|
Bản dịch này thuộc quyền sở hữu của
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Mọi hành vi sao chép, đăng tải lại mà không có sự đồng ý của
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT là vi phạm pháp luật về Sở hữu trí tuệ.
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT has the copyright on this translation. Copying or reposting it without the consent of
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT is a violation against the Law on Intellectual Property.
X
CÁC NỘI DUNG ĐƯỢC SỬA ĐỔI, HƯỚNG DẪN
Các nội dung của VB này được VB khác thay đổi, hướng dẫn sẽ được làm nổi bật bằng
các màu sắc:
: Sửa đổi, thay thế,
hủy bỏ
Click vào phần bôi vàng để xem chi tiết.
|
|
|
Đang tải văn bản...
Nghị định 24/2023/NĐ-CP mức lương cơ sở cán bộ công viên chức lực lượng vũ trang
Số hiệu:
|
24/2023/ND-CP
|
|
Loại văn bản:
|
Nghị định
|
Nơi ban hành:
|
Chính phủ
|
|
Người ký:
|
Lê Minh Khái
|
Ngày ban hành:
|
14/05/2023
|
|
Ngày hiệu lực:
|
Đã biết
|
Ngày công báo:
|
Đang cập nhật
|
|
Số công báo:
|
Đang cập nhật
|
|
Tình trạng:
|
Đã biết
|
CHÍNH PHỦ
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 24/2023/NĐ-CP
|
Hà Nội, ngày 14 tháng 5 năm 2023
|
NGHỊ ĐỊNH
QUY ĐỊNH MỨC LƯƠNG CƠ
SỞ ĐỐI VỚI CÁN BỘ, CÔNG CHỨC, VIÊN CHỨC VÀ LỰC LƯỢNG VŨ TRANG
Căn
cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày 19 tháng 6 năm
2015; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật
Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22 tháng 11
năm 2019;
Căn
cứ Bộ luật Lao động ngày 20 tháng 11 năm
2019;
Căn
cứ Nghị quyết số 69/2022/QH15 ngày 11 tháng
11 năm 2022 của Quốc hội về dự toán ngân sách nhà nước năm 2023;
Theo
đề nghị của Bộ trưởng Bộ Nội vụ và Bộ trưởng Bộ Tài chính;
Chính
phủ ban hành Nghị định quy định mức lương cơ sở đối với cán bộ, công chức, viên
chức và lực lượng vũ trang.
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
Nghị định này quy định mức lương cơ sở áp dụng đối với cán
bộ, công chức, viên chức, người hưởng lương, phụ cấp và người lao động (sau đây
gọi chung là người hưởng lương, phụ cấp) làm việc trong các cơ quan, tổ chức,
đơn vị sự nghiệp của Đảng, Nhà nước, Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, tổ chức chính
trị - xã hội và hội được ngân sách nhà nước hỗ trợ kinh phí hoạt động ở trung
ương, ở tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương (cấp tỉnh), ở huyện, quận, thị
xã, thành phố thuộc tỉnh, thành phố thuộc thành phố trực thuộc trung
ương (cấp huyện), ở xã, phường, thị trấn (cấp xã), ở đơn vị hành chính - kinh tế
đặc biệt và lực lượng vũ trang.
Điều 2. Đối tượng áp dụng
Người hưởng lương, phụ cấp quy định tại Điều
1 Nghị định này, bao gồm:
1. Cán bộ, công chức từ trung ương đến cấp huyện quy định tại
khoản 1 và khoản 2 Điều 4 Luật Cán bộ, công chức năm 2008 (sửa
đổi, bổ sung tại Luật sửa đổi, bổ sung một số điều
của Luật Cán bộ, công chức và Luật Viên chức năm 2019).
2. Cán bộ, công chức cấp xã quy định tại khoản
3 Điều 4 Luật Cán bộ, công chức năm 2008 (sửa đổi, bổ sung tại Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Cán bộ,
công chức và Luật Viên chức năm 2019).
