ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH BÌNH ĐỊNH
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 184/KH-UBND
|
Bình Định, ngày
22 tháng 10 năm 2024
|
KẾ HOẠCH
TRIỂN KHAI THỰC HIỆN KẾ HOẠCH SỐ 110-KH/TU NGÀY 17/9/2024 CỦA
TỈNH ỦY THỰC HIỆN CHỈ THỊ SỐ 37-CT/TW NGÀY 10/7/2024 CỦA BAN BÍ THƯ VỀ ĐỔI MỚI
CÔNG TÁC ĐÀO TẠO NGHỀ CHO LAO ĐỘNG NÔNG THÔN ĐÁP ỨNG YÊU CẦU CÔNG NGHIỆP HÓA,
HIỆN ĐẠI HÓA NÔNG NGHIỆP, NÔNG THÔN
Thực hiện Kế hoạch số 110-KH/TU
ngày 17/9/2024 của Ban Thường vụ Tỉnh uỷ Bình Định thực hiện Chỉ thị số
37-CT/TW ngày 10/7/2024 của Ban Bí thư về đổi mới công tác đào tạo nghề cho lao
động nông thôn đáp ứng yêu cầu công nghiệp hóa, hiện đại hóa nông nghiệp, nông thôn
(sau đây gọi là Kế hoạch số 110- KH/TU); trên cơ sở đề nghị của Sở lao động
- Thương binh và Xã hội tại Công văn số 3647/SLĐTBXH-VLGDNN ngày 18/10/2024, Ủy
ban nhân dân tỉnh Bình Định ban hành Kế hoạch triển khai thực hiện việc đổi mới
công tác đào tạo nghề cho lao động nông thôn đáp ứng yêu cầu công nghiệp hóa,
hiện đại hóa nông nghiệp, nông thôn trên địa bàn tỉnh, cụ thể như sau:
I. MỤC ĐÍCH,
YÊU CẦU
1. Mục đích
- Nâng cao nhận thức, trách nhiệm
của người đứng đầu cơ quan, tổ chức, cán bộ, công chức, viên chức, đảng viên, cộng
đồng doanh nghiệp và người lao động về công tác đào tạo nghề cho lao động nông
thôn.
- Xác định rõ nội dung, nhiệm vụ
cụ thể của các Sở, ban ngành, tổ chức chính trị - xã hội, cơ quan, đơn vị, địa
phương để tập trung chỉ đạo, triển khai thực hiện nghiêm túc nội dung Chỉ thị số
37-CT/TW của Ban Bí thư và Kế hoạch số 110-KH/TU của Ban Thường vụ Tỉnh ủy.
2. Yêu cầu
- Tiếp tục đổi mới công tác đào
tạo nghề cho lao động nông thôn, xác định đây là nhiệm vụ thường xuyên, có ý
nghĩa quan trọng trong phát triển kinh tế - xã hội hằng năm của các cấp ủy,
chính quyền, cơ quan, đơn vị. Bảo đảm việc lồng ghép các mục tiêu, chỉ tiêu về
đào tạo nghề cho lao động nông thôn trong kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội
5 năm, hằng năm của sở, ban ngành, địa phương và xác định cụ thể cơ chế, nguồn
lực thực hiện; phát huy vai trò chủ động, tích cực của cơ quan quản lý nhà nước
ở tỉnh và địa phương, đảm bảo tính khả thi và phù hợp với tình hình thực tiễn của
địa phương, cơ quan, đơn vị.
- Đảm bảo sự phối hợp thường
xuyên, hiệu quả giữa các sở, ban ngành, tổ chức chính trị - xã hội, cơ quan,
đơn vị, địa phương trong việc triển khai thực hiện nội dung Chỉ thị số 37-CT/TW
của Ban Bí thư và Kế hoạch số 110-KH/TU của Ban Thường vụ Tỉnh ủy.
II. MỤC TIÊU
1. Mục tiêu chung
- Tiếp tục đổi mới toàn diện,
nâng cao chất lượng và hiệu quả đào tạo nghề cho lao động nông thôn nhằm nâng
cao chất lượng nguồn nhân lực, tạo việc làm ổn định, tăng thu nhập của lao động
nông thôn; góp phần chuyển dịch cơ cấu lao động, cơ cấu kinh tế đáp ứng yêu cầu
công nghiệp hóa, hiện đại hóa nông nghiệp, nông thôn và phát triển kinh tế - xã
hội của tỉnh đến năm 2030 và những năm tiếp theo.
