ỦY BAN NHÂN DÂN
THÀNH PHỐ HÀ NỘI
-------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 177/KH-UBND
|
Hà Nội, ngày 28 tháng 6 năm 2022
|
KẾ HOẠCH
THỰC
HIỆN CHIẾN LƯỢC PHÁT TRIỂN GIÁO DỤC NGHỀ NGHIỆP THÀNH PHỐ HÀ NỘI ĐẾN NĂM 2025,
TẦM NHÌN ĐẾN NĂM 2045
Thực hiện Quyết định số 2239/QĐ-TTg
ngày 30/12/2021 của Thủ tướng Chính phủ “Phê duyệt Chiến lược phát triển giáo dục
nghề nghiệp giai đoạn 2021 - 2030, tầm nhìn đến năm 2045”, Ủy ban nhân dân
thành phố Hà Nội (sau đây viết tắt là UBND Thành phố) ban hành Kế hoạch thực hiện
Chiến lược phát triển giáo dục nghề nghiệp thành phố Hà Nội đến năm 2025, tầm
nhìn đến năm 2045, cụ thể như sau:
I. MỤC ĐÍCH, YÊU CẦU
1. Mục đích
- Triển khai thực hiện đồng bộ, có hiệu
quả các nội dung của “Chiến lược phát triển giáo dục nghề nghiệp giai đoạn
2021-2030, tầm nhìn đến năm 2045” trên địa bàn thành phố Hà Nội.
- Bám sát chỉ đạo của Thành ủy, Hội đồng
nhân dân, UBND Thành phố trong các Kế hoạch, Chương trình, Đề án về phát triển
nguồn nhân lực Thủ đô; huy động sự tham gia của các cấp, các Sở, ban, ngành,
đoàn thể và đồng thuận xã hội trong việc thực hiện Kế hoạch để phát triển giáo
dục nghề nghiệp Thủ đô phù hợp với vị thế, đáp ứng nhu cầu của thị trường lao động,
cuộc cách mạng công nghiệp 4.0 và hội nhập quốc tế.
2. Yêu cầu
- Phát triển giáo dục nghề nghiệp theo
hướng mở, linh hoạt, hiện đại, hiệu quả, hội nhập, chú trọng cả quy mô, cơ cấu,
chất lượng đào tạo; quan tâm đầu tư, đẩy mạnh hợp tác quốc tế để phát triển một
số cơ sở giáo dục nghề nghiệp, ngành, nghề đào tạo đạt trình độ tương đương với
khu vực và thế giới.
- Thực hiện nghiêm các nhiệm vụ và giải
pháp về phát triển giáo dục nghề nghiệp trong “Chiến lược phát triển giáo dục
nghề nghiệp giai đoạn 2021-2030, tầm nhìn đến năm 2045” theo Quyết định số
2239/QĐ-TTg ngày 30/12/2021 của Thủ tướng Chính phủ, phù hợp với điều kiện phát
triển kinh tế - xã hội đặc thù của Thủ đô.
II. MỤC TIÊU
1. Mục tiêu tổng quát
- Phát triển nhanh giáo dục nghề nghiệp
nhằm đáp ứng nhu cầu đa dạng của thị trường lao động, của người dân và yêu cầu
ngày càng cao về số lượng, cơ cấu, chất lượng nhân lực có kỹ năng nghề, phù hợp
với định hướng phát triển kinh tế - xã hội của Thành phố;
- Đảm bảo quy mô và chất lượng, đồng bộ
về cơ cấu ngành nghề, trình độ đào tạo; phù hợp với xu thế phát triển của
thị trường lao động trong giai đoạn ứng dụng khoa học công nghệ của cuộc cách mạng
công nghiệp 4.0, các hiệp định thương mại tự do được ký kết và xu hướng hội nhập
quốc tế.
2. Mục tiêu cụ thể
a) Đến năm 2025
Bảo đảm quy mô, cơ cấu ngành, nghề đào
tạo cho phục hồi và phát triển kinh tế - xã hội của Thủ đô; chất lượng đào tạo
của một số trường tiếp cận trình độ các nước trong khu vực, trong đó một số nghề
tiếp cận trình độ các nước phát triển trong khu vực và trên thế giới; đến năm
2025, thực hiện đào tạo cho 1.150.000 lượt người, bình quân mỗi năm đạt khoảng
230.000 lượt người; góp phần nâng tỷ lệ lao động qua đào tạo đạt 75 - 80%,
trong đó tỷ lệ lao động có bằng cấp chứng chỉ đạt 55,5%.
