CHÍNH PHỦ
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 18/2014/NĐ-CP
|
Hà Nội, ngày 14 tháng 03 năm 2014
|
NGHỊ ĐỊNH
QUY ĐỊNH VỀ CHẾ ĐỘ NHUẬN BÚT TRONG LĨNH VỰC BÁO CHÍ, XUẤT BẢN
Căn cứ Luật tổ chức Chính phủ ngày
25 tháng 12 năm 2001;
Căn cứ Bộ luật dân sự ngày 14 tháng 6 năm 2005;
Căn cứ Luật báo chí ngày 28 tháng 12 năm 1989 và Luật sửa
đổi, bổ sung một số điều của Luật
báo chí ngày 12 tháng 6
năm 1999;
Căn cứ Luật sở hữu trí tuệ ngày 29
tháng 11 năm 2005 và Luật sửa đổi, bổ sung một số
điều của Luật sở hữu trí tuệ ngày 19 tháng 6 năm 2009;
Căn cứ Luật xuất bản năm 2012;
Theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ
Thông tin và Truyền thông,
Chính phủ ban hành Nghị định
quy định về chế độ nhuận bút trong lĩnh vực báo chí, xuất bản.
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi
điều chỉnh
Nghị định này quy định về chế độ nhuận
bút cho tác giả, chủ sở hữu quyền tác giả đối với. tác phẩm báo chí (gồm báo
in, báo nói, báo hình, báo điện tử), xuất bản phẩm theo
quy định tại Khoản 4 Điều 4 Luật xuất bản; thù lao cho người tham gia thực hiện
các công việc liên quan đến tác phẩm báo chí, xuất bản phẩm, người sưu tầm tài liệu, cung cấp thông tin phục vụ cho việc sáng tạo
tác phẩm báo chí, xuất bản phẩm.
Điều 2. Đối tượng
áp dụng
Nghị định này áp dụng đối với tác giả, chủ sở hữu quyền tác giả, nhà báo, phóng
viên, biên tập viên, cơ quan báo chí, nhà xuất bản và các cơ quan nhà nước, tổ
chức, cá nhân liên quan đến tác phẩm báo
chí, xuất bản phẩm.
Điều 3. Giải thích từ ngữ
1. Nhuận bút là khoản tiền do bên sử
dụng tác phẩm trả cho tác giả hoặc chủ sở hữu quyền tác giả khi tác phẩm báo
chí, xuất bản phẩm (sau đây gọi chung là tác phẩm) được sử dụng.
2. Quỹ nhuận bút là khoản tiền do bên
sử dụng tác phẩm trích lập theo quy định để chi trả nhuận
bút, thù lao và các lợi ích vật chất khác.
3. Thù lao là khoản tiền do bên sử dụng
tác phẩm trả cho người thực hiện công việc có liên quan đến
tác phẩm theo quy định tại Nghị định này.
4. Lợi ích vật chất là các lợi ích mà
tác giả, chủ sở hữu quyền tác giả được hưởng ngoài nhuận bút bao gồm: Nhận
sách, báo biếu, vé mời xem công bố tác phẩm, giải thưởng trong nước và quốc tế...
Điều 4. Quy định
về trả nhuận bút, thù lao
1. Mức nhuận bút, thù lao trả cho tác
giả hoặc chủ sở hữu quyền tác giả và những người tham gia thực hiện các công việc
liên quan đến tác phẩm báo chí, xuất bản phẩm căn cứ vào thể loại, chất lượng
tác phẩm, mức độ ảnh hưởng của tác phẩm đến kinh tế - xã hội, mức độ đóng góp
vào tác phẩm, các quy định khuyến khích sáng tạo tác phẩm tại Nghị định này và
quy định của cơ quan báo chí sử dụng tác phẩm hoặc theo hợp đồng sử dụng xuất bản
phẩm với nhà xuất bản. Mức nhuận bút của tác giả không thấp hơn mức thù lao của
người tham gia công việc có liên quan đến tác phẩm cùng thể loại.
