Từ khoá: Số Hiệu, Tiêu đề hoặc Nội dung ngắn gọn của Văn Bản...

Đăng nhập

Đang tải văn bản...

Số hiệu: 14/VBHN-VPQH Loại văn bản: Văn bản hợp nhất
Nơi ban hành: Văn phòng quốc hội Người ký: Bùi Văn Cường
Ngày ban hành: 02/08/2023 Ngày hợp nhất: Đã biết
Ngày công báo: Đang cập nhật Số công báo: Đang cập nhật
Tình trạng: Đã biết

VĂN PHÒNG QUỐC HỘI
--------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 14/VBHN-VPQH

Hà Nội, ngày 02 tháng 8 năm 2023

LUẬT

NGƯỜI LAO ĐỘNG VIỆT NAM ĐI LÀM VIỆC Ở NƯỚC NGOÀI THEO HỢP ĐỒNG

Luật Người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng số 69/2020/QH14 ngày 13 tháng 11 năm 2020 của Quốc hội, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2022, được sửa đổi, bổ sung bởi:

Luật Giá số 16/2023/QH15 ngày 19 tháng 6 năm 2023 của Quốc hội, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 7 năm 2024.

Căn cứ Hiến pháp nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam;

Quốc hội ban hành Luật Người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng[1].

Chương I

NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Phạm vi điều chỉnh

Luật này quy định về quyền, nghĩa vụ và trách nhiệm của người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng, doanh nghiệp, đơn vị sự nghiệp và cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan đến lĩnh vực người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng; bồi dưỡng kỹ năng nghề, ngoại ngữ, giáo dục định hướng cho người lao động; Quỹ Hỗ trợ việc làm ngoài nước; chính sách đối với người lao động; quản lý nhà nước trong lĩnh vực người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng.

Điều 2. Đối tượng áp dụng

1. Người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng.

2. Doanh nghiệp Việt Nam đưa người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng.

3. Đơn vị sự nghiệp công lập thuộc Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ (sau đây gọi chung là đơn vị sự nghiệp) được giao nhiệm vụ đưa người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng.

4. Cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan đến lĩnh vực người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng.

Điều 3. Giải thích từ ngữ

Trong Luật này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:

1. Người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng là công dân Việt Nam từ đủ 18 tuổi trở lên cư trú tại Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo quy định của Luật này.

2. Người sử dụng lao động ở nước ngoài là doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân trực tiếp thuê mướn, sử dụng người lao động Việt Nam làm việc cho mình ở nước ngoài theo hợp đồng lao động.

3. Bên nước ngoài tiếp nhận lao động là người sử dụng lao động ở nước ngoài, tổ chức dịch vụ việc làm ở nước ngoài.

4. Phân biệt đối xử là hành vi phân biệt, loại trừ hoặc ưu tiên dựa trên chủng tộc, màu da, nguồn gốc quốc gia hoặc nguồn gốc xã hội, dân tộc, giới tính, độ tuổi, tình trạng thai sản, tình trạng hôn nhân, tôn giáo, tín ngưỡng, chính kiến, khuyết tật, trách nhiệm gia đình hoặc trên cơ sở tình trạng nhiễm HIV hoặc vì lý do thành lập, gia nhập và hoạt động công đoàn, tổ chức của người lao động tại doanh nghiệp có tác động làm ảnh hưởng đến bình đẳng về cơ hội việc làm hoặc nghề nghiệp.

Việc phân biệt, loại trừ hoặc ưu tiên xuất phát từ yêu cầu đặc thù của công việc và các hành vi duy trì, bảo vệ việc làm cho người lao động dễ bị tổn thương thì không bị xem là phân biệt đối xử.

5. Cưỡng bức lao động là việc dùng vũ lực, đe dọa dùng vũ lực hoặc các thủ đoạn khác để ép buộc người lao động phải làm việc trái ý muốn của họ.

6. Hệ thống cơ sở dữ liệu về người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng là tập hợp số liệu, thông tin về người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng.

Điều 4. Chính sách của Nhà nước về người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng

1. Khuyến khích nâng cao trình độ chuyên môn kỹ thuật của người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng; phát huy và sử dụng hiệu quả nguồn lao động sau khi đi làm việc ở nước ngoài trở về.

Người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng trong một số ngành, nghề, công việc cụ thể có trình độ chuyên môn kỹ thuật cao hoặc Việt Nam có ưu thế được hưởng một số cơ chế, chính sách đặc thù nhằm thu hút, thúc đẩy và hỗ trợ phát triển ngành, nghề, công việc để đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng và sử dụng người lao động sau khi về nước phù hợp với điều kiện kinh tế - xã hội trong từng thời kỳ theo quy định của Chính phủ.

2. Bảo hộ quyền và lợi ích hợp pháp của người lao động, doanh nghiệp, tổ chức và cá nhân Việt Nam trong lĩnh vực người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng.

3. Mở rộng hợp tác quốc tế trong hoạt động phát triển thị trường lao động mới, an toàn, việc làm có thu nhập cao, ngành, nghề, công việc cụ thể giúp nâng cao trình độ, kỹ năng nghề cho người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng.

4. Bảo đảm bình đẳng giới, cơ hội việc làm, không phân biệt đối xử trong tuyển chọn, bồi dưỡng kỹ năng nghề, ngoại ngữ, giáo dục định hướng cho người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng; có biện pháp hỗ trợ bảo vệ người lao động Việt Nam ở nước ngoài phù hợp với các đặc điểm về giới.

5. Hỗ trợ hòa nhập xã hội và tham gia thị trường lao động sau khi về nước.

Điều 5. Các hình thức người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng

1. Hợp đồng đưa người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài ký với đơn vị sự nghiệp để thực hiện thỏa thuận quốc tế.

2. Hợp đồng hoặc thỏa thuận bằng văn bản về việc đưa người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài ký với doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân sau đây:

a) Doanh nghiệp Việt Nam hoạt động dịch vụ đưa người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng;

b) Doanh nghiệp Việt Nam trúng thầu, nhận thầu công trình, dự án ở nước ngoài;

c) Doanh nghiệp Việt Nam đưa người lao động Việt Nam đi đào tạo, nâng cao trình độ, kỹ năng nghề ở nước ngoài;

d) Tổ chức, cá nhân Việt Nam đầu tư ra nước ngoài.

3. Hợp đồng lao động do người lao động Việt Nam trực tiếp giao kết với người sử dụng lao động ở nước ngoài.

Điều 6. Quyền, nghĩa vụ của người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng

1. Người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng có các quyền sau đây:

a) Được cung cấp thông tin về chính sách, pháp luật của Việt Nam về người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng; chính sách, pháp luật và phong tục, tập quán của nước tiếp nhận lao động có liên quan đến người lao động; quyền, nghĩa vụ của các bên khi đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng;

b) Được tư vấn, hỗ trợ để thực hiện quyền, nghĩa vụ và hưởng lợi ích trong hợp đồng lao động, hợp đồng đào tạo nghề;

c) Hưởng tiền lương, tiền công, chế độ khám bệnh, chữa bệnh, bảo hiểm xã hội, bảo hiểm tai nạn lao động và quyền lợi, chế độ khác theo hợp đồng lao động; chuyển về nước tiền lương, tiền công, thu nhập, tài sản hợp pháp khác của cá nhân theo quy định của pháp luật Việt Nam và pháp luật của nước tiếp nhận lao động;

d) Được bảo hộ, bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp, chính đáng trong thời gian làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng phù hợp với pháp luật Việt Nam, pháp luật của nước tiếp nhận lao động, pháp luật và thông lệ quốc tế;

đ) Đơn phương chấm dứt hợp đồng khi bị người sử dụng lao động ngược đãi, cưỡng bức lao động hoặc có nguy cơ rõ ràng đe dọa trực tiếp đến tính mạng, sức khỏe hoặc bị quấy rối tình dục trong thời gian làm việc ở nước ngoài;

e) Hưởng chính sách hỗ trợ về lao động, việc làm và quyền lợi từ Quỹ Hỗ trợ việc làm ngoài nước theo quy định của pháp luật;

g) Không phải đóng bảo hiểm xã hội hoặc thuế thu nhập cá nhân hai lần ở Việt Nam và ở nước tiếp nhận lao động nếu Việt Nam và nước đó đã ký hiệp định về bảo hiểm xã hội hoặc hiệp định tránh đánh thuế hai lần;

h) Khiếu nại, tố cáo, khởi kiện về hành vi vi phạm pháp luật trong lĩnh vực người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng;

i) Được tư vấn và hỗ trợ tạo việc làm, khởi nghiệp sau khi về nước và tiếp cận dịch vụ tư vấn tâm lý xã hội tự nguyện.

2. Người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng có các nghĩa vụ sau đây:

a) Tuân thủ pháp luật Việt Nam và pháp luật của nước tiếp nhận lao động;

b) Giữ gìn và phát huy truyền thống văn hóa của dân tộc Việt Nam; tôn trọng phong tục, tập quán của nước tiếp nhận lao động; đoàn kết với người lao động tại nước tiếp nhận lao động;

c) Hoàn thành khóa học giáo dục định hướng trước khi đi làm việc ở nước ngoài;

d) Nộp tiền dịch vụ, thực hiện ký quỹ theo quy định của Luật này;

đ) Làm việc đúng nơi quy định; chấp hành kỷ luật lao động, nội quy lao động; tuân thủ sự quản lý, điều hành, giám sát của người sử dụng lao động ở nước ngoài theo hợp đồng lao động;

e) Bồi thường thiệt hại do vi phạm hợp đồng đã ký theo quy định của pháp luật Việt Nam và pháp luật của nước tiếp nhận lao động;

g) Về nước đúng thời hạn sau khi chấm dứt hợp đồng lao động, hợp đồng đào tạo nghề; thông báo với cơ quan đăng ký cư trú nơi trước khi đi làm việc ở nước ngoài hoặc nơi ở mới sau khi về nước theo quy định của Luật Cư trú trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhập cảnh;

h) Nộp thuế, tham gia bảo hiểm xã hội, hình thức bảo hiểm khác theo quy định của pháp luật Việt Nam và pháp luật của nước tiếp nhận lao động;

i) Đóng góp vào Quỹ Hỗ trợ việc làm ngoài nước.

Điều 7. Các hành vi bị nghiêm cấm trong lĩnh vực người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng

1. Lôi kéo, dụ dỗ, hứa hẹn, quảng cáo, cung cấp thông tin gian dối hoặc dùng thủ đoạn khác để lừa đảo người lao động; lợi dụng hoạt động đưa người lao động đi làm việc ở nước ngoài để tổ chức xuất cảnh trái phép, mua bán người, bóc lột, cưỡng bức lao động hoặc thực hiện hành vi trái pháp luật.

2. Hỗ trợ người lao động hoặc trực tiếp làm thủ tục để người lao động đi làm việc ở nước ngoài khi chưa được sự chấp thuận của cơ quan nhà nước có thẩm quyền theo quy định của Luật này.

3. Cưỡng ép, lôi kéo, dụ dỗ, lừa gạt người lao động Việt Nam ở lại nước ngoài.

4. Phân biệt đối xử; xúc phạm danh dự, nhân phẩm của người lao động; cưỡng bức lao động trong lĩnh vực người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng.

5. Hoạt động dịch vụ đưa người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng mà không có giấy phép; sử dụng giấy phép của doanh nghiệp khác hoặc cho người khác sử dụng giấy phép của doanh nghiệp để hoạt động dịch vụ đưa người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng.

6. Giao nhiệm vụ hoạt động dịch vụ đưa người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng cho chi nhánh của doanh nghiệp không đúng quy định của Luật này.

7. Lợi dụng hoạt động chuẩn bị nguồn lao động, tuyển chọn người lao động đi làm việc ở nước ngoài để thu tiền của người lao động trái pháp luật.

8. Thu tiền môi giới của người lao động.

9. Thu tiền dịch vụ của người lao động không đúng quy định của Luật này.

10. Áp dụng biện pháp bảo đảm thực hiện nghĩa vụ khác ngoài ký quỹ và bảo lãnh quy định tại Luật này.

11. Đi làm việc ở nước ngoài hoặc đưa người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng mà vi phạm đến an ninh quốc gia, trật tự, an toàn xã hội, đạo đức xã hội, sức khỏe của người lao động và cộng đồng hoặc không được nước tiếp nhận lao động cho phép.

12. Đi làm việc ở nước ngoài hoặc đưa người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài đối với công việc sau đây:

a) Công việc mát-xa tại nhà hàng, khách sạn hoặc trung tâm giải trí;

b) Công việc phải tiếp xúc thường xuyên với chất nổ, chất độc hại trong luyện quặng kim loại màu (đồng, chì, thủy ngân, bạc, kẽm); tiếp xúc thường xuyên với măng-gan, đi-ô-xít thủy ngân;

c) Công việc tiếp xúc với nguồn phóng xạ hở, khai thác quặng phóng xạ các loại;

d) Công việc sản xuất, bao gói phải tiếp xúc thường xuyên với hóa chất axít ni-tơ-ríc, na-tơ-ri xun-phát, đi-xun-phua các-bon hoặc thuốc trừ sâu, thuốc diệt cỏ, thuốc diệt chuột, thuốc sát trùng, thuốc chống mối mọt có độc tính mạnh;

đ) Công việc săn bắt thú dữ, cá sấu, cá mập;

e) Công việc thường xuyên ở nơi thiếu không khí, áp suất lớn (dưới lòng đất, lòng đại dương);

g) Công việc liệm, mai táng tử thi, thiêu xác chết, bốc mồ mả.

13. Đi làm việc ở nước ngoài hoặc đưa người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài ở khu vực sau đây:

a) Khu vực đang có chiến sự hoặc đang có nguy cơ xảy ra chiến sự;

b) Khu vực đang bị nhiễm xạ;

c) Khu vực bị nhiễm độc;

d) Khu vực đang có dịch bệnh đặc biệt nguy hiểm.

14. Tự ý ở lại nước ngoài trái pháp luật sau khi chấm dứt hợp đồng lao động, hợp đồng đào tạo nghề.

15. Gây chậm trễ, phiền hà, cản trở, sách nhiễu người lao động hoặc doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân Việt Nam trong lĩnh vực người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng.

16. Cấp Giấy phép hoạt động dịch vụ đưa người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng cho doanh nghiệp không đủ điều kiện theo quy định của Luật này.

17. Sử dụng Quỹ Hỗ trợ việc làm ngoài nước không đúng quy định của pháp luật.

Chương II

DOANH NGHIỆP, ĐƠN VỊ SỰ NGHIỆP, TỔ CHỨC, CÁ NHÂN VIỆT NAM ĐƯA NGƯỜI LAO ĐỘNG VIỆT NAM ĐI LÀM VIỆC Ở NƯỚC NGOÀI

Mục 1. DOANH NGHIỆP VIỆT NAM HOẠT ĐỘNG DỊCH VỤ ĐƯA NGƯỜI LAO ĐỘNG VIỆT NAM ĐI LÀM VIỆC Ở NƯỚC NGOÀI THEO HỢP ĐỒNG

Điều 8. Hoạt động dịch vụ đưa người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng

1. Hoạt động dịch vụ đưa người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng là ngành, nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện và chỉ được thực hiện bởi doanh nghiệp Việt Nam có Giấy phép hoạt động dịch vụ đưa người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng do Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội cấp.

2. Doanh nghiệp Việt Nam hoạt động dịch vụ đưa người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng (sau đây gọi là doanh nghiệp dịch vụ) phải duy trì các điều kiện quy định tại Điều 10 của Luật này và đáp ứng các điều kiện của từng thị trường, ngành, nghề, công việc cụ thể theo quy định của Chính phủ trong suốt quá trình hoạt động.

Điều 9. Nội dung hoạt động dịch vụ đưa người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng

1. Ký kết và thực hiện hợp đồng, thỏa thuận liên quan đến việc đưa người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng.

2. Tìm kiếm, phát triển thị trường lao động ở nước ngoài; cung cấp thông tin, quảng cáo, tư vấn về cơ hội việc làm ở nước ngoài.

3. Chuẩn bị nguồn lao động và tuyển chọn người lao động.

4. Tổ chức bồi dưỡng kỹ năng nghề, ngoại ngữ, giáo dục định hướng cho người lao động trước khi đi làm việc ở nước ngoài.

5. Quản lý người lao động; bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp, chính đáng của người lao động đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng.

6. Thực hiện chế độ, chính sách đối với người lao động đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng.

7. Thanh lý hợp đồng đưa người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài.

8. Hỗ trợ giới thiệu việc làm cho người lao động sau khi về nước.

Điều 10. Điều kiện cấp Giấy phép hoạt động dịch vụ đưa người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng

1. Doanh nghiệp được cấp Giấy phép hoạt động dịch vụ đưa người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng khi có đủ các điều kiện sau đây:

a) Có vốn điều lệ từ 05 tỷ đồng trở lên; có chủ sở hữu, tất cả thành viên, cổ đông là nhà đầu tư trong nước theo quy định của Luật Đầu tư;

b) Đã ký quỹ theo quy định tại Điều 24 của Luật này;

c) Có người đại diện theo pháp luật là công dân Việt Nam, trình độ từ đại học trở lên và có ít nhất 05 năm kinh nghiệm trong lĩnh vực đưa người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng hoặc dịch vụ việc làm; không thuộc diện đang bị truy cứu trách nhiệm hình sự; không có án tích về một trong các tội xâm phạm an ninh quốc gia, các tội xâm phạm tính mạng, sức khỏe, nhân phẩm, danh dự của con người, tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản, tội lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản, tội quảng cáo gian dối, tội lừa dối khách hàng, tội tổ chức, môi giới cho người khác xuất cảnh, nhập cảnh hoặc ở lại Việt Nam trái phép, tội tổ chức, môi giới cho người khác trốn đi nước ngoài hoặc ở lại nước ngoài trái phép, tội cưỡng ép người khác trốn đi nước ngoài hoặc ở lại nước ngoài trái phép;

d) Có đủ số lượng nhân viên nghiệp vụ thực hiện các nội dung quy định tại Điều 9 của Luật này;

đ) Có cơ sở vật chất của doanh nghiệp hoặc được doanh nghiệp thuê ổn định để đáp ứng yêu cầu giáo dục định hướng cho người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng;

e) Có trang thông tin điện tử.

2. Chính phủ quy định chi tiết Điều này.

Điều 11. Giấy phép hoạt động dịch vụ đưa người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng

1. Giấy phép hoạt động dịch vụ đưa người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng (sau đây gọi là Giấy phép) có các nội dung chính sau đây:

a) Số Giấy phép và ngày cấp Giấy phép;

b) Tên doanh nghiệp;

c) Mã số doanh nghiệp;

d) Địa chỉ trụ sở chính;

đ) Số điện thoại;

e) Địa chỉ trang thông tin điện tử.

2. Giấy phép được điều chỉnh thông tin, cấp lại theo quy định tại Điều 13 và Điều 14 của Luật này.

Điều 12. Hồ sơ, thủ tục và lệ phí cấp Giấy phép

1. Hồ sơ đề nghị cấp Giấy phép bao gồm:

a) Văn bản đề nghị cấp Giấy phép của doanh nghiệp;

b) Bản sao Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp;

c) Giấy tờ chứng minh đáp ứng các điều kiện quy định tại Điều 10 của Luật này.

2. Trong thời hạn 20 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội xem xét và cấp Giấy phép cho doanh nghiệp; trường hợp không cấp Giấy phép phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do.

3. Lệ phí cấp phép thực hiện theo quy định của pháp luật về phí và lệ phí.

4. Chính phủ quy định về mẫu Giấy phép; mẫu văn bản, giấy tờ quy định tại điểm a và điểm c khoản 1 Điều này; sự phối hợp liên thông giữa các cơ quan trong cấp Giấy phép qua mạng thông tin điện tử.

Điều 13. Điều chỉnh thông tin Giấy phép

1. Khi có sự thay đổi thông tin so với nội dung ghi trong Giấy phép đã được cấp, doanh nghiệp dịch vụ có văn bản đề nghị Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội điều chỉnh thông tin trên Giấy phép.

2. Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận được văn bản đề nghị của doanh nghiệp dịch vụ, Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội điều chỉnh thông tin trên Giấy phép.

3. Doanh nghiệp dịch vụ được miễn phí khi điều chỉnh thông tin trên Giấy phép.

Điều 14. Cấp lại Giấy phép

1. Khi Giấy phép bị mất hoặc hư hỏng, doanh nghiệp dịch vụ có văn bản đề nghị Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội cấp lại Giấy phép.

2. Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận được văn bản đề nghị của doanh nghiệp dịch vụ, Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội cấp lại Giấy phép.

3. Doanh nghiệp dịch vụ được miễn phí khi cấp lại Giấy phép.

Điều 15. Công bố, niêm yết Giấy phép

1. Trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày Giấy phép được cấp, cấp lại hoặc điều chỉnh thông tin, Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội đăng tải Giấy phép trên Cổng thông tin điện tử của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội, thông báo đến Ủy ban nhân dân cấp tỉnh nơi doanh nghiệp dịch vụ đặt trụ sở chính.

2. Trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày Giấy phép được cấp, cấp lại hoặc điều chỉnh thông tin, doanh nghiệp dịch vụ phải niêm yết công khai bản sao Giấy phép tại trụ sở chính và đăng tải Giấy phép trên trang thông tin điện tử của doanh nghiệp.

Điều 16. Nộp lại Giấy phép, thu hồi Giấy phép

1. Doanh nghiệp dịch vụ phải nộp lại Giấy phép cho Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội trong trường hợp sau đây:

a) Chấm dứt tồn tại theo quy định của pháp luật;

b) Chấm dứt hoạt động dịch vụ đưa người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng.

2. Doanh nghiệp dịch vụ bị thu hồi Giấy phép trong trường hợp sau đây:

a) Nội dung kê khai trong hồ sơ đề nghị cấp Giấy phép là giả mạo;

b) Không duy trì các điều kiện quy định tại Điều 10 của Luật này;

c) Không đưa người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài trong thời gian 24 tháng liên tục, trừ trường hợp thiên tai, dịch bệnh, chiến tranh, bất ổn chính trị, suy thoái kinh tế hoặc vì lý do bất khả kháng khác mà bên nước ngoài không thể tiếp nhận người lao động;

d) Vi phạm quy định tại khoản 1, 2, 5, 6, 7, 8, 11, 12 hoặc 13 Điều 7 của Luật này;

đ) Thực hiện không đầy đủ nghĩa vụ quy định tại các điểm c, e, g, h và i khoản 2 Điều 26 của Luật này dẫn đến thiệt hại nghiêm trọng về vật chất, tinh thần đối với người lao động.

3. Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội quyết định thu hồi Giấy phép; công bố việc thu hồi Giấy phép trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày ra quyết định thu hồi; công bố việc nộp lại Giấy phép trên Cổng thông tin điện tử của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội, thông báo đến Ủy ban nhân dân cấp tỉnh nơi doanh nghiệp dịch vụ đặt trụ sở chính.

4. Chính phủ quy định chi tiết khoản 1 và khoản 2 Điều này.

Điều 17. Chi nhánh được giao nhiệm vụ hoạt động dịch vụ đưa người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng

1. Doanh nghiệp dịch vụ được giao nhiệm vụ cho chi nhánh của doanh nghiệp để thực hiện một số hoạt động dịch vụ đưa người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng và chịu trách nhiệm về hoạt động của chi nhánh. Chi nhánh được thành lập và hoạt động theo quy định của Luật Doanh nghiệp.

2. Chi nhánh được hoạt động dịch vụ đưa người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng khi có đủ các điều kiện sau đây:

a) Được doanh nghiệp dịch vụ giao nhiệm vụ;

b) Người đứng đầu chi nhánh đáp ứng điều kiện theo quy định tại điểm c khoản 1 Điều 10 của Luật này;

c) Có đủ số lượng nhân viên nghiệp vụ thực hiện nhiệm vụ được giao;

d) Có cơ sở vật chất của chi nhánh hoặc được chi nhánh thuê để thực hiện nhiệm vụ giáo dục định hướng được giao.

3. Chi nhánh được giao nhiệm vụ hoạt động dịch vụ đưa người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng không được thực hiện hoạt động sau đây:

a) Ký kết, thanh lý hợp đồng cung ứng lao động, hợp đồng môi giới, hợp đồng đưa người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài;

b) Thu tiền dịch vụ, tiền ký quỹ của người lao động.

4. Doanh nghiệp dịch vụ có trách nhiệm báo cáo bằng văn bản cho Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội và cập nhật thông tin về chi nhánh trên Hệ thống cơ sở dữ liệu về người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày giao nhiệm vụ cho chi nhánh, chấm dứt giao nhiệm vụ cho chi nhánh hoặc chi nhánh chấm dứt hoạt động.

5. Chi nhánh được giao nhiệm vụ hoạt động dịch vụ đưa người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng phải niêm yết công khai quyết định của doanh nghiệp dịch vụ giao nhiệm vụ cho chi nhánh và bản sao Giấy phép của doanh nghiệp dịch vụ tại trụ sở của chi nhánh.

6. Chính phủ quy định chi tiết điểm c và điểm d khoản 2 Điều này.

Điều 18. Chuẩn bị nguồn lao động

1. Doanh nghiệp dịch vụ chuẩn bị nguồn lao động trước khi đăng ký hợp đồng cung ứng lao động khi có yêu cầu của bên nước ngoài tiếp nhận lao động hoặc theo thỏa thuận hợp tác với bên nước ngoài tiếp nhận lao động và chỉ được thực hiện sau khi Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội có văn bản chấp thuận.

2. Hồ sơ chuẩn bị nguồn lao động bao gồm:

a) Văn bản về việc chuẩn bị nguồn lao động;

b) Bản sao văn bản đề nghị hoặc thỏa thuận hợp tác với bên nước ngoài tiếp nhận lao động kèm theo bản dịch tiếng Việt được chứng thực; đối với bên nước ngoài lần đầu hợp tác với doanh nghiệp dịch vụ Việt Nam thì gửi kèm tài liệu chứng minh được cơ quan chức năng nước sở tại cho phép tuyển dụng lao động nước ngoài;

c) Phương án chuẩn bị nguồn lao động, trong đó nêu rõ số lượng người lao động, thời gian và phương thức chuẩn bị nguồn lao động;

d) Cam kết ưu tiên tuyển chọn người lao động đã tham gia hoạt động chuẩn bị nguồn lao động.

3. Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội trả lời bằng văn bản cho doanh nghiệp dịch vụ, thông báo bằng văn bản cho Ủy ban nhân dân cấp tỉnh nơi doanh nghiệp dịch vụ có hoạt động chuẩn bị nguồn lao động và cập nhật trên Hệ thống cơ sở dữ liệu về người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng; trường hợp không chấp thuận phải nêu rõ lý do.

4. Doanh nghiệp dịch vụ thực hiện chuẩn bị nguồn lao động như sau:

a) Tổ chức sơ tuyển người lao động;

b) Trực tiếp hoặc hợp tác, liên kết với cơ sở giáo dục nghề nghiệp, tổ chức dịch vụ việc làm để bồi dưỡng kỹ năng nghề, ngoại ngữ cho người lao động trong trường hợp cần thiết và chỉ được thu phí đào tạo theo quy định của pháp luật.

5. Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội quy định chi tiết khoản 2 Điều này.

Điều 19. Hợp đồng cung ứng lao động

1. Hợp đồng cung ứng lao động là văn bản thỏa thuận giữa doanh nghiệp dịch vụ Việt Nam với bên nước ngoài tiếp nhận lao động về điều kiện, quyền, nghĩa vụ của mỗi bên trong việc cung ứng và tiếp nhận người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài.

2. Hợp đồng cung ứng lao động phải phù hợp với pháp luật Việt Nam, pháp luật của nước tiếp nhận lao động và có những nội dung sau đây:

a) Thời hạn của hợp đồng;

b) Số lượng người lao động; ngành, nghề, công việc phải làm; độ tuổi của người lao động;

c) Nước tiếp nhận lao động;

d) Địa điểm làm việc nếu hợp đồng ký với người sử dụng lao động ở nước ngoài;

đ) Điều kiện, môi trường làm việc;

e) Thời giờ làm việc, thời giờ nghỉ ngơi;

g) An toàn, vệ sinh lao động;

h) Tiền lương, tiền công, chế độ khác và tiền thưởng (nếu có); tiền làm thêm giờ; các khoản khấu trừ từ lương theo quy định của nước tiếp nhận lao động;

i) Điều kiện ăn, ở, sinh hoạt, đi lại từ nơi ở đến nơi làm việc và ngược lại;

k) Chế độ khám bệnh, chữa bệnh, chăm sóc sức khỏe sinh sản;

l) Chế độ bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp;

m) Điều kiện chấm dứt hợp đồng của người lao động trước thời hạn và trách nhiệm bồi thường thiệt hại;

n) Tiền dịch vụ được bên nước ngoài tiếp nhận lao động chi trả (nếu có);

o) Trách nhiệm trả chi phí đi lại từ Việt Nam đến nơi làm việc và ngược lại;

p) Trách nhiệm của các bên khi người lao động gặp rủi ro trong thời gian làm việc ở nước ngoài;

q) Trách nhiệm của các bên trong việc giải quyết vấn đề phát sinh đối với người lao động trong thời gian làm việc ở nước ngoài;

r) Cơ chế, thủ tục và pháp luật áp dụng để giải quyết tranh chấp;

s) Thỏa thuận khác không trái pháp luật và đạo đức xã hội.

3. Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội quy định chi tiết khoản 2 Điều này phù hợp với từng thị trường, ngành, nghề, công việc cụ thể.

Điều 20. Đăng ký hợp đồng cung ứng lao động

1. Doanh nghiệp dịch vụ đăng ký hợp đồng cung ứng lao động và chỉ được thực hiện sau khi Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội có văn bản chấp thuận.

2. Hồ sơ đăng ký hợp đồng cung ứng lao động bao gồm:

a) Văn bản đăng ký hợp đồng cung ứng lao động;

b) Bản sao của hợp đồng cung ứng lao động kèm theo bản dịch tiếng Việt được chứng thực;

c) Tài liệu chứng minh việc đưa người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài phù hợp với pháp luật của nước tiếp nhận lao động.

3. Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội trả lời bằng văn bản cho doanh nghiệp dịch vụ, trường hợp không chấp thuận phải nêu rõ lý do; trường hợp cần phải thẩm định ở nước ngoài thì phải thông báo cho doanh nghiệp dịch vụ trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận được kết quả thẩm định.

4. Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội quy định mẫu văn bản, tài liệu quy định tại điểm a và điểm c khoản 2 Điều này.

Điều 21. Hợp đồng đưa người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài

1. Hợp đồng đưa người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài là văn bản thỏa thuận giữa doanh nghiệp dịch vụ với người lao động về quyền, nghĩa vụ của mỗi bên trong việc đưa người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng.

2. Hợp đồng đưa người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài phải thỏa thuận rõ quyền, nghĩa vụ của mỗi bên và phù hợp với nội dung của hợp đồng cung ứng lao động; ghi rõ thỏa thuận về tiền dịch vụ và chi phí khác của người lao động (nếu có).

3. Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội quy định mẫu hợp đồng đưa người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài.

Điều 22. Hợp đồng môi giới và giá dịch vụ theo hợp đồng môi giới[2]

1. Hợp đồng môi giới là văn bản thỏa thuận giữa doanh nghiệp dịch vụ với tổ chức, cá nhân trung gian về việc giới thiệu bên nước ngoài tiếp nhận lao động Việt Nam để giao kết hợp đồng cung ứng lao động theo quy định của Luật này.

2. Giá dịch vụ theo hợp đồng môi giới do hai bên thỏa thuận và được ghi rõ trong hợp đồng nhưng không vượt quá mức trần theo quy định tại khoản 3 Điều này.

3. Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội quy định chi tiết mức trần giá dịch vụ theo hợp đồng môi giới phù hợp với từng thị trường, ngành, nghề, công việc cụ thể theo từng thời kỳ có người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng.

Điều 23. Tiền dịch vụ

1. Tiền dịch vụ là khoản thu của doanh nghiệp dịch vụ nhận được từ bên nước ngoài tiếp nhận lao động và người lao động để bù đắp chi phí, tìm kiếm, phát triển thị trường, đàm phán, ký kết hợp đồng cung ứng lao động, quản lý người lao động trong thời gian làm việc ở nước ngoài theo quy định của Luật này.

2. Tiền dịch vụ mà doanh nghiệp dịch vụ thu từ người lao động phải bảo đảm các nguyên tắc sau đây:

a) Theo thỏa thuận giữa người lao động và doanh nghiệp dịch vụ;

b) Không vượt quá mức trần quy định tại khoản 4 Điều này;

c) Chỉ được thu sau khi hợp đồng cung ứng lao động đã được Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội chấp thuận và hợp đồng đưa người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài đã được ký kết;

d) Trong trường hợp bên nước ngoài tiếp nhận lao động đã trả tiền dịch vụ thì chỉ được thu từ người lao động số tiền còn thiếu so với mức tiền dịch vụ đã thỏa thuận.

3. Trường hợp doanh nghiệp dịch vụ đã thu tiền dịch vụ từ người lao động cho toàn bộ thời gian làm việc thỏa thuận trong hợp đồng đưa người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài mà người lao động phải về nước trước thời hạn và không do lỗi của người lao động thì doanh nghiệp dịch vụ phải hoàn trả cho người lao động số tiền dịch vụ và tiền lãi theo tỷ lệ tương ứng với thời gian còn lại của hợp đồng đưa người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài.

Tiền lãi được tính theo lãi suất đối với tiền gửi không kỳ hạn bằng đồng Việt Nam của tổ chức tín dụng do các bên thỏa thuận tại thời điểm doanh nghiệp hoàn trả cho người lao động.

4. Mức trần tiền dịch vụ thu từ người lao động được quy định như sau:

a) Không quá 01 tháng tiền lương của người lao động theo hợp đồng cho mỗi 12 tháng làm việc; đối với sĩ quan và thuyền viên làm việc trên tàu vận tải biển không quá 1,5 tháng tiền lương của người lao động theo hợp đồng cho mỗi 12 tháng làm việc. Trường hợp thỏa thuận trong hợp đồng đưa người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài từ 36 tháng trở lên thì tiền dịch vụ không được quá 03 tháng tiền lương của người lao động theo hợp đồng;

b) Trường hợp có thỏa thuận về việc thu tiền dịch vụ cho thời gian gia hạn hợp đồng lao động trong hợp đồng đưa người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài thì mức tiền dịch vụ tối đa cho mỗi 12 tháng gia hạn làm việc không quá 0,5 tháng tiền lương của người lao động theo hợp đồng;

c) Đối với một số thị trường, ngành, nghề, công việc cụ thể, Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội quy định chi tiết mức trần tiền dịch vụ thấp hơn quy định tại điểm a và điểm b khoản này.

Điều 24. Tiền ký quỹ của doanh nghiệp dịch vụ

1. Tiền ký quỹ của doanh nghiệp dịch vụ được gửi tại ngân hàng và chỉ được sử dụng trong trường hợp doanh nghiệp dịch vụ không thực hiện hoặc thực hiện không đầy đủ nghĩa vụ trong hoạt động dịch vụ đưa người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng theo yêu cầu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.

Trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày tiền ký quỹ được sử dụng, doanh nghiệp dịch vụ phải hoàn trả số tiền đã sử dụng và bảo đảm mức ký quỹ theo quy định.

2. Trong trường hợp quy định tại điểm b khoản 3 Điều 29 của Luật này, tiền ký quỹ của doanh nghiệp dịch vụ được Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội sử dụng để thanh toán các nghĩa vụ phát sinh đối với người lao động chưa thanh lý hợp đồng đưa người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài tại thời điểm chuyển giao; sau khi trừ phí dịch vụ ngân hàng, nếu tiền ký quỹ còn thừa thì doanh nghiệp dịch vụ được sử dụng để thanh toán các khoản nợ khác theo quy định của pháp luật về phá sản.

3. Chính phủ quy định chi tiết mức ký quỹ, việc quản lý, sử dụng tiền ký quỹ và trường hợp doanh nghiệp dịch vụ giải thể, bị thu hồi hoặc nộp lại Giấy phép.

Điều 25. Tiền ký quỹ của người lao động

1. Doanh nghiệp dịch vụ thỏa thuận với người lao động về việc ký quỹ để bảo đảm người lao động thực hiện nghĩa vụ theo hợp đồng đưa người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo quy định của pháp luật Việt Nam hoặc theo thỏa thuận với bên nước ngoài tiếp nhận lao động.

2. Người lao động thỏa thuận với doanh nghiệp dịch vụ về việc gửi tiền ký quỹ vào tài khoản phong tỏa của người lao động tại ngân hàng.

3. Người lao động được nhận lại cả gốc và lãi tiền ký quỹ khi thanh lý hợp đồng đưa người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài.

Trường hợp người lao động vi phạm nghĩa vụ theo hợp đồng đưa người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài, tiền ký quỹ của người lao động được doanh nghiệp dịch vụ sử dụng để bù đắp thiệt hại phát sinh do lỗi của người lao động gây ra; nếu tiền ký quỹ còn thừa thì phải trả lại cho người lao động, nếu không đủ thì người lao động phải nộp bổ sung.

4. Trường hợp có tranh chấp phát sinh về việc doanh nghiệp dịch vụ không trả tiền ký quỹ, người lao động có quyền kiến nghị đến Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội hoặc khởi kiện theo quy định của pháp luật.

5. Chính phủ quy định mức trần tiền ký quỹ của người lao động phù hợp với từng thị trường, ngành, nghề, công việc cụ thể, việc quản lý, sử dụng và hoàn trả tiền ký quỹ.

Điều 26. Quyền, nghĩa vụ của doanh nghiệp dịch vụ

1. Doanh nghiệp dịch vụ có các quyền sau đây:

a) Thực hiện các nội dung quy định tại Điều 9 của Luật này;

b) Thỏa thuận với người lao động về tiền dịch vụ, tiền ký quỹ, bảo lãnh để thực hiện hợp đồng đưa người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo quy định của Luật này;

c) Đơn phương thanh lý hợp đồng đưa người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài sau khi doanh nghiệp dịch vụ đã 03 lần thông báo bằng thư bảo đảm trong thời gian 180 ngày kể từ ngày người lao động chấm dứt hợp đồng lao động mà người lao động, người được ủy quyền hợp pháp của người lao động không đến thanh lý hợp đồng hoặc kể từ ngày người lao động gia hạn hợp đồng lao động mà không thực hiện quyền, nghĩa vụ trong hợp đồng đưa người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài;

d) Khiếu nại, khởi kiện về quyết định hoặc hành vi vi phạm pháp luật trong lĩnh vực người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng.

2. Doanh nghiệp dịch vụ có các nghĩa vụ sau đây:

a) Thực hiện các quy định tại khoản 2 Điều 15, khoản 1 Điều 16, các điều 17, 18, 19, 20, 27, 28 và 29 của Luật này;

b) Đăng tải trên trang thông tin điện tử của doanh nghiệp dịch vụ thông tin về người đại diện theo pháp luật; danh sách nhân viên nghiệp vụ; địa chỉ trụ sở chính, địa điểm kinh doanh, cơ sở vật chất phục vụ hoạt động giáo dục định hướng cho người lao động trước khi đi làm việc ở nước ngoài; quyết định giao nhiệm vụ cho chi nhánh và cập nhật khi có sự thay đổi về những nội dung này; văn bản của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội chấp thuận về việc chuẩn bị nguồn lao động; thông tin đầy đủ, chính xác về số lượng, tiêu chuẩn tuyển chọn, điều kiện làm việc, quyền lợi, nghĩa vụ của người lao động theo nội dung hợp đồng cung ứng lao động; danh sách người lao động tham gia chuẩn bị nguồn và được tuyển chọn;

c) Cam kết bằng văn bản việc ưu tiên tuyển chọn người lao động đã tham gia hoạt động chuẩn bị nguồn của doanh nghiệp; trường hợp doanh nghiệp không thực hiện đúng cam kết ưu tiên tuyển chọn người lao động sau khi đã tham gia chuẩn bị nguồn do doanh nghiệp tổ chức thì phải bồi thường theo thỏa thuận; quảng cáo, tư vấn, thông báo tuyển chọn, cung cấp thông tin chính xác với người lao động và chính quyền địa phương tại nơi tuyển chọn về số lượng, tiêu chuẩn tuyển chọn, điều kiện làm việc, quyền lợi, nghĩa vụ của người lao động theo nội dung hợp đồng cung ứng lao động; trực tiếp tuyển chọn và không được thu tiền của người lao động về việc tuyển chọn; thực hiện đúng các nội dung đăng ký hợp đồng cung ứng lao động đã được chấp thuận;

d) Tổ chức và cấp giấy chứng nhận hoàn thành khóa học giáo dục định hướng cho người lao động trước khi đi làm việc ở nước ngoài theo quy định của Luật này; hướng dẫn người lao động tham gia bảo hiểm xã hội theo quy định của pháp luật về bảo hiểm xã hội;

đ) Cam kết bằng văn bản về thời gian chờ xuất cảnh sau khi người lao động trúng tuyển đi làm việc ở nước ngoài với thời hạn không quá 180 ngày kể từ ngày người lao động trúng tuyển; trường hợp doanh nghiệp không thực hiện đúng cam kết về thời gian chờ xuất cảnh thì phải bồi thường theo thỏa thuận và hoàn trả các chi phí mà người lao động đã chi trả trừ trường hợp bất khả kháng;

e) Tổ chức quản lý, bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của người lao động do doanh nghiệp đưa đi làm việc ở nước ngoài; có nhân viên nghiệp vụ đủ năng lực quản lý và hỗ trợ người lao động ở nước ngoài theo quy định của Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội; cung cấp trợ giúp pháp lý trong trường hợp người lao động cần đến hỗ trợ pháp lý khi bị lạm dụng, bạo lực hoặc phân biệt đối xử trong thời gian làm việc ở nước ngoài;

g) Thực hiện yêu cầu của cơ quan có thẩm quyền và phối hợp với cơ quan, tổ chức có liên quan của nước tiếp nhận lao động giải quyết tranh chấp liên quan đến người lao động; giải quyết vấn đề phát sinh trong trường hợp người lao động chết, bị tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp hoặc bị xâm phạm tính mạng, sức khỏe, danh dự, nhân phẩm, tài sản hoặc trong trường hợp thiên tai, dịch bệnh, chiến tranh, bất ổn chính trị hoặc tình trạng khẩn cấp;

h) Bồi thường cho người lao động về những thiệt hại do doanh nghiệp, chi nhánh của doanh nghiệp gây ra theo quy định của pháp luật;

i) Thanh lý hợp đồng đưa người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài với người lao động trong thời hạn 180 ngày kể từ ngày người lao động chấm dứt hợp đồng lao động;

k) Tư vấn, hỗ trợ cho người lao động các thủ tục liên quan đến chấm dứt hợp đồng lao động, quyền lợi, chế độ và thủ tục về nước;

l) Đóng góp vào Quỹ Hỗ trợ việc làm ngoài nước theo quy định của Luật này;

m) Định kỳ hằng năm hoặc đột xuất báo cáo về tình hình hoạt động dịch vụ đưa người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng theo quy định của Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội;

n) Trong thời hạn 05 ngày kể từ ngày người lao động xuất cảnh và hằng tháng phải cập nhật thông tin về người lao động do doanh nghiệp đưa đi trên Hệ thống cơ sở dữ liệu về người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng theo quy định của Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội cho đến khi thanh lý hợp đồng đưa người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài.

Điều 27. Trách nhiệm của doanh nghiệp dịch vụ trong trường hợp nộp lại Giấy phép hoặc bị thu hồi Giấy phép

1. Trong trường hợp nộp lại Giấy phép hoặc bị thu hồi Giấy phép theo quy định tại Điều 16 của Luật này, doanh nghiệp dịch vụ không được thực hiện hoạt động dịch vụ quy định tại các khoản 1, 2, 3 và 4 Điều 9 của Luật này và có trách nhiệm sau đây:

a) Tiếp tục thực hiện các nghĩa vụ theo hợp đồng cung ứng lao động, hợp đồng đưa người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài đối với người lao động đã xuất cảnh;

b) Giải quyết các vấn đề liên quan đến người lao động do doanh nghiệp tuyển chọn, đang tham gia bồi dưỡng kỹ năng nghề, ngoại ngữ, giáo dục định hướng.

2. Việc quản lý và sử dụng tiền ký quỹ của doanh nghiệp dịch vụ trong trường hợp nộp lại Giấy phép hoặc bị thu hồi Giấy phép được thực hiện theo quy định tại Điều 24 của Luật này.

3. Việc quản lý và sử dụng tiền ký quỹ của người lao động trong trường hợp nộp lại Giấy phép hoặc bị thu hồi Giấy phép được thực hiện theo quy định tại Điều 25 của Luật này.