Một số chỉ tiêu chủ yếu:
- Thu hút 40 - 45% học sinh tốt nghiệp
trung học cơ sở và trung học phổ thông tham gia học nghề trình độ trung cấp,
cao đẳng; đào tạo sơ cấp và dưới 03 tháng theo Quyết định số 46/2015/QĐ-TTg của
Thủ tướng Chính phủ; đào tạo lại, đào tạo thường xuyên cho khoảng 25% lực lượng
lao động; số học sinh, sinh viên nữ đạt trên 30% trong tổng chỉ tiêu tuyển sinh mới.
- Tỷ lệ lao động là người dân tộc thiểu
số qua đào tạo nghề nghiệp đạt 45%.
- Tỷ lệ lao động là người khuyết tật
còn khả năng lao động được học nghề phù hợp đạt 35%.
- Tỷ lệ lao động có các kỹ năng công
nghệ thông tin đạt 80%.
- Ít nhất 30% cơ sở giáo dục nghề nghiệp
và 50% chương trình đào tạo các ngành, nghề trọng điểm đạt tiêu chuẩn kiểm định
chất lượng.
- Phấn đấu 100% nhà giáo đạt chuẩn;
khoảng 80% cán bộ quản lý được đào tạo, bồi dưỡng nâng cao kỹ năng quản lý - quản
trị hiện đại.
- Phấn đấu khoảng 80% ngành, nghề đào
tạo được xây dựng, cập nhật chuẩn đầu ra theo Khung trình độ quốc gia.
- Tập trung đầu tư 04 trường cao đẳng
được Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội phê duyệt là trường chất lượng cao
theo hướng đồng bộ hiện đại,
tiếp cận trình độ các nước ASEAN-4, có một số nghề trọng điểm đạt chuẩn
ASEAN, quốc tế.
b) Đến năm 2030
Tập trung nâng cao chất lượng, hiệu quả
giáo dục nghề nghiệp nhằm đáp ứng nhu cầu nhân lực có kỹ năng nghề cho quốc gia
đang phát triển, có công nghiệp hiện đại; chủ động tham gia vào thị trường đào
tạo nhân lực quốc tế; một số trường tiếp cận trình độ các nước trong khu vực;
góp phần nâng tỷ lệ lao động qua đào tạo của Thành phố đạt 80 - 85%, trong đó tỷ
lệ lao động có bằng cấp, chứng chỉ đạt 60%.
Một số chỉ tiêu chủ yếu:
- Thu hút 50 - 55% học sinh tốt nghiệp
trung học cơ sở và trung học phổ thông tham gia học nghề trình độ trung cấp,
cao đẳng; số học sinh, sinh viên nữ đạt trên 40% trong tổng chỉ tiêu tuyển sinh
mới.
- Đào tạo lại, đào tạo thường xuyên
cho khoảng 50% lực lượng lao động.
- Tỷ lệ lao động người dân tộc thiểu số
qua đào tạo nghề nghiệp đạt 50%.
- Tỷ lệ lao động người khuyết tật còn
khả năng lao động được học nghề phù hợp đạt 40%.
- Tỷ lệ lao động có các kỹ năng công
nghệ thông tin đạt 90%.
- Ít nhất 70% cơ sở giáo dục nghề nghiệp
và 100% chương trình đào tạo các ngành, nghề trọng điểm đạt tiêu chuẩn kiểm định
chất lượng.
- Phấn đấu 100% nhà giáo đạt chuẩn;
khoảng 90% cán bộ quản lý được đào tạo, bồi dưỡng nâng cao kỹ năng quản lý - quản
trị hiện đại.
- Phấn đấu khoảng 90% ngành, nghề đào
tạo được xây dựng, cập nhật chuẩn đầu ra theo Khung trình độ quốc gia.
- Trong số 04 trường được đầu tư trường
chất lượng cao, phấn đấu có 01 trường thực hiện chức năng trung tâm quốc gia
đào tạo và thực hành nghề chất lượng cao, 01 trường thực hiện chức năng trung
tâm vùng đào tạo và thực hành nghề chất lượng cao.
c) Tầm nhìn đến năm
2045
Giáo dục nghề nghiệp Thủ đô phát triển,
đáp ứng nhu cầu nhân lực có kỹ năng nghề cao của thị trường lao động Thủ đô; đi
đầu cả nước về các hoạt động phát triển giáo dục nghề nghiệp; bắt kịp trình độ
tiên tiến của ASEAN, có năng lực cạnh tranh vượt trội ở một số ngành, nghề đào
tạo.
