ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH TUYÊN QUANG
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 167/KH-UBND
|
Tuyên Quang, ngày
23 tháng 9 năm 2024
|
KẾ HOẠCH
THU THẬP THÔNG TIN VỀ NGƯỜI LAO ĐỘNG GẮN VỚI CƠ SỞ DỮ LIỆU QUỐC
GIA VỀ DÂN CƯ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH TUYÊN QUANG NĂM 2024
Căn cứ Thông tư số
11/2022/TT-BLĐTBXH ngày 30/6/2022 của Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và
Xã hội hướng dẫn một số nội dung thực hiện hỗ trợ việc làm bền vững thuộc
Chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững giai đoạn 2021-2025 (sau
đây viết gọn là Thông tư số 11/2022/TT-BLĐTBXH).
Căn cứ Kế hoạch số 219/KH-UBND
ngày 15/9/2023 của Ủy ban nhân dân tỉnh về việc thu thập thông tin về người
lao động gắn với cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư và các cơ sở dữ liệu khác
trên địa bàn tỉnh Tuyên Quang.
Ủy ban nhân dân tỉnh Tuyên
Quang ban hành Kế hoạch thu thập thông tin về người lao động gắn với cơ sở dữ
liệu quốc gia về dân cư trên địa bàn tỉnh Tuyên Quang năm 2024 (sau đây viết
gọn là Kế hoạch) như sau:
Phần I
ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ THỰC HIỆN THU THẬP, CẬP NHẬT THÔNG TIN
VỀ NGƯỜI LAO ĐỘNG VÀO CƠ SỞ DỮ LIỆU QUỐC GIA VỀ DÂN CƯ NĂM 2023
I. CÔNG
TÁC CHỈ ĐẠO, TRIỂN KHAI
Ủy ban nhân dân tỉnh đã ban
hành, triển khai: Kế hoạch số 219/KH-UBND ngày 15/9/2023 thu thập thông tin về
người lao động gắn với cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư và các cơ sở dữ liệu
khác trên địa bàn tỉnh Tuyên Quang; Văn bản số 5579/UBND-THVX ngày 08/11/2023
về việc tăng cường triển khai thực hiện thu thập thông tin về người lao động gắn
với cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư. Theo nhiệm vụ được giao Sở Lao động -
Thương binh và Xã hội, Công an tỉnh và Ủy ban nhân dân huyện, thành phố đã
xây dựng, ban hành kịp thời các kế hoạch, văn bản hướng dẫn tổ chức thực hiện Kế
hoạch số 219/KH-UBND ngày 15/9/2023 của Ủy ban nhân dân tỉnh.
Ủy ban nhân dân tỉnh thường
xuyên chỉ đạo Sở Lao động - Thương binh và Xã hội, Công an tỉnh tăng cường
công tác phối hợp làm việc trực tiếp và trao đổi với Ủy ban nhân dân huyện,
thành phố và một số xã, thị trấn trong công tác chỉ đạo triển khai, đôn đốc cấp
cơ sở tổ chức thực hiện việc thu thập, cập nhật thông tin về người lao động;
góp phần đẩy nhanh tiến độ hoàn thành thu thập thông tin về người lao động gắn
với cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư trên địa bàn tỉnh hoàn thành trước thời
hạn 01 tháng so với Kế hoạch 219/KH-UBND ngày 15/9/2023 của Ủy ban nhân dân tỉnh.
Triển khai công tác kiểm tra tiến độ triển khai thu thập thông tin về người lao
động gắn với cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư trên địa bàn huyện, thành phố.
Qua đi kiểm tra kịp thời nắm bắt và hướng dẫn, tháo gỡ một số khó khăn, vướng
mắc trong quá trình triển khai thực hiện.
II. KẾT QUẢ
THỰC HIỆN
1. Tổng số người lao động
thu thập lần đầu năm 2023: 578.326 người[1],
trong đó:
- Số người đã thu thập, cập nhật
thông tin vào cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư là 578.326 người;
- Số người không thu thập do
các nguyên nhân: chết, chuyển đi, đang chấp hành án phạt tù hoặc bị tạm giam, tạm
giữ; người đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng; mất tin, mất tích, không
liên lạc được với người lao động và không thu thập thông tin người lao động
làm việc trong lực lượng vũ trang là 18.886 người.
