ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH LÀO CAI
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 192/KH-UBND
|
Lào Cai, ngày 13 tháng 5 năm 2019
|
KẾ HOẠCH
VỀ TIẾP TỤC ĐỔI MỚI VÀ NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG GIÁO DỤC NGHỀ NGHIỆP ĐẾN NĂM
2021 VÀ ĐỊNH HƯỚNG ĐẾN NĂM 2030 TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH LÀO CAI
Tính đến hết năm 2018, công tác giáo
dục nghề nghiệp cho người lao động trên địa bàn tỉnh Lào Cai đã đạt được những
kết quả nhất định: Cơ sở vật chất, thiết bị dạy nghề từng bước được đầu tư cơ bản
đồng bộ; hệ thống mạng lưới các cơ sở giáo dục nghề nghiệp trên địa bàn tỉnh được
củng cố, kiện toàn, đáp ứng yêu cầu đào tạo ở 03 cấp trình độ cao đẳng, trung cấp
và sơ cấp; tỷ lệ lao động qua đào tạo nghề ngày một tăng. Để tiếp tục đổi mới và nâng cao chất lượng giáo dục nghề nghiệp đến năm
2021 và định hướng đến năm 2030 theo tinh thần chỉ đạo tại Nghị quyết số
617-NQ/BCSĐ ngày 28/12/2018 của Ban cán sự Đảng Bộ Lao động - Thương binh và Xã
hội, qua đó nâng cao chất lượng nguồn nhân lực đáp ứng yêu cầu công nghiệp hóa,
hiện đại hóa trong điều kiện kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa và
hội nhập quốc tế theo Nghị quyết số 29/NQ-TW ngày 04/11/2013 Ban Chấp hành
Trung ương khoá XI; UBND tỉnh Lào Cai xây dựng Kế hoạch tổ chức thực hiện trên
địa bàn tỉnh như sau:
I. MỤC ĐÍCH, YÊU CẦU
1. Mục
đích
Tiếp tục đổi mới, nâng cao chất lượng
giáo dục nghề nghiệp đáp ứng thị trường lao động trong tỉnh, ngoài tỉnh, trong
nước, ngoài nước góp phần nâng cao năng suất lao động, chất lượng tăng trưởng,
sức cạnh tranh của nền kinh tế trong bối cảnh Cuộc cách mạng công nghiệp lần thứ
tư và hội nhập quốc tế.
2. Yêu cầu
- Nâng cao chất lượng giáo dục nghề
nghiệp, đáp ứng nhu cầu nhân lực của các ngành, địa phương và đơn vị sử dụng
lao động; tỷ lệ lao động được giáo dục nghề nghiệp ngày phát triển, quy mô tuyển
sinh đào tạo tương xứng với năng lực hệ thống giáo dục nghề nghiệp và nhu cầu
thị trường lao động.
- Gắn phát triển nghề nghiệp với chiến
lược, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội của địa phương; yêu cầu chuyển dịch
cơ cấu lao động và nhiệm vụ xây dựng nông thôn mới. Đặc biệt quan tâm đến chất
lượng giải quyết việc làm sau đào tạo giáo dục nghề nghiệp.
- Cơ sở giáo dục nghề nghiệp phải đảm
bảo đầy đủ trang thiết bị, chương trình giáo trình, gắn với mô hình sản xuất tiến
bộ, lấy thực hành là chính, giúp cho người học tiếp cận và làm theo những mô
hình, điểm trình diễn đã có; đội ngũ nhà giáo có đủ năng lực và trình độ, nhiệt
tình trong công tác giảng dạy, có kinh nghiệm trong sản xuất
nông, lâm nghiệp và có khả năng thực hành tốt.
II. MỤC TIÊU
1. Mục tiêu chung
Phát triển giáo dục nghề nghiệp là một
trong những nhiệm vụ quan trọng hàng đầu góp phần nâng cao chất lượng đào tạo
nguồn nhân lực, đáp ứng yêu cầu sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá, hội nhập
kinh tế quốc tế của tỉnh và đất nước; chuyển dịch cơ cấu lao động từ lĩnh vực
nông lâm ngư nghiệp sang lĩnh vực công nghiệp - xây dựng, lĩnh vực dịch vụ
thương mại và trong nội bộ từng ngành.
2. Mục
tiêu cụ thể
2.1. Về cơ cấu, số lượng, trình độ
đào tạo giáo dục nghề nghiệp
a) Về số lượng đào tạo.
