ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH HƯNG YÊN
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 02/KH-UBND
|
Hưng Yên, ngày 05
tháng 01 năm 2023
|
KẾ HOẠCH
VIỆC
LÀM TỈNH HƯNG YÊN ĐẾN NĂM 2025, ĐỊNH HƯỚNG ĐẾN NĂM 2030
Thực hiện Nghị quyết số 31-NQ/TU ngày 12/8/2022 của
Ban Thường vụ Tỉnh ủy về Chương trình phát triển giáo dục nghề nghiệp, việc làm
và giảm nghèo tỉnh Hưng Yên đến năm 2025, định hướng đến năm 2030;
UBND tỉnh ban hành Kế hoạch việc làm tỉnh Hưng Yên
đến năm 2025, định hướng đến năm 2030 với các nội dung như sau:
I. ĐÁNH GIÁ TÌNH HÌNH THỰC HIỆN
KẾ HOẠCH VIỆC LÀM GIAI ĐOẠN 2016-2020
Trong 5 năm (2016 - 2020), toàn tỉnh đã tạo việc
làm mới cho 115.950 lao động, trung bình 23.190 lao động/năm; trong đó 16.337 người
đi làm việc theo hợp đồng có thời hạn ở nước ngoài. Tỷ lệ thất nghiệp của tỉnh
giảm còn 2,67%, trong đó tỷ lệ thất nghiệp ở thành thị là 2,78%, ở khu vực nông
thôn 2,65%.
Hoạt động của sàn giao dịch việc làm, tư vấn giới
thiệu việc làm, xuất khẩu lao động đạt nhiều kết quả tích cực, với 102.240 lượt
người được tư vấn về việc làm, chính sách, chế độ lao động. Tổ chức được 126
phiên giao dịch việc làm với 1.896 doanh nghiệp tham gia, trong đó 47.185 người
được tư vấn việc làm và 15.741 người được giới thiệu việc làm; 33 lao động được
vay vốn đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng với số tiền trên 1,77 tỷ đồng;
40.808 người được hưởng trợ cấp bảo hiểm thất nghiệp với số tiền chi trả là
524,22 tỷ đồng.
Tuy nhiên, bên cạnh các kết quả đạt được, vẫn còn tồn
tại một số hạn chế: Công tác dự báo, quy hoạch phát triển nguồn lao động của tỉnh
còn nhiều bất cập; thị trường lao động chưa ổn định, quan hệ cung cầu lao động
chưa hình thành đồng bộ, thiếu bền vững; các chính sách hỗ trợ, tháo gỡ khó
khăn hoặc định hướng cho doanh nghiệp, người lao động để ổn định sản xuất tạo
việc làm và tăng thu nhập còn chưa kịp thời; việc thực hiện chính sách bảo hiểm
thất nghiệp còn nặng về giải quyết trợ cấp thất nghiệp, chưa chú trọng tới giải
pháp phòng ngừa.
Nguyên nhân của những hạn chế trên là do một số
chính sách về giải quyết việc làm chưa đồng bộ, chậm được sửa đổi; sự phối hợp
chỉ đạo điều hành ở một số nơi còn hạn chế, người lao động còn có tư tưởng kén
chọn việc làm, thị trường xuất khẩu lao động bị thu hẹp; hiệu quả công tác tư vấn,
giới thiệu việc làm, xuất khẩu lao động còn chưa cao; hệ thống thông tin thị
trường lao động chưa kịp thời, thiếu đồng bộ.
II. MỤC TIÊU
1. Mục tiêu đến năm 2025:
- Tạo việc làm cho 120.000 lao động, trong đó xuất
khẩu lao động 15.000 người.
- Tỷ lệ thất nghiệp của tỉnh dưới 2,3%, trong đó tỷ
lệ thất nghiệp ở thành thị dưới 2,5%, ở nông thôn dưới 2%.
2. Định hướng đến năm 2030:
- Tạo việc làm mới cho 270.000 lao động, trong đó
xuất khẩu lao động 33.000 người.
- Tỷ lệ thất nghiệp của tỉnh dưới 2,1%, trong đó tỷ
lệ thất nghiệp ở thành thị dưới 2%, ở nông thôn dưới 1,5%.
(Có Phụ lục chi
tiết kèm theo).