- Đổi mới căn bản công tác hướng
nghiệp, phân luồng trong giáo dục phổ thông phù hợp với nhu cầu phát triển kinh
tế - xã hội; đẩy mạnh đào tạo nghề gắn với phương thức sản xuất tiên tiến, hiện
đại, phù hợp với nền nông nghiệp xanh, nông nghiệp hữu cơ, nông nghiệp công nghệ
cao; thúc đẩy tích hợp đa giá trị, nâng cao giá trị gia tăng, phát huy lợi thế
vùng, miền, địa phương.
2. Mục tiêu cụ thể
Phấn đấu hàng năm thu hút khoảng
3.500 lao động nông thôn tham gia học nghề ở các cấp trình độ thuộc lĩnh vực
giáo dục nghề nghiệp, góp phần nâng tỷ lệ lao động qua đào tạo có bằng cấp, chứng
chỉ trên địa bàn tỉnh đạt 26% vào năm 2025 và đạt 40% vào năm 2030.
III.NHIỆM VỤ
TRỌNG TÂM
1. Tăng cường,
đẩy mạnh công tác tuyên truyền, nâng cao nhận thức của các cấp ủy đảng, chính
quyền về công tác đào tạo nghề cho lao động nông thôn
- Đa dạng hóa, linh hoạt các
hình thức tuyên truyền, phổ biến quán triệt nội dung Kế hoạch số 110-KH/TU.
Phát huy vai trò của các cơ quan truyền thông, huy động sự tham gia của cả hệ
thống chính trị, chính quyền các cấp, cơ sở đào tạo trong công tác tuyên truyền
nhằm nâng cao nhận thức của xã hội về vị trí, vai trò của giáo dục nghề nghiệp,
đặc biệt là công tác đào tạo nghề cho lao động nông thôn, tầm quan trọng của kỹ
năng lao động và cơ hội có việc làm, thu nhập ổn định sau đào tạo nghề nghiệp;
- Tăng cường công tác tuyên
truyền, nâng cao nhận thức của toàn xã hội về vai trò, vị trí, tầm quan trọng của
đào tạo nghề cho lao động nông thôn đối với phát triển kinh tế - xã hội, xây dựng
nông thôn mới, giảm nghèo bền vững, nâng cao dân trí và đời sống của người dân
nông thôn; về chủ trương, chính sách của Đảng, Nhà nước đối với công tác đào tạo
nghề cho lao động nông thôn và sự chuyển dịch cơ cấu lao động, cơ cấu kinh tế
trong tiến trình công nghiệp hoá, hiện đại hoá nông nghiệp, nông thôn. Nâng cao
nhận thức của cấp uỷ, chính quyền, người dân về ảnh hưởng của biến đổi khí hậu,
tác động của Cách mạng công nghiệp lần thứ tư tới phát triển kinh tế nông nghiệp,
cơ cấu ngành nghề và trình độ sản xuất tại khu vực nông thôn. Quảng bá, nhân rộng
những mô hình hay, điển hình tốt sau học nghề;
- Huy động sự tham gia của các
đoàn thể, các tổ chức chính trị - xã hội trong công tác tuyên truyền, tư vấn học
nghề và phổ biến các chế độ, chính sách đối với lao động nông thôn học nghề;
xác định rõ nội dung, hình thức tuyên truyền về vai trò, vị trí của công tác
đào tạo nghề gắn với giải quyết việc làm, qua đó giúp người lao động chủ động
và tích cực trong lựa chọn, đăng ký tham gia học nghề và tìm kiếm cơ hội việc
làm;
- Hình thành đội ngũ làm công
tác truyền thông về công tác đào tạo nghề cho lao động nông thôn, nâng cao năng
lực cho các cán bộ truyền thông trong cơ quan quản lý nhà nước và cơ sở tham
gia hoạt động giáo dục nghề nghiệp. Đa dạng hoá các hoạt động truyền thông và
hình thức triển khai, xây dựng chuyên trang, chuyên mục về công tác đào tạo nghề
cho lao động nông thôn, bảo đảm thông tin tin cậy, đầy đủ, kịp thời.
2. Tiếp tục
đổi mới, nâng cao chất lượng và hiệu quả về công tác đào tạo nghề cho lao động
nông thôn
- Chỉ đạo và hướng dẫn các cơ sở
tham gia hoạt động giáo dục nghề nghiệp thường xuyên cập nhật nghề, chuẩn hoá nội
dung đào tạo, kiểm định chất lượng chương trình đào tạo; tăng cường giáo dục đạo
đức nghề nghiệp, kiến thức về an toàn vệ sinh lao động, pháp luật, kinh doanh,
khởi nghiệp, các kỹ năng mềm và đổi mới sáng tạo cho lao động nông thôn, đáp ứng
yêu cầu công nghiệp hoá, hiện đại hoá nông nghiệp, nông thôn. Coi trọng thực
hành, nhất là từ thực tiễn sản xuất, kinh doanh; tăng cường ứng dụng khoa học
công nghệ, chuyển đổi số trong tất cả các khâu của quá trình đào tạo.
