ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH HÀ NAM
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 2123/KH-UBND
|
Hà
Nam, ngày 14 tháng 9 năm 2016
|
KẾ HOẠCH
ĐÀO TẠO NGHỀ CHO LAO ĐỘNG NÔNG THÔN NĂM 2016
Thực hiện Kế hoạch triển khai thực hiện
Đề án "Đào tạo nghề cho lao động nông thôn tỉnh Hà Nam đến năm 2020"
giai đoạn 2016 - 2020, Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành Kế hoạch đào tạo nghề cho
lao động nông thôn năm 2016 như sau:
I. MỤC ĐÍCH, YÊU CẦU
1. Mục đích
Tiếp tục thực hiện có hiệu quả Đề án
“Đào tạo nghề cho lao động nông thôn tỉnh Hà Nam đến năm 2020”, đáp ứng nhu cầu
học nghề của lao động nông thôn và yêu cầu của thị trường lao động.
Đào tạo nghề để tạo việc làm, tăng
thu nhập cho người lao động, góp phần chuyển dịch cơ cấu lao động nông thôn, thực
hiện công nghiệp hóa và hiện đại hóa nông nghiệp nông thôn và xây dựng nông
thôn mới.
2. Yêu cầu
- Thực hiện nâng cao chất lượng, hiệu
quả đào tạo nghề cho lao động nông thôn.
- Thực hiện đào tạo theo nhu cầu học
nghề của người lao động, yêu cầu của thị trường lao động; gắn đào tạo nghề với
chiến lược, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội của địa phương; yêu cầu chuyển dịch cơ cấu lao động và nhiệm vụ xây dựng nông thôn mới; đảm bảo đào
tạo nghề đúng đối tượng, thực hiện đúng chế độ chính sách quy định.
- Cơ sở tham gia đào tạo nghề phải có
đủ điều kiện, được hoạt động giáo dục nghề nghiệp; không tổ chức đào tạo nghề
cho lao động nông thôn khi chưa dự báo được nơi làm việc và mức thu nhập của
người lao động sau khi học.
II. NỘI DUNG
1. Chỉ tiêu, nhiệm vụ
Đào tạo trình độ sơ cấp, đào tạo dưới
03 tháng cho khoảng 3.400 lao động nông thôn, trong đó, 300 lao động là người
khuyết tật; lao động nữ chiếm hơn 50%; Tỷ lệ có việc làm sau đào tạo đạt tối
thiểu 80%.
2. Đối tượng học nghề
Đối tượng học nghề là lao động nông
thôn, trong độ tuổi lao động, có trình độ học vấn và sức khỏe phù hợp với nghề
cần học; ưu tiên dạy nghề cho các đối tượng là người thuộc diện được hưởng
chính sách ưu đãi người có công với cách mạng, hộ nghèo, hộ cận nghèo, người bị
thu hồi đất canh tác, đặc biệt là người khuyết tật.
Mỗi lao động nông thôn chỉ được hỗ trợ
học nghề một lần theo chính sách quy định tại Quyết định 1956/2009/QĐ-TTg. Những
người đã được hỗ trợ học nghề theo các chính sách khác của Nhà nước thì không
được tiếp tục hỗ trợ theo Kế hoạch này. Riêng những người
đã được hỗ trợ học nghề nhưng bị mất việc làm do nguyên nhân khách quan thì Ủy
ban nhân dân cấp xã, phường, thị trấn báo cáo Ủy ban nhân dân huyện, thành phố
có Văn bản đề nghị Sở Lao động -Thương binh và Xã hội xem xét, quyết định tiếp
tục hỗ trợ học nghề để chuyển đổi việc làm theo chính sách của Kế hoạch này
nhưng tối đa không quá 3 lần.
