UBND THÀNH PHỐ
ĐÀ NẴNG
SỞ NỘI VỤ
--------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
1928/HD-SNV
|
Đà Nẵng,
ngày 31 tháng 10 năm 2013
|
HƯỚNG DẪN
VỀ VIỆC NÂNG BẬC LƯƠNG TRƯỚC THỜI HẠN ĐỐI VỚI CÁN BỘ, CÔNG CHỨC
VIÊN CHỨC VÀ NGƯỜI LAO ĐỘNG CÁC CƠ QUAN, ĐƠN VỊ THUỘC UBND THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG
QUẢN LÝ
Thực hiện Thông tư số 08/2013/TT-BNV ngày
31/7/2013 của Bộ Nội vụ về việc hướng dẫn thực hiện chế độ nâng bậc lương
thường xuyên và nâng bậc lương trước thời hạn đối với cán bộ, công chức, viên
chức và người lao động và ý kiến chỉ đạo của Chủ tịch UBND thành phố tại Công
văn số 9293/UBND-NCPC ngày 18/10/2013, Sở Nội vụ thành phố Đà Nẵng hướng dẫn
một số nội dung về nâng bậc lương trước thời hạn đối với cán bộ, công
chức, viên chức và người lao động các cơ quan, đơn vị thuộc UBND thành
phố Đà Nẵng quản lý như sau:
I. NÂNG BẬC LƯƠNG TRƯỚC THỜI HẠN
DO LẬP THÀNH TÍCH XUẤT SẮC
1. Đối tượng
a) Cán bộ, công chức, viên chức
trong chỉ tiêu biên chế, được xếp lương theo bảng lương chuyên môn, nghiệp vụ,
thừa hành, phục vụ đang làm việc trong các cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp
thuộc UBND thành phố Đà Nẵng quản lý;
b) Cán bộ, công chức phường, xã quy
định tại Điểm b, Khoản 1 và Điểm a, Khoản 2, Điều 5 Nghị định số 92/2009/NĐ-CP
ngày 22 tháng 10 năm 2009 của Chính phủ;
c) Những người xếp lương theo bảng
lương do Nhà nước quy định thuộc chỉ tiêu biên chế được ngân sách nhà nước cấp
kinh phí trong các hội có tính chất đặc thù;
d) Hợp đồng lao động (viết tắt là
HĐLĐ) xếp lương theo bảng lương do Nhà nước quy định đang làm việc trong các cơ
quan hành chính, đơn vị sự nghiệp thuộc UBND thành phố Đà Nẵng quản lý bao gồm:
HĐLĐ trong chỉ tiêu biên chế, chỉ tiêu lao động được cấp có thẩm quyền
giao; HĐLĐ theo chính sách thu hút, chính sách đào tạo nguồn nhân lực chất
lượng cao (Đề án 922); HĐLĐ đảm nhận chức danh cán bộ, công chức phường, xã
theo quy định tại Khoản 1, Điều 4, Nghị định số 92/2009/NĐ-CP ngày 22 tháng 10
năm 2009 của Chính phủ.
Các đối tượng theo quy định
tại Điểm a, b, c, d, Khoản 1, Mục I nêu trên, sau đây viết tắt là CBCCVC và
người lao động.
2. Nguyên tắc
Việc xét nâng bậc lương trước thời
hạn phải đảm bảo các nguyên tắc sau:
a) Đảm bảo công khai minh bạch,
công bằng, dân chủ, khách quan, đồng thời động viên, khích lệ phong trào thi
đua nhằm hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ của cơ quan, đơn vị;
b) Đảm bảo tỷ lệ nâng bậc lương
trước thời hạn hàng năm tối đa không quá 10% tổng số CBCCVC và người lao động
trong danh sách trả lương của cơ quan, đơn vị (không bao gồm số lượng người
được nâng bậc lương trước thời hạn để giải quyết chế độ nghỉ hưu);
c) Không thực hiện hai lần liên
tiếp nâng bậc lương trước thời hạn do lập thành tích xuất sắc trong thực hiện
nhiệm vụ trong cùng ngạch hoặc cùng chức danh đối với một người;
d) Xét nâng bậc lương trước
thời hạn trên cơ sở thành tích cao nhất mà CBCCVC và người lao động đạt
được; nếu thành tích cao nhất bằng nhau thì xét đến các thành tích khác và
theo thứ tự ưu tiên được hướng dẫn tại Khoản 5, Mục I văn bản này.