- Triển khai đồng bộ các giải
pháp thực hiện có hiệu quả công tác hướng nghiệp trong giáo dục phổ thông, thực
hiện tốt việc phân luồng, tăng tỷ lệ học sinh tốt nghiệp THCS, THPT ở khu vực
nông thôn học tại các cơ sở tham gia hoạt động giáo dục nghề nghiệp. Tập trung
đào tạo lại nguồn nhân lực nông thôn, đáp ứng yêu cầu chuyển dịch cơ cấu lao động,
cơ cấu kinh tế theo hướng tăng tỷ trọng công nghiệp và dịch vụ, gắn với bảo tồn,
phát huy không gian văn hoá khu vực nông thôn, tận dụng lợi thế của cuộc Cách mạng
công nghiệp lần thứ tư, thích ứng với quá trình đô thị hoá, già hoá dân số và
biến đổi khí hậu, góp phần xây dựng nông thôn văn minh, hiện đại.
3. Đào tạo
nghề cho lao động nông thôn gắn với đào tạo, bồi dưỡng nâng cao kỹ năng số cho
người dân, góp phần phát triển kinh tế số, xã hội số khu vực nông thôn; phát
triển nguồn nhân lực chất lượng cao
- Tiếp cận nhanh và nâng cao
năng lực chuyển đổi số của cơ quan quản lý nhà nước về giáo dục nghề nghiệp, cơ
sở tham gia hoạt động giáo dục nghề nghiệp. Đồng bộ hệ thống cơ sở dữ liệu quản
lý giáo dục nghề nghiệp từ cơ sở đào tạo đến cơ quan quản lý cấp huyện, tỉnh
theo cơ sở dữ liệu chung của quốc gia;
- Đẩy mạnh đào tạo nghề
gắn với phương thức sản xuất tiên tiến, hiện đại, phù hợp với nền nông nghiệp
xanh, nông nghiệp hữu cơ, nông nghiệp công nghệ cao; thúc đẩy tích hợp đa giá
trị, nâng cao giá trị gia tăng, phát huy lợi thế vùng, miền, địa phương. Có
chính sách đầu tư, hỗ trợ cho đổi mới sáng tạo, khởi nghiệp và phát triển kinh
tế tập thể khu vực nông thôn.
- Đào tạo nghề cho lao động
nông thôn gắn với đào tạo, bồi dưỡng nâng cao kỹ năng nghề cho người dân, góp
phần phát triển kinh tế số, xã hội số ở khu vực nông thôn. Tích cực ứng dụng
các nền tảng số để hỗ trợ dạy học trực tuyến trong cơ sở tham gia hoạt động
giáo dục nghề nghiệp.
4. Bảo đảm
nguồn lực, các điều kiện nâng cao chất lượng, hiệu quả công tác đào tạo nghề
cho lao động nông thôn
- Thực hiện đồng bộ các giải
pháp, chính sách để nâng cao hiệu quả, chất lượng đào tạo nghề. Đẩy mạnh xã hội
hoá, huy động và sử dụng hiệu quả các nguồn lực cho công tác đào tạo nghề; khuyến
khích doanh nghiệp tham gia đào tạo nghề cho lao động nông thôn.
- Tiếp tục đầu tư đồng bộ, bảo
đảm cơ sở vật chất cho đào tạo nghề, nhất là những nghề gắn với chuyển dịch cơ
cấu kinh tế, với công nghiệp hoá, hiện đại hoá nông nghiệp, nông thôn.
- Tiếp tục đầu tư cơ sở vật chất,
thiết bị đào tạo cho các trường cao đẳng đã được phê duyệt các ngành, nghề trọng
điểm phù hợp với tiêu chuẩn quốc gia, khu vực Asean và quốc tế nhằm phát triển
nguồn nhân lực chất lượng cao đáp ứng công nghệ sản xuất tiên tiến của doanh
nghiệp và yêu cầu của thị trường lao động;
- Rà soát, sắp xếp và tổ chức
Quy hoạch mạng lưới cơ sở giáo dục nghề nghiệp trên địa bàn tỉnh phù hợp với
Quy hoạch mạng lưới cơ sở giáo dục nghề nghiệp quốc gia và Quy hoạch tỉnh Bình
Định thời kỳ 2021-2030, tầm nhìn đến năm 2050.
