|
Bản dịch này thuộc quyền sở hữu của
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Mọi hành vi sao chép, đăng tải lại mà không có sự đồng ý của
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT là vi phạm pháp luật về Sở hữu trí tuệ.
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT has the copyright on this translation. Copying or reposting it without the consent of
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT is a violation against the Law on Intellectual Property.
X
CÁC NỘI DUNG ĐƯỢC SỬA ĐỔI, HƯỚNG DẪN
Các nội dung của VB này được VB khác thay đổi, hướng dẫn sẽ được làm nổi bật bằng
các màu sắc:
: Sửa đổi, thay thế,
hủy bỏ
Click vào phần bôi vàng để xem chi tiết.
|
|
|
Đang tải văn bản...
Số hiệu:
|
224/KH-UBND
|
|
Loại văn bản:
|
Kế hoạch
|
Nơi ban hành:
|
Tỉnh Đắk Lắk
|
|
Người ký:
|
H'Yim Kđoh
|
Ngày ban hành:
|
25/12/2024
|
|
Ngày hiệu lực:
|
Đã biết
|
Ngày công báo:
|
Đang cập nhật
|
|
Số công báo:
|
Đang cập nhật
|
|
Tình trạng:
|
Đã biết
|
ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH ĐẮK LẮK
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 224/KH-UBND
|
Đắk Lắk, ngày 25
tháng 12 năm 2024
|
KẾ HOẠCH
TRIỂN
KHAI THỰC HIỆN NGHỊ QUYẾT SỐ 209/NQ-CP NGÀY 28/10/2024 CỦA CHÍNH PHỦ VỀ BAN HÀNH
KẾ HOẠCH THỰC HIỆN CHỈ THỊ SỐ 31-CT/TW NGÀY 19/3/2024 CỦA BAN BÍ THƯ TRUNG ƯƠNG
ĐẢNG KHÓA XIII VỀ TIẾP TỤC TĂNG CƯỜNG SỰ LÃNH ĐẠO CỦA ĐẢNG ĐỐI VỚI CÔNG TÁC AN
TOÀN, VỆ SINH LAO ĐỘNG TRONG TÌNH HÌNH MỚI
Triển khai thực hiện Nghị quyết
số 209/NQ-CP ngày 28/10/2024 của Chính phủ ban hành Kế hoạch thực hiện Chỉ thị
số 31-CT/TW ngày 19/3/2024 của Ban Bí thư Trung ương Đảng khóa XIII về tiếp tục
tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác an toàn, vệ sinh lao động trong
tình hình mới (Nghị quyết số 209/NQ-CP), UBND tỉnh Đắk Lắk ban hành Kế hoạch
triển khai thực hiện như sau:
I. MỤC ĐÍCH, YÊU CẦU
1. Mục đích
a) Quán triệt sâu sắc và tổ
chức thực hiện có hiệu quả các mục tiêu, nhiệm vụ và giải pháp nêu tại Chỉ thị
số 31-CT/TW ngày 19/3/2024 của Ban Bí thư Trung ương Đảng về tiếp tục tăng
cường sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác an toàn, vệ sinh lao động (ATVSLĐ)
trong tình hình mới trong các cơ quan, đơn vị, doanh nghiệp, cơ sở sản xuất
kinh doanh.
b) Xác định rõ trách nhiệm cụ
thể của người đứng đầu trong việc lãnh đạo, chỉ đạo về công tác ATVSLĐ nhằm
nâng cao nhận thức, ý thức trách nhiệm của các cơ quan, đơn vị, doanh nghiệp,
cơ sở sản xuất kinh doanh, người sử dụng lao động (NSDLĐ), người lao động (NLĐ)
và người dân về vị trí, vai trò và tầm quan trọng của công tác ATVSLĐ.
c) Xây dựng môi trường lao động
an toàn, đảm bảo sức khỏe, tính mạng, tài sản của người dân, NLĐ và doanh
nghiệp. Bảo đảm quyền và lợi ích hợp pháp của NLĐ, NSDLĐ trong thực hiện chế
độ, chính sách về ATVSLĐ. Hạn chế tai nạn lao động (TNLĐ), Bệnh nghề nghiệp
(BNN) xảy ra.
2. Yêu cầu
a) Việc triển khai, thực hiện
Kế hoạch phải đảm bảo đồng bộ từ tỉnh đến huyện, thị xã, thành phố, xã, phường,
cơ quan, đơn vị, doanh nghiệp, cơ sở sản xuất kinh doanh; đảm bảo sự phối hợp thường
xuyên, hiệu quả giữa các sở, ban, ngành, tổ chức chính trị - xã hội, cơ quan,
đơn vị, địa phương theo đúng yêu cầu, nội dung của Chỉ thị số 31-CT/TW, Nghị
quyết số 209/NQ-CP ; lồng ghép với các nội dung phát triển kinh tế - xã hội của
ngành, địa phương.
b) Tăng cường kiểm tra, giám
sát kịp thời phát hiện và xử lý các trường hợp vi phạm các quy định về ATVSLĐ
ảnh hưởng đến sức khỏe, tính mạng người dân, NLĐ.
II. MỤC TIÊU CỤ THỂ
1. Phấn đấu trung bình hằng
năm: Giảm 4% tần suất tai nạn lao động chết người; Tăng thêm 5% số người lao
động được khám bệnh nghề nghiệp, 5% số cơ sở được quan trắc môi trường lao
động; Tăng thêm 30 doanh nghiệp nhỏ và vừa áp dụng hiệu quả hệ thống quản lý
công tác an toàn - vệ sinh lao động;
2. 100% người lao động đã xác
nhận bị TNLĐ và BNN được điều trị, chăm sóc sức khoẻ và phục hồi chức năng;
100% các vụ TNLĐ chết người được điều tra, xử lý.
III. NHIỆM VỤ VÀ GIẢI PHÁP
TRỌNG TÂM THỰC HIỆN
Nội dung nhiệm vụ cụ thể, trách
nhiệm, giải pháp trọng tâm thực hiện và thời gian triển khai thực hiện nêu tại Phụ
lục kèm theo Kế hoạch này.
IV. KINH PHÍ THỰC HIỆN
Ngân sách nhà nước bố trí trong
dự toán chi thường xuyên hằng năm cho các đơn vị theo phân cấp ngân sách hiện hành;
kinh phí lồng ghép các chương trình, đề án, kế hoạch của các sở, ngành, địa
phương; nguồn kinh phí hợp pháp của các tổ chức, doanh nghiệp, cá nhân có liên
quan đến công tác ATVSLĐ và các nguồn kinh phí hợp pháp khác theo quy định.
V. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1. Sở Lao động - Thương binh
và Xã hội
a) Chủ trì, phối hợp với các
sở, ban, ngành có liên quan, tổ chức đoàn thể, UBND các huyện, thị xã, thành
phố và các cơ quan, đơn vị, doanh nghiệp, cơ sở sản xuất kinh doanh tổ chức
thực hiện tốt các mục tiêu, nhiệm vụ đề ra.
b) Chỉ đạo các đơn vị, doanh
nghiệp, cơ sở sản xuất kinh doanh trên địa bàn tỉnh tổ chức, triển khai thực
hiện Kế hoạch này nhằm góp phần hạn chế TNLĐ, BNN xảy ra, nâng cao chất lượng
hoạt động công tác ATVSLĐ tại đơn vị, doanh nghiệp, cơ sở sản xuất kinh doanh.
c) Tăng cường công tác tuyên
truyền, cung cấp thông tin, tư vấn, phổ biến pháp luật về ATVSLĐ cho cán bộ
quản lý tại các cơ quan, đơn vị, địa phương, các doanh nghiệp, cơ sở sản xuất
kinh doanh trên địa bàn tỉnh. Đổi mới nội dung, đa dạng hóa các hoạt động thông
tin tuyên truyền nhân Tháng hành động về ATVSLĐ hằng năm. Chú trọng đến
khu vực người lao động làm việc không theo hợp đồng lao động, các doanh nghiệp,
cơ sở sản xuất kinh doanh có nhiều nguy cơ xảy ra tai nạn lao động, bệnh nghề
nghiệp; các hoạt động triển khai Chương trình An toàn, vệ sinh lao động giai
đoạn 2021-2025 trên địa bàn tỉnh và các hoạt động hỗ trợ phòng ngừa chia sẻ rủi
ro, chi phí quản lý bảo hiểm tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp.
d) Tăng cường thanh tra, kiểm
tra thường xuyên và đột xuất việc chấp hành các quy định về ATVSLĐ của các đơn
vị, doanh nghiệp hoạt động lĩnh vực có nhiều nguy cơ xảy ra tai nạn lao động.
Xử lý nghiêm các hành vi, vi phạm theo quy định của pháp luật về ATVSLĐ để đảm
bảo người lao động được làm việc trong điều kiện ATVSLĐ; bảo vệ tài sản, quyền,
lợi ích hợp pháp của Nhà nước, doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân. Biểu dương, khen
thưởng những tập thể, cá nhân có thành tích xuất sắc trong công tác ATVSLĐ.
đ) Quản lý chặt chẽ các dịch vụ
huấn luyện ATVSLĐ; kiểm định máy, thiết bị, vật tư có yêu cầu nghiêm ngặt về an
toàn lao động.
e) Tổng hợp báo cáo và tham mưu
UBND tỉnh chỉ đạo giải quyết kịp thời các vấn đề phát sinh trong quá trình thực
hiện Kế hoạch này.
2. Sở Y tế
a) Chủ trì, phối hợp với các
đơn vị có liên quan triển khai kế hoạch chăm sóc và nâng cao sức khỏe NLĐ,
phòng chống BNN trên địa bàn tỉnh. Tăng cường công tác thông tin, tuyên truyền
về nguy cơ tác hại của BNN và các biện pháp phòng, chống; nâng cao năng lực cho
đội ngũ cán bộ y tế làm nhiệm vụ kiểm tra, giám sát đảm bảo chất lượng quan
trắc môi trường lao động, sơ cứu, cấp cứu, chẩn đoán, giám định, điều trị và
phục hồi chức năng cho NLĐ bị TNLĐ và BNN.
b) Tổ chức tập huấn, hướng dẫn
cho cán bộ phụ trách công tác y tế lao động việc thực hiện các quy định về công
tác vệ sinh lao động, chăm sóc sức khỏe NLĐ và phòng, chống BNN; hướng dẫn các
cơ sở lao động thực hiện các biện pháp kiểm soát phòng ngừa các yếu tố có hại,
cải thiện điều kiện làm việc, tổ chức các hoạt động chăm sóc và nâng cao sức
khoẻ cho NLĐ, công tác báo cáo y tế lao động.
c) Tăng cường quản lý nhà nước
về quan trắc môi trường lao động; khám sức khoẻ định kỳ, khám và phát hiện bệnh
nghề nghiệp tại các doanh nghiệp, cơ sở sản xuất kinh doanh trên địa bàn tỉnh. Quản
lý, chặt chẽ các loại máy, thiết bị, vật tư, chất có yêu cầu nghiêm ngặt về
ATVSLĐ tại các cơ sở y tế.
3. Sở Tài chính
Căn cứ khả năng cân đối ngân
sách và trên cơ sở dự toán hàng năm do đơn vị lập; Sở Tài chính tham mưu UBND
tỉnh bố trí kinh phí chi thường xuyên (theo phân cấp ngân sách) để thực hiện Kế
hoạch theo quy định Luật Ngân sách Nhà nước và các văn bản hướng dẫn hiện hành
4. Sở Kế hoạch và Đầu tư
a) Trên cơ sở khả năng cân đối
vốn, phối hợp với Sở Tài chính và các đơn vị liên quan tổng hợp, cân đối, bố
trí nguồn vốn đầu tư từ ngân sách, thực hiện Kế hoạch theo tiến độ hằng năm,
trình cấp có thẩm quyền xem xét, quyết định.
b) Trên cơ sở đề xuất của các
đơn vị liên quan, tiến hành các thủ tục phê duyệt tiếp nhận các nguồn hỗ trợ
phát triển chính thức (ODA) và hỗ trợ phát triển không chính thức (NGO) cho các
Chương trình, Dự án viện trợ liên quan ATVSLĐ.
5. Sở Xây dựng
a) Phối hợp với UBND các huyện,
thị xã, thành phố tăng cường kiểm tra việc thực hiện các biện pháp đảm bảo an
toàn lao động trong thi công xây dựng đối với các công trình xây dựng chuyên
ngành thuộc thẩm quyền quản lý, đặc biệt là các công trình xây dựng có tầng
hầm, công trình xây dựng cao tầng có lắp đặt, sử dụng thiết bị yêu cầu nghiêm
ngặt về an toàn lao động; kiên quyết xử lý nghiêm các trường hợp vi phạm, đình
chỉ thi công đối với các nhà thầu không tuân thủ đúng quy định về an toàn lao
động tại các công trình xây dựng theo quy định.
b) Hướng dẫn chủ đầu tư, quản
lý dự án, giám sát thi công và nhà thầu thi công công trình xây dựng thực hiện
nghiêm các biện pháp quản lý an toàn lao động trong thi công xây dựng công
trình trên địa bàn tỉnh theo quy định.