2. Tình trạng tham gia hoạt
động kinh tế của người lao động đã được cập nhật thông tin vào cơ sở dữ liệu quốc
gia về dân cư năm 2023:
Tổng số người có việc làm:
492.537 người; tổng số người thất nghiệp: 770 người; Tổng số người không tham
gia tham gia hoạt động kinh tế: 85.019 người. Chi tiết theo huyện, thành phố
như sau:
TT
|
Huyện, TP
|
Tổng số phiếu đã thu thập, cập nhật
|
Tình trạng HĐKT
|
Ghi chú
|
Có việc làm
|
Thất nghiệp
|
Không tham gia HĐKT
|
|
Toàn tỉnh
|
578.326
|
492.537
|
770
|
85.019
|
|
1
|
Lâm Bình
|
34.619
|
32.231
|
40
|
2.348
|
|
2
|
Na Hang
|
32.161
|
12.359
|
27
|
19.775
|
|
3
|
Chiêm Hoá
|
90.650
|
81.634
|
212
|
8.804
|
|
4
|
Hàm Yên
|
88.741
|
80.680
|
50
|
8.011
|
|
5
|
Yên Sơn
|
105.860
|
94.382
|
9
|
11.469
|
|
6
|
Sơn Dương
|
138.038
|
123.046
|
98
|
14.894
|
|
7
|
TP Tuyên Quang
|
88.257
|
68.205
|
334
|
19.718
|
|
3. Đánh giá chung
3.1. Thuận lợi
Các cơ quan, đơn vị được Ủy ban
nhân dân tỉnh giao nhiệm vụ đã chủ động ban hành các kế hoạch tổ chức thực hiện;
Ủy ban nhân dân xã giao nhiệm vụ cụ thể gắn với thời hạn hoàn thành tới các
thành viên Tổ công tác Đề án 06 cấp xã, công chức phụ trách lĩnh vực Lao động
- Thương binh và Xã hội và lực lượng Công an xã. Việc thu thập, cập nhật thông
tin người lao động có khối lượng công việc lớn nên Sở Lao động - Thương binh
và Xã hội, Công an tỉnh đã thống nhất, hướng dẫn Ủy ban nhân dân huyện, thành
phố chỉ đạo cấp xã triển khai thực hiện theo phương pháp cuốn chiếu, cuối mỗi
ngày làm việc bộ phận thu thập, ghi phiếu sẽ bàn giao phiếu để lực lượng
Công an xã cập nhật vào cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư; thường xuyên nắm bắt
tình hình, khó khăn, vướng mắc tại cơ sở từ đó họp bàn đưa ra giải pháp tháo gỡ,
điều chỉnh kịp thời[2]. Công tác chỉ đạo, phối hợp
kịp thời đã góp phần đẩy nhanh tiến độ hoàn thành trước thời hạn trong Kế hoạch
219/KH-UBND ngày 15/9/2023 của Ủy ban nhân dân tỉnh là 01 tháng (thời hạn
hoàn thành là ngày 31/12/2023).
3.2. Khó khăn, hạn chế
Thời gian đầu mới triển khai kế
hoạch cấp cơ sở gặp một số vướng mắc nên tiến độ chậm; sau khi có buổi làm việc
giữa Sở Lao động - Thương binh và Xã hội với Ủy ban nhân dân cấp huyện và một
số xã đã kịp thời hướng dẫn, tháo gỡ một số khó khăn khi tra cứu mã cấp III
chuyên ngành đào tạo, mã cấp 3 công việc đang làm để ghi mã vào phiếu[3].
Thời điểm giữa tháng 11/2023,
tiến độ thu thập, cập nhật thông tin về người lao động chững lại, tăng chậm về
số lượng phiếu thu thập, cập nhật vào cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư trong
ngày. Công tác báo cáo kết quả thực hiện kế hoạch năm 2023 của các huyện,
thành phố chậm tiến độ; chưa đầy đủ thông tin, biểu, số liệu làm ảnh hưởng đến
công tác tổng hợp, báo cáo đánh giá chung toàn tỉnh. Số liệu về tổng số người
lao động được thu thập, cập nhật vào cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư giữa cơ
quan Công an và các huyện, thành phố có sự chênh lệnh[4].
Chưa thực hiện được việc chiết
xuất, phân tích toàn bộ dữ liệu về người lao động đã được cập nhật vào cơ sở
dữ liệu quốc gia về dân cư.
3.3. Nguyên nhân của khó
khăn, hạn chế
Đội ngũ cán bộ, công chức cấp
cơ sở thực hiện thu thập, cập nhật thông tin chưa chủ động trong việc nghiên cứu,
tra cứu các văn bản hướng dẫn để lựa chọn ghi mã ngành phù hợp với chuyên
ngành đào tạo, công việc cụ thể đang làm.
Lực lượng công chức cấp xã vừa
thực hiện thu thập thông tin người lao động vừa giải quyết nhiệm vụ chuyên môn
được phân công theo vị trí việc làm dẫn đến có thời điểm việc thu thập phiếu bị
chững lại. Đồng thời, nhiều người lao động đi làm việc ở xa nên việc gặp gỡ, lấy
đầy đủ thông tin phải đi lại nhiều lần, không dứt điểm được ngay từ lần đầu
tiên.
Chưa có hướng dẫn, phân quyền của
Bộ Công an, Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội về việc truy cập, chiết xuất,
cung cấp thông tin, dữ liệu về người lao động trên địa bàn tỉnh đã hoàn
thành cập nhật lần đầu năm 2023 vào cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư.
Phần II
KẾ HOẠCH THU THẬP THÔNG TIN VỀ NGƯỜI LAO ĐỘNG GẮN VỚI
CƠ SỞ DỮ LIỆU QUỐC GIA VỀ DÂN CƯ NĂM 2024
I. MỤC
ĐÍCH, YÊU CẦU
1. Mục đích
Việc thu thập, cập nhật, chỉnh
sửa, tổng hợp thông tin về người lao động trên địa bàn tỉnh làm cơ sở quản lý
lao động gắn với cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư và các cơ sở dữ liệu khác
trên địa bàn tỉnh và thiết lập sổ lao động điện tử cho người lao động, hoạch
định các chính sách hỗ trợ về lao động, việc làm, đào tạo nghề; xây dựng kế
hoạch phát triển kinh tế - xã hội địa phương.
