ỦY
BAN NHÂN DÂN
THÀNH PHỐ HẢI PHÒNG
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 235/QĐ-UBND
|
Hải Phòng, ngày 29 tháng 9 năm 2020
|
KẾ HOẠCH
CHĂM SÓC VÀ NÂNG CAO SỨC KHỎE NGƯỜI LAO ĐỘNG, PHÒNG CHỐNG BỆNH NGHỀ
NGHIỆP THÀNH PHỐ HẢI PHÒNG GIAI ĐOẠN 2020 - 2030
Ngày 31/7/2020, Bộ Y tế có Văn bản số
4074/BYT-MT về việc triển khai Quyết định số 659/QĐ-TTg
ngày 20/5/2020 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chương trình chăm sóc và nâng
cao sức khỏe người lao động, phòng chống bệnh nghề nghiệp giai đoạn 2020 -
2030; Ủy ban nhân dân thành phố ban hành Kế hoạch chăm sóc và nâng cao sức khỏe
người lao động, phòng chống bệnh nghề nghiệp giai đoạn 2020 -2030 (sau đây gọi
tắt là Kế hoạch), cụ thể như sau:
I. MỤC TIÊU
1. Mục tiêu chung
Bảo vệ, chăm sóc và nâng cao sức khỏe
cho người lao động, khuyến khích lối sống, dinh dưỡng lành mạnh tại nơi làm việc,
phòng, chống bệnh, tật và bệnh nghề nghiệp cho người lao động, bảo đảm chất lượng
nguồn nhân lực, góp phần vào sự phát triển bền vững của đất nước.
2. Mục tiêu cụ thể
a) Xây dựng cơ sở dữ liệu quan trắc
môi trường lao động, bệnh nghề nghiệp vào năm 2025 và kết nối với hệ thống dữ
liệu Quốc gia vào năm 2030.
b) Quản lý cơ sở lao động có yếu tố
có hại gây bệnh nghề nghiệp: Quản lý được 50% số cơ sở lao động vào năm 2025 và
đạt 80% vào năm 2030.
c) Kiểm tra công tác quan trắc môi
trường lao động: Kiểm tra 30% cơ sở lao động có yếu tố có hại gây bệnh nghề
nghiệp vào năm 2025 và 50% vào năm 2030; 100% cơ sở lao động có sử dụng amiăng
được giám sát, quan trắc môi trường lao động theo quy định vào năm 2025.
d) Đến năm 2025: Lồng ghép dịch vụ
chăm sóc sức khỏe cho người lao động không có hợp đồng lao động vào hoạt động
chăm sóc sức khỏe ban đầu tại y tế cơ sở. 100% các cơ sở lao động được tư vấn về
các bệnh không lây nhiễm, thực hiện các biện pháp phòng chống, nâng cao sức khỏe,
dinh dưỡng hợp vệ sinh, phù hợp điều kiện lao động, tăng
cường vận động tại nơi làm việc.
đ) Quản lý sức khỏe người lao động tại
các cơ sở lao động có nguy cơ mắc bệnh nghề nghiệp (bao gồm cả người lao động
tiếp xúc với amiăng): 50% người lao động tại các cơ sở lao động có nguy cơ mắc
bệnh nghề nghiệp được tiếp cận thông tin về yếu tố có hại, biện pháp phòng chống
và được khám phát hiện sớm bệnh nghề nghiệp vào năm 2025 và đạt 100% vào năm
2030.
e) Đến năm 2025: 100% người lao động
tiếp xúc với amiăng được quản lý sức khỏe, khám bệnh nghề nghiệp; 100% cơ sở
lao động có sử dụng amiăng được giám sát, quan trắc môi trường lao động theo
quy định.
f) 100% người bị tai nạn lao động, bệnh
nghề nghiệp được sơ cấp cứu tại nơi làm việc, khám bệnh, điều trị và phục hồi
chức năng.
g) Đến năm 2030: 100% người lao động
tại các khu công nghiệp, khu chế xuất được tư vấn và cung cấp dịch vụ chăm sóc
sức khỏe sinh sản, phòng chống HIV/AIDS và nuôi con bằng sữa mẹ (lao động nữ).
h) Đến năm 2025 giảm 15% các vụ ngộ độc
thực phẩm tập thể tại các cơ sở lao động và đến năm 2030 giảm 25% so với giai
đoạn 2010-2018.