6. Sở Công Thương
Tăng cường thực hiện quản lý
nhà nước về công tác ATVSLĐ trong lĩnh vực ngành quản lý như: xăng dầu, an toàn
điện, hóa chất, vật liệu nổ công nghiệp, khí dầu mỏ hóa lỏng, cơ khí, luyện kim
và các loại máy, thiết bị có yêu cầu nghiêm ngặt về kỹ thuật an toàn....
7. Sở Giao thông vận tải
Chủ trì, phối hợp với các sở,
ngành, địa phương tuyên truyền về công tác ATVSLĐ trong thi công các công trình
giao thông. Quản lý chặt chẽ máy, thiết bị, vật tư có yêu cầu nghiêm ngặt về an
toàn lao động lắp đặt, sử dụng trên phương tiện giao thông vận tải.
8. Sở Nông nghiệp và Phát
triển nông thôn
a) Chủ trì, phối hợp với các
sở, ban, ngành và đơn vị liên quan tuyên truyền, hướng dẫn nông dân và thành
viên hợp tác xã nông nghiệp về các biện pháp ATVSLĐ trong sản xuất, buôn bán,
sử dụng thuốc bảo vệ thực vật, phân bón, thuốc thú y, thức ăn, chế phẩm sinh
học trong lĩnh vực nông nghiệp.
b) Phối hợp với các sở, ngành,
địa phương kiểm tra, hướng dẫn công tác an toàn lao động trong sử dụng máy móc,
thiết bị, sử dụng điện sản xuất nông nghiệp và trong các làng nghề.
9. Sở Tài nguyên và Môi
trường
Tăng cường công tác kiểm tra,
giám sát về công tác bảo vệ môi trường theo thẩm quyền quy định.
10. Sở Thông tin và Truyền
thông
Phối hợp với Sở Lao động -
Thương binh và Xã hội và các cơ quan, đơn vị, địa phương có liên quan thông
tin, tuyên truyền nội dung Kế hoạch triển khai thực hiện Nghị quyết số
209/NQ-CP ngày 28/10/2024 của Chính phủ về ban hành Kế hoạch thực hiện Chỉ thị
số 31-CT/TW ngày 19/3/2024 của Ban Bí thư Trung ương Đảng khóa XIII về tiếp tục
tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác ATVSLĐ trong tình hình mới
trên hệ thống thông tin cơ sở và các phương tiện truyền thông đại chúng khác
trên địa bàn tỉnh.
Đề nghị các cơ quan báo chí địa
phương và Văn phòng đại diện, phóng viên thường trú các cơ quan báo chí Trung ương
đóng trên địa bàn tỉnh thông tin, tuyên truyền các hoạt động triển khai thực
hiện Nghị quyết số 209/NQ-CP ngày 28/10/2024 của Chính phủ về ban hành Kế hoạch
thực hiện Chỉ thị số 31 CT/TW ngày 19/3/2024 của Ban Bí thư Trung ương Đảng
khóa XIII về tiếp tục tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác ATVSLĐ
trong tình hình mới.
11. Sở Khoa học và Công nghệ
Phối hợp với Sở Lao động -
Thương binh và Xã hội và các đơn vị, doanh nghiệp liên quan triển khai các
nhiệm vụ khoa học và công nghệ trong lĩnh vực ATVSLĐ trên địa bàn tỉnh. Hỗ trợ
nâng cao năng lực nghiên cứu khoa học, chuyển giao công nghệ, đổi mới sáng tạo
trong lĩnh vực ATVSLĐ cho đội ngũ cán bộ làm công tác ATVSLĐ.
12. Ban Quản lý các khu công
nghiệp tỉnh
Tăng cường hướng dẫn, tuyên
truyền công tác ATVSLĐ tại các doanh nghiệp trong Khu công nghiệp và chỉ đạo
các doanh nghiệp báo cáo kịp thời cho Sở Lao động - Thương binh và Xã hội về
các vụ tai nạn lao động chết người hoặc làm bị thương nặng từ hai người lao
động trở lên hoặc các sự cố kỹ thuật gây mất ATVSLĐ nghiêm trọng xảy ra trong
các doanh nghiệp thuộc phạm vi quản lý.
13. Đề nghị Liên đoàn Lao
động tỉnh
Chỉ đạo các cấp Công đoàn tuyên
truyền, giáo dục, phổ biến các chính sách pháp luật về ATVSLĐ; phong trào quần chúng
làm công tác ATVSLĐ; phong trào tự cải thiện điều kiện lao động tại nơi làm
việc, trọng tâm về văn hóa an toàn và tăng trưởng xanh. Tiếp tục triển khai có
hiệu quả việc thực hiện Chỉ thị số 04/CT-TLĐ ngày 03/3/2017 về việc tiếp tục đẩy
mạnh phong trào “Xanh - Sạch - Đẹp, Bảo đảm an toàn vệ sinh lao động” trong tình
hình mới; tiếp tục đẩy mạnh thực hiện Kết luận số 08/KL-BCH ngày 11/01/2023 của
Ban Chấp hành Tổng Liên đoàn Lao động Việt Nam về việc tiếp tục thực hiện Nghị
quyết số 10c/NQ-BCH ngày 12/01/2017 về “Nâng cao hiệu quả công tác ATVSLĐ của
tổ chức công đoàn trong tình hình mới”; đẩy mạnh việc phát triển về số lượng,
đồng thời nâng cao chất lượng và hiệu quả hoạt động của mạng lưới an toàn vệ
sinh viên ở các cơ sở sản xuất”. Đẩy mạnh hoạt động đối thoại về đảm bảo điều
kiện làm việc ATVSLĐ; xây dựng quan hệ lao động hài hoà, ổn định, tiến bộ.
14. Đề nghị Bảo hiểm xã hội
tỉnh
Chủ trì, phối hợp với các cơ
quan liên quan tuyên truyền về chính sách bảo hiểm xã hội; quyền lợi của người
lao động tham gia bảo hiểm bảo hiểm tai nạn lao động tự nguyện. Vận động các cơ
quan, đơn vị, doanh nghiệp, cơ sở sản xuất kinh doanh, tổ chức, cá nhân tham gia
đóng góp vào Quỹ bảo hiểm tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp. Cải cách thủ tục
hành chính, hướng dẫn các đối tượng tham gia bảo hiểm tai nạn bắt buộc và tự
nguyện; chi trả đầy đủ, nhanh chóng, kịp thời các chế độ đối với người lao động.
Quản lý chặt chẽ và sử dụng có hiệu quả Quỹ bảo hiểm tai nạn lao động, bệnh
nghề nghiệp theo quy định.
