ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH BÀ RỊA - VŨNG TÀU
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 157/KH-UBND
|
Bà Rịa - Vũng
Tàu, ngày 11 tháng 10 năm 2021
|
KẾ HOẠCH
HỖ TRỢ PHÁT TRIỂN THỊ TRƯỜNG LAO ĐỘNG TỈNH BÀ RỊA - VŨNG TÀU
NĂM 2022
Căn cứ Quyết định số 176/QĐ-TTg
ngày 05/02/2021 của Thủ tướng Chính phủ ban hành Chương trình hỗ trợ phát triển
thị trường lao động đến năm 2030;
Căn cứ Quyết định số
1617/QĐ-UBND ngày 17/6/2021 của UBND tỉnh về ban hành kế hoạch hỗ trợ phát triển
thị trường lao động tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu giai đoạn 2021-2025;
UBND tỉnh ban hành kế hoạch hỗ
trợ phát triển thị trường lao động tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu năm 2022 cụ thể như
sau:
I. MỤC TIÊU
1. Mục tiêu chung:
Tạo tiền đề vững chắc cho việc
xây dựng và phát triển đồng bộ các yếu tố thị trường lao động, góp phần huy động,
phân bổ và sử dụng có hiệu quả các nguồn lực để thúc đẩy phát triển kinh tế xã
hội, chuyển dịch cơ cấu lao động theo hướng hiện đại, bảo đảm kết nối thị trường
lao động một cách hiệu quả.
2. Mục tiêu cụ thể:
a) Tạo việc làm cho người
lao động:
- Năm 2022 tạo việc làm tăng
thêm cho 10.500 lao động.
- Tỷ lệ thất nghiệp: 2,6%.
- Tỷ lệ lao động qua đào tạo
81%.
b) Đảm bảo môi trường làm việc
an toàn cho người lao động:
Năm 2022 có 38% lực lượng lao động
tham gia Bảo hiểm xã hội, trên 34% lực lượng lao động tham gia Bảo hiểm thất
nghiệp.
c) Đầu tư, phát triển giao dịch
việc làm, hệ thống thông tin thị trường lao
động:
- Nâng cao chất lượng, hiệu quả
các phiên giao dịch việc làm.
- Nâng cao hiệu quả tuyên truyền
các chính sách lao động việc làm và xuất khẩu lao động.
- Hoàn thiện hệ thống thông tin
thị trường lao động.
II. NHIỆM VỤ
VÀ GIẢI PHÁP
1. Hỗ trợ
phát triển cung - cầu lao động:
- Tăng cường công tác tuyên
truyền, hướng nghiệp cho học sinh THCS, THPT nhằm đẩy mạnh phân luồng học sinh
vào học nghề.
- Tiếp tục chỉ đạo các cơ sở
giáo dục nghề nghiệp đổi mới mạnh mẽ chương trình đào tạo theo hướng tăng nội
dung thực hành nhằm đáp ứng nhu cầu thị trường. Tăng cường sự gắn kết giữa cơ sở
giáo dục nghề nghiệp với doanh nghiệp.
- Nâng cao hiệu quả đào tạo, dạy
nghề gắn với giải quyết việc làm: nắm bắt nhu cầu nhân lực theo từng ngành nghề
của các dự án đầu tư lớn trong và ngoài khu công nghiệp để cung cấp cho các cơ
sở giáo dục nghề nghiệp xây dựng kế hoạch đào tạo phù hợp với nhu cầu.
- Đẩy mạnh đào tạo nghề cho lao
động nông thôn, lao động thuộc hộ nghèo và người khuyết tật; gắn đào tạo nghề với
chiến lược, phát triển kinh tế - xã hội, quy hoạch xây dựng nông thôn mới, giảm
nghèo bền vững.
- Nghiên cứu, xây dựng chính
sách thu hút lao động chất lượng cao, trong đó chú trọng chính sách về nhà ở,
lương thưởng, điều kiện sinh hoạt, làm việc.
- Rà soát, đơn giản hóa thủ tục
về chuyển đổi hộ kinh doanh thành doanh nghiệp; có chính sách hỗ trợ doanh nghiệp
trong thu, nộp và hoàn thuế để nâng cao hiệu quả.
