ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH QUẢNG NINH
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 224/KH-UBND
|
Quảng Ninh, ngày
03 tháng 10 năm 2024
|
KẾ HOẠCH
THỰC
HIỆN CHỈ THỊ SỐ 31-CT/TW NGÀY 19/3/2024 CỦA BAN BÍ THƯ, KẾ HOẠCH SỐ 451-KH/TU
NGÀY 04/9/2024 CỦA BAN THƯỜNG VỤ TỈNH ỦY VỀ TIẾP TỤC TĂNG CƯỜNG SỰ LÃNH ĐẠO CỦA
ĐẢNG ĐỐI VỚI CÔNG TÁC AN TOÀN, VỆ SINH LAO ĐỘNG TRONG TÌNH HÌNH MỚI
Thực hiện Chỉ thị số 31-CT/TW ngày 19/3/2024 của
Ban Bí thư Trung ương Đảng về tiếp tục tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với
công tác an toàn, vệ sinh lao động trong tình hình mới;
Thực hiện Kế hoạch số 451-KH/TU ngày 04/9/2024 của
Ban Thường vụ Tỉnh ủy về thực hiện Chỉ thị số 31-CT/TW ngày 19/3/2024 của Ban
Bí thư Trung ương Đảng về tiếp tục tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với công
tác an toàn, vệ sinh lao động trong tình hình mới;
Theo đề nghị của Sở Lao động - Thương binh và Xã hội
tại Tờ trình số 79/TTr-SLĐTBXH ngày 29/9/2024, ý kiến đồng ý của các Thành viên
Ủy ban nhân dân tỉnh (văn bản ghi ý kiến số 3212/VPUBND-VXH ngày 01/10/2024
của Văn phòng UBND) và ý kiến đồng ý của các Thành viên Ban cán sự đảng
UBND tỉnh (văn bản ghi ý kiến số 3213/VPUBND-VHXH ngày 01/10/2024 của Văn
phòng UBND); Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành Kế hoạch triển khai thực hiện với
những nội dung cụ thể như sau:
I. MỤC ĐÍCH, YÊU CẦU
1. Mục đích
- Tiếp tục tăng cường phát huy vai trò của các cấp ủy,
tổ chức Đảng, nhất là người đứng đầu tại các cơ quan, tổ chức, đơn vị, doanh
nghiệp trong việc lãnh đạo, chỉ đạo về công tác an toàn, vệ sinh lao động (sau
đây viết tắt là ATVSLĐ) trong tình hình mới. Nâng cao nhận thức, ý thức, trách
nhiệm của các cơ quan, đơn vị, doanh nghiệp, người sử dụng lao động, người lao
động và người dân về ý nghĩa, tầm quan trọng của công tác ATVSLĐ; tuân thủ đầy
đủ và chấp hành các quy định pháp luật về ATVSLĐ.
- Xây dựng môi trường lao động an toàn; đảm bảo sức
khỏe, tính mạng, tài sản của nhân dân và doanh nghiệp; hạn chế tối thiểu tai nạn
lao động, bệnh nghề nghiệp. Tạo động lực, tăng năng suất lao động, góp phần
thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh.
- Bảo đảm quyền và lợi ích hợp pháp của người lao động,
người sử dụng lao động tại cơ quan, đơn vị, doanh nghiệp trong việc thực hiện
các chế độ, chính sách pháp luật về ATVSLĐ; góp phần xây dựng quan hệ lao động
hài hòa, ổn định và tiến bộ trong doanh nghiệp.
2. Yêu cầu
- Bám sát mục tiêu, nhiệm vụ của Chỉ thị số
31-CT/TW ngày 19/3/2024 của Ban Bí thư và Kế hoạch số 451-KH/TU ngày 04/9/2024 của
Ban Thường vụ Tỉnh ủy để tiếp tục lãnh đạo, chỉ đạo, triển khai các nhiệm vụ,
giải pháp về công tác ATVSLĐ trong tình hình mới đảm bảo thiết thực, hiệu quả,
phù hợp với tình hình thực tiễn của địa phương, doanh nghiệp.