Điều 28. Trách nhiệm của doanh nghiệp dịch vụ trong trường hợp giải thể

1. Doanh nghiệp dịch vụ chỉ được giải thể trong trường hợp sau đây:

a) Đã hoàn thành mọi nghĩa vụ trong hợp đồng cung ứng lao động, hợp đồng đưa người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài còn hiệu lực và thanh toán hết các khoản nợ, nghĩa vụ khác theo quy định của pháp luật;

b) Đã hoàn thành việc chuyển giao quyền, nghĩa vụ có liên quan đến hoạt động dịch vụ đưa người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng cho doanh nghiệp dịch vụ khác có Giấy phép sau khi đã thống nhất với bên nước ngoài tiếp nhận lao động và được Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội chấp thuận.

2. Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày thông qua quyết định giải thể, doanh nghiệp dịch vụ phải báo cáo Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội về tình hình của người lao động do doanh nghiệp đưa đi làm việc ở nước ngoài và phương án thực hiện các nghĩa vụ của doanh nghiệp trong hợp đồng cung ứng lao động, hợp đồng đưa người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài còn hiệu lực và văn bản thỏa thuận với doanh nghiệp dịch vụ tiếp nhận quyền, nghĩa vụ trong trường hợp quy định tại điểm b khoản 1 Điều này.

3. Việc chuyển giao quyền, nghĩa vụ của doanh nghiệp dịch vụ cho doanh nghiệp dịch vụ khác không làm thay đổi quyền, nghĩa vụ trong hợp đồng đưa người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài.

Khi chuyển giao quyền, nghĩa vụ cho doanh nghiệp dịch vụ khác, tiền dịch vụ, tiền ký quỹ của người lao động, tài sản dùng để bảo đảm thực hiện nghĩa vụ bảo lãnh được chuyển giao cho doanh nghiệp dịch vụ tiếp nhận. Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày hoàn thành việc chuyển giao quyền, nghĩa vụ, doanh nghiệp dịch vụ phải thông báo cho Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội, người lao động.

Điều 29. Trách nhiệm của doanh nghiệp dịch vụ trong trường hợp phá sản

1. Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày Tòa án ra quyết định mở thủ tục phá sản, doanh nghiệp dịch vụ phải báo cáo Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội về tình hình hoạt động đưa người lao động đi làm việc ở nước ngoài và phương án thực hiện các nghĩa vụ của doanh nghiệp trong hợp đồng cung ứng lao động, hợp đồng đưa người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài còn hiệu lực.

2. Kể từ ngày Tòa án ra quyết định mở thủ tục phá sản, doanh nghiệp dịch vụ không được thực hiện hoạt động dịch vụ quy định tại các khoản 1, 2, 3 và 4 Điều 9 của Luật này.

3. Trong trường hợp Tòa án ra quyết định tuyên bố doanh nghiệp phá sản, việc chuyển giao quyền, nghĩa vụ thực hiện hợp đồng cung ứng lao động, hợp đồng đưa người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài còn hiệu lực được quy định như sau:

a) Doanh nghiệp dịch vụ thỏa thuận với doanh nghiệp dịch vụ khác có Giấy phép để chuyển giao quyền, nghĩa vụ của doanh nghiệp sau khi đã thống nhất với bên nước ngoài tiếp nhận lao động và được Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội chấp thuận phương án chuyển giao. Việc chuyển giao quyền, nghĩa vụ của doanh nghiệp dịch vụ cho doanh nghiệp dịch vụ khác không làm thay đổi quyền, nghĩa vụ trong hợp đồng đưa người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài.

Khi chuyển giao quyền, nghĩa vụ cho doanh nghiệp dịch vụ khác, tiền dịch vụ, tiền ký quỹ của người lao động, tài sản dùng để bảo đảm thực hiện nghĩa vụ bảo lãnh được chuyển giao cho doanh nghiệp dịch vụ tiếp nhận. Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày hoàn thành việc chuyển giao quyền, nghĩa vụ, doanh nghiệp dịch vụ phải thông báo cho Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội, bên nước ngoài tiếp nhận lao động và người lao động;

b) Trường hợp doanh nghiệp dịch vụ không thỏa thuận được việc chuyển giao quyền, nghĩa vụ cho doanh nghiệp dịch vụ khác thì bàn giao toàn bộ hồ sơ của người lao động đang làm việc ở nước ngoài, tiền ký quỹ của người lao động, tài sản dùng để bảo đảm thực hiện nghĩa vụ bảo lãnh, tiền dịch vụ thu trước của người lao động cho Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội để giải quyết quyền lợi, nghĩa vụ của người lao động do doanh nghiệp đưa đi theo quy định của Luật này.

Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận bàn giao, Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội thông báo cho bên nước ngoài tiếp nhận lao động và người lao động theo hồ sơ đã tiếp nhận.

Mục 2. DOANH NGHIỆP VIỆT NAM TRÚNG THẦU, NHẬN THẦU CÔNG TRÌNH, DỰ ÁN Ở NƯỚC NGOÀI ĐƯA NGƯỜI LAO ĐỘNG VIỆT NAM ĐI LÀM VIỆC Ở NƯỚC NGOÀI

Điều 30. Điều kiện của doanh nghiệp Việt Nam trúng thầu, nhận thầu công trình, dự án ở nước ngoài đưa người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài

1. Có hợp đồng trúng thầu, nhận thầu công trình, dự án ở nước ngoài.

2. Có phương án đưa người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài phù hợp với quy định của pháp luật Việt Nam, pháp luật của nước mà người lao động đến làm việc và báo cáo Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội theo quy định tại Điều 31 của Luật này.

3. Chỉ đưa người lao động Việt Nam đang làm việc cho chính doanh nghiệp trúng thầu, nhận thầu đi làm việc tại công trình, dự án ở nước ngoài theo hợp đồng trúng thầu, nhận thầu.

Điều 31. Báo cáo đưa người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài của doanh nghiệp trúng thầu, nhận thầu công trình, dự án ở nước ngoài

1. Chậm nhất là 20 ngày trước ngày đưa người lao động đi làm việc ở nước ngoài, doanh nghiệp Việt Nam trúng thầu, nhận thầu công trình, dự án phải báo cáo Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội phương án đưa người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài kèm theo bản sao hợp đồng trúng thầu, nhận thầu công trình, dự án ở nước ngoài.

2. Nội dung phương án đưa người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài bao gồm:

a) Việc quản lý, sử dụng người lao động ở nước ngoài, trong đó nêu rõ số lượng người lao động đưa đi, giới tính, ngành, nghề, công việc cụ thể, thời hạn làm việc, thời giờ làm việc, thời giờ nghỉ ngơi, làm thêm giờ, tiền lương, điều kiện làm việc, điều kiện sinh hoạt, chế độ khám bệnh, chữa bệnh; xử lý rủi ro, giải quyết quyền lợi, chế độ đối với người lao động trong trường hợp bị tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp và quyền lợi, chế độ khác có liên quan đến người lao động;

b) Việc đưa người lao động về nước trong trường hợp thiên tai, dịch bệnh, chiến tranh, bất ổn chính trị, suy thoái kinh tế, tình trạng khẩn cấp hoặc vì lý do bất khả kháng khác.

3. Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận được phương án đưa người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài, Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội trả lời bằng văn bản cho doanh nghiệp; trường hợp không chấp thuận phải nêu rõ lý do.

4. Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày người lao động xuất cảnh, doanh nghiệp trúng thầu, nhận thầu phải cập nhật thông tin về người lao động trên Hệ thống cơ sở dữ liệu về người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng.

Điều 32. Quyền, nghĩa vụ của doanh nghiệp trúng thầu, nhận thầu công trình, dự án ở nước ngoài đưa người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài

1. Thông tin đầy đủ, chính xác, rõ ràng về điều kiện làm việc, điều kiện sinh hoạt, quyền lợi, chế độ của người lao động làm việc tại công trình, dự án của doanh nghiệp trúng thầu, nhận thầu ở nước ngoài.

2. Tổ chức để người lao động trước khi đi làm việc ở nước ngoài được tham gia khóa học giáo dục định hướng và được cấp giấy chứng nhận hoàn thành khóa học giáo dục định hướng.

3. Trực tiếp tổ chức đưa đi, quản lý và sử dụng người lao động đi làm việc ở nước ngoài.

4. Thỏa thuận bằng phụ lục hợp đồng lao động với người lao động nội dung bổ sung về thời hạn làm việc, thời giờ làm việc, thời giờ nghỉ ngơi, làm thêm giờ, tiền lương, điều kiện làm việc, điều kiện sinh hoạt, chế độ khám bệnh, chữa bệnh và quyền lợi, chế độ khác phù hợp với phương án đưa người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài quy định tại khoản 2 Điều 31 của Luật này và quy định của pháp luật Việt Nam, pháp luật của nước mà người lao động đến làm việc.

5. Bảo đảm để người lao động được kiểm tra sức khỏe định kỳ bao gồm cả sức khỏe sinh sản và khám bệnh, chữa bệnh trong trường hợp người lao động bị ốm đau, tai nạn. Trường hợp người lao động bị ốm đau, tai nạn đến mức không còn khả năng tiếp tục làm việc ở nước ngoài, doanh nghiệp có trách nhiệm đưa người lao động về nước và chịu chi phí liên quan.

6. Tổ chức đưa di hài hoặc thi hài người lao động chết trong thời gian làm việc ở nước ngoài về nước và chịu mọi chi phí liên quan; thực hiện chế độ bồi thường, trợ cấp khác theo quy định của pháp luật Việt Nam.

7. Báo cáo và phối hợp với cơ quan đại diện Việt Nam ở nước ngoài để quản lý, bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp, chính đáng của người lao động trong thời gian làm việc ở nước ngoài.

8. Báo cáo sau khi hoàn thành hợp đồng trúng thầu, nhận thầu ở nước ngoài và báo cáo đột xuất theo yêu cầu của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội.

9. Thực hiện yêu cầu của cơ quan có thẩm quyền và phối hợp với cơ quan, tổ chức có liên quan của nước mà người lao động đến làm việc để giải quyết tranh chấp liên quan đến người lao động làm việc ở nước ngoài; giải quyết vấn đề phát sinh trong trường hợp người lao động chết, bị tai nạn hoặc bị xâm phạm tính mạng, sức khỏe, danh dự, nhân phẩm, tài sản hoặc trong trường hợp thiên tai, dịch bệnh, chiến tranh, bất ổn chính trị, suy thoái kinh tế, tình trạng khẩn cấp hoặc vì lý do bất khả kháng khác.

Mục 3. TỔ CHỨC, CÁ NHÂN VIỆT NAM ĐẦU TƯ RA NƯỚC NGOÀI ĐƯA NGƯỜI LAO ĐỘNG VIỆT NAM ĐI LÀM VIỆC Ở NƯỚC NGOÀI

Điều 33. Điều kiện của tổ chức, cá nhân Việt Nam đầu tư ra nước ngoài đưa người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài

1. Có Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư ra nước ngoài.

2. Có phương án đưa người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài phù hợp với quy định của pháp luật Việt Nam, pháp luật của nước mà người lao động đến làm việc và báo cáo Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội theo quy định tại Điều 34 của Luật này.

3. Chỉ đưa người lao động Việt Nam đi làm việc tại cơ sở sản xuất, kinh doanh, công trình do tổ chức, cá nhân đầu tư thành lập ở nước ngoài.

Điều 34. Báo cáo đưa người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài của tổ chức, cá nhân Việt Nam đầu tư ra nước ngoài

1. Chậm nhất là 20 ngày trước ngày đưa người lao động đi làm việc ở nước ngoài, tổ chức, cá nhân Việt Nam đầu tư ra nước ngoài phải báo cáo Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội phương án đưa người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài kèm theo bản sao Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư ra nước ngoài.

2. Nội dung phương án đưa người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài bao gồm:

a) Việc quản lý, sử dụng người lao động ở nước ngoài, trong đó nêu rõ số lượng người lao động đưa đi, giới tính, ngành, nghề, công việc cụ thể, thời hạn làm việc, thời giờ làm việc, thời giờ nghỉ ngơi, làm thêm giờ, tiền lương, điều kiện làm việc, điều kiện sinh hoạt, chế độ khám bệnh, chữa bệnh; xử lý rủi ro, giải quyết quyền lợi, chế độ đối với người lao động trong trường hợp bị tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp và chế độ khác có liên quan đến người lao động;

b) Việc đưa người lao động về nước trong trường hợp thiên tai, dịch bệnh, chiến tranh, bất ổn chính trị, suy thoái kinh tế, tình trạng khẩn cấp hoặc vì lý do bất khả kháng khác.

3. Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận được phương án đưa người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài, Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội trả lời bằng văn bản cho tổ chức, cá nhân Việt Nam đầu tư ra nước ngoài; trường hợp không chấp thuận phải nêu rõ lý do.

4. Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày người lao động xuất cảnh, tổ chức, cá nhân Việt Nam đầu tư ra nước ngoài phải cập nhật thông tin về người lao động trên Hệ thống cơ sở dữ liệu về người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng.

Điều 35. Quyền, nghĩa vụ của tổ chức, cá nhân đầu tư ra nước ngoài đưa người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài

1. Thông tin đầy đủ, chính xác, rõ ràng về điều kiện làm việc, điều kiện sinh hoạt, quyền lợi, chế độ của người lao động làm việc tại cơ sở sản xuất, kinh doanh, công trình do tổ chức, cá nhân đầu tư thành lập ở nước ngoài.

2. Tổ chức để người lao động trước khi đi làm việc ở nước ngoài được tham gia khóa học giáo dục định hướng và được cấp giấy chứng nhận hoàn thành khóa học giáo dục định hướng.

3. Trực tiếp tổ chức đưa đi, quản lý và sử dụng người lao động đi làm việc ở nước ngoài.

4. Thỏa thuận bằng phụ lục hợp đồng lao động với người lao động nội dung bổ sung về thời hạn làm việc, thời giờ làm việc, thời giờ nghỉ ngơi, làm thêm giờ, tiền lương, điều kiện làm việc, điều kiện sinh hoạt, chế độ khám bệnh, chữa bệnh và quyền lợi, chế độ khác phù hợp với phương án đưa người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài quy định tại khoản 2 Điều 34 của Luật này và quy định của pháp luật Việt Nam, pháp luật của nước mà người lao động đến làm việc.

Trường hợp tuyển dụng lao động mới thì phải ký kết hợp đồng đưa người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo nội dung, mẫu hợp đồng do Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội quy định và không được thu tiền dịch vụ của người lao động.

5. Thanh lý hợp đồng đưa người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài với người lao động trong thời hạn 180 ngày kể từ ngày người lao động chấm dứt hợp đồng lao động.

6. Bảo đảm quyền lợi của người lao động, giải quyết các vấn đề phát sinh đối với người lao động do doanh nghiệp đưa đi.

7. Báo cáo và phối hợp với cơ quan đại diện Việt Nam ở nước ngoài để quản lý, bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp, chính đáng của người lao động trong thời gian làm việc ở nước ngoài.

8. Định kỳ hằng năm hoặc đột xuất báo cáo về tình hình thực hiện đưa người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo quy định của Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội.

9. Thực hiện yêu cầu của cơ quan có thẩm quyền và phối hợp với cơ quan, tổ chức có liên quan của nước mà người lao động đến làm việc để giải quyết tranh chấp liên quan đến người lao động làm việc ở nước ngoài; giải quyết vấn đề phát sinh trong trường hợp người lao động chết, bị tai nạn hoặc bị xâm phạm tính mạng, sức khỏe, danh dự, nhân phẩm, tài sản hoặc trong trường hợp thiên tai, dịch bệnh, chiến tranh, bất ổn chính trị, suy thoái kinh tế, tình trạng khẩn cấp hoặc vì lý do bất khả kháng khác.

Mục 4. DOANH NGHIỆP VIỆT NAM ĐƯA NGƯỜI LAO ĐỘNG VIỆT NAM ĐI ĐÀO TẠO, NÂNG CAO TRÌNH ĐỘ, KỸ NĂNG NGHỀ Ở NƯỚC NGOÀI

Điều 36. Điều kiện của doanh nghiệp Việt Nam đưa người lao động Việt Nam đi đào tạo, nâng cao trình độ, kỹ năng nghề ở nước ngoài

1. Có hợp đồng nhận lao động thực tập với cơ sở tiếp nhận thực tập ở nước ngoài để đưa người lao động Việt Nam đi đào tạo, nâng cao trình độ, kỹ năng nghề ở nước ngoài phù hợp với quy định tại Điều 37 của Luật này và đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền quy định tại Điều 39 của Luật này chấp thuận.

2. Có tiền ký quỹ thực hiện hợp đồng nhận lao động thực tập theo quy định của Chính phủ.

3. Chỉ được đưa người lao động có hợp đồng lao động và hợp đồng đào tạo nghề ở nước ngoài đi đào tạo, nâng cao trình độ, kỹ năng nghề tại cơ sở tiếp nhận thực tập ở nước ngoài theo hợp đồng nhận lao động thực tập.

4. Ngành, nghề, công việc cụ thể người lao động Việt Nam đi đào tạo, nâng cao trình độ, kỹ năng nghề ở nước ngoài phải phù hợp với lĩnh vực hoạt động của doanh nghiệp.

Điều 37. Hợp đồng nhận lao động thực tập

1. Hợp đồng nhận lao động thực tập là thỏa thuận bằng văn bản giữa doanh nghiệp Việt Nam với cơ sở tiếp nhận lao động thực tập ở nước ngoài về quyền, nghĩa vụ của các bên trong việc đưa đi và tiếp nhận người lao động của doanh nghiệp đi đào tạo, nâng cao trình độ, kỹ năng nghề ở nước ngoài.

2. Hợp đồng nhận lao động thực tập phải phù hợp với pháp luật Việt Nam, pháp luật của nước tiếp nhận lao động thực tập và có những nội dung sau đây:

a) Thời hạn thực tập;

b) Số lượng người lao động; ngành, nghề thực tập; độ tuổi của người lao động;

c) Địa điểm thực tập;

d) Điều kiện, môi trường thực tập;

đ) Thời giờ thực tập, thời giờ nghỉ ngơi;

e) An toàn, vệ sinh lao động;

g) Tiền lương, tiền công;

h) Điều kiện ăn, ở, sinh hoạt, đi lại;

i) Chế độ khám bệnh, chữa bệnh;

k) Chế độ bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp, bảo hiểm khác (nếu có);

l) Điều kiện chấm dứt hợp đồng trước thời hạn và trách nhiệm bồi thường thiệt hại;

m) Trách nhiệm trả chi phí đi lại từ Việt Nam đến nơi thực tập và ngược lại;

n) Trách nhiệm của các bên khi người lao động gặp rủi ro trong thời gian thực tập ở nước ngoài;

o) Trách nhiệm của các bên trong việc giải quyết vấn đề phát sinh đối với người lao động trong thời gian thực tập ở nước ngoài;

p) Cơ chế, thủ tục và pháp luật áp dụng để giải quyết tranh chấp;

q) Thỏa thuận khác không trái pháp luật và đạo đức xã hội.

Điều 38. Hợp đồng đào tạo nghề ở nước ngoài

1. Hợp đồng đào tạo nghề ở nước ngoài là thỏa thuận bằng văn bản giữa doanh nghiệp Việt Nam với người lao động của mình về việc đào tạo, nâng cao trình độ, kỹ năng nghề ở nước ngoài.

2. Hợp đồng đào tạo nghề ở nước ngoài phải bảo đảm quy định của Bộ luật Lao động và phù hợp với nội dung của hợp đồng nhận lao động thực tập.

Điều 39. Đăng ký hợp đồng nhận lao động thực tập

1. Hợp đồng nhận lao động thực tập phải đăng ký theo quy định sau đây:

a) Doanh nghiệp đưa người lao động Việt Nam đi đào tạo, nâng cao trình độ, kỹ năng nghề ở nước ngoài có thời gian dưới 90 ngày phải đăng ký tại cơ quan chuyên môn về lao động thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh nơi doanh nghiệp đặt trụ sở chính;

b) Doanh nghiệp đưa người lao động Việt Nam đi đào tạo, nâng cao trình độ, kỹ năng nghề ở nước ngoài có thời gian từ 90 ngày trở lên phải đăng ký tại Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội.

2. Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ theo quy định tại Điều 40 của Luật này, cơ quan nhà nước có thẩm quyền quy định tại khoản 1 Điều này phải trả lời bằng văn bản cho doanh nghiệp; trường hợp không chấp thuận phải nêu rõ lý do.

Điều 40. Hồ sơ đăng ký hợp đồng nhận lao động thực tập

1. Hồ sơ đăng ký hợp đồng nhận lao động thực tập bao gồm:

a) Văn bản đăng ký hợp đồng nhận lao động thực tập;

b) Bản sao hợp đồng nhận lao động thực tập kèm theo bản dịch tiếng Việt được chứng thực;

c) Tài liệu chứng minh việc đưa người lao động Việt Nam đi đào tạo, nâng cao trình độ, kỹ năng nghề ở nước ngoài phù hợp với pháp luật của nước tiếp nhận lao động;

d) Bản sao Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp và giấy tờ chứng minh việc ký quỹ của doanh nghiệp theo quy định tại khoản 2 Điều 36 của Luật này.

2. Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội quy định mẫu văn bản, tài liệu quy định tại điểm a và điểm c khoản 1 Điều này.

Điều 41. Quyền, nghĩa vụ của doanh nghiệp Việt Nam đưa người lao động Việt Nam đi đào tạo, nâng cao trình độ, kỹ năng nghề ở nước ngoài

1. Doanh nghiệp có các quyền sau đây:

a) Yêu cầu người lao động bồi thường thiệt hại do người lao động gây ra theo hợp đồng đào tạo nghề ở nước ngoài;

b) Khiếu nại, khởi kiện về quyết định hoặc hành vi vi phạm pháp luật trong lĩnh vực người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng.