III. NHIỆM VỤ, GIẢI
PHÁP CHỦ YẾU
1. Nâng cao hiệu lực,
hiệu quả quản lý Nhà nước về giáo dục nghề nghiệp trên địa bàn Thành phố
Xây dựng quy hoạch mạng lưới cơ sở
giáo dục nghề nghiệp trên địa bàn Thành phố trên cơ sở quy hoạch mạng lưới các cơ
sở giáo dục nghề nghiệp cấp quốc gia được phê duyệt; Tổ chức, sắp xếp mạng lưới
các cơ sở giáo dục nghề nghiệp theo hướng linh hoạt, đa dạng về loại hình, hình
thức tổ chức, phân bố
hợp
lý về cơ cấu ngành nghề, trình độ đào tạo, đủ năng lực đáp ứng nhu cầu nhân lực
qua đào tạo nghề, nhất là nhân lực chất lượng cao. Khuyến khích phát triển cơ sở
giáo dục nghề nghiệp tư thục, có vốn đầu tư nước ngoài, cơ sở giáo dục nghề
nghiệp trong doanh nghiệp; Triển khai có hiệu quả Đề án sắp xếp các trường
trung cấp, cao đẳng nghề công lập thuộc Thành phố.
Tiếp tục rà soát nâng cao chất lượng
hoạt động các cơ sở giáo dục nghề nghiệp theo nội dung đã được UBND Thành phố
phê duyệt, ban hành tại các Kế hoạch, Chương trình, Đề án về phát triển nguồn
nhân lực Thủ đô. Tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra hoạt động của các cơ sở
giáo dục nghề nghiệp, kịp thời xử lý các vi phạm trong hoạt động giáo dục nghề
nghiệp trên địa bàn Thành phố.
Đẩy mạnh công tác tuyển sinh, phân luồng
học sinh trong giáo dục phổ thông: Tăng cường công tác giáo dục định hướng nghề
nghiệp trong các cơ sở giáo dục phổ thông, các trung tâm giáo dục nghề nghiệp -
giáo dục thường xuyên; xây dựng cơ chế chính sách khuyến khích học sinh đi học nghề;
tạo điều kiện thuận lợi thu hút học sinh học vừa học văn hóa, vừa học nghề tại
các cơ sở giáo dục nghề nghiệp; triển khai thực hiện có hiệu quả chỉ đạo của
UBND Thành phố về công tác phân luồng học sinh tốt nghiệp THCS tham gia học nghề
trình độ trung cấp, tăng tỷ lệ học sinh tốt nghiệp THPT tham gia học nghề trình
độ cao đẳng tại các Đề án, Kế hoạch, Chương trình của Trung ương, Thành phố.
2. Đẩy nhanh chuyển đổi
số, hiện đại hóa cơ sở vật chất thiết bị và đổi mới chương trình, phương thức
đào tạo trong hoạt động giáo dục nghề nghiệp
a) Đẩy nhanh chuyển đổi số
Chuyển biến căn bản nhận thức và nhanh
chóng nâng cao năng lực chuyển đổi số của các cơ sở giáo dục nghề nghiệp.
Thực hiện công tác chuyển đổi số trong
giáo dục nghề nghiệp với mục tiêu phát triển các hoạt động trên môi trường số,
đẩy mạnh và tăng cường ứng dụng khoa học công nghệ, công nghệ thông tin trong
công tác quản lý, hoạt động dạy học, phương pháp dạy học, kiểm tra, đánh giá
giúp tăng cường hiệu quả công tác quản lý; tăng số lượng đào tạo, nâng cao chất
lượng nguồn nhân lực của Thành phố.
Công tác chuyển đổi số được tập trung
vào một số nhiệm vụ chính: Chuyển đổi số hoạt động quản lý Nhà nước và quản trị
các cơ sở giáo dục nghề nghiệp; phát triển năng lực số cho đội ngũ nhà giáo và
cán bộ quản lý giáo dục nghề nghiệp, đổi mới phương pháp dạy và học; xây dựng
và phát triển hạ tầng, nền tảng, thiết bị, học liệu số; xây dựng và phát triển
chương trình, nội dung đào tạo các cấp trình độ giáo dục nghề nghiệp phù hợp
yêu cầu của chuyển đổi số.