2. Tác giả của tác phẩm dành
cho thiếu nhi, dân tộc thiểu số, phóng sự điều tra; tác giả là người Việt Nam viết trực tiếp bằng tiếng nước ngoài,
người Kinh viết trực tiếp bằng tiếng dân tộc thiểu số, người dân tộc thiểu số
viết trực tiếp bằng tiếng của dân tộc thiểu số khác; tác giả của tác phẩm được
thực hiện trong điều kiện khó khăn, nguy hiểm và những trường hợp đặc biệt khác
được hưởng nhuận bút cao hơn nhằm khuyến khích sáng tạo.
3. Tác phẩm thuộc loại hình sáng tác,
nghiên cứu được trả nhuận bút cao hơn tác phẩm dịch, phóng tác, cải biên, chuyển
thể, sưu tầm, biên soạn, chú giải, tuyển tập và hợp tuyển.
Tác giả được hưởng nhuận bút theo quy định của cơ quan sử dụng tác phẩm khi tác
phẩm đó được sử dụng làm tuyển tập, hợp tuyển, phóng tác, cải biên, chuyển thể,
sưu tầm và biên soạn thành tác phẩm mới hoặc dịch sang ngôn ngữ khác. Đối với
tác phẩm gốc được dịch sang ngôn ngữ khác để thể hiện trên loại hình báo chí khác hoặc ấn phẩm báo chí khác của cùng một cơ quan báo chí, việc
chi trả nhuận bút thực hiện theo quy định của từng cơ quan báo chí.
4. Tác phẩm đã công bố, phổ biến khi
được sử dụng lại, tác giả hoặc chủ sở hữu quyền tác giả hưởng nhuận bút theo
quy định tại Nghị định này và quy định của cơ quan sử dụng tác phẩm.
5. Tác phẩm lưu hành nội bộ, không
kinh doanh hưởng chế độ nhuận bút thấp hơn tác phẩm thuộc thể loại tương ứng có
kinh doanh. Mức nhuận bút do tác giả hoặc chủ sở hữu quyền tác giả và bên sử dụng
tác phẩm thỏa thuận.
6. Đối với tác phẩm đồng tác giả, tỷ
lệ phân chia nhuận bút do các tác giả thỏa thuận.
7. Tác phẩm báo chí đăng tải lại có
trích dẫn nguồn của cơ quan báo chí khác đã có thỏa thuận chia sẻ thông tin
theo quy định về bản quyền, nhuận bút do các cơ quan báo chí thỏa thuận quyết định.
8. Cơ quan báo chí trích lập quỹ nhuận
bút trong phạm vi nguồn đã được quy định.
Quỹ nhuận bút dùng để trả nhuận bút
cho tác giả hoặc chủ sở hữu quyền tác giả có tác phẩm được sử dụng; trả thù
lao, lợi ích vật chất; tổ chức các hoạt động khuyến khích sáng tạo, không sử dụng vào mục đích khác.
9. Đối với tác phẩm thuộc thể loại
chưa được quy định cụ thể tại Nghị định này, việc trả nhuận bút do bên sử dụng
tác phẩm và tác giả hoặc chủ sở hữu quyền tác giả thỏa thuận thông qua hợp đồng
khoán gọn.
10. Chậm nhất 60 ngày, kể từ ngày tác
phẩm được đăng tải, công bố, bên sử dụng tác phẩm phải trả
hết tiền nhuận bút cho tác giả hoặc chủ sở hữu quyền tác giả theo quy định.
Trường hợp cơ quan báo chí đã liên hệ,
thông báo ít nhất 3 lần cho người hưởng nhuận bút, thù lao nhưng không nhận được
hồi âm thì tiền nhuận bút, thù lao đó được kết chuyển sang Quỹ nhuận bút của
năm tiếp theo.
11. Tác giả làm việc theo chế độ hợp
đồng với cơ quan báo chí sử dụng tác phẩm, sáng tạo tác phẩm ngoài định mức được
giao của cơ quan báo chí, được hưởng 100% nhuận bút.
12. Người thuộc cơ quan báo chí sử dụng
tác phẩm thực hiện các công việc liên quan đến tác phẩm báo chí ngoài định mức
được giao, hưởng 100% thù lao.
Điều 5. Khiếu nại, tố cáo
Việc giải quyết khiếu nại, tố cáo đối
với chế độ nhuận bút, thù lao trong lĩnh vực báo chí, xuất bản thực hiện theo
quy định của pháp luật về khiếu nại, tố cáo.
