ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH GIA LAI
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 2211/KH-UBND
|
Gia Lai, ngày 26
tháng 9 năm 2024
|
KẾ HOẠCH
THỰC HIỆN NGHỊ QUYẾT SỐ 107/NQ-CP NGÀY 09/7/2024 CỦA CHÍNH
PHỦ VÀ CHƯƠNG TRÌNH HÀNH ĐỘNG SỐ 81-CTR/TU NGÀY 29/02/2024 CỦA BAN THƯỜNG VỤ TỈNH
ỦY VỀ THỰC HIỆN NGHỊ QUYẾT SỐ 45-NQ/TW, NGÀY 24 THÁNG 11 NĂM 2023 CỦA BAN CHẤP
HÀNH TRUNG ƯƠNG ĐẢNG KHÓA XIII VỀ TIẾP TỤC XÂY DỰNG VÀ PHÁT HUY VAI TRÒ CỦA
ĐỘI NGŨ TRÍ THỨC ĐÁP ỨNG YÊU CẦU PHÁT TRIỂN ĐẤT NƯỚC NHANH VÀ BỀN VỮNG TRONG
GIAI ĐOẠN MỚI
Thực hiện Nghị quyết số
107/NQ-CP ngày 09/7/2024 của Chính phủ ban hành Chương trình hành động của
Chính phủ thực hiện Nghị quyết số 45-NQ/TW, ngày 24 tháng 11 năm 2023 của Ban
Chấp hành Trung ương Đảng khóa XIII về tiếp tục xây dựng và phát huy vai trò của
đội ngũ trí thức đáp ứng yêu cầu phát triển đất nước nhanh và bền vững trong
giai đoạn mới (sau đây viết tắt là Nghị quyết số 107/NQ-CP) và Chương
trình hành động số 81-CTr/TU ngày 29/02/2024 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy về việc
thực hiện Nghị quyết số 45-NQ/TW, ngày 24 tháng 11 năm 2023 của Ban Chấp hành
Trung ương Đảng khóa XIII về tiếp tục xây dựng và phát huy vai trò của đội
ngũ trí thức đáp ứng yêu cầu phát triển đất nước nhanh và bền vững trong giai
đoạn mới (sau đây viết tắt là Chương trình hành động số 81-CTr/TU), Ủy
ban nhân dân tỉnh ban hành Kế hoạch thực hiện, cụ thể như sau:
I. MỤC ĐÍCH,
YÊU CẦU
1. Mục đích
Cụ thể hóa và triển khai thực
hiện các quan điểm, hoàn thành các mục tiêu, nhiệm vụ và giải pháp được xác định
trong Nghị quyết số 107/NQ-CP của Chính phủ và Chương trình hành động số
81-CTr/TU của Ban Thường vụ Tỉnh ủy về việc tiếp tục xây dựng và phát huy vai
trò của đội ngũ trí thức đáp ứng yêu cầu phát triển đất nước nhanh và bền vững
trong giai đoạn mới trên địa bàn tỉnh.
2. Yêu cầu
Xác định những nội dung, nhiệm
vụ trọng tâm, lộ trình thời gian, giải pháp thực hiện phù hợp với tình hình thực
tế, gắn với chức năng, nhiệm vụ của từng cơ quan, đơn vị, địa phương trên địa
bàn tỉnh trong thực hiện Kế hoạch đảm bảo tổ chức thực hiện thống nhất, đồng bộ,
hiệu quả.
II. MỤC TIÊU
1. Mục tiêu chung
Xây dựng đội ngũ trí thức tỉnh Gia
Lai vững mạnh toàn diện. Chú trọng phát triển đội ngũ trí thức, tạo điều kiện
và động lực để phát huy vai trò, sự cống hiến đặc biệt quan trọng của đội ngũ
trí thức tỉnh Gia Lai đáp ứng yêu cầu phát triển nhanh và bền vững trong giai
đoạn mới. Phát huy tinh thần trách nhiệm, khát vọng cống hiến của đội ngũ trí
thức, khai thác có hiệu quả các tiềm năng, lợi thế của tỉnh, đẩy mạnh hội nhập
quốc tế, tăng cường hợp tác với các địa phương trong vùng và cả nước.
