ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH SƠN LA
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 228/KH-UBND
|
Sơn La, ngày 14
tháng 11 năm 2024
|
KẾ HOẠCH
TRIỂN KHAI THỰC HIỆN CHỈ THỊ SỐ 37-CT/TW NGÀY 10/7/2024 CỦA
BAN BÍ THƯ VỀ ĐỔI MỚI CÔNG TÁC ĐÀO TẠO NGHỀ CHO LAO ĐỘNG NÔNG THÔN ĐÁP ỨNG YÊU
CẦU CÔNG NGHIỆP HÓA, HIỆN ĐẠI HÓA NÔNG NGHIỆP, NÔNG THÔN
Thực hiện Kế hoạch số 253-KH/TU
ngày 20/9/2024 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy thực hiện Chỉ thị số 37-CT/TW ngày
10/7/2024 của Ban Bí thư về đổi mới công tác đào tạo nghề cho lao động nông
thôn đáp ứng yêu cầu công nghiệp hóa, hiện đại hóa nông nghiệp, nông thôn (sau
đây viết tắt là Chỉ thị số 37-CT/TW). Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành Kế hoạch
triển khai thực hiện Chỉ thị số 37-CT/TW trên địa bàn tỉnh, cụ thể như sau:
I. MỤC ĐÍCH,
YÊU CẦU
1. Mục đích
- Cụ thể hóa Chỉ thị số
37-CT/TW ngày 10/7/2024 và Kế hoạch số 253-KH/TU ngày 20/9/2024 của Ban Thường
vụ Tỉnh ủy Sơn La về thực hiện Chỉ thị số 37-CT/TW ngày 10/7/2024 của Ban Bí
thư về đổi mới công tác đào tạo nghề cho lao động nông thôn đáp ứng yêu cầu
công nghiệp hóa, hiện đại hóa nông nghiệp, nông thôn trên địa bàn tỉnh Sơn La.
- Tập trung chỉ đạo, tổ chức thực
hiện, phát huy mọi nguồn lực, tiềm năng, tạo sự chuyển biến rõ rệt trong cơ cấu
nền kinh tế, làm cơ sở đẩy mạnh đào tạo nghề cho lao động nông thôn, đáp ứng
yêu cầu công nghiệp hóa, hiện đại hóa nông nghiệp, nông thôn, tạo động lực phát
triển toàn diện các mặt của đời sống kinh tế - xã hội.
2. Yêu cầu
Các cấp, các ngành, cơ quan,
đơn vị, xác định việc tổ chức thực hiện Chỉ thị số 37-CT/TW là một trong những
nhiệm vụ, thường xuyên; Bám sát các quan điểm chỉ đạo, các định hướng lớn và
nhiệm vụ, giải pháp trọng tâm đã nêu tại Kế hoạch số 253-KH/TU; Nghị quyết Đại
hội đại biểu Đảng bộ tỉnh Sơn La; các Kết luận, Nghị quyết chuyên đề của Ban Chấp
hành Đảng bộ tỉnh, Ban Thường vụ Tỉnh ủy, lồng ghép nội dung trong chương
trình, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội của ngành, địa phương, cơ quan, đơn
vị từ đó cụ thể hóa thành kế hoạch, đề ra các nhiệm vụ, giải pháp, tổ chức thực
hiện có hiệu quả và phù hợp với tình hình thực tiễn của địa phương, đơn vị. Thường
xuyên theo dõi, đôn đốc, kiểm tra, giám sát trong quá trình triển khai, thực hiện.
II. MỤC TIÊU
1. Mục tiêu tổng quát
- Tiếp tục đổi mới toàn diện,
nâng cao chất lượng và hiệu quả đào tạo nghề cho lao động nông thôn nhằm nâng
cao chất lượng nguồn nhân lực khu vực nông thôn, tăng năng suất lao động, tạo
việc làm, ổn định thu nhập, góp phần xây dựng nông thôn mới và giảm nghèo bền
vững; chuyển dịch cơ cấu lao động, cơ cấu kinh tế đáp ứng yêu cầu công nghiệp
hóa, hiện đại hóa nông nghiệp, nông thôn và phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh
đến năm 2030 và những năm tiếp theo.