3. Tiêu chuẩn
a) Đạt đủ 02 tiêu chuẩn nâng bậc lương
thường xuyên theo quy định tại Khoản 2, Điều 2, Thông
tư số 08/2013/TT-BNV ngày 31 tháng 7 năm 2013 của Bộ Nội vụ;
b) Lập thành tích xuất sắc trong thực hiện nhiệm vụ đã được
cấp có thẩm quyền Quyết định công nhận bằng văn bản;
c) Chưa xếp bậc lương cuối cùng trong ngạch hoặc trong chức
danh và tính đến ngày 31 tháng 12 của năm xét nâng bậc lương trước thời hạn còn
thiếu từ 12 tháng trở xuống để được nâng bậc lương thường xuyên.
4. Thời gian, cấp độ về lập thành tích
Thành tích để xét nâng bậc lương
trước thời hạn được xác định theo thời điểm cấp có thẩm quyền ban hành quyết định
công nhận thành tích đạt được trong khoảng thời gian 06 năm gần
nhất đối với các ngạch và chức danh có yêu cầu trình độ đào tạo từ cao đẳng trở
lên (gọi tắt là nhóm chuyên viên và tương đương) và 04 năm gần
nhất đối với các ngạch và chức danh có yêu cầu trình độ đào tạo từ trung cấp
trở xuống (gọi tắt là nhóm cán sự và tương đương, nhân viên) tính đến ngày 31
tháng 12 của năm xét nâng bậc lương trước thời hạn.
Để tạo sự thống nhất, công bằng
giữa các cơ quan, đơn vị trong việc xét nâng bậc lương trước thời hạn, trên
cơ sở ý kiến thống nhất của Chủ tịch UBND thành phố, Sở Nội vụ thành phố hướng
dẫn khung cấp độ thành tích và thời gian để xét nâng bậc lương trước thời
hạn đối với CBCCVC như sau:
a) CBCCVC và người lao động đang
công tác tại các sở, ban, ngành; UBND quận, huyện; đơn vị sự nghiệp thuộc
UBND thành phố; các Hội được giao chỉ tiêu biên chế cấp thành phố phải đạt được
01 (một) trong các thành tích sau đây:
- Nâng bậc lương trước thời
hạn 12 tháng:
* Nhóm ngạch chuyên viên và tương
đương trở lên:
+ Được cơ quan có thẩm quyền tặng
từ 01(một) Bằng khen trở lên do hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ, các năm còn lại
đạt danh hiệu Lao động tiên tiến, sau đây viết tắt là (LĐTT);
+ Đạt danh hiệu Chiến sĩ thi đua
cơ sở, sau đây viết tắt là (CSTĐ) từ 03 (ba) năm trở lên, các năm còn lại đạt
danh hiệu LĐTT;
+ Đạt danh hiệu CSTĐ cơ sở 02
(hai) năm, 01 (một) năm được tặng Bằng khen chuyên đề, các năm còn lại đạt
danh hiệu LĐTT.
* Nhóm ngạch cán sự và tương
đương; nhân viên:
+ Đạt danh hiệu CSTĐ cơ sở từ 02
(hai) năm trở lên, các năm còn lại đạt danh hiệu LĐTT;
+ Đạt danh hiệu CSTĐ cơ sở 01
(một) năm; 01 (một) năm được tặng Bằng khen chuyên đề, các năm còn lại đạt
danh hiệu LĐTT;
+ Được thủ trưởng cơ quan, đơn vị
tặng Giấy khen do hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ từ 03 (ba) năm trở lên, các năm
còn lại đạt danh hiệu Lao động tiên tiến.