3. Nghề, thời gian đào tạo
Nghề, thời gian đào tạo theo quy định
của Ủy ban nhân dân tỉnh tại Quyết định số 451/QĐ-UBND ngày 06/5/2015 về việc
ban hành danh mục nghề đào tạo ngắn hạn cho lao động nông thôn giai đoạn
2015-2020 và Quyết định số 20/2016/QĐ-UBND ngày 11/7/2016 của Ủy ban nhân dân tỉnh
quy định mức chi phí đào tạo và mức hỗ trợ chi phí đào tạo trình độ sơ cấp, đào
tạo dưới 03 tháng trên địa bàn tỉnh Hà Nam.
4. Kinh phí thực hiện: từ chương trình mục tiêu Quốc gia xây dựng nông thôn mới năm 2016:
4.700 triệu đồng[1]
phân bổ như sau:
TT
|
Đơn
vị thực hiện
|
Kinh
phí (triệu đồng)
|
Ghi
chú
|
1
|
UBND thành phố Phủ Lý
|
600
|
|
2
|
UBND huyện Duy Tiên
|
600
|
|
3
|
UBND huyện Thanh Liêm
|
600
|
|
4
|
UBND huyện Lý Nhân
|
700
|
|
5
|
UBND huyện Kim Bảng
|
500
|
|
6
|
UBND huyện Bình Lục
|
500
|
|
7
|
Sở Nông nghiệp và PTNT Hà Nam
|
1.200
|
|
|
Tổng
cộng
|
4.700
|
|
(Bằng chữ: Bốn tỷ,
bảy trăm triệu đồng chẵn)
- Ngoài kinh phí hỗ trợ của ngân sách
trung ương thuộc Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới, UBND
các huyện, thành phố trích ngân sách địa phương và các nguồn lực khác để
đảm bảo kinh phí thực hiện kế hoạch đào tạo nghề cho lao động
nông thôn năm 2016 trên địa bàn.
5. Chính sách đối với người học
nghề
- Lao động nông thôn học nghề được hỗ
trợ chi phí học nghề theo quy định tại Quyết định số 20/2016/QĐ-UBND ngày 11
tháng 7 năm 2016 của Ủy ban nhân dân tỉnh quy định mức chi phí đào tạo và mức hỗ
trợ chi phí đào tạo trình độ sơ cấp, đào tạo dưới 03 tháng trên địa bàn tỉnh Hà
Nam.
- Ngoài việc được hỗ trợ chi phí học
nghề, lao động nông thôn thuộc diện hưởng chính sách ưu đãi người có công với
cách mạng, hộ nghèo, hộ cận nghèo, người dân tộc thiểu số, người tàn tật, người
bị thu hồi đất canh tác được hỗ trợ tiền ăn với mức 30.000 đồng/người/ngày thực
học; hỗ trợ tiền đi lại 200.000 đồng/người/khóa học nếu địa điểm đào tạo ở xa
nơi cư trú từ 15 km trở lên. Riêng đối với người khuyết tật, mức hỗ trợ tiền đi
lại 300.000 đồng/người/khóa học nếu địa điểm đào tạo xa nơi cư trú từ 05 km trở
lên.
6. Phương thức hỗ trợ chi phí học
nghề: Hỗ trợ chi phí học nghề cho lao động nông thôn
thông qua cơ sở giáo dục nghề nghiệp đủ điều kiện hoạt động giáo dục nghề nghiệp
theo quy định và được UBND các huyện, thành phố ký hợp đồng
đặt hàng đào tạo nghề cho lao động nông thôn.
7. Thời gian thực
hiện: Năm 2016
III. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1. Sở Lao động - Thương binh
và Xã hội
- Chủ trì, phối hợp các cơ quan liên
quan thẩm định, lựa chọn các cơ sở giáo dục nghề nghiệp có
đủ điều kiện đào tạo nghề cho lao động nông thôn theo quy định.