2. Hỗ trợ
phát triển hệ thống thông tin thị trường lao động, kết nối cung - cầu
a) Hoàn thiện hệ thống thông
tin thị trường lao động làm cơ sở cho kết nối cung cầu lao động, cụ thể:
- Tổ chức 09 phiên giao dịch việc
làm (có 02 phiên tại huyện Côn Đảo), làm cơ sở kết nối hiệu quả giữa Người lao
động - Người sử dụng lao động - Cơ sở giáo dục nghề nghiệp.
- Xây dựng, triển khai giải
pháp để điều tra, cập nhật thông tin dữ liệu về người lao động và người sử dụng
lao động, cơ sở giáo dục nghề nghiệp; lưu trữ và quản lý dữ liệu tập trung theo
cấp tỉnh.
- Nâng cao hiệu quả khai thác
phần mềm ngân hàng lao động tỉnh.
b) Xây dựng chương trình
hướng nghiệp đa dạng về nội dung, đối tượng và hình thức, linh hoạt địa điểm,
đào tạo đội ngũ nhân sự tham gia tổ chức hướng nghiệp cho học sinh, sinh viên.
c) Quy hoạch và phát triển hệ
thống giao dịch việc làm, cụ thể:
- Đầu tư nâng cao năng lực,
phát huy hiệu quả hoạt động của Trung tâm Dịch vụ việc làm của tỉnh.
- Nâng cao chất lượng, hiệu quả
hoạt động của các phiên giao dịch việc làm. Ứng dụng các giải pháp khoa học
công nghệ mới trong hoạt động giao dịch việc làm.
- Đào tạo, bồi dưỡng, nâng cao
năng lực cho đội ngũ nhân sự làm công tác dịch vụ việc làm về kiến thức và kỹ
năng thu thập, xử lý, khai thác thông tin thị trường lao động phục vụ tư vấn,
giới thiệu việc làm, cung ứng lao động.
- Đẩy mạnh công tác tư vấn, giới
thiệu việc làm việc làm, cung ứng lao động tăng cường cung cấp thông tin về thị
trường lao động cho người lao động và người sử dụng lao động.
3. Hỗ trợ
phát triển lưới an sinh và bảo hiểm
- Tổ chức thực hiện tốt các
chính sách lao động - việc làm; đẩy mạnh thông tin tuyên truyền, hướng dẫn các
doanh nghiệp, người lao động về chính sách lao động - việc làm, xuất khẩu lao động,
bảo hiểm xã hội.
- Tăng cường phối hợp giữa các
ngành liên quan để phát triển đối tượng tham gia BHXH, BHYT, BHTN; đưa vào chỉ
tiêu phát triển kinh tế - xã hội hàng năm tại địa phương.
- Tăng cường công tác thanh, kiểm
tra việc chấp hành pháp luật về lao động, BHXH, BHYT, BHTN. Kịp thời xử lý các
phản ánh, kiến nghị của tổ chức, cá nhân về quy định hành chính thuộc thẩm quyền
giải quyết, đảm bảo việc thực hiện các quy định hành chính được công khai, minh
bạch, đúng trình tự, thủ tục.
- Tiếp tục đẩy mạnh cải cách thủ
tục hành chính, tích cực triển khai giao dịch điện tử; tăng cường ứng dụng công
nghệ thông tin trong các hoạt động và quản lý đúng chỉ đạo của Chính phủ, BHXH
Việt Nam và của tỉnh nhằm nâng cao chất lượng phục vụ, tạo thuận lợi và hướng tới
sự hài lòng của tổ chức, đối tượng tham gia.
4. Hỗ trợ kết
nối thị trường lao động trong và ngoài nước
- Đa dạng hóa các hình thức
thông tin, tuyên truyền phổ biến chính sách về xuất khẩu lao động đến các xã,
phường, thị trấn trên địa bàn tỉnh như: Phát hành tờ rơi, áp phích, sổ tay hỏi
đáp về xuất khẩu lao động; thông tin thường xuyên về chính sách mới và tình
hình lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài trên các phương tiện thông tin
đại chúng; niêm yết công khai danh sách các đơn vị được cấp phép hoạt động dịch
vụ đưa người lao động đi làm việc ở nước ngoài... để người lao động có đủ thông
tin, chủ động trang bị các điều kiện khi muốn đi làm việc ở nước ngoài, đặc biệt
là về kiến thức pháp luật, tay nghề và ngoại ngữ.