- Nâng bậc lương trước thời hạn
09 tháng:
* Nhóm ngạch chuyên viên và tương
đương trở lên:
+ Đạt danh hiệu CSTĐ cơ sở từ 02
(hai) năm trở lên, các năm còn lại đạt danh hiệu LĐTT;
+ Đạt danh hiệu CSTĐ cơ sở 01
(một) năm, 01 (một) năm được tặng Bằng khen chuyên đề, các năm còn lại đạt
danh hiệu LĐTT;
+ Được thủ trưởng cơ quan, đơn vị
tặng Giấy khen do hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ từ 03 (ba) năm trở lên, các năm
còn lại đạt danh hiệu LĐTT;
* Nhóm ngạch cán sự và tương
đương; nhân viên:
+ Đạt danh hiệu CSTĐ cơ sở 01
(một) năm, các năm còn lại đạt danh hiệu LĐTT;
+ Được tặng 01 (một) Bằng khen
chuyên đề, các năm còn lại đạt danh hiệu LĐTT;
+ Được thủ trưởng cơ quan đơn vị
tặng Giấy khen do hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ từ 02 (hai) năm trở lên, các năm
còn lại đạt danh hiệu LĐTT.
- Nâng bậc lương trước thời hạn
06 tháng:
* Nhóm ngạch chuyên viên và tương
đương trở lên:
+ Được thủ trưởng cơ quan đơn vị
tặng Giấy khen do hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ từ 02 (hai) năm trở lên, các năm
còn lại đạt danh hiệu LĐTT;
+ Được tặng 02 (hai) Giấy khen
chuyên đề trở lên, các năm còn lại đạt danh hiệu LĐTT.
* Nhóm ngạch cán sự và tương đương;
nhân viên:
+ Được thủ trưởng cơ quan, đơn vị
tặng Giấy khen do hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ từ 01 (một) năm trở lên, các
năm còn lại đạt danh hiệu LĐTT;
+ Được tặng 01 (một) Giấy khen
chuyên đề trở lên, các năm còn lại đạt danh hiệu LĐTT.
b) Đối với CBCCVC và người lao
động công tác tại các cơ quan, đơn vị trực thuộc sở, ban, ngành và UBND
quận, huyện phải đạt được 01 (một) trong các thành tích sau đây:
- Nâng bậc lương trước thời
hạn 12 tháng:
* Nhóm ngạch chuyên viên và tương
đương trở lên:
+ Đạt danh hiệu CSTĐ cơ sở từ 02
(hai) năm trở lên, các năm còn lại đạt danh hiệu LĐTT;
+ Đạt danh hiệu CSTĐ cơ sở 01
(một) năm, 01 (một) năm được tặng Bằng khen chuyên đề, các năm còn lại đạt
danh hiệu LĐTT;
+ Được thủ trưởng cơ quan, đơn vị
tặng Giấy khen do hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ từ 03 (ba) năm trở lên, các năm
còn lại đạt danh hiệu LĐTT.
* Nhóm ngạch cán sự và tương
đương; nhân viên:
+ Đạt danh hiệu CSTĐ cơ sở 01
(một) năm, các năm còn lại đạt danh hiệu LĐTT;
+ Được tặng 01 (một) Bằng khen
chuyên đề, các năm còn lại đạt danh hiệu LĐTT;
+ Được thủ trưởng cơ quan, đơn vị
tặng Giấy khen do hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ từ 02 (hai) năm trở lên, các năm
còn lại đạt danh hiệu LĐTT.
- Nâng bậc lương trước thời hạn
09 tháng:
* Nhóm ngạch chuyên viên và tương
đương trở lên:
+ Được thủ trưởng cơ quan, đơn vị
tặng Giấy khen do hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ từ 02 (hai) năm trở lên, các năm
còn lại đạt danh hiệu LĐTT;
+ Được tặng 02 (hai) Giấy khen
chuyên đề trở lên, các năm còn lại đạt danh hiệu LĐTT.