- Tổ chức kiểm tra điều kiện đào tạo
nghề cho lao động nông thôn của các cơ sở giáo dục nghề nghiệp theo quy định;
- Hướng dẫn các cơ sở giáo dục nghề
nghiệp xây dựng, phê duyệt chương trình, giáo trình dạy nghề phi nông nghiệp trình độ sơ cấp và đào tạo dưới 3 tháng theo quy định;
- Thông báo công khai kế hoạch đào tạo
nghề cho lao động nông thôn năm 2016 cho các cơ sở giáo dục nghề nghiệp trên địa bàn tỉnh;
- Phối hợp với các cơ quan có liên
quan hướng dẫn tổ chức thực hiện các chính sách đào tạo nghề cho lao động nông
thôn;
- Tổ chức thực hiện kế hoạch thanh
tra, kiểm tra, giám sát, đánh giá tình hình thực hiện đào tạo nghề cho lao động
nông thôn trên địa bàn tỉnh;
- Tổng hợp báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh,
Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội tình hình thực hiện đào tạo nghề cho lao động
nông thôn trên địa bàn tỉnh.
2. Sở Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn
- Chủ trì, phối hợp với các cơ quan
có liên quan xác định danh mục các nghề đào tạo, nhu cầu học nghề nông nghiệp;
xây dựng mức chi phí đào tạo cho từng nghề nông nghiệp; đề xuất các cơ sở có đủ
điều kiện tham gia đào tạo nghề nông nghiệp cho lao động nông thôn trên địa bàn
tỉnh theo quy định.
- Trực tiếp chỉ đạo và chịu trách nhiệm
về việc đào tạo nghề nông nghiệp cho lao động nông thôn.
- Phối hợp với Sở Lao động - Thương
binh và Xã hội hướng dẫn các cơ sở xây dựng, phê duyệt các chương trình, giáo
trình đào tạo nghề nông nghiệp cho lao động nông thôn trình độ sơ cấp và đào tạo
dưới 03 tháng theo quy định;
- Phối hợp với Sở Lao động - Thương
binh và Xã hội và các cơ quan có liên quan kiểm tra, giám sát tình hình thực hiện
đào tạo nghề cho lao động nông thôn theo quy định;
- Báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh tình
hình thực hiện trách nhiệm của Sở (qua Sở Lao động - TB và Xã hội để
tổng hợp).
3. Sở Công Thương
- Chủ trì, phối hợp với cơ quan thông
tin, truyền thông để cung cấp thông tin thị trường hàng
hóa, hỗ trợ việc tiêu thụ sản phẩm nông nghiệp, tiểu thủ
công nghiệp;
- Phối hợp với các Sở: Lao động -
Thương binh và Xã hội, Nông nghiệp và Phát triển nông thôn kiểm tra, giám sát,
đánh giá tình hình thực hiện đào tạo nghề cho lao động
nông thôn theo quy định.
4. Sở Tài chính: chủ trì, phối hợp với Sở Lao động - Thương binh và Xã hội hướng dẫn
các đơn vị thực hiện đào tạo nghề cho lao động nông thôn quản lý, sử dụng, quyết
toán kinh phí theo đúng quy định.
- Phối hợp với các Sở, ngành liên
quan kiểm tra, giám sát tình hình thực hiện đào tạo nghề cho lao động nông thôn
theo quy định.
5. Các cơ quan thông tấn báo
chí tuyên truyền (Đài PTTH tỉnh, Báo Hà Nam, Cổng Thông tin điện tử của tỉnh...):
Xây dựng các chuyên trang, chuyên mục tuyên truyền về đào tạo nghề cho lao động
nông thôn, các nghề đào tạo, các mô hình đào tạo nghề gắn với việc làm hiệu quả
tại địa phương; chỉ đạo các cơ quan thông tin, truyền thông, các Đài Phát thanh
huyện và Truyền thanh cơ sở thực hiện công tác thông tin, tuyên truyền thường
xuyên, sâu rộng về các chính sách và tình hình thực hiện đào tạo nghề cho lao động
nông thôn; tăng cường thông tin về các nội dung liên quan đến đào tạo nghề cho
lao động nông thôn trên Cổng Thông tin điện tử của tỉnh.