- Hỗ trợ các doanh nghiệp đã có
giấy phép hoạt động dịch vụ đưa người lao động đi làm việc ở nước ngoài tuyển
chọn lao động trên địa bàn tỉnh đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng; khảo
sát nhu cầu xuất khẩu lao động, nhu cầu việc làm của người lao động sau khi
hoàn thành hợp đồng lao động trở về nước. Rà soát số lao động đang thực hiện hợp
đồng làm việc ở nước ngoài, số lao động hết hạn hợp đồng về nước đúng thời hạn
để tổ chức giới thiệu việc làm phù hợp với khả năng, nguyện vọng của người lao
động; tuyên truyền, vận động gia đình người lao động ở trong nước và trực tiếp
tới người lao động ở nước ngoài để vận động người lao động về nước đúng quy định
đồng thời triển khai tuyên truyền thường xuyên trên các phương tiện thông tin đại
chúng nhằm giảm tỷ lệ lao động cư trú bất hợp pháp.
- Thực hiện đầy đủ và kịp thời
các chính sách hỗ trợ đối với người lao động đi làm việc ở nước ngoài theo hợp
đồng theo quy định.
5. Nâng cao
hiệu quả tổ chức, vận hành thị trường lao động
- Tuyên truyền, phổ biến, nâng
cao nhận thức về pháp luật lao động, quan hệ lao động và trách nhiệm, lợi ích của
các đối tác xã hội trong việc nâng cao chất lượng, hiệu quả, năng suất và tính
cạnh tranh của nền kinh tế.
- Tăng cường công tác thanh
tra, kiểm tra, chế tài xử lý đối với những hành vi vi phạm quy định pháp luật về
lao động, đặc biệt về ký kết hợp đồng lao động, đóng bảo hiểm xã hội và các chế
độ an sinh xã hội khác cho người lao động.
- Tăng cường học tập, chia sẻ
kinh nghiệm về tổ chức vận hành, quản trị thị trường lao động.
III. KINH
PHÍ THỰC HIỆN
Dự kiến kinh phí thực hiện:
4.893.850.000 đồng (Bằng chữ: Bốn tỷ, tám trăm chín mươi ba triệu, tám trăm
năm mươi ngàn đồng chẵn), bao gồm:
- Kế hoạch tổ chức phiên giao dịch
việc làm: 1.181.150.000 đồng.
- Kế hoạch thu thập và xử lý
thông tin cung - cầu lao động: 3.319.500.000 đồng.
- Kế hoạch hỗ trợ đưa người lao
động đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng: 534.450.000.
(Kèm
dự toán chi tiết theo Phụ lục 1, 2, 3)
Nguồn kinh phí thực hiện: Ngân
sách tỉnh năm 2022 và nguồn thu hợp pháp khác.
IV. TỔ CHỨC
THỰC HIỆN.
1. Sở Lao động - Thương binh
và Xã hội:
- Chủ trì, phối hợp với các cơ
quan liên quan triển khai thực hiện Kế hoạch.
- Tổng hợp, báo cáo tình hình,
kết quả thực hiện kế hoạch về UBND tỉnh để tổng hợp báo cáo Bộ Lao động -
Thương binh và Xã hội theo quy định.
- Hướng dẫn, kiểm tra, giám sát
đánh giá; tổ chức sơ kết, tổng kết việc thực hiện Chương trình.
2. Sở Tài chính:
Trên cơ sở Kế hoạch thực hiện được
UBND tỉnh phê duyệt, chủ trì, phối hợp với các cơ quan, đơn vị có liên quan thẩm
định, tham mưu cấp thẩm quyền bố trí kinh phí trong dự toán ngân sách hàng năm
theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước và khả năng cân đối ngân sách.
3. Sở Kế hoạch và Đầu tư:
- Chủ trì, phối hợp với các đơn
vị liên quan để triển khai các hoạt động nhằm khuyến khích các hộ kinh doanh
chuyển đổi sang hoạt động theo mô hình doanh nghiệp.
- Phối hợp với Sở Tài chính xây
dựng kế hoạch bố trí kinh phí hàng năm cho hoạt động hỗ trợ phát triển thị trường
lao động.
4. Sở Giáo dục và Đào tạo:
Chủ trì, phối hợp với Sở Lao động
- Thương binh và Xã hội, các đơn vị có liên quan để phát triển các chương trình
đào tạo, phát triển nguồn nhân lực theo yêu cầu của thị trường lao động.
