HƯỚNG DẪN
CÔNG
ĐOÀN THAM GIA THỰC HIỆN DÂN CHỦ Ở CƠ SỞ
Căn cứ Bộ luật Lao động năm
2019;
Căn cứ Luật Công đoàn năm 2012;
Căn cứ Luật Thực hiện dân chủ ở
cơ sở năm 2022;
Căn cứ Nghị định số
145/2020/NĐ-CP ngày 14/12/2020 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi
hành một số điều của Bộ luật Lao động về điều kiện lao động và quan hệ lao động;
Căn cứ Nghị định số
59/2023/NĐ-CP ngày 14/8/2023 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật
Thực hiện dân chủ ở cơ sở năm 2022;
Căn cứ Điều lệ Công đoàn Việt
Nam;
Căn cứ Hướng dẫn số 11/HD-TLĐ ngày 14/3/2024 của Tổng
Liên đoàn Lao động Việt Nam về Công đoàn tham gia thực hiện dân chủ ở cơ sở.
Để thực hiện quyền và trách nhiệm
của tổ chức Công đoàn trong tham gia thực hiện dân chủ ở cơ sở, góp phần xây dựng
cơ quan, đơn vị trong sạch, vững mạnh, xây dựng quan hệ lao động hài hòa, ổn định
và tiến bộ trong doanh nghiệp. Ban Thường vụ Liên đoàn Lao động Thành phố Hồ
Chí Minh triển khai hướng dẫn Công đoàn tham gia thực hiện dân chủ ở cơ sở
trong các cơ quan nhà nước, đơn vị sự nghiệp công lập, tổ chức chính trị, tổ chức
chính trị - xã hội (sau đây viết tắt là cơ quan, đơn vị) và tổ chức có sử dụng
lao động (sau đây viết tắt là doanh nghiệp) đã thành lập công đoàn cơ sở hoặc
chưa thành lập công đoàn cơ sở (sau đây viết tắt là Công đoàn), cụ thể:
Phần I
CÔNG ĐOÀN THAM GIA THỰC HIỆN DÂN CHỦ Ở CƠ QUAN, ĐƠN VỊ
I. THAM
GIA XÂY DỰNG QUY CHẾ DÂN CHỦ
Công đoàn chủ động đề xuất với
người đứng đầu cơ quan, đơn vị xây dựng Quy chế dân chủ ở cơ sở của cơ quan, đơn
vị mình (sau đây viết tắt là Quy chế) theo quy định từ Điều 46 đến Điều 63 Luật
Thực hiện dân chủ ở cơ sở. Ngoài ra, Công đoàn đề xuất bổ sung vào Quy chế một
số nội dung sau:
1. Công khai các chính
sách hỗ trợ phúc lợi của cơ quan, đơn vị đối với cán bộ, công chức, viên chức,
người lao động (sau đây viết tắt là CBCC) đang làm việc tại cơ quan, đơn vị.
2. CBCC được bàn, quyết
định tham gia: Câu lạc bộ, tổ chức xã hội nghề nghiệp, tổ chức chính trị xã hội
- nghề nghiệp, tổ chức xã hội khác theo quy định của pháp luật.
3. CBCC được sử dụng mạng
xã hội để tham gia ý kiến trong trường hợp cơ quan, đơn vị tổ chức lấy ý kiến
CBCC thông qua mạng xã hội nhưng không trái với quy định của pháp luật.
4. CBCC được sử dụng các
thiết bị ghi âm, ghi hình theo quy định của pháp luật khi thực hiện việc kiểm
tra, giám sát các nội dung quy định tại Điều 56 Luật Thực hiện dân chủ ở cơ sở
trừ trường hợp pháp luật có quy định khác.
5. Tổ chức hội nghị
CBCC: Hội nghị CBCC được tổ chức từ cấp phòng, ban, đơn vị trực thuộc. Khuyến
khích cơ quan, đơn vị có từ 07 CBCC trở xuống tổ chức hội nghị CBCC.
II. THAM
GIA TỔ CHỨC HỘI NGHỊ CÁN BỘ, CÔNG CHỨC, VIÊN CHỨC, NGƯỜI LAO ĐỘNG
Căn cứ quy định pháp luật, thực
tế điều kiện tại từng cơ quan, đơn vị, Công đoàn cơ quan, đơn vị tham gia tổ chức
hội nghị CBCC như sau:
1. Công tác
chuẩn bị
1.1. Xây dựng kế hoạch tổ chức
hội nghị cán bộ, công chức, viên chức, người lao động
Công đoàn chủ động đề xuất và
phối hợp với người đứng đầu cơ quan, đơn vị xây dựng kế hoạch tổ chức hội nghị
CBCC của cơ quan, đơn vị mình và phổ biến kế hoạch đến toàn thể CBCC trong cơ
quan, đơn vị. Nội dung kế hoạch gồm một số nội dung chính như sau:
- Hình thức tổ chức hội nghị
CBCC (hội nghị toàn thể hay hội nghị đại biểu).
- Thời gian, địa điểm tổ chức hội
nghị CBCC.
- Nội dung chương trình của hội
nghị CBCC.
- Thành phần tham dự hội nghị
CBCC: Đại biểu mời; đại biểu đương nhiên, đại biểu bầu (nếu là đại hội đại biểu).
- Trách nhiệm của các bên.
- Kinh phí bảo đảm.
1.2. Xây dựng các báo cáo
- Người đứng đầu cơ quan, đơn vị
có trách nhiệm xây dựng: Báo cáo kiểm điểm việc thực hiện đường lối, chủ trương
của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước có liên quan đến chức năng, nhiệm
vụ của cơ quan, đơn vị; báo cáo đánh giá, tổng kết và kiểm điểm trách nhiệm của
người đứng đầu cơ quan, đơn vị trong việc thực hiện kế hoạch công tác năm; báo
cáo tổng kết phong trào thi đua, kết quả xét khen thưởng, nội dung giao ước thi
đua năm tiếp theo; báo cáo việc thực hiện các quy định, quy chế nội bộ của cơ
quan, đơn vị (nếu có).
- Công đoàn cơ quan, đơn vị có
trách nhiệm xây dựng: Báo cáo kiểm điểm việc thực hiện nghị quyết Hội nghị CBCC
trước đó và những quy định về thực hiện dân chủ tại cơ quan, đơn vị; báo cáo tổng
hợp các đề xuất, kiến nghị của CBCC.
- Ban Thanh tra nhân dân: xây dựng
báo cáo hoạt động của Ban Thanh tra nhân dân trong năm và chương trình công tác
năm tiếp theo (Công đoàn cơ quan, đơn vị hướng dẫn Ban Thanh tra nhân dân thực
hiện).
1.3. Thành phần tham dự hội
nghị cán bộ, công chức, viên chức, người lao động
- Hội nghị toàn thể: Thành phần
tham dự là toàn thể CBCC của cơ quan, đơn vị.
- Hội nghị đại biểu:
+ Đại biểu đương nhiên: Công
đoàn đề xuất với người đứng đầu cơ quan, đơn vị danh sách đại biểu đương nhiên gồm
lãnh đạo; cấp ủy đảng; hội đồng trường, ban giám hiệu trường (đối với khối giáo
dục); ban giám đốc (đối với khối sản xuất, kinh doanh); ban chấp hành Công
đoàn; Ban Thanh tra nhân dân; đại diện các tổ chức chính trị - xã hội khác
trong cơ quan, đơn vị.
+ Đại biểu bầu: Công đoàn đề xuất
cơ cấu, số lượng đại biểu bầu cho phù hợp; tổ chức bầu đại biểu tại hội nghị
CBCC của các phòng, ban, đơn vị trực thuộc bảo đảm dân chủ, khách quan, có tính
đại diện, giới tính, dân tộc… Căn cứ vào điều kiện tổ chức hội nghị CBCC, Công
đoàn phối hợp với người đứng đầu cơ quan, đơn vị thống nhất tỷ lệ được bầu trên
số CBCC tăng thêm. Ví dụ: Cơ quan, đơn vị có từ 101 CBCC trở lên thì cứ 10 CBCC
tăng thêm được bầu thêm 01 đại biểu.
1.4. Maket hội nghị cán bộ,
công chức, viên chức, người lao động
Công đoàn đề xuất, thống nhất với
người đứng đầu cơ quan, đơn vị về mẫu, nội dung maket hội nghị CBCC (Mẫu 06 phụ lục).
2. Tổ chức
hội nghị cán bộ, công chức, viên chức, người lao động
2.1. Điều hành, thư ký hội
nghị cán bộ, công chức, viên chức, người lao động
- Chủ trì: Là người điều hành hội
nghị CBCC và giải quyết các vấn đề phát sinh tại hội nghị theo thẩm quyền. Công
đoàn đề xuất và thống nhất với người đứng đầu cơ quan, đơn vị thành phần chủ
trì hội nghị CBCC gồm 02 thành viên là người đứng đầu và chủ tịch công đoàn cơ
quan, đơn vị. Các thành viên chủ trì hội nghị bình đẳng về quyền, phân công nhiệm
vụ điều hành phù hợp, tương xứng với vai trò, trách nhiệm của từng thành viên.
- Thư ký: Là người ghi chép
biên bản hội nghị, giúp chủ trì hội nghị xử lý các vấn đề liên quan đến hội nghị,
hoàn thiện các văn bản hội nghị ngay sau khi hội nghị kết thúc. Thư ký hội nghị
gồm 02 thành viên do chủ trì hội nghị cử.
- Khi diễn ra hội nghị CBCC,
trong trường hợp các thành viên chủ trì hội nghị không thống nhất được về một vấn
đề cụ thể thì xin ý kiến hội nghị quyết định.
2.2. Diễn tiến hội nghị cán
bộ, công chức, viên chức, người lao động
- Tuyên bố lý do, giới
thiệu đại biểu.
- Chủ trì lên điều hành hội nghị.
- Khai mạc hội nghị.
- Trình bày các báo cáo.
- Đại biểu thảo luận, trao đổi.
- Chủ trì hội nghị giải trình,
tiếp thu ý kiến, kiến nghị của CBCC và trả lời kiến nghị thuộc trách nhiệm; kết
luận thông qua các báo cáo, nội quy, quy chế nội bộ của cơ quan, đơn vị (nếu
có).
- Đại diện Ban Thanh tra nhân
dân trình bày báo cáo hoạt động của Ban Thanh tra nhân dân trong năm và chương
trình công tác năm tiếp theo.
- Mời lãnh đạo cơ quan, đơn vị
cấp trên phát biểu (nếu có).
- Bầu Ban Thanh tra nhân dân (nếu
có).
- Khen thưởng, phát động thi
đua, ký kết giao ước thi đua (nếu có).
- Hội nghị quyết định các nội
dung CBCC đã bàn tại hội nghị (nếu có).
- Biểu quyết thông qua nghị quyết
hội nghị.
- Bế mạc Hội nghị.
Lưu ý: Nếu tổ chức
hội nghị CBCC bằng hình thức trực tuyến thì Công đoàn đề xuất với người đứng đầu
cơ quan, đơn vị quy định rõ trong kế hoạch tổ chức hội nghị CBCC về điều kiện,
cách thức tổ chức đảm bảo an toàn, thuận tiện; cách thức biểu quyết, thảo luận;
hình thức, mẫu phiếu, thời gian, thời lượng bỏ phiếu, phiếu hợp lệ, không hợp lệ,
xác nhận kết quả bỏ phiếu trực tuyến,...
3. Tổ chức
thực hiện nghị quyết hội nghị cán bộ, công chức, viên chức, người lao động
Ngay sau khi kết thúc hội nghị
CBCC, Ban Chấp hành Công đoàn chủ động tham gia với người đứng đầu thực hiện
các nội dung sau:
- Phổ biến nghị quyết hội nghị
CBCC đến toàn thể CBCC.
- Tiếp thu hoàn thiện nội dung
các báo cáo đã được hội nghị CBCC thông qua để ban hành và gửi báo cáo lên cấp
trên.
- Sửa đổi, bổ sung nội quy, quy
chế của cơ quan, đơn vị theo nghị quyết hội nghị (nếu có).
- Chỉ đạo cấp trực thuộc theo
chức năng, nhiệm vụ được giao triển khai thực hiện nghị quyết hội nghị CBCC.
- Định kỳ 6 tháng đánh giá thực
hiện nghị quyết hội nghị CBCC (đánh giá những nội dung đã thực hiện, những tồn
tại, vướng mắc, phát sinh trong quá trình thực hiện), đề xuất các giải pháp để
thực hiện nghị quyết hội nghị CBCC trong thời gian tiếp theo.