15. Đề nghị Liên minh Hợp
tác xã tỉnh và Hội Nông dân tỉnh
a) Đề nghị Liên minh Hợp tác xã
tỉnh chủ động phối hợp với sở, ban, ngành, UBND các huyện, thị xã, thành phố
thực hiện các hoạt động tuyên truyền, huấn luyện công tác ATVSLĐ trong các hợp
tác xã theo các nội dung tại Kế hoạch này.
b) Đề nghị Hội Nông dân tỉnh
phối hợp với các sở, ban, ngành, UBND các huyện, thị xã, thành phố tổ chức triển
khai tuyên truyền, huấn luyện ATVSLĐ cho người nông dân theo phương pháp giáo
dục hành động; triển khai các mô hình cải thiện điều kiện làm việc trong khu
vực nông nghiệp, nông thôn; phong trào nông dân sản xuất kinh doanh bảo đảm
ATVSLĐ; tập huấn, đào tạo, bồi dưỡng kiến thức, kỹ năng ATVSLĐ cho đội ngũ cán
bộ Hội cơ sở.
16. UBND các huyện, thị xã,
thành phố
a) Chủ trì, phối hợp với Sở Lao
động - Thương binh và Xã hội, các sở, ban, ngành liên quan xây dựng kế
hoạch triển khai thực hiện theo các nội dung của Kế hoạch này phù hợp với tình
hình thực tế của địa phương.
b) Tăng cường công tác kiểm tra
việc chấp hành quy định pháp luật về ATVSLĐ các doanh nghiệp, các cơ sở sản
xuất kinh doanh có sử dụng máy, thiết bị, vật tư có yêu cầu nghiêm ngặt về
ATVSLĐ. Đặc biệt, chỉ đạo các phòng, ban, đơn vị liên quan thường xuyên kiểm
tra công tác ATVSLĐ các công trình xây dựng theo phân cấp quản lý, trong đó lưu
ý các công trình xây dựng nhà ở riêng lẻ, các công trình xây dựng dân sinh, các
nhà thầu tư nhân không có pháp nhân, sử dụng lao động làm việc không theo hợp
đồng lao động tại địa phương. Tăng cường công tác kiểm tra, giám sát về công
tác bảo vệ môi trường theo thẩm quyền phân cấp.
c) Triển khai thực hiện Tháng
hành động về ATVSLĐ hàng năm.
d) Phối hợp với Sở Lao động -
Thương binh và Xã hội tổ chức, tuyên truyền pháp luật về ATVSLĐ, hướng dẫn cán
bộ xã, phường, thị trấn trong việc thực hiện thống kê báo cáo tai nạn lao động
đối với người lao động làm việc không theo hợp đồng lao động theo quy định tại
Nghị định số 39/2016/NĐ-CP ngày 15/5/2016 của Chính Phủ quy định chi tiết thi
hành một số điều của Luật An toàn vệ sinh lao động.
e) Báo cáo kịp thời đến Sở Lao
động - Thương binh và Xã hội, cơ quan công an cấp huyện khi có sự cố, tai nạn
chết người để giải quyết theo quy định của pháp luật.
f) Hằng năm, bố trí nguồn kinh
phí để triển khai thực hiện các nhiệm vụ và giải pháp đề ra.
17. Đề nghị Ủy ban Mặt trận
Tổ quốc Việt Nam tỉnh, các đoàn thể chính trị - xã hội tỉnh
Tăng cường tuyên truyền, vận
động cán bộ, đoàn viên, hội viên và các tầng lớp nhân dân chấp hành các quy
định về ATVSLĐ. Tham gia xây dựng văn hóa an toàn tại cơ quan, đơn vị, doanh
nghiệp, địa phương ở khu dân cư. Chủ động giám sát, kịp thời phát hiện, kiến
nghị, đề xuất các giải pháp đảm bảo ATVSLĐ trên địa bàn tỉnh.
18. Các đơn vị, doanh
nghiệp, người sử dụng lao động trên địa bàn tỉnh
a) Tổ chức triển khai thực hiện
đầy đủ các nội dung tại Kế hoạch này.
Thực hiện nghiêm các quy định
pháp luật về ATVSLĐ, trong đó tập trung các nội dung cụ thể như: Phân công, bố
trí người có đầy đủ chuyên môn, năng lực làm công tác ATVSLĐ chuyên trách hoặc
bán chuyên trách; tổ chức huấn luyện ATVSLĐ cho các đối tượng theo quy định;
thực hiện việc kiểm định các máy, thiết bị, vật tư có yêu cầu nghiêm ngặt về an
toàn lao động trước khi đưa vào sử dụng; trang bị đầy đủ phương tiện bảo vệ cá
nhân cho NLĐ và có biện pháp kiểm tra, giám sát buộc NLĐ sử dụng đúng và đầy đủ
các phương tiện trang bị bảo vệ cá nhân đã được cấp phát. Bố trí người làm công
tác y tế hoặc thành lập bộ phận y tế chịu trách nhiệm chăm sóc và quản lý sức
khỏe của NLĐ theo quy định. Thực hiện quản lý, chăm sóc và khám sức khoẻ định
kỳ, khám phát hiện bệnh nghề nghiệp cho NLĐ, sơ cấp cứu TNLĐ; quan trắc môi
trường lao động, đảm bảo điều kiện lao động, chế độ cho NLĐ làm việc tiếp xúc
với yếu tố nguy hiểm, có hại tại nơi làm việc.
b) Tăng cường công tác tự kiểm
tra về ATVSLĐ để phát hiện những thiếu sót và có biện pháp chấn chỉnh kịp thời;
thường xuyên hướng dẫn, nhắc nhở NLĐ nhận diện các yếu tố nguy hiểm có nguy cơ
xảy ra TNLĐ và các biện pháp ngăn ngừa; thực hiện khai báo sử dụng thiết bị
kiểm định theo quy định tại Nghị định số 44/2016/NĐ-CP ngày 15/5/2016 của Chính
phủ.
c) Chú trọng thực hiện công tác
thống kê, báo cáo, khai báo kịp thời đối với những trường hợp xảy ra TNLĐ chết
người, TNLĐ làm bị thương nặng từ hai người lao động trở lên thì có trách nhiệm
báo cáo ngay với cơ quan Công an cấp huyện (nơi xảy ra tai nạn) và Thanh tra Sở
Lao động - Thương binh và Xã hội để kịp thời có biện pháp xử lý theo quy định
pháp luật.
VI. CHẾ ĐỘ THÔNG TIN BÁO
CÁO, GIÁM SÁT, ĐÁNH GIÁ
1. Các sở, ban, ngành, UBND các
huyện, thị xã, thành phố và các đơn vị liên quan ban hành Kế hoạch triển khai và
thường xuyên kiểm tra, giám sát tình hình thực hiện; kịp thời báo cáo các khó
khăn, vướng mắc về Sở Lao động - Thương và Xã hội để được xử lý hoặc tham mưu
UBND tỉnh giải quyết theo quy định.