6. Ủy ban nhân dân các huyện,
thành phố
- Chỉ đạo các cơ quan chuyên môn của
huyện, thành phố, Ủy ban nhân dân xã, phường triển khai thực hiện đào tạo nghề
cho lao động nông thôn trên địa bàn phù hợp với nhu cầu phát triển kinh tế - xã
hội của địa phương, đảm bảo số lao động có việc làm sau khi đào tạo nghề từ 80%
trở lên;
- Chỉ đạo, tổ chức thực hiện đào tạo
nghề cho lao động nông thôn theo quy định; thanh tra, kiểm tra, giám sát, đánh
giá tình hình thực hiện đào tạo nghề cho lao động nông thôn trên địa bàn;
- Chỉ đạo cơ quan chuyên môn của huyện,
thành phố tổ chức ký hợp đồng đặt hàng đào tạo nghề với các cơ sở giáo dục nghề
nghiệp đủ điều kiện thực hiện đào tạo trình độ sơ cấp, đào tạo dưới 03 tháng
theo quy định.
- Thực hiện quản lý và sử dụng kinh
phí thực hiện hỗ trợ đào tạo nghề cho lao động nông thôn theo quy định.
- Bố trí 01 cán bộ Phòng Lao động -
TBXH theo dõi công tác dạy nghề; đảm bảo các điều kiện về biên chế cán bộ quản
lý, giáo viên dạy nghề, cơ sở vật chất cho cơ sở giáo dục nghề nghiệp công lập
trực thuộc để thực hiện đào tạo nghề theo kế hoạch;
- Tạo điều kiện thuận lợi cho các cơ
sở giáo dục nghề nghiệp có đủ điều kiện tham gia đào tạo nghề cho lao động nông
thôn trên địa bàn;
- Định kỳ 6 tháng, hằng năm báo cáo Ủy
ban nhân dân tỉnh kết quả thực hiện (qua Sở Lao động - Thương binh và Xã hội
để tổng hợp).
7. Ủy ban nhân dân các xã,
phường
Phổ biến các chính sách, quy định về
đào tạo nghề cho lao động nông thôn; cung cấp các thông tin về quy hoạch phát
triển kinh tế - xã hội của địa phương, các thông tin về nghề đào tạo, điều kiện
của nghề học, địa chỉ nơi làm việc sau khi học; cơ sở tham gia đào tạo nghề cho
lao động nông thôn để người lao động biết, tự lựa chọn nghề
học phù hợp;
Thống kê số lao động nông thôn có nhu
cầu thực tế cần học nghề trên địa bàn; nhu cầu tuyển dụng
lao động qua đào tạo nghề của các doanh nghiệp, cơ sở sản xuất, kinh doanh, dịch
vụ trên địa bàn; tuyên truyền, tư vấn cho lao động nông thôn lựa chọn nghề học
phù hợp;
Xác nhận vào đơn xin học nghề của người
lao động nông thôn trong xã về đối tượng theo quy định;
Phối hợp với các cơ sở được ký hợp đồng
đặt hàng dạy nghề cho lao động nông thôn để tuyển lao động
nông thôn học nghề khi đủ điều kiện;
Tạo điều kiện cho người học nghề tiếp
cận với các nguồn vốn tín dụng tại địa phương theo quy định; giúp người lao động
tổ chức sản xuất, tiêu thụ sản phẩm hoặc giải quyết việc làm sau học nghề;
Tổ chức kiểm tra, giám sát việc đào tạo
nghề cho lao động nông thôn trên địa bàn;
Theo dõi, thống kê số người đã học
nghề, số người có việc làm sau khi học nghề theo từng hình thức, số hộ thoát
nghèo, số hộ trở thành hộ khá, số người chuyển sang làm
công nghiệp, dịch vụ sau khi học nghề trên địa bàn.