Lưu ý: Đối với các cơ sở
giáo dục, ngoài việc thực hiện các khoản 1, 2, 3, mục II, phần I của Hướng dẫn
này, Công đoàn đề xuất, thống nhất với hội đồng trường, ban giám hiệu trường,
ban giám đốc trường/học viện tổ chức hội nghị cán bộ, viên chức, người lao động
vào đầu năm học mới, nhưng không quá 03 tháng tính từ ngày khai giảng năm học mới
và được ghi vào Quy chế của đơn vị.
Phần II
CÔNG ĐOÀN THAM GIA XÂY DỰNG VÀ THỰC HIỆN DÂN CHỦ Ở TỔ
CHỨC CÓ SỬ DỤNG LAO ĐỘNG
Mục 1.
CÔNG ĐOÀN THAM GIA XÂY DỰNG VÀ THỰC HIỆN DÂN CHỦ Ở DOANH NGHIỆP NHÀ NƯỚC
I. THAM
GIA XÂY DỰNG QUY CHẾ DÂN CHỦ
Ngoài nội dung liên quan theo
quy định từ Điều 64 đến Điều 81 Luật Thực hiện dân chủ ở cơ sở, vận dụng, áp dụng
các khoản 1, 2, 3, 4, 5 mục I, Phần I của Hướng dẫn này, Công đoàn đề xuất với
người sử dụng lao động (NSDLĐ) bổ sung thêm vào Quy chế nội dung:
1. Chủ tịch Công đoàn cơ
sở được tham gia vào các hội đồng hoặc ban chỉ đạo của doanh nghiệp (Hội đồng
thi đua, khen thưởng, kỷ luật; Hội đồng nâng lương; Hội đồng sáng kiến....).
2. Hội nghị người lao động
(NLĐ) được tổ chức từ cấp tổ, đội, phòng, ban, phân xưởng, đơn vị trực thuộc
(theo cơ cấu tổ chức và quy mô của doanh nghiệp).
3. Khuyến khích doanh
nghiệp có sử dụng dưới 10 NLĐ tổ chức hội nghị NLĐ.
II. THAM
GIA TỔ CHỨC HỘI NGHỊ NGƯỜI LAO ĐỘNG
1. Công tác chuẩn bị
1.1. Xây dựng kế hoạch tổ chức
hội nghị người lao động
Công đoàn chủ động đề xuất, thống
nhất với NSDLĐ vận dụng, áp dụng khoản 1, mục II, phần I của Hướng dẫn này để
xây dựng kế hoạch tổ chức hội nghị NLĐ và phổ biến đến NLĐ trong doanh nghiệp.
1.2. Xây dựng các báo cáo
- NSDLĐ có trách nhiệm xây dựng:
Báo cáo kiểm điểm việc thực hiện nghị quyết Hội nghị NLĐ trước đó và những quy
định về thực hiện dân chủ ở cơ sở tại nơi làm việc; báo cáo tình hình sản xuất,
kinh doanh của doanh nghiệp năm trước và phương hướng, kế hoạch sản xuất kinh
doanh năm tiếp theo liền kề; báo cáo đánh giá, tổng kết và kiểm điểm trách nhiệm
vai trò của NSDLĐ trong việc thực hiện kế hoạch sản xuất, kinh doanh năm trước;
báo cáo tổng kết phong trào thi đua, kết quả xét khen thưởng, nội dung giao ước
thi đua; các nội quy, quy định, quy chế nội bộ, thỏa ước lao động tập thể của
doanh nghiệp (nếu có).
- Công đoàn có trách nhiệm xây
dựng: Báo cáo tổng hợp các đề xuất, kiến nghị của NLĐ tại các hội nghị NLĐ của
các đơn vị trực thuộc doanh nghiệp.
- Ban Thanh tra nhân dân: xây dựng
báo cáo hoạt động của Ban Thanh tra nhân dân trong năm và chương trình công tác
năm tiếp theo (Công đoàn hướng dẫn Ban Thanh tra nhân dân thực hiện).
1.3. Thành phần tham dự hội
nghị người lao động
- Hội nghị toàn thể: Thành phần
tham dự là toàn thể NLĐ của doanh nghiệp.
- Hội nghị đại biểu:
+ Đại biểu đương nhiên: Công
đoàn đề xuất, thống nhất với NSDLĐ thành phần đương nhiên bên NSDLĐ gồm thành
viên Hội đồng quản trị, Hội đồng thành viên hoặc Chủ tịch công ty; Tổng giám đốc,
Phó Tổng giám đốc, Giám đốc, Phó giám đốc; Ban kiểm soát; Kế toán trưởng, Trưởng
phòng nhân sự; đại diện cấp ủy đảng; đại diện các tổ chức chính trị - xã hội (nếu
có); Ban Thanh tra nhân dân; ban chấp hành công đoàn hoặc đại diện ban chấp
hành công đoàn cấp trên nơi chưa có công đoàn cơ sở (trên cơ sở thống nhất với
NSDLĐ) và các trường hợp khác do hai bên thỏa thuận, thống nhất và được quy định
trong Quy chế.
+ Đại biểu bầu: Công đoàn đề xuất,
thống nhất với NSDLĐ đối tượng, số lượng bầu đại biểu dự hội nghị cho phù hợp,
tổ chức hội nghị bầu bảo đảm dân chủ, khách quan, có tính đại diện các tổ, đội,
phòng, ban, phân xưởng, giới tính, dân tộc (nếu có)… Căn cứ vào điều kiện tổ chức
hội nghị, Công đoàn phối hợp với NSDLĐ thống nhất tỷ lệ được bầu trên số NLĐ
tăng thêm. Ví dụ: doanh nghiệp có từ 101 NLĐ trở lên thì cứ 100 NLĐ tăng thêm
thì được bầu thêm 02 đại biểu.
1.4. Maket hội nghị người
lao động
Công đoàn thống nhất với NSDLĐ
về mẫu, nội dung maket tổ chức hội nghị NLĐ (Mẫu 06
phụ lục).
Lưu ý: NSDLĐ có
trách nhiệm ban hành văn bản mời và triệu tập toàn thể thành phần tham dự hội nghị
NLĐ theo sự thống nhất giữa 02 bên.
2. Tổ chức Hội nghị người
lao động
Công đoàn chủ động đề xuất, thống
nhất với NSDLĐ vận dụng, áp dụng khoản 2, Mục II, Phần I của Hướng dẫn này để tổ
chức hội nghị NLĐ. Đồng thời bổ sung thêm vào diễn tiến hội nghị nội dung: Bầu
thành viên tham gia đối thoại bên NLĐ (sau nội dung Chủ trì hội nghị giải
trình, tiếp thu ý kiến).
3. Tổ chức thực hiện nghị
quyết hội nghị người lao động
Công đoàn chủ động đề xuất, thống
nhất với NSDLĐ vận dụng, áp dụng khoản 3, Mục II, Phần I của Hướng dẫn này để tổ
chức thực hiện nghị quyết.
4. Tổ chức hội nghị người
lao động cấp tập đoàn, tổng công ty
Khuyến khích công đoàn cấp trên
cơ sở phối hợp với NSDLĐ tổ chức hội nghị NLĐ cấp tập đoàn, tổng công ty. Thời điểm
tổ chức do hai bên thống nhất.
Trình tự, nội dung tổ chức hội
nghị NLĐ do hai bên thống nhất, vận dụng theo điểm 1, 2, 3, khoản II, Mục 1, Phần
II của Hướng dẫn này.
III. THAM
GIA TỔ CHỨC ĐỐI THOẠI TẠI NƠI LÀM VIỆC
1. Số lượng,
thành phần tham gia đối thoại bên người lao động
Số lượng, thành phần tham gia đối
thoại được xác định theo quy định tại Điều 38 Nghị định số 145/2020/NĐ-CP ngày
14/12/2020 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của
Bộ luật Lao động về điều kiện lao động và quan hệ lao động (Nghị định 145). Để
tham gia đối thoại đạt hiệu quả, Công đoàn cần chủ động thực hiện các nội dung
sau:
1.1. Đối với doanh nghiệp có
100% người lao động là đoàn viên công đoàn
Công đoàn chọn cử hoặc bầu
thành viên tham gia đối thoại, lập danh sách gửi NSDLĐ và công khai tới toàn thể
NLĐ.
1.2. Đối với doanh nghiệp có
người lao động không là đoàn viên công đoàn
Công đoàn chủ động gặp gỡ, trao
đổi, hỗ trợ NLĐ không là đoàn viên công đoàn thành lập nhóm đại diện đối thoại
của NLĐ. Số lượng thành viên tham gia đối thoại của mỗi bên được xác định tương
ứng theo tỷ lệ số lượng NLĐ là đoàn viên công đoàn, số lượng NLĐ không là đoàn
viên công đoàn trên tổng số NLĐ tại thời điểm xác định. Công đoàn lập danh sách
thành viên tham gia đối thoại, gửi NSDLĐ và công khai tới toàn thể NLĐ.
Lưu ý: Nên lựa chọn
thành viên tham gia đối thoại là những NLĐ am hiểu về pháp luật, chế độ, chính
sách lao động, việc làm, tiền lương, tình hình doanh nghiệp, có khả năng thuyết
phục và được NLĐ, NSDLĐ tín nhiệm.
2. Tổ chức
đối thoại định kỳ
Tổ chức đối thoại định kỳ thực
hiện theo quy định tại Điều 39, Nghị định 145. Để cuộc đối thoại có hiệu quả,
Công đoàn chủ trì, thống nhất với tổ chức của NLĐ tại doanh nghiệp (nếu có),
nhóm đại diện đối thoại của NLĐ (nếu có) thực hiện các nội dung sau:
2.1. Chuẩn bị đối thoại
- Xây dựng kế hoạch tham gia tổ
chức đối thoại; dự kiến thời gian, địa điểm, thành phần tham gia đối thoại bên
phía NLĐ; cách thức lấy ý kiến NLĐ về nội dung dự kiến đối thoại định kỳ; cơ chế
phối hợp, phân công trách nhiệm thực hiện giữa công đoàn, tổ chức của NLĐ tại
doanh nghiệp, nhóm đại diện đối thoại của NLĐ; cách thức phổ biến kết quả đối
thoại…
- Trên cơ sở nắm bắt tâm tư,
nguyện vọng của NLĐ, lựa chọn những nội dung phù hợp với đặc thù, tình hình
doanh nghiệp, ưu tiên các nội dung như: tiền lương, tiền thưởng, thời giờ làm
việc, thời giờ nghỉ ngơi, chất lượng bữa ăn ca, chính sách BHXH, BHTN, BHYT;
sáng kiến, giải pháp của NLĐ góp phần nâng cao chất lượng sản phẩm, hiệu quả sản
xuất, kinh doanh, cải thiện môi trường làm việc; trách nhiệm của các bên trong
việc tổ chức thực hiện kết quả đối thoại trước đó (nếu có)... để dự kiến nội
dung đề nghị đối thoại định kỳ.
- Chủ tịch công đoàn chủ động gặp
NSDLĐ, trao đổi để thống nhất về nội dung, địa điểm, thời gian, số lượng, thành
phần tham gia đối thoại của mỗi bên và công khai cho tập thể NLĐ biết. Đề xuất
người ghi biên bản cuộc đối thoại là đại diện của hai bên, mỗi bên một người.
- Tổ chức lấy ý kiến NLĐ về những
nội dung dự kiến đề nghị đối thoại định kỳ (có thể qua các hình thức như phát
phiếu lấy ý kiến, nghe NLĐ phản ánh, họp tổ công đoàn, công đoàn bộ phận, công
đoàn cơ sở thành viên, hòm thư góp ý, khảo sát trực tuyến, khảo sát qua các mạng
xã hội như Facebook, Zalo (do công đoàn lập), mạng thông tin nội bộ của doanh
nghiệp,…
- Tổng hợp, quyết định lựa chọn
nội dung đề nghị đối thoại định kỳ (lưu ý: sắp xếp nội dung theo thứ tự ưu
tiên, phù hợp với từng cuộc, hình thức đối thoại). Không nên đề nghị quá nhiều
nội dung. Các vấn đề lựa chọn đối thoại phải bảo đảm tính khả thi, được số đông
NLĐ quan tâm.
- Phân công nhiệm vụ cho từng
thành viên tham gia đối thoại như: Chuẩn bị ý kiến, lập luận, tài liệu liên
quan,…
- Gửi nội dung đề nghị đối thoại
bằng văn bản cho NSDLĐ chậm nhất 05 ngày làm việc trước ngày bắt đầu tổ chức đối
thoại định kỳ.
- Nếu có ý kiến phản hồi hoặc nội
dung đề nghị đối thoại từ phía NSDLĐ, công đoàn chủ trì, cùng tổ chức của NLĐ tại
doanh nghiệp, nhóm đại diện đối thoại của NLĐ xem xét, bàn bạc để chuẩn bị các
lập luận, phản biện, tài liệu... Có thể thông tin lại với NSDLĐ để tạo sự đồng
thuận cao trước khi đối thoại.