- Đảm bảo sự phối hợp thường xuyên, liên tục; phân
công, quy định rõ trách nhiệm của các cơ quan, tổ chức liên quan và của địa
phương; nhất là người đứng đầu đối với công tác lãnh đạo, chỉ đạo, triển khai
thực hiện để hoàn thành các mục tiêu đề ra.
II. MỤC TIÊU
1. Mục tiêu chung
- Nâng cao nhận thức, ý thức, trách nhiệm của cả hệ
thống chính trị về công tác đảm bảo ATVSLĐ. Tăng cường các giải pháp về cải thiện
môi trường điều kiện làm việc; chủ động phòng ngừa, giảm thiểu tai nạn lao động,
bệnh nghề nghiệp; bảo đảm an toàn tính mạng, sức khỏe cho người lao động; bảo vệ
tài sản, quyền, lợi ích hợp pháp, chính đáng của Nhà nước, doanh nghiệp, tổ chức,
cá nhân.
- Tăng cường hiệu lực, hiệu quả quản lý nhà nước về
ATVSLĐ trên địa bàn tỉnh; nâng cao năng lực quản lý, giám sát của đội ngũ cán bộ
làm công tác ATVSLĐ; xây dựng văn hóa về ATVSLĐ, bảo đảm sự tuân thủ pháp luật
và các biện pháp phòng ngừa, giảm thiểu tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp tại
nơi làm việc; mở rộng hợp tác và hội nhập quốc tế và các nguồn lực đầu tư trong
công tác đảm bảo ATVSLĐ.
2. Mục tiêu cụ thể
- Phấn đấu giảm tai nạn lao động, nhất là tai nạn
lao động nghiêm trọng, tỷ lệ tai nạn lao động chết người giảm ít nhất 4%/năm.
- Số người lao động làm việc trong môi trường tiếp
xúc với các yếu tố nguy cơ có hại được khám, phát hiện bệnh nghề nghiệp tăng ít
nhất 5%/năm.
- Số cơ sở phát sinh yếu tố có hại được quan trắc
môi trường lao động tăng ít nhất 5%/năm.
III. NHIỆM VỤ, GIẢI PHÁP THỰC HIỆN
1. Tăng cường sự lãnh đạo của cấp
ủy Đảng, chính quyền các cấp, người đứng đầu cơ quan, đơn vị, địa phương, doanh
nghiệp đối với công tác an toàn, vệ sinh lao động
- Thực hiện quán triệt, triển khai Chỉ thị số
31-CT/TW ngày 19/3/2024 của Ban Bí thư, Kế hoạch số 451-KH/TU ngày 04/9/2024 của
Ban Thường vụ Tỉnh ủy đến cán bộ, đảng viên, người lao động và nhân dân trên địa
bàn toàn tỉnh; đặc biệt là nhiệm vụ, giải pháp về công tác ATVSLĐ tại Kế hoạch
số 451-KH/TU ngày 04/9/2024 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy.
- Các cấp ủy đảng, chính quyền địa phương, người đứng
đầu cơ quan, đơn vị, doanh nghiệp tập trung Lãnh đạo, chỉ đạo thực hiện tốt
công tác ATVSLĐ để đạt kết quả cụ thể, thiết thực. Đưa nội dung ATVSLĐ vào
chương trình, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội hằng năm của ngành, địa
phương, đơn vị, doanh nghiệp. Xác định đây là nhiệm vụ quan trọng, thường xuyên
lâu dài, thật sự cần thiết, có ý nghĩa quan trọng trong phát triển kinh tế - xã
hội tại địa phương.
- Nâng cao nhận thức và trách nhiệm của từng cán bộ,
đảng viên, người lao động và nhân dân. Nhất là người đứng đầu các cơ quan, đơn
vị, địa phương, doanh nghiệp về tầm quan trọng của công tác ATVSLĐ.
- Tăng cường hiệu lực, hiệu quả quản lý nhà nước về
ATVSLĐ. Nâng cao chất lượng công tác phối hợp với các tổ chức trong hệ thống
chính trị nhằm xây dựng và thực hiện hiệu quả công tác ATVSLĐ. Chăm lo cải thiện
điều kiện làm việc, phòng ngừa tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp, chăm sóc sức
khỏe người lao động.