- Tiếp tục nghiên cứu và hoàn
thiện cơ chế, chính sách phù hợp với điều kiện phát triển kinh tế - xã hội địa
phương để thu hút các nhà đầu tư, doanh nghiệp, người sử dụng lao động ở khu vực
nông thôn. Các doanh nghiệp, người sử dụng lao động tích cực tham gia hoạt động
giáo dục nghề nghiệp, phát triển kỹ năng nghề, đào tạo kỹ năng nghề tại nơi làm
việc. Đẩy mạnh công tác xã hội hóa giáo dục nghề nghiệp ở khu vực nông thôn để
huy động sự tham gia của toàn xã hội trong thực hiện các mục tiêu, nhiệm vụ, giải
pháp phát triển giáo dục nghề nghiệp, góp phần thực hiện thành công đột phá chiến
lược về phát triển nguồn nhân lực, nhất là nguồn nhân lực chất lượng cao;
5. Đổi mới,
phát triển chương trình và phương thức đào tạo nghề cho lao động nông thôn
- Xây dựng, cập nhật chương
trình đào tạo và thực hiện chuẩn đầu ra theo đúng quy định. Liên thông trình độ
đào tạo trong giáo dục nghề nghiệp dựa trên mô đun, tín chỉ và các quy đổi
tương đương, đáp ứng chuẩn đầu ra và khối lượng học tập tối thiểu. Phát triển
chương trình đào tạo các ngành, nghề mới, ngành, nghề công nghệ thông tin, ứng
dụng công nghệ mới, kỹ năng tương lai và các chương trình đào tạo cho người lao
động trong các doanh nghiệp theo hình thức vừa làm, vừa học ở trình độ sơ cấp,
trung cấp, cao đẳng;
- Các cơ sở tham gia hoạt động
giáo dục nghề nghiệp liên kết chặt chẽ với các doanh nghiệp đào tạo các trình độ
trung cấp, cao đẳng để phát triển chương trình đào tạo, khai thác, sử dụng thiết
bị đào tạo, phương thức sản xuất tiên tiến, hiện đại, phù hợp với nền nông nghiệp
xanh, nông nghiệp hữu cơ, nông nghiệp công nghệ cao, nâng cao giá trị, phát huy
lợi thế vùng, miền;
- Rà soát, điều chỉnh bổ sung, xây
dựng định mức kinh tế - kỹ thuật, định mức chi phí đào tạo trình độ sơ cấp, đào
tạo dưới 3 tháng đảm bảo phù hợp với quy định;
- Tham gia thí điểm, triển khai
một số mô hình đào tạo mới, nhất là đào tạo những ngành, nghề đáp ứng yêu cầu
cuộc Cách mạng công nghiệp lần thứ tư, nền tảng kinh tế số và phát triển bền vững,
bao trùm trong giáo dục nghề nghiệp.
6. Phát triển
đội ngũ nhà giáo, người dạy nghề và cán bộ quản lý trong công tác đào tạo nghề
cho lao động nông thôn
- Phát triển và nâng cao năng lực
toàn diện cho nhà giáo, đào tạo bồi dưỡng nhà giáo, người dạy nghề, chuyên gia
cho các ngành, nghề trọng điểm; phát triển đội ngũ nghệ nhân, chuyên gia, người
dạy nghề đủ năng lực tham gia đào tạo các cấp trình độ của giáo dục nghề nghiệp;
- Khuyến khích, tạo điều kiện
thuận lợi để đội ngũ nghệ nhân, người có kỹ năng nghề giỏi được bồi dưỡng nghiệp
vụ sư phạm để đủ năng lực tham gia đào tạo các cấp trình độ của giáo dục nghề
nghiệp;
- Tổ chức đào tạo, bồi dưỡng,
nâng cao năng lực cho đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản lý giáo dục nghề nghiệp
có chất lượng từ cấp tỉnh đến cơ sở; huy động sự tham gia của các nhà khoa học,
các nghệ nhân, doanh nhân, người sản xuất giỏi, lao động có tay nghề cao tham
gia đào tạo nghề cho lao động nông thôn. Đổi mới, đa dạng phương thức kiểm tra,
đánh giá chất lượng đào tạo nghề cho lao động nông thôn, đặc biệt có sự tham
gia, đánh giá của người sử dụng lao động.