Chương II
NHUẬN BÚT, THÙ
LAO ĐỐI VỚI TÁC PHẨM BÁO IN, BÁO ĐIỆN TỬ
Điều 6. Đối tượng
hưởng nhuận bút, thù lao đối với tác phẩm báo in, báo điện tử
1. Tác giả hoặc chủ sở hữu quyền
tác giả có tác phẩm được cơ quan báo chí sử dụng.
2. Lãnh đạo cơ quan báo chí, biên tập
viên và những người tham gia thực hiện các công việc có liên quan đến tác phẩm
báo chí.
3. Người sưu tầm tài liệu, cung cấp
thông tin phục vụ cho việc sáng tạo tác phẩm báo chí.
Điều 7. Nhuận bút
đối với tác phẩm báo in, báo điện tử
1. Khung nhuận bút cho tác phẩm báo
in, báo điện tử được quy định như sau:
Nhóm
|
Thể
loại
|
Hệ
số tối đa
|
1
|
Tin
Trả lời bạn đọc
|
10
|
2
|
Tranh
|
10
|
3
|
Ảnh
|
10
|
4
|
Chính luận
|
30
|
5
|
Phóng sự
Ký (một kỳ)
Bài phỏng vấn
|
30
|
6
|
Sáng tác văn học
|
30
|
7
|
Nghiên cứu
|
30
|
8
|
Trực tuyến
Media
|
50
|
2. Giá trị một đơn vị hệ số nhuận bút bằng 10% mức tiền lương cơ sở áp dụng
cho cán bộ, công chức, viên chức và lực lượng vũ trang (sau đây gọi chung là mức
tiền lương cơ sở).
Đối với cơ quan báo chí tự bảo đảm
chi phí hoạt động, việc trả nhuận bút cao hơn mức bình quân chung do Tổng biên
tập quyết định căn cứ vào chất lượng, thể loại, khung hệ số
nhuận bút nhưng không vượt quá hệ số tối đa tại khung nhuận
bút.
3. Nhuận bút được tính như sau:
Nhuận bút = Mức hệ số nhuận bút x
Giá trị một đơn vị hệ số nhuận bút.
4. Những quy định khác
a) Tác giả phần lời của bản nhạc, của
truyện tranh, phụ đề thể loại Media hưởng từ 20 - 50% nhuận bút của tác phẩm
đó.
b) Tác giả bản dịch từ tiếng nước ngoài, tiếng dân tộc thiểu số sang tiếng Việt hoặc ngược lại hưởng từ
40 - 65% nhuận bút của tác phẩm cùng thể loại tương ứng bằng tiếng Việt. Mức
nhuận bút do Tổng biên tập quyết định.
c) Tác giả của tác phẩm dành cho thiếu nhi, dân tộc thiểu số hưởng thêm 10 - 20%
nhuận bút của tác phẩm đó nhằm khuyến khích sáng tạo.
d) Tác giả là người Việt Nam viết trực
tiếp bằng tiếng nước ngoài, người Kinh viết trực tiếp bằng tiếng dân tộc thiểu
số, người dân tộc thiểu số viết trực tiếp bằng tiếng của dân tộc thiểu số khác
hưởng thêm 30 - 50% nhuận bút của tác phẩm đó nhằm khuyến khích sáng tạo.
đ) Tác giả của tác phẩm thực hiện
trong điều kiện khó khăn, nguy hiểm được hưởng thêm tối đa
bằng mức nhuận bút của tác phẩm đó nhằm khuyến khích sáng tạo.
e) Đối với báo điện tử, nhuận bút,
thù lao thông tin do độc giả cung cấp sẽ do Tổng biên tập quyết định, trừ những
trường hợp có thỏa thuận khác.
g) Đối với các bài phỏng vấn, người
phỏng vấn và người trả lời phỏng vấn được cơ quan báo chí trả nhuận bút theo
quy chế của cơ quan báo chí.