- Phát triển nguồn nhân lực chất
lượng cao đáp ứng với yêu cầu của cuộc cách mạng công nghiệp lần thứ tư góp phần
hiện đại hóa sản xuất nông nghiệp, chuyển đổi số trong nông nghiệp, xây dựng
kinh tế số ở khu vực nông thôn.
2. Mục tiêu cụ thể
- Đến năm 2025: Tỷ lệ lao động
nông nghiệp trong tổng lao động xã hội năm 2025 giảm xuống còn 58,9%; Tỷ lệ lao
động qua đào tạo đạt 65%, trong đó tỷ lệ lao động qua đào tạo được cấp bằng, chứng
chỉ đạt 30%.
- Giai đoạn 2026 - 2030: Tỷ lệ
lao động nông nghiệp trong tổng lao động xã hội năm 2030 giảm xuống còn 50,70%;
Tỷ lệ lao động qua đào tạo đạt 75%, trong đó tỷ lệ lao động qua đào tạo được cấp
bằng, chứng chỉ đạt 40%.
III. NHIỆM VỤ,
GIẢI PHÁP TRỌNG TÂM
1. Đẩy mạnh
công tác tuyên truyền, nâng cao nhận thức của các cấp ủy đảng, chính quyền về
công tác đào tạo nghề cho lao động nông thôn
- Đa dạng hóa, linh hoạt các
hình thức tuyên truyền, phổ biến quán triệt nội dung Kế hoạch số 253-KH/TU.
Phát huy vai trò của các cơ quan truyền thông, huy động sự tham gia của cả hệ
thống chính trị, chính quyền các cấp, cơ sở đào tạo trong công tác tuyên truyền
nhằm nâng cao nhận thức của xã hội về vị trí, vai trò của giáo dục nghề nghiệp
đặc biệt là công tác đào tạo nghề cho lao động nông thôn, tầm quan trọng của kỹ
năng lao động và cơ hội có việc làm, thu nhập ổn định sau đào tạo nghề nghiệp.
- Tăng cường công tác tuyên
truyền, nâng cao nhận thức của toàn xã hội về vai trò, vị trí, tầm quan trọng của
đào tạo nghề cho lao động nông thôn đối với phát triển kinh tế - xã hội, xây dựng
nông thôn mới, giảm nghèo bền vững, nâng cao dân trí và đời sống của người dân
nông thôn; về chủ trương, chính sách của Đảng, Nhà nước đối với công tác đào tạo
nghề cho lao động nông thôn và sự chuyển dịch cơ cấu lao động, cơ cấu kinh tế
trong tiến trình công nghiệp hoá, hiện đại hoá nông nghiệp, nông thôn. Nâng cao
nhận thức của cấp uỷ, chính quyền, người dân về ảnh hưởng của biến đổi khí hậu,
tác động của Cách mạng công nghiệp lần thứ tư tới phát triển kinh tế nông nghiệp,
cơ cấu ngành nghề và trình độ sản xuất tại khu vực nông thôn. Quảng bá, nhân rộng
những mô hình hay, điển hình tốt sau học nghề.
- Huy động sự tham gia của các
đoàn thể, các tổ chức chính trị - xã hội trong công tác tuyên truyền, tư vấn học
nghề và phổ biến các chế độ, chính sách đối với lao động nông thôn học nghề;
Xác định rõ nội dung, hình thức tuyên truyền về vai trò, vị trí của công tác
đào tạo nghề gắn với giải quyết việc làm, qua đó giúp người lao động chủ động
và tích cực trong lựa chọn, đăng ký tham gia học nghề và tìm kiếm cơ hội việc
làm.
- Đa dạng hoá các hoạt động
thông tin, tuyên truyền các chủ trương, cơ chế, chính sách của đảng, nhà nước;
các chương trình, đề án, dự án, kế hoạch của tỉnh về đào tạo nghề cho lao động
nông thôn; thông tin tuyên truyền những kết quả, thành tựu và những mô hình
hay, điển hình tốt sau học nghề có việc làm thu nhập ổn định và phát triển kinh
tế trên địa bàn tỉnh.