7. Thường
xuyên lãnh đạo, chỉ đạo, tăng cường kiểm tra, giám sát, coi trọng chất lượng và
hiệu quả công tác đào tạo nghề cho lao động nông thôn, nhất là trách nhiệm người
đứng đầu
- Xây dựng kế hoạch đào tạo nghề
phù hợp với thị trường lao động, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội, nhu cầu
học nghề, việc làm của người dân, gắn với bảo tồn, phát huy không gian văn hoá,
tiềm năng du lịch khu vực nông thôn; tổ chức đào tạo nghề gắn với mô hình nông
dân sản xuất, kinh doanh giỏi, hướng tới chuyển dịch cơ cấu kinh tế, sản xuất lớn;
- Nâng cao hiệu lực, hiệu quả
công tác quản lý nhà nước; xây dựng các mô hình kết nối giáo dục nghề nghiệp với
thị trường lao động; phát triển nhân lực, cơ cấu lại nông nghiệp, phát triển
kinh tế nông thôn gắn với thực hiện các chương trình mục tiêu quốc gia giai đoạn
2021 - 2030. Tiếp tục ưu tiên đào tạo nghề cho lao động thuộc diện đối tượng
chính sách, người có công, người thuộc hộ nghèo, hộ cận nghèo, người dân tộc
thiểu số, người khuyết tật;
- Quan tâm đào tạo nghề cho học
sinh tốt nghiệp trung học cơ sở chuyển sang học nghề, khuyến khích hoạt động vừa
tổ chức học nghề kết hợp học văn hoá phổ thông để nâng cao kiến thức văn hoá và
nâng cao kỹ năng nghề cho học sinh, sinh viên trước khi tham gia thị trường lao
động; hỗ trợ đào tạo chuyển đổi nghề cho người lao động, đặc biệt là lao động
trong các khu công nghiệp, bộ đội xuất ngũ, người cao tuổi còn đủ sức khỏe có
nhu cầu tham gia thị trường lao động. Huy động sự tham gia, giám sát của Mặt trận
Tổ quốc Việt Nam, các tổ chức chính trị - xã hội trong công tác đào tạo nghề
cho lao động nông thôn.
8. Tăng cường
huy động và nâng cao hiệu quả đầu tư tài chính cho công tác đào tạo nghề cho
lao động nông thôn
- Tăng cường nguồn lực, ưu tiên
ngân sách nhà nước cho công tác đào tạo nghề cho lao động nông thôn trong tổng
chi ngân sách cho giáo dục - đào tạo tương ứng với vị trí, vai trò của giáo dục
nghề nghiệp, nhất là cho đào tạo nhân lực chất lượng cao, các ngành, nghề trọng
điểm, mũi nhọn của tỉnh;
- Đa dạng hóa nguồn lực đầu tư
cho công tác đào tạo nghề cho lao động nông thôn, khuyến khích các doanh nghiệp
tư nhân tham gia đào tạo trình độ sơ cấp, đào tạo dưới 3 tháng. Thúc đẩy sự hỗ
trợ, tài trợ của các nước phát triển, các tổ chức quốc tế đầu tư cho công tác
đào tạo nghề cho lao động nông thôn;
- Đẩy mạnh tự chủ tài chính đối
với các cơ sở tham gia hoạt động giáo dục nghề nghiệp công lập. Tăng cường nguồn
thu sự nghiệp từ hoạt động sản xuất kinh doanh, hoạt động liên doanh liên kết
và cho thuê tài sản công theo quy định của pháp luật;
- Huy động và nâng cao hiệu quả
sử dụng nguồn tài chính của các quỹ hợp pháp để đào tạo, đào tạo lại, bồi dưỡng
kỹ năng cho người lao động ở khu vực nông thôn;
- Ngân sách nhà nước hỗ trợ cho
các đơn vị sự nghiệp công lập trong lĩnh vực giáo dục nghề nghiệp để tăng cường
các điều kiện bảo đảm chất lượng, nâng cao chất lượng đào tạo đồng thời hỗ trợ
trực tiếp cho người nghèo, đối tượng chính sách khi sử dụng dịch vụ giáo dục
nghề nghiệp; chuyển từ hỗ trợ theo cơ chế cấp phát bình quân sang cơ chế đặt
hàng, giao nhiệm vụ cung cấp dịch vụ sự nghiệp công căn cứ vào chất lượng và số
lượng đầu ra.
IV. KINH PHÍ
THỰC HIỆN
Kinh phí thực hiện Kế hoạch
theo phân cấp của Luật Ngân sách nhà nước hiện hành. Kinh phí hỗ trợ, tài trợ,
đóng góp của các tổ chức, cá nhân, doanh nghiệp và các nguồn huy động, tài trợ
hợp pháp khác.
V. TỔ CHỨC
THỰC HIỆN
1. Sở Lao động - Thương binh
và Xã hội
- Chủ trì, phối hợp với các sở,
ban ngành có liên quan, các tổ chức chính trị - xã hội, UBND các huyện, thị xã,
thành phố, các cơ sở tham gia hoạt động giáo dục nghề nghiệp và doanh nghiệp tổ
chức thực hiện tốt các mục tiêu, nhiệm vụ đề ra trong Kế hoạch này; tham mưu xây
dựng các cơ chế, chính sách về giáo dục nghề nghiệp phù hợp tình hình thực tế của
tỉnh;
- Chỉ đạo, hướng dẫn các cơ sở
tham gia hoạt động giáo dục nghề nghiệp trên địa bàn tỉnh tổ chức triển khai thực
hiện Kế hoạch;
- Hướng dẫn, kiểm tra, đôn đốc,
giám sát, đánh giá việc triển khai thực hiện và đánh giá sơ kết, tổng kết định
kỳ về thực hiện Kế hoạch báo cáo UBND tỉnh, Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội.