Điều 8. Quỹ nhuận
bút
1. Quỹ nhuận bút của cơ quan báo in,
báo điện tử được hình thành từ các nguồn sau:
a) Nguồn thu từ hoạt động báo chí;
b) Nguồn thu từ các hoạt động kinh tế
của cơ quan báo chí;
c) Nguồn hỗ trợ, tài trợ của các tổ chức, cá nhân trong nước và nước ngoài;
d) Nguồn hỗ trợ từ ngân sách nhà nước
(nếu có).
2. Đối với cơ quan báo chí chưa bảo đảm
chi phí hoạt động, cơ quan chủ quản có trách nhiệm cấp kinh phí cho cơ quan báo
chí trích lập quỹ nhuận bút trên cơ sở dự toán xây dựng theo quy định như sau:
Quỹ nhuận bút hàng năm = Tổng số nhuận
bút phải trả cho các kỳ báo, tạp chí xuất bản trong năm +
Nhuận bút tăng thêm nhằm khuyến khích sáng tạo tác phẩm + Thù lao.
- Tổng số nhuận
bút phải trả cho các kỳ báo, tạp chí trong năm = Tổng hệ số nhuận bút bình quân trong một kỳ báo, tạp chí x Giá trị một đơn vị hệ số nhuận bút x số kỳ báo, tạp
chí trong năm.
- Nhuận bút tăng thêm nhằm khuyến
khích sáng tạo tác phẩm tối đa không quá 30% tổng số nhuận bút phải trả cho các
kỳ báo, tạp chí xuất bản trong năm.
- Tổng số thù lao tối đa không quá
50% tổng số nhuận bút phải trả cho các kỳ báo, tạp chí xuất bản trong năm.
3. Đối với cơ quan báo chí tự bảo đảm
chi phí hoạt động, quỹ nhuận bút do cơ quan báo chí quyết định trên cơ sở cân đối
tài chính của đơn vị.
Chương III
NHUẬN BÚT, THÙ
LAO ĐỐI VỚI TÁC PHẨM BÁO NÓI, BÁO HÌNH
Điều 9. Đối tượng
hưởng nhuận bút, thù lao đối với tác phẩm báo nói, báo hình
1. Tác giả hoặc chủ sở hữu quyền tác
giả có tác phẩm được cơ quan báo nói, báo hình sử dụng.
2. Biên kịch, đạo diễn, nhạc sĩ
(không kể phần nhạc qua băng tư liệu) - đối với báo nói.
3. Biên kịch, đạo diễn, quay phim,
người dựng phim, nhạc sĩ (không kể phần nhạc qua băng tư liệu), họa sĩ - đối với
báo hình.
4. Lãnh đạo cơ quan báo nói và báo
hình, phát thanh viên, biên tập viên, diễn viên sân khấu, điện ảnh và các loại
hình nghệ thuật khác, đạo diễn chương trình, người chỉ huy
dàn dựng âm nhạc, người thiết kế ánh sáng, trợ lý nghệ thuật, đạo diễn và
chuyên viên kỹ thuật âm thanh, quay phim kỹ xảo được trả
thù lao.
Điều 10. Nhuận
bút đối với tác phẩm báo nói, báo hình
1. Khung nhuận bút cho tác phẩm báo
nói, báo hình được quy định như sau:
Nhóm
|
Thể loại
|
Hệ số tối đa
|
1
|
Tin
Trả lời bạn đọc
|
10
|
2
|
Chính luận
|
30
|
3
|
Phóng sự
Ký (một kỳ)
Bài phỏng vấn
|
30
|
4
|
Sáng tác văn học
|
30
|
5
|
Nghiên cứu, hướng dẫn khoa học giáo dục
|
30
|
6
|
Toạ đàm, giao lưu
|
50
|
2. Giá trị một đơn vị hệ số nhuận bút
bằng 10% mức tiền lương cơ sở.
3. Tác giả hoặc chủ sở hữu quyền tác
giả thuộc Khoản 1 Điều 9 Nghị định này hưởng nhuận bút theo quy định tại khung nhuận
bút.