- Tổ chức tư vấn trực tiếp đến
tận thôn, bản, tổ dân phố thông qua đội ngũ cộng tác viên; tổ chức tuyên truyền
thông qua hội nghị tuyên vận hằng tháng; thường xuyên tổ chức các phiên giao dịch
việc làm, định hướng nghề nghiệp cho học sinh, người lao động tại trung tâm và
các xã, cụm xã trên địa bàn với sự tham gia của các doanh nghiệp, cơ sở đào tạo
nghề gắn với thông tin tuyển sinh, tuyển dụng, xuất khẩu lao động trực tiếp đến
người dân vùng sâu, vùng xa, đồng bào các dân tộc thiểu số.
2. Nâng cao
năng lực, hiệu lực quản lý nhà nước về đào tạo nghề cho lao động nông thôn
- Nâng cao hiệu lực, hiệu quả
công tác chỉ đạo điều hành trong đào tạo nghề cho lao động nông thôn gắn với
quy hoạch phát triển kinh tế của địa phương, quy hoạch sản xuất nông nghiệp,
xây dựng nông thôn mới gắn với doanh nghiệp, phát triển kinh tế hợp tác, triển
khai các mô hình kết nối giáo dục nghề nghiệp gắn với từng vùng, địa phương;
các mô hình liên kết đào tạo về du lịch trên địa bàn tỉnh; Gắn giáo dục nghề
nghiệp với thị trường lao động về quy mô đào tạo, cơ cấu trình độ, ngành nghề
đào tạo đáp ứng được yêu cầu tăng nhanh lực lượng lao động có chứng chỉ bằng cấp
và kỹ năng nghề nghiệp cao.
- Triển khai đồng bộ các giải
pháp thực hiện có hiệu quả công tác hướng nghiệp trong giáo dục phổ thông, thực
hiện tốt việc phân luồng, tăng tỉ lệ học sinh tốt nghiệp THCS, THPT ở khu vực
nông thôn học tại các cơ sở giáo dục nghề nghiệp. Phấn đấu đến năm 2030, thu
hút học sinh tốt nghiệp THCS, THPT ở khu vực nông thôn vào hệ thống giáo dục
nghề nghiệp.
- Tăng cường công tác thanh
tra, kiểm tra việc triển khai thực hiện chính sách xã hội nhằm kịp thời phát hiện,
ngăn chặn, xử lý nghiêm hành vi trục lợi chính sách, vi phạm pháp luật, qua đó
đề xuất, kiến nghị sửa đổi, bổ sung những bất cập trong cơ chế, chính sách hiện
hành.
3. Đổi mới
toàn diện nâng cao chất lượng và hiệu quả về công tác đào tạo nghề cho lao động
nông thôn
- Tiếp tục phát triển giáo dục
nghề nghiệp theo hướng mở, linh hoạt, hiện đại, hiệu quả, hội nhập gắn với thị
trường lao động, chú trọng cả số lượng, cơ cấu, chất lượng đào tạo, quan tâm
công tác đào tạo lại, đào tạo thường xuyên cho người lao động để thích ứng với
sự thay đổi của nhu cầu thị trường và công nghệ sản xuất.
- Tập trung đầu tư cơ sở vật chất,
nguồn nhân lực chất lượng cao đối với các cơ sở giáo dục nghề nghiệp ở một số
ngành, nghề lĩnh vực mang tầm quốc tế nhằm đột phá, chuyển biến mạnh mẽ, toàn
diện về chất lượng đào tạo nguồn nhân lực trình độ cao gắn với nghiên cứu, phát
triển khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo đáp ứng yêu cầu công nghiệp hóa,
hiện đại hóa; Chuẩn hóa hiện đại về cơ sở vật chất; đội ngũ giáo viên; năng lực
đào tạo của các cơ sở giáo dục nghề nghiệp, thường xuyên đánh giá cải tiến chất
lượng đào tạo của các cơ sở giáo dục nghề nghiệp đáp ứng nhu cầu nhân lực trên
địa bàn tỉnh.