Giai đoạn 2019 - 2021: Tập trung đào
tạo 40.200 lao động, trong đó trình độ cao đẳng: 2.700 người; trung cấp: 9.500
người; sơ cấp và dưới 3 tháng: 28.000 người.
Giai đoạn 2022 - 2025: Tập trung đào
tạo mới; đào tạo, bồi dưỡng lại cho khoảng 46.400 lao động, trong đó: trình độ
cao đẳng khoảng: 3.600 người; trung cấp khoảng: 12.000 người; sơ cấp và dưới 3
tháng khoảng: 30.800 người.
Giai đoạn 2026 - 2030: Tập trung đào
tạo mới, bồi dưỡng lại cho khoảng 60.000 lao động, trong đó: trình độ cao đẳng:
khoảng 6.000 người; trung cấp khoảng: 22.000 người; sơ cấp và dưới 3 tháng khoảng:
32.000 người.
b) Về cơ cấu đào tạo:
Tập trung đào tạo các nghề thuộc các
lĩnh vực trọng tâm, trọng điểm của tỉnh như: Lĩnh vực du lịch và dịch vụ, lĩnh
vực công nghiệp - xây dựng, lĩnh vực nông lâm nghiệp, thủy sản, trong đó tập
trung vào các ngành/nghề mũi nhọn và chất lượng cao, cụ thể:
- Lĩnh vực công nghệ thông tin; công
nghệ môi trường, chống biến đổi khí hậu: Chế tạo thiết bị thu gom, vận chuyển
và xử lý chất thải rắn, công nghệ tái chế, tái sử dụng rác
thải đô thị,...
- Lĩnh vực công nghiệp - xây dựng:
Công nghệ ô tô, công nghệ khai thác và chế biến khoáng sản; công nghệ tuyển;
công nghệ luyện kim; điện công nghiệp; công nghệ xây dựng, các công trình công
nghiệp đặc biệt;...
- Lĩnh vực dịch vụ - du lịch: Quản lý
du lịch; nhân viên marketing du lịch, điều hành du lịch; quản trị du lịch -
khách sạn và hướng dẫn du lịch; chế biến đồ uống, thực phẩm cao cấp; tiếp viên
Hàng không; An ninh hàng không theo tiêu chuẩn; nhân viên phục vụ mặt đất; nhân
viên phục vụ hành khách; du lịch và lữ hành hàng không nội địa và quốc tế...
- Lĩnh vực nông nghiệp ứng dụng công
nghệ cao: Áp dụng phương pháp truyền thống kết hợp với công nghệ sinh học trong
chọn tạo và nhân nhanh các giống vật nuôi mới, giống loài thủy sản sạch bệnh;
công nghệ tổng hợp và tự động hóa quá trình trồng trọt và
thu hoạch các loại cây trồng trong nhà lưới, nhà kính; công nghệ thâm canh và
quản lý cây trồng tổng hợp (ICM); công nghệ sản xuất cây trồng an toàn theo
VietGAP các nghề nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao;...
c) Mở rộng quy mô đào tạo:
- Phấn đấu đến năm 2021, quy mô tuyển
sinh các cơ sở giáo dục nghề nghiệp đạt 10.000 người/năm; ít nhất 80% người học
có việc làm hoặc có năng suất, thu nhập cao hơn sau đào tạo.
- Phấn đấu đến năm 2025, quy mô tuyển
sinh đạt 12.000 người/năm; ít nhất 85% người học có việc làm hoặc có năng suất,
thu nhập cao hơn sau đào tạo.
- Phấn đấu đến năm 2030, quy mô tuyển sinh đạt 14.000 người/năm; ít nhất 90% người học có việc làm hoặc có
năng suất, thu nhập cao hơn sau đào tạo.
2.2. Tự chủ về kinh phí:
- Đối với Trường Cao đẳng Lào Cai: Đến
năm 2021, tự chủ 100% kinh phí chi thường xuyên; đến năm 2025, tự chủ 100% kinh
phí bao gồm cả chi lương, chi thường xuyên.
- Đối với các Trung tâm Giáo dục nghề
nghiệp công lập: Đến năm 2025, tự chủ 100% kinh phí chi
thường xuyên; đến năm 2030, tự chủ 100% kinh phí bao gồm cả chi lương, chi thường
xuyên.