- Họp các thành viên tham gia đối
thoại trước khi diễn ra cuộc đối thoại định kỳ để rà soát công việc, nội dung
phân công, hoàn thiện các tài liệu, số liệu liên quan đến nội dung đối thoại,
các ý kiến và ý kiến phản biện, đồng thời dự kiến các tình huống phát sinh và
phương án xử lý.
2.2. Tiến hành đối thoại
- Khi tiến hành đối thoại, các thành
viên tham gia đối thoại thể hiện tinh thần hợp tác, chia sẻ, vì lợi ích chung để
thảo luận đạt được đồng thuận đối với các nội dung đối thoại. Trường hợp phát
sinh những nội dung mới thì đề nghị NSDLĐ cho hội ý trao đổi nội bộ hoặc tạm dừng
đối thoại để thống nhất ý kiến, sau đó trở lại đối thoại tiếp hoặc chuyển nội
dung sang cuộc đối thoại tiếp theo.
- Lập biên bản đối thoại phải
có chữ ký của người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp hoặc người được ủy
quyền và chữ ký của người đại diện công đoàn, người đại diện tổ chức của NLĐ tại
doanh nghiệp (nếu có) và của người đại diện cho nhóm đại diện đối thoại của NLĐ
(nếu có). Cuộc đối thoại được phép ghi âm, ghi hình theo thống nhất của hai
bên.
- Ngay sau khi kết thúc đối thoại,
hai bên hoàn thiện biên bản đối thoại, thống nhất hướng giải quyết các nội dung
chưa đạt kết quả trong cuộc đối thoại (nếu có).
2.3. Công bố kết quả đối thoại
Trong thời gian 03 ngày làm việc
kể từ khi đối thoại kết thúc, Công đoàn chủ trì, phối hợp với tổ chức của NLĐ tại
doanh nghiệp (nếu có) và nhóm đại diện đối thoại của NLĐ (nếu có) phổ biến kết
quả đối thoại tới toàn thể NLĐ; đề nghị NSDLĐ công khai những nội dung chính của
cuộc đối thoại.
3. Tổ chức
đối thoại khi có yêu cầu
Việc tổ chức đối thoại khi có
yêu cầu của một hoặc các bên được tiến hành theo quy định tại Điều 40, Nghị định
145. Ngoài ra, công đoàn cần chủ trì, phối hợp với tổ chức của NLĐ tại doanh
nghiệp (nếu có) và nhóm đại diện đối thoại của NLĐ (nếu có) quan tâm một số nội
dung sau:
3.1. Đối thoại theo yêu cầu
bên người lao động
3.1.1. Trường hợp người lao
động là đoàn viên công đoàn yêu cầu đối thoại
- Tiếp nhận yêu cầu đối thoại:
Khi đoàn viên yêu cầu công đoàn đại diện tổ chức đối thoại với NSDLĐ, Công đoàn
tổng hợp kiến nghị của đoàn viên, làm rõ lý do có kiến nghị, đề xuất, bức xúc của
đoàn viên. Trường hợp đoàn viên trực tiếp gửi yêu cầu đối thoại đến NSDLĐ, Công
đoàn chủ động thu thập thông tin, gặp gỡ đoàn viên để trao đổi, tư vấn, hướng dẫn
nội dung, quy trình tiến hành đối thoại theo quy định của pháp luật và đề nghị
đoàn viên để công đoàn đại diện thực hiện đối thoại.
- Lấy ý kiến thành viên tham
gia đối thoại của công đoàn cơ sở: Công đoàn tổ chức họp thành viên tham gia đối
thoại (tại mục 1/III, Phần II Hướng dẫn này), lấy ý kiến biểu quyết của các
thành viên để quyết định đề nghị NSDLĐ đối thoại. Đề nghị đối thoại chỉ được
thông qua khi được sự đồng ý của ít nhất 30% tổng số thành viên được quyền tham
gia đối thoại. Trường hợp đề nghị đối thoại không được thông qua thì Công đoàn
thông tin tới đoàn viên và tìm giải pháp phù hợp.
- Gửi nội dung yêu cầu đối thoại
cho NSDLĐ: Công đoàn gửi văn bản yêu cầu đối thoại tới NSDLĐ, trong đó đề nghị
thời gian, địa điểm, thành phần, nội dung đối thoại của bên NLĐ.
- Thông báo nội dung đối thoại
tới NLĐ: Trên cơ sở phản hồi, thống nhất của NSDLĐ, Công đoàn thông báo cho
NLĐ, nhóm NLĐ, tập thể NLĐ biết trong thời gian sớm nhất.
- Tổ chức đối thoại: Thực hiện
tương tự như tổ chức đối thoại định kỳ (theo điểm 2, khoản III, mục 1, Phần II
Hướng dẫn này).
3.1.2. Trường hợp người lao
động không là đoàn viên công đoàn yêu cầu đối thoại
Khi NLĐ hoặc nhóm NLĐ không là
đoàn viên công đoàn đề nghị công đoàn đại diện thực hiện đối thoại hoặc trực tiếp
gửi yêu cầu đối thoại đến NSDLĐ thì Công đoàn kết hợp việc vận động, thuyết phục
NLĐ gia nhập Công đoàn với việc thực hiện các bước như nội dung tại 3.1.1 nêu
trên.
3.2. Đối thoại theo yêu cầu
của người sử dụng lao động
- Nội dung yêu cầu đối thoại phải
được sự đồng ý của người đại diện theo pháp luật của NSDLĐ và gửi cho Công đoàn
bằng văn bản.
- Nếu yêu cầu đối thoại chỉ
liên quan đến NLĐ là đoàn viên công đoàn thì Công đoàn chủ trì phối hợp với
NSDLĐ thực hiện đối thoại. Nếu yêu cầu đối thoại chỉ liên quan đến NLĐ không là
đoàn viên công đoàn và tổ chức của NLĐ tại doanh nghiệp thì Công đoàn kết hợp
việc vận động, thuyết phục NLĐ gia nhập Công đoàn với việc thực hiện hướng dẫn
NLĐ tự mình đối thoại hoặc ủy quyền cho Công đoàn đại diện đối thoại. Nếu yêu cầu
đối thoại liên quan đến NLĐ là đoàn viên công đoàn và NLĐ không là đoàn viên
công đoàn thì Công đoàn phối hợp với tổ chức của NLĐ tại doanh nghiệp mà NLĐ là
thành viên (nếu có), NLĐ để thực hiện đối thoại.
- Sau khi tiếp nhận yêu cầu đối
thoại, Công đoàn tổ chức họp, bàn bạc, thống nhất nội dung, quy trình, thành
viên tham gia; nghiên cứu, phân tích các nội dung đưa ra đối thoại, chuẩn bị kỹ
ý kiến, lập luận, phân công người phát biểu; đảm bảo những ý kiến đưa ra trong
cuộc đối thoại có sức thuyết phục, hiệu quả, bảo đảm quyền, lợi ích của NLĐ.
4. Tổ chức
đối thoại khi có vụ việc
Đây là trường hợp đối thoại để
giải quyết các tình huống thực tế trong quan hệ lao động, đòi hỏi tổ chức Công
đoàn cần:
- Nắm chắc bản chất vụ việc;
- Nghiên cứu kỹ các quy định của
pháp luật và quy định của doanh nghiệp để xử lý tình huống;
- Vận dụng kỹ năng đối thoại
nhuần nhuyễn, bảo vệ tốt nhất quyền lợi NLĐ;
- Không làm cho vụ việc phát
triển theo chiều hướng phức tạp hơn, dẫn đến ngừng việc tập thể, đình công trái
pháp luật;
- Lắng nghe ý kiến NLĐ trực tiếp
liên quan đến vụ việc, phối hợp tốt với NSDLĐ. Trình tự, thủ tục đối thoại do
hai bên thống nhất và vận dụng theo điểm 2, khoản III, mục 1, phần II Hướng dẫn
này để thực hiện.
Lưu ý: Đối với từng
vụ việc cụ thể, Công đoàn có thể xem xét mời thêm một số NLĐ không phải là thành
viên tham gia đối thoại, am hiểu về lĩnh vực, nội dung liên quan đến vụ việc đó
cùng tham gia đối thoại hoặc tham vấn ý kiến của các chuyên gia, công đoàn cấp
trên trước khi tiến hành đối thoại.
Mục 2.
CÔNG ĐOÀN THAM GIA THỰC HIỆN DÂN CHỦ Ở DOANH NGHIỆP, TỔ CHỨC KHÁC CÓ THUÊ MƯỚN,
SỬ DỤNG LAO ĐỘNG THEO HỢP ĐỒNG LAO ĐỘNG THUỘC KHU VỰC NGOÀI NHÀ NƯỚC
Căn cứ Điều 82 Luật Thực hiện
dân chủ ở cơ sở, đặc điểm, tình hình lao động, hoạt động sản xuất kinh doanh,
quy mô của doanh nghiệp, tổ chức khác có thuê mướn, sử dụng lao động theo hợp đồng
lao động thuộc khu vực ngoài nhà nước, Công đoàn chủ động đề nghị với NSDLĐ xây
dựng hoặc sửa đổi, bổ sung Quy chế dân chủ ở cơ sở tại nơi làm việc. Khuyến
khích NSDLĐ sử dụng dưới 10 NLĐ ban hành Quy chế.
I. THAM
GIA XÂY DỰNG QUY CHẾ DÂN CHỦ
Công đoàn đề xuất với NSDLĐ bổ
sung vào Quy chế những nội dung sau:
1. Nội dung, hình thức người
sử dụng lao động phải công khai
Ngoài quy định tại Điều 43, Nghị
định 145, Công đoàn đề nghị NSDLĐ công khai thêm các quy định mới của NSDLĐ
liên quan đến quyền lợi của NLĐ; kết luận của cơ quan thanh tra, kiểm tra, kiểm
toán, thực hiện kiến nghị của thanh tra, kiểm tra, kiểm toán liên quan đến quyền
lợi của NLĐ (trừ những nội dung liên quan đến bí mật nhà nước),…
2. Nội dung, hình thức người
lao động được tham gia ý kiến
Ngoài quy định tại Điều 44, Nghị
định 145, công đoàn đề nghị NSDLĐ bổ sung thêm nội dung NLĐ được tham gia ý kiến
như: Nội dung đối thoại định kỳ; cách thức tiến hành và kết quả thương lượng tập
thể; nội dung, hình thức công khai,…
3. Nội dung, hình thức người
lao động được quyết định
Ngoài quy định tại Điều 45, Nghị
định 145, Công đoàn đề nghị NSDLĐ bổ sung thêm quyền được quyết định của NLĐ
như: Quyền tham gia các câu lạc bộ, chương trình tình nguyện; mức đóng các loại
quỹ xã hội, quỹ từ thiện tại doanh nghiệp; tham quan, nghỉ mát hàng năm; quyền
được học tập, nâng cao trình độ, tay nghề;... phù hợp với tình hình thực tế tại
doanh nghiệp.
4. Nội dung, hình thức người
lao động được kiểm tra, giám sát
Ngoài quy định tại Điều 46, Nghị
định 145, Công đoàn đề nghị NSDLĐ bổ sung thêm nội dung NLĐ được kiểm tra, giám
sát như: Việc thực hiện chế độ, chính sách đối với NLĐ, nhất là các chính sách
hỗ trợ NLĐ của Nhà nước thông qua NSDLĐ, trợ cấp thôi việc, mất việc làm; thực
hiện kết quả đối thoại, thỏa ước lao động tập thể mà NSDLĐ tham gia; kết quả thực
hiện nghị quyết của hội nghị NLĐ, kết luận của thanh tra, kiểm tra, kiểm toán,
thực hiện kiến nghị của thanh tra, kiểm tra, kiểm toán liên quan đến quyền lợi
của NLĐ (nếu pháp luật không cấm),...
5. Đối thoại tại nơi làm việc
Ngoài quy định tại Điều 37, 38,
Nghị định 145, Công đoàn đề nghị NSDLĐ bổ sung thêm một số nội dung sau: Trình
tự đối thoại, các hình thức đối thoại khác theo khoản 3, Điều 63, Bộ luật Lao động.
6. Hội nghị người lao động
Trong Quy chế cần nêu rõ một số
nội dung ngoài quy định của Nghị định 145 gồm: Trình tự, thời điểm tổ chức hội
nghị (theo quy định tại tiểu mục II, mục 1, phần II Hướng dẫn này và Quy chế mẫu
đính kèm - Phụ lục 04); hình thức tổ chức hội nghị
(trực tiếp, trực tuyến); quy mô tổ chức hội nghị (toàn thể, đại biểu).
