ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH HÀ GIANG
--------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
----------------
|
Số:
121/KH-UBND
|
Hà
Giang, ngày 01 tháng 07 năm 2013
|
KẾ HOẠCH
PHÁT
TRIỂN NGUỒN NHÂN LỰC TỈNH HÀ GIANG GIAI ĐOẠN 2013-2015 VÀ NĂM 2013
Căn cứ Quyết định số 2022/QĐ-UBND
ngày 22/9/2011 của Ủy ban nhân dân tỉnh Hà Giang về phê duyệt Quy hoạch phát
triển nhân lực tỉnh Hà Giang, giai đoạn 2011-2020;
Căn cứ thực trạng nguồn nhân lực và
nhu cầu đào tạo nhân lực của các ngành và địa phương trong tỉnh, giai đoạn
2013-2015, Ủy ban nhân dân tỉnh Hà Giang xây dựng Kế hoạch phát triển nhân lực
tỉnh Hà Giang giai đoạn 2013-2015 và năm 2013, như sau:
I. TÌNH HÌNH PHÁT TRIỂN NHÂN LỰC
NĂM 2011 VÀ NĂM 2012
1. Thực trạng nhân lực của tỉnh
Tính đến hết năm 2012, toàn tỉnh có
375.530 người đang làm việc trong các ngành kinh tế, tỷ lệ lao động qua đào tạo
chiếm 36,3%, tương đương với 136.139 người, trong đó: nhóm ngành nông-lâm-thủy
sản có 69.586 người chiếm 25,7% tổng số lao động của ngành nông-lâm-nghiệp;
nhóm ngành công nghiệp - xây dựng có 20.589 người, chiếm 47,7% tổng số lao động
ngành công nghiệp - xây dựng; nhóm ngành dịch vụ có 46.144 người, chiếm 75,5%
tổng số lao động ngành dịch vụ.
2. Thực trạng công tác đào tạo
nhân lực của tỉnh
Trong năm 2011 và năm 2012, trung
bình mỗi năm đào tạo khoảng 16.500 lao động; Trong quá trình đào tạo, tỉnh đã
xác định ưu tiên phát triển mạnh một số ngành, lĩnh vực cụ thể được coi là
thành phần kinh tế chủ đạo có ý nghĩa quyết định đến sự phát triển chung của
toàn tỉnh như: Lĩnh vực nông nghiệp, lâm nghiệp; công nghiệp khai thác mỏ; sản
xuất và phân phối điện; xây dựng; bán buôn sửa chữa và bán lẻ, sửa chữa xe có
động cơ; dịch vụ ăn uống và lưu trú; các hoạt động quản lý nhà nước, giáo dục,
y tế và hoạt động cứu trợ xã hội.
Về hệ thống đào tạo nhân lực: nhìn
chung các cơ sở đào tạo của tỉnh và các, thành phố như Trường Cao đẳng Sư phạm,
Trung cấp Y tế, Trung cấp Kinh tế - kỹ thuật, Cao đẳng nghề Hà Giang và các
Trung tâm dạy nghề của tỉnh đã được quan tâm đầu tư về cơ sở vật chất, trang
thiết bị phục vụ cho việc đào tạo nghề của tỉnh. Tuy vậy, qui mô của các
trường, các cơ sở đào tạo như xưởng thực hành, chỗ ở cho học viên, … vẫn còn
thiếu, thiết bị giảng dạy chưa hiện đại và đồng bộ; bên cạnh đó đội ngũ cán bộ
quản lý, giáo viên được tuyển dụng còn thiếu về số lượng, kinh nghiệm giảng dạy
thực tế và khả năng hướng dẫn thực hành nghề còn hạn chế, do đó đã ảnh hưởng
không nhỏ tới chất lượng đào tạo nguồn nhân lực của tỉnh nói chung.
Về tổ chức đào tạo nhân lực: Chủ
yếu là đào tạo trình độ sơ cấp nghề, trung cấp nghề, trung cấp chuyên nghiệp
(trung cấp y, trung cấp kinh tế kỹ thuật), đào tạo ở trình độ cao như trên đại
học chủ yếu liên kết đào tạo với các trường đại học như Đại học Quốc gia Hà
Nội, Đại học Thái Nguyên, các trường Đại học, Cao đẳng …v.v.