b) Hiện đại hóa cơ sở vật chất, thiết
bị
Hiện đại hóa cơ sở vật chất, thiết bị
đào tạo của cơ sở giáo dục nghề nghiệp từ các nguồn: Ngân sách Thành phố đầu tư
có trọng điểm, nguồn xã hội hóa, hợp tác với doanh nghiệp... tiếp cận với công
nghệ sản xuất của thị trường, doanh nghiệp và từng ngành nghề đặc thù; tăng cường
gắn kết với doanh nghiệp để khai thác, sử dụng thiết bị đào tạo tại doanh nghiệp.
c) Đổi mới chương trình, giáo trình và
phương thức đào tạo
Hàng năm triển khai rà soát, xây dựng,
chỉnh sửa chương trình, giáo trình cho phù hợp với nhu cầu thực tế của thị trường
và doanh nghiệp; đổi mới quy trình, phương pháp phát triển chương trình đào tạo
theo hướng mở, linh hoạt, liên thông dựa trên mô đun, tín chỉ và các quy đổi tương
đương, đáp ứng chuẩn đầu ra và khối
lượng học tập tối thiểu; phát triển chương trình đào tạo các ngành, nghề mới,
ngành, nghề công nghệ thông tin, ứng dụng công nghệ mới, kỹ năng tương lai và
các chương trình đào tạo cho người lao động trong các doanh nghiệp theo hình thức
vừa làm vừa học phù hợp với nhu cầu của doanh nghiệp.
Khuyến khích các cơ sở giáo dục nghề
nghiệp sử dụng, phát triển các chương trình liên kết đào tạo với nước ngoài,
các chương trình đào tạo cho người nước ngoài tại Việt Nam.
Đa dạng hóa phương thức tổ chức đào tạo
với sự ứng dụng mạnh mẽ của công nghệ thông tin. Phát triển mạnh học nghề tại
nơi làm việc; khuyến khích các doanh nghiệp đăng ký hoạt động giáo dục nghề
nghiệp, tổ chức đào tạo, kèm nghề đáp ứng nhu cầu sử dụng của doanh nghiệp; chú
trọng đào tạo lại, đào tạo thường xuyên cho người lao động; đẩy mạnh triển khai
đào tạo theo nhu cầu, đặt hàng của doanh nghiệp.
Giáo dục toàn diện, chú trọng đến giáo
dục và phát triển phẩm chất, bình đẳng giới, hình thành các kỹ năng cốt lõi, kỹ năng mềm, kỹ
năng số, trình độ ngoại ngữ, tác phong, nề nếp làm việc cho học sinh, sinh viên.
3. Phát triển đội ngũ
nhà giáo, nghệ nhân, chuyên gia, người dạy nghề và cán bộ quản lý trong giáo dục
nghề nghiệp
Xây dựng đội ngũ nhà giáo theo hướng
chuẩn hoá, bảo đảm về số lượng, đồng bộ về cơ cấu và chất lượng kỹ năng nghề nhằm
nâng cao chất lượng đào tạo nguồn nhân lực theo yêu cầu của thị trường lao động;
trọng tâm là phát triển đội ngũ nhà giáo thuộc các ngành nghề trọng điểm có
năng lực chuyên môn, kỹ năng nghề đạt chuẩn khu vực và quốc tế.
Huy động và khuyến khích các doanh
nghiệp, đơn vị sử dụng lao động, người sử dụng lao động, các cơ sở sản xuất,
kinh doanh, dịch vụ tích cực tham gia đào tạo, bồi dưỡng kỹ năng nghề cho nhà
giáo giáo dục nghề nghiệp; hỗ trợ nhà giáo cập nhật, nâng cao kỹ năng thực hành
nghề, tiếp cận công nghệ mới tại doanh nghiệp; tổ chức đào tạo, bồi dưỡng về
chuyên môn nghiệp vụ giáo dục nghề nghiệp cho cán bộ làm công tác đào tạo tại
doanh nghiệp, đơn vị sử dụng lao động.
Thu hút và có cơ chế chính sách sử dụng
lực lượng lao động có tay nghề cao trong các doanh nghiệp tham gia hoạt động
đào tạo tại các cơ sở giáo dục nghề nghiệp.
Định kỳ, thường xuyên đào tạo, bồi dưỡng nâng cao
năng lực cho cán bộ quản lý cơ sở giáo dục nghề nghiệp, cán bộ quản lý Nhà nước
về giáo dục nghề nghiệp cấp quận, huyện, thị xã. Hỗ trợ, khuyến khích phát triển
đội ngũ cán bộ quản lý đào tạo tại doanh nghiệp.