2. Mục tiêu cụ thể
2.1. Mục tiêu đến năm
2030
a) Xây dựng đội ngũ cán bộ,
công chức, viên chức các cấp có cơ cấu hợp lý, đáp ứng tiêu chuẩn chức danh, vị
trí việc làm và khung năng lực theo quy định; có đủ phẩm chất, trình độ, năng lực
đáp ứng yêu cầu phục vụ phát triển kinh tế - xã hội và hội nhập quốc tế. 100%
công chức làm công tác chuyên môn, nghiệp vụ đạt chuẩn trình độ theo tiêu chuẩn
ngạch công chức, tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp và theo vị trí việc làm được
phê duyệt.
b) Toàn tỉnh có khoảng 136.000
người có trình độ cao đẳng trở lên, trong đó trí thức có trình độ đại học trở
lên chiếm khoảng 77%. Ưu tiên bảo đảm nguồn lực đầu tư cho giáo dục và đào tạo,
khoa học và công nghệ; làm chủ công nghệ, khoa học kỹ thuật tiên tiến, hiện đại;
nâng cao tiềm lực khoa học ở các ngành, lĩnh vực ưu tiên phát triển như công
nghệ cao, công nghệ sinh học.
c) Tập hợp, đoàn kết đội ngũ
trí thức phát huy, cống hiến trí tuệ, năng lực, tích cực tham gia các chương
trình, đề tài, dự án nghiên cứu, chuyển giao công nghệ, bảo vệ môi trường nhằm
góp phần phát triển kinh tế - xã hội. Xây dựng và phát triển đội ngũ trí thức để
tạo ra lớp cán bộ lãnh đạo, quản lý giỏi, nhà khoa học và chuyên gia trên một số
lĩnh vực, như: y tế, giáo dục, nông nghiệp, công nghiệp, dịch vụ…
2.2. Tầm nhìn đến năm
2045
a) Toàn tỉnh có khoảng 146.000
người có trình độ từ cao đẳng trở lên, trong đó trí thức có trình độ đại học trở
lên chiếm khoảng 80%.
b) Tiếp tục xây dựng đội ngũ
trí thức tỉnh Gia Lai lớn mạnh, phát huy vai trò của các trung tâm, viện nghiên
cứu, trường đại học, cao đẳng và các tổ chức khoa học và công nghệ trên địa bàn
tỉnh tham gia đóng góp vào quá trình phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh.
III. NHIỆM VỤ,
GIẢI PHÁP CHỦ YẾU
1. Tiếp tục
nâng cao nhận thức về vị trí, vai trò, tầm quan trọng của đội ngũ trí thức
a) Các cơ quan, đơn vị, địa
phương tổ chức các hoạt động tuyên truyền chủ trương của Đảng, chính sách, pháp
luật của Nhà nước về xây dựng và phát huy vai trò của đội ngũ trí thức bằng nhiều
hình thức phong phú, phù hợp với từng địa bàn, nhóm đối tượng; thường xuyên
quán triệt nâng cao nhận thức, trách nhiệm và triển khai có hiệu quả các nội
dung của Nghị quyết số 45-NQ/TW, Nghị quyết số 107/NQ-CP , Chương trình hành động
số 81-CTr/TU tới cán bộ, công chức, viên chức trong cơ quan, đơn vị.
b) Sở Thông tin và Truyền thông
định hướng các phương tiện truyền thông như: Báo Gia Lai, Đài Phát thanh - Truyền
hình tỉnh,… viết tin, bài, mở chuyên trang, chuyên mục để nêu gương những điển
hình trí thức tiêu biểu có thành tựu cống hiến trong các ngành, lĩnh vực.
c) Nâng cao trách nhiệm của đội
ngũ lãnh đạo, quản lý các cơ quan, đơn vị, địa phương trong thực hiện đường lối,
chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước; trách nhiệm nêu gương
gắn với học tập và làm theo tư tưởng, đạo đức, phong cách Hồ Chí Minh.