3. Viên chức trong các đơn vị sự nghiệp công lập theo quy định
tại Luật Viên chức năm 2010 (sửa đổi, bổ sung
tại Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật
Cán bộ, công chức và Luật Viên chức năm 2019).
4. Người làm các công việc theo chế độ hợp
đồng lao động quy định tại Nghị định số 111/2022/NĐ-CP ngày 30
tháng 12 năm 2022 của Chính phủ về hợp đồng đối với một số loại công việc trong
cơ quan hành chính và đơn vị sự nghiệp công lập thuộc trường hợp được áp dụng
hoặc có thỏa thuận trong hợp đồng lao động áp dụng xếp lương theo Nghị định số
204/2004/NĐ-CP ngày
14 tháng 12 năm 2004 của Chính phủ về chế độ tiền lương đối với cán bộ, công chức,
viên chức và lực lượng vũ trang.
5. Người làm việc trong chỉ tiêu biên chế tại các hội được
ngân sách nhà nước hỗ trợ kinh phí hoạt động theo quy định tại Nghị định số 45/2010/NĐ-CP ngày 21 tháng 4 năm 2010 của Chính
phủ quy định về tổ chức, hoạt động và quản lý hội (sửa đổi, bổ sung tại Nghị định
số 33/2012/NĐ-CP ngày 13
tháng 4 năm 2012 của Chính phủ).
6. Sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp, hạ sĩ quan,
binh sĩ, công nhân, viên chức quốc phòng và lao động hợp đồng thuộc Quân đội
nhân dân Việt Nam.
7. Sĩ quan, hạ sĩ quan hưởng lương, hạ sĩ quan, chiến
sĩ nghĩa vụ, công nhân công an và lao động hợp đồng thuộc Công an nhân dân.
8. Người làm việc trong tổ chức cơ yếu.
9. Người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã, ở
thôn và tổ dân phố.
Điều 3. Mức lương cơ sở
1. Mức lương cơ sở dùng làm căn cứ:
a) Tính mức lương trong các bảng lương, mức phụ cấp
và thực hiện các chế độ khác theo quy định của pháp luật đối với các đối tượng
quy định tại Điều 2 Nghị định này;
b) Tính mức hoạt động phí, sinh hoạt phí theo quy định
của pháp luật;
c) Tính các khoản trích và các chế độ được hưởng
theo mức lương cơ sở.
2. Từ ngày 01 tháng 7 năm 2023, mức lương cơ sở là
1.800.000 đồng/tháng.
3. Tiếp tục thực hiện cơ chế tài chính, thu nhập đặc
thù đối với các cơ quan, đơn vị đang thực hiện các cơ chế tài chính, thu nhập đặc
thù ở trung ương được cấp có thẩm quyền quy định đối với một số cơ quan, đơn vị
hành chính nhà nước cho tới khi thực hiện cải cách tổng thể chính sách tiền
lương theo Nghị quyết số 27-NQ/TW ngày 21
tháng 5 năm 2018 của Hội nghị lần thứ bảy Ban chấp hành Trung ương khóa XII; mức
tiền lương và thu nhập tăng thêm hằng tháng tính theo mức lương cơ sở 1.800.000
đồng/tháng kể từ ngày 01 tháng 7 năm 2023 theo cơ chế đặc thù bảo đảm không vượt
quá mức tiền lương và thu nhập tăng thêm bình quân năm 2022 (không bao gồm phần
tiền lương và thu nhập tăng thêm do điều chỉnh hệ số tiền lương theo ngạch, bậc
khi nâng bậc, nâng ngạch).
4. Chính phủ trình Quốc hội xem xét điều chỉnh mức
lương cơ sở phù hợp khả năng ngân sách nhà nước, chỉ số giá tiêu dùng và tốc độ
tăng trưởng kinh tế của đất nước.