III. NHIỆM VỤ:
1. Đầu tư cơ sở vật chất, trang
thiết bị đào tạo giáo dục nghề nghiệp
Đầu tư có trọng tâm, trọng điểm, đồng
bộ các yếu tố đảm bảo chất lượng đào tạo theo từng nghề như: Chương trình, giáo
trình; đội ngũ giáo viên, cán bộ quản lý; cơ sở vật chất, trang thiết bị dạy và
học theo cấp trình độ chuẩn Quốc gia, khu vực cho Trường Cao đẳng Lào Cai,
Trung tâm Giáo dục nghề nghiệp - Giáo dục thường xuyên các huyện, thành phố,
đáp ứng các điều kiện để nâng cấp trình độ đào tạo theo
đúng tiến độ. Tiến tới xây dựng Trường Cao đẳng Lào Cai thành Trường chất lượng
cao của vùng Tây Bắc và cả nước.
2. Đào tạo nhà giáo và cán bộ quản
lý
Tiếp tục củng cố kiện toàn đội ngũ
nhà giáo, chú trọng phát triển số lượng đáp ứng yêu cầu của từng ngành nghề đào
tạo; tăng cường công tác đào tạo, bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ nhằm nâng cao
chất lượng đội ngũ nhà giáo.
Căn cứ quy hoạch phát triển kinh tế -
xã hội của huyện, thành phố, xác định rõ những ngành nghề đặc thù của địa
phương cần đào tạo cho người lao động trên địa bàn trong giai đoạn tới, từ đó
xây dựng kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng nhà giáo có chuyên môn ngành nghề phù hợp
để thực hiện nhiệm vụ được giao (đảm bảo mỗi Trung tâm Giáo dục nghề nghiệp -
Giáo dục thường xuyên có tối thiểu từ 3 - 5 giáo viên cơ hữu dạy nghề phi nông
nghiệp, 02 giáo viên dạy nghề nông lâm ngư nghiệp).
Xây dựng các tiêu chuẩn, nhiệm vụ, chế
độ, chính sách, cơ chế đãi ngộ phù hợp để thu hút, khuyến khích các nhà khoa học,
nghệ nhân, kỹ sư, cán bộ kỹ thuật, người lao động có tay nghề cao tại các doanh
nghiệp và cơ sở sản xuất kinh doanh, các trung tâm khuyến nông - lâm - ngư, người
lao động sản xuất giỏi có năng lực tham gia dạy nghề.
3. Biên soạn chương trình, giáo
trình đào tạo
Đổi mới và phát triển nội dung chương
trình, giáo trình, học liệu đào tạo cho người lao động theo yêu cầu về ngành
nghề, về quy trình, công nghệ, về trình độ, chất lượng lao động sau đào tạo...
của thị trường lao động và phù hợp với đối tượng đào tạo.
Thường xuyên điều chỉnh chương trình
đào tạo xuất phát từ yêu cầu của thị trường lao động nhằm đáp ứng tốt hơn nhu cầu
nhân lực cho nền kinh tế - xã hội đang chuyển dịch theo hướng trở thành một tỉnh
công nghiệp.
4. Tập trung nâng cao trình độ
chuyên môn, kỹ thuật người lao động:
Tập trung đào tạo nâng cao chất lượng
nguồn nhân lực theo hướng đáp ứng nhu cầu học tập của người dân và thị trường
lao động, đặc biệt là nhu cầu nhân lực phục vụ yêu cầu phát triển kinh tế - xã
hội của địa phương, gắn với chuyển dịch cơ cấu lao động theo hướng tăng tỷ trọng
lao động phi nông nghiệp, trong đó ưu tiên doanh nghiệp
cho nhóm lao động dịch vụ và du lịch; đảm bảo người lao động sau học nghề có đủ
năng lực, trình độ chuyên môn, kỹ năng nghề và thái độ nghề nghiệp để tham gia
hoạt động sản xuất tạo ra sản phẩm có chất lượng cho xã hội; đảm bảo tối thiểu
80% lao động có việc làm sau đào tạo vào năm 2021, 85% vào năm 2025, 90% vào
năm 2030.