- Tiếp tục nghiên cứu và hoàn
thiện cơ chế, chính sách phù hợp với điều kiện phát triển kinh tế - xã hội địa
phương để thu hút các nhà đầu tư, doanh nghiệp, người sử dụng lao động ở khu vực
nông thôn. Các doanh nghiệp, người sử dụng lao động tích cực tham gia hoạt động
giáo dục nghề nghiệp, phát triển kỹ năng nghề, đào tạo kỹ năng nghề tại nơi làm
việc. Đẩy mạnh công tác xã hội hóa giáo dục nghề nghiệp ở khu vực nông thôn để
huy động sự tham gia của toàn xã hội trong thực hiện các mục tiêu, nhiệm vụ, giải
pháp phát triển giáo dục nghề nghiệp, góp phần thực hiện thành công đột phá chiến
lược về phát triển nguồn nhân lực, nhất là nguồn nhân lực chất lượng cao.
- Thực hiện các chính sách hỗ
trợ đào tạo nghề phù hợp với các chương trình mục tiêu quốc gia giai đoạn 2021
- 2025, giai đoạn 2026 - 2030 và những năm tiếp theo để tạo điều kiện thuận lợi
trong việc phát triển nguồn nhân lực ở khu vực nông thôn có kỹ năng nghề, trong
đó chú trọng hỗ trợ đào tạo nghề cho thanh niên hoàn thành nghĩa vụ quân sự,
nghĩa vụ công an, người được hưởng chế độ ưu đãi người có công với cách mạng,
người khuyết tật, người dân tộc thiểu số; người lao động thuộc hộ nghèo, hộ cận
nghèo, hộ mới thoát nghèo và người lao động có thu nhập thấp thiếu việc để tìm
việc làm, hòa nhập thị trường lao động.
4. Thực hiện
chuyển đổi số, ứng dụng hiệu quả của cuộc cách mạng công nghiệp lần thứ tư
trong đào tạo lao động nông thôn
- Tổ chức các lớp đào tạo nghề
cho lao động nông thôn gắn với đào tạo, bồi dưỡng nâng cao kỹ năng số cho người
dân; tăng cường ứng dụng khoa học công nghệ; chuyển đổi số trong tất cả các
khâu, quá trình đào tạo góp phần phát triển kinh tế số, xã hội số khu vực nông
thôn; Hỗ trợ chuyển đổi số đối với doanh nghiệp, hợp tác xã, hộ kinh doanh cá
thể tham gia chương trình hỗ trợ doanh nghiệp vừa và nhỏ chuyển đổi số.
- Hỗ trợ đổi mới sáng tạo, khởi
nghiệp và phát triển kinh tế tập thể ở nông thôn, quảng bá tiêu thụ các sản phẩm
OCOP, sản phẩm nông nghiệp tiềm năng của tỉnh, sản phẩm đạt chứng nhận quản lý
chất lượng tiên tiến, đáp ứng tiêu chuẩn an toàn thực phẩm được ứng dụng công
nghệ số trong truy xuất nguồn gốc tiêu thụ trên các Hệ thống thông tin chuyên
ngành và đặc biệt trên sàn thương mại điện tử.
- Phát triển các mô hình sinh kế
bền vững, chú trọng đào tạo, đào tạo lại, chuyển đổi nghề và hỗ trợ công nghệ,
tiếp cận các nguồn vốn cho người dân ở những vùng chịu nhiều rủi ro, dễ bị tổn
thương trước tác động của biến đổi khí hậu theo Chương trình hành động ứng phó
biến đổi khí hậu đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2050.
5. Bảo đảm
nguồn lực, các điều kiện nâng cao chất lượng, hiệu quả công tác đào tạo nghề
cho lao động nông thôn
- Tiếp tục triển khai có hiệu
quả các nội dung, hoạt động về đào tạo nghề cho lao động nông thôn tại các tiểu
dự án và nội dung thành phần tại 03 Chương trình mục tiêu quốc gia giai đoạn
2021-2025, trong đó ưu tiên đào tạo nghề cho lao động thuộc diện đối tượng
chính sách, người có công, người thuộc hộ nghèo, hộ cận nghèo, người dân tộc
thiểu số, người khuyết tật; hỗ trợ đào tạo chuyển đổi nghề cho người lao động
có đất bị thu hồi, lao động trong các khu công nghiệp, bộ đội xuất ngũ, người
cao tuổi còn đủ sức khỏe có nhu cầu tham gia thị trường lao động.