* Nhóm ngạch cán sự và tương
đương; nhân viên:
+ Được thủ trưởng cơ quan, đơn vị
tặng Giấy khen do hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ từ 01 (một) năm trở lên, các
năm còn lại đạt danh hiệu LĐTT;
+ Được tặng 01 (một) Giấy khen
chuyên đề trở lên, các năm còn lại đạt danh hiệu LĐTT.
- Nâng bậc lương trước thời hạn
06 tháng:
* Nhóm ngạch chuyên viên và tương
đương trở lên:
+ Được thủ trưởng cơ quan, đơn vị
tặng Giấy khen do hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ từ 01 (một) năm trở lên, các
năm còn lại đạt danh hiệu LĐTT;
+ Được tặng 01 (một) Giấy khen
chuyên đề, các năm còn lại đạt danh hiệu LĐTT.
* Nhóm ngạch cán sự và tương
đương; nhân viên:
+ Đạt danh hiệu LĐTT tất cả các
năm trong khoảng thời gian xét nâng lương trước thời hạn.
c) Đối với cán bộ, công chức và
người lao động công tác tại UBND phường, xã phải đạt được 01 (một) trong các
thành tích sau đây:
- Nâng bậc lương trước thời
hạn 12 tháng:
* Nhóm ngạch chuyên viên và tương
đương trở lên:
+ Đạt danh hiệu CSTĐ cơ sở từ 02
(hai) năm trở lên, các năm còn lại đạt danh hiệu LĐTT;
+ Được UBND quận, huyện; Đoàn thể
cấp quận, huyện tặng Giấy khen từ 02 (hai) năm trở lên, các năm còn lại đạt
danh hiệu LĐTT.
* Nhóm ngạch cán sự và tương
đương; nhân viên:
+ Đạt danh hiệu CSTĐ cơ sở từ 01
(một) năm trở lên, các năm còn lại đạt danh hiệu LĐTT;
+ Được UBND quận, huyện; đoàn thể
cấp quận, huyện tặng Giấy khen từ 02 (hai) năm trở lên, các năm còn lại đạt
danh hiệu LĐTT.
- Nâng bậc lương trước thời hạn
09 tháng:
* Nhóm ngạch chuyên viên và tương
đương trở lên:
+ Đạt danh hiệu CSTĐ cơ sở từ 01
(một) năm trở lên, các năm còn lại đạt danh hiệu LĐTT;
+ Được UBND quận, huyện; đoàn thể
cấp quận, huyện tặng Giấy khen từ 01 (một) năm trở lên, các năm còn lại đạt
danh hiệu LĐTT.
* Nhóm ngạch cán sự và tương
đương; nhân viên:
+ Được tặng 02 (hai) Giấy khen
chuyên đề trở lên, các năm còn lại đạt danh hiệu LĐTT.
- Nâng bậc lương trước thời hạn
06 tháng:
* Nhóm ngạch chuyên viên và tương
đương trở lên:
+ Được tặng 01 (một) Giấy khen
chuyên đề trở lên, các năm còn lại đạt danh hiệu LĐTT.
* Nhóm ngạch cán sự và tương
đương; nhân viên:
+ Đạt danh hiệu LĐTT tất cả các
năm trong khoảng thời gian xét nâng lương trước thời hạn.
Căn cứ tiêu chuẩn chung về cấp
độ thành tích và thời gian để xét nâng bậc lương trước thời hạn nêu trên và
tùy thuộc vào đặc điểm tình hình của cơ quan, đơn vị, thủ trưởng các sở, ban,
ngành, đơn vị sự nghiệp thuộc UBND thành phố, các Hội quần chúng cấp thành phố,
chủ tịch UBND các quận, huyện trao đổi với cấp ủy và Ban Chấp hành Công
đoàn cùng cấp để ban hành Quy chế nâng bậc lương trước thời hạn, trong đó
quy định cấp độ lập thành tích xuất sắc trong thực hiện nhiệm vụ theo các danh
hiệu thi đua, hình thức khen thưởng nêu trên hoặc cụ thể các tiêu chuẩn thành
tích tương đương khác để đảm bảo thực hiện việc xét nâng bậc lương trước thời
hạn theo đúng quy định. Cấp độ lập thành tích xuất sắc trong thực hiện nhiệm vụ
ở từng cơ quan, đơn vị có thể quy định cao hơn nhưng không thấp hơn cấp độ
thành tích hướng dẫn tại văn bản này.