- Tăng cường lãnh đạo, chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm
tra, giám sát việc thực hiện các chủ trương của Đảng, chính sách pháp luật của
Nhà nước; kết hợp chặt chẽ giữa chủ động phòng ngừa với phát hiện, xử lý nghiêm
vi phạm.
2. Đổi mới nội dung, đa dạng
hóa hình thức thông tin, tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật về an toàn,
vệ sinh lao động
- Đẩy mạnh tuyên truyền, hướng dẫn, phổ biến các
quy định pháp luật có liên quan về ATVSLĐ phù hợp với từng đối tượng. Đổi mới nội
dung, đa dạng hóa hình thức thông tin, tuyên truyền. Chú trọng tuyên truyền, phổ
biến kinh nghiệm, phương pháp và kỹ năng phòng ngừa tai nạn lao động, bệnh nghề
nghiệp đến đối tượng người làm việc trong khu vực không có quan hệ lao động; học
sinh, sinh viên trong các cơ sở giáo dục nghề nghiệp; doanh nghiệp, người lao động
làm việc trong các ngành nghề, lĩnh vực có nguy cơ cao xảy ra tai nạn lao động,
bệnh nghề nghiệp.
- Tiếp tục, triển khai thực hiện tốt, hiệu quả
Tháng hành động về ATVSLĐ - Tháng Công nhân hằng năm. Trong đó chú trọng tổ chức
nhiều hoạt động hướng về cơ sở, doanh nghiệp, người lao động nhằm nâng cao hiệu
quả, thu hút sự tham gia của doanh nghiệp. Tạo đợt cao điểm tuyên truyền, phổ
biến các quy định pháp luật, nâng cao nhận thức của người sử dụng lao động, người
lao động và người dân trên địa bàn tỉnh về công tác ATVSLĐ, các biện pháp đảm bảo
an toàn, cải thiện môi trường lao động, điều kiện làm việc, đảm bảo sức khỏe
cho người lao động.
- Phát huy vai trò của Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt
Nam các cấp, các Tổ chức chính trị - xã hội, các cơ quan báo chí trong việc vận
động, tuyên truyền cho đoàn viên, hội viên và Nhân dân trong việc xây dựng văn
hóa an toàn tại cơ quan, đơn vị, địa phương và doanh nghiệp.
- Tăng cường hoạt động đối thoại, thương lượng ký kết
Thỏa ước lao động tập thể với nhiều nội dung có lợi hơn so với quy định về bảo
đảm ATVSLĐ và điều kiện làm việc, góp phần xây dựng quan hệ lao động hài hòa, ổn
định, tiến bộ trong doanh nghiệp.
3. Rà soát, bổ sung, hoàn thiện
chính sách, pháp luật về công tác an toàn, vệ sinh lao động
- Chỉ đạo các cơ quan chuyên môn thường xuyên rà
soát các văn bản quy phạm pháp luật về ATVSLĐ như: các chính sách về phòng ngừa,
giảm thiểu, khắc phục rủi ro về tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp; quyền và
nghĩa vụ của người sử dụng lao động, người lao động, tổ chức công đoàn và các tổ
chức có liên quan; chế độ bảo hộ lao động và chăm sóc sức khỏe người lao động;
biện pháp phòng ngừa, ứng phó, xử lý sự cố tai nạn lao động; tiêu chuẩn, quy
chuẩn kỹ thuật về ATVSLĐ; danh mục nghề, công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm,
bệnh nghề nghiệp... để kiến nghị sửa đổi, bổ sung, khắc phục kịp thời hạn chế,
bất cập trong thực tiễn, các chế độ, chính sách, bảo đảm quyền lợi người lao động
và doanh nghiệp.
- Tăng cường triển khai thực hiện các chính sách
pháp luật về bảo hiểm tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp đối với người lao động;
các hoạt động hỗ trợ từ Quỹ bảo hiểm tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp; quyền
và trách nhiệm của các cơ quan, đơn vị, doanh nghiệp có liên quan trong triển
khai thực hiện các chế độ bảo hiểm tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp bắt buộc.