- Hỗ trợ đào tạo cho lao động
nông thôn, nhất là hỗ trợ về vốn, phương tiện sản xuất, tiêu thụ sản phẩm, giới
thiệu việc làm sau học nghề. Thực hiện cơ chế đặt hàng, giao nhiệm vụ để nâng
cao hiệu quả, chất lượng đào tạo nghề. Đẩy mạnh xã hội hoá, huy động và sử dụng
hiệu quả các nguồn lực cho công tác đào tạo nghề; khuyến khích doanh nghiệp
tham gia đào tạo nghề cho lao động nông thôn. Tiếp tục đầu tư đồng bộ, bảo đảm
cơ sở vật chất cho đào tạo nghề, nhất là những nghề gắn với chuyển dịch cơ cấu
kinh tế, với công nghiệp hoá, hiện đại hoá nông nghiệp, nông thôn. Phát triển đội
ngũ nhà giáo và cán bộ quản lý giáo dục nghề nghiệp có chất lượng; huy động sự
tham gia của các nhà khoa học, các nghệ nhân, doanh nhân, người sản xuất giỏi,
lao động có tay nghề cao tham gia đào tạo nghề cho lao động nông thôn.
- Tiếp tục đầu tư đồng bộ, bảo
đảm cơ sở vật chất cho đào tạo nghề gắn với chuyển dịch cơ cấu kinh tế, công
nghiệp hóa, hiện đại hóa; Nghiên cứu cơ chế, chính sách đột phá phát triển nhân
lực, cơ cấu lại nông nghiệp, phát triển kinh tế nông thôn; khuyến khích, gắn kết
và quy định cụ thể trách nhiệm doanh nghiệp bắt buộc phải tham gia một số nội
dung trong đào tạo nghề như tham gia vào quá trình đào tạo; sử dụng lao động
qua đào tạo là người địa phương vào làm việc.
6. Gắn kết
chặt chẽ công tác đào tạo nghề cho lao động nông thôn với doanh nghiệp và thị
trường lao động
- Đẩy mạnh kết nối thị trường
lao động, tổ chức khảo sát, đánh giá nhu cầu nhân lực theo ngành, lĩnh vực ở địa
phương, doanh nghiệp gắn với thị trường lao động, kịp thời cung ứng nhân lực
cho doanh nghiệp đáp ứng yêu cầu về trình độ, cơ cấu ngành nghề, kỹ năng nghề
nghiệp.
- Xây dựng mô hình gắn kết công
tác đào tạo nghề cho lao động nông thôn với doanh nghiệp, cơ sở sản xuất, kinh
doanh, dịch vụ và thị trường lao động, trong đó chú trọng 100% các nghề đào tạo
trình độ trung cấp, cao đẳng phối hợp với ít nhất 01 doanh nghiệp phù hợp với
nghề đào tạo. Các cơ sở giáo dục nghề nghiệp chủ động hợp tác với doanh nghiệp
trong đào tạo, giải quyết việc làm, tăng thời gian thực hành cho người học tại
doanh nghiệp; tăng cường phối hợp giữa cơ sở giáo dục nghề nghiệp với doanh
nghiệp, thành lập cơ sở thực hành tại các cơ sở giáo dục nghề nghiệp.
- Triển khai có hiệu quả các
chương trình vay vốn tín dụng hỗ trợ phát triển sản xuất; đa dạng hóa các nguồn
tín dụng nhằm thúc đẩy tạo việc làm mới, việc làm cho đối tượng yếu thế, tạo
thu nhập ổn định cho lao động địa phương, đặc biệt là đối với các huyện nghèo,
xã nghèo.
- Tăng cường gắn kết cơ sở giáo
dục nghề nghiệp, doanh nghiệp với trung tâm dịch vụ việc làm, ngày hội việc làm
tư vấn, hướng nghiệp, giới thiệu việc làm, đồng thời nắm bắt nhu cầu của người
lao động đặc biệt là người lao động thất nghiệp, thiếu việc làm, lao động thuộc
hộ nghèo, cận nghèo nhằm kết nối thị trường lao động, hỗ trợ lao động nông thôn
tìm việc làm sau tốt nghiệp; gắn kết đào tạo với việc đưa lao động đi làm việc ở
nước ngoài theo hợp đồng.
