CÔNG ƯỚC SỐ 170
CÔNG ƯỚC
VỀ
AN TOÀN TRONG VIỆC SỬ DỤNG HOÁ CHẤT KHI LÀM VIỆC, 1990
Hội nghị toàn thể của Tổ chức
Lao động quốc tế.
Được Hội đồng quản trị của Văn
phòng Lao động quốc tế triệu tập tại Giơ-ne-vơ ngày 6 tháng 6 năm 1990 trong kỳ
họp thứ bảy mươi bảy, và
Ghi nhận những Công ước và
Khuyến nghị có liên quan, đặc biệt là Công ước và Khuyến nghị về Ben zen, 1971;
Công ước và Khuyến nghị về Ung thư nghề nghiệp; 1974; Công ước và Khuyến nghị
về Môi trường lao động (ô nhiễm không khí, ồn và rung), 1977; Công ước và
Khuyến nghị về Sức khoẻ và an toàn nghề nghiệp, 1981; Công ước và Khuyến nghị
về Dịch vụ y tế lao động nghề nghiệp, 1985; Công ước và Khuyến nghị về Amiăng,
1986; và danh sách những Bệnh nghề nghiệp được sửa đổi năm 1980, kèm theo Công
ước về Trợ cấp thương tật lao động, 196/4, và
Ghi nhận rằng việc bảo vệ Người
lao động khỏi những ảnh hưởng có hại của các hoá chất cũng làm tăng thêm việc
bảo vệ môi trường và dân chúng nói chung, và
Ghi nhận rằng những người lao
động có quyền và cần thiết được thông báo về những hoá chất mà họ sử dụng khi
làm việc, và
Xét rằng việc phòng tránh và
giảm bớt những ảnh hưởng của hoá chất gồm cả việc bị ốm đau, thương tật khi làm
việc là một yếu tố cần thiết.
a) Bảo đảm rằng tất cả các hoá
chất đã được đánh giá để xác định những tác hại nguy hiểm;
b) Những người cung cấp thông
tin phải cung cấp cho Người sử dụng lao động kỹ thuật và sử đụng hoá chất được
dùng trong khi làm việc để họ có thể thực hiện một cách có hiên quả những
Chương trình bảo vệ người lao động .khỏi những tác hại nguy hiểm của hoá chất;
c) Cung cấp cho người lao động
những thông tin về những hoá chất tại nơi họ làm việc và về những biện phán
phòng tránh thích hợp để họ có thể tham gia có hiệu quả vào các chương trình
bảo vệ;
d) Quy định những nguyên tắc của
các chương trình đó để bảo đảm những hoá chất này đã được sử dụng an toàn.
Lưu ý sự cần thiết hợp tác trong
Chương trình quốc tế về an toàn hoá chất giữa Tổ chức Lao động quốc tế Chương
trình môi trường của Liên hợp quốc với Tổ chức Y tế thế giới cũng như với Tổ
chức Lương thực và Nông nghiệp và Tổ chức Phát triển nông nghiệp của Liên hợp
quốc và lưu ý những văn kiện, những luật lệ và những hướng dẫn có liên quan do
các tổ chức nói trên ban hành, và
Sau khi đã quyết định chấp thuận
một số đề nghị về bảo đảm an toàn trong việc sử dụng các hoá chất khi làm việc,
là vấn đề thuộc điểm thử năm trong chương trình nghị sự kỷ họp, và
Sau khi đã quyết định rằng những
đề nghị đó sẽ mang hình thức một Công ước quốc tế,
Thông qua ngày 25 tháng 6 năm
1990, Công ước dưới đây gọi là Công ước về Các hoá chất, 1990.
Phần I.
PHẠM VI VÀ ĐỊNH NGHĨA
Điều 1
1. Công ước này áp dụng cho tất
cả các ngành hoạt động kinh tế có sử dụng hoá chất.