2. Đổi mới
công tác đào tạo, bồi dưỡng, sử dụng, đãi ngộ và tôn vinh trí thức, trọng dụng
nhân tài
a) Các sở, ban, ngành, UBND các
huyện, thị xã, thành phố
- Chú trọng công tác đào tạo, bồi
dưỡng đội ngũ trí thức theo nhu cầu thực tiễn của cơ quan, tổ chức, địa phương;
khuyến khích trí thức thường xuyên tham gia đào tạo và tự đào tạo nâng cao
trình độ chuyên môn, nghiệp vụ đáp ứng yêu cầu thực tiễn đặt ra. Phát huy tinh
thần khởi nghiệp sáng tạo và trách nhiệm của trí thức đối với xã hội.
- Nâng cao trách nhiệm của người
đứng đầu cơ quan, đơn vị trong công tác quy hoạch, đào tạo, bồi dưỡng cán bộ,
trí thức gắn với việc bố trí phù hợp với chuyên môn, năng lực của trí thức, tập
trung vào các lĩnh vực mà tỉnh đang cần. Bổ nhiệm và sử dụng trí thức một cách
khoa học, hợp lý, sử dụng đúng người, đúng vị trí để phát huy tốt nhất tài
năng, sở trường của trí thức.
- Tham mưu các cơ chế, chính
sách thu hút, trọng dụng, đào tạo, bồi dưỡng nhân tài, đãi ngộ trí thức trẻ,
trí thức nữ công tác tại vùng sâu, vùng xa, vùng đồng bào dân tộc thiểu số. Ưu
tiên xây dựng và đầu tư phát triển đội ngũ trí thức là giáo viên, bác sĩ nhằm đảm
bảo số lượng, chất lượng và cơ cấu.
b) Liên hiệp các Hội Khoa học
và Kỹ thuật tỉnh chủ trì, phối hợp các sở, ngành, UBND các huyện, thị xã, thành
phố tham mưu đổi mới và nâng cao chất lượng Hội thi Sáng tạo Kỹ thuật tỉnh;
tham mưu tổ chức các hình thức đối thoại, gặp mặt, kịp thời khen thưởng, tôn
vinh đại biểu trí thức tiêu biểu cống hiến trí tuệ, năng lực, tích cực đóng góp
vào sự phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh. Tôn trọng và phát huy tính tự chủ,
nâng cao hiệu quả trong hoạt động nghiên cứu, sáng tạo, tư vấn, phản biện của
các nhà khoa học, chuyên gia, trí thức.
c) Sở Giáo dục và Đào tạo chủ
trì, phối hợp với các cơ quan có liên quan tham mưu tạo điều kiện cho các trường
đại học có uy tín mở các phân hiệu đại học tại tỉnh để nâng cao chất lượng đào
tạo nguồn nhân lực; tham mưu cơ chế bố trí sử dụng hết số sinh viên người dân tộc
thiểu số sau tốt nghiệp cao đẳng, đại học nhằm thực hiện mục tiêu phát triển
trí thức người dân tộc thiểu số.
d) Trường Cao đẳng Gia Lai thực
hiện các giải pháp nâng cao chất lượng đào tạo, thực hiện các biện pháp gắn đào
tạo với nhu cầu của người học và nhu cầu của xã hội; tăng cường hợp tác đào tạo
có hiệu quả với phân hiệu các trường đại học trên địa bàn tỉnh.
3. Tăng cường
quản lý nhà nước, tổ chức thực hiện các quy định đối với đội ngũ trí thức
a) Sở Khoa học và Công nghệ chủ
trì, phối hợp các sở, ban, ngành, UBND các huyện, thị xã, thành phố
- Tham mưu triển khai Chiến lược
về phát triển đội ngũ trí thức trong thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại
hóa đất nước trên địa bàn tỉnh sau khi Thủ tướng Chính phủ ban hành Chiến lược.
- Tăng cường việc bảo hộ quyền
sở hữu trí tuệ, quyền tác giả đối với các sản phẩm sáng tạo, nhằm bảo đảm lợi
ích của trí thức khi chuyển giao các sáng chế, sáng kiến và khuyến khích đội
ngũ trí thức gia tăng sự cống hiến. Tham mưu đổi mới và nâng cao chất lượng Giải
thưởng Khoa học và Công nghệ tỉnh.