5. Thứ tự ưu tiên xét nâng bậc
lương trước thời hạn
a) Trường hợp có CBCCVC và người
lao động có thành tích như nhau mà không đủ chỉ tiêu để xét nâng bậc lương
trước thời hạn thì thực hiện theo thứ tự ưu tiên đối với các trường hợp cụ thể
sau:
- Chưa được nâng bậc lương trước
thời hạn lần nào;
- Người có tuổi đời từ 55 trở
lên đối với nam, 50 tuổi trở lên đối với nữ;
- Người có thâm niên công tác
lâu hơn;
- Không giữ chức vụ lãnh đạo hoặc
giữ chức vụ lãnh đạo thấp hơn;
- Có hệ số lương thấp hơn;
- CBCCVC và người lao động nữ;
- CBCCVC và người lao động ngoài
chuyên môn, nghiệp vụ còn kiêm nhiệm nhiều chức vụ của Đảng, đoàn thể và
nhiệm vụ khác của các tổ chức liên ngành v.v...;
- Ngoài thành tích được dùng làm
căn cứ để xét nâng bậc lương trước thời hạn trong hướng dẫn này còn đạt được
nhiều thành tích khác.
b) Tùy theo đặc điểm, tình hình
cụ thể của cơ quan, đơn vị, thời điểm xét nâng bậc lương, thứ tự ưu tiên
trên tại từng cơ quan, đơn vị, có thể khác nhau nhưng phải đảm bảo sự
công bằng trong tiên xét nâng bậc lương trước thời hạn đối với CBCCVC và
người lao động.
6. Tỉ lệ, cách tính số
người nâng bậc lương trước thời hạn
a) Tỉ lệ nâng bậc lương trước thời
hạn:
- Tỉ lệ CBCCVC và người lao động
được xét nâng bậc lương trước thời hạn do lập thành tích xuất sắc trong thực
hiện nhiệm vụ trong một năm không quá 10% tổng số CBCCVC và người lao
động trong danh sách trả lương của cơ quan, đơn vị (không bao gồm các trường
hợp được nâng bậc lương trước thời hạn để giải quyết chế độ nghỉ hưu); đối
với cán bộ, công chức phường, xã: tỉ lệ nâng bậc lương trước thời hạn căn cứ
vào chỉ tiêu biên chế được giao của từng phường, xã.
Danh sách trả lương của cơ quan,
đơn vị được xác định theo quyết định của cơ quan có thẩm quyền giao biên chế
(đối với CBCCVC) và phê duyệt số người làm việc hoặc thông báo phân bổ chỉ tiêu
lao động (đối với viên chức và lao động hợp đồng) tính đến ngày 31 tháng 12 của
năm xét nâng bậc lương trước thời hạn.
b) Cách tính số người thuộc tỉ lệ
được nâng bậc lương trước thời hạn:
- Cứ 10 người trong danh sách trả
lương của cơ quan, đơn vị được xác định 01 chỉ tiêu nâng bậc lương trước thời
hạn do lập thành tích xuất sắc (không tính số dư ra dưới 10 người).
- Sau khi xác định chỉ tiêu xét
nâng bậc lương trước thời hạn nêu trên, nếu cơ quan, đơn vị còn số dư dưới 10
người hoặc các cơ quan, đơn vị được cấp có thẩm quyền giao chỉ tiêu biên chế
hoặc phê duyệt số người làm việc dưới 10 người thì bổ sung tỉ lệ nâng bậc lương
trước thời hạn như sau:
+ Căn cứ vào tổng số người trong
danh sách trả lương dư ra dưới 10 người (bao gồm cả cơ quan, đơn vị được giao
chỉ tiêu biên chế dưới 10 người) cơ quan có thẩm quyền giao thêm số người nâng
bậc lương trước thời hạn do lập thành tích xuất sắc (trong đó ưu tiên cho các
đơn vị có dưới 10 người trong danh sách trả lương và cơ quan, đơn vị hoàn thành
tốt nhiệm vụ công tác).