2. Ở những nước đã phê chuấn
Công ước này cơ quan có Thẩm quyền, sau khi tham khảo ý kiến các tổ chức mang
tính đại điện nhất của người sử dụng lao động và của người lao động có liên
quan và dựa trên cơ sở đánh giá những tác hại nguy hiểm và những biện pháp bảo
vệ phải áp dụng:
a) Có thể loại trừ những ngành
hoạt động kinh tế, những cơ sở hoặc những Sản phẩm đặc biệt ra khỏi phạm vi áp
dụng của Công ước này hoặc một số quy định của Công ước này, khi: sự bảo vệ
toàn bộ theo quy định của Pháp luật và thực tiễn quốc gia không thấp hơn những
kết quả sẽ đạt được nếu áp dụng đầy đủ các quy định của Công ước này;
b) Phải có những quy định đặc
biệt để không tiết lộ những thông tin bí mật tới một đối thủ nào đó. Nếu không
như vậy sẽ có khả năng gây hại cho việc kinh doanh của một người sử dụng lao
động để đảm bảo an toàn và sức khoẻ cho người lao động.
3. Công ước này không áp dụng
đối với những vật phẩm không gây tác hại nguy hiểm của hoá chất cho người lao
động theo những điều kiện sử dụng bình thường hoặc có dự phòng trước một cách
hợp lý.
4. Công ước này không áp dụng
cho các tổ chức nhưng sẽ áp dụng cho các hoá chất dẫn xuất của các tổ chức đó.
Điều 2
Trong Công ước này, các thuật
ngữ dưới đây được hiểu như sau:
a) "Hoá chất" là
chỉ những nguyên tố hoá học, các hợp chất và các hỗn hợp của nó dưới dạng
nguyên chất hoặc tổng hợp:
b) "Hoá chất nguy hiểm"
là chỉ những hoá chất đã được phân loại là nguy hiểm theo quy định tại Điều 6
hoặc những thông tin có liên quan xác định rằng hoá chất này hiện đang là nguy
hiểm.
c) “Sử dụng các hoá chất khi
làm việc" là chỉ mọi hoạt động có thể đặt một người lao động vào làm
việc với một hoá chất, bao gồm:
i) Việc Sản xuất các hoá chất;
ii) Sử dụng các hoá chất;
iii) Cất giữ các hoá chất;
iv) Chuyên chở các hoá chất;
v) Loại bỏ và xử lý các hoá chất
thải;
vi) Giải phóng các hoá chất do
các hoạt động lao động mà ra;
vii) Bảo dưỡng, Sửa chữa và làm
sạch trang thiết bị và những dụng cụ chứa đựng các hoá chất;
d) "Các ngành hoạt động
kinh tế" là chỉ tất cả các ngành có người lao động làm việc, bao gồm
cả dịch vụ công cộng;
e) "Vật phẩm" là
những vật được hình thành trong quá trình chế tạo theo một hình thể hoặc kiểu
mẫu đặc biệt hoặc theo hình thể tự nhiên của nó và việc sử dụng, cách làm đó
phụ thuộc vào toàn bộ hoặc một phần hình thể hoặc kiểu mẫu cua nó;
f) "Đại diện người lao
động" là những người được pháp luật hoặc thực tiễn quốc gia thừa nhận
theo quy định của Công ước về Những đại diện người lao động, 1971.
Phần II.
NHỮNG NGUYÊN TẮC CHUNG
Điều 3
Phải tham khảo ý kiến các tổ
chức mang tính đại diện nhất của người sử dụng lao động và của người lao động
có liên quan bằng các biện pháp nhằm đem lại hiệu lực cho những quy định của
Công ước này.
Điều 4
Tuỳ theo điều kiện và thực tiễn
quốc gia và việc tham khảo ý kiến các tổ chức mang tính đại diện nhất của người
sử dụng lao động và của người lao động, mỗi Nước thành viên phải quy định, thực
hiện và định kỳ xem xét một chính sách chặt chẽ về bảo đảm an toàn trong việc
sử dụng hoá chất tại nơi làm việc.
Điều 5
Nếu có lý do xác đáng về an toàn
và sức khoẻ, cơ quan ró thẩm quyền có quyền cấm hoặc hạn chế sử dụng một số
loại hoá chất nguy hiểm hoặc có quyền yêu cầu phải khai báo và phải được phép
trước khi sử dụng những hoá chất này.
Phần III.