2. Yêu cầu
Đảm bảo việc ghi chép thu thập
và cập nhật tối đa các nội dung, đầy đủ, chính xác, khách quan các thông tin về
đối tượng thu thập thông tin theo Mẫu
số 03 ban hành kèm theo Thông tư số 11/2022/TT-BLĐTBXH .
Các tổ chức, cá nhân, người lao
động có trách nhiệm cung cấp, cập nhật trung thực, đầy đủ, chính xác các thông
tin theo quy định của pháp luật. Bảo mật thông tin thu thập từ các đối tượng được
thu thập theo quy định của Luật Thống kê.
Thực hiện hiệu quả nguồn lực từ
các chương trình, đề án, kế hoạch sử dụng ngân sách trung ương và địa phương để
triển khai tổ chức thực hiện Kế hoạch đảm bảo hiệu quả, tiết kiệm, đạt được mục
tiêu về thu thập, quản lý thông tin về người lao động.
II. NỘI DUNG
1. Đối tượng,
phạm vi thu thập, chỉnh sửa thông tin
1.1. Đối tượng thu thập,
chỉnh sửa thông tin
a) Người lao động là công dân
Việt Nam từ đủ 15 tuổi trở lên tại thời điểm thu thập, là công dân đang thường
trú, tạm trú hay nơi ở hiện tại của công dân (đối với công dân không có nơi
đăng ký thường trú, tạm trú) tại địa bàn tỉnh Tuyên Quang và có các thông
tin thu thập gồm:
- Người lao động là công dân
Việt Nam từ đủ 15 tuổi trở lên tại thời điểm thu thập năm 2024 đang có việc
làm hoặc thất nghiệp.
- Người lao động đã được cập nhật
thông tin năm 2023 nhưng có biến động thông tin trong Phiếu thông tin về người
lao động gồm các trường hợp sau:
+ Người có việc làm nhưng thời
điểm thu thập, xác định có thay đổi một hoặc một số thông tin về trình độ chuyên
môn kỹ thuật, thay đổi việc làm, thay đổi chỗ làm việc, quan hệ lao động, bảo
hiểm xã hội,….
+ Người lao động thất nghiệp
nhưng tại thời điểm thu thập năm 2024 có tham gia làm các công việc tạo ra tiền
lương, thu nhập cho bản thân mà không bị pháp luật cấm (thay đổi từ thất
nghiệp sang có việc làm).
+ Người không tham gia hoạt động
kinh tế có lý do đi học nhưng tại thời điểm thu thập năm 2024 có tham gia làm
các công việc tạo ra tiền lương, thu nhập cho bản thân mà không bị pháp luật cấm.
b) Độ tuổi lao động tối thiểu của
người lao động là từ đủ 15 tuổi trở lên và tuổi nghỉ hưu, người lao động cao
tuổi quy định tại Điều 148, Điều 169 Bộ luật Lao động năm 2019[5]. Không thực hiện thu thập người lao động làm việc trong lực
lượng vũ trang, lực lượng công an nhân dân.
1.2. Tổng số đối tượng dự
kiến thu thập, chỉnh sửa năm 2024:
Tổng số toàn tỉnh 31.369 người,
trong đó: Thành phố Tuyên Quang: 3.591 người; các huyện: Sơn Dương 8.210 người;
Yên Sơn 5.478 người; Hàm Yên 4.150 người; Chiêm Hoá 4.685 người; Na Hang 3.500
người; Lâm Bình 1.755 người.
2. Nội dung
thu thập, chỉnh sửa biến động thông tin về người lao động
- Thông tin cơ bản về nhân khẩu
học: Họ, chữ đệm và tên khai sinh; ngày, tháng, năm sinh; giới tính; dân tộc;
số căn cước công dân/chứng minh nhân dân/ số định danh cá nhân; nơi đăng ký thường
trú; nơi ở hiện tại; đối tượng ưu tiên;...
- Thông tin về trình độ, kỹ
năng lao động.
- Tình trạng tham gia hoạt động
kinh tế: Có việc làm, thất nghiệp, không tham gia hoạt động kinh tế.
- Thông tin về quan hệ lao động,
tham gia bảo hiểm xã hội của người lao động.
3. Phương
pháp thực hiện thu thập, cập nhật, chỉnh sửa, tổng hợp thông tin về người lao động
- Sử dụng Phiếu giấy (Mẫu số 03) để thu thập thông tin, biến động của
người lao động.
- Thu thập, cập nhật, chỉnh sửa
biến động, tổng hợp thông tin về người lao động theo phương pháp cuốn chiếu; cuối
giờ làm việc mỗi ngày lực lượng thu thập phiếu thông tin về người lao động thực
hiện bàn giao, chuyển phiếu để lực lượng công an cấp xã tiến hành cập nhật
thông tin thay đổi.
4. Lực lượng
thực hiện thu thập, cập nhật, chỉnh sửa, tổng hợp thông tin về người lao động
Tổ công tác triển khai Đề án 06
cấp xã do Chủ tịch Ủy ban nhân dân phân công theo khối lượng nhiệm vụ; trong
đó, công chức phụ trách lĩnh vực Lao động - Thương binh và Xã hội, lực lượng
Công an làm nòng cốt; giao công chức phụ trách lĩnh vực Lao động - Thương binh
và Xã hội làm đầu mối.