Các nhóm ngành nghề chính đào tạo
như:
- Nhóm ngành nghề công nhân kỹ
thuật: Trồng trọt, chăn nuôi, lâm sinh; quản lý tưới tiêu, cấp thoát nước và vệ
sinh môi trường nông thôn; quản lý trang trại, hợp tác xã; dịch vụ nông nghiệp;
sản xuất và chế biến; y tế; dịch vụ xã hội; nhà hàng khách sạn, du lịch và dịch
vụ cá nhân; công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp và các lĩnh vực khác, …;
- Nhóm ngành nghề chuyên môn nghiệp
vụ; Nữ hộ sinh, y sỹ, điều dưỡng, kế toán, địa chính, giáo viên mầm non, giáo
viên tiểu học, giáo viên trung học cơ sở, giáo viên trung học phổ thông…;
3. Đánh giá
tổng quát
Trong năm 2011 và năm 2012 việc đào
tạo nhân lực của tỉnh đã được đặc biệt quan tâm và phát triển theo chiều hướng
tích cực, ưu tiên tăng nhanh tỷ lệ lao động của nhóm dịch vụ, nông lâm nghiệp
và công nghiệp xây dựng.
Nguồn nhân lực tăng nhanh từng năm
về số lượng (tỷ lệ lao động qua đào tạo tăng từ 31,9% năm 2010 lên 36,3% năm
2012), song chất lượng lao động vẫn chưa đáp ứng được yêu cầu đòi hỏi của thực
tế phát triển sản xuất, dịch vụ; khả năng tiếp nhận lao động của các doanh
nghiệp trên địa bàn tỉnh tăng không đáng kể, trong khi quy mô nguồn nhân lực
tăng nhanh tạo nên áp lực lớn về giải quyết việc làm cho người lao động.
Hiệu quả sử dụng nguồn nhân lực
trên địa bàn tỉnh đã có bước phát triển tích cực, số lao động tham gia hoạt
động trong nền kinh tế và số lao động được giải quyết việc làm mới hàng năm đều
tăng; tỷ lệ sử dụng thời gian lao động nông thôn đến năm 2012 đạt 86,3% (năm
2010 là 85,03%); chất lượng lao động từng bước được nâng lên, việc làm và thu
nhập của người lao động được cải thiện và nâng lên đáng kể, góp phần tích cực
vào giải quyết việc làm, xóa đói giảm nghèo, hạn chế các tiêu cực của xã hội,
tạo tiền đề cho phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Hà Giang trong giai đoạn tiếp
theo.
a) Ưu điểm: Nguồn
nhân lực của tỉnh dồi dào, lực lượng lao động ở khu vực thành thị ngày càng
tăng; trình độ học vấn, chuyên môn kỹ thuật của lực lượng lao động tiếp tục
được nâng cao; tỷ lệ lao động sau đào tạo có việc làm phù hợp ngày càng tăng;
nhu cầu việc làm tăng, do đó tỷ lệ thất nghiệp ở khu vực thành thị giảm; cơ cấu
lao động theo ngành tiếp tục chuyển dịch nhanh theo hướng công nghiệp và dịch
vụ; thu nhập của đại đa số lao động được cải thiện đáng kể, đặc biệt là lao
động làm công ăn lương. Nhìn chung, năm 2011, năm 2012, nguồn nhân lực của tỉnh
duy trì được tốc độ phát triển hợp lý về số lượng, chất lượng và tình trạng
việc làm được cải thiện tương đối rõ ràng, tạo điều kiện thuận lợi cho các bước
phát triển trong những năm tới.
b) Nhược điểm: Lực
lượng lao động tập trung chủ yếu ở khu vực nông thôn, trình độ học vấn, chuyên
môn kỹ thuật hạn chế, sản xuất nông nghiệp còn chiếm ưu thế; cơ sở hạ tầng phục
vụ cho sản xuất, lưu thông hàng hóa chưa đảm bảo, năng suất lao động chưa cao,
đời sống vẫn còn thấp so với các tỉnh trong khu vực.
Thiếu nguồn nhân lực trẻ có trình
độ cao, tình trạng này cũng có xu hướng gia tăng đối với số học sinh, sinh viên
là người địa phương đã tốt nghiệp tại các trường đại học và một số lao động nhỏ
có trình độ chuyên môn cao xin chuyển công tác đi nơi khác.
Công tác quản lý nhà nước về lao
động việc làm và dạy nghề còn nhiều bất cập, các doanh nghiệp và người lao động
chưa thực hiện nghiêm túc pháp luật lao động; sự phối hợp giữa các ngành, đoàn
thể trong công tác giải quyết việc làm và dạy nghề chưa được phát huy.