SỰ PHÂN LOẠI VÀ NHỮNG BIỆN
PHÁP CÓ LIÊN QUAN
Điều 6. Các hệ thống phân loại
1. Các hệ thống và Tiêu chuẩn
phù hợp để phân loại tất cả các hoá chất theo loại va độ độc hại thực chất đến
sức khoẻ và cơ thể và để giúp cho việc xác định mức độ phù hợp của những thông
tin đã được yêu cầu để xác định một hoá chất là nguy kiếm do cơ quan có thẩm
quyền quy định hay do một hội đồng đã được cbấp thuận hoặc bởi cơ quan có thẩm
quyền thừa nhận theo những Tiêu chuẩn quốc gia hoặc quốc tế.
2. Những độc tính nguy hiểm của
các hỗn hợp gồm hai hoặc nhiều hoá chất có thể được xác định bằng việc định mức
dựa trên sự độc hại thực chất của các hoá chất cấu thành.
3. Trong trường hợp vận chuyển,
những hé thống và tiêu chuẩn này có xem xét đến các khuyến nghị của Liên hợp
quốc về việc vận chuyển các hàng hoá nguy hiểm.
4. Các hệ thống phân loại và
việc áp dụng chúng sẽ được mở rộng dần đần.
Điều 7. Dán nhãn và đánh dấu
1. Mọi hoá chất đều phải được
đánh dấu để chỉ rõ sự phân loại của chúng.
2. Những hoá chất nguy hiểm phải
được dán thêm nhãn theo cách thức dễ hiểu đối với người lao động để cung cấp
thông tin cần thiết về sự phân loại những sự nguy hiểm của chúng và những biện
pháp phòng tránh an toàn phải tuân thủ.
3.1. Những yêu cầu về đánh dấu
hoặc dán nhãn những hoá chất theo quy định tại Đoạn 1 và 2 của Điều này sẽ
đưrợc cơ quan có thẩm quyền xác định hoặc do một hội đồng đã được chấp thuận
hoặc do cơ quan có thẩm quyền thừa nhận theo những tiêu chuẩn.quốc gia hoặc
quốc tế.
3.2. Trong trường hợp vận
chuyển, những yêu cầu này có xem xét đến các khuyến nghị của Liên hợp quốc về
việc vân chuyển hàng hoá nguy hiểm.
Điều 8. Bảng dữ kiện an toàn
hoá chất
1. Đối với những hoá chất nguy
hiểm, phải cung cấp cho người sử dụng lao động những bảng dữ kiện an toàn hoá
chất trong đó trình bày chi tiết thông tin cần thiết về nét Nhận dạng chúng,
người cung cấp, sự phân loại, sự độc hại, những biện pháp phòng tránh an toàn
và những thủ tục khẩn cấp.
2. Tiêu chuẩn để chuẩn bị dữ
kiện an toàn hoá chất sẽ được cơ quan có thẩm quyền xác lập, hoặc do một hội
đồng đã được chấp thuận hoặc được cơ quan có thẩm quyền thừa nhận theo những
tiêu chuẩn quốc gia hoặc quốc tế.
3. Tên của hoá chất hoặc tên
chung được sử dụng để nhận dạng hoá chất trong dữ kiện an toàn hoá chất phải
giống với tên ghi trong nhãn.
Điều 9
1. Người cung cấp hoá chất dù là
người sản xuất, người nhập hàng hoặc neười nhân phối phải bảo đảm rằng:
a) Những hoá chất đó đã được
phân loại theo quy định tại Điều 6 dựa trên sự hiểu biết về các đặc tính của
chúng và nghiên cửu thông tin có giá trị hoặc lượng định theo Đoạn 3 dưới đây;
b) Những hoá chất đó đã được
đánh dấu để chỉ dẫn nét nhận dạng của chúng theo Đoạn 1, Điều 7;
c) Những hoá chất nguy hiểm đã
được dán nhãn theo quy định tại Đoạn 2, Điều 7;
d) Phải chuẩn bị những bảng dữ
kiện an toàn hoá chất đối với những hoá chất nguy hiểm theo quy định tại Đoạn
1, Điều 8 và phải cung cấp cho người sử dụng lao động.