4. Tiếp tục nâng cao hiệu quả
quản lý nhà nước về công tác an toàn, vệ sinh lao động
- Đẩy mạnh cải cách hành chính theo hướng thiết thực,
đơn giản, công khai, minh bạch, tiết kiệm thời gian và chi phí cho doanh nghiệp,
người lao động. Đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin, chuyển đổi số trong việc
phân tích, cập nhật quản lý, tiếp nhận và báo cáo tình hình ATVSLĐ, tai nạn lao
động, bệnh nghề nghiệp trên địa bàn tỉnh.
- Nâng cao chất lượng đội ngũ làm công tác an toàn,
vệ sinh lao động các cấp nhất là đối với người làm công tác ATVSLĐ, y tế tại
doanh nghiệp, cơ sở sản xuất kinh doanh. Phối hợp tổ chức đào tạo, tập huấn, huấn
luyện, chuyển giao, cập nhật kiến thức, kỹ năng ATVSLĐ, phòng, chống bệnh nghề
nghiệp nhằm nâng cao năng lực, trình độ chuyên môn góp phần thực hiện tốt công
tác ATVSLĐ tại doanh nghiệp, cơ sở. Lựa chọn công chức, viên chức, người lao động
tại các cơ quan, đơn vị, địa phương, doanh nghiệp có năng lực, chuyên môn, thường
xuyên đào tạo, tập huấn chuyên sâu nhằm hình thành đội ngũ chuyên gia về công
tác ATVSLĐ để làm công tác tư vấn chính sách, phân tích đánh giá, hỗ trợ phục vụ
công tác quản lý ATVSLĐ trên địa bàn tỉnh.
- Tăng cường phối hợp chặt chẽ, giữa các cơ quan,
đơn vị, địa phương, doanh nghiệp trong việc phân cấp, phân quyền; quy định rõ
trách nhiệm của các cơ quan, đơn vị, địa phương, doanh nghiệp, nhất là người đứng
đầu trong việc quản lý công tác ATVSLĐ tại địa phương, doanh nghiệp bảo đảm thực
hiện đúng các quy định pháp luật.
- Tăng cường quản lý nhà nước về ATVSLĐ tại các đơn
vị, địa phương, doanh nghiệp, cơ sở sản xuất kinh doanh; yêu cầu thực hiện nghiêm
các quy định pháp luật về ATVSLĐ, trong đó chú trọng công tác đánh giá tác động
môi trường, nhất là đối với các dự án đầu tư khai thác, sản xuất công nghiệp,
xây lắp, nơi có điều kiện lao động nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm; kiểm soát các
yếu tố nguy hiểm, có hại tại nơi làm việc.
- Thực hiện tốt công tác quản lý các đơn vị, doanh
nghiệp hoạt động về dịch vụ huấn luyện ATVSLĐ; quan trắc môi trường lao động;
khám sức khỏe định kỳ, khám phát hiện bệnh nghề nghiệp; kiểm định các loại máy,
thiết bị, vật tư có yêu cầu nghiêm ngặt về ATVSLĐ trên địa bàn tỉnh.
- Đẩy mạnh nghiên cứu, ứng dụng khoa học - công nghệ
tiên tiến trong chăm sóc sức khỏe người lao động, giải pháp bảo đảm ATVSLĐ tại
doanh nghiệp. Chú trọng công tác nghiên cứu, ứng dụng, chuyển giao, áp dụng các
biện pháp kỹ thuật, công nghệ tiên tiến để cải thiện môi trường, điều kiện làm
việc cho người lao động.
- Xây dựng, ban hành kế hoạch tuyên dương người làm
công tác ATVSLĐ chuyên trách, bán chuyên trách tiêu biểu xuất sắc; biểu dương
khen thưởng các tập thể, cá nhân làm tốt công tác ATVSLĐ nhằm nhân rộng mô hình
hay, cách làm hiệu quả tại đơn vị, địa phương, doanh nghiệp.