2. Định kỳ hằng năm (trước ngày
15/12), các sở, ban, ngành, đơn vị, địa phương được phân công nhiệm vụ tại Kế hoạch
này có trách nhiệm báo cáo kết quả triển khai thực hiện về Sở Lao động - Thương
binh và Xã hội để tổng hợp, báo cáo Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội, Thường
trực Tỉnh ủy và UBND tỉnh.
Trên đây là Kế hoạch triển khai
thực hiện Nghị quyết số 209/NQ-CP ngày 28/10/2024 của Chính phủ về ban hành Kế
hoạch thực hiện Chỉ thị số 31-CT/TW ngày 19/3/2024 của Ban Bí thư Trung ương
Đảng Khóa XIII về tiếp tục tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác
ATVSLĐ trong tình hình mới, đề nghị các sở, ban, ngành, UBND các huyện, thị xã,
thành phố, các cơ quan, đơn vị, doanh nghiệp có liên quan nghiêm túc tổ chức
thực hiện./.
Nơi nhận:
- TT. Tỉnh ủy, TT. HĐND tỉnh;
- CT, các PCT UBND tỉnh;
- Ủy ban MTTQ Việt Nam tỉnh;
- Các sở, ban, ngành tỉnh;
- Các Hội, đoàn thể tỉnh;
- CVP, các PCVP UBND tỉnh;
- UBND các huyện, TX, TP;
- Các đơn vị, DN, NSDLĐ (giao UBND cấp huyện gửi);
- TTCN và Cổng TTĐT tỉnh;
- Lưu VT, KGVX (N- 10b).
|
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
H'Yim Kđoh
|
PHỤ LỤC
MỘT
SỐ NHIỆM VỤ VÀ GIẢI PHÁP TRỌNG TÂM THỰC HIỆN CHỈ THỊ SỐ 31-CT/TW VÀ NGHỊ QUYẾT
SỐ 209/NQ-CP NGÀY 28/10/2024 CỦA CHÍNH PHỦ
(Ban hành kèm theo Kế hoạch số 224/KH-UBND ngày 25/12/2024 của UBND tỉnh Đắk
Lắk)
TT
|
Nhiệm vụ, giải pháp trọng tâm thực hiện
|
Cơ quan chủ trì
|
Cơ quan phối hợp
|
Thời gian thực hiện
|
Ghi chú
|
1
|
Tiếp tục tăng cường công
tác tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật về ATVSLĐ; nâng cao nhận thức,
ý thức cho cán bộ, lãnh đạo, quản lý, NSDLĐ, NLĐ và người dân trên địa bàn
tỉnh
|
|
a) Tổ chức quán triệt sâu sắc
quan điểm chỉ đạo của Trung ương, Tỉnh ủy về mục tiêu, nhiệm vụ và giải pháp
trọng tâm trong việc thực hiện Chỉ thị số 31-CT/TW và Nghị quyết số 209/NQ-CP .
|
Sở Lao động - Thương binh và Xã hội
|
Sở Kế hoạch và Đầu tư, Ban Quản lý Các khu công nghiệp tỉnh, Liên đoàn
Lao động tỉnh, Liên minh Hợp tác xã tỉnh; các sở, ban, ngành, đơn vị khác
liên quan; các đoàn thể chính trị - xã hội; các đơn vị, doanh nghiệp.
|
Hằng năm
|
Thường xuyên
|
|
b) Tiếp tục tham mưu UBND
tỉnh tổ chức tốt Tháng hành động về ATVSLĐ, Tháng Công nhân hằng năm, trong
đó chú trọng tổ chức nhiều hoạt động hướng về cơ sở, doanh nghiệp, NLĐ. Quan
tâm chia sẻ khó khăn, động viên NLĐ và thân nhân NLĐ bị TNLĐ, BNN
|
Sở Lao động - Thương binh và Xã hội
|
Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài chính, Sở Y tế, Sở Xây dựng, Sở Công
Thương, Sở Giao thông Vận tải, Sở Tài nguyên và Môi trường, Sở Nông nghiệp và
Phát triển Nông thôn, Ban Quản lý Các Khu công nghiệp tỉnh, Liên đoàn Lao
động tỉnh; các sở, ngành, đơn vị khác liên quan; các đoàn thể chính trị xã
hội; UBND các huyện, thị xã, thành phố; các đơn vị, doanh nghiệp.
|
Hằng năm
|
Thường xuyên
|
|
c) Nâng cao chất lượng phong
trào thi đua về ATVSLĐ, hình thành văn hóa an toàn lao động. Kịp thời phát
hiện, nhân rộng, biểu dương khen thưởng tập thể, cá nhân, mô hình hay, cách
làm hiệu quả trong việc đảm bảo ATVSLĐ tại cơ quan, đơn vị, doanh nghiệp, cơ
sở sản xuất kinh doanh.
|
Sở Lao động - Thương binh và Xã hội
|
Liên đoàn Lao động tỉnh; các sở, ban, ngành; UBND các huyện, thị xã,
thành phố; các đơn vị, doanh nghiệp.
|
Hằng năm
|
Thường xuyên
|
|
d) Thường xuyên tổ chức các
hoạt động tuyên truyền, hướng dẫn, phổ biến giáo dục Luật ATVSLĐ và các văn
bản quy phạm pháp luật liên quan đến cơ quan đơn vị, địa phương, doanh
nghiệp, NLĐ, NSDLĐ và người dân trên địa bàn tỉnh. Trong đó chú trọng phổ
biến kinh nghiệm, phương pháp và kỹ năng phòng ngừa TNLĐ, BNN đến người làm
việc trong khu vực không có quan hệ lao động, doanh nghiệp, NLĐ làm việc
trong các ngành nghề, lĩnh vực có nguy cơ cao xảy ra TNLĐ, sự cố nghiêm trọng.
|
Sở Lao động - Thương binh và Xã hội
|
Các sở, ban, ngành; UBND các huyện, thị xã, thành phố; các đơn vị,
doanh nghiệp.
|
Hằng năm
|
Thường xuyên
|
|
đ) Tăng thời lượng, chuyên
mục, chuyên trang phát sóng đăng tải chương trình phổ biến chính sách, pháp
luật và kiến thức về ATVSLĐ, các gương điển hình, mô hình kinh nghiệm hay tại
cơ sở, doanh nghiệp; đa dạng các hình thức thông tin, tuyên truyền. Trong đó
chú trọng thông tin, tuyên truyền trực tiếp đến người dân trên các phương
tiện truyền thông, Đài Phát thanh - Truyền hình Đắk Lắk. Tuyên truyền cho NLĐ
nâng cao nhận thức, ý thức chấp hành quy định pháp luật về ATVSLĐ, góp phần
hạn chế TNLĐ, BNN xảy ra.