2. Doanh nghiệp có các nghĩa vụ sau đây:

a) Thông tin đầy đủ, chính xác, rõ ràng về các nội dung quy định tại khoản 2 Điều 37 của Luật này;

b) Ký kết hợp đồng đào tạo nghề trước khi người lao động đi đào tạo, nâng cao trình độ, kỹ năng nghề ở nước ngoài;

c) Tổ chức để người lao động trước khi đi đào tạo, nâng cao trình độ, kỹ năng nghề ở nước ngoài được tham gia khóa học giáo dục định hướng và được cấp giấy chứng nhận hoàn thành khóa học giáo dục định hướng;

d) Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày người lao động xuất cảnh, doanh nghiệp phải cập nhật thông tin về người lao động trên Hệ thống cơ sở dữ liệu về người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng;

đ) Tổ chức quản lý, bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp, chính đáng của người lao động do doanh nghiệp đưa đi đào tạo, nâng cao trình độ, kỹ năng nghề ở nước ngoài;

e) Báo cáo và phối hợp với cơ quan đại diện Việt Nam ở nước ngoài để quản lý, bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp, chính đáng của người lao động;

g) Thanh lý hợp đồng đào tạo nghề ở nước ngoài với người lao động;

h) Bồi thường cho người lao động theo hợp đồng đã ký kết và quy định của pháp luật về những thiệt hại do doanh nghiệp gây ra;

i) Tiếp nhận và bố trí việc làm cho người lao động phù hợp sau thời gian đào tạo, nâng cao trình độ, kỹ năng nghề ở nước ngoài;

k) Giải quyết quyền lợi cho người lao động trong trường hợp doanh nghiệp giải thể hoặc phá sản theo quy định của pháp luật;

l) Báo cáo về tình hình thực hiện đưa người lao động đi đào tạo, nâng cao trình độ, kỹ năng nghề ở nước ngoài với cơ quan nhà nước có thẩm quyền quy định tại khoản 1 Điều 39 của Luật này theo quy định của Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội;

m) Thực hiện yêu cầu của cơ quan có thẩm quyền và phối hợp với cơ quan, tổ chức có liên quan của nước mà người lao động đến đào tạo, nâng cao trình độ, kỹ năng nghề giải quyết tranh chấp liên quan đến người lao động; giải quyết vấn đề phát sinh trong trường hợp người lao động chết, bị tai nạn hoặc bị xâm phạm tính mạng, sức khỏe, danh dự, nhân phẩm, tài sản hoặc trong trường hợp thiên tai, dịch bệnh, chiến tranh, bất ổn chính trị, suy thoái kinh tế, tình trạng khẩn cấp hoặc vì lý do bất khả kháng khác.

Mục 5. ĐƠN VỊ SỰ NGHIỆP ĐƯA NGƯỜI LAO ĐỘNG VIỆT NAM ĐI LÀM VIỆC Ở NƯỚC NGOÀI THEO HỢP ĐỒNG

Điều 42. Điều kiện của đơn vị sự nghiệp đưa người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng

1. Đơn vị sự nghiệp quy định tại khoản 3 Điều 2 của Luật này được Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ giao nhiệm vụ bằng văn bản về việc đưa người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng để thực hiện thỏa thuận quốc tế.

Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ chỉ được giao nhiệm vụ cho 01 đơn vị sự nghiệp đưa người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng sau khi có ý kiến đồng ý bằng văn bản của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội.

2. Người đứng đầu đơn vị sự nghiệp đưa người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng phải có trình độ từ đại học trở lên và có ít nhất 03 năm kinh nghiệm trong lĩnh vực người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng, hợp tác quốc tế hoặc dịch vụ việc làm.

3. Đơn vị sự nghiệp đưa người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng hoạt động phi lợi nhuận và không được thu tiền dịch vụ của người lao động.

Điều 43. Quyền, nghĩa vụ của đơn vị sự nghiệp đưa người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng

1. Đơn vị sự nghiệp có các quyền sau đây:

a) Ký kết hợp đồng cung ứng lao động với bên nước ngoài tiếp nhận lao động trong trường hợp thỏa thuận quốc tế có yêu cầu;

b) Tuyển chọn, đào tạo và ký hợp đồng đưa người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo quy định của Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội;

c) Thỏa thuận với người lao động về biện pháp ký quỹ, bảo lãnh để thực hiện nghĩa vụ của hợp đồng theo quy định của Chính phủ;

d) Yêu cầu người lao động bồi thường thiệt hại do vi phạm hợp đồng đưa người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài;

đ) Khiếu nại, khởi kiện về quyết định hoặc hành vi vi phạm pháp luật trong lĩnh vực người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng;

e) Đơn phương thanh lý hợp đồng đưa người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài sau khi doanh nghiệp dịch vụ đã 03 lần thông báo bằng thư bảo đảm trong thời gian 180 ngày kể từ ngày người lao động chấm dứt hợp đồng lao động mà người lao động, người được ủy quyền hợp pháp của người lao động không đến thanh lý hợp đồng hoặc kể từ ngày người lao động gia hạn hợp đồng lao động mà không thực hiện quyền, nghĩa vụ trong hợp đồng đưa người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài.

2. Đơn vị sự nghiệp có các nghĩa vụ sau đây:

a) Báo cáo Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội, cơ quan chủ quản của đơn vị sự nghiệp việc tổ chức đưa người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng kèm theo bản sao hợp đồng cung ứng lao động (nếu có) và hợp đồng mẫu đưa người lao động đi làm việc ở nước ngoài chậm nhất là 15 ngày trước khi đưa người lao động đi làm việc ở nước ngoài;

b) Thông tin đầy đủ, chính xác về số lượng, tiêu chuẩn tuyển chọn, tiền lương, điều kiện làm việc, quyền lợi, nghĩa vụ của người lao động đi làm việc ở nước ngoài và đăng tải trên trang thông tin điện tử của đơn vị sự nghiệp;

c) Trong thời hạn 05 ngày kể từ ngày người lao động xuất cảnh và hằng tháng phải cập nhật thông tin về người lao động do đơn vị sự nghiệp đưa đi trên Hệ thống cơ sở dữ liệu về người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng;

d) Tổ chức giáo dục định hướng và cấp giấy chứng nhận hoàn thành khóa học giáo dục định hướng cho người lao động trước khi đi làm việc ở nước ngoài;

đ) Phối hợp với cơ quan đại diện Việt Nam ở nước ngoài quản lý, bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của người lao động, giải quyết các vấn đề phát sinh đối với người lao động trong thời gian làm việc ở nước ngoài;

e) Thanh lý hợp đồng đưa người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài với người lao động trong thời hạn 180 ngày kể từ ngày chấm dứt hợp đồng lao động;

g) Định kỳ hằng năm hoặc đột xuất báo cáo về tình hình hoạt động dịch vụ đưa người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng theo quy định của Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội;

h) Thực hiện yêu cầu của cơ quan có thẩm quyền và phối hợp với cơ quan, tổ chức có liên quan của nước tiếp nhận lao động giải quyết tranh chấp liên quan đến người lao động; giải quyết vấn đề phát sinh trong trường hợp người lao động chết, bị tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp hoặc bị xâm phạm tính mạng, sức khỏe, danh dự, nhân phẩm, tài sản hoặc trong trường hợp thiên tai, dịch bệnh, chiến tranh, bất ổn chính trị, suy thoái kinh tế, tình trạng khẩn cấp hoặc vì lý do bất khả kháng khác;

i) Bồi thường cho người lao động theo hợp đồng và quy định của pháp luật về những thiệt hại do đơn vị sự nghiệp gây ra.

Chương III

NGƯỜI LAO ĐỘNG VIỆT NAM ĐI LÀM VIỆC Ở NƯỚC NGOÀI THEO HỢP ĐỒNG

Mục 1. NGƯỜI LAO ĐỘNG VIỆT NAM ĐI LÀM VIỆC Ở NƯỚC NGOÀI THEO HỢP ĐỒNG VỚI DOANH NGHIỆP, ĐƠN VỊ SỰ NGHIỆP, TỔ CHỨC, CÁ NHÂN VIỆT NAM ĐẦU TƯ RA NƯỚC NGOÀI

Điều 44. Điều kiện của người lao động do doanh nghiệp, đơn vị sự nghiệp, tổ chức, cá nhân Việt Nam đầu tư ra nước ngoài đưa đi làm việc ở nước ngoài

1. Có năng lực hành vi dân sự đầy đủ.

2. Tự nguyện đi làm việc ở nước ngoài.

3. Đủ sức khỏe theo quy định của pháp luật Việt Nam và yêu cầu của bên nước ngoài tiếp nhận lao động.

4. Đáp ứng yêu cầu về trình độ ngoại ngữ, chuyên môn, trình độ, kỹ năng nghề và các điều kiện khác theo yêu cầu của bên nước ngoài tiếp nhận lao động.

5. Có giấy chứng nhận hoàn thành khóa học giáo dục định hướng.

6. Không thuộc trường hợp bị cấm xuất cảnh, không được xuất cảnh, bị tạm hoãn xuất cảnh theo quy định của pháp luật Việt Nam.

Điều 45. Hồ sơ của người lao động đi làm việc ở nước ngoài

1. Đơn đi làm việc ở nước ngoài.

2. Sơ yếu lý lịch có xác nhận của Ủy ban nhân dân cấp xã nơi người lao động thường trú hoặc cơ quan, tổ chức, đơn vị quản lý người lao động.

3. Giấy chứng nhận đủ sức khỏe theo quy định của Bộ trưởng Bộ Y tế.

4. Giấy chứng nhận hoàn thành khóa học giáo dục định hướng.

5. Văn bằng, chứng chỉ về ngoại ngữ, chuyên môn, trình độ, kỹ năng nghề và giấy tờ khác theo yêu cầu của bên nước ngoài tiếp nhận lao động.

Điều 46. Quyền, nghĩa vụ của người lao động do doanh nghiệp dịch vụ đưa đi làm việc ở nước ngoài

1. Các quyền, nghĩa vụ quy định tại Điều 6 của Luật này.

2. Ký kết hợp đồng đưa người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài với doanh nghiệp dịch vụ.

3. Được bồi thường thiệt hại trong trường hợp doanh nghiệp dịch vụ vi phạm hợp đồng đưa người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài.

4. Được chấm dứt hợp đồng đưa người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài với doanh nghiệp dịch vụ khi doanh nghiệp dịch vụ không thực hiện đúng cam kết trong hợp đồng đưa người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài, trừ trường hợp hai bên có thỏa thuận khác.

5. Được gia hạn hoặc ký kết hợp đồng lao động mới phù hợp với quy định pháp luật của nước tiếp nhận lao động.

6. Thỏa thuận với doanh nghiệp dịch vụ về tiền dịch vụ theo quy định tại Điều 23 của Luật này.

7. Thỏa thuận với doanh nghiệp dịch vụ về tiền ký quỹ hoặc giới thiệu bên bảo lãnh để bảo đảm thực hiện nghĩa vụ theo hợp đồng đưa người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài.

8. Thanh lý hợp đồng đưa người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài với doanh nghiệp dịch vụ trong thời hạn 180 ngày kể từ ngày chấm dứt hợp đồng lao động.

Điều 47. Quyền, nghĩa vụ của người lao động do doanh nghiệp Việt Nam trúng thầu, nhận thầu công trình, dự án ở nước ngoài hoặc tổ chức, cá nhân Việt Nam đầu tư ra nước ngoài đưa đi làm việc ở nước ngoài

1. Các quyền, nghĩa vụ quy định tại Điều 6 của Luật này.

2. Thỏa thuận bằng văn bản với doanh nghiệp Việt Nam trúng thầu, nhận thầu công trình, dự án ở nước ngoài hoặc tổ chức, cá nhân Việt Nam đầu tư ra nước ngoài về thời hạn làm việc, thời giờ làm việc, thời giờ nghỉ ngơi, làm thêm giờ, tiền lương, điều kiện làm việc, điều kiện sinh hoạt, chế độ khám bệnh, chữa bệnh và quyền lợi, chế độ khác khi làm việc ở nước ngoài phù hợp với quy định của pháp luật Việt Nam, pháp luật của nước tiếp nhận lao động.

3. Ký kết, thanh lý hợp đồng đưa người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài với tổ chức, cá nhân Việt Nam đầu tư ra nước ngoài.

4. Được bồi thường thiệt hại trong trường hợp doanh nghiệp Việt Nam trúng thầu, nhận thầu công trình, dự án ở nước ngoài hoặc tổ chức, cá nhân Việt Nam đầu tư ra nước ngoài vi phạm thỏa thuận quy định tại khoản 2 Điều này.

Điều 48. Quyền, nghĩa vụ của người lao động đi đào tạo, nâng cao trình độ, kỹ năng nghề ở nước ngoài

1. Các quyền, nghĩa vụ quy định tại Điều 6 của Luật này.

2. Ký kết, thanh lý hợp đồng đào tạo nghề ở nước ngoài.

3. Được bồi thường thiệt hại trong trường hợp doanh nghiệp đưa người lao động đi đào tạo, nâng cao trình độ, kỹ năng nghề ở nước ngoài vi phạm hợp đồng đào tạo nghề ở nước ngoài.

4. Được doanh nghiệp tiếp nhận lại và bố trí việc làm phù hợp sau khi về nước.

Điều 49. Quyền, nghĩa vụ của người lao động do đơn vị sự nghiệp đưa đi làm việc ở nước ngoài

1. Các quyền, nghĩa vụ quy định tại Điều 6 và khoản 5 Điều 46 của Luật này.

2. Ký kết hợp đồng đưa người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài với đơn vị sự nghiệp.

3. Thỏa thuận với đơn vị sự nghiệp về biện pháp ký quỹ, bảo lãnh để bảo đảm thực hiện hợp đồng theo quy định của Luật này.

4. Được bồi thường thiệt hại trong trường hợp đơn vị sự nghiệp vi phạm hợp đồng đưa người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài.

5. Thanh lý hợp đồng đưa người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài với đơn vị sự nghiệp trong thời hạn 180 ngày kể từ ngày chấm dứt hợp đồng lao động.

Mục 2. NGƯỜI LAO ĐỘNG VIỆT NAM ĐI LÀM VIỆC Ở NƯỚC NGOÀI THEO HỢP ĐỒNG LAO ĐỘNG TRỰC TIẾP GIAO KẾT

Điều 50. Điều kiện của người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng lao động trực tiếp giao kết

1. Các điều kiện quy định tại các khoản 1, 2, 3, 4 và 6 Điều 44 của Luật này.

2. Có hợp đồng lao động theo quy định tại Điều 52 của Luật này.

3. Có văn bản xác nhận việc đăng ký hợp đồng lao động của cơ quan chuyên môn về lao động thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh nơi người lao động thường trú.

Điều 51. Quyền, nghĩa vụ của người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng lao động trực tiếp giao kết

1. Người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng lao động trực tiếp giao kết có các quyền sau đây:

a) Được cơ quan chuyên môn về lao động thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, cơ quan đại diện Việt Nam nước ngoài cung cấp thông tin chính sách, pháp luật về người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng;

b) Được cơ quan đại diện Việt Nam ở nước ngoài bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp phù hợp với pháp luật Việt Nam, pháp luật của nước mà người lao động đến làm việc, pháp luật và thông lệ quốc tế trong thời gian làm việc ở nước ngoài; được tư vấn, hỗ trợ để thực hiện quyền, nghĩa vụ và hưởng lợi ích trong hợp đồng lao động;

c) Hưởng quyền lợi từ Quỹ Hỗ trợ việc làm ngoài nước, quyền lợi khác theo quy định của Luật này và pháp luật có liên quan;

d) Được chuyển về nước tiền lương, tiền công, thu nhập, tài sản hợp pháp khác của cá nhân theo quy định của pháp luật Việt Nam và pháp luật của nước mà người lao động đến làm việc.

2. Người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng lao động trực tiếp giao kết có các nghĩa vụ sau đây:

a) Đăng ký hợp đồng lao động;

b) Thực hiện các nội dung trong hợp đồng lao động và nội quy nơi làm việc;

c) Tham gia bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp theo quy định của pháp luật Việt Nam và các hình thức bảo hiểm theo quy định pháp luật của nước mà người lao động đến làm việc;

d) Nộp thuế thu nhập theo quy định của pháp luật Việt Nam và pháp luật của nước mà người lao động đến làm việc;

đ) Đóng góp vào Quỹ Hỗ trợ việc làm ngoài nước theo quy định của Luật này;

e) Đăng ký công dân tại cơ quan đại diện Việt Nam tại nước mà người lao động đến làm việc.

Điều 52. Hợp đồng lao động trực tiếp giao kết

1. Hợp đồng lao động trực tiếp giao kết là văn bản thỏa thuận giữa người lao động Việt Nam với người sử dụng lao động ở nước ngoài về việc làm có trả công, tiền lương, điều kiện lao động, quyền, nghĩa vụ của mỗi bên trong quan hệ lao động.

2. Nội dung chính của hợp đồng lao động trực tiếp giao kết phải phù hợp với quy định của pháp luật Việt Nam, pháp luật của nước mà người lao động đến làm việc, bao gồm:

a) Ngành, nghề, công việc phải làm;

b) Thời hạn của hợp đồng;

c) Địa điểm làm việc;

d) Thời giờ làm việc, thời giờ nghỉ ngơi, làm thêm giờ;

đ) Tiền lương, tiền công;

e) Điều kiện ăn, ở, sinh hoạt, đi lại;

g) Chế độ khám bệnh, chữa bệnh;

h) Chế độ bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp, chế độ khác (nếu có);

i) Trách nhiệm của người sử dụng lao động ở nước ngoài trong trường hợp xảy ra tai nạn lao động, rủi ro liên quan đến người lao động trong thời gian làm việc ở nước ngoài;

k) Cơ chế, thủ tục và pháp luật áp dụng để giải quyết tranh chấp.

Điều 53. Đăng ký hợp đồng lao động

1. Hồ sơ đăng ký hợp đồng lao động bao gồm:

a) Văn bản đăng ký theo mẫu do Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội quy định;

b) Bản sao hợp đồng lao động kèm theo bản dịch tiếng Việt được chứng thực;

c) Bản sao Giấy chứng minh nhân dân, thẻ Căn cước công dân hoặc Hộ chiếu của người lao động;

d) Sơ yếu lý lịch có xác nhận của Ủy ban nhân dân cấp xã nơi người lao động thường trú hoặc cơ quan, tổ chức, đơn vị quản lý người lao động.

2. Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, cơ quan chuyên môn về lao động thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh xác nhận bằng văn bản việc đăng ký hợp đồng lao động cho người lao động; trường hợp không xác nhận phải nêu rõ lý do.

Điều 54. Giao kết hợp đồng lao động sau khi xuất cảnh

1. Công dân Việt Nam giao kết hợp đồng lao động hợp pháp sau khi xuất cảnh được hưởng quyền quy định tại các điểm a, b, d, e, h và i khoản 1 Điều 6 của Luật này nếu đăng ký trực tuyến hợp đồng lao động với cơ quan nhà nước có thẩm quyền của Việt Nam và thực hiện nghĩa vụ quy định tại các điểm a, b và i khoản 2 Điều 6 của Luật này.

2. Chính phủ quy định chi tiết Điều này.

Mục 3. BẢO LÃNH CHO NGƯỜI LAO ĐỘNG VIỆT NAM ĐI LÀM VIỆC Ở NƯỚC NGOÀI THEO HỢP ĐỒNG

Điều 55. Điều kiện của bên bảo lãnh

1. Cá nhân có năng lực hành vi dân sự, tổ chức có năng lực pháp luật dân sự.

2. Có khả năng về kinh tế để bảo đảm thực hiện việc bảo lãnh theo quy định của Luật này.

Điều 56. Trường hợp, phạm vi bảo lãnh

1. Việc bảo lãnh được thực hiện trong trường hợp người lao động không đủ tiền ký quỹ theo quy định tại Điều 25 của Luật này hoặc để thực hiện các biện pháp bảo đảm đã thỏa thuận quy định tại điểm c khoản 1 Điều 43 của Luật này.

2. Bên bảo lãnh thỏa thuận với doanh nghiệp dịch vụ, đơn vị sự nghiệp về trách nhiệm bảo lãnh một phần hoặc toàn bộ nghĩa vụ của người lao động.

3. Việc bảo lãnh được thực hiện theo quy định của Bộ luật Dân sự. Trường hợp bên bảo lãnh không thực hiện đúng nghĩa vụ bảo lãnh thì doanh nghiệp dịch vụ, đơn vị sự nghiệp có quyền yêu cầu bên bảo lãnh thanh toán giá trị nghĩa vụ vi phạm và bồi thường thiệt hại.

Điều 57. Thời hạn thực hiện nghĩa vụ bảo lãnh

Thời hạn thực hiện nghĩa vụ bảo lãnh do bên bảo lãnh và doanh nghiệp dịch vụ, đơn vị sự nghiệp thỏa thuận; nếu không thỏa thuận được thì bên bảo lãnh phải thực hiện nghĩa vụ bảo lãnh trong một thời hạn hợp lý do doanh nghiệp dịch vụ, đơn vị sự nghiệp ấn định tính từ thời điểm bên bảo lãnh nhận được thông báo của doanh nghiệp dịch vụ, đơn vị sự nghiệp về việc thực hiện nghĩa vụ thay cho người lao động.

Điều 58. Hợp đồng bảo lãnh

1. Hợp đồng bảo lãnh phải được lập thành văn bản.

2. Hợp đồng bảo lãnh phải có những nội dung chính sau đây:

a) Phạm vi bảo lãnh;

b) Quyền, nghĩa vụ của các bên;

c) Chấm dứt bảo lãnh.

3. Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội quy định chi tiết nội dung hợp đồng bảo lãnh và việc thanh lý hợp đồng bảo lãnh cho người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng.

Điều 59. Biện pháp bảo đảm thực hiện nghĩa vụ bảo lãnh

1. Doanh nghiệp dịch vụ, đơn vị sự nghiệp có thể thỏa thuận với bên bảo lãnh về việc sử dụng biện pháp bảo đảm bằng tài sản để thực hiện nghĩa vụ bảo lãnh.

2. Việc sử dụng biện pháp bảo đảm bằng tài sản được lập thành văn bản riêng hoặc ghi trong hợp đồng bảo lãnh.

3. Việc xác lập, thực hiện biện pháp bảo đảm bằng tài sản để thực hiện nghĩa vụ bảo lãnh được thực hiện theo quy định của pháp luật về dân sự.

Mục 4. HỖ TRỢ NGƯỜI LAO ĐỘNG SAU KHI VỀ NƯỚC

Điều 60. Hỗ trợ tạo việc làm và khởi nghiệp

1. Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội phối hợp với các Bộ, ngành hướng dẫn Ủy ban nhân dân cấp tỉnh thực hiện chính sách hỗ trợ người lao động tạo việc làm và khởi nghiệp; kết nối Hệ thống cơ sở dữ liệu về người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng với Cơ sở dữ liệu thị trường lao động để người sử dụng lao động, người lao động tiếp cận, khai thác, sử dụng thông tin và tìm kiếm việc làm phù hợp.

2. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh căn cứ điều kiện kinh tế - xã hội và khả năng ngân sách của địa phương trình Hội đồng nhân dân cùng cấp ban hành chính sách hỗ trợ người lao động của địa phương; tổ chức các khóa đào tạo, tập huấn để người lao động có thể sử dụng kiến thức, kỹ năng, kinh nghiệm, trình độ nghề nghiệp.

3. Trung tâm dịch vụ việc làm cung cấp đầy đủ thông tin về thị trường lao động, nhu cầu tuyển dụng của người sử dụng lao động để người lao động lựa chọn việc làm phù hợp với kiến thức, kỹ năng, kinh nghiệm, trình độ nghề nghiệp được tích lũy sau quá trình làm việc ở nước ngoài.

4. Doanh nghiệp dịch vụ hỗ trợ giới thiệu việc làm cho người lao động sau khi về nước.

Điều 61. Hỗ trợ hòa nhập xã hội

Khuyến khích tổ chức, cá nhân tham gia thực hiện hỗ trợ người lao động sau khi về nước tiếp cận dịch vụ tư vấn tâm lý xã hội tự nguyện nhằm hòa nhập xã hội.

Chương IV

BỒI DƯỠNG KỸ NĂNG NGHỀ, NGOẠI NGỮ, GIÁO DỤC ĐỊNH HƯỚNG CHO NGƯỜI LAO ĐỘNG

Điều 62. Mục đích bồi dưỡng kỹ năng nghề, ngoại ngữ, giáo dục định hướng

Bồi dưỡng kỹ năng nghề, ngoại ngữ, giáo dục định hướng cho người lao động trước khi đi làm việc ở nước ngoài để có kỹ năng nghề, ngoại ngữ, kiến thức cơ bản về pháp luật và kiến thức cần thiết khác phù hợp với yêu cầu của thị trường lao động ngoài nước.

Điều 63. Bồi dưỡng kỹ năng nghề, ngoại ngữ

Khi sơ tuyển, tuyển chọn, nếu người lao động chưa đáp ứng điều kiện về kỹ năng nghề, ngoại ngữ theo yêu cầu của bên nước ngoài tiếp nhận lao động thì doanh nghiệp dịch vụ, đơn vị sự nghiệp có thể thỏa thuận với người lao động về việc bồi dưỡng kỹ năng nghề, ngoại ngữ cho người lao động.

Điều 64. Hỗ trợ đối với cơ sở giáo dục nghề nghiệp

Nhà nước có chính sách hỗ trợ đầu tư cho cơ sở giáo dục nghề nghiệp tham gia vào việc bồi dưỡng, nâng cao trình độ kỹ năng nghề, ngoại ngữ cho người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng để đáp ứng yêu cầu của bên nước ngoài tiếp nhận lao động và phù hợp với quy định của Luật Giáo dục nghề nghiệp.

Điều 65. Giáo dục định hướng

1. Nội dung giáo dục định hướng bao gồm:

a) Truyền thống, bản sắc văn hóa của dân tộc Việt Nam;

b) Kiến thức cơ bản về pháp luật Việt Nam và pháp luật nước tiếp nhận lao động;

c) Nội dung cơ bản của các loại hợp đồng liên quan đến việc người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng;

d) Kỹ năng chi tiêu, tiết kiệm, gửi tiền về nước trong thời gian làm việc ở nước ngoài;

đ) Kỷ luật lao động, an toàn và vệ sinh lao động;

e) Phong tục tập quán, văn hóa của nước tiếp nhận lao động;

g) Cách thức ứng xử trong lao động và đời sống;

h) Sử dụng các phương tiện thông tin liên lạc, giao thông, mua bán; sử dụng các dụng cụ, thiết bị phục vụ sinh hoạt đời sống hằng ngày;

i) Kiến thức cơ bản về cưỡng bức lao động, phòng, chống buôn bán người, bình đẳng giới, lạm dụng tình dục, bạo lực giới và các kỹ năng phòng ngừa;

k) Nội dung cơ bản về bảo hộ công dân, bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp, chính đáng và những vấn đề cần phòng ngừa trong thời gian làm việc ở nước ngoài;

l) Định hướng về việc tiếp cận cơ hội việc làm sau khi về nước;

m) Thông tin về các địa chỉ và đường dây nóng hỗ trợ người lao động khi gặp khó khăn trong thời gian làm việc ở nước ngoài.

2. Doanh nghiệp, đơn vị sự nghiệp, tổ chức, cá nhân Việt Nam đưa người lao động đi làm việc ở nước ngoài có trách nhiệm tổ chức giáo dục định hướng để người lao động được cấp giấy chứng nhận hoàn thành khóa học giáo dục định hướng trước khi đi làm việc ở nước ngoài.

3. Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội quy định về chương trình, nội dung, thời lượng giáo dục định hướng, mẫu và thời hạn của giấy chứng nhận hoàn thành khóa học giáo dục định hướng.

Chương V

QUỸ HỖ TRỢ VIỆC LÀM NGOÀI NƯỚC

Điều 66. Quỹ Hỗ trợ việc làm ngoài nước

1. Quỹ Hỗ trợ việc làm ngoài nước là quỹ tài chính nhà nước ngoài ngân sách thuộc Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội nhằm hỗ trợ phát triển, ổn định và mở rộng thị trường; phòng ngừa, giảm thiểu và khắc phục rủi ro đối với người lao động và doanh nghiệp; bảo hộ quyền và lợi ích hợp pháp của người lao động.

Quỹ hoạt động không vì mục đích lợi nhuận, có tư cách pháp nhân, được hạch toán độc lập.

2. Quỹ Hỗ trợ việc làm ngoài nước thực hiện chế độ kế toán, kiểm toán và công khai kết quả hoạt động hằng năm, kết quả kiểm toán theo quy định của pháp luật trên Cổng thông tin điện tử của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội.

3. Thủ tướng Chính phủ quyết định thành lập Quỹ Hỗ trợ việc làm ngoài nước; quy định về tổ chức hoạt động của Quỹ, việc quản lý và sử dụng Quỹ, mức đóng góp vào Quỹ của doanh nghiệp, người lao động, nội dung chi, mức chi đối với các nhiệm vụ quy định tại Điều 67 của Luật này.

Điều 67. Nhiệm vụ của Quỹ Hỗ trợ việc làm ngoài nước

1. Hỗ trợ đối với người lao động trong trường hợp sau đây:

a) Người lao động phải về nước trước thời hạn do bị tai nạn lao động, tai nạn rủi ro, ốm đau, bệnh tật đến mức không còn khả năng tiếp tục làm việc;

b) Người lao động phải về nước trước thời hạn vì người sử dụng lao động ở nước ngoài giải thể, phá sản hoặc thu hẹp sản xuất do thiên tai, dịch bệnh, bất ổn chính trị, chiến tranh, suy thoái kinh tế hoặc vì lý do bất khả kháng khác;

c) Người lao động phải về nước trước thời hạn do đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động theo quy định tại điểm đ khoản 1 Điều 6 của Luật này;

d) Giải quyết tranh chấp phát sinh liên quan đến người lao động trong hoạt động đưa người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng;

đ) Hỗ trợ thân nhân người lao động trong trường hợp người lao động chết, bị mất tích trong thời gian làm việc ở nước ngoài.

2. Hỗ trợ đối với doanh nghiệp trong trường hợp sau đây:

a) Khai thác, phát triển, ổn định thị trường lao động ngoài nước;

b) Giải quyết những rủi ro liên quan đến người lao động do mình đưa đi.

3. Hỗ trợ cho hoạt động liên quan trực tiếp đến người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng.

4. Chi phí quản lý Quỹ Hỗ trợ việc làm ngoài nước.

Điều 68. Nguồn hình thành Quỹ Hỗ trợ việc làm ngoài nước

1. Đóng góp của doanh nghiệp dịch vụ.

2. Đóng góp của người lao động.

3. Các nguồn thu hợp pháp khác.

Chương VI

QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ NGƯỜI LAO ĐỘNG VIỆT NAM ĐI LÀM VIỆC Ở NƯỚC NGOÀI THEO HỢP ĐỒNG

Điều 69. Nội dung quản lý nhà nước về người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng

1. Xây dựng và tổ chức thực hiện chính sách, kế hoạch đưa người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng phù hợp với điều kiện phát triển kinh tế - xã hội của đất nước trong từng thời kỳ.

2. Xây dựng, ban hành, tổ chức thực hiện và tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật về người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng.

3. Tổ chức quản lý và chỉ đạo, hướng dẫn thực hiện công tác quản lý người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng.

4. Thực hiện quản lý người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng bằng mã số, tích hợp trên Hệ thống cơ sở dữ liệu về người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng.

5. Xúc tiến mở rộng, ổn định và phát triển thị trường lao động ngoài nước.

6. Hợp tác quốc tế trong lĩnh vực người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng.

7. Kiểm tra, thanh tra, xử lý vi phạm, giải quyết khiếu nại, tố cáo trong lĩnh vực người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng.

Điều 70. Trách nhiệm quản lý nhà nước về người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng

1. Chính phủ thống nhất quản lý nhà nước về người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng.

2. Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội chịu trách nhiệm trước Chính phủ thực hiện quản lý nhà nước về người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng và có trách nhiệm sau đây:

a) Công khai, minh bạch các thông tin về hoạt động đưa người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng trên Cổng thông tin điện tử của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội;

b) Xây dựng, quản lý, vận hành, cập nhật và chia sẻ cơ sở dữ liệu về người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng;

c) Phối hợp với Bộ Ngoại giao cử công chức và hướng dẫn nghiệp vụ quản lý lao động đối với cơ quan đại diện Việt Nam ở nước ngoài.

3. Bộ, cơ quan ngang Bộ, trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình, phối hợp với Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội thực hiện quản lý nhà nước về người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng.

4. Ủy ban nhân dân các cấp thực hiện quản lý nhà nước về người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng trong phạm vi địa phương.

Điều 71. Trách nhiệm của cơ quan đại diện Việt Nam ở nước ngoài

1. Bảo hộ quyền và lợi ích hợp pháp của người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng; xử lý hành vi vi phạm của người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng theo quy định của pháp luật về xử lý vi phạm hành chính.

2. Phối hợp với Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội trong việc nghiên cứu, tìm hiểu thị trường, chính sách, pháp luật của nước sở tại về người lao động nước ngoài; cung cấp thông tin, hướng dẫn các doanh nghiệp dịch vụ tiếp cận thị trường.

3. Hỗ trợ cơ quan quản lý nhà nước về người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng trong việc thẩm định các điều kiện tiếp nhận lao động và thực hiện hợp đồng.

4. Hỗ trợ, hướng dẫn và phối hợp với cơ quan, doanh nghiệp, đơn vị sự nghiệp, tổ chức, cá nhân Việt Nam đầu tư ra nước ngoài và cơ quan, tổ chức của nước sở tại trong việc quản lý, giải quyết các vấn đề phát sinh đối với người lao động, đưa người lao động về nước.

5. Hỗ trợ người lao động tiếp cận, đóng góp, thực hiện các thủ tục và nhận hỗ trợ từ Quỹ Hỗ trợ việc làm ngoài nước trong thời gian làm việc ở nước ngoài.

Chương VII

GIẢI QUYẾT TRANH CHẤP

Điều 72. Nguyên tắc giải quyết tranh chấp

1. Tranh chấp giữa người lao động với doanh nghiệp, đơn vị sự nghiệp, tổ chức, cá nhân Việt Nam đưa người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng được giải quyết trên cơ sở hợp đồng đã ký kết giữa các bên và quy định của pháp luật Việt Nam.

2. Tranh chấp giữa người lao động Việt Nam với người sử dụng lao động ở nước ngoài được giải quyết trên cơ sở thỏa thuận đã giao kết giữa các bên và quy định pháp luật của nước tiếp nhận lao động, điều ước quốc tế mà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên, thỏa thuận quốc tế mà Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ ký kết với bên nước ngoài.

3. Tranh chấp giữa doanh nghiệp dịch vụ, đơn vị sự nghiệp đưa người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng với bên nước ngoài tiếp nhận lao động hoặc tổ chức, cá nhân trung gian được giải quyết trên cơ sở thỏa thuận đã giao kết giữa các bên và quy định của pháp luật Việt Nam, pháp luật của nước tiếp nhận lao động, điều ước quốc tế mà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên, thỏa thuận quốc tế mà Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ ký với bên nước ngoài.

Chương VIII

ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH[3]

Điều 73. Hiệu lực thi hành

1. Luật này có hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng 01 năm 2022.

2. Luật Người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng số 72/2006/QH11 hết hiệu lực kể từ ngày Luật này có hiệu lực thi hành.

Điều 74. Quy định chuyển tiếp

1. Kể từ ngày Luật này có hiệu lực thi hành:

a) Doanh nghiệp dịch vụ đã được cấp Giấy phép theo quy định của Luật Người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng số 72/2006/QH11 thì được tiếp tục hoạt động theo Giấy phép đã được cấp.

Trường hợp doanh nghiệp dịch vụ không bảo đảm điều kiện quy định tại các điểm a, b, d, đ và e khoản 1 Điều 10 của Luật này thì phải bổ sung đầy đủ điều kiện trong thời hạn 12 tháng; trường hợp không bổ sung đầy đủ thì phải chấm dứt hoạt động dịch vụ đưa người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài và bị thu hồi Giấy phép;

b) Doanh nghiệp dịch vụ đã được cấp Giấy phép theo quy định của Luật Người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng số 72/2006/QH11 và bảo đảm điều kiện quy định tại các điểm a, b, d, đ và e khoản 1 Điều 10 của Luật này thì có thể đề nghị đổi Giấy phép nếu có nhu cầu;

c) Hợp đồng đưa người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài, hợp đồng đưa người lao động đi thực tập và thỏa thuận khác có liên quan đã được ký kết và người lao động đã xuất cảnh trước ngày Luật này có hiệu lực thi hành thì tiếp tục được thực hiện cho đến khi kết thúc hợp đồng;

d) Hợp đồng cung ứng lao động, hợp đồng nhận lao động thực tập đã được ký kết trước ngày Luật này có hiệu lực thi hành thì tiếp tục được thực hiện cho đến khi kết thúc hợp đồng đối với những nội dung liên quan đến người lao động xuất cảnh trước ngày 01 tháng 7 năm 2022; trường hợp người lao động xuất cảnh từ ngày 01 tháng 7 năm 2022 thì hợp đồng cung ứng lao động, hợp đồng nhận lao động thực tập phải được rà soát để đàm phán sửa đổi, bổ sung hoặc ký kết mới bảo đảm phù hợp theo quy định của Luật này.

2. Chính phủ quy định về hồ sơ, thủ tục đổi Giấy phép quy định tại điểm b khoản 1 Điều này./.

XÁC THỰC VĂN BẢN HỢP NHẤT

CHỦ NHIỆM




Bùi Văn Cường



[1] Luật Giá số 16/2023/QH15 có căn cứ ban hành như sau:

Căn cứ Hiến pháp nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam;

Quốc hội ban hành Luật Giá.”.

[2] Điều này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 12 Điều 73 của Luật Giá số 16/2023/QH15, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 7 năm 2024.

[3] Điều 74 và Điều 75 của Luật Giá số 16/2023/QH15, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 7 năm 2024 quy định như sau:

Điều 74. Hiệu lực thi hành

1. Luật này có hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng 7 năm 2024, trừ trường hợp quy định tại khoản 2 Điều này.

2. Quy định tại khoản 2 Điều 60 của Luật này có hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng 01 năm 2026. Kể từ ngày 01 tháng 7 năm 2024 đến hết ngày 31 tháng 12 năm 2025, hội đồng thẩm định giá phải có ít nhất 01 thành viên có một trong các chứng nhận chuyên môn sau đây:

a) Bằng tốt nghiệp cao đẳng trở lên về chuyên ngành giá, thẩm định giá;

b) Thẻ thẩm định viên về giá;

c) Chứng chỉ đào tạo nghiệp vụ về thẩm định giá;

d) Chứng chỉ bồi dưỡng thẩm định giá nhà nước.

3. Luật Giá số 11/2012/QH13 đã được sửa đổi, bổ sung một số điều theo Luật số 61/2014/QH13, Luật số 64/2020/QH14 và Luật số 07/2022/QH15 (sau đây gọi chung là Luật Giá số 11/2012/QH13) hết hiệu lực kể từ ngày Luật này có hiệu lực thi hành, trừ các quy định tại Điều 75 của Luật này.

Điều 75. Quy định chuyển tiếp

1. Trong thời hạn 12 tháng kể từ ngày Luật này có hiệu lực thi hành, các doanh nghiệp thẩm định giá đã được cấp giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ thẩm định giá theo quy định tại Luật Giá số 11/2012/QH13 phải bảo đảm điều kiện kinh doanh dịch vụ thẩm định giá theo quy định tại Luật này. Sau thời hạn nêu trên mà doanh nghiệp thẩm định giá không bảo đảm điều kiện kinh doanh dịch vụ thẩm định giá theo quy định của Luật này, Bộ Tài chính thực hiện thu hồi giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ thẩm định giá.

2. Người được cấp thẻ thẩm định viên về giá theo quy định của Luật Giá số 11/2012/QH13 thì được tiếp tục đăng ký hành nghề thẩm định giá trong lĩnh vực thẩm định giá tài sản và thẩm định giá doanh nghiệp theo quy định của Luật này.”.

THE OFFICE OF NATIONAL ASSEMBLY OF VIETNAM
-------

THE SOCIALIST REPUBLIC OF VIETNAM
Independence - Freedom - Happiness
---------------

No. 14/VBHN-VPQH

Hanoi, August 02, 2023

 

LAW

VIETNAMESE GUEST WORKERS

The Law on Vietnamese Guest Workers No. 69/2020/QH14 dated November 13, 2020 of the National Assembly, which comes into force from January 01, 2022 is amended by:

The Law on Prices No. 16/2023/QH15 dated June 19, 2023 of the National Assembly, which comes into force from July 01, 2024;

Pursuant to the Constitution of Socialist Republic of Vietnam;

The National Assembly promulgates Law on Vietnamese Guest Workers[1].

Chapter I

GENERAL PROVISIONS

...

...

...

Hãy đăng nhập hoặc đăng ký Thành viên Pro tại đây để xem toàn bộ văn bản tiếng Anh.



This Law prescribes rights, obligations and responsibilities of Vietnamese guest workers, enterprises, service providers, agencies, organizations and individuals related to provision of Vietnamese guest worker service; vocational training, foreign language training or orientation education provided for workers; Fund for Overseas Employment Support; policies for workers; state management in the field of Vietnamese guest workers.

Article 2. Regulated entities

1. Vietnamese guest workers.

2. Vietnamese enterprises providing Vietnamese guest worker service.

3. Public service providers affiliated to Ministries, Ministerial agencies, Governmental agencies (hereinafter referred to as “service providers”) assigned to send Vietnamese abroad as guest workers.

4. Agencies, organizations and individuals related to provision of Vietnamese guest worker service.

Article 3. Term interpretation

For the purpose of this Law, these terms below shall be construed as follows:

1. “Vietnamese guest worker” refers to a Vietnamese citizen aged 18 or over, residing in Vietnam and working abroad according to this Law.

...

...

...

Hãy đăng nhập hoặc đăng ký Thành viên Pro tại đây để xem toàn bộ văn bản tiếng Anh.



3. “Foreign employment receiver” refers to a foreign employer or foreign employment service provider.

4. “Discrimination” refers to alienation, elimination or prioritization on the grounds of race, skin tone, country of origin, social origin, ethnic group, gender, age group, maternity status, marital status, religion, belief, prejudice, disability, family responsibility, HIV infection, establishment of, participation in trade union or internal employee organization in a manner that affects the equality of opportunity of employment.

Alienation, elimination or prioritization on the basis of professional requirements, employment sustainment and protection for vulnerable employees will not be considered discrimination. 

5. “Forced labour” refers to use of force or threat to use force or a similar practice to force a person to work against his/her will.

6. “Database on Vietnamese guest workers” refers to a combination of figures and information on Vietnamese guest workers.

Article 4. State policies on Vietnamese guest workers

1. Encouraging improvement of technical qualifications of Vietnamese guest workers; effectively utilizing and employing workforce returning from abroad.

Vietnamese guest workers operating in specific professions requiring high technical specialties or professions over which Vietnam has an edge shall be entitled to specific policies in order to attract, promote and assist development of sectors and professions for working abroad and employment after workers return from abroad in conformity with socio-economic conditions from time to time according to the Government’s regulations.

2. Protecting legitimate rights and interests of Vietnamese workers, enterprises, organizations and individuals in the field of provision of Vietnamese guest worker service.

...

...

...

Hãy đăng nhập hoặc đăng ký Thành viên Pro tại đây để xem toàn bộ văn bản tiếng Anh.



4. Ensuring gender equality, career opportunity and free of discrimination in recruitment and improvement of vocational skills, foreign language skills and orientation education for Vietnamese guest workers; taking measures to protect Vietnamese guest workers in a manner suitable for their gender.

5. Assisting workers in social integration and participation in labor market after they return from abroad.

Article 5. Employment formats for Vietnamese guest workers

1. Contracts for provision of Vietnamese guest worker service signed with service providers for implementation of international agreements.

2. Contracts for or written agreements on provision of Vietnamese guest worker service signed with any of following enterprises, organizations and individuals:

a) Vietnamese enterprises providing Vietnamese guest worker service;

b) Vietnamese enterprises winning bids or awarded bids for foreign constructions and/or projects;

c) Vietnamese enterprises sending Vietnamese workers abroad for training, improvement and enhancement;

d) Vietnamese organizations and individuals making outward investment.

...

...

...

Hãy đăng nhập hoặc đăng ký Thành viên Pro tại đây để xem toàn bộ văn bản tiếng Anh.



Article 6. Rights and obligations of Vietnamese guest workers

1. A Vietnamese guest worker has the following rights:

a) Be provided with information about Vietnamese regulations and laws on Vietnamese guest workers; policies, laws, customs and traditions of the host country related to workers; rights and obligations of parties when working abroad;

b) Receive advice and assistance to exercise rights, fulfill obligations and obtain benefits under an employment contract or vocational training contract;

c) Be entitled to salary, wages, medical examination and treatment policies, social insurance, occupational accident insurance, other policies according to the employment contract; repatriate salary, wages, income and other legal private assets to Vietnam according to regulations and law of Vietnam and the host country;

d) Have his/her legal rights and benefits protected during the period of working abroad under the contract in accordance with regulations and laws of Vietnam and the host country and international practices;

dd) Unilaterally terminate the employment contract if he/she is maltreated or forced to work against his/her will by any employer or faces life-threatening risks or suffers from sexual harassment during the period of working abroad;

e) Be eligible for policies on support for labor, occupation and rights from Fund for Overseas Employment Support as per the law;

g) Be not required to pay social insurance premium or personal income tax twice in Vietnam and the host country if Vietnam and the host country have entered into an agreement on social insurance or a double taxation agreement;

...