- Tham mưu thực hiện các nhiệm
vụ khoa học và công nghệ gắn kết chặt chẽ với nhu cầu phát triển kinh tế - xã hội
của tỉnh; tăng cường phương thức tuyển chọn tổ chức, cá nhân thực hiện nhiệm vụ
khoa học và công nghệ theo cơ chế công khai, dân chủ dựa trên các tiêu chí lựa
chọn rõ ràng; phát huy cơ chế đặt hàng từ thực tiễn của tỉnh.
b) Các sở, ban, ngành, UBND các
huyện, thị xã, thành phố
- Tổ chức thực hiện hiệu quả việc
khuyến khích, bảo vệ cán bộ năng động, sáng tạo, dám nghĩ, dám làm, dám chịu
trách nhiệm với nội dung và hình thức phù hợp với từng đối tượng cụ thể theo
quy định tại Nghị định số 73/2023/NĐ-CP ngày 29/9/2023 của Chính phủ quy định về
khuyến khích, bảo vệ cán bộ năng động, sáng tạo, dám nghĩ, dám làm, dám chịu
trách nhiệm vì lợi ích chung. Thực hiện minh bạch hóa kết quả làm việc của đội
ngũ trí thức để cải thiện môi trường làm việc cho cơ quan, đơn vị trước yêu cầu
phát triển.
- Tạo điều kiện và khuyến khích
đội ngũ trí thức tham gia đóng góp ý kiến, tư vấn, phản biện, giám định xã hội
đối với việc hoạch định chính sách, xây dựng và triển khai các chiến lược, quy
hoạch, kế hoạch, công trình, dự án quan trọng thực hiện mục tiêu phát triển của
tỉnh, của đất nước.
- Xây dựng cơ sở dữ liệu về đội
ngũ trí thức của cơ quan, đơn vị, địa phương; định kỳ hàng năm thực hiện thống
kê, đánh giá tình hình đội ngũ trí thức, kết quả đóng góp của đội ngũ trí thức,
trên cơ sở đó có các giải pháp cụ thể để huy động, sử dụng có hiệu quả và phát
huy tiềm năng, thế mạnh của đội ngũ trí thức.
- Tăng cường vai trò quản lý
nhà nước trong việc tổ chức thực hiện có hiệu quả chính sách, pháp luật; hỗ trợ,
tạo điều kiện phát triển đội ngũ trí thức; xử lý nghiêm hành vi vi phạm đường lối,
chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước trong xây dựng đội ngũ
trí thức.
4. Tăng cường
nguồn lực xây dựng đội ngũ trí thức chủ động, tích cực hội nhập quốc tế
a) Sở Khoa học và Công nghệ chủ
trì, phối hợp các sở, ban, ngành, UBND các huyện, thị xã, thành phố
- Tham mưu tạo điều kiện để đội
ngũ trí thức tích cực tham gia các hoạt động nghiên cứu khoa học và chuyển giao
công nghệ, các chương trình, dự án, đề tài khoa học và công nghệ trong các lĩnh
vực thế mạnh của tỉnh như nông nghiệp, công nghiệp chế biến, du lịch… Khuyến
khích sự tham gia của khu vực tư nhân và doanh nghiệp trong các hoạt động
nghiên cứu khoa học, phát triển công nghệ và đổi mới sáng tạo.
- Chú trọng đề xuất đầu tư phát
triển hạ tầng, môi trường làm việc, nghiên cứu, sáng tạo của trí thức; huy động
nguồn lực xã hội đầu tư cho hoạt động khoa học và công nghệ, thúc đẩy phát triển
doanh nghiệp, tổ chức khoa học và công nghệ.