|
Sở Thông tin và Truyền thông
|
Các sở, ban, ngành; UBND các huyện, thị xã, thành phố; các đơn vị,
doanh nghiệp; Báo, Đài và đơn vị liên quan.
|
Hằng năm
|
Thường xuyên
|
|
e) Phát huy vai trò của UBMT
Tổ quốc Việt Nam, các tổ chức chính trị - xã hội, các hội quần chúng do Đảng
và Nhà nước giao nhiệm vụ, các cơ quan truyền thông, báo chí trong công tác
vận động, tuyên truyền, xây dựng văn hóa ATVSLĐ trong hội viên, đoàn viên và
Nhân dân. Tăng cường hoạt động đối thoại, thương lượng ký kết thỏa ước lao
động tập thể và bảo đảm ATVSLĐ và điều kiện làm việc.
|
UBMT Tổ quốc Việt Nam tỉnh.
|
Liên đoàn Lao động tỉnh; các đoàn thể chính trị - xã hội; UBND các
huyện, thị xã, thành phố; Báo, Đài và đơn vị liên quan.
|
Hằng năm
|
Thường xuyên
|
2
|
Tăng cường sự lãnh đạo,
chỉ đạo của chính quyền, cơ quan, đơn vị, địa phương, doanh nghiệp đối với
công tác ATVSLĐ
|
|
Hằng năm người đứng đầu cơ
quan, đơn vi, địa phương, doanh nghiệp chỉ đạo, triển khai thực hiện nghiêm
túc, có hiệu quả các chủ trương của Đảng, chính sách pháp luật nhà nước về
công tác ATVSLĐ. Cụ thể hóa mục tiêu, nhiệm vụ, giải pháp, phân công trách
nhiệm các tập thể, cá nhân liên quan triển khai thực hiện hiệu quả Kế hoạch
này, đồng thời lồng ghép nội dung hoạt động ATVSLĐ vào chương trình, kế hoạch
phát triển kinh tế - xã hội địa phương; xây dựng Kế hoạch ATVSLĐ hàng năm tại
doanh nghiệp.
|
UBND các huyện, thị xã, thành phố
|
Sở Lao động - Thương binh và Xã hội; các sở, ban, ngành; các đơn vị,
doanh nghiệp.
|
Hằng năm
|
Thường xuyên
|
3
|
Triển khai thực hiện các
cơ chế, chính sách, pháp luật về ATVSLĐ, khắc phục kịp thời hạn chế, bất cập
trong thực tiễn
|
|
Thường xuyên rà soát các văn
bản quy phạm pháp luật về ATVSLĐ; các chế độ, chính sách đối với NLĐ, để kiến
nghị sửa đổi, bổ sung, khắc phục kịp thời hạn chế, bất cập trong thực tiễn, bảo
đảm quyền lợi NLĐ và doanh nghiệp, phù hợp với các điều ước quốc tế Việt Nam
tham gia, tiếp cận tiêu chuẩn thế giới. Tiếp tục thực hiện có hiệu quả các
chính sách pháp luật về bảo hiểm TNLĐ, BNN đối với NLĐ; xác định rõ quyền và trách
nhiệm của các cơ quan, đơn vị, doanh nghiệp có liên quan trong triển khai
thực hiện các chế độ bảo hiểm TNLĐ, BNN bắt buộc.
|
Sở Lao động - Thương binh và Xã hội
|
Ban Quản lý Các khu công nghiệp tỉnh, Bảo hiểm xã hội tỉnh, Liên đoàn
Lao động tỉnh; các sở, ban, ngành khác có liên quan; UBND cấp huyện, các đơn
vị, doanh nghiệp.
|
Hằng năm
|
Thường xuyên
|
4
|
Nâng cao năng lực, hiệu
quả quản lý nhà nước về công tác ATVSLĐ trên địa bàn tỉnh
|
|
a) Công khai các thủ tục hành
chính có liên quan đến công tác ATVSLĐ. Thực hiện tốt việc phân tích, dự báo,
cập nhật kịp thời tình hình TNLĐ, BNN trên địa bàn tỉnh. Thường xuyên kiện toàn,
nâng cao chất lượng hoạt động của Hội đồng ATVSLĐ tỉnh. Thực hiện Chương
trình an toàn, vệ sinh lao động trên địa bàn tỉnh giai đoạn 2021- 2025 hoàn
thành tốt mục tiêu đề ra.
|
Sở Lao động - Thương binh và Xã hội
|
Các sở, ban, ngành; UBND các huyện, thị xã, thành phố
|
Hằng năm
|
Thường xuyên
|
|
b) Quản lý đội ngũ người làm
công tác ATVSLĐ chuyên trách, bán chuyên trách và y tế tại các doanh nghiệp; thường
xuyên tổ chức đào tạo, tập huấn, huấn luyện, chuyển giao, cập nhật kiến thức,
kỹ năng về quản lý công tác ATVSLĐ tại cơ quan, đơn vị, doanh nghiệp. Chú
trọng đào tạo, tập huấn chuyên sâu để hình thành đội ngũ chuyên gia về công
tác ATVSLĐ.
|
Sở Lao động - Thương binh và Xã hội.
|
Các sở ban, ngành; UBND các huyện, thị xã, thành phố; các đơn vị, doanh
nghiệp.
|
Hằng năm
|
Thường xuyên
|
|
c) Tăng cường công tác quản
lý nhà nước về ATVSLĐ tại các Cơ quan, đơn vị, doanh nghiệp. Thường xuyên
hướng dẫn, yêu cầu doanh nghiệp chấp hành nghiêm các quy định pháp luật về
ATVSLĐ; kiểm soát các yếu tố nguy hiểm, có hại tại nơi làm việc; thực
hiện nghiêm việc khai báo, thống kê, báo cáo, điều tra sự cố gây mất ATVSLĐ
TNLĐ, BNN; việc huấn luyện kiểm định máy, thiết bị, vật tư có yêu cầu nghiêm
ngặt về ATVSLĐ; trang bị phương tiện bảo vệ cá nhân cho NLĐ; các chính sách
về khám sức khỏe định kỳ, giám định, chăm sóc sức khỏe phục hồi chức năng,
điều trị, chi phí y tế trợ cấp, bồi thường, bảo hiểm và các chính sách khác
theo quy định cho người bị TNLĐ, BNN.
|
Sở Lao động - Thương binh và Xã hội.
|
Sở Xây dựng, Sở Công Thương, Sở Y tế, Sở Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn; Sở Tài nguyên và Môi trường, Ban Quản lý Các Khu công nghiệp tỉnh; các
sở, ban, ngành khác có liên quan; UBND các huyện, thị xã, thành phố
|
Hằng năm
|
Thường xuyên
|
|
d) Thường xuyên tổ chức đào
tạo, tập huấn cho cán bộ làm công tác ATVSLĐ của các sở, ban, ngành, địa phương
|
Sở Lao động - Thương binh và Xã hội
|
UBND các huyện, thị xã, thành phố; Ban Quản lý Các Khu công nghiệp
tỉnh; các sở, ban, ngành có liên quan.