4. Nhuận bút trả cho tác giả hoặc chủ
sở hữu quyền tác giả quy định tại Khoản 2 Điều 9 Nghị định này như sau:
a) Đối với thể loại 1, 2, 3, 5, 6
trong khung nhuận bút, tác giả hoặc chủ sở hữu quyền tác giả hưởng nhuận bút bằng
20 - 30% mức nhuận bút của thể loại tương ứng;
b) Đối với thể loại 4 trong khung nhuận
bút, tác giả hoặc chủ sở hữu quyền tác giả hưởng nhuận bút bằng 50 - 150% thể
loại tương ứng;
c) Đối với tác phẩm sân khấu và các
loại hình nghệ thuật biểu diễn khác, tác giả hoặc chủ sở hữu
quyền tác giả hưởng nhuận bút bằng 50 - 70% mức nhuận bút theo quy định của
pháp luật về chế độ nhuận bút cho tác phẩm sân khấu và các loại hình nghệ thuật
biểu diễn khác, nhuận bút cho tác phẩm điện ảnh, video.
5. Nhuận bút trả cho tác giả hoặc chủ
sở hữu quyền tác giả quy định tại Khoản 3 Điều 9 Nghị định này như sau:
a) Đối với thể loại 1, 2, 3, 5, 6
trong khung nhuận bút, tác giả hoặc chủ sở hữu quyền tác
giả hưởng nhuận bút bằng 50 - 100% mức nhuận bút của thể loại tương ứng;
b) Đối với thể loại 4 trong khung nhuận
bút, tác giả hoặc chủ sở hữu quyền tác giả hưởng nhuận bút bằng 100 - 200% thể
loại tương ứng;
c) Đối với tác phẩm sân khấu và các
loại hình nghệ thuật biểu diễn khác, tác phẩm điện ảnh, tác giả hoặc chủ sở hữu
tác phẩm hưởng nhuận bút bằng mức nhuận bút tương ứng theo quy định của pháp luật
về chế độ nhuận bút cho tác phẩm sân khấu và các loại hình nghệ thuật biểu diễn
khác, nhuận bút cho tác phẩm điện ảnh, video. Tổng giám đốc
(hoặc Giám đốc) đài truyền hình được quyền trả nhuận bút cho tác giả hoặc chủ sở
hữu tác phẩm ở mức cao hơn nhưng tổng nhuận bút và thù lao
tối đa không quá 20% đối với phim truyện, sân khấu truyền hình, không quá 60% đối
với phim tài liệu, phim khoa học trong tổng chi phí sản xuất tác phẩm (không
bao gồm chi phí thiết bị về truyền hình).
6. Những quy định khác
a) Tác phẩm phát nhiều lần trên sóng
hưởng nhuận bút theo thỏa thuận trong hợp đồng.
b) Đối với thể loại cầu phát thanh, cầu
truyền hình, chương trình phát thanh trực tiếp, chương trình truyền hình trực
tiếp và những thể loại khác chưa quy định trong Nghị định này, tuỳ theo tính chất,
quy mô, Tổng giám đốc (hoặc Giám đốc) các Đài phát thanh, truyền hình quyết định
mức nhuận bút, thù lao cho tác giả hoặc chủ sở hữu quyền tác giả và những người
liên quan thực hiện các chương trình đó.
Điều 11. Quỹ nhuận
bút
1. Quỹ nhuận bút của báo nói, báo
hình được hình thành từ các nguồn sau:
a) Nguồn thu từ hoạt động báo chí;
b) Nguồn thu từ các hoạt động kinh tế
của cơ quan báo chí;
c) Nguồn hỗ trợ, tài trợ của các tổ
chức, cá nhân trong nước và nước ngoài;
d) Nguồn hỗ trợ từ ngân sách nhà nước
(nếu có).
2. Đối với đài phát thanh, đài truyền
hình chưa bảo đảm chi phí hoạt động, cơ quan chủ quản có trách nhiệm cấp kinh
phí trích lập quỹ nhuận bút trên cơ sở dự toán xây dựng như sau:
Quỹ nhuận bút hàng năm = Tổng số nhuận
bút phải trả trong năm + Nhuận bút tăng thêm nhằm, khuyến khích sáng tạo tác phẩm
+ Thù lao.
- Tổng số nhuận bút phải trả trong
năm = Số lượng bình quân nhuận bút cho một chương trình
phát thanh, truyền hình x Tổng thời lượng chương trình
phát thanh, truyền hình trong năm.