...

...

Hãy đăng nhập hoặc đăng ký Thành viên Pro tại đây để xem toàn bộ văn bản tiếng Anh.



i) Receive advice on and assistance in employment and start-up after repatriation and access voluntary social psychological consulting services.

2. A Vietnamese guest worker has the following obligations:

a) Comply with regulations and laws of Vietnam and the host country;

b) Preserve and emphasize culture and traditions of Vietnam; respect traditions and customs of the host country; cooperate with workers in the host country;

c) Complete an orientation education course before working abroad;

d) Pay service fees and make deposits as specified under this Law;

dd) Work as per the law; obey internal labor regulations; be subject to management, administration and supervision by the foreign employer according to the employment contract;

e) Compensate for damage caused by violations against the signed contract in accordance with regulations and law of Vietnam and the host country;

g) Return to Vietnam in a timely manner after termination of the employment contract or the vocational training contract; inform a residence registration authority before working abroad or after repatriation according to Law on Residence within 15 days from the date of repatriation;

...

...

...

Hãy đăng nhập hoặc đăng ký Thành viên Pro tại đây để xem toàn bộ văn bản tiếng Anh.



i) Make contribution to Fund for Overseas Employment Support.

Article 7. Prohibited acts

1. Manipulating, inciting, promising, showing bad advertisements, providing false information for or using other tricks to deceive workers; abusing provision of Vietnamese guest workers services for illegal migration, human trafficking, forced labor or commission of other violations against regulations and law.

2. Assisting workers to follow or directly following procedures for sending workers to work abroad without approval from a competent authority as specified under this Law.

3. Forcing, manipulating, inciting or tricking Vietnamese workers to stay abroad.

4. Discriminating against workers; humiliating workers; forcing workers to work against their wills in the field of provision of Vietnamese guest worker service.

5. Providing Vietnamese guest worker service without licenses; using licenses issued to other enterprises or lending licenses to other individuals to provide Vietnamese guest worker service.

6. Assigning provision of Vietnamese guest worker service to branches of enterprises in a manner that is contrary to this Law.

7. Abusing preparation of labor sources and selection of workers who will work abroad to charge workers for money against the law.

...

...

...

Hãy đăng nhập hoặc đăng ký Thành viên Pro tại đây để xem toàn bộ văn bản tiếng Anh.



9. Charging workers with service fees against this Law.

10. Adopting measures other than deposit and guarantee specified under this Law to ensure fulfillment of obligations.

11. Working abroad or sending Vietnamese workers to work abroad in a manner that violates regulations on national security, social security and safety, social morality, worker’s health and community or in a manner that is rejected by host countries.

12. Working abroad or sending Vietnamese workers to work abroad in any of following professions:

a) Massage staffs in restaurants, hotels or amusement parks;

b) Professions that require regular contact with explosives, toxic substances in metal (copper, lead, mercury, silver, zinc) works; manganese, dioxide, mercury;

c) Professions that require contact with exposed radiation sources or professions that include extraction of radioactive ores;

d) Manufacturing and packaging professions that require regular contact with nitric acid, sodium sulfate, disulfur of carbons, pesticides, herbicides, rodenticides, antiseptic and highly toxic insecticide;

dd) Hunting of dangerous beasts, crocodiles or sharks;

...

...

...

Hãy đăng nhập hoặc đăng ký Thành viên Pro tại đây để xem toàn bộ văn bản tiếng Anh.



g) Shrouding, cremation or bone collecting.

13. Working abroad or sending Vietnamese workers to work abroad in any of following areas:

a) Active combat zones or potential active combat zones;

b) Radioactive areas;

c) Contaminated areas;

d) Areas with particularly dangerous epidemic(s).

14. Voluntarily staying overseas against the law after termination of employment contracts or vocational training contracts.

15. Hindering or harassing workers or Vietnamese enterprises, organizations and individuals from/in sending Vietnamese workers to work abroad.

16. Issuing licenses for provision of Vietnamese guest worker service to enterprises deemed ineligible according to this Law.

...

...

...

Hãy đăng nhập hoặc đăng ký Thành viên Pro tại đây để xem toàn bộ văn bản tiếng Anh.



Chapter II

ENTERPRISES, SERVICE PROVIDERS, VIETNAMESE ORGANIZATIONS AND INDIVIDUALS PROVIDING VIETNAMESE GUEST WORKER SERVICE

Section 1. VIETNAMESE ENTERPRISES PROVIDING VIETNAMESE GUEST WORKER SERVICE

Article 8. Provision of Vietnamese guest worker service

1. Provision of Vietnamese guest worker service is a conditional business line and shall only be made by a Vietnamese enterprise issued with a license for provision of Vietnamese guest worker service by the Minister of Labor – War Invalids and Social Affairs.

2. Vietnamese enterprises providing Vietnamese guest worker service (hereinafter referred to as “service enterprises”) shall maintain fulfillment of the requirements specified in Article 10 of this Law and satisfy demands of each specific market, profession and sector during operation in accordance with the Government’s regulations.

Article 9. Contents of Vietnamese guest worker service

1. Signing and executing contracts and agreements related to provision of Vietnamese guest worker service.

2. Searching and developing overseas labor market; providing information, advertisement and advice regarding overseas employment opportunity.

...

...

...

Hãy đăng nhập hoặc đăng ký Thành viên Pro tại đây để xem toàn bộ văn bản tiếng Anh.



4. Offering refresher training courses on vocational skills, foreign languages and orientation education for workers before working abroad.    

5. Managing workers; protecting legitimate rights and benefits of guest workers.

6. Implementing policies for guest workers.

7. Liquidating contracts for provision of Vietnamese guest worker service.

8. Providing employment for workers after they return to Vietnam.

Article 10. Requirements for issuance of licenses for provision of Vietnamese guest worker service

1. An enterprise shall be issued with a license for provision of Vietnamese guest worker service if the enterprise:

a) has at least VND 5 billion of charter capital; has owners, members and shareholders who are domestic investors according to Law on Investment; and

b) has made deposits according to Article 24 of this Law; and

...

...

...

Hãy đăng nhập hoặc đăng ký Thành viên Pro tại đây để xem toàn bộ văn bản tiếng Anh.



d) has adequate number of professional employees to implement the contents of Article 9 of this Law;

dd) has adequate facilities or stably leases facilities to satisfy requirements for orientation education for Vietnamese guest workers;

e)  has a web page.

2. The Government shall elaborate this Article.

Article 11. License for provision of Vietnamese guest worker service

1. A license for provision of Vietnamese guest workers (hereinafter referred to as “license”) shall contain the following details:

a) Number and date of issue;

b) Name of enterprise;

c) Enterprise ID number;  

...

...

...

Hãy đăng nhập hoặc đăng ký Thành viên Pro tại đây để xem toàn bộ văn bản tiếng Anh.



dd) Phone number;  

e) Web page address.

2. The license shall be revised and reissued according to regulations in Article 13 and Article 14 of this Law.

Article 12. Application, procedures and fees for issuance of license

1. An application for a license consists of:

a) Written request for the license, made by the enterprise;

b) Copy of enterprise registration certificate;

c) Documents proving satisfaction of the requirements specified in Article 10 of this Law.

2. Within 20 days from the date on which the adequate application is received, the Minister of Labor – War Invalids and Social Affairs shall consider issuing the license to the enterprise; and in case of refusal, respond in writing and specify reasons.

...

...

...

Hãy đăng nhập hoặc đăng ký Thành viên Pro tại đây để xem toàn bộ văn bản tiếng Anh.



4. The Government shall issue regulations on form of license; forms of documents specified in point a and point c clause 1 of this Article; cooperation among agencies in issuance of licenses via electronic network.

Article 13. Revision of license

1. In case of changes in contents of an issued license, a service enterprise shall request in writing the Minister of Labor - War Invalids and Social Affairs to revise the license.

2. Within 05 working days from the date of receipt of the written request from the service enterprise, the Minister of Labor - War Invalids and Social Affairs shall revise the license.

3. The service enterprise is exempt from fee for revision to the license.

Article 14. Reissuance of license

1. When an issued license is lost or damaged, a service enterprise shall request the Minister of Labor – War Invalids and Social Affairs in writing to reissue the license.

2. Within 05 working days from the date of receipt of the written request from the service enterprise, the Minister of Labor - War Invalids and Social Affairs shall reissue the license.

3. The service enterprise is exempt from fee for reissuance of the license.

...

...

...

Hãy đăng nhập hoặc đăng ký Thành viên Pro tại đây để xem toàn bộ văn bản tiếng Anh.



1. Within 10 days from the date on which a license is issued, reissued or revised, the Ministry of Labor - War Invalids and Social Affairs shall post the license on its web portal and notify the People’s Committee of province where the service enterprise is headquartered.

2. Within 30 days from the date on which the license is issued, reissued or revised, the service enterprise shall openly post copy of the license at its head office and upload the license on its website.

Article 16. Return and revocation of license

1. A service enterprise shall return its license to the Ministry of Labor – War Invalids and Social Affairs in the following cases:

a) Ceasing to exist as per the law; or

b) Ceasing to provide Vietnamese guest worker service.

2. A service enterprise shall have its license revoked in the following cases:  

a) Information declared on the application for license is fabricated;

b) The enterprise no longer meets the requirements specified in Article 10 of this Law;

...

...

...

Hãy đăng nhập hoặc đăng ký Thành viên Pro tại đây để xem toàn bộ văn bản tiếng Anh.



d) The enterprise violates clauses 1, 2, 5, 6, 7, 8, 11, 12, or 13 Article 7 of this Law;

dd) The enterprise fails to fully fulfill the obligations specified in points c, e, g, h, and i clause 2 Article 26 of this Law, thereby causing severe physical and mental damage to workers.

3. The Minister of Labor – War Invalids and Social Affairs shall issue a decision to revoke the license; publicize the revocation within 05 working days from the date on which the revocation decision is issued; publicize the return of license on web portal of the Ministry of Labor - War Invalids and Social Affairs and inform the People's Committee of province where the enterprise is headquartered.

4. The Government shall elaborate Clauses 1 and 2 of this Article.

Article 17. Branches assigned to provide Vietnamese guest worker service

1. A service enterprise may assign its branches to conduct several activities regarding provision of Vietnamese guest worker service and shall be responsible for these branches’ operations.  Branches are established and operate according to Law on Enterprises.

2. A branch may provide Vietnamese guest worker service if:

a) The branch is assigned by the service enterprise;

b) The head of the branch meets the requirements specified in point c clause 1 Article 10 of this Law;

...

...

...

Hãy đăng nhập hoặc đăng ký Thành viên Pro tại đây để xem toàn bộ văn bản tiếng Anh.



d) The branch has adequate facilities or leases facilities for specific orientation education tasks.

3. A branch assigned to provide Vietnamese guest worker service must not:

a) sign or liquidate labor supply contracts, broker agreements and contracts for provision of Vietnamese guest worker service;

b) collect service fee and deposits from workers.

4. Service enterprises shall be responsible for sending written reports to the Ministry of Labor – War Invalids and Social Affairs and updating information on their branches on a database on Vietnamese guest workers within 05 working days from the date on which they assign branches, cease to assign branches or branches cease to operate.

5. Branches assigned to provide Vietnamese guest worker service shall publicly post decisions made by service enterprises on assignment of the branches and copies of licenses issued to the service enterprises at head offices of the branches.  

6. The Government shall elaborate points c and d Clause 2 of this Article.

Article 18. Preparation of labor sources

1. Service enterprises shall prepare labor sources prior to registration of labor supply contracts as requested by foreign employment receivers or according to cooperation agreements with foreign employment receivers and only after obtaining written consent from the Ministry of Labor – War Invalids and Social Affairs.

...

...

...

Hãy đăng nhập hoặc đăng ký Thành viên Pro tại đây để xem toàn bộ văn bản tiếng Anh.



a) Document on preparation of labor sources;

b) A copy of written request or cooperation agreement with a foreign employment receiver together with a certified Vietnamese translation; in case a foreign party cooperates with a Vietnamese service enterprise for the first time, documents proving permission to employ foreign workers issued by a competent authority of the host country are required;

c) Labor source preparation schemes which specify number of workers, duration and methods of preparing labor sources;

d) Commitment to prioritize selection of workers who have participated in labor source preparation.

3. Within 05 working days from the date on which the adequate application is received, the Ministry of Labor – War Invalids and Social Affairs shall respond to the service enterprise in writing, inform the People’s Committee of province where the service enterprise operates in writing to prepare labor sources and update information on the database on Vietnamese guest workers; provide reasons in case of refusal.

4. The service enterprise shall prepare labor sources as follows:

a) Prepare a shortlist of workers;

b) Directly provide vocational and foreign language training for workers or cooperate with vocational training facilities and/or employment service organizations to provide such training if necessary and collect training fees as per the law.  

5. The Minister of Labor – War Invalids and Social Affairs shall elaborate clause 2 of this Article.

...

...

...

Hãy đăng nhập hoặc đăng ký Thành viên Pro tại đây để xem toàn bộ văn bản tiếng Anh.



1. Labor supply contract is a written agreement between a Vietnamese service enterprise and a foreign employment receiver on conditions for, rights and obligations of each party to provision and receipt of Vietnamese guest workers.

2. The labor supply contract shall conform to regulations and law of Vietnam and the host country and contain the following details:

a) Effective period of the contract;

b) Number of workers; professions; age of workers;

c) Host country;

d) Working location in case the contract is signed with a foreign employer;

dd) Working conditions and environment;

e) Working hours and break time;

g) Occupational safety and hygiene;

...

...

...

Hãy đăng nhập hoặc đăng ký Thành viên Pro tại đây để xem toàn bộ văn bản tiếng Anh.



i) Living, working and commuting conditions;

k) Medical examination, treatment and sexual and reproductive health policies;

l) Social insurance, health insurance, occupational accident and disease insurance;

m) Conditions to be satisfied by workers for premature contract termination and responsibilities for paying damages;

n) Service fees paid by the foreign employment receiver (if any);

o) Responsibility to pay travel cost from Vietnam to work place and vice versa;

p) Responsibilities of parties when workers face risks while working abroad;

q) Responsibilities of parties for settlement of issues arising for workers while working abroad;

r) Mechanisms, procedures and regulations and law on settlement of conflicts;

...

...

...

Hãy đăng nhập hoặc đăng ký Thành viên Pro tại đây để xem toàn bộ văn bản tiếng Anh.



3. The Minister of Labor – War Invalids and Social Affairs shall elaborate clause 2 of this Article in conformity with each market, specific profession and job.

Article 20. Registration of labor supply contracts

1. A service enterprise shall apply for registration of a labor supply contract after it is granted by the Ministry of Labor – War Invalids and Social Affairs.

2. An application for registration of labor supply contract includes:

a) Written registration of the labor supply contract;

b) Copy of the labor supply contract together with a certified Vietnamese translation;

c) Documents proving compliance with regulations and law of the host country on provision of Vietnamese guest worker service.

3. Within 05 working days from the date on which the adequate and satisfactory application is received, the Ministry of Labor – War Invalids and Social Affairs shall respond to the service enterprise in writing or provide reasons in case of refusal; in case overseas appraisal is required, the service enterprise shall be notified within 03 working days from the date of receipt of appraisal results.

4. The Minister of Labor – War Invalids and Social Affairs shall elaborate forms of documents specified in point a and point c clause 2 of this Article..

...

...

...

Hãy đăng nhập hoặc đăng ký Thành viên Pro tại đây để xem toàn bộ văn bản tiếng Anh.



1. Contract for provision of Vietnamese guest worker service is a written agreement between a service enterprise and  worker(s) in terms of rights and obligations of parties to provision of Vietnamese guest worker service.

2. The contract for provision of Vietnamese guest worker service shall contain agreement on rights and obligations of each party and be consistent with the labor supply contract; specify service fees and other charges to be incurred by workers (if any) as agreed.

3. The Minister of Labor – War Invalids and Social Affairs shall prescribe form of the contract for provision of Vietnamese guest worker service.

Article 22. Broker agreements and service prices according to broker agreements[2]

1. Broker agreement is a written agreement between a service enterprise and a broker on introduction of a foreign employment receiver of Vietnamese workers for conclusion of a labor supply contract according to this Law.

2. Service prices under a broker agreement shall be agreed upon by parties and specified in the agreement. Such service prices shall not exceed the ceiling price prescribed in clause 3 of this Article.

3. The Ministry of Labor - War Invalids and Social Affairs shall elaborate on the ceiling price of service prices under the broker agreement for each market, field, and profession applied in each period over which workers work abroad.

Article 23. Service fee

1. Service fee is an amount of money received by a service enterprise from a foreign employment receiver and a worker for compensation for cost, market research, negotiation, signing of a labor supply contract and management of the worker while he/she is working abroad according to this Law.

...

...

...

Hãy đăng nhập hoặc đăng ký Thành viên Pro tại đây để xem toàn bộ văn bản tiếng Anh.



a) be agreed upon by the worker and the service enterprise; and;

b) not exceed the ceiling price specified under clause 4 of this Article; and

c) only be collected after the labor supply contract has been approved by the Ministry of Labor – War Invalids and Social Affairs and the contract for provision of Vietnamese guest worker service has been signed; and

d) be collected from the worker only in form of the remainder of the service fee which has been partially paid for by the foreign employment receiver.

3. In case the service enterprise has collected the service fee submitted by the worker for the entirety of working period agreed upon under the contract for provision of Vietnamese guest worker service and the worker must prematurely return to Vietnam due to reasons other than the worker’s faults, the service enterprise shall return the service fee and interest corresponding to the remaining period of the contract for provision of Vietnamese guest worker service.

Interest shall be calculated based on the interest for demand deposit in VND of a credit institution agreed upon by the parties at the time the service enterprise repays the worker.

4. The ceiling price of service fee collected from a worker shall be prescribed as follows:

a) The ceiling price of service fee must not exceed 1 month’s worth of salary of the worker and shall be collected once every 12 months of working; must not exceed 1.5 month’s worth of salary of a officer or a crew member working on a cargo ship and shall be collected once every 12 months of working;  In case the working duration under the contract for provision of Vietnamese guest service is 36 months or longer, the service fee under the contract must not exceed 3 months’ worth of salary of the worker;

b) In case the service fee for the extended period of the contract for provision of Vietnamese guest service is agreed upon, the ceiling price of the service fee for every 12 extended months of working must not exceed 0.5 month’s worth of salary of the worker;

...

...

...

Hãy đăng nhập hoặc đăng ký Thành viên Pro tại đây để xem toàn bộ văn bản tiếng Anh.



Article 24. Deposits of service enterprises

1. Deposit of a service enterprise at a bank may only be used in case the service enterprise fails to fulfill or adequately fulfill its obligations to provision of Vietnamese guest worker service at the request of a competent authority.

Within 30 days from the date on which the deposit is used, the service enterprise shall return the used deposit and maintain the prescribed deposit.

2. In the case prescribed in point b clause 3 of Article 29 of this Law, the deposit of the service enterprise shall be used by the Ministry of Labor – War Invalids and Social Affairs to pay for additional obligations for any worker who has not liquidated a contract for provision of Vietnamese guest worker service at the time of transfer; after subtracting bank fees, the remaining deposit shall be used by the service enterprise to pay for other debts according to regulations and law on bankruptcy.

3. The Government shall elaborate deposits and management and use thereof and cases in which enterprises are dissolved or have their licenses revoked or returned.

Article 25. Deposits of workers

1. A service enterprise shall agree with a worker on deposit payment to ensure that the worker fulfils his/her obligations according to a contract for provision of Vietnamese guest worker service according to Vietnamese regulations or agreement with a foreign employment receiver.

2. The worker shall agree with the service enterprise on his/her deposit at an escrow account at a bank.

3. The worker shall receive both the principle and interest of the deposit when liquidating the contract for provision of Vietnamese guest worker service.

...

...

...

Hãy đăng nhập hoặc đăng ký Thành viên Pro tại đây để xem toàn bộ văn bản tiếng Anh.



4. In case of any conflict over the service enterprise’s failure to pay the deposit, the worker has the right to complain to the Ministry of Labor - War Invalids and Social Affairs or file a lawsuit as per the law.

5. The Government shall prescribe the ceiling price of each worker's deposit in each market, field of operation or profession, and management, use and return of such deposit.

Article 26. Rights and obligations of service enterprises

1. A service enterprise has the following rights:

a) Comply with regulations in Article 9 of this Law;

b) Agree with workers on service fees, deposits and guarantee for execution of contracts for provision of Vietnamese guest worker service according to this Law;

c) Unilaterally liquidate contracts for provision of Vietnamese guest worker service after notification in form of registered mails 3 times within 180 days from the date on which workers terminate employment contracts without liquidating or legally authorizing other individuals to liquidate contracts, or within 180 days from the date on which employment contracts are extended but workers fail to execute rights and obligations under contracts for provision of Vietnamese guest worker service;

d) Complain about and/or file lawsuits against decisions or violations against regulations and law on provision of Vietnamese guest worker service.

2. A service enterprise has the following obligations:

...

...

...

Hãy đăng nhập hoặc đăng ký Thành viên Pro tại đây để xem toàn bộ văn bản tiếng Anh.



b) Upload on its website information on legal representatives; list of professional employees; address of its head office, business locations, and facilities serving orientation education for workers before they work abroad; decisions on assignment of branches and any change to these contents; documents issued by the Ministry of Labor - War Invalids and Social Affairs on approval for preparation of labor sources; adequate information on quantity and standards of recruitment, working conditions, rights and obligations of workers according to labor supply contracts; list of workers participating in preparation of labor sources and selected;

c) Make a written commitment to prioritize workers who have participated in preparation of labor sources; in case the enterprise fails to comply with the commitment, compensate as per the law; advertise, advise, announce recruitment, provide workers and local governments with accurate information on quantity and standards for recruitment, working conditions, rights and obligations of workers according to labor supply contracts; directly recruit workers and refrain from charging workers for recruitment; comply with details under labor supply contracts that have been approved;

d) Organize and issue certificates of completion of orientation education courses to workers prior to working abroad according to this Law; instruct workers to participate in social insurance according to regulations and law on social insurance;

d) Make written commitment regarding the period in which workers must wait until migration after being recruited for overseas employment within 180 days from the date on which such workers are recruited; in case of failure to comply with commitment on waiting period due to reasons other than force majeure, compensate as agreed upon and return all expenses paid by workers;

e) Manage and protect legitimate rights and benefits of workers sent abroad for employment by the enterprise; employ professional employees capable of managing and assisting overseas workers as prescribed by the Minister of Labor – War Invalids and Social Affairs; provide legal assistance in case workers are abused, exploited or discriminated while working abroad;

g) Respond to requests from competent authorities and cooperate with relevant agencies and organizations of the host country in settling conflicts related to workers; deal with deriving issues in case workers decease or face occupational accidents, occupational diseases, life-threatening risks, health, self-esteem, dignity, or property risks, natural disasters, diseases, combats, political unrests or emergencies;

h) Pay workers for damages caused by the enterprise or its branch as per the law;

i) Liquidate contracts for provision of Vietnamese guest worker service within 180 days from the date on which workers terminate employment contracts;

k) Give advice to and assist workers in terms of procedures related to termination of employment contracts, and rights, policies, procedures for repatriation;

...