|
Hàng năm
|
Thường xuyên
|
5
|
Tăng cường công tác quản
lý nhà nước về ATVSLĐ trên địa bàn địa phương quản lý
|
|
Triển khai các giải pháp tăng
cường công tác quản lý nhà nước về ATVSLĐ tại địa bàn quản lý. Hằng năm, bố trí
nguồn lực để tổ chức các hoạt động tuyên truyền, phổ biến các quy định pháp
luật về ATVSLĐ, ưu tiên tổ chức tuyên truyền, phổ biến pháp luật về ATVSLĐ
cho đối tượng NLĐ làm việc không theo hợp đồng lao động tại địa phương. Định
kỳ kiểm tra việc chấp hành quy định pháp luật về ATVSLĐ tại các doanh nghiệp,
các cơ sở sản xuất kinh doanh trên địa bán quản lý.
|
UBND các huyện, thị xã, thành phố
|
Sở Lao động - Thương binh và Xã hội, Sở Xây dựng, Sở Công Thương, Sở Y
tế, Sở Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn; Sở Tài nguyên và Môi trường, Ban
Quản lý Các Khu công nghiệp tỉnh.
|
Hằng năm
|
Thường xuyên
|
6
|
Quản lý chặt chẽ các đơn
vị, doanh nghiệp hoạt động kinh doanh về dịch vụ huấn luyện ATVSLĐ; quan trắc
môi trường lao động; khám sức khỏe định kỳ. khám phát hiện BNN; kiểm định
máy, thiết bị, vật tư có yêu cầu nghiêm ngặt về ATVSLĐ có trụ sở chính hoặc
chi nhánh đóng trên địa bàn tỉnh; đẩy mạnh nghiên cứu, ứng dụng khoa học,
công nghệ tiên tiến trong chăm sóc sức khỏe người lao động, giải pháp bảo đảm
ATVSLĐ tại doanh nghiệp.
|
|
a) Thực hiện việc quản lý các
đơn vị, doanh nghiệp hoạt động dịch vụ về quan trắc môi trường lao động; khám
sức khỏe định kỳ, khám phát hiện BNN; Khám sức khỏe trước khi bố trí việc làm.
|
Sở Y Tế
|
Các sở, ban, ngành; UBND các huyện, thị xã, thành phố.
|
Hằng năm
|
Thường xuyên
|
|
b) Rà soát, thống kê các đơn
vị, doanh nghiệp có đủ điều kiện, chức năng hoạt động kinh doanh dịch vụ huấn
luyện ATVSLĐ; kiểm định máy, thiết bị, vật tư có yêu cầu nghiêm ngặt về an toàn
lao động có trụ sở chính hoặc chi nhánh trên địa bàn tỉnh. Quản lý chặt chẽ
hoạt động của các đơn vị, doanh nghiệp nhất là định kỳ tổ chức thanh tra, kiểm
tra, giám sát hoạt động của các đơn vị, doanh nghiệp kịp thời báo cáo UBND
tỉnh và Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội và các Bộ, Ngành liên quan.
|
Sở Lao động - Thương binh và Xã hội
|
Sở Kế hoạch và Đầu tư; các đơn vị, doanh nghiệp.
|
Hằng năm
|
Thường xuyên
|
|
c) Đề xuất sáng kiến, giải
pháp trong chăm sóc sức khỏe NLĐ, bảo đảm ATVSLĐ; chú trọng nghiên cứu, ứng
dụng, chuyển giao, áp dụng các biện pháp kỹ thuật, công nghệ tiên tiến để cải
thiện môi trường, điều kiện làm việc cho người lao động, nhất là những ngành
nghề, lĩnh vực có nguy cơ cao về TNLĐ, BNN.
|
Các sở, ban, ngành; UBND các huyện, thị xã, thành phố; các đơn vị,
doanh nghiệp
|
Sở Khoa học và Công nghệ
|
Hằng năm
|
Thường xuyên
|
7
|
Tăng cường công tác thanh
tra, kiểm tra, điều tra tai nạn lao động
|
|
a) Tăng cường tổ chức tập
huấn, hướng dẫn công tác điều tra TNLĐ tại cơ sở, doanh nghiệp, nhằm nâng cao
trách nhiệm của NSDLĐ, NLĐ trong công tác điều tra TNLĐ tại cơ sở, nhất là
phải xác định rõ nguyên nhân, đề ra các biện pháp khắc phục, biện pháp phòng,
tránh tái diễn TNLĐ, BNN xảy ra.
|
Sở Lao động - Thương binh và Xã hội
|
UBND các huyện, thị xã, thành phố, xã, phường; các đơn vị, doanh nghiệp.
|
Hằng năm
|
Thường xuyên
|
|
b) Thực hiện tốt công tác
phối hợp giữa các cơ quan Sở Lao động - Thương binh và Xã hội, Công an tỉnh
và Viện kiểm sát nhân dân tỉnh trong công tác phối hợp điều tra TNLĐ chết
người và TNLĐ khác có dấu hiệu tội phạm xảy ra trên địa bàn tỉnh.
|
Sở Lao động - Thương binh và Xã hội
|
Công an tỉnh, Viện kiểm sát nhân dân tỉnh; UBND các huyện, thị xã,
thành phố
|
Hằng năm
|
Thường xuyên
|
8
|
Tăng cường nguồn lực đầu
tư gắn với đổi mới cơ chế tài chính trong thực hiện công tác ATVSLĐ
|
|
a) Hằng năm bố trí kinh phí
và tập trung nguồn lực để triển khai thực hiện các nhiệm vụ, giải pháp về
công tác ATVSLĐ nêu tại Kế hoạch này, nhất là ưu tiên tập trung các hoạt động
liên quan đến triển khai các biện pháp phòng ngừa TNLĐ, BNN; hoạt động tuyên truyền,
đào tạo, tập huấn; biện pháp quản lý và chế độ chính sách về ATVSLĐ đối với
khu vực có quan hệ lao động và khu vực không có quan hệ lao động để đạt mục
tiêu đề ra.
|
Sở, ban, ngành; UBND các huyện, thị xã, thành phố
|
Sở Tài chính
|
Hằng năm
|
Thường xuyên
|
|
b) Quản lý chặt chẽ và sử
dụng có hiệu quả Quỹ Bảo hiểm TNLĐ, BNN. Thường xuyên có kế hoạch mở rộng và
phát triển nhanh đối tượng tham gia Bảo hiểm tự nguyện có sự hỗ trợ của Nhà
nước.