5. Nâng cao hiệu quả công tác
phối hợp, thanh tra, kiểm tra, điều tra tai nạn lao động
- Tăng cường kiểm tra, hướng dẫn, giám sát việc thực
hiện quyền của người lao động, người dân tại cơ quan, đơn vị, doanh nghiệp, địa
phương theo quy định pháp luật; kết hợp chặt chẽ giữa chủ động phòng ngừa với
phát hiện, xử lý vi phạm pháp luật có liên quan đến việc chấp hành quy định về
ATVSLĐ nhằm bảo đảm quyền lợi của người lao động, người dân được làm việc trong
điều kiện đảm bảo ATVSLĐ.
- Tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra theo kế
hoạch và đột xuất việc chấp hành các quy định pháp luật về ATVSLĐ của các đơn vị,
doanh nghiệp, cơ sở sản xuất kinh doanh trong các lĩnh vực, ngành nghề có nhiều
nguy cơ xảy ra tai nạn lao động, sự cố nghiêm trọng ảnh hưởng đến sức khỏe,
tính mạng, tài sản của người dân và doanh nghiệp.
- Hướng dẫn các đơn vị, doanh nghiệp thực hiện tốt
công tác tự kiểm tra, điều tra tai nạn lao động tại cơ sở, doanh nghiệp; xác định
rõ nguyên nhân, trách nhiệm của người sử dụng lao động, người lao động và kiến
nghị các biện pháp phòng ngừa, không để xảy ra tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp
tương tự tái diễn.
- Các cơ quan, đơn vị, địa phương phối hợp thực hiện
tốt công tác điều tra tai nạn lao động chết người và tai nạn lao động khác có dấu
hiệu hình sự trên địa bàn tỉnh; xác định rõ nguyên nhân và trách nhiệm của các
tổ chức, cá nhân có liên quan và kiến nghị các biện pháp phòng ngừa.
6. Tăng cường nguồn lực đầu tư
cho công tác an toàn, vệ sinh lao động
- Tăng cường nguồn lực Nhà nước và doanh nghiệp đầu
tư cho công tác ATVSLĐ hàng năm. Ưu tiên bố trí ngân sách Nhà nước cho hoạt động
ATVSLĐ, nhất là các hoạt động liên quan đến việc triển khai các biện pháp phòng
ngừa tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp; các hoạt động đào tạo, tập huấn, tuyên
truyền, huấn luyện về công tác ATVSLĐ; biện pháp quản lý, chế độ chính sách về
ATVSLĐ đối với khu vực có quan hệ lao động và khu vực không có quan hệ lao động.
- Đẩy mạnh xã hội hóa nhằm huy động và sử dụng có
hiệu quả nhiều nguồn lực cho công tác ATVSLĐ ở đơn vị, doanh nghiệp đáp ứng yêu
cầu nhiệm vụ đề ra. Khuyến khích doanh nghiệp chủ động đầu tư cải thiện điều kiện
làm việc, nâng cao mức độ đảm bảo an toàn, triển khai biện pháp phòng ngừa,
tăng cường công tác tự kiểm tra, giảm thiểu tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp.
- Quản lý chặt chẽ và sử dụng có hiệu quả Quỹ bảo
hiểm tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp. Phối hợp với các cơ quan, đơn vị liên
quan rà soát đối tượng, nội dung hỗ trợ, mức hưởng, mức hỗ trợ cho người hưởng
thụ đảm bảo và phù hợp.
7. Nâng cao hiệu quả công tác
phối hợp, quản lý về an toàn, vệ sinh lao động
- Nâng cao hiệu quả công tác phối hợp giữa các Sở,
ban, ngành, địa phương, nhất là các ngành lao động, y tế, xây dựng, công
thương, công an... với địa phương, doanh nghiệp, cơ sở sản xuất, kinh doanh
trong công tác quản lý, đảm bảo ATVSLĐ. Kịp thời phát hiện, nhân rộng, biểu
dương, khen thưởng tập thể, cá nhân, mô hình hay, cách làm hiệu quả và xử lý
nghiêm những tổ chức, tập thể, cá nhân vi phạm quy định về an toàn, vệ sinh lao
động.