- Xây dựng, phát triển hệ sinh
thái đổi mới sáng tạo trên cơ sở đẩy mạnh hợp tác giữa doanh nghiệp và đội ngũ
trí thức, giữa các doanh nghiệp kinh tế lớn của tỉnh với các cơ sở giáo dục đại
học, cơ sở nghiên cứu, hội trí thức thông qua việc phát huy hiệu quả hoạt động
của Khu hỗ trợ khởi nghiệp và đổi mới sáng tạo (thuộc Trung tâm Ứng dụng tiến bộ
khoa học và công nghệ tỉnh Gia Lai).
- Hợp tác với các trung tâm, cơ
quan nghiên cứu khoa học và công nghệ, các trường đại học để tranh thủ sự giúp
đỡ về chuyên môn, khoa học nhằm giải quyết các vấn đề từ thực tế đặt ra ở địa
phương; tranh thủ được ý kiến của các chuyên gia, đội ngũ trí thức nhằm nâng
cao chất lượng, số lượng các nhiệm vụ khoa học và công nghệ.
b) Các sở, ban, ngành, UBND các
huyện, thị xã, thành phố
- Tham mưu thực hiện tốt chính
sách cử cán bộ, công chức, viên chức của tỉnh có phẩm chất chính trị, đạo đức,
năng lực và triển vọng đi đào tạo, tập huấn ở nước ngoài đối với các chuyên
ngành mà tỉnh có nhu cầu. Khuyến khích đội ngũ trí thức thường xuyên nâng cao
trình độ chuyên môn, nghiệp vụ, đáp ứng yêu cầu thực tiễn đặt ra trong từng
giai đoạn phát triển của tỉnh.
- Mở rộng hợp tác quốc tế, liên
kết với các tỉnh, thành phố của các quốc gia có tiềm năng, thế mạnh trong hợp
tác phát triển giáo dục và đào tạo, chuyển giao công nghệ, giao lưu văn hóa; giữa
doanh nghiệp trong tỉnh với doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân nước ngoài. Tăng cường
hợp tác với trí thức người Gia Lai sinh sống, làm việc ở trong và ngoài nước,
cũng như trí thức người nước ngoài sinh sống, làm việc ở tỉnh nhằm phát triển
khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo; nhất là những lĩnh vực mới, quan trọng.
- Triển khai các hình thức hợp
tác, gắn kết việc đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, chuyển giao khoa học và công nghệ
giữa các trường, các viện nghiên cứu với các cơ quan, đơn vị trong tỉnh. Liên kết
mở các lớp đào tạo đại học và trên đại học tại tỉnh.
5. Phát huy
vai trò, trách nhiệm của đội ngũ trí thức; đổi mới nội dung, phương thức hoạt động
của Liên hiệp các Hội Khoa học và Kỹ thuật tỉnh
a) Các sở, ban, ngành, UBND các
huyện, thị xã, thành phố
- Tăng cường quản lý, định hướng,
sinh hoạt tư tưởng, nâng cao ý thức chính trị và trách nhiệm của đội ngũ trí thức;
đặc biệt là trí thức trẻ, sinh viên; phát huy dân chủ, trách nhiệm, đạo đức nghề
nghiệp trong hoạt động khoa học và công nghệ, giáo dục và đào tạo, văn hóa và
văn nghệ.
- Tạo điều kiện cho các hội trí
thức, đội ngũ trí thức đóng góp ý kiến, tham gia hoạt động tư vấn, giám sát, phản
biện, giám định xã hội.
b) Sở Khoa học và Công nghệ
tham mưu thực hiện cơ chế đặt hàng, tạo điều kiện cho Liên hiệp Hội Khoa học và
Kỹ thuật tỉnh, trí thức có năng lực tham gia nghiên cứu, thực hiện nhiệm vụ
khoa học và công nghệ của tỉnh.
c) Liên hiệp các hội Khoa học
và Kỹ thuật tỉnh và các hội thành viên
- Tăng cường tổ chức các diễn
đàn, hội thảo, tọa đàm khoa học, để trí thức tham gia tư vấn, hiến kế các chủ
trương, chính sách phát triển kinh tế - xã hội của địa phương.