IV. GIẢI PHÁP
1. Tăng cường sự lãnh đạo, chỉ đạo
công tác thông tin, tuyên truyền nâng cao nhận thức
của xã hội về giáo dục nghề nghiệp
Tăng cường lãnh đạo, chỉ đạo trong
thông tin và truyền thông, tạo sự chuyển biến về nhận thức, sự đồng thuận và
huy động sự tham gia của toàn xã hội đối với việc đổi mới, nâng cao chất lượng
giáo dục nghề nghiệp; nâng cao hơn nữa nhận thức của các cấp ủy, các đơn vị
trong ngành nhất là các cấp ủy, thủ trưởng đơn vị về ý nghĩa, tầm quan trọng của
đổi mới, nâng cao chất lượng giáo dục nghề nghiệp đối với
việc phát triển nhân lực phục vụ sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước.
Tập trung lãnh đạo, chỉ đạo toàn
ngành quán triệt, triển khai tổ chức thực hiện nghiêm túc các nghị quyết, chỉ
thị của Đảng, chỉ đạo của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ về phát triển giáo dục
nghề nghiệp; chỉ đạo các tổ chức đảng, đoàn thể, quần chúng, các đơn vị trực
thuộc và các cơ sở giáo dục nghề nghiệp xây dựng kế hoạch thực hiện thiết thực,
hiệu quả.
2. Quy hoạch mạng lưới cơ sở giáo
dục nghề nghiệp
Quy hoạch mạng lưới cơ sở giáo dục
nghề nghiệp theo hướng mở, bảo đảm quy mô, cơ cấu hợp lý về ngành, nghề, trình
độ đào tạo (đa ngành, chuyên ngành), chuẩn hóa, hiện đại hóa, có phân tầng chất lượng.
Sáp nhập hoặc giải thể các cơ sở giáo
dục nghề nghiệp yếu kém, hoạt động không hiệu quả, không đủ năng lực triển khai
tự chủ và hợp tác chặt chẽ với các trường cao đẳng, trung cấp để tổ chức đào tạo.
Tập trung nguồn lực đầu tư một số cơ
sở giáo dục nghề nghiệp chất lượng cao, ngành, nghề trọng điểm đã được quy hoạch
theo các cấp độ (quốc tế, khu vực ASEAN và quốc gia) và các cơ sở giáo dục nghề
nghiệp chuyên ngành, các nhóm đối tượng đặc thù. Khuyến khích thành lập mới các
cơ sở giáo dục nghề nghiệp tư thục, cơ sở giáo dục nghề nghiệp của doanh nghiệp
và có vốn đầu tư nước ngoài. Đẩy mạnh phân luồng, thu hút học sinh tốt nghiệp
trung học cơ sở vào học theo chương trình 9+.
3. Tăng cường gắn kết giáo dục nghề
nghiệp với thị trường lao động và việc làm bền vững
Nâng cao chất lượng hoạt động dự báo
ngắn hạn, trung hạn và dài hạn về nhu cầu nguồn nhân lực, nhu cầu làm việc và
nhu cầu đào tạo theo lĩnh vực, ngành nghề, cấp trình độ đào tạo; hình thành cơ
sở dữ liệu về cung cầu thị trường lao động.
Tiếp tục hoàn thiện cơ chế, chính
sách, khuyến khích doanh nghiệp tham gia hoạt động giáo dục nghề nghiệp. Phát
huy vai trò của các đơn vị sử dụng lao động, người sử dụng lao động, hiệp hội
nghề nghiệp trong đổi mới, nâng cao chất lượng giáo dục nghề nghiệp. Hình thành
mối quan hệ chặt chẽ giữa cơ sở giáo dục nghề nghiệp và các trung tâm dịch vụ
việc làm, sàn giao dịch việc làm, hội chợ việc làm nhằm hỗ trợ người học tìm việc
làm sau tốt nghiệp. Chú trọng phát triển tinh thần khởi nghiệp trong giáo dục
nghề nghiệp.
Chuyển đào tạo giáo dục nghề nghiệp từ
đào tạo theo năng lực sẵn có của các cơ sở giáo dục nghề
nghiệp sang đào tạo theo nhu cầu của thị trường lao động và xã hội; gắn đào tạo
giáo dục nghề nghiệp với kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh, của từng
lĩnh vực, của từng địa phương, của các doanh nghiệp và với nhu cầu việc làm của
người lao động.