7. Các hình thức dân chủ
khác
Ngoài tham gia xây dựng nội
dung Quy chế tại mục 1, 2, 3, 4, 5, 6 nêu trên, Công đoàn đề xuất với NSDLĐ quy
định thêm các hình thức dân chủ khác vào Quy chế như: Hình thức dân chủ thông
qua hộp thư góp ý, thư ngỏ, hiến kế, diễn đàn, tài liệu, ấn phẩm, bản tin, trao
đổi trực tiếp với NLĐ,...
II. THAM
GIA THỰC HIỆN QUY CHẾ DÂN CHỦ
1. Công đoàn chủ động đề
xuất, phối hợp với tổ chức của NLĐ tại doanh nghiệp (nếu có), nhóm đại diện đối
thoại của NLĐ (nếu có) và NSDLĐ tổ chức phổ biến, tuyên truyền nội dung Quy chế
đến toàn thể NLĐ; kết quả tổ chức thực hiện dân chủ ở cơ sở; kết quả các cuộc đối
thoại, hội nghị NLĐ và kết quả thực hiện các hình thức dân chủ khác (nếu có).
2. Rà soát, nghiên cứu
các quy chế, nội quy, quy định nội bộ của NSDLĐ, chỉ rõ những quy định không
phù hợp với quy định của pháp luật; đánh giá kết quả thực hiện Quy chế để kiến
nghị, đề xuất với NSDLĐ sửa đổi, bổ sung cho phù hợp, đồng thời phối hợp với
NSDLĐ triển khai thực hiện bảo đảm hiệu quả. Việc tham gia của Công đoàn phải
thực chất, hài hòa, trên cơ sở nghiên cứu, lấy ý kiến của cán bộ công đoàn và
NLĐ.
3. Tổ chức triển khai,
giám sát việc tổ chức thực hiện Quy chế tại đơn vị mình, cấp mình, phản ánh kịp
thời những vướng mắc trong quá trình thực hiện để đề xuất, phối hợp với NSDLĐ
xem xét, giải quyết.
III.
THAM GIA TỔ CHỨC HỘI NGHỊ NGƯỜI LAO ĐỘNG
1. Trình tự, nội dung tổ chức
Công đoàn chủ động bám sát quy
định của pháp luật và Điều 47, Nghị định 145 để đề xuất hình thức, nội dung,
quy trình tổ chức hội nghị NLĐ; khuyến khích Công đoàn có dưới 10 đoàn viên phối
hợp với NSDLĐ tổ chức hội nghị NLĐ.
Đồng thời, Công đoàn đề xuất,
thống nhất với NSDLĐ áp dụng, vận dụng các nội dung tại khoản II, mục 1, phần
II của Hướng dẫn này để phối hợp tổ chức hội nghị NLĐ, bảo đảm chất lượng, hiệu
quả, phát huy được quyền dân chủ của đoàn viên, NLĐ, góp phần xây dựng quan hệ
lao động hài hòa, ổn định và tiến bộ tại doanh nghiệp.
2. Thời điểm tổ chức
2.1. Đối với hội nghị người
lao động cấp trực thuộc doanh nghiệp
Hội nghị các đơn vị trực thuộc
tiến hành theo kế hoạch tổ chức hội nghị NLĐ của doanh nghiệp do NSDLĐ thống nhất
với Công đoàn ban hành.
2.2. Đối với hội nghị người
lao động cấp doanh nghiệp
Căn cứ tình hình thực tế, công
đoàn đề xuất với NSDLĐ thời điểm tổ chức hội nghị NLĐ cho phù hợp và được quy định
trong Quy chế.
Để phát huy quyền dân chủ của
NLĐ trong việc đánh giá kết quả hoạt động của năm trước và đề xuất giải pháp thực
hiện nhiệm vụ năm công tác mới, Công đoàn nên đề xuất với NSDLĐ tổ chức hội nghị
vào quý I hàng năm. Đối với công ty cổ phần, thời điểm tổ chức nên trước Đại hội
cổ đông thường niên để NLĐ có thể kiến nghị những nội dung thuộc thẩm quyền quyết
định của chủ sở hữu và được trình, giải quyết kịp thời tại Đại hội đồng cổ đông
của doanh nghiệp.
2.3. Đối với hội nghị người
lao động cấp tập đoàn, tổng công ty
Khuyến khích công đoàn cấp trên
cơ sở phối hợp với NSDLĐ tổ chức hội nghị NLĐ cấp mình. Thời điểm tổ chức do
hai bên thống nhất (sau khi các đơn vị trực thuộc đã tổ chức xong hội nghị
NLĐ).
Trình tự, nội dung tổ chức hội
nghị NLĐ do hai bên thống nhất, vận dụng theo khoản II, mục 1, phần II Hướng dẫn
này.
2.4. Đối với các cơ sở giáo
dục ngoài công lập
Thực hiện theo điểm 1, điểm 2, khoản
III, mục này, Công đoàn đề xuất, thống nhất với hội đồng trường, ban giám đốc,
ban giám hiệu trường tổ chức hội nghị NLĐ vào đầu năm học mới, nhưng không quá
03 tháng tính từ ngày khai giảng năm học mới và được ghi vào Quy chế.
IV. THAM
GIA TỔ CHỨC ĐỐI THOẠI TẠI NƠI LÀM VIỆC
1. Số lượng, thành phần tham
gia đối thoại bên người lao động
Số lượng, thành phần tham gia đối
thoại theo quy định tại Điều 38, Nghị định 145. Để tham gia đối thoại đạt hiệu
quả, công đoàn cần chủ động thực hiện các nội dung sau:
1.1. Đối với doanh nghiệp có
100% người lao động là đoàn viên công đoàn, doanh nghiệp có người lao động
không là đoàn viên công đoàn
Công đoàn đề xuất, thống nhất với
NSDLĐ áp dụng, vận dụng các nội dung quy định tại ý 1.1 và 1.2, điểm 1, khoản
III, mục 1, phần II Hướng dẫn này để phân bổ, lựa chọn số lượng thành phần tham
gia đối thoại.
1.2. Đối với doanh nghiệp đồng
thời có người lao động là đoàn viên công đoàn, người lao động là thành viên của
tổ chức của người lao động tại doanh nghiệp, người lao động không là thành viên
của tổ chức đại diện người lao động tại cơ sở
Công đoàn, tổ chức của NLĐ tại
doanh nghiệp và nhóm đại diện đối thoại của NLĐ (bên NLĐ) thống nhất về số lượng,
danh sách thành viên tham gia đối thoại tương ứng theo tỷ lệ số lượng NLĐ là
đoàn viên công đoàn, số lượng NLĐ là thành viên của tổ chức của NLĐ tại doanh
nghiệp, số lượng NLĐ không là thành viên của tổ chức đại diện NLĐ tại cơ sở
trên tổng số NLĐ của doanh nghiệp tại thời điểm xác định. Công đoàn lập danh
sách thành viên tham gia đối thoại gửi NSDLĐ và công khai tới toàn thể NLĐ.
1.3. Đối với doanh nghiệp
chưa thành lập công đoàn và tổ chức của người lao động tại doanh nghiệp
Căn cứ đề nghị của NLĐ, công
đoàn cấp trên trực tiếp cơ sở trao đổi, thống nhất với NSDLĐ về nội dung, cách
thức hỗ trợ NLĐ trong doanh nghiệp thành lập nhóm đại diện đối thoại của NLĐ để
tổ chức đối thoại định kỳ đảm bảo dân chủ, tuân thủ các quy định của pháp luật.
Lưu ý: Nên lựa chọn
thành viên tham gia đối thoại là những NLĐ am hiểu về pháp luật, chế độ, chính
sách lao động, việc làm, tiền lương, tình hình doanh nghiệp, có khả năng thuyết
phục và được NLĐ, NSDLĐ tín nhiệm.
2. Tổ chức đối thoại định kỳ
Công đoàn đề xuất, thống nhất với
NSDLĐ áp dụng, vận dụng các nội dung quy định tại điểm 2, khoản III, mục 1, phần
II Hướng dẫn này để phối hợp tổ chức đối thoại.
3. Tổ chức đối thoại khi có
yêu cầu
Tổ chức đối thoại khi có yêu cầu
thực hiện theo quy định tại Điều 40, Nghị định 145. Ngoài ra, công đoàn cần chủ
trì, phối hợp với tổ chức của NLĐ tại doanh nghiệp (nếu có) và nhóm đại diện đối
thoại của NLĐ (nếu có) quan tâm một số nội dung sau:
3.1. Đối thoại theo yêu cầu
bên người lao động
3.1.1. Trường hợp người lao
động là đoàn viên công đoàn yêu cầu đối thoại
Công đoàn đề xuất, thống nhất với
NSDLĐ áp dụng, vận dụng quy định tại nội dung 3.1.1, ý 3.1, điểm 3, khoản III, mục
1, phần II Hướng dẫn này để tổ chức đối thoại.
3.1.2. Trường hợp người lao
động không là thành viên của tổ chức đại diện người lao động tại cơ sở yêu cầu
đối thoại
- Khi NLĐ hoặc nhóm NLĐ không
là thành viên của tổ chức đại diện NLĐ tại cơ sở đề nghị công đoàn đại diện thực
hiện đối thoại hoặc trực tiếp gửi yêu cầu đối thoại đến NSDLĐ thì nội dung, quy
trình, cách thức đối thoại thực hiện như ý 1.1, điểm 1, khoản IV, mục này.
- Lấy ý kiến thành viên tham
gia đối thoại của bên NLĐ: Thành viên lấy ý kiến thực hiện theo ý 3.1, điểm 3, khoản
III, mục I phần II Hướng dẫn này.
3.1.3. Trường hợp người lao
động, nhóm người lao động bao gồm cả đoàn viên công đoàn, thành viên của tổ chức
của người lao động tại doanh nghiệp, người lao động không là thành viên của tổ
chức đại diện người lao động tại cơ sở yêu cầu đối thoại
- Khi NLĐ hoặc nhóm NLĐ bao gồm
cả đoàn viên công đoàn, thành viên của tổ chức của NLĐ tại doanh nghiệp, NLĐ
không là thành viên của tổ chức đại diện NLĐ tại cơ sở đồng thời gửi yêu cầu
cho công đoàn, tổ chức của NLĐ tại doanh nghiệp, NSDLĐ về cùng nội dung thì
công đoàn chủ động phối hợp với tổ chức của NLĐ tại doanh nghiệp, NLĐ không là
thành viên của tổ chức đại diện NLĐ tại cơ sở thực hiện đối thoại như điểm 1.1
nêu trên.
- Lấy ý kiến thành viên tham
gia đối thoại của bên NLĐ: Thành viên lấy ý kiến thực hiện theo ý 3.1, điểm 3, khoản
III, mục 1 phần II Hướng dẫn này.
3.1.4. Trường hợp tổ chức của
người lao động tại doanh nghiệp đề xuất đối thoại với người sử dụng lao động mời
Công đoàn, thành viên tham gia đối thoại của Công đoàn cùng tham gia đối thoại
Khi tổ chức của NLĐ tại doanh
nghiệp mời Công đoàn, thành viên tham gia đối thoại của Công đoàn cùng tham gia
đối thoại với NSDLĐ, thì Ban Chấp hành Công đoàn đề nghị tổ chức của NLĐ tại
doanh nghiệp cung cấp nội dung yêu cầu đối thoại để nghiên cứu, trao đổi, tư vấn,
hướng dẫn tổ chức của NLĐ tại doanh nghiệp thực hiện quy trình đối thoại bảo đảm
theo quy định của pháp luật, đồng thời cử đại diện tham gia đối thoại để bảo vệ
quyền, lợi ích hợp pháp, chính đáng của NLĐ.
Lưu ý: Nếu công
đoàn không tham gia đối thoại thì có trách nhiệm theo dõi, giám sát quá trình đối
thoại để kịp thời bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp, chính đáng của NLĐ.
Công đoàn đề xuất, thống nhất với
NSDLĐ áp dụng, vận dụng quy định tại ý 3.2, điểm 3, khoản III, mục 1, phần II
Hướng dẫn này để phối hợp tổ chức đối thoại.
4. Tổ chức đối thoại khi có
vụ việc
Công đoàn đề xuất, thống nhất với
NSDLĐ áp dụng, vận dụng quy định tại điểm 4, khoản III, mục 1, phần II Hướng dẫn
này để phối hợp tổ chức đối thoại.
Phần III
TRÁCH NHIỆM CỦA CÁC CẤP CÔNG ĐOÀN THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
I. LIÊN ĐOÀN LAO ĐỘNG THÀNH PHỐ
HỒ CHÍ MINH
1. Tổ chức phổ biến, tuyên truyền về chủ
trương của Đảng, pháp luật của Nhà nước và Hướng dẫn này đến cán bộ công đoàn,
đoàn viên, NLĐ thuộc sự quản lý; tham mưu và đề xuất Thành ủy, Ủy ban nhân dân
Thành phố Hồ Chí Minh ban hành văn bản chỉ đạo việc thực hiện dân chủ ở cơ sở;
chủ động phối hợp với các ngành, địa phương, cơ quan chức năng tổ chức tuyên
truyền, vận động việc thực hiện dân chủ ở cơ sở đến người đứng đầu cơ quan, đơn
vị, NSDLĐ trên địa bàn.