5. Mẫu Phiếu
thông tin về người lao động
Mẫu số 03 ban hành kèm theo Thông
tư số 11/2022/TT-BLĐTBXH ngày 30/6/2022 của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội.
6. Thời
gian thực hiện
Thu thập, cập nhật, chỉnh sửa
thông tin vào cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư thông tin năm 2024: Dự kiến từ
ngày 01 tháng 10 năm 2024; hoàn thành trước ngày 31 tháng 10 năm 2024.
III. CÁC
BƯỚC THỰC HIỆN
1. Tài liệu hướng dẫn thu thập
và Phiếu thông tin về người lao động
1.1. Tài liệu hướng
dẫn thu thập thông tin về người lao động: Sử dụng tài liệu đã được Sở Lao động
- Thương binh và Xã hội giao, cấp năm 2023 đến Ủy ban nhân dân huyện, thành
phố để triển khai thu thập thông tin về người lao động.
1.2. Phiếu thông
tin về người lao động (Mẫu số 03) là phiếu
giấy do Sở Lao động - Thương binh và Xã hội chủ trì, phối hợp với Ủy ban nhân
dân huyện, thành phố để in, cấp phát thực hiện.
2. Thu thập, cập nhật Phiếu
thông tin về người lao động
2.1. Ủy ban nhân dân cấp
xã
Chỉ đạo công chức phụ trách về
lĩnh vực Lao động - Thương binh và Xã hội phối hợp với các thành phần được Ủy
ban nhân dân xã phân công, giao nhiệm vụ tiến hành thu thập thông tin theo Mẫu số 03. Tổng hợp, báo cáo tiến độ thu thập, cập
nhật phiếu thông tin về người lao động và danh sách thông tin người lao động
được cập nhật vào cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư theo Mẫu
số 01, Mẫu số 02 kèm theo Kế hoạch này.
Cuối mỗi ngày làm việc chuyển
phiếu thông tin về người lao động cho Công an cấp xã thực hiện triển khai đối
soát thông tin và cập nhập vào phần mềm trên hệ thống cơ sở dữ liệu quốc gia
về dân cư.
2.2. Công an tỉnh
Chỉ đạo lực lượng Công an cấp
xã triển khai nhập, cập nhật dữ liệu vào phần mềm trên hệ thống cơ sở dữ liệu
quốc gia về dân cư theo hướng dẫn của Bộ Công an.
IV. KINH
PHÍ THỰC HIỆN
Nguồn vốn sự nghiệp Tiểu dự án
3 Dự án 4 Hỗ trợ việc làm bền vững thuộc Chương trình mục tiêu quốc gia giảm
nghèo bền vững năm 2024 và các nguồn kinh phí hợp pháp khác (nếu có).
V. TỔ CHỨC
THỰC HIỆN
1. Sở Lao động - Thương binh
và Xã hội
- Chủ trì, phối hợp với các cơ
quan, đơn vị có liên quan triển khai tổ chức thực hiện việc thu thập, cập nhật,
chỉnh sửa thông tin về người lao động cư trú trên địa bàn quản lý theo chỉ đạo,
hướng dẫn của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội, Ủy ban nhân dân tỉnh.
- Xây dựng dự toán chi tiết
kinh phí thu thập thông tin về người lao động từ nguồn vốn sự nghiệp của Chương
trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững và các nguồn kinh phí hợp pháp khác
theo hướng dẫn tại Thông tư số 55/2023/TT-BTC ngày 15/8/2023 của Bộ Tài chính
Quy định quản lý, sử dụng và quyết toán kinh phí sự nghiệp từ nguồn ngân sách
nhà nước thực hiện các chương trình mục tiêu quốc gia giai đoạn 2021-2025, quy
định của Luật Ngân sách nhà nước và các văn bản hướng dẫn thi hành.
- Chuyển kinh phí hỗ trợ triển
khai thực hiện kế hoạch này cho các đơn vị trực tiếp thực hiện các phần công
việc theo phân công trong phạm vi dự toán được giao.
- Chủ trì, phối hợp với Công an
tỉnh, các huyện, thành phố thực hiện kiểm tra, giám sát quá trình thu thập, cập
nhật, chỉnh sửa thông tin về người lao động tại trên địa bàn tỉnh.
- Đôn đốc, tổng hợp, báo cáo
tình hình, kết quả thực hiện Kế hoạch về Ủy ban nhân dân tỉnh, Bộ Lao động -
Thương binh và Xã hội.
2. Công an tỉnh
- Phối hợp với Sở Lao động -
Thương binh và Xã hội tổ chức thực hiện cập nhật, chỉnh sửa thông tin về người
lao động trên địa bàn tỉnh theo hướng dẫn của Bộ Công an.