4. Gắn kết đào tạo với
sử dụng lao động, giữa cơ sở giáo dục nghề nghiệp với doanh nghiệp
Khai thác hiệu quả dữ liệu, thông tin thị
trường lao động quốc gia kết hợp với điều tra định kỳ hoặc đột xuất về nhu cầu
lao động, nhu cầu kỹ năng, nhu cầu đào tạo của doanh nghiệp, người sử dụng lao
động và phản hồi của người tốt nghiệp phục vụ quản lý và đào tạo.
Tăng cường gắn kết giữa cơ sở giáo dục
nghề nghiệp và các trung tâm dịch vụ việc làm, sàn giao dịch việc làm, hội chợ
việc làm, trung tâm khởi nghiệp đổi mới sáng tạo; hỗ trợ người học tìm việc làm
sau tốt nghiệp; gắn kết đào tạo với việc đưa lao động đi làm việc ở nước ngoài
theo hợp đồng.
Đẩy mạnh các hoạt động đào tạo nghề tại
chỗ để nâng cao kỹ năng nghề nghiệp cho người lao động, thực hiện đào tạo chuyển
đổi nghề nghiệp
cho người lao động khi doanh nghiệp, đơn vị sử dụng lao động thay đổi công nghệ.
5. Nghiên cứu ứng dụng
khoa học và chuyển giao công nghệ; hướng nghiệp, khởi nghiệp và đổi mới sáng tạo
Nâng cao năng lực cho đội ngũ cán bộ
quản lý, nhà giáo về nghiên cứu khoa học và chuyển giao công nghệ, tư vấn hướng nghiệp,
khởi nghiệp và các tổ chức khoa học - công nghệ về giáo dục nghề nghiệp đặc biệt
là đơn vị nghiên cứu phục vụ quản lý nhà nước. Hình thành các trung tâm khởi
nghiệp đổi mới sáng tạo tại các cơ sở giáo dục nghề nghiệp chất lượng cao.
Tăng cường nghiên cứu khoa học giáo dục
nghề nghiệp theo hướng ứng dụng và chuyển giao công nghệ với sự tham gia của
người học, nhà giáo, chuyên gia, nghệ nhân, người sử dụng lao động. Gắn hoạt động
đào tạo với chuyển giao công
nghệ, thương mại hóa kết quả nghiên cứu khoa học và chuyển giao công
nghệ. Đẩy mạnh thực hiện nghiên cứu khoa học theo cơ chế đặt hàng; gắn kết các
tổ chức nghiên cứu khoa học với nhà trường và doanh nghiệp.
Đẩy mạnh hướng nghiệp trước, trong và
sau đào tạo nghề nghiệp; thúc đẩy tinh thần khởi nghiệp, đổi mới sáng tạo cho người
học và các hoạt động hỗ trợ người học khởi nghiệp, tự tạo việc làm; xây dựng
không gian khởi nghiệp, đổi mới sáng tạo
trong các cơ sở giáo dục nghề nghiệp.
6. Tăng cường huy động
và nâng cao hiệu quả đầu tư tài chính cho giáo dục nghề nghiệp
Đa dạng hóa nguồn lực đầu tư cho giáo
dục nghề nghiệp, khuyến khích khu vực tư nhân tham gia hoạt động giáo dục nghề
nghiệp. Thúc đẩy sự hỗ trợ,
tài trợ của các nước phát triển, các tổ chức quốc tế đầu tư cho giáo dục nghề
nghiệp.
Đẩy mạnh tự chủ đối với cơ sở giáo dục
nghề nghiệp công lập. Tăng cường nguồn thu sự nghiệp từ hoạt động sản xuất kinh
doanh, hoạt động liên doanh liên kết và cho thuê tài sản công theo quy định của
pháp luật.
Ưu tiên đầu tư trọng điểm một số trường
cao đẳng công lập thuộc Thành phố để trở thành trường chất lượng cao với mục
tiêu thực hiện chức năng đào tạo và thực hành vùng, quốc gia; ngành/nghề đào tạo
mới, kỹ năng tương lai.