2. Chỉ đạo và hướng dẫn
công đoàn cấp trên trực tiếp cơ sở, công đoàn cơ sở trực thuộc toàn diện hỗ trợ
các đơn vị trực thuộc, tập thể CBCC, NLĐ tại cơ quan, đơn vị, doanh nghiệp tham
gia thực hiện dân chủ ở cơ sở; tổ chức làm điểm, rút kinh nghiệm đẻ thực hiện
diện rộng trong phạm vi quản lý.
3. Tập huấn nghiệp vụ, kỹ năng cho cán bộ
công đoàn các cấp để nắm được nội dung, quy trình và kỹ năng trong tham gia, hỗ
trợ thực hiện dân chủ ở cơ sở.
4. Định kỳ kiểm tra, giám sát các cấp công
đoàn cấp dưới hoặc phối hợp với chuyên môn thực hiện kiểm tra, giám sát việc thực
hiện dân chủ ở cơ sở theo quy định của pháp luật và Hướng dẫn này.
5. Định kỳ 6 tháng (trước
15/6), một năm (trước 30/11) tổ chức sơ kết, tổng kết và báo cáo kết quả thực
hiện dân chủ ở cơ sở về Tổng Liên đoàn Lao động Việt Nam.
II. CÔNG ĐOÀN CẤP TRÊN TRỰC TIẾP
CƠ SỞ VÀ TƯƠNG ĐƯƠNG
1. Tổ chức hoặc phối hợp với chuyên môn đồng
cấp và các cơ quan chức năng phổ biến, tuyên truyền các quy định của Đảng, Nhà
nước, Tổng Liên đoàn Lao động Việt Nam về thực hiện dân chủ ở cơ sở đến cán bộ,
đoàn viên công đoàn, NLĐ, người đứng đầu cơ quan, đơn vị và NSDLĐ.
2. Tổ chức bồi dưỡng tập huấn cho cán bộ
công đoàn cơ sở trực thuộc về các chủ trương, đường lối, chính sách của Đảng,
pháp luật của Nhà nước và hướng dẫn của công đoàn cấp trên liên quan đến việc
thực hiện dân chủ ở cơ sở. Quan tâm tập huấn, bồi dưỡng kỹ năng đối thoại,
thương lượng tập thể, tập hợp NLĐ ... cho cán bộ công đoàn cơ sở và các thành
viên tham đối thoại.
3. Rà soát các công đoàn cơ sở thuộc phân cấp
quản lý, các doanh nghiệp trên địa bàn về tình hình xây dựng và thực hiện dân
chủ ở cơ sở để kịp thời hỗ trợ.
4. Định kỳ hàng quý (trước ngày 15 của tháng
trong quý, ví dụ 15/3), 06 tháng (trước 15/6), 09 tháng (trước 15/9), 01 năm
(trước 30/11) báo cáo công đoàn cấp trên kết quả thực hiện dân chủ ở cơ sở
(theo mẫu 05 đính kèm); đồng thời tổ chức sơ kết, tổng
kết để rút kinh nghiệm trong quá trình triển khai thực hiện.
5. Thường xuyên theo dõi, giám sát việc thực
hiện dân chủ ở cơ sở của cơ quan, đơn vị, doanh nghiệp để kịp thời có ý kiến với
chính quyền, chuyên môn đồng cấp trong việc đôn đốc, nhắc nhở các cơ quan, đơn
vị, doanh nghiệp triển khai thực hiện theo quy định, bảo đảm quyền và lợi ích của
CBCC, NLĐ.
IV. CÔNG
ĐOÀN CƠ SỞ
1. Phối hợp với người đứng
đầu cơ quan, đơn vị, NSDLĐ phổ biến, tuyên truyền, triển khai thực hiện các quy
định của Đảng, Nhà nước, Tổng Liên đoàn và công đoàn cấp trên về thực hiện dân
chủ ở cơ sở đến cán bộ, đoàn viên công đoàn, NLĐ trong cơ quan, đơn vị, doanh
nghiệp.
2. Đề xuất, phối hợp với
NSDLĐ tổ chức bồi dưỡng tập huấn cho cán bộ công đoàn cơ sở và thành viên tham
gia đối thoại về các chủ trương, đường lối, chính sách của Đảng, pháp luật của
Nhà nước và hướng dẫn của công đoàn cấp trên liên quan đến việc thực hiện dân
chủ ở cơ sở. Tập trung tập huấn, bồi dưỡng kỹ năng đối thoại, thương lượng tập
thể...
3. Định kỳ hàng quý, 6
tháng, 9 tháng và 01 năm tổ chức báo cáo công đoàn cấp trên kết quả thực hiện
dân chủ ở cơ sở của cơ quan, đơn vị, doanh nghiệp mình.
4. Thường xuyên theo
dõi, giám sát việc thực hiện dân chủ ở cơ sở của cơ quan, đơn vị, doanh nghiệp
để kịp thời có ý kiến với người đứng đầu cơ quan, đơn vị, NSDLĐ trong triển
khai thực hiện dân chủ ở cơ sở theo quy định, bảo đảm quyền và lợi ích của
CBCC, NLĐ và doanh nghiệp.
Trên đây là Hướng dẫn của Ban Thường vụ Liên đoàn
Lao động Thành phố Hồ Chí Minh về công đoàn tham gia thực hiện dân chủ ở cơ sở.
Trong quá trình thực hiện, nếu có vướng mắc, đề nghị các đơn vị phản ánh kịp thời
về Liên đoàn Lao động Thành phố Hồ Chí Minh (qua Ban Chính sách pháp luật) để
nghiên cứu, xem xét, đề xuất sửa đổi, bổ sung cho phù hợp./.
Nơi nhận:
- Ban QHLĐ TLĐLĐVN;
- Ban Dân vận Thành ủy TPHCM;
- Thường trực LĐLĐ TPHCM;
- VP, UBKT và các Ban chuyên đề LĐLĐ TPHCM;
- Các CĐ cấp trên trực tiếp cơ sở và tương đương;
- Các CĐCS trực thuộc toàn diện LĐLĐ TPHCM;
- Lưu: VT, CSPL.
|
TM. BAN THƯỜNG
VỤ
PHÓ CHỦ TỊCH
Phạm Chí Tâm
|
TÊN DOANH NGHIỆP
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
--------------
|
BIÊN BẢN
ĐỐI THOẠI ĐỊNH KỲ/THEO
YÊU CẦU/KHI CÓ VỤ VIỆC TẠI NƠI LÀM VIỆC
LẦN THỨ……….NĂM 20..........
Căn cứ Bộ luật Lao động
năm 2019; Luật Thực hiện dân chủ ở cơ sở năm 2022; Nghị định số 145/2020/NĐ-CP
ngày 14/12/2020 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều
của Bộ luật Lao động về điều kiện lao động và quan hệ lao động; Nghị định số
59/2023/NĐ-CP ngày 14/8/2023 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật
Thực hiện dân chủ ở cơ sở năm 2022;
Căn cứ Quyết định số:.../QĐ-,
ngày .../.../... của Giám đốc Công ty………. về việc ban hành Quy chế dân chủ ở cơ
sở tại nơi làm việc;
Vào lúc ... giờ... phút,
ngày ... tháng ... năm 20 ..., tại (địa điểm tổ chức đối thoại)... Công ty ...
đã tổ chức đối thoại … lần thứ ... năm ...
Thành phần tham dự:
1. Đại diện Ban Giám đốc
công ty:
Ông/Bà:………………………………; chức
vụ:………………………….
2. Đại diện tập thể người
lao động:
Ông/Bà:………………………………; chức
vụ:………………………….
3. Đại diện công đoàn cấp
trên (nếu có): 4. Ông/Bà:………………………………; chức vụ:………………………….
5. Thư ký hội nghị:
Ông/Bà:………………………………; chức
vụ:………………………….
Phần I. Nội dung đối
thoại (ghi rõ những nội dung được tổng hợp
từ ý kiến của NLĐ hoặc NSDLĐ đề xuất đối thoại).
Phần II. Diễn biến cuộc
đối thoại (ý kiến thảo luận của các đại biểu
tham dự đối thoại).
Phần III. Kết quả đối
thoại (các nội dung thống nhất, giải pháp,
thời gian thực hiện và hoàn thành; nội dung chưa thống nhất, đề xuất biện pháp
giải quyết).
Buổi đối thoại kết thúc
vào lúc..................giờ ........... phút, cùng ngày.
Biên bản được đọc lại cho
các bên tham dự cùng nghe, thống nhất ký tên và được lập thành ... bản và có
giá trị như nhau, mỗi bên tham gia đối thoại giữ một bản, một bản lưu tại công
ty. Biên bản được công khai đến toàn thể người lao động trong doanh nghiệp biết,
thực hiện./.
THƯ KÝ
|
ĐẠI DIỆN TẬP THỂ
NGƯỜI LAO ĐỘNG
|
GIÁM ĐỐC
|
TÊN DOANH NGHIỆP
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
--------------
|
NGHỊ QUYẾT
HỘI NGHỊ NGƯỜI LAO ĐỘNG
NĂM 202...
Căn cứ Bộ luật Lao động năm
2019; Luật Thực hiện dân chủ ở cơ sở năm 2022; Nghị định số 145/2020/NĐ-CP ngày
14/12/2020 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của
Bộ luật Lao động về điều kiện lao động và quan hệ lao động; Nghị định số
59/2023/NĐ-CP ngày 14/8/2023 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật
Thực hiện dân chủ ở cơ sở năm 2022;
Căn cứ Quyết định số:.../QĐ-,
ngày ... tháng... năm 20... của Giám đốc Công ty………… về việc ban hành Quy chế
dân chủ ở cơ sở tại nơi làm việc;
Vào lúc ... giờ ... phút,
ngày ... tháng ... năm 20 ..., tại (địa điểm tổ chức hội nghị) ... Công ty ...
đã tổ chức Hội nghị người lao động năm ...
Thành phần tham dự hội
nghị gồm:
1. Đại diện Ban Giám đốc.
2. Đại diện Ban Chấp hành
CĐCS.
3. Đại biểu khách mời: (nếu
có).
4. Và sự có mặt của ... đại
biểu, đại diện cho các phòng, ban, phân xưởng, tổ, đội trong Công ty.
HỘI NGHỊ NGƯỜI LAO ĐỘNG CÔNG TY... NĂM...
QUYẾT NGHỊ
1. Nhất trí thông qua Báo
cáo thực hiện nhiệm vụ sản xuất, kinh doanh của Công ty năm ...; phương hướng,
nhiệm vụ, kế hoạch sản xuất, kinh doanh năm...
2. Nhất trí thông qua Báo
cáo tình hình hoạt động của Công đoàn cơ sở năm... và phương hướng hoạt động
năm ...
3. Hội nghị người lao động
Công ty đã biểu quyết nhất trí với nội dung đã thảo luận, thống nhất tại Hội
nghị; các nội dung (sửa đổi, bổ sung: nội quy, quy chế nội bộ của công ty) hoặc
(dự thảo mới hoặc sửa đổi, bổ sung TƯLĐTT...); kết quả bầu thành viên tham gia
đối thoại, bầu ban thanh tra nhân dân (nếu có) và các nội dung khác có liên
quan trực tiếp đến quyền và nghĩa vụ của người lao động.
4. Hội nghị giao Ban Giám
đốc và Ban Chấp hành CĐCS Công ty tiếp thu đầy đủ các ý kiến đóng góp của đại biểu
tham dự; có trách nhiệm triển khai và tổ chức thực hiện đầy đủ Nghị quyết Hội
nghị người lao động đã thông qua.
5. Hội nghị kêu gọi toàn
thể đoàn viên, người lao động phát huy tinh thần trách nhiệm của mình, hưởng ứng
tích cực các hoạt động, phong trào thi đua do Ban Giám đốc, Ban Chấp hành CĐCS
phát động góp phần thực hiện thắng lợi Nghị quyết Hội nghị người lao động năm
...
Nghị quyết Hội nghị người
lao động năm 202... được Hội nghị thông qua và có hiệu lực kể từ ngày ký./.
THƯ KÝ
|
ĐẠI DIỆN TẬP THỂ
NGƯỜI LAO ĐỘNG
|
GIÁM ĐỐC
|
TÊN DOANH NGHIỆP
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
--------------
|
BIÊN BẢN
HỘI NGHỊ NGƯỜI LAO ĐỘNG
NĂM 202...