4. Đẩy mạnh tự chủ của các cơ sở
giáo dục nghề nghiệp gắn với trách nhiệm giải trình, cơ chế đánh giá độc lập, sự
kiểm soát của nhà nước, giám sát của xã hội
Thực hiện tự chủ toàn diện; chuyển đổi
hoạt động của các cơ sở giáo dục nghề nghiệp công lập đủ điều kiện sang cơ chế
tự chủ, tự chịu trách nhiệm, hạch toán như doanh nghiệp;
kiên quyết chuyển sang cơ chế tự bảo đảm hoàn toàn về tài chính, tổ chức nhân sự
và thực hiện nhiệm vụ đối với các cơ sở giáo dục nghề nghiệp công lập đào tạo
những ngành nghề có khả năng xã hội hóa cao trên cơ sở Nhà nước thực hiện lộ
trình bảo đảm kinh phí hoạt động có thời hạn.
Đẩy mạnh việc thực hiện cơ chế tự chủ
đi đôi với trách nhiệm giải trình, tăng cường sự kiểm tra,
giám sát của nhà nước và xã hội. Đối với các cơ sở giáo dục nghề nghiệp đang hoạt
động có hiệu quả, có khả năng tự chủ, tự chịu trách nhiệm thì tiếp tục triển
khai thực hiện đào tạo theo quy định hiện hành sau khi Thủ tướng Chính phủ phê
duyệt quy hoạch mạng lưới cơ sở giáo dục nghề nghiệp thời kỳ 2021 - 2030.
5. Tiếp tục thực hiện chủ trương xã
hội hóa công tác giáo dục nghề nghiệp
Tư vấn, hướng dẫn doanh nghiệp, cá
nhân và các đơn vị khác tham gia dạy nghề, hướng dẫn hỗ trợ và chuẩn hóa đào tạo
giáo dục nghề nghiệp cho các doanh nghiệp đang thực hiện tự đào tạo.
Mở rộng quy mô đào tạo theo hướng xã
hội hoá nhằm huy động các nguồn lực cho công tác giáo dục
nghề nghiệp trong đó Nhà nước giữ vai trò chủ đạo. Liên kết
và sử dụng năng lực của các trường, trung tâm giáo dục nghề nghiệp, các doanh
nghiệp... trên địa bàn toàn tỉnh cho mục tiêu chung nâng cao năng lực, chất lượng
và hiệu quả của công tác đào tạo nghề.
Tiếp tục thực hiện cơ chế đấu thầu, đặt
hàng chỉ tiêu đào tạo nghề nghiệp từ ngân sách Nhà nước. Xây dựng cơ chế liên kết
đào tạo theo nhu cầu của các doanh nghiệp: Tạo mối quan hệ giữa doanh nghiệp với
cơ sở giáo dục nghề nghiệp và hướng tới đào tạo theo nhu cầu của đơn vị sử dụng
lao động, doanh nghiệp trực tiếp hợp đồng đào tạo với cơ sở giáo dục nghề nghiệp,
kinh phí đào tạo do doanh nghiệp và người học đóng góp, ngân sách tập trung ưu tiên
hỗ trợ đối với các đối tượng thuộc diện chính sách theo quy định chung của Nhà
nước.
6. Xây dựng cơ chế chính sách giáo
dục nghề nghiệp
Nghiên cứu và ban hành các chính
sách, quy định (đặc thù), khuyến khích sự phát triển thị trường lao động, đặc
biệt khu vực nông thôn. Thu hút các doanh nghiệp đầu tư phát triển sản xuất,
kinh doanh và dịch vụ cho sản xuất đời sống dân sinh... đến trung tâm cụm xã và
xã để đẩy mạnh công tác đào tạo giáo dục nghề nghiệp, giải quyết việc làm và đẩy
nhanh chuyển dịch cơ cấu kinh tế và cơ cấu lao động, khai thác tối đa tiềm
năng, thế mạnh của các địa phương nhằm phát triển kinh tế - xã hội và giảm
nghèo bền vững.
V. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1. Sở Lao động - Thương binh và Xã
hội
Chịu trách nhiệm giúp UBND tỉnh quản
lý nhà nước về giáo dục nghề nghiệp trên địa bàn tỉnh. Chủ trì phối hợp với các
sở, ban, ngành, UBND các huyện, thành phố thực hiện tốt các chương trình, đề
án, dự án phát triển đào tạo nghề đã được phê duyệt. Chỉ đạo các cơ sở giáo dục
nghề nghiệp chuyển hướng đào tạo từ cung sang cầu thị trường lao động.