+ Tổng chỉ tiêu nâng bậc lương
trước thời hạn (bao gồm chỉ tiêu theo quy định và chỉ tiêu giao thêm không vượt
quá 10% tổng số chỉ biên chế và lao động được giao của các cơ quan, đơn vị
thuộc phạm vi quản lý tính đến ngày 31 tháng 12 của năm xét nâng bậc lương
trước thời hạn.
Ví dụ: Năm 2013, tổng số CBCCVC, lao
động được giao của Sở A là 111 người; trong đó, Cơ quan Sở: 77 người, Chi cục
B: 26 người và Trung tâm C: 08 người. Cách tính số người được nâng bậc lương
trước thời hạn của Sở A như sau:
+ Số người thuộc chỉ tiêu nâng bậc
lương trước thời hạn theo định mức 10% là 09 người bao gồm: Cơ quan Sở 07
người; Chi cục B 02 người. Riêng Trung tâm C, dưới 10 người nên không đủ chỉ
tiêu nâng lương trước thời hạn.
+ Sau khi xác định số người nâng
bậc lương trước thời hạn theo định mức nêu trên, số dư còn lại của các đơn vị
thuộc Sở A là 21 người (Cơ quan 07 người, Chi cục B 06 người, Trung tâm C 08
người), Sở A sẽ được xét bổ sung thêm 02 chỉ tiêu nâng bậc lương trước thời hạn.
Căn cứ số chỉ tiêu nâng bậc
lương trước thời hạn được bổ sung, Sở A có trách nhiệm phân bổ cho các đơn vị
trực thuộc nêu trên, trong đó ưu
tiêu trước đối với đơn vị được giao chỉ tiêu biên chế, lao động dưới 10 người
và đơn vị hoàn thành tốt nhiệm vụ công tác.
c) Đến hết Quý I của năm sau liền
kề với năm xét nâng bậc lương trước thời hạn, nếu cơ quan, đơn vị không thực
hiện hết số người trong tỷ lệ được nâng bậc lương trước thời hạn của năm xét
(kể cả số người được giao thêm, nếu có) thì không được tính vào tỷ lệ nâng bậc
lương trước thời hạn do lập thành tích xuất sắc của năm sau.
7. Thời gian, hồ sơ đề nghị
a) Định kỳ vào Quý IV hàng năm
(chậm nhất là ngày 31 tháng 12) các sở ngành, đơn vị sự nghiệp thuộc UBND thành
phố, UBND các quận huyện, các Hội được giao biên chế cấp thành phố tổng hợp,
báo cáo UBND thành phố (qua Sở Nội vụ thành phố) danh sách CBCCVC và người lao
động đủ điều kiện, tiêu chuẩn nâng bậc lương trước thời hạn (đã được Hội đồng
xét nâng bậc lương trước thời hạn của cơ quan, đơn vị thông qua) của năm sau
liền kề kèm theo Biên bản họp Hội đồng xét nâng bậc lương trước thời hạn (đối
với trường hợp xét chung của cơ quan, đơn vị) hoặc biên bản Họp đồng xét nâng
bậc lương trước thời hạn của tất cả các cơ quan, đơn vị trực thuộc (nếu xét
riêng biên chế, từng đơn vị).
b) Định kỳ tháng, quý hoặc tùy vào
thời điểm nâng bậc lương: Trên cơ sở danh sách đã báo cáo, các cơ quan, đơn vị
lập thủ tục hồ sơ CBCCVC và người lao động được xét nâng bậc lương trước thời
hạn đề nghị Sở Nội vụ thành phố thẩm định, quyết định hoặc trình cấp có thẩm
quyền quyết định nâng bậc lương trước thời hạn theo phân cấp quản lý.
c) Hồ sơ đề nghị xét nâng lương trước
thời hạn do lập thành tích xuất sắc bao gồm:
- Văn bản đề nghị của thủ trưởng
cơ quan, đơn vị (kèm theo biên bản họp Hội đồng xét nâng lương trước thời hạn);
- Bản sao Quyết định công nhận
thành tích xuất sắc của cấp có thẩm quyền;
- Bản sao Quyết định xếp lương gần
nhất của CBCCVC đề nghị nâng bậc lương trước thời hạn.
d) Quá thời gian theo quy định
trên, các cơ quan, đơn vị không gửi danh sách và hồ sơ xem như không đề nghị
nâng bậc lương trước thời hạn.