Thị trường mất cân đối về cơ cấu
lao động, thiếu lao động có chuyên môn kỹ thuật trình độ cao, thừa nhiều lao
động trình độ thấp và lao động chưa qua đào tạo.
c) Nguyên nhân hạn chế
- Nhận thức của các cấp ủy Đảng,
Chính quyền, Đoàn thể và bản thân người lao động về phát triển nguồn nhân lực
chưa được chú trọng.
- Chưa xã hội hóa được vấn đề đào
tạo nhân lực chung cho toàn tỉnh, các doanh nghiệp chưa vào cuộc mạnh mẽ để đào
tạo và sử dụng nhân lực.
- Đầu tư cho giáo dục đào tạo chưa
đồng bộ, còn thiếu các phương tiện, thiết bị thí nghiệm, thực hành cho hệ thống
các trường phổ thông, các trường, trung tâm đào tạo, chất lượng đào tạo cho
người lao động chưa đáp ứng được với yêu cầu của xã hội.
II. KẾ HOẠCH PHÁT TRIỂN NHÂN LỰC
GIAI ĐOẠN 2013-2015 VÀ NĂM 2013
1. Mục
tiêu
a) Mục tiêu tổng quát
Phát triển nhân lực của tỉnh đến
năm 2015 cơ bản đáp ứng được yêu cầu, nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội của
tỉnh trên các yếu tố là sức khỏe, kỹ năng nghề nghiệp và đạo đức.
Phát triển nhân lực trong mối quan
hệ mật thiết giữa các nhóm ngành kinh tế đảm bảo phát triển hài hòa giữa thành
thị và nông thôn, giữa nông nghiệp và các ngành khác tạo ra sự bứt phá mới về
phát triển kinh tế - xã hội.
Phát triển nhân lực làm điểm tựa và
thúc đẩy thị trường lao động phát triển, góp phần đáp ứng yêu cầu lao động của
tỉnh để phát triển kinh tế, đồng thời chủ động hội nhập tích cực vào thị trường
lao động trong và ngoại tỉnh.
b) Mục tiêu
cụ thể
- Giai đoạn 2013 - 2015:
Bình quân mỗi năm đào tạo khoảng 17.000 lao động cho các ngành kinh tế; tăng tỷ
lệ lao động qua đào tạo từ 36,3% năm 2012 lên 45,1%, năm 2015; trong đó tỷ lệ
lao động qua đào tạo nhóm ngành nông - lâm - thủy sản tăng từ 25,7% lên 34,5%;
công nghiệp - xây dựng tăng từ 47,7% lên 49,2%; dịch vụ tăng từ 75,5% lên
78,7%.
- Năm 2013: Đào tạo 17.000
lao động cho các ngành kinh tế; tăng tỷ lệ lao động qua đào tạo từ 36,3% năm
2012 lên 39,5% năm 2013; trong đó tỷ lệ lao động qua đào tạo nhóm ngành nông -
lâm - thủy sản tăng từ 25,7% lên 28,8%; công nghiệp - xây dựng tăng từ 47,7%
lên 48,5%; dịch vụ tăng từ 75,5% lên 76,1%.
2. Kế hoạch phát triển
nhân lực giai đoạn 2013-2015
Giai đoạn 2013-2015 phấn đấu đào
tạo 50.000 người cụ thể như sau:
2.1. Nhóm ngành Nông - Lâm -
Thủy sản: Đào tạo mới là 26.580 người, trong đó phân theo trình độ đào tạo:
- Đào tạo nghề 25.760 người (dạy
nghề dưới 3 tháng 11.903 người, sơ cấp nghề 8.489 người, trung cấp nghề 4.978
người, cao đẳng nghề 390 người).
- Giáo dục chuyên nghiệp 820 người
(trung cấp chuyên nghiệp 270 người; cao đẳng 250 người; đại học 205 người và
trên đại học 95 người).
2.2. Nhóm ngành Công nghiệp
- Xây dựng: Đào tạo mới 5.897 người, trong đó:
a) Phân theo ngành nghề đào tạo:
- Công nghiệp khai khoáng: 772
người,
- Công nghiệp chế biến, chế tạo: 1.200
người,
- Sản xuất và phân phối điện: 900
người,
- Cung cấp nước và xử lý nước thải:
380 người,
- Xây dựng: 2.645 người.
b) Phân theo trình độ đào tạo:
- Đào tạo nghề 4.176 người (dạy
nghề dưới 3 tháng 523 người, sơ cấp nghề 672 người, trung cấp nghề 2.451 người,
cao đẳng nghề 530 người).