- Tiếp tục phát triển, kiện
toàn tổ chức các Hội trí thức. Nâng cao hiệu quả hoạt động tư vấn, phản biện,
giám định xã hội; hoạt động tuyên truyền, phổ biến kiến thức khoa học và công
nghệ của các hội trí thức.
(Chi tiết tại Phụ lục kèm
theo).
IV. KINH PHÍ
THỰC HIỆN
1. Kinh phí triển khai Kế hoạch
này được lồng ghép từ các nguồn kinh phí đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt và
các nguồn kinh phí hợp pháp khác.
2. Hàng năm, căn cứ các nhiệm vụ
của Kế hoạch, các sở, ban, ngành, địa phương xây dựng kế hoạch và dự toán kinh phí
thực hiện, tổng hợp chung vào dự toán ngân sách hàng năm của cơ quan, đơn vị,
trình cấp có thẩm quyền phê duyệt để triển khai thực hiện, đồng thời huy động
các nguồn lực hợp pháp khác để tăng cường khả năng thực hiện Kế hoạch này.
V. TỔ CHỨC
THỰC HIỆN
1. Trên cơ sở những nội
dung, nhiệm vụ chủ yếu của Chương trình hành động số 81/CTr-TU của Ban Thường vụ
Tỉnh ủy và Kế hoạch này, các sở, ban, ngành, Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã,
thành phố, các tổ chức chính trị - xã hội tỉnh xây dựng và ban hành kế hoạch thực
hiện, hoàn thành trong quý IV năm 2024 và cụ thể hóa thành nhiệm vụ trong kế hoạch
công tác hàng năm; phối hợp, tham gia xây dựng các chương trình, kế hoạch do
các cơ quan khác chủ trì nhưng có các nội dung liên quan đến chức năng, nhiệm vụ,
quyền hạn của ngành, địa phương mình.
2. Giao Sở Khoa học và
Công nghệ chủ trì tham mưu UBND tỉnh theo dõi, chỉ đạo, đôn đốc việc triển khai
thực hiện Kế hoạch. Định kỳ hàng năm (hoặc đột xuất khi có yêu cầu) tổng hợp
báo cáo kết quả thực hiện về UBND tỉnh.
3. Liên hiệp các Hội
Khoa học và Kỹ thuật tỉnh thực hiện tốt công tác tuyên truyền, phổ biến kiến thức
khoa học và công nghệ; thực hiện hiệu quả nhiệm vụ tư vấn phản biện và giám định
xã hội theo Quyết định số 14/2014/QĐ-TTg ngày 14/02/2014 của Thủ tướng Chính phủ.
Tiếp tục tập hợp, phát huy vai trò của đội ngũ trí thức khoa học và công nghệ;
tăng cường tổ chức các diễn đàn, hội thảo, tọa đàm khoa học, để trí thức tham
gia tư vấn, hiến kế các chủ trương, chính sách phát triển kinh tế - xã hội của
tỉnh.
4. Đề nghị Ủy ban Mặt trận
Tổ quốc Việt Nam tỉnh, các tổ chức chính trị - xã hội tỉnh tích cực tham gia
xây dựng và phát huy vai trò của đội ngũ trí thức đối với sự phát triển kinh tế
- xã hội của tỉnh.
Trên đây là Kế hoạch của Ủy ban
nhân dân tỉnh về thực hiện Nghị quyết số 107/NQ-CP ngày 09/7/2024 của Chính phủ
và Chương trình hành động số 81-CTr/TU ngày 29/02/2024 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy
về việc thực hiện Nghị quyết số 45-NQ/TW. Đề nghị các sở, ban, ngành, Ủy ban Mặt
trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh, các tổ chức chính trị - xã hội tỉnh, Ủy ban nhân
dân các huyện, thị xã, thành phố căn cứ chức năng, nhiệm vụ triển khai thực hiện
đạt hiệu quả./.