II. NÂNG BẬC LƯƠNG
TRƯỚC THỜI HẠN ĐỂ GIẢI QUYẾT NGHỈ HƯU
1. Điều kiện, tiêu chuẩn
a) Đã có thông báo nghỉ hưu theo
quy định của nhà nước;
b) Hoàn thành nhiệm vụ được giao, chưa xếp bậc
lương cuối cùng trong ngạch hoặc trong chức danh;
c) Kể từ ngày có thông báo nghỉ hưu
đến trước ngày nghỉ hưu còn thiếu từ 01 đến 12 tháng để nâng bậc lương thường
xuyên theo quy định hiện hành.
2. Hồ sơ đề nghị
a) Văn bản đề nghị của thủ trưởng cơ quan, đơn vị;
b) Thông báo nghỉ hưu của cơ quan
có thẩm quyền theo phân cấp quản lý hiện hành;
c) Bản sao quyết định lương gần
nhất của CBCCVC đề nghị nâng bậc lương trước thời hạn.
3. Chế độ được hưởng
CBCCVC đạt đủ các điều kiện, tiêu
chuẩn tại Khoản 1, Mục II nêu trên, tại thời điểm có thông báo nghỉ hưu được
nâng một bậc lương trước thời hạn 12 tháng so với thời gian quy định.
III. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1. Thủ trưởng các sở, ngành, UBND
quận, huyện, đơn vị sự nghiệp, các Hội trực thuộc UBND thành phố:
Căn cứ quy định hiện hành về nâng
bậc lương trước thời hạn và hướng dẫn này thực hiện các nội dung sau:
a) Trao đổi với cấp ủy và Ban Chấp
hành công đoàn cùng cấp xây dựng Quy chế nâng bậc lương trước thời hạn của
cơ quan, đơn vị; phổ biến, công khai đến CBCCVC và người lao động trong cơ
quan, đơn vị sau khi ký ban hành đồng thời gửi cơ quan có thẩm quyền xét nâng
bậc lương trước thời hạn để theo dõi, kiểm tra trong quá trình thực hiện;
b) Thành lập Hội đồng xét nâng bậc
lương trước thời hạn. Hội đồng dự kiến các thành viên sau:
- Lãnh đạo cơ quan, đơn vị;
- Đại diện cấp uỷ cùng cấp;
- Đại diện BCH Công đoàn cùng cấp;
- Lãnh đạo Phòng Tổ chức - Hành
chính (hoặc Văn phòng);
- Chuyên viên theo dõi công tác
tiền lương;
- Chuyên viên theo dõi công tác
thi đua, khen thưởng (nếu có).
c) Triển khai việc xét nâng bậc
lương trước thời hạn tại cơ quan, đơn vị thuộc phạm vi quản lý;
d) Định kỳ vào Quý IV hằng năm có
văn bản báo cáo cơ quan có thẩm quyền danh sách dự kiến số người được nâng bậc
lương trước thời hạn theo tỉ lệ 10% trong danh sách trả lương của cơ quan, đơn
vị và số dư ra dưới 10 người ở tất cả các đơn vị trực thuộc (theo mẫu đính
kèm). Thời gian gửi chậm nhất là ngày 31 tháng 12 hằng năm;
đ) Thông báo công khai danh sách
CBCCVC và người lao động dự kiến được nâng bậc lương trước thời hạn do lập
thành tích xuất sắc của cơ quan, đơn vị;
e) Lập hồ sơ thủ tục đề nghị cơ
quan có thẩm quyền xem xét quyết định nâng bậc lương trước thời hạn đối với
CBCCVC và người lao động theo đúng thời gian quy định;
g) Quyết định nâng bậc lương trước
thời hạn đối với viên chức thuộc thẩm quyền quản lý sau khi đã được cơ quan có
thẩm quyền phê duyệt;
h) Thực hiện nâng bậc lương trước
thời hạn đối với người lao động tại cơ quan, đơn vị theo chỉ tiêu đã được phê
duyệt.