Căn cứ Bộ luật Lao động
năm 2019; Luật Thực hiện dân chủ ở cơ sở năm 2022; Nghị định số 145/2020/NĐ-CP
ngày 14/12/2020 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều
của Bộ luật Lao động về điều kiện lao động và quan hệ lao động; Nghị định số
59/2023/NĐ-CP ngày 14/8/2023 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật
Thực hiện dân chủ ở cơ sở năm 2022;
Căn cứ Quyết định số:..
./QĐ - , ngày ...tháng... năm 20... của Giám đốc Công ty……. về việc ban hành
Quy chế dân chủ ở cơ sở tại nơi làm việc;
Vào hồi ... giờ ... ngày
... tháng ... năm ... tại Công ty tổ chức Hội nghị người lao động năm...
Thành phần:... (số đoàn
viên)/... (số lao động), đại diện cho các phòng, ban, phân xưởng, tổ, đội sản
xuất trong Công ty tham dự.
A. PHẦN NGHI THỨC
1. Tuyên bố lý do, giới
thiệu đại biểu.
2. Bầu chủ trì hội nghị;
chủ trì lên điều hành hội nghị.
B. NỘI DUNG (chủ trì hội nghị điều hành)
1.
Đại diện Ban Giám đốc báo cáo tình hình sản xuất, kinh doanh; thực hiện Hợp đồng
lao động, nội quy lao động, những nội dung công khai cho đoàn viên người lao động
biết để giám sát; thực hiện chế độ chính sách đối với người lao động trong
năm…; phương hướng, nhiệm vụ, kế hoạch sản xuất, kinh doanh năm …; tiếp thu và
giải trình các kiến nghị, đề xuất của người lao động.
2.
Đại diện Ban Chấp hành CĐCS báo cáo hoạt động Công đoàn, công tác phối hợp với
Ban giám đốc thực hiện TƯLĐTT, chăm lo, bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp chính đáng
cho người lao động; những nội dung người lao động được tham gia ý kiến, quyết định
và kiểm tra, giám sát; tổng hợp ý kiến, kiến nghị, đề xuất của người lao động.
3.
Đại biểu thảo luận: (ghi ý kiến phát biểu từng người).
4.
Bầu thành viên tham gia đối thoại (nếu có).
5.
Bầu Ban Thanh tra nhân dân (đối với doanh nghiệp nhà nước, nếu có).
6.
Phát biểu của lãnh đạo (nếu có).
7.
Khen thưởng, phát động thi đua, ký giao ước thi đua (nếu có)
8.
Biểu quyết thông qua Nghị quyết hội nghị người lao động hoặc những nội dung
chính của Biên bản hội nghị.
Hội nghị kết thúc vào hồi
... cùng ngày.
TÊN DOANH NGHIỆP
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
--------------
|
Số……../QĐ-
|
….., ngày tháng năm
202…
|
QUYẾT ĐỊNH
Ban hành Quy chế dân
chủ ở cơ sở tại nơi làm việc
GIÁM ĐỐC CÔNG TY ...
Căn cứ Bộ luật Lao động
năm 2019;
Căn cứ Luật Thực hiện dân
chủ ở cơ sở năm 2022;
Căn cứ Nghị định số 145/2020/NĐ-CP
ngày 14/12/2020 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều
của Bộ luật Lao động về điều kiện lao động và quan hệ lao động;
Căn cứ Nghị định số 59/2023/NĐ-CP
ngày 14/8/2023 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Thực hiện
dân chủ ở cơ sở năm 2022;
Căn cứ Điều lệ (Quy chế
hoạt động) của Công ty...;
Theo đề nghị của,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy chế dân chủ ở cơ sở tại
nơi làm việc của Công ty ...
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký ban hành.
Điều 3. Ban Giám đốc; Ban Chấp hành Công đoàn cơ sở; các đơn vị trực
thuộc và toàn thể người lao động làm việc tại Công ty chịu trách nhiệm thi hành
quyết định này./.
Nơi nhận:
- Ban GĐ Cty;
- BCH CĐCS Cty;
- Công đoàn cấp trên trực tiếp;
- Lưu: VT, CĐCS.
|
GIÁM ĐỐC
(ký tên, đóng dấu)
|
LIÊN ĐOÀN LAO ĐỘNG
THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
LĐLĐ/CĐN ....................
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
--------------
|
Số: /BC-.........
|
….., ngày tháng năm
202…
|
Bảng tổng hợp số liệu kết
quả thực hiện dân chủ ở cơ sở quý ... / 6 tháng đầu năm 202.... hoặc năm
202....
TT
|
NỘI DUNG CHỈ
TIÊU
|
ĐƠN VỊ TÍNH
|
SỐ LƯỢNG
|
GHI CHÚ
|
I
|
Tuyên truyền, tập huấn
về QCDC ở cơ sở
|
|
|
|
1
|
Số lớp tập huấn
|
Lớp
|
|
|
2
|
Số người tham dự tập huấn
|
Người
|
|
|
II
|
Xây dựng quy chế dân
chủ ở cơ sở
|
|
|
|
1
|
Tổng số đơn vị thuộc đối
tượng xây dựng quy chế dân chủ ở cơ sở
|
Đơn vị
|
|
|
2
|
Số đơn vị đã xây dựng
quy chế dân chủ ở cơ sở
|
Đơn vị
|
|
|
|
Trong đó:
|
|
|
|
2.1
|
Cơ quan hành chính, đơn
vị sự nghiệp công lập
|
Đơn vị
|
|
|
2.2
|
Doanh nghiệp nhà nước
|
Đơn vị
|
|
|
2.3
|
Doanh nghiệp FDI
|
Đơn vị
|
|
|
2.4
|
Loại hình khác
|
Đơn vị
|
|
|
III
|
Tổ chức Hội nghị
CBCCVC
|
|
|
|
1
|
Tổng số cơ quan, đơn vị
thuộc đối tượng tổ chức Hội nghị CBCCVC
|
Đơn vị
|
|
|
2
|
Số cơ quan, đơn vị đã tổ
chức Hội nghị CBCCVC
|
Đơn vị
|
|
|
|
Trong đó:
|
|
|
|
2.1
|
Cơ quan hành chính nhà
nước
|
Đơn vị
|
|
|
2.2
|
Đơn vị sự nghiệp công lập
|
Đơn vị
|
|
|
IV
|
Tổ chức đối thoại tại
nơi làm việc
|
|
|
|
1
|
Tổng số doanh nghiệp có
CĐCS thuộc đối tượng thực hiện đối thoại định kỳ
|
Đơn vị
|
|
|
2
|
Số doanh nghiệp có CĐCS
đã tổ chức đối thoại định kỳ
|
Đơn vị
|
|
|
|
Trong đó:
|
|
|
|
2.1
|
Số CĐCS doanh nghiệp
nhà nước
|
Đơn vị
|
|
|
2.2
|
Số CĐCS doanh nghiệp
FDI
|
Đơn vị
|
|
|
2.3
|
Số CĐCS loại hình doanh
nghiệp khác
|
Đơn vị
|
|
|
3
|
Số doanh nghiệp có CĐCS
đã tổ chức đối thoại khi có yêu cầu của một hoặc các bên
|
Cuộc
|
|
|
|
Trong đó:
|
|
|
|
3.1
|
Số CĐCS doanh nghiệp
nhà nước
|
Cuộc
|
|
|
3.2
|
Số CĐCS doanh nghiệp
FDI
|
Cuộc
|
|
|
3.3
|
Số CĐCS loại hình doanh
nghiệp khác
|
Cuộc
|
|
|
4
|
Số doanh nghiệp có CĐCS
đã tổ chức đối thoại khi có vụ việc
|
Cuộc
|
|
|
4.1
|
Số CĐCS doanh nghiệp
nhà nước
|
Cuộc
|
|
|
4.2
|
Số CĐCS doanh nghiệp
FDI
|
Cuộc
|
|
|
4.3
|
Số CĐCS loại hình doanh
nghiệp khác
|
Cuộc
|
|
|
5
|
Tổng số doanh nghiệp
chưa có tổ chức công đoàn có tổ chức đối thoại
|
Cuộc
|
|
|
|
Trong đó:
|
|
|
|
5.1
|
Số doanh nghiệp tổ chức
đối thoại định kỳ
|
Cuộc
|
|
|
5.2
|
Số doanh nghiệp tổ chức
đối thoại khi có yêu cầu của một hoặc các bên
|
Cuộc
|
|
|
5.3
|
Số doanh nghiệp tổ chức
đối thoại khi có vụ việc
|
Cuộc
|
|
|
V
|
Tổ chức Hội nghị NLĐ
|
|
|
|
1
|
Tổng số doanh nghiệp
thuộc đối tượng tổ chức HN NLĐ
|
Đơn vị
|
|
|
|
Trong đó:
|
|
|
|
1.1
|
Số doanh nghiệp đã tổ
chức HN NLĐ
|
Đơn vị
|
|
|
1.2
|
Số doanh nghiệp có CĐCS
đã tổ chức HN NLĐ
|
Đơn vị
|
|
|
|
Trong đó:
|
|
|
|
1.2.1
|
Số CĐCS doanh nghiệp
nhà nước
|
Đơn vị
|
|
|
1.2.2
|
Số CĐCS doanh nghiệp
FDI
|
Đơn vị
|
|
|
1.2.3
|
Số CĐCS loại hình doanh
nghiệp khác
|
Đơn vị
|
|
|
VI
|
THỎA ƯỚC LAO ĐỘNG TẬP THỂ
|
|
|
|
1
|
Tổng số TƯ-LĐTT ký mới (ký lần đầu) trong năm
báo cáo
|
Bản
|
|
|
|
+ Tại doanh nghiệp vốn Nhà nước
|
Bản
|
|
|
|
+ Tại doanh nghiệp FDI (vốn nước ngoài)
|
Bản
|
|
|
|
+ Tại các loại hình doanh nghiệp khác
|
Bản
|
|
|
2
|
Tổng số TƯLĐTT còn hạn tính đến thời điểm báo
cáo (còn hạn = ký mới lần đầu + còn hạn đã ký trước đó + ký lại, điều chỉnh,
sửa đổi, bổ sung mà còn hạn)
|
Bản
|
|
|
|
+ Tại doanh nghiệp vốn Nhà nước
|
Bản
|
|
|
|
+ Tại doanh nghiệp FDI (vốn nước ngoài)
|
Bản
|
|
|
|
+ Tại các loại hình doanh nghiệp khác
|
Bản
|
|
|
3
|
Tổng số TƯLĐTT hết hạn tính đến thời điểm báo
cáo
|
Bản
|
|
|
|
+ Tại doanh nghiệp vốn Nhà nước
|
Bản
|
|
|
|
+ Tại doanh nghiệp FDI (vốn nước ngoài)
|
Bản
|
|
|
|
+ Tại các loại hình doanh nghiệp khác
|
Bản
|
|
|
4
|
Tổng số TƯLĐTT còn hạn được chấm điểm, đề xuất
xếp loại
|
Bản
|
|
|
|
+ Tại doanh nghiệp vốn Nhà nước
|
Bản
|
|
|
|
+ Tại doanh nghiệp FDI (vốn nước ngoài)
|
Bản
|
|
|
|
+ Tại các loại hình doanh nghiệp khác
|
Bản
|
|
|
5
|
Tổng số TƯLĐTT còn hạn được LĐLĐTP thẩm định
và xếp loại
|
Bản
|
|
|
|
+ Loại A
|
Bản
|
|
|
|
+ Loại B
|
Bản
|
|
|
|
+ Loại C
|
Bản
|
|
|
|
+ Không phân loại
|
Bản
|
|
|
VII
|
Ban Thanh tra nhân
dân
|
|
|
|
1
|
Số cơ quan hành chính, đơn
vị sự nghiệp công lập đã thành lập Ban Thanh tra nhân dân
|
Đơn vị
|
|
|
2
|
Số doanh nghiệp nhà nước
đã thành lập Ban Thanh tra nhân dân
|
Đơn vị
|
|
|
3
|
Số Ban Thanh tra nhân dân hoạt động
|
Đơn vị
|
|
|
|
+ Tốt
|
Đơn vị
|
|
|
|
+ Khá
|
Đơn vị
|
|
|
|
+ Trung hình
|
Đơn vị
|
|
|
|
+ Yếu
|
Đơn vị
|
|
|
VII
|
Công tác kiểm tra,
giám sát thực hiện QCDC ở cơ sở (Công đoàn chủ trì hoặc tham gia)
|
|
|
|
1
|
Tổng số đoàn kiểm tra,
giám sát
|
Đoàn
|
|
|
2
|
Tổng số đơn vị được kiểm
tra, giám sát
|
Đơn vị
|
|
|
IX
|
Giải quyết đơn thư kiến nghị, khiếu nại, tố
cáo của cán bộ, công chức, viên chức, người lao động
|
|
|
|
1
|
Số đơn thư nhận được
|
Đơn
|
|
|
|
+ Kiến nghị
|
Đơn
|
|
|
|
+ Khiếu nại
|
Đơn
|
|
|
|
+ Tố cáo
|
Đơn
|
|
|
2
|
Số đơn thư đã giải quyết
|
Đơn
|
|
|
|
+ Kiến nghị
|
Đơn
|
|
|
|
+ Khiếu nại
|
Đơn
|
|
|
|
+ Tố cáo
|
Đơn
|
|
|
3
|
Số đơn thư chuyển cho cơ quan khác giải quyết
|
Đơn
|
|
|
|
TM. BAN THƯỜNG
VỤ
(ký tên, đóng dấu)
|
Tên doanh nghiệp……………….