- Chỉ đạo lực lượng Công an cấp
huyện, cấp xã phát huy vai trò Cơ quan thường trực Tổ công tác triển khai Đề án
06 các cấp, chủ trì tham mưu Tổ trưởng Tổ công tác triển khai Đề án 06 cùng cấp
huy động mọi nguồn lực, sức mạnh của toàn hệ thống chính trị trong chỉ đạo, tổ
chức triển khai thực hiện. Đồng thời huy động các nguồn lực khác tại các cấp cơ
sở (như: Bí thư Chi bộ thôn; Trưởng thôn, Tổ trưởng tổ dân phố, Đoàn thanh
niên, Hội Phụ nữ, Tổ công nghệ số cộng đồng…) tham gia tuyên truyền, thực
hiện.
- Chỉ đạo Công an cấp xã triển
khai, thực hiện cập nhật, chỉnh sửa thông tin về người lao động từ Phiếu thông
tin về người lao động do Công chức phụ trách lĩnh vực Lao động - Thương binh
và Xã hội cấp xã cung cấp, bàn giao vào cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư theo
chỉ đạo, hướng dẫn của Bộ Công an.
- Chỉ đạo, hướng dẫn các phòng,
đơn vị Công an các cấp thực hiện quản lý thông tin nhập vào hệ thống cơ sở dữ
liệu quốc gia về dân cư; đồng thời cung cấp các thống kê, báo cáo tình hình biến
động của người lao động với Ủy ban nhân dân tỉnh (qua Sở Lao động - Thương
binh và Xã hội), Ủy ban nhân dân cấp huyện (qua Phòng Lao động - Thương
binh và Xã hội), Ủy ban nhân dân cấp xã (Công chức phụ trách lĩnh vực
Lao động - Thương binh và Xã hội) để theo dõi, phục vụ công tác quản lý về
lao động khi có yêu cầu.
- Đôn đốc, tổng hợp, báo cáo
tình hình, kết quả thực hiện Kế hoạch về Ủy ban nhân dân tỉnh (qua Sở Lao động
- Thương binh và Xã hội tổng hợp).
3. Sở Tài chính
Chủ trì, phối hợp với Sở Kế hoạch
và Đầu tư, Sở Lao động - Thương binh và Xã hội tham mưu, trình Ủy ban nhân
dân tỉnh bố trí nguồn ngân sách, phân bổ kinh phí thực hiện kế hoạch này. Hướng
dẫn các cơ quan, đơn vị xây dựng dự toán chi tiết, báo cáo trình cơ quan có thẩm
quyền xem xét, quyết định theo quy định. Kiểm tra, giám sát quản lý, sử dụng
và quyết toán nguồn kinh phí của các cơ quan, đơn vị theo quy định.
4. Sở Thông tin và Truyền
thông
Chỉ đạo, hướng dẫn các cơ quan
báo chí tuyên truyền, thông tin rộng rãi về Kế hoạch này đến các cơ quan, đơn
vị, địa phương trên địa bàn tỉnh và Nhân dân để việc triển khai thực hiện kế
hoạch đạt kết quả tốt.
Phối hợp với các cơ quan, đơn vị
có liên quan hướng dẫn các địa phương và đơn vị có thực hiện Kế hoạch, đáp ứng
yêu cầu của Chương trình Chuyển đổi số quốc gia, Đề án 06 của Chính phủ trên địa
bàn tỉnh.
6. Ủy ban nhân dân huyện,
thành phố
Xây dựng kế hoạch và bố trí
nguồn lực tổ chức thực hiện thu thập, cập nhật, chỉnh sửa thông tin về người
lao động trên địa bàn quản lý; gắn chỉ tiêu, thời gian hoàn thành. Thực hiện
kiểm tra, giám sát, đôn đốc quá trình thu thập, cập nhật, chỉnh sửa thông tin về
người lao động trên địa bàn huyện, thành phố.
Giao Phòng Lao động - Thương
binh và Xã hội phối hợp, tiếp nhận, quản lý, sử dụng và thanh quyết toán các
nguồn kinh phí hỗ trợ thực hiện Kế hoạch theo quy định hiện hành.
Tổng hợp, báo cáo đánh giá tình
hình, kết quả thực hiện Kế hoạch trên địa bàn huyện, thành phố và Mẫu số 01, Mẫu số 02
kèm theo gửi về Ủy ban nhân dân tỉnh (qua Sở Lao động - Thương binh và Xã hội
tổng hợp); báo cáo tiến độ thực hiện, báo cáo đột xuất theo yêu cầu.
Chỉ đạo, giao Chủ tịch Ủy ban
nhân dân cấp xã:
- Phân công trách nhiệm cụ thể,
gắn chỉ tiêu, thời gian hoàn thành; quản lý, lưu giữ Phiếu thông tin về người
lao động. Chịu trách nhiệm về kết quả thông tin, chất lượng Phiếu thông tin về
người lao động được thu thập, cập nhật, chỉnh sửa trên địa bàn quản lý. Thường
xuyên cập nhật tiến độ thu thập hằng tuần, báo cáo về Ủy ban nhân dân huyện (qua
Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội tổng hợp, theo dõi, đôn đốc).
- Chỉ đạo cán bộ Văn hóa - Xã hội
phụ trách lĩnh vực Lao động - Thương binh và Xã hội phối hợp với các thành viên
được giao nhiệm vụ:
+ Tiến hành thu thập, điền
thông tin theo Mẫu số 03 ban hành kèm theo Kế hoạch
này (bao gồm các thông tin thay đổi hoặc bổ sung thông tin) cung cấp,
chuyển phiếu cho Công an cấp xã cập nhật vào phần mềm trên hệ thống cơ sở dữ
liệu quốc gia về dân cư đảm bảo kịp thời, chính xác.