7. Truyền thông, nâng
cao hình ảnh, thương hiệu và giá trị xã hội của giáo dục nghề nghiệp
Tăng cường tuyên truyền, phổ biến chủ
trương chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước; các văn bản chỉ đạo của
Thành phố về phát triển nguồn nhân lực, về giáo dục nghề nghiệp để toàn xã hội
nhận thức đúng vị trí, vai trò và tầm quan trọng của giáo dục nghề nghiệp, tầm
quan trọng của kỹ năng lao động và cơ hội có việc làm, thu nhập ổn định sau đào
tạo nghề nghiệp.
Đa dạng hóa các hình thức tuyên truyền,
xây dựng tin, bài, chuyên mục trên báo chí; tuyên truyền trên hệ thống thông
tin cơ sở, trong đó tập trung tuyên truyền trên đài truyền thanh cơ sở về giáo
dục nghề nghiệp, bảo đảm thông tin tin cậy, đầy đủ, kịp thời, phù hợp
với từng nhóm đối tượng về hình ảnh, vị thế, thông điệp quốc gia về giáo dục
nghề nghiệp, ngày Kỹ năng lao động Việt Nam, Tuần lễ kỹ năng nghề... Tăng cường
tuyên truyền, phổ biến giáo dục
pháp luật về giáo dục nghề nghiệp.
Tổ chức và tham gia các chương trình,
sự kiện, cuộc thi, giải thưởng, danh hiệu nhằm tôn vinh người học, nhà giáo,
người dạy nghề, cán bộ quản lý, người sử dụng lao động, lao động có kỹ năng,
các tổ chức có nhiều thành tích, đóng góp cho hoạt động giáo dục nghề nghiệp và
phát triển kỹ năng nghề. Chia sẻ thành công của những người tốt nghiệp các
trình độ giáo dục nghề nghiệp, các mô hình đổi mới, sáng tạo, khởi nghiệp thành
công trong giáo dục nghề nghiệp.
8. Đẩy mạnh hợp tác
quốc tế về giáo dục nghề nghiệp
Mở rộng hợp tác quốc tế để trao đổi và
học tập kinh nghiệm của các nước, đặc biệt là các nước thành công trong phát
triển giáo dục nghề nghiệp. Khuyến khích hợp tác với cơ sở giáo dục nghề nghiệp
của các nước phát triển và trao đổi chương trình đào tạo, trao đổi nhà giáo,
chuyên gia đào tạo; chuyển giao công nghệ, phương pháp giảng dạy;
Hợp tác nghiên cứu khoa học về giáo dục
nghề nghiệp, nghiên cứu, ứng dụng các thành tựu khoa học và công nghệ đào tạo
nghề nghiệp tiên tiến để nâng cao chất lượng giáo dục nghề nghiệp. Tích cực
tham gia các hoạt động quốc tế về giáo dục nghề nghiệp.
IV. KINH PHÍ THỰC HIỆN
1. Nguồn ngân sách Thành phố bố trí hằng
năm theo phân cấp ngân sách Nhà nước hiện hành. Nguồn vốn lồng ghép trong các
chương trình mục tiêu quốc gia, chương trình, kế hoạch, dự án khác. Nguồn vốn
vay ưu đãi nước ngoài, vốn ODA.
2. Nguồn thu từ học phí và các nguồn
thu hợp pháp khác
theo quy định của pháp luật. Huy động của các tổ chức, cá nhân trong, ngoài nước
và các nguồn
thu, quỹ hợp pháp khác theo quy định của pháp luật.
V. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1. Sở Lao động
- Thương binh và Xã hội
- Chịu trách nhiệm toàn diện với UBND
Thành phố triển khai thực hiện Kế hoạch; Chủ trì, phối hợp các Sở, ngành, cơ
quan liên quan cụ thể hóa thành kế hoạch hằng năm, kế hoạch 05 năm và tổ chức
thực hiện; xây dựng các cơ chế, chính sách về giáo dục nghề nghiệp trình cấp có
thẩm quyền phê duyệt.
- Phối hợp với Sở Giáo dục và Đào tạo
tham mưu hoàn thiện các cơ chế, chính sách đẩy mạnh phân luồng học sinh sau
trung học cơ sở và trung học phổ thông vào giáo dục nghề nghiệp; tăng cường hỗ trợ công
tác liên thông giữa giáo dục nghề nghiệp với các bậc học khác trong hệ thống
giáo dục quốc dân.
- Phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư
hướng dẫn các cơ sở giáo dục nghề nghiệp thu hút các nguồn lực trong và ngoài
nước để đầu tư phát triển cho giáo dục nghề nghiệp theo quy định.