II. PHẠM VI, ĐỐI TƯỢNG VÀ THỜI
GIAN THỰC HIỆN
1. Phạm vi và đối tượng
Kế hoạch được triển khai trên toàn
thành phố, bao gồm các cơ sở lao động, người sử dụng lao động, người lao động;
ưu tiên các cơ sở lao động nhỏ, vừa, khu vực nông nghiệp, làng nghề, lao động nữ,
lao động cao tuổi và lao động không có hợp đồng lao động và các cơ sở y tế.
2. Thời gian thực hiện: Từ năm 2020 đến năm 2030.
III. CÁC GIẢI PHÁP VÀ NHIỆM VỤ
TRỌNG TÂM
1. Tăng cường công tác quản
lý, phối hợp liên ngành
- Tăng cường sự lãnh đạo, chỉ đạo, phối
hợp của các cấp, các ngành, từ thành phố đến các quận huyện, giữa các cơ quan
có liên quan, các tổ chức chính trị xã hội, hiệp hội ngành nghề, doanh nghiệp,
tổ chức... trong triển khai thực hiện các mục tiêu của Kế hoạch.
- Huy động sự tham gia của hệ thống
chính trị, các sở, ban, ngành, đơn vị, địa phương, cộng đồng doanh nghiệp, tổ
chức đoàn thể xã hội, cộng đồng dân cư để thực hiện mục tiêu của Kế hoạch.
- Cập nhật kịp thời và triển khai các
văn bản quy phạm pháp luật về lĩnh vực an toàn, vệ sinh lao động, chăm sóc sức
khỏe người lao động và bệnh nghề nghiệp.
- Triển khai xây dựng và áp dụng hiệu
quả hệ thống quản lý công tác an toàn, vệ sinh lao động phù hợp trong các doanh
nghiệp, cơ sở sản xuất, kinh doanh và làng nghề đang có nguy cơ cao về tai nạn
lao động, yếu tố nguy cơ mắc bệnh nghề nghiệp.
- Tổ chức điều tra đúng thời hạn quy
định đối với các vụ tai nạn lao động chết người, tai nạn lao động làm bị thương
nặng từ hai người lao động trở lên; xử lý nghiêm các hành vi, vi phạm của tổ chức,
cá nhân để xảy ra tai nạn lao động.
2. Thực hiện có
hiệu quả công tác chăm sóc sức khỏe và bệnh nghề nghiệp, sơ cứu cho người lao động
tại nơi làm việc
- Đầu tư, nâng cấp cơ sở vật chất,
trang thiết bị phục vụ cho công tác khám sức khỏe, sàng lọc, phát hiện, chẩn
đoán sớm bệnh nghề nghiệp, sơ cấp cứu tại nơi làm việc; điều trị, giám định và
phục hồi chức năng bệnh nghề nghiệp và tai nạn lao động.
- Nâng cao năng lực chuyên môn cho đội
ngũ cán bộ phù hợp với yêu cầu nhiệm vụ theo từng mục tiêu của Kế hoạch; ưu
tiên đào tạo cho cán bộ y tế cơ sở, y tế tại cơ sở lao động về các dịch vụ chăm
sóc sức khỏe cho người lao động.
- Triển khai tin học hóa các hoạt động
quản lý chăm sóc và nâng cao sức khỏe người lao động; đồng bộ và kết nối hệ thống
thông tin từ cơ sở lao động đến tuyến quận huyện và thành phố.
- Củng cố tổ chức y tế cơ sở thực hiện
dịch vụ chăm sóc sức khỏe người lao động, kiểm soát yếu tố có hại tại nơi làm
việc.
- Hướng dẫn thực hiện dịch vụ chăm
sóc sức khỏe người lao động, quản lý các yếu tố có hại, hồ sơ sức khỏe cá nhân;
nâng cao sức khỏe người lao động tại tuyến cơ sở cho doanh nghiệp nhỏ, vừa,
làng nghề và cho người lao động không có hợp đồng lao động.
- Triển khai và nhân rộng mô hình
phòng chống hiệu quả các bệnh truyền nhiễm và bệnh không lây nhiễm (ung thư,
tim mạch, đái tháo đường, bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính, hen phế quản...) tại
nơi làm việc.