2. Những người cung cấp những
hoá chất nguy hiểm phải bảo đảm rằng đã xem xét lại các nhãn và các bảng dữ
kiện an toàn hoá chất đã được chuẩn bị và cung cấp cho người sử dụng lao động,
thông qua một biện pháp theo đúng quy định pháp luật và thực tiễn quốc gia bất
cứ lúc nào xuất hiện những thông tin mới về sức khoẻ và an toàn cũng dùng được
thích hợp.
3. Những người cung cấp những
hoá chất chưa được phân loại theo quy định tại Điều 6 sẽ phải nhận dạng và
lượng định những đặc tính của những hoá chất ấy dựa trên sự nghiên cứu thông
tin có giá trị để xác định xem những hoá chất đó có phải là nguy hiểm không.
Phần IV.
TRÁCH NHIỆM CỦA NGƯỜI SỬ
DỤNG LAO ĐỘNG
Điều 10. Sự xác nhận
1. Người sử dụng lao động phải
bảo đảm rằng những hoá chất được sử dụng trong khi làm việc đã được dán nhãn
hoặc đánh dấu theo yêu cầu của Điều 7 và bảo đảm rằng những bảng dữ kiện an
toàn hoá chất đã được cung cấp theo yêu cầu của Điều 8 và đã được chuẩn bị sẵn
cho người lao động và đại diện của họ.
2. Khi nhận những hoá chất chưa
được dán nhãn hoặc đánh dấu theo quy định tại Điều 7, hoặc chưa được cung cấp
bảng dữ kiện an toàn hoá chất theo quy định tại Điều 8, người sử dụng lao động
phải có được thông tin có liên quan từ người cung cấp hoặc từ những nguồn hợp
lý khác có giá trị và sẽ không sử dụng những hoá chất này cho đến ghi nhận được
thông tin như vậy.
3. Những người sử dụng lao động
phải bảo đảm rằng chỉ sử dụng những hoá chất đã được phân loại theo quy định
tại Điều 6, hoặc đã được xác định và được lượng định theo quy định tại Đoạn 3
Diều 9 và đã được dán nhãn hoặc đánh dấu theo quy định tại Điều 7 và bảo đảm
rằng sẽ thực hiện mọi biện pháp phòng tránh cần thiết khi sử dụng chúng.
4. Những người sử dụng lao động
phải lưu giữ một hồ sơ về những hoá chất nguy hiểm đã được sử dụng tại nơi làm
việc, tham khảo những bảng dữ kiện an toàn hoá chất thích hợp. Hồ sơ này phải
đặt ở nơi mà tất cả những người lao động có liên quan và đại diện của họ dễ đến.
Điều 11. Việc dời chuyển hoá
chất
Những người sử dụng lao động
phải bảo đảm ràng khi hoá chất được chuyển sang những thùng chứa hoặc trang
thiết bị khác thì phải xác định được dung tích của các dụng cụ đo theo cách
thức mà giúp cho người lao động biết nét nhận dạng của hoá chất mà những sự độc
hại liên quan đến việc sử dụng chúng và các biện pháp phòng tránh phải tuân
theo.
Điều 12. Tình trạng dễ bị tác
động của hoá chất
Những người sử dụng lao động
phải:
a) Bảo đảm rằng những người lao
động không bị ảnh hưởng của hoá chất ở mức vượt quá giới hạn (tác động), hoặc
tiêu chuẩn (ảnh hưởng) khác theo đánh giá và kiểm tra về môi trường lao động
được cơ quan có thẩm quyền xác lập hoặc một hội đồng Chấp nhận hoặc cơ quan có
thẩm quyền thừa nhận theo những tiêu chuẩn quốc gia hoặc quốc tế,
b) Đánh giá sự ảnh hưởng của hoá
chất nguy hiểm đối với người lao động;
c) Giám sát và ghi chép sự ảnh
hưởng của hoá chất nguy hiểm đối với người lao động, nếu cần thiết, để bảo vệ
an toàn và sức khoẻ của họ hoặc khi có yêu cầu của cái quan có thẩm quyền;
d) Bảo đảm rằng những ghi chép
về việc kiểm tra giám sát môi trường làm việc và sự ảnh hưởng đối với những
người lao động sử dụng hoá chất nguy hiểm được lưu giữ trong Thời hạn nhất định
do cơ quan có thẩm quyền ấn định và được để ở nơi mà người lao động và đại diện
của họ dễ đến.