III. NHIỆM VỤ VÀ GIẢI PHÁP
1. Công tác tuyên truyền
- Đẩy mạnh các hoạt động thông tin, tuyên truyền,
phổ biến chính sách pháp luật về lao động, việc làm, chính sách Bảo hiểm thất
nghiệp trên các phương tiện thông tin đại chúng đồng thời phổ biến đến toàn thể
cán bộ, đảng viên, người lao động, người sử dụng lao động tạo sự đồng thuận và
tham gia tích cực của toàn xã hội;
- Phổ biến các quy định của pháp luật về việc làm để
người lao động tiếp cận chính sách pháp luật lao động hiện hành, nâng cao trình
độ chuyên môn, nghiệp vụ, rèn luyện phẩm chất người lao động trong thời kỳ công
nghiệp hóa, hiện đại hóa..., tuyên truyền các phiên giao dịch việc làm nhằm làm
cho mọi người dân, người lao động hiểu rõ các Trung tâm giới thiệu việc làm là
cầu nối giữa người lao động và người sử dụng lao động và các cơ sở đào tạo trên
địa bàn.
2. Phát triển thị trường lao động
- Tăng cường giải quyết việc làm tại chỗ cho nông
dân và các thành phần kinh tế với hình thức hỗ trợ vốn vay thông qua các dự án.
- Xây dựng cơ chế chính sách hỗ trợ để đẩy mạnh
phát triển thị trường lao động như nâng cao năng lực Trung tâm dịch vụ việc
làm, tăng cường các hoạt động tư vấn giới thiệu việc làm, thông tin thị trường
lao động; tăng cường hoạt động hỗ trợ và giám sát; hoàn thiện và phát triển thị
trường lao động, nâng cao trách nhiệm quản lý nhà nước về việc làm và xuất khẩu
lao động.
- Tổ chức thực hiện nghiêm và sử dụng có hiệu quả
các cuộc điều tra, khảo sát cung - cầu lao động hàng năm; xây dựng, tích hợp
vào hệ thống cơ sở dữ liệu quốc gia về lao động, việc làm phục vụ nhu cầu tìm
việc, tìm lao động của người lao động và doanh nghiệp; tăng tần suất các phiên
giao dịch việc làm trực tuyến và trực tiếp tại các khu, cụm công nghiệp trên địa
bàn tỉnh. Có cơ chế, chính sách khuyến khích người lao động tự tạo việc làm (khởi
nghiệp), tạo thu nhập, nâng cao đời sống.
3. Xuất khẩu lao động
- Khuyến khích và tạo điều kiện thuận lợi để doanh
nghiệp hoạt động trong lĩnh vực xuất khẩu lao động đặt văn phòng đại diện ở một
số địa phương, một số cơ sở dạy nghề để tư vấn, tuyển chọn lao động đi làm việc
ở nước ngoài;
- Hỗ trợ vốn vay cho người dân có nhu cầu đi lao động
nước ngoài từ nguồn vốn ngân sách địa phương theo hình thức cho vay không phải
thế chấp tài sản và mở rộng cho tất cả các đối tượng.
4. Chính sách bảo hiểm thất
nghiệp
- Tăng cường công tác tiếp nhận hồ sơ đăng ký hưởng
bảo hiểm thất nghiệp và giải quyết trợ cấp bảo hiểm thất nghiệp đúng quy định;
đặc biệt là việc giải quyết chế độ bảo hiểm thất nghiệp qua cổng dịch vụ công
quốc gia; thực hiện tốt chính sách bảo hiểm thất nghiệp;
- Tổ chức tư vấn, giới thiệu việc làm cho đối tượng
đang hưởng bảo hiểm thất nghiệp; thực hiện các biện pháp hỗ trợ việc làm, học
nghề để giúp người thất nghiệp nhanh chóng trở lại thị trường lao động;
- Tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra việc thực
hiện chế độ bảo hiểm thất nghiệp.
5. Chính sách nhà ở cho người
lao động
- Quan tâm thực hiện chính sách nhà ở cho người lao
động, chính sách tiền lương và các chính sách khác nhằm thu hút, tạo việc làm bền
vững cho người lao động.