Nơi nhận:
- Bộ Khoa học và Công nghệ; (báo
cáo)
- Thường trực Tỉnh ủy; (báo cáo)
- Thường trực HĐND tỉnh; (báo cáo)
- Ủy ban MTTQ Việt Nam tỉnh;
- Chủ tịch, các PCT UBND tỉnh;
- Ban Tuyên giáo Tỉnh ủy;
- Các sở, ban, ngành, đơn vị thuộc tỉnh;
- UBND các huyện, thị xã, thành phố;
- Các tổ chức chính trị - xã hội tỉnh;
- Báo Gia Lai, Đài PT-TH tỉnh;
- Lưu: VT, KGVX.
|
TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Nguyễn Thị Thanh Lịch
|
PHỤ LỤC
DANH MỤC CÁC NHIỆM VỤ TRIỂN KHAI THỰC HIỆN NGHỊ QUYẾT SỐ
107/NQ-CP CỦA CHÍNH PHỦ VÀ CHƯƠNG TRÌNH HÀNH ĐỘNG SỐ 81-CTR/TU CỦA BAN THƯỜNG VỤ
TỈNH ỦY
(Kèm theo Kế hoạch số: 2211/KH-UBND ngày 26 tháng 9 năm 2024 của Ủy
ban nhân dân tỉnh)
TT
|
Nội dung nhiệm vụ
|
Cơ quan chủ trì thực hiện
|
Cơ quan phối hợp thực hiện
|
Thời gian thực hiện
|
Cấp trình
|
I
|
Tiếp tục nâng cao nhận thức
về vị trí, vai trò, tầm quan trọng của đội ngũ trí thức
|
1
|
Thực hiện việc quán triệt,
nâng cao nhận thức, trách nhiệm và triển khai có hiệu quả các nội dung của
Nghị quyết số 45-NQ/TW, Nghị quyết số 107/NQ-CP , Chương trình hành động số
81-CTr/TU tới cán bộ, công chức, viên chức, người lao động.
|
Các sở, ban, ngành, UBND các huyện, thị xã, thành phố, các tổ chức
chính trị - xã hội tỉnh
|
|
Thường xuyên
|
Cấp sở, cấp huyện
|
2
|
Xây dựng Kế hoạch triển khai
Kế hoạch của UBND tỉnh thực hiện Nghị quyết số 107/NQ-CP và Chương trình hành
động số 81-CTr/TU phù hợp với chức năng, nhiệm vụ.
|
Các sở, ban, ngành, UBND các huyện, thị xã, thành phố, các tổ chức
chính trị - xã hội tỉnh
|
|
Quý IV/2024
|
Cấp sở, cấp huyện
|
II
|
Đổi mới công tác đào tạo,
bồi dưỡng, sử dụng, đãi ngộ và tôn vinh trí thức, trọng dụng nhân tài
|
1
|
Xây dựng chương trình/kế hoạch/đề
án thực hiện Nghị định của Chính phủ về chính sách thu hút và trọng dụng nhân
tài (người có tài năng) vào cơ quan hành chính nhà nước và đơn vị sự nghiệp
công lập.
|
Sở Nội vụ
|
Các sở, ban, ngành, UBND các huyện, thị xã, thành phố
|
Sau khi Chính phủ ban hành Nghị định
|
UBND tỉnh
|
2
|
Xây dựng chương trình/kế hoạch/đề
án thực hiện Nghị định của Chính phủ quy định thu hút, trọng dụng, đào tạo, bồi
dưỡng nhân tài hoạt động khoa học và công nghệ trên địa bàn tỉnh.
|
Sở Khoa học và Công nghệ
|
Các sở, ban, ngành, UBND các huyện, thị xã, thành phố, các Viện nghiên
cứu, trường cao đẳng, đại học đóng chân trên địa bàn tỉnh
|
Sau khi Chính phủ ban hành Nghị định
|
UBND tỉnh
|
III
|
Tăng cường quản lý nhà nước,
tổ chức thực hiện các quy định đối với đội ngũ trí thức
|
1
|
Kế hoạch thực hiện Chiến lược
quốc gia về phát triển đội ngũ trí thức trong thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp
hóa, hiện đại hóa đất nước trên địa bàn tỉnh Gia Lai.