HỘI NGHỊ
NGƯỜI LAO ĐỘNG NĂM…….
Địa điểm, ngày…….tháng……năm…..
|
Lưu ý: tổ chức Hội nghị vào năm nào thì ghi trên market năm đó.
Ví dụ, tổ chức Hội nghị vào năm 2024 thì ghi là Hội nghị người lao động năm
2024, tổ chức hội nghị cán bộ công chức vào năm 2025 thì ghi là Hội nghị Cán bộ,
công chức năm 2025.
TÊN DOANH NGHIỆP
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
--------------
|
QUY CHẾ
DÂN CHỦ Ở CƠ SỞ TẠI NƠI LÀM VIỆC
(Kèm theo Quyết định số …….……./QĐ-……. ngày ... tháng
... năm 202…. của Giám đốc Công ty ............)
Chương I
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi áp dụng
Quy chế này quy định về
quyền và trách nhiệm của người sử dụng lao động (NSDLĐ), người lao động (NLĐ)
và tổ chức đại diện người lao động ở cơ sở trong việc thực hiện Quy chế dân chủ
ở cơ sở tại nơi làm việc (QCDC) của Công ty ....
Điều 2. Đối tượng áp dụng
1.
Người lao động đang làm việc theo hợp đồng lao động tại Công ty.
2.
Hội đồng quản trị, Ban Giám đốc Công ty.
3.
Ban Chấp hành Công đoàn cơ sở Công ty (viết tắt BCH CĐCS).
Điều 3. Nguyên tắc thực
hiện
1.
Thiện chí, hợp tác, trung thực, bình đẳng, công khai và minh bạch;
2.
Tôn trọng quyền và lợi ích hợp pháp, chính đáng của NLĐ, NSDLĐ và các tổ chức,
cá nhân khác có liên quan;
3.
Tổ chức thực hiện QCDC không được trái pháp luật và đạo đức xã hội.
Điều 4. Những hành vi
cấm khi thực hiện QCDC
1.
Xâm phạm an ninh quốc gia, trật tự an toàn xã hội, lợi ích của nhà nước, doanh
nghiệp và cá nhân;
2.
Xâm phạm quyền và lợi ích hợp pháp của NSDLĐ và NLĐ;
3.
Trù dập, phân biệt đối xử với người tham gia đối thoại, người khiếu nại, tố
cáo.
4.
Chương II
NỘI DUNG QUY CHẾ DÂN CHỦ Ở CƠ SỞ TẠI NƠI LÀM VIỆC
Mục 1
NỘI DUNG NSDLĐ CÔNG KHAI, NLĐ THAM GIA Ý KIẾN, QUYẾT ĐỊNH,
KIỂM TRA, GIÁM SÁT
Điều 5. Nội dung NSDLĐ
phải công khai
1.
Tình hình sản xuất, kinh doanh của NSDLĐ;
2.
Nội quy lao động, thang lương, bảng lương, định mức lao động, nội quy, quy chế
và các văn bản quy định khác của NSDLĐ liên quan đến quyền lợi, nghĩa vụ và
trách nhiệm của NLĐ;
3.
Các thỏa ước lao động tập thể mà NSDLĐ tham gia (thỏa ước cấp doanh nghiệp, thỏa
ước ngành, thỏa ước có nhiều doanh nghiệp tham gia);
4.
Việc trích lập, sử dụng quỹ khen thưởng, quỹ phúc lợi và các quỹ do NLĐ đóng
góp (nếu có);
5.
Việc đóng kinh phí công đoàn, BHXH, BHYT, BHTN của NSDLĐ;
6.
Tình hình thực hiện công tác thi đua, khen thưởng, kỷ luật, giải quyết khiếu nại,
tố cáo liên quan đến quyền, nghĩa vụ và lợi ích của NLĐ;
7.
Nội dung khác theo quy định của pháp luật.
Điều 6. Hình thức công
khai
1.
Niêm yết công khai tại nơi làm việc;
2.
Thông báo tại các cuộc họp, các cuộc đối thoại, hội nghị NLĐ;
3.
Thông báo bằng văn bản cho BCH CĐCS để thông báo đến đoàn viên, NLĐ;
4.
Thông báo trên hệ thống thông tin nội bộ;
5.
Đăng trên trang thông tin nội bộ của doanh nghiệp;
6.
Hình thức khác mà pháp luật không cấm.
Điều 7. Nội dung NLĐ
được tham gia ý kiến
1.
Xây dựng, sửa đổi, bổ sung nội quy, quy chế và các văn bản quy định khác của
NSDLĐ liên quan đến quyền, nghĩa vụ và lợi ích của NLĐ;
2.
Xây dựng, sửa đổi, bổ sung thang lương, bảng lương, định mức lao động; đề xuất
nội dung thương lượng tập thể;
3.
Đề xuất, thực hiện giải pháp tiết kiệm chi phí, nâng cao năng suất lao động, cải
thiện điều kiện làm việc, bảo vệ môi trường, phòng chống cháy nổ;
4.
Nội dung khác liên quan đến quyền, nghĩa vụ và lợi ích của NLĐ theo quy định của
pháp luật.
Điều 8. Hình thức lấy
ý kiến
1.
Lấy ý kiến trực tiếp NLĐ;
2.
Lấy ý kiến thông qua BCH CĐCS;
3.
Lấy ý kiến tại hội nghị NLĐ; đối thoại tại nơi làm việc;
4.
Phát phiếu hỏi, gửi dự thảo văn bản để NLĐ tham gia ý kiến;
5.
Hình thức khác mà pháp luật không cấm.
Điều 9. Những nội
dung, hình thức NLĐ được quyết định
1.
Giao kết, sửa đổi, bổ sung, chấm dứt HĐLĐ theo quy định của pháp luật;
2.
Gia nhập hoặc không gia nhập CĐCS;
3.
Tham gia hoặc không tham gia đình công theo quy định của pháp luật;
4.
Biểu quyết nội dung thương lượng tập thể đã đạt được để ký kết TƯLĐTT theo quy
định của pháp luật;
5.
Nội dung khác theo quy định của pháp luật hoặc theo thỏa thuận của các bên;
6.
Hình thức quyết định của NLĐ thực hiện theo quy định của pháp luật.
Điều 10. Nội dung,
hình thức NLĐ được kiểm tra, giám sát
1.
Việc thực hiện hợp đồng lao động và TƯLĐTT;
2.
Việc thực hiện nội quy lao động, quy chế và các văn bản quy định khác của
NSDLĐ liên quan đến quyền, nghĩa vụ và lợi ích của NLĐ; việc thực hiện nghị quyết
hội nghị NLĐ của NSDLĐ.
3.
Việc sử dụng quỹ khen thưởng, quỹ phúc lợi, các quỹ do NLĐ đóng góp;
4.
Việc đóng kinh phí công đoàn, BHXH, BHYT, BHTN của NSDLĐ;
5.
Việc thực hiện công tác thi đua, khen thưởng, kỷ luật, giải quyết khiếu nại, tố
cáo liên quan đến quyền, nghĩa vụ và lợi ích của NLĐ;
6.
Hình thức kiểm tra, giám sát của NLĐ thực hiện theo quy định của pháp luật
(thông qua kiểm tra, giám sát của CĐCS; Hội nghị NLĐ hàng năm; công khai, dân
chủ; hoạt động đối thoại tại nơi làm việc...).
7.
NLĐ được quyền giám sát các nội dung theo khoản 6, Điều này (trừ nội dung thuộc
bí mật công nghệ, bí mật kinh doanh được quy định trong Nội quy lao động của
Công ty).
Mục 2
TỔ CHỨC HỘI NGHỊ NGƯỜI LAO ĐỘNG
Điều 11. Tổ chức Hội
nghị NLĐ
1. Hội nghị NLĐ do NSDLĐ
và BCH CĐCS tổ chức hàng năm nhằm tổng kết, đánh giá, công khai kết quả hoạt động
sản xuất kinh doanh, hoạt động CĐCS, chia sẻ, trao đổi thông tin và thực hiện
các quyền dân chủ của NLĐ, NSDLĐ trong Công ty.
2. Thời gian, hình thức,
quy mô tổ chức
a)
Thời gian: Hội nghị NLĐ được tổ chức ít nhất 1 năm một lần (đối với doanh nghiệp
nhà nước vào quý I).
b)
Hình thức, quy mô tổ chức: Hội nghị trực tiếp hoặc hội nghị trực tuyến hoặc hội
nghị trực tiếp kết hợp trực tuyến, hội nghị toàn thể hoặc hội nghị đại biểu
(tùy vào quy mô, đặc điểm sản xuất, kinh doanh, tổ chức lao động đang làm việc
tại doanh nghiệp, NSDLĐ và BCH CĐCS thống nhất quyết định hình thức, quy mô tổ
chức hội nghị cho phù hợp).
3. Thành phần tham dự:
a)
Đối với hội nghị toàn thể: Là toàn thể NLĐ trong Công ty.
b)
Đối với hội nghị đại biểu: NSDLĐ thống nhất với BCH CĐCS phân bổ số lượng, cơ cấu
phù hợp, đồng đều cho các bộ phận. Căn cứ vào số lượng phân bổ, các Tổ công
đoàn phối hợp với chuyên môn chọn cử đại điện NLĐ đơn vị mình tham dự Hội nghị
NLĐ cấp doanh nghiệp và cấp trên.
c)
Đại biểu đương nhiên bao gồm: Hội đồng quản trị; Ban Giám đốc; Ban kiểm soát;
Kế toán trưởng, Trưởng phòng nhân sự; BCH CĐCS; đại diện cấp ủy đảng, đại diện
các tổ chức chính trị - xã hội (nếu có); ban thanh tra nhân dân (nếu có); đại
diện BCH công đoàn cấp trên (nơi chưa có CĐCS).
4. Nội dung hội nghị
Hội nghị tập trung báo
cáo, thảo luận các nội dung sau:
a)
Tình hình sản xuất kinh doanh của NSDLĐ;
b)
Việc thực hiện HĐLĐ, TƯLĐTT, nội quy, quy chế và cam kết, thỏa thuận khác tại
nơi làm việc;
c)
Điều kiện làm việc; môi trường làm việc;
d)
Kiến nghị (yêu cầu) của NLĐ, CĐCS đối với NSDLĐ;
đ) Kiến nghị (yêu cầu) của
NSDLĐ với NLĐ và CĐCS;
e)
Nội dung khác mà hai bên quan tâm.
5. Công tác chuẩn bị hội
nghị
a.
Trước thời gian dự kiến tổ chức hội nghị NLĐ 15 ngày, Giám đốc Công ty
chủ trì triệu tập cuộc họp chuẩn bị hội nghị, tham gia cuộc họp gồm: Giám đốc,
Chủ tịch CĐCS, đại diện các bộ phận có liên quan.
b.
Nội dung cuộc họp chuẩn bị thống nhất kế hoạch, nội dung, thời gian, địa điểm;
số lượng, cơ cấu phân bổ đại biểu (nếu hội nghị đại biểu), phân công nhiệm vụ cụ
thể cho các thành viên.
c.
Phân công trách nhiệm
- NSDLĐ chuẩn bị: Báo cáo
tình hình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, việc thực hiện hợp đồng lao động,
thỏa ước lao động tập thể, nội quy, quy chế công ty, điều kiện làm việc, an
toàn vệ sinh lao động, kết quả giải quyết những đề xuất, kiến nghị của NLĐ, thực
hiện nghị quyết hội nghị NLĐ lần trước.
- BCH CĐCS chuẩn bị: Báo
cáo tổng kết phong trào thi đua, hoạt động của CĐCS, tổng hợp kiến nghị, đề xuất
của NLĐ, công tác chăm lo bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp chính đáng của đoàn
viên, NLĐ.
- NSDLĐ và Chủ tịch CĐCS
thống nhất các nội dung công khai, nội dung lấy ý kiến biểu quyết tại hội nghị,
sửa đổi, bổ sung nội quy, quy chế, TƯLĐTT của Công ty...