|
Bảo hiểm xã hội tỉnh
|
Sở Lao động - Thương binh và Xã hội; các sở, ban, ngành; UBND các
huyện, thị xã, thành phố
|
Hằng năm
|
Thường xuyên
|
9
|
Chủ động phối hợp với các
bộ, ban, ngành Trung ương trong việc thực hiện các chương trình, kế hoạch có
liên quan đến hoạt động ATVSLĐ
|
|
Phối hợp với Bộ Lao động -
Thương binh và Xã hội, các bộ, ban, ngành Trung ương xây dựng cơ sở dữ liệu
chuyên ngành về ATVSLĐ; ứng dụng công nghệ thông tin trong việc thống kê,
tổng hợp, báo cáo, đánh giá tình hình TNLĐ, sự cố kỹ thuật gây mất ATVSLĐ
nghiêm trọng; chủ động đề xuất thực hiện các chương trình, kế hoạch, dự án có
liên quan đến hoạt động ATVSLĐ do bộ, ngành Trung ương chủ trì, trong đó chú
trọng đối tượng ở khu vực không có quan hệ lao động.
|
Sở Lao động - Thương binh và Xã hội
|
Các sở, ban, ngành; UBND các huyện, thị xã, thành phố; các đơn vị,
doanh nghiệp.
|
Hằng năm
|
Thường xuyên
|
Kế hoạch 224/KH-UBND năm 2024 thực hiện Nghị quyết 209/NQ-CP về Kế hoạch thực hiện Chỉ thị 31-CT/TW tiếp tục tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác an toàn, vệ sinh lao động trong tình hình mới do tỉnh Đắk Lắk ban hành
Văn bản này chưa cập nhật nội dung Tiếng Anh
Kế hoạch 224/KH-UBND ngày 25/12/2024 thực hiện Nghị quyết 209/NQ-CP về Kế hoạch thực hiện Chỉ thị 31-CT/TW tiếp tục tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác an toàn, vệ sinh lao động trong tình hình mới do tỉnh Đắk Lắk ban hành
13
|
NỘI DUNG SỬA ĐỔI, HƯỚNG DẪN
Văn bản bị thay thế
Văn bản thay thế
Chú thích
Chú thích:
Rà chuột vào nội dụng văn bản để sử dụng.
<Nội dung> = Nội dung hai
văn bản đều có;
<Nội dung> =
Nội dung văn bản cũ có, văn bản mới không có;
<Nội dung> = Nội dung văn
bản cũ không có, văn bản mới có;
<Nội dung> = Nội dung được sửa đổi, bổ
sung.
Click trái để xem cụ thể từng nội dung cần so sánh
và cố định bảng so sánh.
Click phải để xem những nội dung sửa đổi, bổ sung.
Double click để xem tất cả nội dung không có thay
thế tương ứng.
Tắt so sánh [X] để
trở về trạng thái rà chuột ban đầu.
FILE ĐƯỢC ĐÍNH KÈM THEO VĂN BẢN
FILE ATTACHED TO DOCUMENT
|
|
|
Địa chỉ:
|
17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q.3, TP.HCM
|
Điện thoại:
|
(028) 3930 3279 (06 lines)
|
E-mail:
|
inf[email protected]
|
Mã số thuế:
|
0315459414
|
|
|
TP. HCM, ngày 31/05/2021
Thưa Quý khách,
Đúng 14 tháng trước, ngày 31/3/2020, THƯ VIỆN PHÁP LUẬT đã bật Thông báo này, và nay 31/5/2021 xin bật lại.
Hơn 1 năm qua, dù nhiều khó khăn, chúng ta cũng đã đánh thắng Covid 19 trong 3 trận đầu. Trận 4 này, với chỉ đạo quyết liệt của Chính phủ, chắc chắn chúng ta lại thắng.
Là sản phẩm online, nên 250 nhân sự chúng tôi vừa làm việc tại trụ sở, vừa làm việc từ xa qua Internet ngay từ đầu tháng 5/2021.
Sứ mệnh của THƯ VIỆN PHÁP LUẬT là:
sử dụng công nghệ cao để tổ chức lại hệ thống văn bản pháp luật,
và kết nối cộng đồng Dân Luật Việt Nam,
nhằm:
Giúp công chúng “…loại rủi ro pháp lý, nắm cơ hội làm giàu…”,
và cùng công chúng xây dựng, thụ hưởng một xã hội pháp quyền trong tương lai gần;
Chúng tôi cam kết dịch vụ sẽ được cung ứng bình thường trong mọi tình huống.
THÔNG BÁO
về Lưu trữ, Sử dụng Thông tin Khách hàng
Kính gửi: Quý Thành viên,
Nghị định 13/2023/NĐ-CP về Bảo vệ dữ liệu cá nhân (hiệu lực từ ngày 01/07/2023) yêu cầu xác nhận sự đồng ý của thành viên khi thu thập, lưu trữ, sử dụng thông tin mà quý khách đã cung cấp trong quá trình đăng ký, sử dụng sản phẩm, dịch vụ của THƯ VIỆN PHÁP LUẬT.
Quý Thành viên xác nhận giúp THƯ VIỆN PHÁP LUẬT được tiếp tục lưu trữ, sử dụng những thông tin mà Quý Thành viên đã, đang và sẽ cung cấp khi tiếp tục sử dụng dịch vụ.
Thực hiện Nghị định 13/2023/NĐ-CP, chúng tôi cập nhật Quy chế và Thỏa thuận Bảo về Dữ liệu cá nhân bên dưới.
Trân trọng cảm ơn Quý Thành viên.
Tôi đã đọc và đồng ý Quy chế và Thỏa thuận Bảo vệ Dữ liệu cá nhân
Tiếp tục sử dụng
Cảm ơn đã dùng ThuVienPhapLuat.vn
- Bạn vừa bị Đăng xuất khỏi Tài khoản .
-
Hiện tại có đủ người dùng cùng lúc,
nên khi người thứ vào thì bạn bị Đăng xuất.
- Có phải do Tài khoản của bạn bị lộ mật khẩu
nên nhiều người khác vào dùng?
- Hỗ trợ: (028) 3930.3279 _ 0906.229966
- Xin lỗi Quý khách vì sự bất tiện này!
Tài khoản hiện đã đủ người
dùng cùng thời điểm.
Quý khách Đăng nhập vào thì sẽ
có 1 người khác bị Đăng xuất.
Tài khoản của Quý Khách đẵ đăng nhập quá nhiều lần trên nhiều thiết bị khác nhau, Quý Khách có thể vào đây để xem chi tiết lịch sử đăng nhập
Có thể tài khoản của bạn đã bị rò rỉ mật khẩu và mất bảo mật, xin vui lòng đổi mật khẩu tại đây để tiếp tục sử dụng
|
|