- Phát huy vai trò của Ủy ban Mặt trận Tổ quốc, các
tổ chức chính trị - xã hội, các hiệp hội doanh nghiệp, các cơ quan báo chí
trong vai trò tuyên truyền, vận động, giám sát, phản biện việc triển khai công
tác an toàn, vệ sinh lao động tại các cơ quan, địa phương, doanh nghiệp, đơn vị.
IV. NGUỒN KINH PHÍ THỰC HIỆN
1. Thực hiện đa dạng nguồn vốn huy động và sử dụng
hiệu quả các nguồn lực để triển khai thực hiện kế hoạch, gồm:
- Từ nguồn ngân sách nhà nước theo quy định của
pháp luật về ngân sách nhà nước và phân cấp ngân sách nhà nước.
- Kinh phí lồng ghép trong các Chương trình, dự án,
đề án: Chương trình quốc gia về an toàn, vệ sinh lao động, mục tiêu quốc gia và
các chương trình, dự án, đề án liên quan khác.
- Từ nguồn kinh phí của các doanh nghiệp được xây dựng
trong Kế hoạch an toàn lao động, vệ sinh lao động hằng năm.
- Nguồn tài chính khác theo quy định của pháp luật.
2. Các sở, ban, ngành và UBND các huyện, thị xã,
thành phố căn cứ chức năng, nhiệm vụ được giao chủ động bố trí kinh phí cho
công tác an toàn, vệ sinh lao động trong tình hình mới trên cơ sở phù hợp với
điều kiện thực tiễn của cơ quan, đơn vị, địa phương.
V. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1. Sở Lao động - Thương binh và Xã hội: Là
cơ quan thường trực triển khai thực hiện; tổng hợp báo cáo định kỳ, đột xuất;
tham mưu sơ kết, tổng kết đánh giá kết quả thực hiện kế hoạch này. Trực tiếp
tham mưu, đề xuất và tổ chức triển khai thực hiện các nội dung về công tác
tuyên truyền, phổ biến, hướng dẫn, huấn luyện ATVSLĐ; tăng cường công tác thanh
tra, kiểm tra việc chấp hành các quy định về an toàn lao động, vệ sinh lao động;
thực hiện tốt công tác phối hợp điều tra tai nạn lao động; xử lý hoặc kiến nghị
xử lý nghiêm các doanh nghiệp, đơn vị để xảy ra tai nạn lao động, nhất là các vụ
tai nạn lao động nghiêm trọng; phối hợp tổ chức tốt các hoạt động hưởng ứng
Tháng hành động về ATVSLĐ hàng năm, các hoạt động triển khai Chương trình quốc
gia về ATVSLĐ trên địa bàn tỉnh; phối hợp hướng dẫn các doanh nghiệp, cơ sở sản
xuất kinh doanh, các địa phương trong việc điều tra tai nạn lao động, thống kê,
báo cáo về tình hình tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp, báo cáo công tác
ATVSLĐ đầy đủ, kịp thời theo quy định.
2. Sở Y tế: Chủ trì tham mưu thực hiện tốt
công tác quản lý nhà nước trong việc đánh giá, kiểm soát, quản lý các yếu tố có
hại tại nơi làm việc. Thường xuyên thanh tra, kiểm tra việc thực hiện của các
cơ quan, tổ chức, cơ sở kinh doanh theo chức năng, nhiệm vụ. Tăng cường hướng dẫn,
giám sát theo thẩm quyền công tác quản lý vệ sinh lao động, y tế lao động,
phòng, chống bệnh nghề nghiệp, khám sức khỏe người lao động, khám phát hiện bệnh
nghề nghiệp, giám định mức suy giảm khả năng lao động, điều trị, phục hồi chức
năng đối với người lao động bị tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp, quản lý hồ
sơ sức khỏe lao động. Tăng cường công tác thông tin, tuyên truyền các biện pháp
phòng, chống dịch bệnh tại các doanh nghiệp, cơ sở sản xuất kinh doanh trong
tình hình mới.