- Triển khai hiệu quả công tác phòng
chống bệnh nghề nghiệp, đặc biệt là một số bệnh nghề nghiệp phổ biến tại địa
phương như: Bệnh điếc nghề nghiệp do tiếng ồn, các bệnh nhiễm khuẩn nghề nghiệp
trong nhân viên y tế, các bệnh thuộc nhóm bệnh hô hấp nghề nghiệp các bệnh nhiễm
độc hóa chất nghề nghiệp... trong một số ngành, nghề có nguy cơ cao mắc bệnh
nghề nghiệp như: Cơ khí, nhà máy sản xuất, ngành da
giày...; giảm thiểu tiếp xúc với yếu tố có hại tại các cơ sở lao động có nguy
cơ.
- Thực hiện, giám sát, tổ chức khám sức
khỏe định kỳ, khám bệnh nghề nghiệp cho người lao động đúng theo quy định tại
các cơ quan, đơn vị, doanh nghiệp nhỏ, vừa, làng nghề và các cơ sở sản xuất
kinh doanh có nguy cơ cao về bệnh nghề nghiệp; lập hồ sơ quản lý sức khỏe người
lao động theo quy định.
- Hướng dẫn nghiệp vụ cho người làm
công tác y tế tại các doanh nghiệp, cơ sở sản xuất kinh doanh; huấn luyện nghiệp
vụ cho lực lượng sơ cứu, cấp cứu tại nơi làm việc.
- Nâng cao năng lực sơ cấp cứu tại
nơi làm việc, đáp ứng điều trị, điều dưỡng phục hồi chức năng bệnh nghề nghiệp
và tai nạn lao động.
3. Đẩy mạnh công
tác quan trắc môi trường lao động
- Xây dựng dữ liệu quan trắc môi trường
lao động, bệnh nghề nghiệp, nâng cao năng lực và hiệu quả công tác kiểm tra,
quan trắc môi trường lao động, nâng cao năng lực hệ thống cán bộ làm công tác
thanh tra, kiểm tra, giám sát an toàn, vệ sinh lao động.
- Đầu tư, nâng cấp cơ sở vật chất
trang thiết bị quan trắc môi trường lao động theo quy chuẩn quốc gia và các quy
định của nhà nước phù hợp với quy mô và nhu cầu phát triển của các đơn vị,
doanh nghiệp trong giai đoạn 2020 - 2030.
- Hướng dẫn chuyên môn kỹ thuật, tiêu
chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về quan trắc môi trường lao động, đảm bảo chất
lượng trong quá trình quan trắc môi trường lao động tại nơi làm việc.
- Đánh giá các yếu tố vệ sinh lao động
và bệnh nghề nghiệp phát sinh trong điều kiện lao động mới; kiểm tra và quản lý
thông tin các cơ sở có sử dụng amiăng, thực hiện giám sát,
quan trắc môi trường lao động, lập hồ sơ vệ sinh lao động theo quy định.
4. Tổ chức thông
tin, tuyên truyền, giáo dục, huấn luyện, tư vấn
- Đẩy mạnh các hoạt động thông tin,
tuyên truyền nhằm nâng cao nhận thức, trách nhiệm thực hiện công tác an toàn, vệ
sinh lao động của chính quyền các cấp, các ngành, đoàn thể, người sử dụng lao động,
người lao động và các cơ sở, đơn vị, doanh nghiệp đóng trên địa bàn thành phố.
Tổ chức các hoạt động tuyên truyền phù hợp và có sức lan tỏa trong Tháng hành động
an toàn, vệ sinh lao động.
- Triển khai huấn luyện, tuyên truyền
giáo dục về an toàn, vệ sinh lao động cho đội ngũ cán bộ quản lý, cán bộ làm
công tác an toàn vệ sinh lao động tại các doanh nghiệp, cơ sở sản xuất kinh
doanh và người lao động đặc biệt là người lao động trong khu vực không có quan
hệ lao động.
- Tư vấn, hỗ trợ kỹ thuật cải thiện
điều kiện làm việc, cải thiện điều kiện lao động, phòng ngừa tai nạn lao động,
phòng chống bệnh nghề nghiệp, tiến tới thực hiện tốt công tác an toàn, vệ sinh
lao động và xây dựng văn hóa an toàn lao động trong doanh nghiệp nhỏ và vừa.
- Nâng cao hiệu quả hoạt động của tổ
chức công đoàn trong việc tổ chức các phong trào quần chúng thi đua làm công
tác an toàn, vệ sinh lao động và trong hoạt động phối hợp với các cơ quan nhà
nước thanh tra, kiểm tra, giám sát việc thực hiện chính sách, pháp luật về an
toàn, vệ sinh lao động có liên quan đến quyền, nghĩa vụ của người lao động; phối
hợp với người sử dụng lao động xây dựng, hướng dẫn và giám sát việc thực hiện kế
hoạch, quy chế, nội quy, các biện pháp bảo đảm an toàn, vệ sinh lao động, cải
thiện điều kiện lao động tại nơi làm việc.