Phối hợp với các sở, ban, ngành, UBND
các huyện, thành phố nghiên cứu, rà soát tham mưu cho tỉnh ban hành các chính
sách, quy định (đặc thù), khuyến khích sự phát triển giáo
dục nghề nghiệp; xây dựng Chương trình phát triển giáo dục nghề nghiệp tỉnh Lào
Cai đến năm 2025, định hướng đến năm 2030.
2. Các Sở, ban, ngành, các tổ chức
đoàn thể có liên quan
- Các sở, ngành chức năng căn cứ vào yêu cầu phát triển và nhiệm vụ của ngành, xây dựng kế hoạch tổng
thể giai đoạn và hằng năm về nhu cầu sử dụng lao động, nhu cầu đào giáo dục nghề
nghiệp gửi Sở Lao động - Thương binh và Xã hội tổng hợp, trình UBND tỉnh phê
duyệt và chỉ đạo, tổ chức quá trình thực hiện đạt hiệu quả cao.
- Sở Tài chính phối hợp với Sở Kế
hoạch và Đầu tư cân đối nguồn lực cho Chương trình đổi mới, nâng cao chất lượng giáo dục nghề nghiệp của tỉnh đến năm 2021,
định hướng đến năm 2030.
- Sở Giáo dục và Đào tạo chủ trì, triển
khai hiệu quả công tác phân luồng, định hướng cho học sinh tốt nghiệp THCS và
THPT trong nhà trường theo đúng tinh thần Chỉ thị số 10-CT/TW ngày 05/12/2011 của
Bộ Chính trị; phối hợp với các sở, ngành, đơn vị, các cơ sở giáo dục đẩy mạnh
công tác tuyên truyền trong và ngoài nhà trường để các cấp, các ngành và toàn
xã hội nâng cao nhận thức về trách nhiệm và tầm quan trọng của việc phân luồng
học sinh sau THCS và THPT; đồng thời giúp các bậc cha, mẹ học sinh và học sinh
nhận thức rõ, đúng đắn hơn việc học tập và cơ hội học tập, làm việc là yêu cầu
trong quá trình đảm bảo cơ cấu hợp lý nguồn nhân lực xã hội.
- Ngân hàng Chính sách xã hội tỉnh:
Chủ trì giải ngân vốn vay Quỹ quốc gia về việc làm, nhất là đối với những lao động
sau đào tạo có nhu cầu vay vốn để phát triển kinh tế.
- Sở Thông tin và Truyền thông chỉ đạo
các cơ quan báo chí tỉnh, hệ thống Cổng thông tin điện tử tỉnh, Trung tâm Văn
hóa, Thể thao - Truyền thông các huyện, thành phố, các cơ quan xuất bản bản tin
và hệ thống truyền thanh cơ sở... tăng cường tuyên truyền,
phổ biến rộng rãi các nội dung Kế hoạch triển khai thực hiện Nghị quyết số
617-NQ/BCSĐ ngày 28/12/2018 của Ban Cán sự Đảng Bộ Lao động - Thương binh và Xã
hội về tiếp tục đổi mới và nâng cao chất lượng giáo dục nghề nghiệp đến năm
2021 và định hướng đến năm 2030 trên địa bàn tỉnh Lào Cai.
3. UBND các huyện, thành phố
Xây dựng kế hoạch phát triển giáo dục
nghề nghiệp của huyện, thành phố đến năm 2025, định hướng đến năm 2030 phù hợp
với tình hình thực tế của địa phương để tổ chức thực hiện.
Chỉ đạo phòng Lao động - Thương binh
và Xã hội đẩy mạnh công tác quản lý nhà nước về đào tạo cho người lao động và
Trung tâm Giáo dục nghề nghiệp trực thuộc đẩy mạnh tổ chức triển khai thực hiện
các chỉ tiêu đào tạo, nâng cao chất lượng đào tạo trên địa bàn.
4. Trách nhiệm của UBND các xã,
phường, thị trấn
Tổ chức tuyên truyền, phổ biến sâu rộng
đến đông đảo quần chúng nhân dân của địa phương về chế độ, chính sách liên quan
đến công tác giáo dục nghề nghiệp; lập sổ cung, cầu lao động, nắm chắc nhu cầu
học nghề của lao động trên địa bàn. Tích cực phối hợp với các cơ quan, đơn vị
chức năng trong công tác đào tạo nghề.