Điều 13. Kiểm tra quá trình
hoạt động
1. Người sử dụng lao động phải
có bản lượng định những rủi ro phát sinh do việc sử dụng hoá chất khi làm việc
và phải bảo vệ người lao động chống lại những rủi ro đó bằng những biện pháp
phù hợp, như:
a) Lựa chọn những hoá chất mà
loại trừ hoặc hạn chế được đến mức tối thiểu những rủi ro;
b) Lựa chọn Công nghệ loại trừ
hoặc hạn chế được đến mức tối thiểu những rủi ro;
c) Áp dụng các biện pháp kiểm
tra kỹ thuật thích hợp;
d) Tuân theo chế độ và thực tiễn
làm việc mà loại trừ hoặc hạn chế đến mức tối thiểu những rủi ro;
e) Tuân theo những biện pháp vệ
sinh môi trường phù hợp;
f) Khi; đã thực hiện những biện
pháp nói trên nhưng vẫn chưa đủ để bảo vệ người lao động thì phải quy định và
duy trì một cách phù hợp việc trang bị bảo hộ cá nhân và quần áo không phải trả
tiền và thực hiện các biện pháp bảo đảm việc sử dụng của họ.
2. Người sử dụng lao động phải:
a) Giới hạn sự tác động của hoá
chất nguy hiểm để bảo vệ an toàn vả sức khoẻ cho người ]ao động;
b) Cung cấp những sự giúp đỡ ban
dầu;
c) Thực hiện những sự chuẩn bị
giải quyết những Trường hợp khẩn cấp.
Điều 14. Sự loại bỏ
Những hơn chất nguy hiếm tuy
không còn yêu cầu sử dụng nữa và cũng được lấy hết khỏi các thùng chứa nhưng
vẫn còn dính lại trong thùng chứa thì sẽ dược sử dụng hoặc vứt bỏ bằng cách
loại trừ hoặc hạn chế đến mức tối thiểu những rủi ro để bảo đảm an toàn và sức
khoẻ và cho môi trường theo pháp luật hoặc thực tiễn quốc gia.
Điều 15. Thông tin và huấn
luyện
Người sử dụng lao động phải:
a) Thông báo cho người lao động
những sự độc hại liên kết với ảnh hưởng hoá chất được sử dụng tại nơi làm việc;
b( Hướng dẫn người lao động cách
nhận và sử dụng những thông tin ghi trên nhãn và tờ số liệu an toàn hoá chất.
c) Sử dụng tờ số liệu an toàn
hoá chất, cùng với những thông tin cụ thể tại nơi làm việc, như là một cơ sở để
chuẩn bị việc hướng dẫn người lao động.
d) Huấn luyện người lao động dựa
vào cơ sở thực tế và các thủ tục đã được kèm theo để bảo đảm an toàn trong việc
sử dụng hoá chất khi làm việc.
Điều 16. Sự hợp tác
Trong việc thực hiện trách nhiệm
của mình, người sử dụng lao động phải hợp tác càng chặt. chẽ càng tốt với người
lao động hoặc đại diện của họ để đảm bảo an toàn trong việc sử dụng hoá chất
trong công việc.
Phần V.
NHIỆM VỤ CỦA NGƯỜI LAO ĐỘNG
Điều 17
1. Người lao động phải hợp tác
càng chặt chẽ càng tốt với người sử dụng lao động trong việc thực hiện những
trách nhiệm của họ và phải tuân thủ mọi hành động và thực hành có liên quan đến
việc bảo đảm an toàn trong việc sử dụng hoá chất trong công việc.
2. Người lao động phải có các
biện pháp phù hợp để loại trừ hoặc hạn chế đến mức tối thiểu rủi ro cho chính
mình và cho người khác trong việc sử dụng hoá chất trong công việc.
Phần VI.