...

...

Hãy đăng nhập hoặc đăng ký Thành viên Pro tại đây để xem toàn bộ văn bản tiếng Anh.



m) On an annual basis or irregular basis, report on provision of Vietnamese guest worker service as prescribed by the Minister of Labor – War Invalids and Social Affairs;

n) within 05 days from the date on which workers travel abroad, update information on workers sent abroad by the enterprise on database on Vietnamese guest workers as prescribed by the Minister of Labor – War Invalids and Social Affairs until contracts for provision of Vietnamese guest worker service are liquidated.

Article 27. Responsibilities of service enterprises in case of license return or revocation

1. In case of license return or revocation according to Article 16 of this Law, a service enterprise must not provide the services specified in clauses 1, 2, 3, and 4 Article 9 of this Law and is responsible for:

a) fulfilling obligations under labor supply contracts and contracts for provision of Vietnamese guest worker service for workers that have migrated;

b) dealing with issues related to workers who are recruited by the enterprise and participating in vocational training, foreign language training or orientation education.

2. Management and use of deposits of the service enterprise in case of license return or revocation shall conform to Article 24 of this Law.

3. Management and use of deposits of workers in case of license return or revocation shall conform to Article 25 of this Law.

Article 28. Responsibilities of service enterprises in case of dissolution

...

...

...

Hãy đăng nhập hoặc đăng ký Thành viên Pro tại đây để xem toàn bộ văn bản tiếng Anh.



a) It has fulfilled all obligations under valid labor supply contracts and contracts for provision of Vietnamese guest worker service, paid all debts and performed other obligations as per the law; and

b) It has fully transferred rights and obligations related to provision of Vietnamese guest worker service to another licensed enterprises after reaching an agreement with a foreign employment receiver and receiving approval from the Ministry of Labor - War Invalids and Social Affairs.

2. Within 5 working days from the date on which a dissolution decision is approved, the service enterprise must report to the Ministry of Labor – War Invalids and Social Affairs on situations of workers sent abroad for employment by the enterprise and measures for fulfilling its obligations under valid labor supply contracts and contracts for provision of Vietnamese guest worker service and a written agreement with a service enterprise receiving rights and obligations (transferee) in the case specified under point b clause 1 of this Article.

3. Transfer of rights and obligations of the service enterprise to another service enterprise does not alter rights and obligations under contracts for provision of Vietnamese guest worker service.

When transferring rights and obligations to another service enterprise, service fees and deposits of workers and property used to ensure execution of guarantee obligations shall also be transferred to the transferee.  Within 05 working days from the date on which rights and obligations are fully transferred, the service enterprise must inform the Ministry of Labor – War Invalids and Social Affairs and workers.

Article 29. Responsibilities of service enterprises in case of bankruptcy

1. Within 05 working days from the date on which a court issues a decision on initiation of bankruptcy procedures, a service enterprise must report to the Ministry of Labor – War Invalids and Social Affairs on provision of Vietnamese guest worker service and measures for fulfilling its obligations under valid labor supply contracts and contracts for provision of Vietnamese guest worker service.

2. From the date on which the court issues the decision on initiation of bankruptcy procedures, the service enterprise must not provide services specified in Clauses 1, 2, 3, and 4 Article 9 of this Law.

3. In case the court issues the decision to declare that the enterprise goes bankrupt, transfer of rights and obligations to execution of valid labor supply contracts and contracts for provision of Vietnamese guest worker service shall be prescribed as follows:

...

...

...

Hãy đăng nhập hoặc đăng ký Thành viên Pro tại đây để xem toàn bộ văn bản tiếng Anh.



When transferring rights and obligations to another service enterprise, service fees and deposits of workers and property used to ensure execution of guarantee obligations shall also be transferred to the transferee.  Within 05 working days from the date on which rights and obligations are fully transferred, the service enterprise must inform the Ministry of Labor – War Invalids and Social Affairs, the foreign employment receiver and workers;

b) In case the service enterprise fails to agree on transfer of rights and obligations to another service enterprise, all dossiers of current guest workers, worker deposits, property used to ensure execution of guarantee obligations and collected service fees of workers shall be transferred to the Ministry of Labor – War Invalids and Social Affairs to deal with rights and obligations of workers sent abroad by the enterprise according to this Law.

Within 05 working days from the day of receipt of the transfer, the Ministry of Labor - War Invalids and Social Affairs shall inform the foreign employment receiver and workers according to dossiers received.

Section 2. VIETNAMESE ENTERPRISES WINNING BIDS OR AWARDED BIDS FOR FOREIGN CONSTRUCTIONS AND/OR PROJECTS REGARDING PROVISION OF VIETNAMESE GUEST WORKER SERVICE

Article 30. Requirements to be satisfied by Vietnamese enterprises winning bids or awarded bids for foreign constructions and/or projects regarding provision of Vietnamese guest worker service

1. Have contracts to win bids or be awarded bids for foreign constructions and/or projects.

2. Developing plans for provision of Vietnamese guest worker service in accordance with regulations and law of Vietnam and of host countries and reporting to the Ministry of Labor – War Invalids and Social Affairs according to Article 31 of this Law.

3. Sending only Vietnamese workers who are working for the enterprises which win bids or are awarded bids to work in foreign constructions and projects according to contracts to win bids or be awarded bids.

Article 31. Reports on provision of Vietnamese guest worker service prepared by enterprises winning bids or awarded bids for foreign constructions and/or projects

...

...

...

Hãy đăng nhập hoặc đăng ký Thành viên Pro tại đây để xem toàn bộ văn bản tiếng Anh.



2. The plan for provision of Vietnamese guest worker service shall contain the following contents:  

a) Management and employment of overseas workers, including number of workers sent abroad, gender, profession, line of business, working period, working hours, break time, overtime hour, salary, working conditions, living conditions, medical examination and treatment; risk management and provision of benefits and policies for workers who suffer from occupational accidents, occupational diseases and other rights, benefits related to workers;

b) Repatriating workers in case of natural disasters, diseases, combats, political unrests, economic depression, emergencies or other force majeure.

3. Within 05 working days from the date of receipt of the plan for provision of Vietnamese guest worker service, the Ministry of Labor – War Invalids and Social Affairs shall respond to the enterprise in writing or provide reasons in case of refusal.

4. Within 5 working days from the date on which workers travel abroad, the Vietnamese enterprise winning bid or awarded bid shall update worker information on the database on Vietnamese guest workers.

Article 32. Rights and obligations of enterprises winning bids or awarded bids for foreign constructions and/or projects regarding provision of Vietnamese guest worker service

1. Provide adequate and specific information on working conditions, living conditions, rights and benefits of workers working in foreign constructions and projects of enterprises winning bids or awarded bids for foreign constructions and/or projects.

2. Enable workers to participate in orientation education courses and receive certificates of completion of orientation education courses.

3. Directly sending workers abroad to work, manage and employ guest workers.

...

...

...

Hãy đăng nhập hoặc đăng ký Thành viên Pro tại đây để xem toàn bộ văn bản tiếng Anh.



5. Ensure periodic health check-ups for workers, including reproductive health and medical examination in case workers suffer from illnesses and/or accidents. If workers suffer from illnesses and/or accidents to such an extent that they can no longer work abroad, enterprises are responsible for repatriating workers and incurring relevant costs.

6. Organize transportation of dead body of the deceased workers who work abroad to Vietnam and incur all relevant costs; implement other compensation and benefit policies according to regulations and law of Vietnam.

7. Report on and cooperate with overseas Vietnamese diplomatic missions in management and protection of legitimate rights and interests of workers who are working abroad.

8. Formulate reports after completing contracts to win bids or be awarded bids and irregular reports at request of the Ministry of Labor – War Invalids and Social Affairs.

9. Respond to requests from competent authorities and cooperate with relevant agencies and organizations of host countries in settling conflicts related to workers; deal with deriving issues in case workers decease or face occupational accidents, occupational diseases, life-threatening risks, health, self-esteem, dignity, or property risks, natural disasters, diseases, combats, political unrests, economic depressions, emergencies or other force majeure.

Section 3. VIETNAMESE ORGANIZATIONS AND INDIVIDUALS MAKING OUTWARD INVESTMENT AND PROVIDING VIETNAMESE GUEST WORKER SERVICES

Article 33. Requirements to be satisfied by Vietnamese organizations and individuals making outward investment and providing Vietnamese guest worker service

1. Having outward investment registration certificates.

2. Developing plans for provision of Vietnamese guest worker service in accordance with regulations and law of Vietnam and of host countries and reporting to the Ministry of Labor – War Invalids and Social Affairs according to Article 34 of this Law

...

...

...

Hãy đăng nhập hoặc đăng ký Thành viên Pro tại đây để xem toàn bộ văn bản tiếng Anh.



Article 34. Reports on provision of Vietnamese guest worker service prepared by organizations and individuals making outward investment

1. At least 20 days before sending workers abroad for employment, a Vietnamese organization/individual making outward investment shall report to the Ministry of Labor – War Invalids and Social Affairs on a plan for provision of Vietnamese guest worker service enclosed with an outward investment registration certificate.

2. The plan for provision of Vietnamese guest worker service shall contain the following contents:  

a) Management and employment of overseas workers, including number of workers sent abroad, gender, profession, line of business, working period, working hours, break time, overtime hour, salary, working conditions, living conditions, medical examination and treatment; risk management and provision of benefits and policies for workers who suffer from occupational accidents, occupational diseases and other rights, benefits related to workers;

b) Repatriating workers in case of natural disasters, diseases, combats, political unrests, economic depression, emergencies or other force majeure.

3. Within 05 working days from the date of receipt of the plan for provision of Vietnamese guest worker service, the Ministry of Labor – War Invalids and Social Affairs shall respond to the organization/individual in writing or provide reasons in case of refusal.

4. Within 5 working days from the date on which workers travel abroad, the Vietnamese organization/individual making outward investment shall update worker information on the database on Vietnamese guest workers.

Article 35. Rights and obligations of Vietnamese organizations and individuals making outward investment and providing Vietnamese guest worker service

1. Provide adequate and specific information on working conditions, living conditions, rights and benefits of workers working in working in business facilities and constructions formed by overseas investment of organizations and individuals.

...

...

...

Hãy đăng nhập hoặc đăng ký Thành viên Pro tại đây để xem toàn bộ văn bản tiếng Anh.



3. Directly sending workers abroad to work, manage and employ guest workers.

4. Reach agreement with workers under annex(es) of employment contracts on additional details regarding working period, working hours, break time, overtime hours, salary, working conditions, living conditions, medical examination and treatment and other benefits, policies suitable for plans for provision of Vietnamese guest worker service specified in  clause 2 Article 34 of this Law and regulations and law of Vietnam and host countries.

In case of recruitment of new workers, sign contracts for provision of Vietnamese guest worker service according to forms prescribed by the Minister of Labor – War Invalids and Social Affairs and refrain from charging workers with service fees.

5. Liquidate contracts for provision of Vietnamese guest worker service within 180 days from the date on which workers terminate employment contracts.

6. Protect rights and interests of workers and deal with issues faced by workers who are sent abroad by organizations and individuals.

7. Report on and cooperate with overseas Vietnamese diplomatic missions in management and protection of legitimate rights and interests of workers who are working abroad.

8. On an annual basis or irregular basis, report on provision of Vietnamese guest worker service as prescribed by the Minister of Labor – War Invalids and Social Affairs.

9. Respond to requests from competent authorities and cooperate with relevant agencies and organizations of host countries in settling conflicts related to workers; deal with deriving issues in case workers decease or face occupational accidents, occupational diseases, life-threatening risks, health, self-esteem, dignity, or property risks, natural disasters, diseases, combats, political unrests, economic depressions, emergencies or other force majeure.

Section 4. VIETNAMESE ENTERPRISES SENDING VIETNAMESE WORKERS ABROAD FOR TRAINING, IMPROVEMENT AND ENHANCEMENT

...

...

...

Hãy đăng nhập hoặc đăng ký Thành viên Pro tại đây để xem toàn bộ văn bản tiếng Anh.



1. Having contracts for receipt of intern workers with overseas intern receivers to send Vietnamese workers abroad for training, improvement and enhancement according to Article 37 of this Law. Such contracts shall be approved by competent authorities specified in Article 39 of this Law.

2. Having deposits on execution of contracts for receipt of intern workers as prescribed by the Government.

3. Sending only workers who are under overseas employment contracts and vocational training contracts for training, improvement and enhancement at overseas intern receivers according to contracts for receipt of intern workers.

4. Professions and careers for which Vietnamese workers are sent to for training, improvement and enhancement shall be consistent with fields of operation of enterprises.

Article 37. Contracts for receipt of intern workers

1. Contract for receipt of intern workers is a written agreement between a Vietnamese enterprise and an overseas intern receiver on rights and obligations of parties to send and receive workers of enterprises for overseas training, improvement and enhancement.

2. The contract for receipt of intern workers shall conform to regulations and law of Vietnam and the host country and contain the following details:

a) Internship period;

b) Number of workers; professions; age of workers;

...

...

...

Hãy đăng nhập hoặc đăng ký Thành viên Pro tại đây để xem toàn bộ văn bản tiếng Anh.



d) Intern conditions and environment;

dd) Working hours, break time;

e) Occupational safety and hygiene;

g) Salary, wages;

h) Living conditions, travel conditions;

i) Medical examination and treatment;

k) Social insurance, health insurance, occupational accident and disease insurance, other insurances (if any);

l) Conditions for premature contract termination and responsibilities for paying damages;

m) Responsibility to pay travel cost from Vietnam to work place and vice versa;

...

...

...

Hãy đăng nhập hoặc đăng ký Thành viên Pro tại đây để xem toàn bộ văn bản tiếng Anh.



o) Responsibilities of parties for settlement of issues arising for workers during internship period;

p) Mechanisms, procedures and regulations and law on settlement of conflicts;

q) Other agreements that do not contradict regulations and law and social morals.

Article 38. Contracts for overseas vocational training

1. Contract for overseas vocational training is a written agreement between a Vietnamese enterprise and its worker on vocational training, improvement and enhancement.

2. Contracts for overseas vocational training shall comply with regulations of the Labor Code and conform to contracts for receipt of intern workers.

Article 39. Registration of contracts for receiving intern workers

1. Contracts for receiving intern workers shall be registered as follows:

a) Enterprises sending Vietnamese workers abroad for training, improvement and enhancement under 90 days shall apply for registration at specialized labor authorities affiliated to People’s Committees of provinces where such enterprises are headquartered;

...

...

...

Hãy đăng nhập hoặc đăng ký Thành viên Pro tại đây để xem toàn bộ văn bản tiếng Anh.



2. Within 05 working days from the date on which adequate and satisfactory applications specified in Article 40 of this Law are received, competent authorities specified in clause 1 of this Article shall respond to enterprises in writing or provide reasons in case of refusal.

Article 40. Application for contract for receipt of intern workers

1. An application for contract for receipt of intern workers includes:

a) Written registration of a contract for receipt of intern workers;

b) Copy of the contract for receipt of intern workers together with a certified Vietnamese translation;

c) Documents proving compliance with regulations and law of the host country on sending Vietnamese workers abroad for vocational training, improvement and enhancement;

d) Copies of an enterprise registration certificate and a written proof of enterprise deposit according to clause 2 Article 36 of this Law.

2. The Minister of Labor – War Invalids and Social Affairs shall elaborate forms of documents specified in point a and point c clause 1 of this Article.

Article 41. Rights and obligations of Vietnamese enterprises sending Vietnamese workers abroad for training, improvement and enhancement

...

...

...

Hãy đăng nhập hoặc đăng ký Thành viên Pro tại đây để xem toàn bộ văn bản tiếng Anh.



a) Request workers to compensate for damage caused by them according to contracts for overseas vocational training;

b) Complain about and/or file lawsuits against decisions or violations against regulations and law on provision of Vietnamese guest worker service.

2. An enterprise has the following obligations:

a) Provide adequate and accurate information on the details specified in clause 2 Article 37 of this Law;

b) Sign contracts for overseas vocational training before workers are sent abroad for training, improvement and enhancement;

c) Enable workers to participate in orientation education courses and receive certificates of completion of orientation education courses;

d) Within 05 working days from the date on which workers travel abroad, the enterprise shall update worker information on the database on Vietnamese guest workers.

dd) Manage and protect legitimate rights and benefits of workers sent abroad for training, improvement and enhancement by the enterprise;

e) Report on and cooperate with an overseas Vietnamese diplomatic mission in management and protection of legitimate rights and interests of workers;

...

...

...

Hãy đăng nhập hoặc đăng ký Thành viên Pro tại đây để xem toàn bộ văn bản tiếng Anh.



h) Compensate workers according to contracts signed and regulations and law for damage caused by the enterprise;

i) Receive and allocate suitable employment for workers who have attended overseas improvement, training and enhancement;

k) Deal with worker benefits in case the enterprise is dissolved or goes bankrupt as per the law;

l) Report on sending Vietnamese workers abroad for overseas training, improvement and enhancement to a competent authority specified in clause 1 Article 39 of this Law according to regulations issued by the Minister of Labor – War Invalids and Social Affairs;

m) Respond to requests from competent authorities and cooperate with relevant agencies and organizations of the host country in settling conflicts related to workers; deal with deriving issues in case workers decease or face occupational accidents, occupational diseases, life-threatening risks, health, self-esteem, dignity, or property risks, natural disasters, diseases, combats, political unrests, economic depressions, emergencies or other force majeure.

Section 5. SERVICE PROVIDERS PROVIDING VIETNAMESE GUEST WORKER SERVICE

Article 42. Requirements to be satisfied by service providers providing Vietnamese guest worker service

1. Service providers specified in clause 3 Article 2 of this Law shall be assigned by Ministers, Heads of Governmental agencies and Heads of ministerial agencies in writing to provide Vietnamese guest worker service for implementation of international agreements.

Each Minister, Head of a Governmental agency or Head of ministerial agency shall only assign 01 service provider to provide Vietnamese guest worker service after receiving written approval from the Ministry of Labor – War Invalids and Social Affairs.

...

...

...

Hãy đăng nhập hoặc đăng ký Thành viên Pro tại đây để xem toàn bộ văn bản tiếng Anh.



3. Service providers providing Vietnamese guest worker service shall operate on a non-profit basis and must not charge workers for service fees.

Article 43. Rights and obligations of service providers providing Vietnamese guest worker service

1. A service provider has the following rights:

a) Sign labor supply contracts with foreign employment receivers if required by international agreements;

b) Recruit and train workers and sign contracts for provision of Vietnamese guest worker service according to regulations issued by the Minister of Labor - War Invalids and Social Affairs;

c) Negotiate with workers about measures for deposit and guarantee for fulfillment of contract obligations as prescribed by the Government;

d) Request workers to compensate for damage caused by infringement of contracts for provision of Vietnamese guest worker service;;

dd) Complain about and/or file lawsuits against decisions or violations against regulations and law on provision of Vietnamese guest worker service.

e) Unilaterally liquidate contracts for provision of Vietnamese guest worker service after notification in form of registered mails 3 times within 180 days from the date on which workers terminate employment contracts without liquidating or legally authorizing other individuals to liquidate contracts, or within 180 days from the date on which employment contracts are extended but workers fail to execute rights and obligations under contracts for provision of Vietnamese guest worker service;

...

...

...

Hãy đăng nhập hoặc đăng ký Thành viên Pro tại đây để xem toàn bộ văn bản tiếng Anh.



a) Report to the Ministry of Labor – War Invalids and Social Affairs and its supervisory authority on provision of Vietnamese guest worker service together with copies of labor supply contracts (if any) and form-based contracts for provision of guest worker service at least 15 days before providing Vietnamese guest worker service;

b) Provide accurate and adequate information on quantity, standards of recruitment, salary, working conditions, rights and obligations of guest workers and upload such information on its website;

c) Within 05 working days from the date on which workers travel abroad, update information on workers sent abroad by the service provider on the database on Vietnamese guest workers on a monthly basis.

d) Organize orientation education and issue certificates of completion of orientation education courses to workers before they are sent abroad to work;

dd) Cooperate with an overseas Vietnamese diplomatic mission in managing, protecting legitimate rights and interests of workers and dealing with arising issues related to workers who are working abroad;

e) Liquidate contracts for provision of Vietnamese guest worker service within 180 days from the date on which workers terminate employment contracts;

g) On an annual basis or irregular basis, report on provision of Vietnamese guest worker service as prescribed by the Minister of Labor – War Invalids and Social Affairs;

h) Respond to requests from competent authorities and cooperate with relevant agencies and organizations of the host country in settling conflicts related to workers; deal with deriving issues in case workers decease or face occupational accidents, occupational diseases, life-threatening risks, health, self-esteem, dignity, or property risks, natural disasters, diseases, combats, political unrests, economic depressions, emergencies or other force majeure.

i) Compensate workers according to contracts signed and regulations and law for damage caused by the service provider;

...

...

...

Hãy đăng nhập hoặc đăng ký Thành viên Pro tại đây để xem toàn bộ văn bản tiếng Anh.



VIETNAMESE GUEST WORKERS

Section 1. VIETNAMESE GUEST WORKERS UNDER CONTRACTS WITH ENTERPRISES, SERVICE PROVIDERS, VIETNAMESE ORGANIZATIONS AND INDIVIDUALS MAKING OUTWARD INVESTMENT

Article 44. Requirements to be satisfied by Vietnamese guest workers sent abroad to work by enterprises, service providers, Vietnamese organizations and individuals making outward investment

1. Being fully capable of civil acts;

2. Voluntarily working abroad.

3. Meeting health conditions according to regulations and law of Vietnam and requirements set down by host countries.

4. Satisfying adequate foreign language, specialty, education level, skill requirements and other requirements as requested by host countries.