Điều 4. Kinh phí thực hiện
1. Các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ,
cơ quan khác ở trung ương:
a) Sử dụng 10% tiết kiệm chi thường xuyên (trừ các
khoản tiền lương, phụ cấp theo lương, khoản có tính chất lương và các khoản chi
cho con người theo chế độ) dự toán năm 2023 tăng thêm so với dự toán năm 2022
đã được cấp có thẩm quyền giao;
b) Các cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp công lập
có thu phí thực hiện trích lập tạo nguồn cải cách tiền lương từ một phần nguồn
thu phí được để lại theo chế độ quy định sau khi trừ các chi phí liên quan trực
tiếp đến hoạt động cung cấp dịch vụ, thu phí;
c) Sử dụng nguồn thực hiện cải cách tiền lương năm
2022 chưa sử dụng hết chuyển sang (nếu có).
2. Các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương:
a) Sử dụng 10% tiết kiệm chi thường xuyên (trừ các
khoản tiền lương, phụ cấp theo lương, khoản có tính chất lương và các khoản chi
cho con người theo chế độ) dự toán năm 2023 đã được cấp có thẩm quyền giao;
b) Sử dụng 70% tăng thu ngân sách địa phương thực
hiện so với dự toán (không kể: thu tiền sử dụng đất; xổ số kiến thiết; thu cổ
phần hóa và thoái vốn doanh nghiệp nhà nước do địa phương quản lý; tiền thuê đất
một lần được nhà đầu tư ứng trước để bồi thường, giải phóng mặt bằng và thu từ
xử lý tài sản công tại cơ quan, tổ chức, đơn vị được cơ quan có thẩm quyền quyết
định sử dụng để chi đầu tư theo quy định; thu tiền bảo vệ và phát triển đất trồng
lúa; phí tham quan các khu di tích, di sản thế giới; phí sử dụng công trình kết
cấu hạ tầng, công trình dịch vụ, tiện ích công cộng trong khu vực cửa khẩu; phí
bảo vệ môi trường đối với khai thác khoáng sản; phí bảo vệ môi trường đối với
nước thải; thu từ quỹ đất công ích, thu hoa lợi, công sản tại xã và thu tiền
cho thuê, cho thuê mua, bán nhà thuộc sở hữu nhà nước) được Thủ tướng Chính phủ
giao;
c) Sử dụng nguồn thực hiện cải cách tiền lương năm
2022 chưa sử dụng hết chuyển sang (nếu có);
d) Sử dụng tối thiểu 40% số thu được để lại theo chế
độ năm 2023 sau khi trừ các chi phí liên quan trực tiếp đến hoạt động cung cấp
dịch vụ, thu phí. Riêng đối với số thu từ việc cung cấp các dịch vụ khám bệnh,
chữa bệnh, y tế dự phòng và dịch vụ y tế khác của cơ sở y tế công lập sử dụng tối
thiểu 35%. Phạm vi trích số thu được để lại được thực hiện theo hướng dẫn của Bộ
Tài chính về nhu cầu và nguồn thực hiện cải cách tiền lương năm 2023.
3. Ngân sách Trung ương bổ sung nguồn kinh phí còn
thiếu do điều chỉnh mức lương cơ sở năm 2023 cho các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ
quan thuộc Chính phủ, cơ quan khác ở trung ương và các tỉnh, thành phố trực thuộc
trung ương sau khi đã thực hiện các quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này.
4. Kinh phí thực hiện cải cách tiền lương của viên
chức, người lao động trong các đơn vị sự nghiệp công lập nhóm 1, nhóm 2 do đơn
vị tự đảm bảo theo quy định tại Nghị định số 60/2021/NĐ-CP
ngày 21 tháng 6 năm 2021 của Chính phủ quy định cơ chế tự chủ tài chính của đơn
vị sự nghiệp công lập và các văn bản sửa đổi, bổ sung, thay thế Nghị định số 60/2021/NĐ-CP (nếu có).
Điều 5. Hiệu lực thi hành
1. Nghị định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01
tháng 7 năm 2023.