- Giáo dục chuyên nghiệp 1.721
người (trung cấp chuyên nghiệp 884 người; cao đẳng 279 người; đại học 518 người
và trên đại học 40 người).
2.3. Nhóm ngành Dịch vụ: Đào
tạo mới 17.522 người, trong đó:
a) Phân theo ngành nghề đào tạo:
- Bán buôn, sửa chữa và bán lẻ; sửa
chữa mô tô: 3.150 người,
- Vận tải kho bãi: 1.756 người,
- Dịch vụ ăn uống và lưu trú: 1.667
người,
- Thông tin truyền thông: 608
người,
- Tài chính, ngân hàng, bảo hiểm: 825
người,
- Hoạt động bất động sản: 300
người,
- Hoạt động khoa học, công nghệ: 650
người,
- Hoạt động quản lý nhà nước: 1.226
người,
- Giáo dục và đào tạo: 2.116 người,
- Y tế và hoạt động cứu trợ xã hội:
1.774 người,
- Nghệ thuật vui chơi, giải trí: 1.255
người,
- Dịch vụ khác: 2.195 người.
b) Phân theo trình độ đào tạo:
- Đào tạo dạy nghề 6.463 người (dạy
nghề dưới 3 tháng 1.307 người, sơ cấp nghề 2.183 người, trung cấp nghề 2.046
người, cao đẳng nghề 927 người).
- Giáo dục chuyên nghiệp 11.059
người (trung cấp chuyên nghiệp 3.414 người; cao đẳng 4.502 người; đại học 2.893
người và trên đại học 250 người).
3. Kế hoạch phát triển nhân lực
năm 2013
Năm 2013 đào tạo 17.000 người, cụ
thể như sau:
3.1. Nhóm ngành Nông - Lâm -
Thủy sản: Đào tạo mới 8.780 người, trong đó phân theo hệ đào tạo:
- Đào tạo nghề 8.525 người (dạy
nghề dưới 3 tháng 4.015 người, sơ cấp nghề 2.860 người, trung cấp nghề 1.535
người, cao đẳng nghề 115 người).
- Giáo dục chuyên nghiệp 255 người
(trung cấp chuyên nghiệp 89 người; cao đẳng 83 người; đại học 68 người và trên
đại học 15 người).
3.2. Nhóm ngành Công nghiệp
- Xây dựng: Đào tạo mới 2.100 người; trong đó:
a) Phân theo ngành nghề đào tạo:
- Công nghiệp khai khoáng: 300
người,
- Công nghiệp chế biến, chế tạo: 450
người,
- Sản xuất và phân phối điện: 300
người,
- Cung cấp nước và xử lý nước thải:
200 người,
- Xây dựng: 850 người.
b) Phân theo trình độ đào tạo:
- Đào tạo nghề 1.445 người (dạy
nghề dưới 3 tháng 114 người, sơ cấp nghề 256 người, trung cấp nghề 877 người,
cao đẳng nghề 198 người).
- Giáo dục chuyên nghiệp 655 người
(trung cấp chuyên nghiệp 343 người; cao đẳng 108 người; đại học 192 người và
trên đại học 12 người).
3.3. Nhóm ngành Dịch vụ: Đào
tạo mới 6.120 người, trong đó:
a) Phân theo ngành nghề đào tạo:
- Bán buôn, sửa chữa và bán lẻ; sửa
chữa ô tô: 650 người,
- Vận tải kho bãi: 590 người,
- Dịch vụ ăn uống và lưu trú: 680
người,
- Thông tin truyền thông: 310
người,
- Tài chính, ngân hàng, bảo hiểm: 352
người,
- Hoạt động bất động sản: 188
người,
- Hoạt động khoa học, công nghệ: 233
người,
- Hoạt động quản lý nhà nước: 380
người,
- Giáo dục và đào tạo: 950 người,
- Y tế và hoạt động cứu trợ xã hội:
627 người,
- Nghệ thuật vui chơi, giải trí: 420
người,
- Dịch vụ khác: 740 người.
b) Phân theo trình độ đào tạo:
- Đào tạo nghề 2.715 người (dạy
nghề dưới 3 tháng 480 người, sơ cấp nghề 960 người, trung cấp nghề 755 người,
cao đẳng nghề 520 người).