2. Sở Kế hoạch và Đầu tư
Chủ trì, phối hợp với Sở Lao động
- Thương binh và Xã hội và các cơ quan liên quan, tham mưu UBND tỉnh bố trí kế
hoạch vốn đầu tư công trung hạn và hàng năm để thực hiện các dự án đầu tư công
có liên quan đến các mục tiêu, nhiệm vụ của Kế hoạch này theo khả năng cân đối
nguồn vốn của tỉnh trong kỳ trung hạn và hàng năm.
3. Sở Tài chính
- Căn cứ khả năng và tình hình
thực tế ngân sách địa phương, Sở Tài chính phối hợp với Sở Lao động - Thương
binh và Xã hội và các cơ quan liên quan tham mưu UBND tỉnh cân đối, bố trí kinh
phí theo phân cấp của Luật ngân sách nhà nước để triển khai thực hiện kế hoạch.
- Phối hợp với Sở Lao động -
Thương binh và Xã hội hướng dẫn thanh tra, kiểm tra việc quản lý và sử dụng
kinh phí thực hiện kế hoạch theo quy định hiện hành của nhà nước.
4. Sở Giáo dục và Đào tạo
Chủ trì, phối hợp với Sở Lao động
- Thương binh và Xã hội, các sở, ban ngành liên quan triển khai thực hiện chính
sách đẩy mạnh phân luồng học sinh sau trung học cơ sở và trung học phổ thông ở
khu vực nông thôn tham gia học nghề; cơ chế phối hợp giữa các cơ sở giáo dục
thường xuyên thực hiện chương trình giáo dục thường xuyên cấp trung học cơ sở
và trung học phổ thông, cơ sở giáo dục phổ thông với các cơ sở tham gia hoạt động
giáo dục nghề nghiệp theo các quy định hiện hành; quản lý, chỉ đạo thanh tra và
kiểm tra việc dạy văn hóa trong các cơ sở tham gia hoạt động giáo dục nghề nghiệp.
5. Sở Nông nghiệp và Phát
triển nông thôn
Chủ trì, phối hợp với Sở Lao động
- Thương binh và Xã hội và các đơn vị liên quan: xây dựng kế hoạch đào tạo nghề
nông nghiệp cho lao động nông thôn hằng năm, 5 năm và giai đoạn; hỗ trợ xây dựng
các chương trình, mô hình khởi nghiệp, sáng tạo cho lao động nông thôn; tuyên
truyền, kiểm tra, giám sát thực hiện công tác đào tạo nghề nông nghiệp cho lao
động nông thôn.
6. Sở Khoa học và Công nghệ
Chủ trì, hướng dẫn các ngành,
cơ quan đơn vị đề xuất các chương trình, đề án, hoạt động nghiên cứu khoa học,
đổi mới sáng tạo, khởi nghiệp đối với công tác đào tạo nghề cho lao động nông
thôn.
7. Sở Thông tin và Truyền
thông
Chỉ đạo, hướng dẫn các cơ quan
báo chí, hệ thống thông tin cơ sở thông tin, tuyên truyền về đào tạo nghề cho
lao động nông thôn; công tác triển khai đào tạo nghề cho lao động nông thôn
trong các chương trình mục tiêu quốc gia có hoạt động đào tạo nghề; biểu dương,
nhân rộng gương người tốt, việc tốt trong đào tạo nghề cho lao động nông thôn,
những mô hình hay, điển hình tốt sau học nghề; tạo việc làm, tăng thu nhập,
nâng cao đời sống vật chất, tinh thần của người dân; xây dựng nông thôn mới và
giảm nghèo bền vững.
8. Ban Dân tộc tỉnh
Phối hợp với Sở Lao động -
Thương binh và Xã hội triển khai các hoạt động về đào tạo nghề cho lao động
nông thôn được giao trong Chương trình mục tiêu quốc gia phát triển kinh tế -
xã hội vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi. Nhân rộng mô hình đào tạo
nghề phù hợp cho người dân tộc thiểu số.