+ Hằng ngày chuyển số Phiếu đã
thực hiện thu thập cho Công an cấp xã thực hiện triển khai nhập vào phần mềm
trên hệ thống cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư.
- Chủ động nguồn nhân lực ngay
tại cơ sở để tham gia hỗ trợ thu thập, làm sạch dữ liệu từ Phiếu thông tin về
người lao động.
Trong quá trình triển khai thực
hiện Kế hoạch, các phát sinh vướng mắc vượt thẩm quyền hoặc nội dung cần sửa đổi,
bổ sung (nếu có), các cơ quan, đơn vị, địa phương đề xuất, kiến nghị báo cáo Ủy
ban nhân dân tỉnh (qua Sở Lao động - Thương binh và Xã hội tổng hợp) để
trao đổi hoặc báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh sửa đổi, bổ sung đảm bảo quy định./.
Nơi nhận:
- Thường trực Tỉnh ủy; (báo cáo)
- Thường trực HĐND tỉnh; (báo cáo)
- Chủ tịch UBND tỉnh; (báo cáo)
- Các PCT UBND tỉnh;
- Các sở, ban, ngành thuộc tỉnh;
- UBND huyện, thành phố;
- Chánh VP UBND tỉnh;
- Các PCVP UBND tỉnh;
- Cổng TTĐT tỉnh;
- Lưu: VT, THVX (P.Tuân).
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Hoàng Việt Phương
|
BIỂU TỔNG HỢP TIẾN ĐỘ THU THẬP THÔNG TIN
VỀ NGƯỜI LAO ĐỘNG NĂM 2024
TT
|
Xã
(hoặc thôn)
|
Số người dự kiến
thu thập
|
Tiến độ, kết quả
thực hiện
|
Tỷ lệ phiếu đã
thu thập so với số người dự kiến thu thập
|
Tỷ lệ phiếu đã
cập nhật vào CSDLQG về dân cư so với Tổng số phiếu đã thu thập
|
Tổng số phiếu
đã thu thập
|
Trong đó
|
Chuyển CA cấp
xã cập nhật vào CSDLQG về dân cư
|
Số phiếu đã
cập nhật vào CSDLQG về dân cư
|
1
|
2
|
3
|
4
|
5
|
6
|
7=4/3*100
|
8 = 6/4*100
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
TỔNG CỘNG
|
|
|
|
|
|
|
Mẫu số 02
TỔ THU THẬP THÔNG TIN
XÃ………………………...
Thôn/Tổ DP:……….………….
DANH SÁCH THU THẬP THÔNG TIN NGƯỜI LAO ĐỘNG CẬP NHẬT
VÀO CƠ SỞ DỮ LIỆU QUỐC GIA VỀ DÂN CƯ NĂM 2024
(Ban hành kèm theo Kế hoạch số 167/KH-UBND ngày 23 tháng 9 năm 2024 của UBND
tỉnh Tuyên Quang)
STT
|
HỌ VÀ TÊN
|
Giới tính
|
Ngày, tháng, năm sinh
|
SỐ CCCD/
CMND
|
Mã số BHXH
|
Nơi thường trú
|
Đối tượng ưu tiên (nếu có)
|
Trình độ giáo dục phổ thông cao nhất đã tốt nghiệp/ đạt được
|
Trình độ chuyên môn kỹ thuật cao nhất đạt được
|
Chuyên ngành đào tạo (Phụ lục danh mục giáo dục, đào tạo ban hành tại
Quyết định số 01/2017/QĐ- TTG)
|
Tình trạng tham gia hoạt động kinh tế
|
Người có việc làm
|
Người thất nghiệp
|
Nam
|
Nữ
|
Chuyên ngành đào tạo (mã cấp II)
|
Chuyên ngành đào tạo chi tiết (mã cấp III)
|
Vị thế việc làm
|
Công việc cụ thể đang làm
|
Tham gia bảo hiểm xã hội
|
Hợp đồng lao động
|
Loại hình hợp đồng lao động
|
Loại hình nơi làm việc
|
Địa chỉ nơi làm việc
|
Chưa làm việc bao giờ
|
Đã từng làm việc
|
Thời gian thất nghiệp
|
1
|
2
|
3
|
4
|
5
|
6
|
7
|
8
|
9
|
10
|
11
|
12
|
13
|
16
|
17
|
18
|
19
|
20
|
21
|
22
|
23
|
24
|
25
|
1
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
2
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
3
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
4
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
5
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
6
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
…
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Tổng số người lao động được
thu thập …………………………………………………
TỔ CÔNG TÁC 06 CẤP XÃ
|
CÔNG AN CẤP XÃ
(Ký tên, đóng dấu)
|
Ngày tháng năm 2024
UỶ BAN NHÂN DÂN XÃ
(Ký tên, đóng dấu)
|
MỘT SỐ QUY ƯỚC:
Cột 8: Đối tượng ưu
tiên (nếu có): Người khuyết tật ghi_1; Thuộc hộ nghèo ghi_2; Thuộc hộ cận nghèo
ghi_3; Thuộc hộ bị thu hồi đất ghi_4; Thân nhân NCCVCm ghi _5; Dân tộc thiểu số
ghi_6.