2. Nghị định số 38/2019/NĐ-CP
ngày 09 tháng 5 năm 2019 của Chính phủ quy định mức lương cơ sở đối với cán bộ,
công chức, viên chức và lực lượng vũ trang hết hiệu lực kể từ ngày Nghị định
này có hiệu lực thi hành.
Điều 6. Trách nhiệm hướng dẫn và thi hành
1. Bộ trưởng Bộ Nội vụ hướng dẫn
thực hiện các quy định tại Nghị định này đối với các đối tượng hưởng lương, phụ
cấp trong các cơ quan, tổ chức, đơn vị sự nghiệp của Đảng, Nhà nước, Mặt trận Tổ
quốc Việt Nam, tổ chức chính trị - xã hội và hội.
2. Bộ trưởng Bộ Quốc phòng, Bộ
trưởng Bộ Công an hướng dẫn thực hiện các quy định tại Nghị định này đối với
các đối tượng thuộc phạm vi quản lý.
3. Bộ trưởng Bộ Tài chính:
a) Hướng dẫn việc xác định nhu
cầu, nguồn và phương thức chi thực hiện mức lương cơ sở quy định tại Nghị định
này;
b) Hướng dẫn việc chi tiền lương và thu nhập đối với
các cơ quan, đơn vị đang thực hiện các cơ chế tài chính, thu nhập đặc thù ở
trung ương quy định tại khoản 3 Điều 3 Nghị định này;
c) Thẩm định nhu cầu và bổ sung kinh phí còn thiếu
do thực hiện điều chỉnh mức lương cơ sở của các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan
thuộc Chính phủ, cơ quan khác ở trung ương và các tỉnh, thành phố trực thuộc
trung ương theo quy định tại Nghị định này.
4. Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ, Thủ
trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực
thuộc trung ương chịu trách nhiệm thi hành Nghị định này.
Nơi nhận:
- Ban Bí thư Trung ương Đảng;
- Thủ tướng, các Phó Thủ tướng Chính phủ;
- Các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ;
- HĐND, UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương;
- Văn phòng Trung ương và các Ban của Đảng;
- Văn phòng Tổng Bí thư;
- Văn phòng Chủ tịch nước;
- Hội đồng Dân tộc và các Ủy ban của Quốc hội;
- Văn phòng Quốc hội;
- Tòa án nhân dân tối cao;
- Viện kiểm sát nhân dân tối cao;
- Kiểm toán nhà nước;
- Ủy ban Giám sát tài chính Quốc gia;
- Ngân hàng Chính sách xã hội;
- Ngân hàng Phát triển Việt Nam;
- Ủy ban trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam;
- Cơ quan trung ương của các đoàn thể;
- VPCP: BTCN, các PCN, Trợ lý TTg, TGĐ Cổng TTĐT,
các Vụ, Cục, đơn vị trực thuộc, Công báo;
- Lưu: VT, KTTH (2b).