- Phối hợp với Sở Khoa học và Công nghệ
đẩy mạnh hoạt động nghiên cứu khoa học, phát triển công nghệ, đổi mới sáng tạo
phục vụ phát triển giáo dục nghề nghiệp
- Chủ động cung cấp thông tin về triển
khai các hoạt động giáo dục nghề nghiệp và kết quả thực hiện đến các Sở, ngành,
UBND quận, huyện, thị xã, các cơ quan báo chí thực hiện công tác thông tin,
tuyên truyền đạt hiệu quả.
- Hướng dẫn, kiểm tra, đôn đốc, giám
sát, đánh giá việc triển khai Kế hoạch trên địa bàn Thành phố.
- Tổ chức đánh giá sơ kết 05 năm, tổng
kết 10 năm về tình hình thực hiện Kế hoạch.
2. Sở Giáo dục
và Đào tạo
Chủ trì, phối hợp với Sở Lao động -
Thương binh và Xã hội và các Sở, ngành liên quan tham mưu hoàn thiện các cơ chế,
chính sách đẩy mạnh phân luồng học sinh sau trung học cơ sở và trung học phổ
thông vào giáo dục nghề nghiệp; tăng cường hỗ trợ công tác liên thông giữa giáo
dục nghề nghiệp với các bậc học khác trong hệ thống giáo dục quốc dân.
3. Sở Kế hoạch
và Đầu tư
- Chủ trì cân đối, bố trí nguồn vốn
chi đầu tư phát triển thực hiện Kế hoạch theo quy định của pháp luật về đầu tư
công.
- Trên cơ sở các văn bản hướng dẫn của
Trung ương, chủ trì, phối hợp với các Sở, ngành liên quan hướng dẫn các cơ sở
giáo dục nghề nghiệp thu hút các nguồn lực trong và ngoài nước để đầu tư phát
triển cho giáo dục nghề nghiệp theo quy định.
4. Sở Tài
chính
Hằng năm, trên cơ sở đề xuất của các
đơn vị và khả năng cân đối ngân sách, Sở Tài chính tham mưu UBND Thành phố bố
trí kinh phí chi thường xuyên từ nguồn ngân sách cấp Thành phố để triển khai
các nhiệm vụ tại Kế hoạch theo quy định.
5. Sở Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn
Nâng cao nhận thức về công tác đào tạo
nghề nông nghiệp cho lao động nông thôn và chủ trương, xu hướng sản xuất nông
nghiệp trong giai đoạn tới.
Phối hợp với UBND các quận, huyện và
thị xã xác định nhu cầu, xây dựng kế hoạch và tổ chức thực hiện đào tạo nghề
nông nghiệp theo nhu cầu, yêu cầu của thị trường lao động.
Phối hợp với các Sở, ngành, địa phương
rà soát, hoàn thiện hệ thống chính sách hỗ trợ về đào tạo nghề cho lao động
nông thôn.
Tăng cường công tác kiểm tra, giám sát
công tác đào tạo nghề nông nghiệp cho lao động nông thôn.
6. Sở Khoa học
và Công nghệ
Chủ trì, phối hợp với Sở Lao động -
Thương binh và Xã hội cùng các đơn vị liên quan đẩy mạnh hoạt động nghiên cứu
khoa học, phát triển công nghệ, đổi mới sáng tạo phục vụ phát triển giáo dục
nghề nghiệp.
7. Sở Thông
tin và Truyền thông
Chủ trì, phối hợp với Sở Lao động -
Thương binh và Xã hội và các Sở, ngành liên quan hướng dẫn các cơ quan báo chí
Thành phố, cơ quan báo chí Trung ương ký chương trình phối hợp công tác với
Thành phố và chỉ đạo hệ thống thông tin cơ sở tuyên truyền chủ trương của Đảng,
chính sách pháp luật của Nhà nước về phát triển nguồn nhân lực, về giáo dục nghề
nghiệp; qua đó, nâng cao nhận thức về vai trò của việc học và đào tạo nghề
trong chiến lược phát triển kinh tế - xã hội, giải quyết việc làm và đảm bảo an
sinh xã hội.
8. Ban Dân tộc
Thành phố
Thực hiện tuyên truyền chủ trương của
Đảng, chính sách pháp luật của Nhà nước về phát triển nguồn nhân lực, về giáo dục
nghề nghiệp tại vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi trên địa bàn Thành phố; phối
hợp lồng ghép các nội dung trong Chiến lược phát triển giáo dục nghề nghiệp
giai đoạn 2021-2030, tầm nhìn đến năm 2045 vào các nội dung của kế hoạch thực
hiện Chương trình mục tiêu quốc gia phát triển kinh tế xã hội vùng đồng bào dân
tộc thiểu số và miền núi của Thủ đô Hà Nội giai đoạn 2021-2030.