Cột 9: Trình độ
giáo dục phổ thông: (Chưa tốt nghiệp Tiểu học ghi_1; Tốt nghiệp Tiểu học ghi_2;
Tốt nghiệp THCS ghi_3; Tốt nghiệp THPT ghi_4).
Cột 10: Trình độ
CMKT được đào tạo: Chưa qua đào tạo ghi_1; Công nhân kỹ thuật không có bằng
ghi_2; Chứng chỉ nghề dưới 03 tháng ghi_3; Sơ cấp ghi_4; Trung cấp ghi_5; Cao đẳng
ghi_6; Đại học ghi_7; Trên Đại học ghi_8
Cột 11, cột 12: Ghi
theo Phụ lục danh mục giáo dục, đào
tạo ban hành tại Quyết định số 01/2017/QĐ-TTG ngày 17/01/2017 của Thủ tướng
Chính phủ;
Cột 13: Tình trạng
tham gia HĐKT: Người có việc làm ghi_1; Người thất nghiệp ghi_2; Người không
tham gia HĐKT ghi _3.
Cột 14: Vị thế việc
làm: (Chủ cơ sở SXKD-ghi _1; Tự làm ghi_ 2; LĐ gia đình ghi_ 3; Làm công ăn
lương ghi_ 4; Xã viên HTX ghi_ 5)
Cột 15: Công việc
cụ thể đang làm ghi theo mã nghề cấp 3 tại Phụ lục danh mục nghề Việt Nam ban hành
tại Quyết định số 34/2020/QĐ-TTG ngày 26/11/2020 của Thủ tướng Chính phủ.
Cột 16: Có ghi_1;
Không ghi_2
Cột 17: Hợp đồng
lao động_ HĐLĐ: Có ghi _1; Không ghi_ 2.
Cột 18: Loại hình HĐLĐ: HĐLĐ
xác định thời hạn ghi_1; HĐLĐ không xác định thời hạn ghi_2
Cột 19: Loại hình
nơi làm việc: Hộ Nông, lâm nghiệp, thuỷ sản ghi_1; Cá nhân làm tự do ghi_2; Cơ
sở kinh doanh cá thể ghi_3; Hợp tác xã ghi_4; Doanh nghiệp ghi_5; Khu vực nhà
nước ghi_6; Đơn vị sự nghiệp ngoài nhà nước ghi_7; Khu vực nước ngoài ghi_8; Tổ
chức đoàn thể khác ghi_9.
TỈNH TUYÊN QUANG
Huyện/thành phố:……................
Xã/phường /thị trấn: …….............
|
Mẫu
số 03
|
PHIẾU THÔNG TIN VỀ NGƯỜI LAO ĐỘNG
(Thu thập thông tin người lao động từ 15 tuổi trở lên đang cư trú tại địa
bàn)
1. Họ, chữ đệm và tên khai sinh:
………..........................................................................................……..
2. Ngày, tháng, năm sinh:
|
|
|
-
|
|
|
-
|
|
|
|
|
|
3. Giới tính: □ Nam □ Nữ
|
4. Số CCCD/CMND(1):
............................................................................................................
5. Mã số Bảo hiểm xã hội (2):
...............................................................................................
6. Nơi đăng ký thường trú(3):
.................................................................................................
..................................................................................................................................................
7. Nơi ở hiện tại(4) (Chỉ
thu thập nếu khác nơi đăng ký thường trú): ......................................
...................................................................................................................................................
8. Đối tượng ưu tiên (nếu có): □Người khuyết
tật □Thuộc hộ nghèo □Thuộc hộ cận nghèo
□ Thuộc hộ bị thu hồi đất
□ Thân nhân người có công với cách mạng
□ Dân tộc thiểu số (ghi tên dân tộc):............................................................................................
9. Trình độ giáo dục phổ thông cao nhất đã tốt
nghiệp/đạt được:
□ Chưa học xong Tiểu học □ Tốt nghiệp
Tiểu học □ Tốt nghiệp THCS □ Tốt nghiệp THPT
10. Trình độ chuyên môn kỹ thuật cao nhất đạt được:
□ Chưa qua đào tạo □ CNKT không có bằng
□ Chứng chỉ nghề dưới 3 tháng
□ Sơ cấp □ Trung cấp
□ Cao đẳng □ Đại học □ Trên đại học
10.1. Chuyên ngành đào tạo(5):
................................................................................................