- Phấn đấu đến năm 2025 đáp ứng khoảng 50% và đến
năm 2030 đáp ứng khoảng 85% nhu cầu về nhà ở của công nhân và 100% nhu cầu về
nhà ở của đối tượng thu nhập thấp.
IV. KINH PHÍ THỰC HIỆN
Nguồn kinh phí từ ngân sách nhà nước, nguồn tín dụng
ưu đãi và các nguồn huy động hợp pháp khác.
V. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1. Sở Lao động - Thương binh và Xã hội
- Chủ trì, phối hợp với các sở, ngành có liên quan;
UBND các huyện, thị xã, thành phố tham mưu UBND tỉnh tổ chức thực hiện Kế hoạch;
- Phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư, Tài chính,
Chi nhánh Ngân hàng Chính sách xã hội tỉnh quản lý, sử dụng và điều hành nguồn
vốn vay quỹ Quốc gia hỗ trợ việc làm có hiệu quả;
- Chủ trì phối hợp với sở, ngành liên quan, Ủy ban
nhân dân các huyện, thị xã, thành phố tham mưu cơ chế, chính sách giải quyết việc
làm; cập nhật thông tin thị trường lao động. Đẩy mạnh hoạt động của hệ thống
Trung tâm dịch vụ việc làm, phát huy vai trò của các sàn giao dịch việc làm, tạo
cầu nối cho người sử dụng lao động và người lao động.
- Tham mưu xây dựng cơ chế, chính sách khuyến khích
xuất khẩu lao động, chủ động phối hợp với các doanh nghiệp có chức năng xuất khẩu
lao động đóng trên địa bàn để có biện pháp, cơ chế, chính sách thu hút lao động
Hưng Yên đi xuất khẩu lao động;
- Tham mưu triển khai các chính sách về bảo hiểm thất
nghiệp cho người lao động;
- Chủ trì, theo dõi, đôn đốc các sở, ngành, Ủy ban
nhân dân các huyện, thị xã, thành phố triển khai thực hiện Kế hoạch; đồng thời
nắm bắt, tổng hợp tình hình, kết quả thực hiện báo cáo UBND tỉnh, Bộ Lao động-
Thương binh và Xã hội theo quy định.
2. Sở Kế hoạch và Đầu tư
- Chủ trì, phối hợp với Sở Tài chính, Sở Lao động -
Thương binh và Xã hội tham mưu bố trí nguồn vốn ngân sách hàng năm để thực hiện
Kế hoạch.
- Căn cứ quy hoạch, kế hoạch phát triển kinh tế -
xã hội của tỉnh, đẩy mạnh xúc tiến đầu tư, cải cách hành chính, tổ chức thẩm định
các dự án đầu tư trên địa bàn tỉnh, trình UBND tỉnh theo quy định.
3. Sở Tài chính
- Phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư tham mưu kinh
phí hằng năm thực hiện Kế hoạch.
4. Chi nhánh Ngân hàng Chính sách xã hội tỉnh
- Chủ trì, phối hợp với Sở Lao động - Thương binh
và Xã hội đảm bảo thực hiện cung cấp nguồn tín dụng ưu đãi cho hộ nghèo và các
đối tượng chính sách được hỗ trợ vay vốn giải quyết việc làm theo đúng quy định
của pháp luật hiện hành.
- Đề xuất giải pháp khai thác, huy động nguồn vốn từ
địa phương, tổ chức kinh tế, doanh nghiệp, tổ chức xã hội để nâng mức cho vay đối
với người nghèo, đối tượng chính sách; biện pháp khắc phục, xử lý rủi ro đối với
nguồn vốn cho vay (kể cả nguồn vốn của các tổ chức xã hội).
5. Sở Xây dựng
- Chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan tham
mưu, thực hiện đề án phát triển nhà ở xã hội dành cho công nhân, người lao động
trong và ngoài khu công nghiệp trên địa bàn tỉnh.
6. Ban Quản lý các khu công nghiệp tỉnh
- Hướng dẫn, chỉ đạo các doanh nghiệp thuộc phạm vi
quản lý nghiên cứu thị trường, tiếp tục đầu tư chiều sâu, đổi mới trang thiết bị,
đổi mới công nghệ, định hướng đúng hoạt động của doanh nghiệp, mở rộng sản xuất
kinh doanh, đa dạng hóa các sản phẩm, tạo thêm nhiều việc làm mới, nâng cao
năng suất lao động và tăng thu nhập cho người lao động.