3. Sở Công Thương: Chủ trì, phối hợp với các
đơn vị liên quan tăng cường quản lý, chỉ đạo thực hiện công tác ATVSLĐ trong
các cơ sở thuộc ngành và lĩnh vực quản lý; Chú trọng công tác tuyên truyền, hướng
dẫn, kiểm tra, giám sát chặt chẽ công tác an toàn, vệ sinh lao động trong hoạt
động khai thác và chế biến khoáng sản, vật liệu nổ công nghiệp, hóa chất, điện,
kinh doanh khí, kinh doanh xăng dầu.
4. Sở Xây dựng: Chủ trì, phối hợp với các
đơn vị liên quan tăng cường quản lý, chỉ đạo thực hiện công tác ATVSLĐ đối với
các dự án, công trình xây dựng trong các cơ sở thuộc ngành và lĩnh vực quản lý;
tuyên truyền, hướng dẫn, kiểm tra việc tổ chức thực hiện các quy chuẩn kỹ thuật,
quy định về ATVSLĐ trong các hoạt động khai thác, chế biến khoáng sản làm vật
liệu xây dựng, nguyên liệu sản xuất xi măng, sản xuất vật liệu xây dựng, đặc biệt
là tại các công trình xây dựng cao tầng, các cơ sở khai thác đá.
5. Sở Thông tin và Truyền thông: Chỉ đạo, hướng
dẫn các cơ quan truyền thông, báo chí hoạt động trên địa bàn tỉnh tăng cường phối
hợp với các sở, ban, ngành, hội đoàn thể và các địa phương để chủ động thông
tin, tuyên truyền sâu rộng, thiết thực, hiệu quả về công tác đảm bảo ATVSLĐ; Chỉ
thị số 31-CT/TW của Ban Bí thư và Kế hoạch số 451-KH/TU ngày 04/9/2024 của Ban
Thường vụ Tỉnh ủy.
6. Sở Tài chính: Hằng năm, trên cơ sở khả
năng cân đối nguồn ngân sách, đề xuất của các sở, ngành, đơn vị, địa phương
liên quan, trình cấp có thẩm quyền, bố trí kinh phí từ nguồn chi thường xuyên theo
phân cấp ngân sách nhà nước hiện hành để triển khai thực hiện kế hoạch.
7. Các sở, ban, ngành: Nông nghiệp và Phát
triển nông thôn, Giao thông vận tải, Tài nguyên và Môi trường, Khoa học và Công
nghệ, Văn hóa và Thể thao, Du lịch, Công an tỉnh, Ban quản lý Khu kinh tế, Ban
quản lý Vịnh Hạ Long căn cứ chức năng, nhiệm vụ được giao triển khai thực hiện
các nội dung có liên quan trong kế hoạch; tăng cường công tác tuyên truyền, hướng
dẫn, kiểm tra và chỉ đạo các đơn vị thuộc phạm vi ngành và lĩnh vực quản lý nhằm
thực hiện đầy đủ các quy định của Nhà nước về công tác ATVSLĐ; chủ động phòng
ngừa, giảm thiểu tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp.
8. Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố:
Chủ động phối hợp với các đơn vị liên quan tăng cường công tác thông tin tuyên
truyền, huấn luyện về ATVSLĐ; tăng cường công tác quản lý nhà nước về ATVSLĐ
theo chức năng, nhiệm vụ và thẩm quyền quản lý; phối hợp kiểm tra, hướng dẫn việc
thực hiện các quy định pháp luật ATVSLĐ đối với các đơn vị, doanh nghiệp, cơ sở
sản xuất kinh doanh, hợp tác xã, làng nghề, kiên quyết xử lý nghiêm những doanh
nghiệp, cá nhân thuộc phạm vi quản lý có vi phạm các quy định về ATVSLĐ.