5. Thực hiện hiệu
quả công tác thanh tra, kiểm tra, sơ kết, tổng kết việc thực hiện Kế hoạch
- Tăng cường phối hợp thanh tra, kiểm
tra, giám sát việc chấp hành pháp luật về an toàn lao động, vệ sinh lao động,
chăm sóc sức khỏe và bệnh nghề nghiệp của các đơn vị, doanh nghiệp.
- Kịp thời chấn chỉnh, hướng dẫn các
đơn vị, doanh nghiệp khắc phục các tồn tại, thiếu sót về công tác an toàn, vệ
sinh lao động, đảm bảo ngăn ngừa có hiệu quả nguy cơ gây tai nạn, bệnh nghề
nghiệp.
- Định kỳ sơ kết, tổng kết, đánh giá
hiệu quả về chăm sóc sức khỏe người lao động, phòng chống
bệnh nghề nghiệp; điều chỉnh, tháo gỡ kịp thời các khó khăn, vướng mắc phát
sinh trong công tác phối hợp triển khai thực hiện Kế hoạch giữa các Sở, ngành,
địa phương và các doanh nghiệp, cơ sở sản xuất kinh doanh.
6. Theo dõi, giám
sát
Thực hiện giám sát quản lý thông tin
về sức khỏe người lao động, tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp, điều trị và phục
hồi chức năng; tăng cường áp dụng công nghệ, thông tin trong chỉ đạo, điều
hành, giám sát và báo cáo y tế lao động và bệnh nghề nghiệp tại các tuyến.
IV. NGUỒN KINH PHÍ
- Sử dụng có hiệu quả các nguồn kinh
phí gồm: Ngân sách nhà nước bố trí trong dự toán chi của địa phương theo quy định
của Luật Ngân sách nhà nước; nguồn ODA, viện trợ của các tổ chức phi Chính phủ
và các nguồn huy động hợp pháp khác.
- Đảm bảo ngân sách chi thường xuyên
cho thông tin, tuyên truyền, tập huấn, nghiên cứu, dự phòng bệnh nghề nghiệp và
thu thập số liệu, báo cáo tiến độ thực hiện các mục tiêu.
- Phối hợp, lồng ghép với các nguồn lực
hiện có (Quỹ Bảo hiểm y tế, Quỹ Bảo hiểm tai nạn lao động và bệnh nghề nghiệp,...)
và nguồn xã hội hóa.
V. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1. Sở Y tế
- Chủ trì, phối hợp với các Sở,
ngành, địa phương liên quan tham mưu Ủy ban nhân dân thành phố xây dựng Kế hoạch
hằng năm và hướng dẫn xây dựng các Dự án, hoạt động chi tiết về công tác chăm
sóc và nâng cao sức khỏe người lao động, phòng chống bệnh nghề nghiệp trên địa
bàn thành phố Hải Phòng giai đoạn 2020 - 2030.
- Xây dựng Kế hoạch thanh tra, kiểm
tra, giám sát hoạt động của các cơ sở khám bệnh nghề nghiệp đã được cấp phép hoạt
động; các đơn vị công bố đủ điều kiện quan trắc môi trường lao động; cơ sở y tế
tập huấn, đào tạo sơ cứu, cấp cứu thuộc phạm vi quản lý trên địa bàn thành phố.
- Phối hợp với các Sở, ngành kiểm tra
các hoạt động chuyên môn về công tác quản lý vệ sinh lao động, chăm sóc sức khỏe
người lao động và phòng chống bệnh nghề nghiệp. Thường xuyên thực hiện công tác
chỉ đạo tuyến, hướng dẫn, kiểm tra, đôn đốc việc triển khai thực hiện Kế hoạch
tại các đơn vị y tế và các cơ sở sử dụng lao động trên địa bàn toàn thành phố.
- Tổ chức thực hiện có hiệu quả công
tác vệ sinh lao động, giám sát môi trường lao động, chăm sóc sức khỏe, phòng chống
bệnh nghề nghiệp cho người lao động trong và ngoài ngành Y tế. Củng cố và hoàn
thiện các cơ sở khám, điều trị bệnh nghề nghiệp, cơ sở điều dưỡng, phục hồi chức
năng cho người lao động.