|
Sở Khoa học và Công nghệ
|
Các Sở: Nội vụ, Giáo dục và Đào tạo, Y tế, Văn hóa, Thể thao và Du lịch,
Tài chính, Kế hoạch và Đầu tư, Ngoại vụ; các sở, ngành có liên quan
|
Sau khi Thủ tướng Chính phủ ban hành Chiến lược
|
UBND tỉnh
|
2
|
Xây dựng cơ sở dữ liệu về đội
ngũ trí thức của từng sở, ban, ngành, địa phương, từng ngành/lĩnh vực, bao gồm
cả những người làm việc trong và ngoài bộ máy hành chính nhà nước, lực lượng
hưu trí; kết quả đóng góp của đội ngũ trí thức.
|
Các sở, ban, ngành, UBND các huyện, thị xã, thành phố, các tổ chức
chính trị - xã hội tỉnh; Hiệp hội doanh nghiệp, các viện nghiên cứu, trường
cao đẳng, đại học đóng chân trên địa bàn tỉnh Gia Lai
|
|
Từ năm 2025 và cập nhật hàng năm
|
|
3
|
Tổng hợp cơ sở dữ liệu về đội
ngũ trí thức của tỉnh Gia Lai; thực hiện công khai báo cáo định kỳ và hằng
năm tình hình phát triển về đội ngũ trí thức, kết quả đóng góp của đội ngũ
trí thức trên địa bàn tỉnh Gia Lai.
|
Sở Khoa học và Công nghệ
|
Các sở, ban, ngành, UBND các huyện, thị xã, thành phố, các tổ chức
chính trị - xã hội tỉnh; Hiệp hội doanh nghiệp, các viện nghiên cứu, trường
cao đẳng, đại học đóng chân trên địa bàn tỉnh Gia Lai
|
Từ năm 2025 và cập nhật hàng năm
|
UBND tỉnh
|
IV
|
Tăng cường nguồn lực xây dựng
đội ngũ trí thức chủ động, tích cực hội nhập quốc tế
|
1
|
Vận hành, khai thác hiệu quả các
dự án đã, đang được đầu tư (Khu hỗ trợ khởi nghiệp và đổi mới sáng tạo; hạ tầng
cơ sở thông tin khoa học công nghệ phục vụ cách mạng công nghệ lần thứ tư…)
thúc đẩy phát triển doanh nghiệp khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo trên
địa bàn tỉnh.
|
Sở Khoa học và Công nghệ
|
Các sở, ban, ngành, UBND các huyện, thị xã, thành phố
|
Thường xuyên
|
|
V
|
Phát huy vai trò trách nhiệm
của đội ngũ trí thức; đổi mới nội dung, phương thức hoạt động các hội trí thức
|
1
|
Đổi mới nội dung, phương thức
hoạt động của các hội trí thức thuộc Liên hiệp các Hội Khoa học và Kỹ thuật tỉnh,
Hội Văn học nghệ thuật tỉnh.
|
Liên hiệp các hội Khoa học và Kỹ thuật tỉnh, Hội Văn học nghệ thuật tỉnh
|
Các sở, ban, ngành, UBND các huyện, thị xã, thành phố
|
Thực hiện thường xuyên từ năm 2024
|
|
2
|
Tạo điều kiện và khuyến khích
đội ngũ trí thức tham gia đóng góp ý kiến, tư vấn, phản biện, giám định xã hội
đối với việc hoạch định chính sách, xây dựng và triển khai các chiến lược,
quy hoạch, kế hoạch, công trình, dự án quan trọng thực hiện mục tiêu phát triển
tỉnh.
|
Các sở, ban, ngành, UBND các huyện, thị xã, thành phố
|
Liên hiệp các hội Khoa học và Kỹ thuật tỉnh
|
Thực hiện thường xuyên từ năm 2024
|
|
3
|
Triển khai Hội thi Sáng tạo kỹ
thuật, cuộc thi Sáng tạo dành cho thanh thiếu niên, nhi đồng theo quy định và
hướng dẫn của Liên hiệp các Hội Khoa học và Kỹ thuật Việt Nam.
|
Liên hiệp các hội Khoa học và Kỹ thuật tỉnh
|
Các sở, ngành, đơn vị liên quan
|
Định kỳ hàng năm
|
|