|
TM. CHÍNH PHỦ
KT. THỦ TƯỚNG
PHÓ THỦ TƯỚNG
Lê Minh Khái
|
Decree No. 24/2023/ND-CP dated May 14, 2023 on prescribing statutory pay rate for officials, public employees and armed forces
THE GOVERNMENT
OF VIETNAM
-------
|
THE SOCIALIST
REPUBLIC OF VIETNAM
Independence - Freedom - Happiness
---------------
|
No.: 24/2023/ND-CP
|
Hanoi, May 14,
2023
|
DECREE PRESCRIBING
STATUTORY PAY RATE FOR OFFICIALS, PUBLIC EMPLOYEES AND ARMED FORCES Pursuant to the Law on Government Organization
dated June 19, 2015; the Law on Amendments to the Law on Government
Organization and the Law on Local Government Organization dated November 22,
2019; Pursuant to the Labour Code dated November 20,
2019; Pursuant to the National Assembly’s Resolution
No. 69/2022/QH15 dated November 11, 2022 on state budget estimates in 2023; At the request of the Minister of Home Affairs
of Vietnam and Minister of Finance of Vietnam; The Government promulgates a Decree prescribing
statutory pay rate for officials, public employees and the armed forces. Article 1. Scope ... ... ... Please sign up or sign in to your TVPL Pro Membership to see English documents. Article 2. Regulated entities Employees on payroll prescribed in Article 1 of
this Decree include: 1. Officials from central echelon to district level
prescribed in Clause 1 and Clause 2 Article 4 of the Law on Officials 2008 (as
amended in the Law on amendments to the Law on Officials and the Law on Public
Employees 2019). 2. Officials at commune level prescribed in Clause
3 Article 4 of the Law on Officials 2008 (as amended in the Law on amendments
to the Law on Officials and the Law on Public Employees 2019). 3. Public employees working in public sector
entities prescribed in Law on Public Employees 2010 (as amended in the Law on
amendments to the Law on Officials and the Law on Public Employees 2019). 4. Employees who work under employment contracts as
prescribed in the Government’s Decree No. 111/2022/ND-CP dated December 30,
2022 on contracts of employment for certain tasks in administrative units and
public sector entities, and are eligible for, or have agreed under the signed
employment contracts on, salary payment according to the Government’s Decree
No. 204/2004/ND-CP dated December 14, 2004 on pay policy for officials, public
employees and armed forces. 5. Employees on state regular payroll in
state-funded associations as defined in Government's Decree No. 45/2010/ND-CP
dated April 21, 2010 on organization, operation and management of associations
(as amended in the Government's Decree No. 33/2012/ND-CP dated April 13, 2012). 6. Commissioned officers, professional soldiers,
non-commissioned officers, soldiers and national defense workers and public
employees, contractual employees in the People's Army of Vietnam. 7. Commissioned officers, non-commissioned officers
on payroll, non-commissioned officers, conscript soldiers, public security
workers and contractual employees in the People’s Police of Vietnam. ... ... ... Please sign up or sign in to your TVPL Pro Membership to see English documents. 9. Part-time employees in communes, hamlets or
neighborhoods. Article 3. Statutory pay rate 1. The statutory pay rate shall be used as the
basis for: a) Determining the levels of salaries in payrolls,
allowances and other benefits as per the law with regard to individuals as
defined in Article 2 of this Decree; b) Determining the levels of subsistence allowances
as per the law; c) Determining contributions and benefits
concerning the statutory pay rate. 2. From July 01, 2023, the statutory pay rate is
VND 1.800.000 per month. 3. The authorities and entities that are
implementing the specific financial and income mechanism at central level
adopted by competent authorities for certain authorities and administrative
units shall continue implementing this mechanism until the comprehensive reform
of salary policies under the Resolution No. 27-NQ/TW dated May 21, 2018 of the
7th Meeting of the 12th Central Executive Committee is
implemented; the increase in monthly salaries and incomes calculated using the
statutory pay rate of VND 1.800.000/month from July 01, 2023 must not exceed
the average increase in salaries and incomes in 2022 (excluding the increase in
salaries and incomes resulted from adjustment of rank- or grade-based pay
rate). 4. The Government shall request the National
Assembly to consider adjusting statutory pay rate in conformity with the capacity
of the state budget, consumer price index and national economic growth rate. ... ... ... Please sign up or sign in to your TVPL Pro Membership to see English documents. 1. Ministries, ministerial agencies, Governmental
agencies, other agencies of central government shall: a) Use 10% unused funding for recurrent expenditures
(excluding salaries, salary-based allowances, salary equivalents and other
human-related costs) as per 2023's budget estimates as compared with 2022’s
budget estimates given by competent authorities; b) Administrative units and public sector entities
that have revenues shall set aside their own funds for salary reform from their
retained revenues as prescribed by law after deducting costs of providing
services and collecting service fees; c) Use the remaining funds for the 2022’s salary
reform (if any). 2. Provincial authorities shall: a) Use 10% unused funding for recurrent
expenditures (excluding salaries, salary-based allowances, salary equivalents
and other human-related costs) as per 2023's budget estimates given by
competent authorities; b) Use 70% increase in local budget revenues in
comparison with revenue estimate (excluding revenues from land levies; lottery;
equitization and divestment from state-own enterprises managed by provincial
authorities; land rents paid in lump-sum by investors for paying compensation
and land clearance costs, and revenues from disposition of public property at
regulatory authorities, organizations and units which are used for covering
investment expenditures according to competent authorities’ decision; fees for
paddy land protection and development; entry fees to world heritage and relic
sites, service charges paid for using infrastructure facilities, public utility
facilities and services at border checkpoint areas, environmental protection
fees for mining activities, revenues from public land, other yields and public
property, and revenues from lease, lease purchase or sale of state-owned
housing) given by the Prime Minister; c) Use the remaining funds for the 2022’s salary
reform (if any); d) Use at least 40% of the retained revenues in
2023 after deducting costs of providing services and collecting service fees.