2. Thủ trưởng các cơ quan, đơn
vị trực thuộc sở, ban, ngành, UBND quận, huyện; Chủ tịch UBND phường, xã:
a) Phổ biến công khai Quy chế nâng
bậc lương trước thời hạn của cơ quan quản lý cấp trên trực tiếp đến CBCCVC và
người lao động trong cơ quan, đơn vị;
b) Thành lập Hội đồng xét nâng
bậc lương tại đơn vị mình theo thành phần tương tự nêu tại Điểm b, Khoản 1,
Mục III hướng dẫn này; triển khai việc xét nâng bậc lương trước thời hạn đối
với CBCCVC và người lao động, lập thủ tục đề nghị nâng bậc lương trước thời hạn
tại cơ quan, đơn vị mình lên cơ quan quản lý cấp trên trực tiếp để xem xét;
c) Quyết định nâng bậc lương trước
thời hạn đối với viên chức thuộc thẩm quyền quản lý (đối với đơn vị sự nghiệp
tự đảm bảo toàn bộ chi phí hoạt động);
d) Thực hiện nâng bậc lương trước
thời hạn đối với người lao động tại cơ quan, đơn vị theo chỉ tiêu đã được phê
duyệt.
Đối với việc nâng bậc lương trước
thời hạn đợt II năm 2013: Các cơ quan, đơn vị có thể căn cứ hướng dẫn này để
xây dựng Quy chế và xét nâng bậc lương trước thời hạn. Trường hợp cơ quan, đơn
vị chưa xây dựng được Quy chế mới hoặc đã thực hiện việc xét nâng bậc lương
trước thời hạn cho cả đợt I và đợt II năm 2013 thì có thể căn cứ Quy chế đã
được ban hành để lập thủ tục xét nâng bậc lương trước thời hạn đợt II năm 2013
theo tỉ lệ quy định tại Thông tư số 08/2013/TT-BNV, đồng thời xây dựng Quy chế
để thực hiện việc xét nâng bậc lương trước thời hạn từ năm 2014 trở đi. Đến hết
Quý I năm 2014 nếu cơ quan, đơn vị không thực hiện hết chỉ tiêu nâng bậc lương
trước thời hạn của năm 2013 thì không được cộng vào chỉ tiêu nâng bậc lương
trước thời hạn của năm 2014.
Đối với việc xét nâng bậc lương
trước thời hạn năm 2014: Chậm nhất 31 tháng 12 năm 2013 các cơ quan, đơn vị lập
thủ tục xét nâng bậc lương trước thời hạn năm 2014 theo hướng dẫn tại Điểm a,
Khoản 7, Mục I văn bản này gửi Sở Nội vụ thành phố để tổng hợp.
Trên đây là hướng dẫn của Sở Nội
vụ thành phố Đà Nẵng về nâng bậc lương trước thời hạn đối với cán bộ,
công chức, viên chức và người lao động thuộc UBND thành phố Đà Nẵng
quản lý. Trong quá trình thực hiện nếu có vướng mắc, đề nghị các cơ quan, đơn
vị có văn bản phản ánh về Sở Nội vụ thành phố để kiểm tra và giải quyết hoặc
trình cơ quan có thẩm quyền giải quyết theo quy định./.
Nơi nhận:
- UBND thành phố (để báo
cáo);
- Các sở, ban, ngành;
- UBND quận, huyện;
- Các đơn vị sự nghiệp thuộc UBND thành phố;
- Các Hội được giao biên chế cấp TP;
- Lưu: VT, CBCC, XDCQ.
|
GIÁM ĐỐC
Đặng Công Ngữ
|