6. Chương trình hội nghị
Hội nghị NLĐ Công ty chỉ
tổ chức khi có ít nhất 70% tổng số đại biểu triệu tập tham dự. Chương trình hội
nghị diễn ra cụ thể như sau:
a)
Bầu chủ trì hội nghị, cử thư ký hội nghị (biểu quyết giơ tay).
b)
Thông qua Chương trình Hội nghị.
c)
Đại diện các bên trình bày các báo cáo tại điểm c, khoản 5, Điều này.
đ) Đại biểu thảo luận, kiến
nghị, đề xuất.
d)
NSDLĐ giải đáp thắc mắc; bàn giải pháp đảm bảo việc làm, thu nhập, cải thiện và
nâng cao đời sống vật chất, tinh thần cho NLĐ; nâng cao hiệu quả sản xuất kinh
doanh của doanh nghiệp, cải tiến điều kiện làm việc...
e)
Phát biểu của lãnh đạo (nếu có).
g)
Ký kết, sửa đổi, bổ sung TƯLĐTT (nếu có).
h)
Bầu thành viên tham gia đối thoại bên đại diện NLĐ (nếu có).
i)
Bầu Ban Thanh tra nhân dân đối với doanh nghiệp nhà nước (nếu có).
j)
Tổ chức khen thưởng, phát động thi đua, ký giao ước thi đua (nếu có).
k)
Thông qua Nghị quyết hội nghị.
7. Phổ biến, triển khai,
giám sát thực hiện Nghị quyết hội nghị.
a)
NSDLĐ phối hợp với BCH CĐCS tổ chức phổ biến nội dung Nghị quyết hội nghị đến
toàn thể NLĐ trong Công ty.
b)
BCH CĐCS có trách nhiệm tổ chức kiểm tra, giám sát việc thực hiện Nghị quyết hội
nghị của NSDLĐ.
c)
Định kỳ 6 tháng một lần, NSDLĐ phối hợp với CĐCS tổ chức đánh giá kết quả thực
hiện Nghị quyết hội nghị; kết quả thực hiện, kiến nghị, đề xuất của NLĐ.
Mục 3
TỔ CHỨC ĐỐI THOẠI TẠI NƠI LÀM VIỆC
Điều 12. Đối thoại tại
nơi làm việc
Đối thoại tại nơi làm việc
là việc chia sẻ thông tin, tham khảo, thảo luận, trao đổi ý kiến giữa NSDLĐ với
NLĐ hoặc BCH CĐCS về những vấn đề liên quan đến quyền, lợi ích và mối quan tâm
của các bên tại nơi làm việc nhằm tăng cường sự hiểu biết, hợp tác, cùng nỗ lực
hướng tới giải pháp các bên cùng có lợi.
Điều 13. Nguyên tắc đối
thoại tại nơi làm việc
1.
Thiện chí, hợp tác, trung thực, bình đẳng, công khai và minh bạch;
2.
Tôn trọng quyền và lợi ích hợp pháp, chính đáng của NLĐ, NSDLĐ và các tổ chức,
cá nhân khác có liên quan;
3.
Tổ chức đối thoại tại nơi làm việc không được trái pháp luật và đạo đức xã hội.
4.
Kết quả đối thoại được công bố công khai, kịp thời đến toàn thể NLĐ trong công
ty biết, thực hiện.
Điều 14. Tổ chức đối
thoại định kỳ
1.
NSDLĐ có trách nhiệm phối hợp với BCH CĐCS
tổ chức đối thoại định kỳ tại nơi làm việc.
a) Số lượng, thành phần
tham gia đối thoại của mỗi bên như sau:
- Bên NSDLĐ: Người đại diện
theo pháp luật của Công ty hoặc người được ủy quyền bằng văn bản, trưởng
phòng nhân sự, kế toán trưởng Công ty (do NSDLĐ chọn cử và ra quyết định bằng
văn bản về việc chọn cử tham gia đối thoại).
- Bên NLĐ: Chủ tịch, phó
Chủ tịch, ủy viên BCH CĐCS, đại diện NLĐ ở một số bộ phận (đảm bảo theo điểm a,
Khoản 2, Điều 38, Nghị định số 145/2020/NĐ-CP).
- Thư ký: Do NSDLĐ và BCH
CĐCS thống nhất chọn cử, thư ký Hội nghị đối thoại không thuộc thành phần tham
gia đối thoại của 2 bên. Thư ký có nhiệm vụ chuẩn tài liệu, ghi chép trung thực,
đầy đủ nội dung đối thoại vào biên bản đối thoại.
NSDLĐ có trách nhiệm chuẩn
bị điều kiện vật chất cần thiết và bố trí địa điểm cho việc tổ chức đối thoại.
b)
Số lần đối thoại: Ít nhất 01 năm một lần
c)
Thời gian tổ chức đối thoại:
Vào quý I hàng năm. Khi
có việc đột xuất (bất khả kháng) phải thay đổi thời gian tổ chức đối thoại,
NSDLĐ và CĐCS phải thống nhất việc tạm hoãn (thay đổi thời gian tổ chức đối thoại)
nhưng không quá 15 ngày làm việc kể từ ngày tổ chức cuộc đối thoại bị hoãn các
bên phải tổ chức đối thoại.
d)
Địa điểm: Tại Công ty.
đ) Nội dung đối thoại:
đ1) Nội dung đối thoại bắt
buộc theo quy định tại điểm c khoản 2 Điều 63 của Bộ luật Lao động.
đ2) Ngoài nội dung quy định
tại điểm c khoản 2 Điều 63 của Bộ luật Lao động, các bên lựa chọn một hoặc một
số nội dung sau đây để tiến hành đối thoại:
đ2.1) Tình hình sản xuất,
kinh doanh của NSDLĐ;
đ2.1) Việc thực hiện hợp
đồng lao động, TƯLĐTT, nội quy lao động, quy chế và cam kết, thỏa thuận khác tại
nơi làm việc;
đ2.2) Điều kiện làm việc;
đ2.3) Yêu cầu của NLĐ, tổ
chức đại diện NLĐ đối với NSDLĐ;
đ2.4) Yêu cầu của NSDLĐ đối
với NLĐ, tổ chức đại diện NLĐ;
đ2.5) Nội dung khác mà một
hoặc các bên quan tâm.
e.
Trách nhiệm của các bên:
NSDLĐ có trách nhiệm:
e.1) Cử đại diện bên
NSDLĐ tham gia đối thoại tại nơi làm việc theo quy định;
e.2) Bố trí địa điểm, thời
gian và các điều kiện vật chất cần thiết khác để tổ chức đối thoại tại nơi làm
việc;
e.3) Báo cáo tình hình thực
hiện đối thoại và QCDC với cơ quan quản lý nhà nước về lao động khi được yêu cầu.
BCH CĐCS có trách nhiệm:
e.1) Cử thành viên đại diện
tham gia đối thoại theo quy định;
e.2) Tham gia ý kiến với
NSDLĐ về nội dung QCDC;
e.3) Lấy ý kiến NLĐ, tổng
hợp và chuẩn bị nội dung đề nghị đối thoại;
e.4) Tham gia đối thoại với
NSDLĐ theo quy định tại khoản 2 Điều 63 của Bộ luật Lao động và quy chế này.
g) Cách thức tổ chức đối
thoại:
Công tác chuẩn bị
Chậm nhất 05 ngày làm việc
trước ngày tổ chức đối thoại, CĐCS gửi nội dung đối thoại cho NSDLĐ và ngược lại
(nội dung yêu cầu đối thoại căn cứ kết quả lấy ý kiến, kiến nghị của NLĐ và tình
hình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, việc lấy ý kiến có thể thực hiện
thông qua cuộc họp CĐCS và các tổ trưởng Công đoàn hoặc lấy ý kiến trực tiếp từ
NLĐ ở các bộ phận sản xuất kinh doanh tùy vào đặc thù của cơ sở và số lượng
NLĐ).
Trong thời hạn 05 ngày
làm việc kể từ ngày nhận được nội dung đối thoại, hai bên thống nhất nội dung,
thời gian, địa điểm, thành phần tham gia đối thoại định kỳ và NSDLĐ ban hành
Quyết định (kế hoạch) bằng văn bản về việc tổ chức đối thoại (nêu rõ chương
trình, thời gian, địa điểm, nội dung, thành phần tham dự). Quyết định tổ chức đối
thoại phải được gửi đến Chủ tịch CĐCS trước ngày đối thoại.
NSDLĐ và Chủ tịch CĐCS
phân công các thành viên tham gia đối thoại của mỗi bên chuẩn bị nội dung, tài
liệu liên quan cho buổi đối thoại.
Tổ chức đối thoại
Đối thoại định kỳ tại nơi
làm việc được tiến hành với sự có mặt trên 70% trở lên số thành viên đại diện
cho mỗi bên. Trường họp Hội nghị đối thoại không đủ trên 70% số thành viên đại
diện cho mỗi bên, NSDLĐ quyết định hoãn cuộc đối thoại vào thời gian sau đó và
các bên phải tổ chức đối thoại vào thời gian do hai bên thống nhất (tùy vào
tình hình sản xuất kinh doanh và điều kiện thực tế của công ty).
Chương trình buổi đối
thoại
-
Người đại diện theo pháp luật của Công ty hoặc người được ủy quyền bằng văn bản
và Chủ tịch CĐCS đồng chủ trì, cử thư ký ghi biên bản đối thoại.
-
Tuyên bố lý do, giới thiệu đại biểu.
-
Thông qua báo cáo kết quả thực hiện nội dung đối thoại lần trước.
-
Đại diện mỗi bên trình bày nội dung đề xuất đối thoại.
-
NSDLĐ và Chủ tịch CĐCS điều hành thảo luận, trả lời thống nhất từng nội dung đối
thoại của mỗi bên.
-
Thống nhất các bên, kết luận từng nội dung đối thoại.
-
Thông qua biên bản đối thoại. Nội dung biên bản đối thoại phải thể hiện các nội
dung chính như sau:
+ Những nội dung tại buổi
đối thoại mà hai bên thống nhất, công khai cho NLĐ biết và tổ chức thực hiện.
+ Những nội dung tại buổi
đối thoại mà hai bên chưa thống nhất, sẽ tiếp tục đề xuất vào kỳ đối thoại tiếp
theo.
+ Những vấn đề phát sinh
(nếu có) ngoài nội dung đối thoại mà hai bên đã thống nhất, chưa thống nhất.
Trong quá trình đối thoại,
các thành viên tham gia đối thoại có trách nhiệm phân tích, giải trình, phản biện,
cung cấp thông tin, số liệu, tư liệu, trao đổi, thảo luận trên tinh thần xây dựng,
đoàn kết, dân chủ, công khai, minh bạch, tôn trọng.
Kết thúc đối thoại
-
Đại diện các bên ký tên xác nhận nội dung biên bản.
-
Biên bản cuộc đối thoại định kỳ tại nơi làm việc được lập thành 04 bản, mỗi bên
tham gia đối thoại giữ một bản, 01 bản niêm yết (thông báo) trong nội bộ Công
ty, 01 bản lưu Văn phòng Công ty.
-
Công khai kết quả nội dung đối thoại cho NLĐ biết và tổ chức thực hiện.
Điều 15. Tổ chức đối
thoại khi có yêu cầu của một hoặc các bên
Nội dung thực hiện theo Điều
40, Nghị định số 145/2020/NĐ-CP của Chính phủ.
Điều 16. Tổ chức đối
thoại khi có vụ việc
Nội dung thực hiện theo Điều
41, Nghị định số 145/2020/NĐ-CP của Chính phủ.
Chương IV
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 17. Trách nhiệm
thi hành
1. Căn cứ Bộ luật Lao động năm 2019; Luật Thực hiện dân chủ ở
cơ sở năm 2022; Nghị định số 145/2020/NĐ-CP ngày 14/12/2020 của Chính phủ quy định
chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Bộ luật Lao động về điều kiện
lao động và quan hệ lao động và Quy chế này, các phòng, ban, đơn vị trực thuộc
và toàn thể đoàn viên, NLĐ trong Công ty nghiêm túc thực hiện, nâng cao ý thức
trách nhiệm, phát huy quyền dân chủ tại nơi làm việc, góp phần bảo vệ quyền và
lợi ích hợp pháp chính đáng của mình, đồng thời xây dựng quan hệ lao động hài
hòa, ổn định và tiến bộ trong doanh nghiệp.
2.
Trưởng các đơn vị trực thuộc Công ty có
trách nhiệm phối hợp với BCH CĐCS phổ biến nội dung của Quy chế đến toàn thể
đoàn viên, NLĐ trong Công ty biết và thực hiện. Trong quá trình thực hiện nếu
có vướng mắc phát sinh, Ban Giám đốc và BCH CĐCS sẽ xem xét sửa đổi, bổ sung
cho phù hợp./.
|
GIÁM ĐỐC
(Ký tên, đóng dấu)
|