Chỉ đạo, hướng dẫn các tổ chức đoàn
thể tham gia vào việc tuyên truyền, tư vấn học nghề cho lao động nông thôn và
giám sát các lớp đào tạo nghề tại địa phương;
Định kỳ 6 tháng, hằng năm báo cáo Ủy
ban nhân dân huyện, thành phố kết quả thực hiện.
8. Các cơ sở tham gia đào tạo
nghề cho lao động nông thôn
- Cơ sở tham gia đào tạo nghề cho lao
động nông thôn theo Kế hoạch này phải có đủ các điều kiện đảm bảo hoạt động
giáo dục nghề nghiệp theo quy định và được cơ quan quản lý có thẩm quyền hợp đồng
đặt hàng đào tạo. Trong đó:
+ Cơ sở đào tạo trình độ sơ cấp phải
được cấp Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động giáo dục nghề nghiệp trình độ sơ cấp
đối với nghề đào tạo.
+ Cơ sở đào tạo dưới 3 tháng phải được
Sở Lao động - Thương binh và Xã hội kiểm tra các điều kiện đảm bảo hoạt động
đào tạo dưới 03 tháng theo quy định, thông báo bằng văn bản về nghề đào tạo,
quy mô đào tạo đối với từng nghề.
- Tổ chức tuyển sinh, đào tạo, thi, cấp
chứng chỉ, sử dụng hệ thống sổ sách, biểu mẫu theo đúng
quy định của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội tại Thông tư số
42/2015/TT-BLĐTBXH ngày 20/10/2015 quy định về đào tạo trình độ sơ cấp và Thông
tư số 43/2015/TT-BLĐTBXH ngày 20/10/2015 quy định về đào tạo thường xuyên.
- Thực hiện đầy đủ các cam kết trong
hợp đồng đặt hàng đào tạo nghề với Ủy ban nhân dân huyện, thành phố, Sở Nông nghiệp và PTNT; sử dụng, quản lý kinh phí đào tạo, chi trả hỗ
trợ tiền ăn, đi lại cho người học thuộc đối tượng quy định, thanh quyết toán
kinh phí theo đúng quy định hiện hành; báo cáo tình hình, kết quả tổ chức đào tạo
nghề cho lao động nông thôn theo quy định.
- Chỉ tổ chức đào tạo nghề cho người lao động khi xác định được nơi làm việc và mức
thu nhập với việc làm có được sau học nghề.
- Phối hợp với Ủy ban nhân dân xã
theo dõi, thống kê tình trạng việc làm, thu nhập của lao động nông thôn do cơ sở
đào tạo sau học nghề.
- Thực hiện đầy đủ chế độ báo cáo
theo quy định.
Giám đốc, Thủ trưởng các sở, ban,
ngành; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố và các cơ quan, tổ chức có
liên quan chỉ đạo, triển khai thực hiện Kế hoạch. Trong quá trình thực hiện, nếu có vướng mắc, các đơn vị báo cáo Ủy
ban nhân dân tỉnh (qua Sở Lao động - Thương binh và Xã hội) để kịp thời
xem xét, chỉ đạo./.
Nơi nhận:
- Bộ LĐTBXH (để b/c);
- Chủ tịch, PCT UBND tỉnh (đ/c Cẩm);
- Thành viên BCĐ;
- Các Sở: LĐTBXH, Nông nghiệp, KHĐT, Tài chính, Công thương, TTTT;
- UBND các huyện, TP;
- Đài PTTH tỉnh, Báo HN;
- VPUB: LĐVP (2), KGVX;
- Lưu VT, KGVX.
|
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Bùi Quang Cẩm
|
[1] theo Quyết định số 1349/QĐ-UBND ngày
07/9/2016 của Ủy ban nhân dân tỉnh về việc phân bổ chi tiết vốn sự nghiệp
Chương trình mục tiêu quốc gia năm 2016 (đợt 1)