- Giáo dục chuyên nghiệp 3.405
người (trung cấp chuyên nghiệp 980 người; cao đẳng 1.370 người; đại học 985
người và trên đại học 70 người).
III. GIẢI PHÁP TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1. Sở Kế
hoạch và Đầu tư chủ trì hướng dẫn các sở, ban, ngành, Ủy ban nhân dân các
huyện, thành phố xây dựng quy hoạch phát triển nhân lực phù hợp với Quy hoạch
phát triển nhân lực tỉnh giai đoạn 2013-2015; phối hợp với các sở, ban, ngành
và Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố xây dựng hệ thống thông tin và dự báo
nhu cầu nhân lực của tỉnh, căn cứ hệ thống tiêu chí của Trung ương để giám sát
việc thực hiện Quy hoạch phát triển nhân lực của tỉnh giai đoạn 2013-2015 và
đến năm 2020.
2. Giao Sở Lao
động - Thương binh và Xã hội chủ trì chỉ đạo, phối hợp cơ quan liên quan, Ủy
ban nhân dân các huyện, thành phố trong việc tổ chức đào tạo nghề, dạy nghề cho
người lao động; kiểm tra, giám sát tình hình thực hiện dạy nghề cho lao động;
cung cấp thông tin thị trường, tư vấn giải quyết việc làm cho lao động sau khi
đào tạo. Quản lý về mặt nhà nước đối với các cơ sở dạy nghề trên địa bàn tỉnh.
3. Sở Giáo
dục và Đào tạo chủ trì, phối hợp xây dựng kế hoạch chi tiết cho các ngành học,
bậc học, loại hình và trình độ đào tạo của từng năm đối với công tác giáo dục
chuyên nghiệp; tham mưu triển khai thực hiện kế hoạch tuyển sinh từng năm; phối
hợp với các sở, ngành có liên quan và các cơ sở đào tạo trong việc quản lý
người học; thực hiện chế độ báo cáo định kỳ, đột xuất theo yêu cầu của các cơ
quan chức năng về tuyển sinh, đào tạo giáo dục chuyên nghiệp theo nhu cầu nguồn
nhân lực của tỉnh giai đoạn 2013-2015.
4. Sở Nội vụ
phối hợp với ngành liên quan, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố quản lý
người học, theo dõi người học tốt nghiệp về các đơn vị công tác.
5. Sở Tài chính
phối hợp với các sở, ngành có liên quan bố trí kinh phí, xây dựng phương án hỗ
trợ kinh phí đào tạo, chi trả chế độ cho người học về đào tạo, bồi dưỡng cán bộ
công chức, viên chức theo các quy định hiện hành. Hướng dẫn, kiểm tra, giám sát
việc sử dụng kinh phí đảm bảo đúng mục đích và có hiệu quả.
6. Các sở, ban, ngành liên quan tổ
chức triển khai xây dựng và thực hiện Quy hoạch phát triển nhân lực của ngành
mình phù hợp với Quy hoạch phát triển nhân lực của tỉnh giai đoạn 2013-2015 và
yêu cầu phát triển ngành.
7. Ủy ban
nhân dân các huyện, thành phố xây dựng kế hoạch phát triển nhân lực của địa
phương giai đoạn 2013-2015 và năm 2013 phù hợp với kế hoạch chung của tỉnh; tổ
chức hệ thống thông tin nhu cầu nhân lực trên địa bàn, phối hợp với các doanh
nghiệp và các cơ sở đào tạo để nắm bắt nhu cầu, huy động nguồn nhân lực và đào
tạo nhân lực kết hợp với giải quyết việc làm.
Trên đây là Kế hoạch phát triển đào
tạo nguồn nhân lực tỉnh Hà Giang giai đoạn 2013-2015 và kế hoạch năm 2013. Yêu
cầu các sở, ban, ngành, đoàn thể tỉnh, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố căn
cứ vào chức năng nhiệm vụ để triển khai thực hiện Kế hoạch.
Nơi nhận:
- TTr
Tỉnh ủy, TTr HĐND tỉnh;
- Đoàn ĐBQH khóa XIII tỉnh Hà Giang;
- Ban Tuyên giáo Tỉnh ủy;
- Chủ tịch, các PCT UBND tỉnh;
- Các sở, ban, ngành, đoàn thể tỉnh;
- UBND các huyện/thành phố;
- CVP, các PVP UBND tỉnh;
- Lưu VT, KTTH, VX.
|
TM.
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Sèn Chỉn Ly
|