9. Hội Nông dân tỉnh
Đề nghị Hội Nông dân tỉnh lãnh
đạo, chỉ đạo Hội Nông dân các cấp phối hợp với các ngành liên quan và địa
phương khảo sát, thống kê thực trạng, nhu cầu về đào tạo nghề, việc làm cho hội
viên, nông dân, lao động nông thôn, chú trọng bảo đảm quyền và lợi ích hợp
pháp, chính đáng của hội viên, nông dân; quan tâm đối với hội viên, nông dân
thiếu việc làm, lao động thuộc hộ nghèo, hộ cận nghèo. Thực hiện đa dạng hóa
các hình thức tư vấn hướng nghiệp, học nghề, giới thiệu việc làm phù hợp với từng
nhóm đối tượng hội viên, nông dân. Tăng cường trao đổi thông tin, kinh nghiệm,
hợp tác tư vấn và hỗ trợ việc làm sau đào tạo. Phối hợp tổ chức tư vấn, hướng dẫn,
hỗ trợ nông dân xây dựng chỉ dẫn địa lý, nhãn hiệu, thương hiệu nông sản; tổ chức
tốt các hoạt động xúc tiến thương mại, liên kết với các hệ thống siêu thị, các
chợ đầu mối, mở rộng thị trường tiêu thụ nông sản trong và ngoài nước.
10. Tỉnh Đoàn
Phối hợp với các Sở, ban ngành
liên quan thực hiện tuyên truyền cho thanh niên về vị trí, vai trò của công tác
đào tạo nghề cho lao động nông thôn, tầm quan trọng của kỹ năng lao động và cơ
hội việc làm, thu nhập ổn định sau đào tạo; phối hợp với các đơn vị tổ chức hoạt
động tư vấn hướng nghiệp, giới thiệu việc làm cho thanh. Thúc đẩy tinh thần khởi
nghiệp, đổi mới sáng tạo cho thanh niên học nghề và các hoạt động hỗ trợ thanh
niên học nghề khởi nghiệp, tự tạo việc làm; xây dựng không gian khởi nghiệp, đổi
mới sáng tạo trong các cơ sở GDNN và hệ sinh thái khởi nghiệp GDNN tại các
vùng.
11. Chi nhánh Ngân hàng
Chính sách xã hội tỉnh
Thực hiện cho vay đối với lao động
nông thôn học nghề có nhu cầu vay vốn từ chương trình tín dụng học sinh, sinh
viên theo quy định hiện hành; thực hiện cho vay vốn ưu đãi đối với lao động
nông thôn sau đào tạo nghề để giải quyết việc làm hoặc vay vốn để khởi nghiệp từ
Quỹ quốc gia về việc làm quy định của pháp luật. Phối hợp Sở Lao động - Thương
binh và Xã hội kiểm tra, giám sát thực hiện Kế hoạch.
12. Đề nghị Mặt trận Tổ quốc
Việt Nam tỉnh
Phối hợp, tổ chức lồng ghép các
hoạt động tuyên truyền, tư vấn về giáo dục nghề nghiệp và đào tạo nghề gắn với
xây dựng các mô hình học tập vào các nội dung phù hợp của Đề án “xây dựng xã hội
học tập giai đoạn 2021 - 2030” và Chương trình “Đẩy mạnh phong trào học tập suốt
đời trong gia đình, dòng họ, cộng đồng, đơn vị giai đoạn 2021 - 2030”; lồng
ghép các phong trào thi đua, các cuộc vận động do Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh
chủ trì để tuyên truyền, nâng cao nhận thức của người dân về chủ trương của Đảng,
chính sách của Nhà nước về đào tạo nghề cho lao động nông thôn; huy động thành
viên tích cực triển khai thực hiện Kế hoạch, tham gia hoạt động đào tạo nghề
cho lao động nông thôn; tham gia kiểm tra, giám sát việc thực hiện đào tạo nghề
cho lao động nông thôn.
13. Ủy ban nhân dân các huyện,
thị xã, thành phố
- Tăng cường chỉ đạo các phòng
chức năng phối hợp với các hội, đoàn thể các cấp tích cực tuyên truyền vận động
cho lao động nông thôn hiểu rõ chủ trương, mục đích, ý nghĩa và quyền lợi của
lao động nông thôn khi tham gia học nghề;
- Căn cứ nội dung Kế hoạch này,
tùy vào điều kiện, đặc điểm cụ thể của từng địa phương, chỉ đạo xây dựng chương
trình, kế hoạch, đề án, dự án, mục tiêu nhiệm vụ hằng năm, 5 năm và cả giai đoạn
để phát triển công tác đào tạo nghề cho lao động nông thôn, gửi Sở Nông nghiệp
và Phát triển nông thôn, Sở Lao động - Thương binh và Xã hội tổng hợp. Đồng thời,
bố trí nguồn lực về cơ sở vật chất, kinh phí, nhân lực để thực hiện; lồng ghép
các nguồn lực, các hoạt động về đào tạo nghề cho lao động nông thôn với các
chương trình, đề án khác có liên quan để tránh sự chồng chéo trong tổ chức thực
hiện và nâng cao hiệu quả hoạt động đào tạo nghề cho lao động nông thôn trên địa
bàn. Quan tâm chỉ đạo công tác phân luồng học sinh trên địa bàn theo mục tiêu,
kế hoạch của tỉnh;
- Chỉ đạo UBND cấp xã xác định
nhu cầu đào tạo, xây dựng kế hoạch đào tạo nghề sát với thực tiễn, theo nhu cầu
học của người dân, ưu tiên lao động nằm trong vùng sản xuất hàng hóa tập trung,
các dự án phát triển sản xuất của địa phương; tạo việc làm tại chỗ cho lao động,
nhất là đối tượng yếu thế.