IV. KINH PHÍ
THỰC HIỆN
Các sở, ban, ngành của tỉnh và
UBND các huyện, thành phố căn cứ chức năng nhiệm vụ và các nguồn kinh phí được
bố trí từ ngân sách nhà nước, lồng ghép từ các Chương trình mục tiêu quốc
gia, các dự án, đề án, các nguồn huy động hợp pháp khác theo quy định pháp luật
để tổ chức thực hiện tốt các mục tiêu, nhiệm vụ Kế hoạch số 253-KH/TU của Ban
Thường vụ Tỉnh ủy và Kế hoạch này.
V. TỔ CHỨC
THỰC HIỆN
1. Sở Lao
động - Thương binh và Xã hội
Chủ trì, phối hợp với các sở,
ban, ngành, địa phương theo dõi, đôn đốc việc tổ chức thực hiện các nội dung của
Kế hoạch này; đồng thời hướng dẫn, kiểm tra, giám sát, đánh giá, đôn đốc việc
triển khai Kế hoạch; Đánh giá sơ kết 05 năm, tổng kết 10 năm về tình hình thực
hiện Kế hoạch, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh.
2. Sở Kế
hoạch và Đầu tư
Chủ trì, phối hợp với các cơ
quan, đơn vị có liên quan tham mưu tổng hợp, thẩm định, bố trí kế hoạch nguồn vốn
đầu tư phát triển của trung ương và địa phương thực hiện các Chương trình mục
tiêu quốc gia giai đoạn; đồng thời phối hợp với Sở Lao động - Thương binh và Xã
hội và các đơn vị liên quan nghiên cứu, bổ sung cơ chế, chính sách thu hút vốn
đầu tư từ các thành phần kinh tế trong đào tạo nghề cho lao động nông thôn.
3. Sở
Giáo dục và Đào tạo
Chủ trì, phối hợp với các Sở,
ngành liên quan triển khai thực hiện đẩy mạnh phân luồng học sinh sau trung học
cơ sở và trung học phổ thông ở khu vực nông thôn tham gia học nghề; Cơ chế liên
thông giữa giáo dục nghề nghiệp với các bậc học khác trong hệ thống giáo dục
quốc dân; cơ chế phối hợp giữa các cơ sở giáo dục thực hiện chương trình thường
xuyên, cơ sở giáo dục phổ thông với các cơ sở giáo dục nghề nghiệp; quản lý, chỉ
đạo thanh tra và kiểm tra việc dạy văn hóa trong các cơ sở giáo dục nghề nghiệp.
4. Sở
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
Phối hợp với Sở Lao động - Thương
binh và Xã hội xây dựng kế hoạch đào tạo nghề cho lao động nông thôn hằng năm;
Tuyên truyền, kiểm tra, giám sát thực hiện công tác đào tạo nghề nông nghiệp
cho lao động nông thôn.
5. Sở Tài
chính
Căn cứ các nhiệm vụ được cấp có
thẩm quyền phê duyệt, dự toán của cơ quan, đơn vị lập gửi, kinh phí Trung ương
bổ sung có mục tiêu và khả năng cân đối ngân sách địa phương, tổng hợp, tham
mưu trình HĐND tỉnh, UBND tỉnh phê duyệt để triển khai thực hiện nội dung Kế hoạch
theo phân cấp ngân sách hiện hành, đảm bảo đúng quy định của Luật Ngân sách nhà
nước và các văn bản hướng dẫn.
6. Sở
Thông tin và Truyền thông
Chủ trì, phối hợp với với các
cơ quan, đơn vị liên quan hướng dẫn các cơ quan báo chí, hệ thống thông tin cơ
sở của tỉnh tuyên truyền trên các phương tiện thông tin đại chúng về đổi mới
công tác đào tạo nghề cho lao động nông thôn đáp ứng yêu cầu công nghiệp hóa,
hiện đại hóa nông nghiệp, nông thôn trên địa bàn tỉnh.