Particularly, public health facilities shall use at least 35% of their revenues
from provision of medical examination and treatment services, preventive
medicine and other medical services. The use of retained revenues shall comply
with the Ministry of Finance of Vietnam’s guidelines on demand and funds for
salary reform in 2023. ... ... ... Please sign up or sign in to your TVPL Pro Membership to see English documents. 4. Group-1 and group-2 public sector entities shall
themselves cover funding for reform of salaries of their public employees and
workers in accordance with the provisions of the Government’s Decree No.
60/2021/ND-CP dated June 21, 2021 prescribing financial autonomy of public
sector entities and its amending and/or superseding documents (if any). Article 5. Effect 1. This Decree comes into force from July 01, 2023. 2. The Government’s Decree No. 38/2019/ND-CP dated
May 09, 2019 prescribing statutory pay rate of officials, public employees and
armed forces’ personnel shall cease to have effect from the effective date of
this Decree. Article 6. Guidelines and implementation 1. The Minister of Home Affairs of Vietnam provides
guidelines for implementation of this Decree with regard to employees on
payroll of authorities, organizations and agencies of the Vietnam Communist
party, the Government, the Vietnamese Fatherland Front, and socio-political
organizations and associations. 2. The Minister of National Defense of Vietnam and
the Minister of Public Security of Vietnam provide guidelines for
implementation of this Decree with regard to employees under their management. 3. The Minister of Finance of Vietnam: a) provides guidelines for determination of
demands, funding sources and payment methods for adoption of the statutory pay
rate as defined in this Decree; ... ... ... Please sign up or sign in to your TVPL Pro Membership to see English documents. c) verifies demands and provides funding for
covering budget deficit for adoption of the statutory pay rate of ministries,
ministerial agencies, Governmental agencies, other agencies of central
government and provinces as prescribed in this Decree. 4. Ministers, heads of ministerial agencies, heads
of Governmental agencies, and Chairpersons of provincial People’s Committees
are responsible for the implementation of this Decree. ON BEHALF OF
THE GOVERNMENT
PP. PRIME MINISTER
DEPUTY PRIME MINISTER
Le Minh Khai
Decree No. 24/2023/ND-CP dated May 14, 2023 on prescribing statutory pay rate for officials, public employees and armed forces
6.616
|
NỘI DUNG SỬA ĐỔI, HƯỚNG DẪN
Văn bản bị thay thế
Văn bản thay thế
Chú thích
Chú thích:
Rà chuột vào nội dụng văn bản để sử dụng.
<Nội dung> = Nội dung hai
văn bản đều có;
<Nội dung> =
Nội dung văn bản cũ có, văn bản mới không có;
<Nội dung> = Nội dung văn
bản cũ không có, văn bản mới có;
<Nội dung> = Nội dung được sửa đổi, bổ
sung.
Click trái để xem cụ thể từng nội dung cần so sánh
và cố định bảng so sánh.
Click phải để xem những nội dung sửa đổi, bổ sung.
Double click để xem tất cả nội dung không có thay
thế tương ứng.
Tắt so sánh [X] để
trở về trạng thái rà chuột ban đầu.