- Tuyên truyền, phổ biến kiến thức
pháp luật về công tác an toàn, vệ sinh lao động và phòng chống bệnh nghề nghiệp
cho người sử dụng lao động, người lao động.
- Quản lý danh sách nhân lực làm công
tác y tế tại cơ sở lao động và các cơ sở khám bệnh, chữa bệnh hợp đồng với các
cơ sở lao động trên địa bàn.
- Tổ chức đào tạo, tập huấn, hướng dẫn
chuyên môn nghiệp vụ cho các đơn vị trong ngành về công tác chăm sóc sức khỏe,
phòng chống bệnh nghề nghiệp.
- Theo dõi, giám sát, đôn đốc các đơn
vị trong ngành thực hiện Kế hoạch đã đề ra, tổng hợp kết quả thực hiện của các
đơn vị trong ngành và chỉ đạo các đơn vị thực hiện đúng quy định.
- Là đầu mối hướng dẫn và tổng hợp
báo cáo Ủy ban nhân dân thành phố và Cục Quản lý môi trường y tế kết quả thực
hiện Kế hoạch theo quy định.
2. Sở Lao động
Thương binh và Xã hội
- Hướng dẫn các doanh nghiệp thực hiện
Bộ luật Lao động, Luật An toàn vệ sinh lao động, các văn bản hướng dẫn Luật và
các nội dung liên quan của Chương trình
- Phối hợp các Sở, ban, ngành, đoàn
thể của thành phố và Ủy ban nhân dân các quận, huyện tổ chức triển khai thực hiện
Kế hoạch.
- Thanh tra, kiểm tra việc chấp hành
các quy định pháp luật về công tác an toàn, vệ sinh lao động, phòng chống bệnh
nghề nghiệp tại các đơn vị, doanh nghiệp trên địa bàn thành phố.
3. Sở Thông tin
và Truyền thông
Chỉ đạo các cơ quan thông tin, truyền
thông của thành phố trong công tác tuyên truyền, phổ biến pháp luật về công tác
an toàn, vệ sinh lao động, phòng chống bệnh nghề nghiệp.
4. Sở Xây dựng
Chỉ đạo các Chủ dự án xây dựng đảm bảo
công tác an toàn, vệ sinh lao động cho người lao động tại các công trường xây dựng.
5. Sở Tài chính
- Chủ trì, tham mưu Ủy ban nhân dân
thành phố cân đối kinh phí từ nguồn vốn sự nghiệp của ngân sách thành phố để đảm
bảo triển khai thực hiện Chăm sóc và nâng cao sức khỏe người lao động, phòng chống
bệnh nghề nghiệp trên địa bàn thành phố giai đoạn 2020 - 2030.
- Hướng dẫn, kiểm tra, giám sát việc
sử dụng kinh phí trong công tác chăm sóc sức khỏe người lao động, phòng chống bệnh nghề nghiệp.
6. Các Sở,
ngành khác
Căn cứ chức năng, nhiệm vụ phối hợp với
Sở Y tế tổ chức thực hiện Kế hoạch.
7. Các cơ quan
báo, đài Thành phố
Phối hợp Sở Y tế, chủ động đăng tải
tin bài, phóng sự phản ánh công tác an toàn, vệ sinh lao động; biểu dương, động
viên kịp thời các tập thể, cá nhân làm tốt công tác chăm sóc sức khỏe người lao
động, phòng chống bệnh nghề nghiệp, đồng thời phê phán những tập thể, cá nhân
vi phạm các quy định của pháp luật lao động để xảy ra tai nạn lao động nghiêm
trọng, chết người.
8. Ban Quản lý
Khu kinh tế Hải Phòng
- Phối hợp Sở Lao động Thương Binh và
Xã hội tổ chức tập huấn an toàn, vệ sinh lao động cho người sử dụng lao động,
người làm công tác an toàn, người lao động tại các đơn vị, doanh nghiệp
- Tăng cường thông tin, tuyên truyền,
phổ biến pháp luật về an toàn, vệ sinh lao động; hướng dẫn, kiểm tra việc thực
hiện công tác an toàn, vệ sinh lao động đối với các đơn vị, doanh nghiệp trên địa
bàn thuộc lĩnh vực quản lý.
- Quản lý, chỉ đạo các doanh nghiệp,
cơ sở sản xuất kinh doanh thực hiện tốt các quy định pháp luật về vệ sinh lao động,
chăm sóc sức khỏe người lao động, phòng chống bệnh nghề nghiệp.