9. Đề nghị Ủy ban Mặt trận Tổ quốc, Liên đoàn
Lao động tỉnh, Liên minh Hợp tác xã, Hội Nông dân tỉnh, Bảo hiểm xã hội tỉnh,
Đoàn TNCS Hồ Chí Minh tỉnh: Phối hợp với các sở, ban ngành, địa phương
trong công tác tuyên truyền, giáo dục, phổ biến, hướng dẫn, kiểm tra, giám sát
nhằm nâng cao nhận thức của người sử dụng lao động, người lao động và các hội
viên về công tác đảm bảo ATVSLĐ; đặc biệt là các doanh nghiệp nhỏ và vừa, các Hợp
tác xã, các chủ sử dụng lao động và các hộ sản xuất kinh doanh trong các làng
nghề; biểu dương, nhân rộng gương người tốt, việc tốt trong công tác ATVSLĐ.
10. Các doanh nghiệp, cơ sở sản xuất kinh doanh,
người sử dụng lao động trên địa bàn tỉnh: Chấp hành thực hiện nghiêm túc, đầy
đủ các quy định của Bộ luật Lao động; Luật An toàn, vệ sinh lao động và các văn
bản hướng dẫn thi hành; văn bản chỉ đạo của tỉnh về công tác ATVSLĐ; tăng cường
đầu tư nguồn lực cho các hoạt động về công tác ATVSLĐ, gắn với thực hiện trách
nhiệm xã hội, cộng đồng trong hoạt động sản xuất kinh doanh, nhằm thực hiện xã
hội hóa công tác ATVSLĐ. Tăng cường triển khai công tác ATVSLĐ, chú trọng đến
các hoạt động tự kiểm tra, chủ động kiểm soát phòng ngừa các yếu tố nguy hiểm
có hại tại doanh nghiệp, phòng ngừa tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp; chủ động
đầu tư cải thiện điều kiện làm việc, nâng cao mức độ đảm bảo an toàn, tổ chức
huấn luyện an toàn lao động, vệ sinh lao động cho người lao động, kiểm định kỹ
thuật an toàn lao động, quan trắc môi trường lao động, khám sức khỏe, khám phát
hiện bệnh nghề nghiệp... và các chế độ khác, đảm bảo theo quy định. Thực hiện
các chế độ thông tin, báo cáo về công tác ATVSLĐ theo quy định.
11. Giám đốc các Sở, Thủ trưởng các ban, ngành
có liên quan, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố, Giám đốc
các doanh nghiệp, cơ sở sản xuất kinh doanh, các chủ sử dụng lao động trên địa
bàn tỉnh theo chức năng, nhiệm vụ tập trung chỉ đạo xây dựng cụ thể hóa các
nội dung của Kế hoạch này thành các nhiệm vụ cụ thể để triển khai thực hiện; đồng
thời tăng cường công tác tuyên truyền, kiểm tra, giám sát và đôn đốc việc triển
khai thực hiện, đảm bảo hoàn thành các mục tiêu Kế hoạch. Định kỳ trước
ngày 10/12 hằng năm báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh kết quả triển khai thực
hiện (thông qua cơ quan thường trực: Sở Lao động - Thương binh và Xã hội) để tổng
hợp báo cáo theo quy định.
Trong quá trình thực hiện Kế hoạch này, nếu có vướng
mắc, phát sinh cần điều chỉnh, bổ sung đề nghị các sở, ban, ngành, các đoàn thể,
các địa phương và doanh nghiệp kịp thời báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét,
giải quyết./
Nơi nhận:
- Bộ Lao động- TBXH; (báo cáo)
- TT Tỉnh ủy, TT HĐND Tỉnh (báo cáo)
- Chủ tịch UBND tỉnh Cao Tường Huy; (báo cáo)
- Các Phó Chủ tịch UBND tỉnh; (báo cáo)
- UB MTTQ và các Tổ chức chính trị-xã hội tỉnh
- Các sở, ban, ngành;
- UBND các huyện, thị xã, thành phố;
- Trung tâm Truyền thông tỉnh;
- Tập đoàn CN Than -Khoáng sản Việt Nam;
- Tổng công ty Đông Bắc (t/h);
- Các doanh nghiệp, cơ sở sản xuất kinh doanh;
- V0,1,2,3,4; các Chuyên viên NCTH;
- Lưu: VT,VX2,
02b-KH26
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Nguyễn Thị Hạnh
|