7. Báo Sơn
La, Đài Phát thanh - Truyền hình tỉnh và các cơ quan báo chí trên địa bàn tỉnh
Tuyên truyền về công tác đào tạo
nghề cho lao động nông thôn; công tác triển khai đào tạo nghề cho lao động nông
thôn với hoạt động đào tạo nghề trong các chương trình mục tiêu quốc gia có hoạt
động đào tạo nghề; biểu dương, nhân rộng gương người tốt, việc tốt trong đào tạo
nghề cho lao động nông thôn, những mô hình hay, điển hình tốt sau học nghề; tạo
việc làm, tăng thu nhập, nâng cao đời sống vật chất, tinh thần của người dân;
xây dựng nông thôn mới và giảm nghèo bền vững.
8. Đoàn
Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh tỉnh
Cụ thể hóa các quan điểm, mục
tiêu, nhiệm vụ, giải pháp của Kế hoạch trong chương trình công tác hằng năm và
giai đoạn. Thực hiện tuyên truyền cho thanh niên về vị trí, vai trò của công
tác đào tạo nghề cho lao động nông thôn, tầm quan trọng của kỹ năng lao động và
cơ hội việc làm, thu nhập ổn định sau đào tạo; phối hợp với các đơn vị tổ chức
hoạt động tư vấn hướng nghiệp, giới thiệu việc làm cho thanh niên đảm bảo quy định
của pháp luật.
9. Ủy ban
nhân dân các huyện, thành phố
- Tổ chức quán triệt, tuyên
truyền, xây dựng kế hoạch triển khai thực hiện Kế hoạch số 253-KH/TU ngày
20/9/2024 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy thực hiện Chỉ thị số 37-CT/TW ngày
10/7/2024 của Ban Bí thư về đổi mới công tác đào tạo nghề cho lao động nông
thôn đáp ứng yêu cầu công nghiệp hóa, hiện đại hóa nông nghiệp, nông thôn và Kế
hoạch của UBND tỉnh; Tổ chức thực hiện tốt chương trình phát triển kinh tế - xã
hội của địa phương gắn với đào tạo nghề cho lao động nông thôn, đáp ứng yêu cầu
công nghiệp hóa, hiện đại hóa nông nghiệp nông thôn.
- Huy động nguồn lực, lồng ghép
các nguồn vốn tập trung đầu tư có trọng tâm, trọng điểm để thực hiện tốt các mục
tiêu Chương trình hành động, Kế hoạch của tỉnh đề ra.
- Phân công lãnh đạo phụ trách
và đơn vị tham mưu để tổ chức thực hiện. Phối hợp với các sở, ban, ngành của tỉnh
để tổ chức triển khai các cơ chế, chính sách, đề án, dự án trên địa bàn quản
lý. Tổng hợp báo cáo và tổ chức sơ kết, tổng kết theo quy định.
10. Chế độ
báo cáo
Căn cứ nội dung Kế hoạch này,
các sở, ban, ngành, đơn vị, địa phương chủ động xây dựng kế hoạch thực hiện
liên quan đến chức năng quản lý của cơ quan, đơn vị mình; định kỳ báo cáo UBND
tỉnh (qua Sở Lao động - Thương binh và Xã hội) về kết quả triển khai thực
hiện (Định kỳ 6 tháng trước ngày 15/6, hàng năm trước ngày 10/12).
Sở Lao động - Thương binh và Xã
hội theo dõi, tổng hợp tình hình thực hiện Kế hoạch của các cơ quan, đơn vị, địa
phương; định kỳ tổng hợp báo cáo UBND tỉnh và tổng hợp, báo cáo đột xuất theo
yêu cầu của cơ quan cấp trên./.
Nơi nhận:
- Bộ LĐTB&XH;
- Ban Thường vụ Tỉnh ủy;
- Thường trực Tỉnh ủy;
- Thường trực HĐND tỉnh;
- Chủ tịch UBND tỉnh;
- Các PCT UBND tỉnh;
- Các Sở, ban, ngành của tỉnh;
- UBND các huyện, thành phố;
- VP UBND tỉnh (LĐ, CV, TT thông tin);
- Lưu VT, KGVX, Bắc.
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH THƯỜNG TRỰC
Tráng Thị Xuân
|