- Đôn đốc, giám sát, kiểm tra, hướng
dẫn các cơ sở có sử dụng người lao động thực hiện đúng, đầy đủ công tác an
toàn, vệ sinh lao động.
- Tổng hợp, báo cáo về công tác an
toàn, vệ sinh lao động của các cơ sở có sử dụng người lao động trên địa bàn thuộc
lĩnh vực quản lý.
9. Đề nghị Ủy ban
Mặt trận Tổ quốc Việt Nam thành phố, Liên đoàn Lao động thành phố và các hội,
đoàn thể
- Phối hợp với các Sở, ban, ngành
trong công tác tuyên truyền, phổ biến kiến thức pháp luật về công tác an toàn,
vệ sinh lao động, phòng chống bệnh nghề nghiệp.
- Tham gia kiểm tra, giám sát việc chấp
hành các quy định của pháp luật về công tác an toàn, vệ sinh lao động, phòng chống
bệnh nghề nghiệp tại các cơ quan, đơn vị, doanh nghiệp trên địa bàn quản lý.
10. Ủy ban nhân
dân các quận, huyện
- Căn cứ chức năng, nhiệm vụ, tình
hình thực tế của địa phương và Kế hoạch của Ủy ban nhân dân thành phố để xây dựng
Kế hoạch, nội dung các hoạt động công tác an toàn, vệ sinh lao động của địa
phương.
- Chủ động phối hợp các Sở, ban,
ngành liên quan tổ chức triển khai thực hiện tốt Kế hoạch trên địa bàn.
- Kiểm tra, giám sát việc thực hiện
các biện pháp cải thiện điều kiện lao động, môi trường lao động để phòng chống
bệnh nghề nghiệp tại các doanh nghiệp trên địa bàn.
- Tăng cường chỉ đạo công tác quản lý
nhà nước về an toàn, vệ sinh lao động trên địa bàn quản lý.
- Tổ chức kiểm tra, đánh giá và khen
thưởng đối với cá nhân, tập thể có thành tích trong công tác chăm sóc sức khỏe
lao động, phòng chống bệnh nghề nghiệp trên địa bàn.
- Định kỳ báo cáo công tác an toàn, vệ sinh lao động và tiến độ thực hiện Kế hoạch theo quy
định.
11. Người sử dụng
lao động
- Tổ chức thực hiện đúng các quy định
của Luật An toàn, vệ sinh lao động và các văn bản hướng dẫn có liên quan.
- Tích cực tham gia các hoạt động triển
khai thực hiện công tác chăm sóc sức khỏe người lao động, phòng chống bệnh nghề
nghiệp năm 2020 - 2030 theo Kế hoạch và chỉ đạo của Ủy ban nhân dân thành phố,
các Sở, ban, ngành, địa phương.
- Quan tâm đầu tư kinh phí cải thiện
điều kiện lao động, quan trắc môi trường lao động; Đổi mới dây chuyền công nghệ;
xây dựng, hoàn thiện quy trình, biện pháp làm việc an toàn lao động; tổ chức huấn
luyện về an toàn lao động, vệ sinh lao động cho người lao động; chấp hành tốt
công tác tự kiểm tra an toàn, vệ sinh lao động, tổ chức khám sức khỏe định kỳ,
khám bệnh nghề nghiệp cho người lao động; thực hiện nghiêm túc việc báo cáo định
kỳ về an toàn, vệ sinh lao động với các cơ quan chức năng.
- Thực hiện việc thống kê, báo cáo
theo quy định.
Trên đây là Kế hoạch Chăm sóc và nâng
cao sức khỏe người lao động, phòng chống bệnh nghề nghiệp thành phố Hải Phòng
giai đoạn 2020 - 2030. Đề nghị các Sở, ban, ngành, Ủy ban nhân dân các quận,
huyện và các đơn vị liên quan nghiêm túc triển khai thực hiện./.
Nơi nhận:
- Cục Quản lý MT YT - Bộ
Y tế;
- TTTU, TT HĐND TP;
- CT, các PCT UBND TP;
- UB MTTQ Việt Nam TP;
- Các sở, ban, ngành, đoàn thể TP;
- UBND các quận, huyện;
- Ban QL KKT HP;
- CPVP;
- Các Phòng: VX, TH, NC&KTGS;
- CV: YT, LĐ;
- Lưu: VT.
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Lê Khắc Nam
|