5. Being issued with certificates of completion of orientation education courses.

6. Not being prohibited from making exit or suspended from making exit, and being eligible for making exit as per the law.

...

...

...

Hãy đăng nhập hoặc đăng ký Thành viên Pro tại đây để xem toàn bộ văn bản tiếng Anh.



1. Application for overseas employment.

2. Curriculum vitae certified by the People’s Committee of commune where a worker resides or a supervisory body.

3. Health certificate as prescribed by the Minister of Health.

4. Certificate for completion of orientation education course.

5. Degrees and certificates of foreign languages, specialties, education level, skills and other documents required by the host country.

Article 46. Rights and obligations of workers sent abroad for employment by service enterprises

1. Have rights and obligations specified in Article 6 of this Law.

2. Sign contracts for provision of Vietnamese guest worker service with service enterprises.

3. Receive compensation in case service enterprises violate contracts for provision of Vietnamese guest worker service.

...

...

...

Hãy đăng nhập hoặc đăng ký Thành viên Pro tại đây để xem toàn bộ văn bản tiếng Anh.



5. Extend or sign new employment contracts in accordance with regulations and law of host countries.

6. Agree with service enterprises on service fees according to Article 23 of this Law.

7. Agree with service enterprises on deposits or introduce guarantors to ensure execution of obligations under contracts for provision of Vietnamese guest worker service.

8. Liquidate contracts for provision of Vietnamese guest worker service with service enterprises within 180 days from the date on which workers terminate employment contracts.

Article 47. Rights and obligations of workers sent abroad for employment by Vietnamese enterprises winning bids or awarded bids for foreign constructions and/or projects or Vietnamese organizations and individuals making outward investment

1. Have rights and obligations specified in Article 6 of this Law.

2. Agree in writing with Vietnamese enterprises winning bids or awarded bids for foreign constructions and/or projects or Vietnamese organizations and individuals making outward investment on working hours, break time, overtime hours, salaries, working conditions, living conditions, medical examination and treatment and other benefits when working abroad according to regulations and law of Vietnam and of host countries.

3. Sign and liquidate contracts for provision of Vietnamese guest worker service with Vietnamese organizations and individuals making outward investment.

4. Receive compensation in case Vietnamese enterprises winning bids or awarded bids for foreign constructions and/or projects or Vietnamese organizations and individuals making outward investment violate clause 2 of this Article.

...

...

...

Hãy đăng nhập hoặc đăng ký Thành viên Pro tại đây để xem toàn bộ văn bản tiếng Anh.



1. Have rights and obligations specified in Article 6 of this Law.

2. Sign and liquidate contracts for overseas vocational training.

3. Receive compensation in case enterprises sending workers abroad for training, improvement and enhancement violate contracts for overseas vocational training.

4. Be welcomed and assigned with appropriate professions by enterprises after repatriation.

Article 49. Rights and obligations of workers sent abroad for employment by service providers

1. Have rights and obligations specified in Article 6 and Clause 5 Article 46 of this Law.

2. Sign contracts for provision of Vietnamese guest worker service with service providers.

3. Negotiate with service providers about measures for deposit and guarantee for execution of contracts according to this Law;

4. Receive compensation in case service providers violate contracts for provision of Vietnamese guest worker service.

...

...

...

Hãy đăng nhập hoặc đăng ký Thành viên Pro tại đây để xem toàn bộ văn bản tiếng Anh.



Section 2. VIETNAMESE GUEST WORKERS UNDER DIRECTLY-CONCLUDED EMPLOYMENT CONTRACTS

Article 50. Requirements to be satisfied by Vietnamese guest workers under directly-concluded employment contracts

1. Meeting requirements specified in clauses 1,2,3,4, and 6 Article 44 of this Law.

2. Having employment contracts according to Article 52 of this Law.

3. Having written confirmation of registration of employment contracts by specialized labor authorities affiliated to People’s Committees of provinces where workers reside.

Article 51. Rights and obligations of Vietnamese guest workers under directly-concluded employment contracts

1. A Vietnamese guest worker under a directly-concluded employment contract has the following rights:

a) Receive information on policies, regulations and law on Vietnamese guest workers from a specialized labor authority affiliated to the People’s Committee of province or an overseas Vietnamese mission;

b) Receive protection of legitimate rights and benefits from the overseas Vietnamese mission according to regulations and law of Vietnam and of the host country, international laws and practices while working abroad; receive advice and assistance to execute rights and obligations, and receive benefits under the employment contract;

...

...

...

Hãy đăng nhập hoặc đăng ký Thành viên Pro tại đây để xem toàn bộ văn bản tiếng Anh.



d) Transfer salary, wages, income and other legal private assets to Vietnam according to regulations and law of Vietnam and the host country;

2. A Vietnamese guest worker under a directly-concluded employment contract has the following obligations:

a) Register an employment contract;

b) Execute provisions under the employment contract and regulations of workplace;

c) Participate in social insurance, health insurance, unemployment insurance according to Vietnamese regulations and law and other forms of insurance according to regulations and law of the host country.

d) Pay income tax according to regulation and law of Vietnam and of the host country;

dd) Contribute to Fund for Overseas Employment Support according to this Law;

e) Register citizen status at the overseas Vietnamese mission in the host country.

Article 52. Directly-concluded contracts

...

...

...

Hãy đăng nhập hoặc đăng ký Thành viên Pro tại đây để xem toàn bộ văn bản tiếng Anh.



2. Main contents of a directly-concluded employment contract shall conform to regulations and law of Vietnam and of the host country, including:

a) Line of professions;

b) Effective period of the contract;

c) Working location;

d) Working hours, break time and overtime hours;

dd) Salary, wages;

e) Living conditions, travel conditions;

g) Medical examination and treatment;

h) Social insurance, health insurance, occupational accident and disease insurance, other insurances (if any);

...

...

...

Hãy đăng nhập hoặc đăng ký Thành viên Pro tại đây để xem toàn bộ văn bản tiếng Anh.



k) Mechanisms, procedures and regulations and law on settlement of conflicts.

Article 53. Registration of employment contracts

1. An application for registration of an employment contract includes:

a) Written registration, using form prescribed by the Minister of Labor – War Invalids and Social Affairs;

b) Copy of the employment contract together with a certified Vietnamese translation;

c) Copy of ID card, Citizen Identity Card or passport of each worker;

d) Curriculum vitae certified by the People’s Committee of commune where the worker resides or a supervisory body.

2. Within 05 working days from the date on which the adequate and satisfactory application is received, a specialized labor authority affiliated to the People’s Committee of province shall confirm registration of the employment contract for the worker in writing or provide reasons in case of refusal.

Article 54. Conclusion of employment contracts after migration

...

...

...

Hãy đăng nhập hoặc đăng ký Thành viên Pro tại đây để xem toàn bộ văn bản tiếng Anh.



2. The Government shall elaborate this Article.

Section 3. GUARANTEE FOR VIETNAMESE GUEST WORKERS

Article 55. Requirements to be satisfied by guarantors

1. Individuals are fully capable of civil acts and organizations have civil legal personality.

2. They have economic capacity to give guarantee as per this Law.

Article 56. Cases and scope of guarantee

1. Guarantee shall be provided when workers do not have sufficient deposits according to Article 25 of this Law or to implement enforcement measures agreed upon according to point c clause 1 Article 43 of this Law.

2. Guarantors shall agree with service enterprises and service providers on guarantee responsibilities for part or all obligations of workers.

3. Guarantee shall comply with Civil Code. In case guarantors fail to adequately fulfill guarantee obligations, service enterprises and service providers are entitled to request guarantors to pay the value of violated obligations and pay damages.

...

...

...

Hãy đăng nhập hoặc đăng ký Thành viên Pro tại đây để xem toàn bộ văn bản tiếng Anh.



Period for fulfillment of guarantee obligations shall be agreed upon by a guarantor and a service enterprise/service provider; if both parties fail to reach an agreement, the guarantor shall fulfill guarantee obligations in a reasonable period indicated by the service enterprise/service provider and starting from the date on which the guarantor receives a notice from the service enterprise/service provider on fulfillment of obligations on behalf of workers.

Article 58. Guarantee contracts

1. Guarantee contracts must be made into physical copies.

2. A guarantee contract shall contain the following contents:

a) Guarantee scope;

b) Rights and obligations of parties;

c) Termination of guarantee.

3. The Minister of Labor – War Invalids and Social Affairs shall elaborate contents of guarantee contracts and liquidation of guarantee contracts for Vietnamese guest workers.

Article 59. Enforcement measures for fulfillment of guarantee obligations

...

...

...

Hãy đăng nhập hoặc đăng ký Thành viên Pro tại đây để xem toàn bộ văn bản tiếng Anh.



2. Imposition of enforcement measures in form of assets shall be kept record or specified under guarantee contracts.

3. Establishment and implementation of asset-based enforcement measures for fulfillment of guarantee obligations shall conform to civil laws.

Section 4. PROVISION OF SUPPORT FOR REPATRIATING WORKERS

Article 60. Employment and start-up assistance

1. The Ministry of Labor – War Invalids and Social Affairs shall cooperate with ministries and central authorities in instructing People’s Committees of provinces to carry out policies on employment and start-up assistance for workers; connecting the database on Vietnamese guest workers with a database on employment market to allow employers and workers to access, extract, utilize information and look for appropriate career.

2. People’s Committees of provinces shall rely on socio-economic conditions and budget capacity of local governments to request People's Councils of the same level to issue policies on provision of support for local workers; organize training courses to enable workers to apply their knowledge, skills, experience and craft.

3. Employment service centers shall provide adequate information on employment market and recruitment demands of employers to enable workers to select professions suitable for their knowledge, skills, experience and craft.

4. Service enterprises shall introduce employment to repatriating workers.

Article 61. Social integration

...

...

...

Hãy đăng nhập hoặc đăng ký Thành viên Pro tại đây để xem toàn bộ văn bản tiếng Anh.



Chapter IV

TRAINING IN VOCATIONAL SKILLS, FOREIGN LANGUAGES AND ORIENTATION EDUCATION FOR WORKERS

Article 62. Purposes of training in vocational skills, foreign languages and orientation education

Training in vocational skills, foreign languages and orientation education for workers before they work abroad aim to provide basic vocational skills, foreign language, legal and general knowledge, thereby satisfying requirements of foreign employment market.

Article 63. Training in vocational skills and foreign languages  

When shortlisting and recruiting workers, if workers have not satisfied vocational skill and foreign language requirements as requested by foreign employment receivers, service enterprises or service providers may agree with workers on provision of training in vocational skills and foreign languages for workers.

Article 64. Provision of assistance for vocational training facilities

The State shall develop policies on assistance in investment for vocational training facilities participating in training and improvement of vocational skills and foreign languages for Vietnamese guest workers to meet requirements set out by foreign employment receivers and conform to the Law on Vocational Education.

Article 65. Orientation education

...

...

...

Hãy đăng nhập hoặc đăng ký Thành viên Pro tại đây để xem toàn bộ văn bản tiếng Anh.



a) Vietnamese tradition and customs;

b) Basic knowledge on regulations and law of Vietnam and of host countries;

c) Basic contents of contracts related to provision of Vietnamese guest worker service;

d) Ability to spend, save and send money to Vietnam while working abroad;

dd) Labor discipline, occupational safety and hygiene;

e) Traditions and customs of host countries;

g) Behavior in work and daily life;

h) Use of communication, traffic and trading equipment; use of devices and equipment serving daily activities;

i) Basic knowledge on forced labor, prevention and control of human trafficking, gender equality, sexual harassment, gender violence and prevention measures;

...

...

...

Hãy đăng nhập hoặc đăng ký Thành viên Pro tại đây để xem toàn bộ văn bản tiếng Anh.



l) Orientation regarding access to employment opportunity after repatriation;

m) Information on addresses and hotlines for assisting workers while working abroad.

2. Enterprises, service providers, Vietnamese organizations and individuals providing Vietnamese guest worker service shall be responsible for organizing orientation education and issuing certificates for completion of orientation education courses to workers before they work abroad.

3. The Minister of Labor – War Invalids and Social Affairs shall prescribe programs, contents, duration of orientation education, forms and effective periods of certificates for completion of orientation education courses.

Chapter V

FUND FOR OVERSEAS EMPLOYMENT SUPPORT

Article 66. Fund for overseas employment support

1. Fund for overseas employment support is a non-budget government fund affiliated to the Ministry of Labor – War Invalids and Social Affairs and aiming to assist market development, stabilization and expansion; prevent, minimize and remediate risks for workers and enterprises; protect legitimate rights and benefits of workers.

The Fund must not operate on a profit basis, must have juridical person and be recorded separately.

...

...

...

Hãy đăng nhập hoặc đăng ký Thành viên Pro tại đây để xem toàn bộ văn bản tiếng Anh.



3. The Prime Minister shall decide establishment of the Fund for overseas employment support; prescribe operational organization of the Fund, Fund management and use, contribution to the Fund by enterprises and workers, expenditure contents and expenditures on the tasks specified in Article 67 of this Law.

Article 67. Tasks of Fund for overseas employment support

1. Assist workers in the following cases:

a) The workers must prematurely repatriate due to occupational accidents, risks, hazards, illnesses or diseases and is no longer capable of working;

b) The workers must prematurely repatriate due to dissolution, bankruptcy or downsizing of foreign employers as a result of natural disasters, epidemic, political unrests, combats, economic depression or other force majeure;

c) The workers must prematurely repatriate due to unilateral termination of employment contracts according to point dd clause 1 Article 6 of this Law;

d) Settling arising conflicts related to the workers over provision of Vietnamese guest worker service;

dd) Relatives of the workers shall be provided with assistance in case the workers decease or go missing while working abroad.  

2. Assist enterprises in the following cases: 

...

...

...

Hãy đăng nhập hoặc đăng ký Thành viên Pro tại đây để xem toàn bộ văn bản tiếng Anh.



b) Dealing with issues related to workers sent abroad by the enterprises.

3. Assist in activities directly related to provision of Vietnamese guest worker service.

4. Incur expense on management of Fund for overseas employment support.

Article 68. Sources of Fund for overseas employment support

1. Contribution by service enterprises.

2. Contribution by workers.

3. Other legitimate revenues.

Chapter VI

STATE MANAGEMENT OF VIETNAMESE GUEST WORKERS

...

...

...

Hãy đăng nhập hoặc đăng ký Thành viên Pro tại đây để xem toàn bộ văn bản tiếng Anh.



1. Develop and organize implementation of policies and plans for provision of Vietnamese guest worker service in conformity with socio-economic development conditions of the country from time to time.

2. Develop, issue, organize implementation, publicize, popularize and educate regulations and law on Vietnamese guest workers.

3. Organize management, direct and provide guidance on management of Vietnamese guest workers.

4. Manage Vietnamese guest workers by codes and integrate them on the database on Vietnamese guest workers.

5. Encourage expansion, stabilization and development of overseas employment market.

6. Promote international cooperation in the field of provision of Vietnamese guest worker service.

7. Examine, inspect, take actions, and deal with complaints about and denunciations of provision of Vietnamese guest worker service;

Article 70. Responsibilities for state management of Vietnamese guest workers

1. The Government shall unify state management of Vietnamese guest workers

...

...

...

Hãy đăng nhập hoặc đăng ký Thành viên Pro tại đây để xem toàn bộ văn bản tiếng Anh.



a) publicizing and transparentizing information on provision of Vietnamese guest worker service on website of the Ministry of Labor - War Invalids and Social Affairs;

b) developing, managing, operating, updating and sharing the database on Vietnamese guest workers;

c) cooperating with the Ministry of Foreign Affairs in sending officials to and providing guidance on labor management operations for Vietnamese diplomatic missions.

3. Ministries and ministerial agencies, within their tasks and powers, must cooperate with the Ministry of Labor – War Invalids and Social Affairs in performing state management of Vietnamese guest workers.

4. People’s Committees of all levels shall perform state management of Vietnamese guest workers in local administrative divisions.

Article 71. Responsibilities of overseas Vietnamese diplomatic missions

1. Protecting legitimate rights and benefits of Vietnamese guest workers; taking actions against violations committed by Vietnamese guest workers according to regulations and law on penalties for administrative violations.

2. Cooperating with the Ministry of Labor – War Invalids and Social Affairs in conducting research and inspecting market, regulations and law of host countries on guest workers; providing information and guidance for service enterprises to access markets.

3. Assisting regulatory bodies in charge of Vietnamese guest workers in appraising requirements for receiving workers and executing contracts.

...

...

...

Hãy đăng nhập hoặc đăng ký Thành viên Pro tại đây để xem toàn bộ văn bản tiếng Anh.



5. Assisting workers in accessing, contributing to, following up procedures and receiving support from Fund for Overseas Employment Support while working abroad.

Chapter VII

SETTLEMENT OF CONFLICTS

Article 72. Principles for settling conflicts

1. Conflicts between workers and enterprises, service enterprises, Vietnamese organizations and individuals sending Vietnamese workers abroad for employment shall be settled on the basis of contracts signed by the parties and Vietnamese regulations and law.

2. Conflicts between Vietnamese workers and foreign employers shall be settled on the basis of agreements reached by the parties and regulations and law of host countries, international agreements to which Socialist Republic of Vietnam is a signatory and international agreements which were signed by ministries, ministerial agencies or Governmental agencies and foreign parties.

3. Conflicts between service enterprises, service providers and foreign employment receivers or intermediate organizations and individuals shall be settled on the basis of agreements reached by the parties and regulations and law of host countries, international agreements to which Socialist Republic of Vietnam is a signatory and international agreements which were signed by ministries, ministerial agencies or Governmental agencies and foreign parties.

Chapter VIII

IMPLEMENTATION CLAUSE [3]

...

...

...

Hãy đăng nhập hoặc đăng ký Thành viên Pro tại đây để xem toàn bộ văn bản tiếng Anh.



1. This Law comes into force from January 01, 2022.

2. The Law on Vietnamese Guest Workers No. 72/2006/QH11 ceases to have effect from the effective date hereof.

Article 74. Transitional provisions

1. From the effective date of this Law:

a) Service enterprises issued with licenses according to Law on Vietnamese guest workers No. 72/2006/QH11 may continue to operate according to the issued licenses.

In case service enterprises fail to fulfill the requirements specified in points a, b, d, dd, and e clause 1 Article 10 of this Law, they shall fulfill all requirements within 12 months; in case of failure to fully fulfill the requirements, they shall terminate provision of Vietnamese guest worker service and have their licenses revoked;

b) Service enterprises issued with licenses according to the Law on Vietnamese Guest Workers No. 72/2006/QH11 and satisfying the requirements specified in points a, b, d, dd, and e Clause 1 Article 10 of this Law may apply for replacement of licenses if needed;

c) In case contracts for provision of Vietnamese guest worker service, contracts to send interns abroad and other relevant agreements have been signed, and worker have migrated before the effective date of this Law, such contracts and agreements shall remain valid until their expiry dates;

d) Labor supply contracts and contracts for receipt of intern workers signed before the effective date hereof shall remain valid until their expiry dates with respect to provisions related to workers who have migrated before July 1, 2022; in case workers migrate from July 1, 2022, such contracts shall be reviewed to negotiate revision or renewal according to this Law.

...

...

...

Hãy đăng nhập hoặc đăng ký Thành viên Pro tại đây để xem toàn bộ văn bản tiếng Anh.



 

 

CERTIFIED BY

CHAIRMAN




Bui Van Cuong

 

 

[1] The Law on Prices No. 16/2023/QH15 is promulgated pursuant to:

“The Constitution of Socialist Republic of Vietnam;

The National Assembly promulgates the Law on Prices.”.

...

...

...

Hãy đăng nhập hoặc đăng ký Thành viên Pro tại đây để xem toàn bộ văn bản tiếng Anh.



[3] Articles 74 and 75 of the Law on Prices No. 16/2023/QH15, which comes into force from July 01, 2024, stipulate that:

“Article 74. Effect

1. This Law comes into force as of July 01, 2024, except for the case prescribed in clause 2 of this Article.

2. Clause 2 Article 60 of this Law comes into force as of January 01, 2026. From July 01, 2024 to December 31, 2025 inclusive, each valuation council shall have at least 01 member having one of the following professional certificates:

a) At least a degree of associate on prices and/or valuation;

b) Valuer’s card;

c) Certificate of professional training in valuation;

d) Certificate of advanced training in state valuation.

3. The Law on Prices No. 11/2012/QH13, which has been amended by Law No. 61/2014/QH13, Law No. 64/2020/QH14, and Law No. 07/2022/QH15 (hereinafter referred to as “Law on Prices No. 11/2012/QH13”) ceases to have effect from the effective date of this Law, except for Article 75 of this Law.

...

...

...

Hãy đăng nhập hoặc đăng ký Thành viên Pro tại đây để xem toàn bộ văn bản tiếng Anh.



1. Within 12 months after this Law comes into force, valuation enterprises issued with certificates of eligibility for valuation services under the Law on Prices No. 11/2012/QH13 shall satisfy the requirements for eligibility for valuation services under this Law. After the mentioned period, if valuation enterprises fail to satisfy the requirements for eligibility for valuation services according to this Law, the Ministry of Finance of Vietnam shall revoke their certificates of eligibility for valuation services.

2. Holders of valuer cards issued according to the Law on Prices No. 11/2012/QH13 may continue to apply for valuation practicing with respect to asset valuation and business valuation under this Law.”.

Bạn Chưa Đăng Nhập Thành Viên!


Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của văn bản.
Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...


Nếu chưa là Thành Viên, mời Bạn Đăng ký Thành viên tại đây


Bạn Chưa Đăng Nhập Thành Viên!


Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của văn bản.
Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...


Nếu chưa là Thành Viên, mời Bạn Đăng ký Thành viên tại đây


Bạn Chưa Đăng Nhập Thành Viên!


Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của văn bản.
Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...


Nếu chưa là Thành Viên, mời Bạn Đăng ký Thành viên tại đây


Bạn Chưa Đăng Nhập Thành Viên!


Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của văn bản.
Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...


Nếu chưa là Thành Viên, mời Bạn Đăng ký Thành viên tại đây


Integrated document No. 14/VBHN-VPQH dated August 02, 2023 Law on Vietnamese Guest Workers

Bạn Chưa Đăng Nhập Thành Viên!


Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của văn bản.
Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...


Nếu chưa là Thành Viên, mời Bạn Đăng ký Thành viên tại đây


47

DMCA.com Protection Status
IP: 3.14.249.191
Hãy để chúng tôi hỗ trợ bạn!