- Nhuận bút tăng thêm nhằm khuyến
khích sáng tạo tác phẩm tối đa không quá 30% tổng số nhuận bút phải trả trong
năm.
- Tổng số thù lao tối đa không quá 70%
tổng số nhuận bút phải trả trong năm.
3. Đối với đài
phát thanh, đài truyền hình tự bảo đảm chi phí hoạt động hoặc hoạt động theo cơ
chế tài chính đặc thù, quỹ nhuận bút do đài phát thanh, đài truyền hình quyết định
trên cơ sở cân đối tài chính của đơn vị.
Chương IV
NHUẬN BÚT, THÙ
LAO ĐỐI VỚI XUẤT BẢN PHẨM
Điều 12. Đối tượng
hưởng nhuận bút, thù lao đối với xuất bản phẩm
1. Tác giả, chủ sở hữu quyền tác giả của xuất bản phẩm được cơ quan, tổ chức sử dụng xuất bản phẩm trả nhuận bút.
2. Người sưu tầm, người hiệu đính tác
phẩm, người cung cấp tác phẩm, văn bản, tài liệu được cơ quan, tổ chức sử dụng
xuất bản phẩm trả thù lao đối với:
a) Tác phẩm văn học nghệ thuật dân
gian;
b) Văn bản của cơ quan nhà nước, tổ
chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội -
nghề nghiệp, tổ chức kinh tế và bản dịch
của những văn bản đó.
3. Biên tập viên được cơ quan, tổ chức
sử dụng xuất bản phẩm trả thù lao theo mức độ đóng góp vào nội dung bản thảo.
Nhuận bút và tiền thù lao được tính
trong giá thành xuất bản phẩm.
Điều 13. Nhuận bút xuất bản phẩm
Khung chi trả
nhuận bút: Nhuận bút đối với xuất bản phẩm căn cứ vào thể loại, chất lượng, số
lượng tính theo tỷ lệ phần trăm (%) trong khung nhuận bút
dưới đây:
Nhóm
|
Thể
loại
|
Tỷ
lệ phần trăm (%)
|
I
|
Xuất bản phẩm thuộc loại sáng
tác:
|
|
1
|
Văn xuôi
|
8 -
17%
|
2
|
Sách nhạc
|
10 -
17%
|
3
|
Thơ
|
12 -
17%
|
4
|
Kịch bản sân khấu, điện ảnh
|
12 -
17%
|
5
|
Sách tranh, sách ảnh
|
8 -
12%
|
6
|
Truyện tranh
|
4-
10%
|
7
|
Từ điển, sách tra cứu
|
12 -
18%
|
8
|
Sách nghiên cứu lý luận về chính trị,
văn hóa, xã hội, giáo dục
|
12 -
18%
|
9
|
Sách khoa học - công nghệ, kỹ thuật,
kinh tế, công trình khoa học
|
10 -
17%
|
10
|
Sách phổ biến kiến thức về chính trị,
văn hóa - xã hội, giáo dục, khoa học - công nghệ
|
8 -
12%
|
11
|
Giáo trình bậc sau đại học, đại học,
cao đẳng, trung học chuyên nghiệp, dạy nghề, sách phương pháp cho giáo viên
và phụ huynh
|
8 -
16%
|
12
|
Sách bài học, sách bài tập, sách vở
bài tập, sách cho giáo viên, sách chương trình mục tiêu (theo chương trình của
Bộ Giáo dục và Đào tạo)
|
30 -
140% mức tiền lương cơ sở/tiết theo quy định của chương trình
|
13
|
Sách tham khảo phổ thông theo
chương trình sách giáo khoa.