5. Ban Quản lý các Khu công
nghiệp tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu:
- Cung cấp thông tin về nhu cầu
lao động của các doanh nghiệp trong các khu công nghiệp.
- Tuyên truyền chính sách pháp
luật lao động và thực hiện chức năng quản lý nhà nước về lao động theo thẩm quyền
- Phối hợp với Sở Lao động -
Thương binh và Xã hội thu thập thông tin cầu lao động thuộc phạm vi quản lý.
6. Bảo hiểm xã hội tỉnh:
- Tiếp tục tổ chức thực Nghị
quyết số 28-NQ/TW ngày 23/5/2018 của Ban Chấp hành Trung ương Khóa XII về cải
cách chính sách BHXH và Quyết định số 1506/QĐ-UBND ngày 14/6/2019 của UBND tỉnh
ban hành Kế hoạch thực hiện Chương trình hành động số 41-CTr/TU.
- Đổi mới mạnh mẽ công tác
tuyên truyền theo chỉ đạo tại Quyết định số 1676/QĐ-TTg ngày 21/11/2019 của Thủ
tướng Chính phủ phê duyệt Đề án đổi mới toàn diện nội dung, hình thức và phương
pháp tuyên truyền BHXH; triển khai đồng bộ các hình thức thông tin, tuyên truyền
theo hướng chuyên nghiệp hóa cả về nội dung và phương pháp tiếp cận người tham
gia; chú trọng tuyên truyền về chính sách BHYT hộ gia đình về BHXH tự nguyện; ứng
dụng mạng xã hội trong công tác tuyên truyền, phổ biến chính sách pháp luật
BHXH, BHYT, BHTN.
7. Đài Phát thanh và Truyền
hình tỉnh, Báo Bà Rịa - Vũng Tàu:
Tăng cường công tác thông tin,
tuyên truyền về lĩnh vực việc làm, chương trình hỗ trợ phát triển thị trường
lao động.
8. Đề nghị Liên đoàn Lao động
tỉnh:
Chủ trì tuyên truyền hướng dẫn
các cấp công đoàn phối hợp, tham gia với người sử dụng lao động, thủ trưởng cơ
quan, đơn vị xây dựng và thực hiện tốt quy chế dân chủ ở cơ sở; đào tạo, bồi dưỡng,
tập huấn nhằm nâng cao kỹ năng thương lượng, đối thoại cho cán bộ công đoàn cơ
sở góp phần xây dựng quan hệ lao động hài hòa, ổn định, tiến bộ trong doanh
nghiệp.
9. UBND các huyện, thị xã,
thành phố:
a) Tổ chức triển khai thực hiện
Kế hoạch tại địa phương.
b) Xây dựng Kế hoạch hoạt động
tại địa phương để thực hiện Chương trình hỗ trợ phát triển thị trường lao động.
b) Chủ động bố trí ngân sách,
nhân lực để bảo đảm thực hiện Chương trình.
c) Định kỳ ngày 15/12 hằng năm
gửi báo cáo tình hình kết quả thực hiện Chương trình hỗ trợ phát triển thị trường
lao động về Sở Lao động - Thương binh và Xã hội để tổng hợp, báo cáo UBND tỉnh.
Trên đây là Kế hoạch hỗ trợ
phát triển thị trường lao động tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu năm 2022. Đề nghị các địa
phương, cơ quan, đơn vị có liên quan theo chức năng, nhiệm vụ được giao tổ chức
triển khai thực hiện có hiệu quả kế hoạch này.
Trong quá trình thực hiện có
khó khăn, vướng mắc kịp thời phản ánh về Sở Lao động - Thương binh và Xã hội để
tổng hợp báo cáo UBND tỉnh./.
Nơi nhận:
- Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội
(b/c);
- TTr. TU, TTr. HĐND tỉnh (b/c) ;
- Chủ tịch UBDN tỉnh (b/c);
- Các Sở, ban, ngành;
- BHXH tỉnh;
- Liên đoàn LĐ tỉnh;
- UBND các huyện, thành phố;
- Đài PTTH, Báo BRVT;
- TT Dịch vụ việc làm tỉnh;
- Lưu: VT, VX5.
|
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Trần Văn Tuấn
|