11. Tình trạng tham gia hoạt động kinh tế:
□ Người có việc làm(6) → Chuyển
câu 12
□ Người thất nghiệp(7) → Chuyển
câu 13
□ Không tham gia hoạt động kinh tế, lý do:
□Đi học □Hưu trí □ Nội trợ □ Khuyết tật □Khác
12. Người có việc làm:
12.1. Vị thế việc làm:
□Chủ cơ sở SXKD □Tự làm □ Lao động gia đình □Làm
công ăn lương □Xã viên HTX
12.2. Công việc cụ thể đang làm(8)........................................................................................
a. Tham gia BHXH: □ Có (Loại: □ Bắt
buộc □Tự nguyện) □ Không
b. Hợp đồng lao động (HĐLĐ): □
Có
Loại hợp đồng lao động: □ HĐLĐ xác định thời hạn
|
□ Không
□ HĐLĐ không xác định thời hạn.
|
Thời gian bắt đầu thực hiện HĐLĐ
(ngày/tháng/năm):…......…/….…..…/………..022
12.3. Nơi làm việc(9):…………………………………………….....…………………………..
a. Loại hình nơi làm việc:
□ Hộ nông, lâm nghiệp, thủy sản □ Cá nhân làm tự do □ Cơ sở kinh doanh cá thể □
Hợp tác xã
□ Doanh nghiệp ( □ DN Nhà nước □ DN ngoài
Nhà nước □ DN FDI) □ Khu vực nhà nước
□ Đơn vị sự nghiệp ngoài nhà nước □ Khu vực nước
ngoài □ Tổ chức đoàn thể khác
b. Địa chỉ nơi làm việc (10):…………….….……………………..………………………..............
13. Người thất nghiệp: □ Chưa bao giờ làm việc
□ Đã từng làm việc
13.1. Thời gian thất nghiệp: □ Dưới 3 tháng □ Từ 3
tháng đến 1 năm □ Trên 1 năm
|
Ngày........
tháng....... .năm ...............
Người cung cấp thông tin
(Ký, ghi rõ họ tên)
|
Ghi chú:
(1) Ghi số CCCD, trường hợp chưa
có số CCCD thì ghi số CMND;
(2) Ghi số trên thẻ BHYT đã được
cơ quan BHXH cấp;
(3) (4) (10) Ghi rõ theo thứ tự số
nhà, đường phố, xóm, làng; thôn, ấp, bản, buôn, phum, sóc; xã/phường/thị trấn;
quận/huyện/thị xã/thành phố thuộc tỉnh; tỉnh/thành phố trực thuộc trung ương;
(5) Ghi chi tiết tên gọi mã cấp
III của giáo dục, đào tạo theo quy định tại Phần I Phụ lục danh mục giáo dục, đào tạo của
hệ thống giáo dục quốc dân tại Quyết định số 01/2017/QĐ-TTg ngày 17/01/2017 của
Thủ tướng Chính phủ ban hành danh mục giáo dục, đào tạo của hệ thống giáo dục
quốc dân;
(6) Người có việc làm là người có
làm bất cứ việc gì (không bị pháp luật cấm) để tạo ra các sản phẩm hàng hóa hoặc
cung cấp các dịch vụ nhằm mục đích tạo thu nhập cho bản thân và gia đình;
(7) Người thất nghiệp là người
đang không có việc làm, đang tìm kiếm việc làm và sẵn sàng làm việc;
(8) Ghi cụ thể tên công việc/nghề
nghiệp đang làm theo mã nghề cấp 3 của Phụ
lục I tại Quyết định số 34/2020/QĐ-TTg ngày 26/11/2020 của Thủ tướng Chính
phủ ban hành Danh mục nghề nghiệp Việt Nam;
(9) Ghi tên cụ thể tên cụ thể của
người sử dụng lao động (tên cơ quan/đơn vị/tổ chức/doanh nghiệp/hộ kinh doanh/hợp
tác xã/cá nhân có thuê mướn). Trường hợp người lao động đánh dấu X vào □ Tự làm
ở câu 12.1 thì không ghi.
- STT 8, 9, 10, 11, 12, 13: Đánh dấu X
vào □ tương ứng với nội dung trả lời.
[1] Theo báo cáo của các huyện, thành phố.
[2] Công an tỉnh trước 10 giờ hằng ngày thực
hiện thông báo tiến độ thu thập, cập nhật thông tin người lao động gắn với cơ sở
dữ liệu quốc gia về dân cư chi tiết đến 138 xã để các xã, các huyện nắm bắt kịp
thời tiến độ thực hiện kế hoạch của đơn vị hằng ngày từ đó có giải pháp đôn đốc,
nhắc nhở, hoặc tăng cường lực lượng thực hiện nhiệm vụ.
[3] Khó khăn trong việc tra cứu, xác định
và điền mã cấp III chuyên ngành đào tạo (câu 10.1_Mẫu số 03) được quy
định tại Phần I Phụ lục Danh mục giáo dục, đào tạo của hệ thống giáo dục quốc
dân theo Quyết định số 01/2017/QĐ-TTg ngày 17/01/2017 của Thủ tướng Chính phủ;
hoặc tra cứu, xác định công việc cụ thể đang làm của người lao động (Câu
12.2_Mẫu số 03) theo mã nghề cấp 3 của Phụ lục I Quyết định số
34/2020/QĐ-TTg ngày 26/11/2020 của Thủ tướng Chính phủ ban hành Danh mục nghề
nghiệp Việt Nam.
[4] Số liệu các huyện, thành phố báo cáo
cao hơn 1.116 người so với Công an tỉnh.
[5] Độ tuổi lao động quy định tại Bộ luật
Lao động năm 2019: (1) Khoản 1 Điều 3 quy định về độ tuổi lao động tối thiểu của
người lao động; (2) Điều 148. Người lao động cao tuổi; (3) Điều 169.Tuổi nghỉ
hưu..