|
2 -
12%
|
II
|
Xuất bản phẩm thuộc loại phóng
tác, cải biên, chuyển thể, sưu tầm, chú giải, tuyển
tập, hợp tuyển
|
5 -
10%
|
III
|
Xuất bản phẩm thuộc loại dịch
|
|
1
|
Dịch từ tiếng Việt ra tiếng nước
ngoài
|
8 -
12%
|
2
|
Dịch từ tiếng nước ngoài sang tiếng
Việt (trừ truyện tranh)
|
6 -
12%
|
3
|
Dịch từ một ngôn ngữ nước ngoài
sang một ngôn ngữ nước ngoài khác
|
12 -
18%
|
3
|
Dịch từ tiếng Việt sang tiếng các
dân tộc thiểu số ở Việt Nam
|
12 -
15%
|
4
|
Dịch từ tiếng dân tộc thiểu số này sang
tiếng dân tộc thiểu số khác ở Việt Nam
|
15 -
18%
|
5
|
Dịch từ chữ Hán Nôm hoặc tiếng dân
tộc thiểu số sang tiếng Việt
|
12 -
15%
|
IV
|
Băng, đĩa, CD ROM thay sách và
kèm theo sách
|
10 -
13 %
|
V
|
Bản đồ
|
7 -
23%
|
2. Cơ quan, tổ chức sử dụng xuất bản
phẩm và tác giả, chủ sở hữu quyền tác giả căn cứ vào tình hình thực tế, nhu cầu
sử dụng thỏa thuận cách tính nhuận bút và mức nhuận bút đối với các loại xuất bản
phẩm sau đây:
a) Xuất bản phẩm điện tử theo quy định
tại Khoản 9 Điều 4 Luật xuất bản năm 2012;
b) Xuất bản phẩm có giá trị lý luận,
khoa học và thực tiễn cao;
c) Xuất bản phẩm chuyển nhượng quyền
sở hữu vĩnh viễn;
d) Trường hợp khác do hai bên tự nguyện
thỏa thuận.
3. Những quy định khác
a) Người hiệu đính tác phẩm dịch được
hưởng từ 5 - 30% nhuận bút tác phẩm dịch tuỳ theo mức độ và chất lượng hiệu
đính.
Trường hợp hiệu đính trên 30% tác phẩm
dịch thì người hiệu đính là đồng tác giả.
b) Biên tập viên, người sưu tầm, người
cung cấp tác phẩm, tài liệu được hưởng thù lao theo thỏa thuận với cơ quan, tổ
chức sử dụng xuất bản phẩm.
c) Đối với xuất bản phẩm thuộc loại dịch,
phóng tác, cải biên, chuyển thể, sưu tầm, chú giải, tuyển tập, hợp tuyển, cơ
quan, tổ chức sử dụng xuất bản phẩm phải xin phép và trả nhuận bút cho tác giả
của tác phẩm gốc, Mức nhuận bút do cơ quan, tổ chức sử dụng xuất bản phẩm và
tác giả hoặc chủ sở hữu tác phẩm gốc thỏa thuận.
d) Tác giả phần lời của bản nhạc,
truyện tranh được hưởng từ 30 - 50% nhuận bút của xuất bản phẩm đó.
đ) Đối với xuất bản phẩm sử dụng ngân
sách nhà nước phục vụ nhiệm vụ chính trị, an ninh quốc phòng, thông tin đối ngoại,
phục vụ đồng bào dân tộc thiểu số, vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt
khó khăn, vùng sâu, vùng xa, miền núi, biên giới, hải đảo, thiếu niên, nhi đồng,
người khiếm thị và các nhiệm vụ trọng yếu khác, ngoài khoản nhuận bút quy định
theo Khoản 1 Điều 13 Nghị định này được hưởng thêm từ 10 - 30% nhuận bút của xuất
bản phẩm đó.
e) Nhuận bút đối với xuất bản phẩm
song ngữ bằng 50% mức nhuận bút của xuất bản phẩm dịch cùng thể loại quy định
trong khung nhuận bút.
g) Nhuận bút đối với xuất bản phẩm
tái bản được hưởng từ 50 - 100% so với mức nhuận bút xuất
bản lần đầu và được tính trên giá bán lẻ mới.
h) Ngoài tiền nhuận bút, tác giả được
nhận 05 - 10 bản xuất bản phẩm. Trường hợp xuất bản phẩm có nhiều tác giả, số
lượng xuất bản phẩm các tác giả hoặc chủ sở hữu quyền tác giả được nhận do cơ
quan, tổ chức sử dụng xuất bản phẩm quyết định.
i) Người đứng đầu cơ quan, tổ chức sử
dụng xuất bản phẩm quy định cụ thể tỷ lệ trả nhuận bút, thù lao cho xuất bản phẩm
theo quy định tại Nghị định này.