5. Các trường, trung tâm giáo dục
nghề nghiệp, giới thiệu việc làm
Tiếp tục đổi mới phương pháp đào tạo,
đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin, nâng cao năng lực, chất lượng giáo dục
nghề nghiệp nhằm hướng đến đào tạo được nguồn lao động có chất lượng, đáp ứng
nhu cầu của thị trường lao động trong nước và ngoài nước, gắn với đào tạo và
đào tạo lại đáp ứng yêu cầu cuộc Cách mạng công nghiệp lần thứ tư.
Đẩy mạnh chuyển hướng đào tạo theo
nhu cầu của thị trường lao động; thực hiện xã hội hóa trong hoạt động đào tạo,
giảm sự lệ thuộc vào ngân sách nhà nước; tăng cường liên doanh, liên kết, chủ động
phối hợp với các cơ sở đào tạo, doanh nghiệp, cơ sở sản xuất kinh doanh, dịch vụ
trong và ngoài tỉnh để gắn đào tạo và giải quyết việc làm cho người lao động đảm
bảo hiệu quả.
Tiếp tục tăng quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm trong nhà trường theo Nghị định
số 16/2015/NĐ-CP ngày 14/02/2015 của Chính phủ quy định cơ chế tự chủ của đơn vị
sự nghiệp công lập.
Định kỳ 6 tháng, cả năm tổng hợp báo cáo
kèm theo danh sách học sinh, sinh viên tuyển mới, tốt nghiệp và đang học tại cơ
sở giáo dục nghề nghiệp theo địa chỉ cư trú về UBND các huyện, thành phố (qua
Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội) để theo dõi, phối hợp quản lý.
6. Hiệp hội Doanh nghiệp tỉnh, Hội
Doanh nhân trẻ tỉnh và các doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh
Tiếp tục triển khai Chương trình phối hợp số 02/CTrPH-SLĐTBXH- ĐUKDN-HHDN-HDNT
ngày 08/9/2016 giữa Sở Lao động - Thương binh và Xã hội, Đảng ủy Khối doanh
nghiệp tỉnh, Hiệp hội Doanh nghiệp tỉnh và Hội Doanh nhân trẻ tỉnh Lào Cai về công tác đào tạo nghề gắn với giải quyết việc làm,
công tác bảo đảm an toàn vệ sinh lao động trong các doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh
Lào Cai giai đoạn 2016 - 2020.
Chủ động phối hợp với các sở, ngành,
UBND các huyện, thành phố trong công tác dự báo nhu cầu sử nhân lực của doanh
nghiệp theo từng hằng năm và giai đoạn; tích cực phối hợp với các cơ sở giáo dục
nghề nghiệp trong công tác đào tạo nghề để đào tạo nguồn nhân lực đáp ứng nhu cầu của doanh nghiệp.
Tạo điều kiện cho các cơ sở giáo dục
nghề nghiệp đưa sinh viên đến thực tập tại doanh nghiệp để sinh viên được học hỏi
nâng cao kiến thức chuyên môn, kỹ thuật từ thực tiễn, góp phần quan trọng nâng
cao hiệu quả đào tạo. Ưu tiên sử dụng lao động của tỉnh Lào Cai vào việc tại
doanh nghiệp, góp phần tạo việc làm, thúc đẩy phát triển kinh tế, xóa đói giảm
nghèo cho người lao động.
Trên đây là Kế hoạch về tiếp tục đổi
mới và nâng cao chất lượng giáo dục nghề nghiệp đến năm 2021 và định hướng đến
năm 2030 trên địa bàn tỉnh Lào Cai; yêu cầu các sở, ban, ngành, UBND các huyện,
thành phố và các tổ chức, cá nhân có liên quan triển khai thực hiện./.
Nơi nhận:
- Bộ Lao động - Thương
binh và Xã hội;
- Tổng cục Giáo dục nghề nghiệp (Bộ LĐTBXH);
- Thường trực UBND tỉnh;
- UBMTTQ Việt Nam tỉnh và các Đoàn thể tỉnh;
- Các sở, ban, ngành tỉnh;
- Ngân hàng Chính sách xã hội tỉnh;
- Hiệp hội Doanh nghiệp tỉnh, Hội Doanh nhân trẻ tỉnh;
- UBND các huyện, thành phố;
- Các cơ sở giáo dục nghề nghiệp trên địa bàn tỉnh;
- Báo Lào Cai, Đài PT-TH tỉnh, Cổng TTĐT tỉnh;
- CVP, PCVP1;
- Lưu: VT, TH1, VX.
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Lê Ngọc Hưng
|