9. Ban Quản lý các
Khu công nghiệp và chế xuất Hà Nội
Thực hiện tuyên truyền, phổ biến nội
dung Chiến lược phát triển giáo dục nghề nghiệp giai đoạn 2021-2030, tầm nhìn đến
năm 2045 theo Quyết định số 2239/QĐ-TTg ngày 30/12/2021 của Thủ tướng Chính phủ;
tạo điều kiện thúc đẩy doanh nghiệp thực hiện quyền và trách nhiệm trong hoạt động
giáo dục nghề nghiệp theo quy định của pháp luật về lao động, việc làm và giáo
dục nghề nghiệp.
Hằng năm, đề xuất yêu cầu, nhu cầu về
nhân lực có kỹ năng nghề đối với các loại hình doanh nghiệp.
10. Thành Đoàn Hà Nội
Cụ thể hóa các quan điểm, mục tiêu,
nhiệm vụ giải pháp của Kế hoạch này để thực hiện lồng ghép với các kế hoạch hoạt
động hằng năm, kế hoạch 05 năm, kế hoạch giai đoạn của Thành đoàn Hà Nội.
Thực hiện tuyên truyền cho thanh niên
về vị trí, vai trò của giáo dục nghề nghiệp, tầm quan trọng của kỹ năng lao động
và cơ hội việc làm, thu nhập ổn định cuộc sống sau đào tạo nghề nghiệp.
11. Hội Liên hiệp Phụ
nữ thành phố Hà Nội, Hội người khuyết tật thành phố Hà Nội; Hiệp hội các doanh
nghiệp nhỏ và vừa thành phố Hà Nội, Hội Doanh nghiệp trẻ Hà Nội
Tuyên truyền, phổ biến đến hội viên,
thành viên về nội dung Kế hoạch thực hiện Chiến lược phát triển giáo dục nghề
nghiệp giai đoạn 2021-2030, tầm nhìn đến năm 2045 theo Quyết định số
2239/QĐ-TTg ngày 30/12/2021 của Thủ tướng Chính phủ.
Huy động hội viên, thành viên tích cực
triển khai thực hiện nội dung Kế hoạch; tham gia tích cực vào việc hỗ trợ nâng
cao kỹ năng nghề cho người lao động.
12. UBND các quận,
huyện và thị xã
- Xây dựng kế hoạch phát triển giáo dục
nghề nghiệp phù hợp với tình hình thực tế của địa phương và tổ chức thực hiện;
bố trí kinh phí, nhân lực cho phát triển giáo dục nghề nghiệp trên địa bàn.
- Tổ chức tuyên truyền, phổ biến đến
Nhân dân của địa phương về chế độ, chính sách liên quan về giáo dục nghề nghiệp.
- Tăng cường công tác kiểm tra, thanh
tra giám sát hoạt động giáo dục nghề nghiệp của các cơ sở giáo dục nghề nghiệp ở
địa phương.
VI. CHẾ ĐỘ BÁO CÁO
Các Sở, ban, ngành, đoàn thể Thành phố,
UBND các quận, huyện, thị xã, các cơ quan liên quan căn cứ chức năng, nhiệm vụ
được giao tổ chức triển khai thực hiện Kế hoạch; báo cáo định kỳ hằng năm (trước
ngày 15/12) về UBND Thành phố (qua Sở Lao động - Thương binh và Xã hội để tổng
hợp).
Giao Sở Lao động - Thương binh và Xã hội
đôn đốc, kiểm tra việc triển khai thực hiện kế hoạch; chủ trì, phối hợp với các
Sở, ngành, địa phương, đơn vị tổng hợp, đánh giá kết quả thực hiện, báo cáo UBND Thành phố,
Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội theo quy định./.
Nơi nhận:
-
Bộ Lao động Thương binh và Xã hội;
- Chủ tịch UBND Thành phố;
- Phó Chủ tịch TT Lê Hồng
Sơn;
- Phó Chủ tịch Chử Xuân Dũng;
- Các đơn vị có tên trong Kế hoạch;
- VPUB: CVP, PCVP PT.T.Huyền, Phòng KGVX, KTTH, TH;
- Lưu: VT, KGVX.
|
TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Chử Xuân Dũng
|