Điều 14. Phương
thức tính nhuận bút
1. Nhuận bút đối với xuất bản phẩm được
tính như sau:
Nhuận bút = Tỷ lệ % x Giá bán lẻ xuất bản phẩm x Số lượng in
Trong đó:
a) Tỷ lệ phần trăm (%) là tỷ lệ trả
nhuận bút;
b) Giá bán lẻ xuất bản phẩm là giá tiền
in ở cuối trang bìa 4 hoặc giá bán lẻ ghi trên hóa đơn bán
xuất bản phẩm (đối với xuất bản phẩm không ghi giá bán)
vào thời điểm thanh toán trả tiền nhuận bút cho tác giả hoặc chủ sở quyền tác
giả;
Trường hợp sau đó giá bán lẻ thay đổi,
nếu không có thỏa thuận khác được ghi trong hợp đồng sử dụng xuất bản phẩm, giá
bán lẻ để tính nhuận bút vẫn giữ nguyên;
c) Số lượng in
là số lượng ghi trong hợp đồng sử dụng tác phẩm.
2. Nhuận bút đối với xuất bản phẩm do nhà nước đặt hàng, được tính như sau:
Nhuận bút = Tỷ lệ % x Giá thành sản xuất x Số lượng in
Trong đó:
a) Tỷ lệ phần trăm (%) và số lượng in
theo quy định tại Khoản 1 Điều này;
b) Giá thành sản xuất là tổng chi phí
của xuất bản phẩm không bao gồm chi phí phát hành.
3. Nhuận bút tài liệu không kinh
doanh (lưu hành nội bộ hoặc phát không thu tiền) được tính như sau:
Nhuận bút = Tỷ lệ % x Giá thành sản xuất x số lượng
in.
4. Nhuận bút sách bài học, sách bài tập,
sách vở bài tập, sách cho giáo viên, sách chương trình mục tiêu theo chương
trình của Bộ Giáo dục và Đào tạo tại số thứ tự 12 nhóm I khung nhuận bút quy định
tại Khoản 1 Điều 13 Nghị định này được tính như sau:
Nhuận bút = Tỷ lệ phần trăm (%) x
Mức tiền lương cơ sở x Số lượng tiết học
theo quy định của chương trình.
Chương V
ĐIỀU KHOẢN THI
HÀNH
Điều 15. Hiệu lực
thi hành
Nghị định này có hiệu lực thi hành kể
từ ngày 01 tháng 6 năm 2014.
Kể từ ngày Nghị định này có hiệu lực,
Chương II, Chương V, Chương VI Nghị định số 61/2002/NĐ-CP ngày 11 tháng 6 năm
2002 của Chính phủ về chế độ nhuận bút hết hiệu lực.
Điều 16. Trách nhiệm thi hành
Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan
ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các tỉnh,
thành phố trực thuộc Trung ương, các tác giả, chủ sở hữu tác phẩm và các cơ
quan báo chí, nhà xuất bản chịu trách nhiệm thi hành Nghị định này./.
Nơi
nhận:
- Ban Bí thư Trung ương Đảng;
- Thủ tướng, các Phó Thủ tướng Chính phủ;
- Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc CP;
- HĐND, UBND các tỉnh, TP trực thuộc TW;
- Văn phòng Trung ương và các Ban của Đảng;
- Văn phòng Tổng Bí thư;
- Văn phòng Chủ tịch nước;
- Hội đồng Dân tộc và các UB của Quốc hội;
- Văn phòng Quốc hội;
- Tòa án nhân dân tối cao;
- Viện Kiểm sát nhân dân tối cao;
- Kiểm toán Nhà nước;
- Ủy ban Giám sát tài chính Quốc gia;
- Ngân hàng Chính sách xã hội;
- Ngân hàng Phát triển Việt Nam;
- Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam;
- Cơ quan Trung ương của các đoàn thể;
- VPCP: BTCN, các PCN, Trợ lý TTCP, TGĐ Cổng TTĐT, các Vụ, Cục,
đơn vị trực thuộc, Công báo;
- Lưu: Văn thư, KGVX (3b).KN. 240
|
TM. CHÍNH PHỦ
THỦ TƯỚNG
Nguyễn Tấn Dũng
|