- Tăng cường kiểm tra, giám sát
việc thực hiện Kế hoạch; đánh giá hàng năm, sơ kết 05 năm về tình hình thực hiện
Kế hoạch.
14. Các cơ sở cơ tham gia hoạt
động giáo dục nghề nghiệp
- Tổ chức triển khai thực hiện
hiệu quả các mục tiêu, nhiệm vụ được nêu trong Kế hoạch. Tiếp tục đổi mới toàn
diện, nâng cao chất lượng và hiệu quả đào tạo nghề cho lao động nông thôn, phấn
đấu là cơ sở tham gia hoạt động giáo dục nghề nghiệp có chất lượng và uy tín,
có hệ thống quản trị tốt, có năng lực tự chủ và hoạt động hiệu quả. Phát triển
và nâng cao năng lực toàn diện cho nhà giáo, đào tạo bồi dưỡng nhà giáo cho các
ngành, nghề trọng điểm.
- Tăng cường công tác truyền
thông, tư vấn tuyển sinh, thu hút người học vào các cấp trình độ giáo dục nghề
nghiệp; rà soát, khảo sát nhu cầu học nghề của người lao động nông thôn, tổ chức
tuyển sinh đào tạo nghề đảm bảo theo chương trình đơn đặt hàng đã được phê duyệt;
triển khai có hiệu quả các chương trình hợp tác với doanh nghiệp trong tiếp nhận
và sử dụng lao động sau khi hoàn thành khóa học; hợp tác với các doanh nghiệp
trong đào tạo, đổi mới, cập nhật, bổ sung chương trình, giáo trình, phương pháp
giảng dạy nâng cao chất lượng đào tạo nghề, đảm bảo người học nghề sau khi được
đào tạo có đủ kỹ năng nghề, phẩm chất đạo đức nghề; từng bước nâng cao chất lượng
đào tạo, đạt chuẩn đầu ra đáp ứng yêu cầu của nhà tuyển dụng.
- Thực hiện tốt các quy định về
chuyên môn, thường xuyên đánh giá kiểm định chất lượng cơ sở giáo dục nghề nghiệp
theo định kỳ; chủ động phát huy tính tự chủ, tự chịu trách nhiệm và năng động
sáng tạo trong đào tạo nghề.
15. Chế độ thông tin, báo
cáo
Căn cứ Kế hoạch này, Thủ trưởng
các sở, ban, ngành và địa phương chịu trách nhiệm chủ động triển khai thực hiện
đảm bảo về thời gian, chất lượng và hiệu quả. Định kỳ hàng năm, báo cáo kết quả
triển khai thực hiện Kế hoạch này về Ủy ban nhân dân tỉnh (qua Sở Lao động -
Thương binh và Xã hội) trước ngày 05/12 để tổng hợp, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh
và Ban Thường vụ Tỉnh ủy trước ngày 20/12.
Trong quá trình tổ chức thực hiện,
nếu có vướng mắc, khó khăn, các cơ quan, đơn vị, địa phương liên quan kịp thời
báo cáo, đề xuất Ủy ban nhân dân tỉnh (qua Sở Lao động - Thương binh và Xã hội
tổng hợp, đề xuất) xem xét, chỉ đạo, triển khai thực hiện./.
Nơi nhận:
- Bộ Lao động-Thương binh và Xã hội;
- Thường trực Tỉnh ủy;
- Thường trực HĐND tỉnh;
- CT, các PCT UBND tỉnh;
- BTT UBMTTQ Việt Nam tỉnh;
- Ban Tuyên giáo Tỉnh ủy;
- Đoàn Đại biểu Quốc hội tỉnh;
- Các Sở: LĐTBXH, KHĐT, TC, GDĐT, NNPTNT, KHCN, TTTT;
- Ban DT tỉnh, Hội ND tỉnh, Tỉnh đoàn;
- Chi nhánh NHCSXH tỉnh;
- Các sở, ban, ngành, hội, đoàn thể tỉnh;
- UBND các huyện, thị xã, thành phố;
- CVP, PVP VX, PVP TD;
- Lưu: VT, K20.
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Lâm Hải Giang
|