FILE ĐƯỢC ĐÍNH KÈM THEO VĂN BẢN
FILE ATTACHED TO DOCUMENT
|
|
|
Địa chỉ:
|
17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q.3, TP.HCM
|
Điện thoại:
|
(028) 3930 3279 (06 lines)
|
E-mail:
|
inf[email protected]
|
Mã số thuế:
|
0315459414
|
|
|
TP. HCM, ngày 31/05/2021
Thưa Quý khách,
Đúng 14 tháng trước, ngày 31/3/2020, THƯ VIỆN PHÁP LUẬT đã bật Thông báo này, và nay 31/5/2021 xin bật lại.
Hơn 1 năm qua, dù nhiều khó khăn, chúng ta cũng đã đánh thắng Covid 19 trong 3 trận đầu. Trận 4 này, với chỉ đạo quyết liệt của Chính phủ, chắc chắn chúng ta lại thắng.
Là sản phẩm online, nên 250 nhân sự chúng tôi vừa làm việc tại trụ sở, vừa làm việc từ xa qua Internet ngay từ đầu tháng 5/2021.
Sứ mệnh của THƯ VIỆN PHÁP LUẬT là:
sử dụng công nghệ cao để tổ chức lại hệ thống văn bản pháp luật,
và kết nối cộng đồng Dân Luật Việt Nam,
nhằm:
Giúp công chúng “…loại rủi ro pháp lý, nắm cơ hội làm giàu…”,
và cùng công chúng xây dựng, thụ hưởng một xã hội pháp quyền trong tương lai gần;
Chúng tôi cam kết dịch vụ sẽ được cung ứng bình thường trong mọi tình huống.
THÔNG BÁO
về Lưu trữ, Sử dụng Thông tin Khách hàng
Kính gửi: Quý Thành viên,
Nghị định 13/2023/NĐ-CP về Bảo vệ dữ liệu cá nhân (hiệu lực từ ngày 01/07/2023) yêu cầu xác nhận sự đồng ý của thành viên khi thu thập, lưu trữ, sử dụng thông tin mà quý khách đã cung cấp trong quá trình đăng ký, sử dụng sản phẩm, dịch vụ của THƯ VIỆN PHÁP LUẬT.
Quý Thành viên xác nhận giúp THƯ VIỆN PHÁP LUẬT được tiếp tục lưu trữ, sử dụng những thông tin mà Quý Thành viên đã, đang và sẽ cung cấp khi tiếp tục sử dụng dịch vụ.
Thực hiện Nghị định 13/2023/NĐ-CP, chúng tôi cập nhật Quy chế và Thỏa thuận Bảo về Dữ liệu cá nhân bên dưới.
Trân trọng cảm ơn Quý Thành viên.
Tôi đã đọc và đồng ý Quy chế và Thỏa thuận Bảo vệ Dữ liệu cá nhân
Tiếp tục sử dụng
Cảm ơn đã dùng ThuVienPhapLuat.vn
- Bạn vừa bị Đăng xuất khỏi Tài khoản .
-
Hiện tại có đủ người dùng cùng lúc,
nên khi người thứ vào thì bạn bị Đăng xuất.
- Có phải do Tài khoản của bạn bị lộ mật khẩu
nên nhiều người khác vào dùng?
- Hỗ trợ: (028) 3930.3279 _ 0906.229966
- Xin lỗi Quý khách vì sự bất tiện này!
Tài khoản hiện đã đủ người
dùng cùng thời điểm.
Quý khách Đăng nhập vào thì sẽ
có 1 người khác bị Đăng xuất.
Tài khoản của Quý Khách đẵ đăng nhập quá nhiều lần trên nhiều thiết bị khác nhau, Quý Khách có thể vào đây để xem chi tiết lịch sử đăng nhập
Có thể tài khoản của bạn đã bị rò rỉ mật khẩu và mất bảo mật, xin vui lòng đổi mật khẩu tại đây để tiếp tục sử dụng
|
|