- Khuyến khích các doanh nghiệp tạo việc làm và ưu
tiên tuyển dụng lao động của tỉnh đặc biệt là lao động vùng chuyển đổi mục đích
sử dụng đất nông nghiệp vào làm việc.
7. UBND các huyện, thị xã, thành phố
- Chỉ đạo các phòng, ban chức năng có liên quan thực
hiện tốt công tác quản lý nhà nước về lao động trên địa bàn.
- Xây dựng và tổ chức thực hiện kế hoạch giải quyết
việc làm hằng năm của huyện, thị xã, thành phố phù hợp với mục tiêu, kế hoạch
thực hiện chương trình của tỉnh đến năm 2025, định hướng đến năm 2030.
- Tuyên truyền các chủ trương, chính sách của Đảng,
Nhà nước và của tỉnh về xuất khẩu lao động để người lao động hiểu rõ và sẵn
sàng tham gia, tạo điều kiện giải quyết các thủ tục hành chính kịp thời, nhanh
chóng cho người đi xuất khẩu lao động, đồng thời phối hợp với các doanh nghiệp
làm tốt công tác tuyển chọn lao động xuất khẩu tại địa phương.
8. Đề nghị Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh
và các tổ chức thành viên căn cứ vào chức năng, nhiệm vụ của cơ quan, đơn vị
tăng cường công tác tuyên truyền, vận động các hội viên, đoàn viên trong độ tuổi
lao động, lao động ở nông thôn tích cực tham gia học nghề, tìm kiếm, tự tạo việc
làm phù hợp với năng lực và điều kiện sinh sống tại địa phương; tư vấn miễn phí
về dạy nghề, việc làm, thành lập doanh nghiệp, trang trại và cơ sở sản xuất
kinh doanh; tham gia giải quyết việc làm và giám sát tình hình thực hiện Kế hoạch.
Các cơ quan, đơn vị căn cứ Kế hoạch triển khai thực
hiện; phản ánh khó khăn, vướng mắc về Sở Lao động - Thương binh và Xã hội để tổng
hợp, báo cáo UBND tỉnh xem xét, chỉ đạo./.
Nơi nhận:
- Thường trực Tỉnh ủy;
- Thường trực HĐND tỉnh;
- Chủ tịch, các PCT UBND tỉnh;
- Các sở, ngành, đoàn thể tỉnh;
- UBND các huyện, thị xã, thành phố;
- Lãnh đạo VP UBND tỉnh;
- Lưu: VT, KGVXT.
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Nguyễn Duy Hưng
|
PHỤ LỤC SỐ 1
KẾT QUẢ GIẢI QUYẾT VIỆC LÀM GIAI ĐOẠN 2016 - 2022
(Kèm theo Kế hoạch số /KH-UBND ngày
/01/2023 của UBND tỉnh)
Số TT
|
Chỉ tiêu
|
Đơn vị
|
Năm
|
Tổng số
|
2016
|
2017
|
2018
|
2019
|
2020
|
2021
|
2022
|
1
|
Giải quyết việc làm trong nước
|
Người
|
21.800
|
22.150
|
23.900
|
24.800
|
23.300
|
23.500
|
25.000
|
164.450
|
2
|
Xuất khẩu lao động
|
Người
|
3.300
|
3.203
|
3.742
|
3.792
|
2.300
|
2.200
|
2.300
|
20.837
|
PHỤ LỤC SỐ 2
KẾ HOẠCH GIẢI QUYẾT VIỆC LÀM ĐẾN NĂM 2025
(Kèm theo Kế hoạch số /KH-UBND ngày
/01/2023 của UBND tỉnh)
Số TT
|
Chỉ tiêu
|
Đơn vị
|
Năm
|
Tổng số
|
2023
|
2024
|
2025
|
1
|
Giải quyết việc làm trong nước
|
Người
|
24.000
|
24.250
|
24.450
|
72.700
|
2
|
Xuất khẩu lao động
|
Người
|
3.100
|
3.450
|
3.950
|
10.500
|
3
|
Tỷ lệ thất nghiệp
|
%
|
2,25
|
2,2
|
<2,3
|
-
|