QUYỀN HẠN CỦA NGƯỜI LAO ĐỘNG
VÀ ĐẠI DIỆN CỦA HỌ
Điều 18
1. Những người lao động có quyền
tự mình tránh xa khỏi những hậu quả nguy hiểm từ việc sử dụng hoá chất khi họ
có bằng chứng hợp lý để chắc chắn rằng có một rủi ro nghiêm trọng sắp xảy ra
với an toàn và tính mạng, đồng thời ngay lập tức phải thông báo cho người giám
sát của mình.
2. Những người lao động tự mình
tránh xa khỏi những nguy hiểm theo quy định của khoản trên hoặc sử dụng mọi
quyền khác trong Công ước này để được bảo vệ chống lại những hậu quả không đáng
có.
3. Những người lao động có liên
quan và những người đại diện của họ có quyền:
a) Thông tin về việc xác nhận
những hoá chất đã sử dụng khi làm việc, những đặc tính nguy hiểm của những hoá
chất đó, những biện pháp phòng tránh, giáo dục và đào tạo;
b) Thông tin đã được ghi trên
nhãn và mác;
e) Những tờ dữ kiện về an toàn
hoá chất;
d) Mọi thông tin khác được Công
ước yêu cầu phải giữ.
4. Khi để lộ sự nhận dạng cụ thể
của một Thành phần trong một hỗn hợp hoá chất với một hoá chất khác có khả năng
gây hại cho việc kinh doanh của người sử dụng lao động theo yêu cầu về việc
cung cấp thông tin quy định ở Đoạn 3 nói trên thì người lao động có thể bảo đảm
rằng việc nhận dạng theo cách thức đã được cơ quan có thẩm quyền thừa nhận theo
quy định của khoản 2 b), Điều 1.
Phần VII.
TRÁCH NHIỆM CỦA CÁC
NƯỚC XUẤT KHẨU
Điều 19
Khi một Nước thành viên có sự
xuất khẩu toàn bộ hoặc một vài Quyền sử dụng những hoá chất nguy hiểm đã bị cấm
vì lý do an toàn và tính mạng khi làm việc thì sự việc và lý do này sẽ được các
nước xuất khẩu thông báo cho các nước nhập khẩu.
Các Điều từ 20 đến 27
Những quy định cuối cùng mẫu,
PHỤ LỤC I
NHỮNG
QUY ĐỊNH CUỐI CÙNG MẪU
1. Việc Phê chuẩn
Việc phê chuẩn chính thức Công
ước này sẽ được thông báo tới Tổng giám đốc Văn phòng Lao động quốc tế để đăng
lý.
2. Việc đăng ký
a) Công ước này chỉ ràng buộc
những Nước thành viên nào của Tổ chức Lao động quốc tế dã đăng ký việc phê
chuẩn của mình với Tổng giám đốc.
b) Công ước này sẽ bắt đầu có hiệu
lực sau 12 tháng kể từ ngày hai Nước thành viên đã đăng ký việc phê chuẩn của
mình với Tổng giám đốc.
c) Sau đó, Công ước này sẽ bắt
đầu có hiệu lực đối với bất kỳ Nước thành viên nào sau 12 tháng kể từ ngày việc
phê chuẩn của Nước thành viên đó đã đăng ký với Tổng giám đốc.
3. Việc bãi ước
a) Một Nước thành viên nào đã
thông qua Công ước này có thể bãi ước bản Công ước sau một thời hạn 10 năm kể
từ ngày Công ước bắt đầu có hiệu lực lần đầu tiên, bằng một văn bản truyền đạt
việc bãi ước này cho Tổng giám đốc Văn phòng Lao động quốc tế để đăng ký. Việe
bãi ước này chỉ có hiệu lực sau một năm kể từ ngày đã đăng ký với Tổng giám dốc.
b) Mỗi Nước thành viên dã phê
chuẩn Công ước này, trong vòng một năm sau khi kết, thúc thời hạn 10 năm nói
trong khoản tiền mà thông thực hiện quyền bãi ước đã quy định tại Điều này, thì
sẽ bị ràng buộc trong một thời hạn 10 năm nữa rồi sau đó mới được bãi ước bản
Công ước này mỗi khi tất thúc thời hạn 10 năm theo những điều kiện quy định tai
Điều này
4. Thông báo việc phê chuẩn
của các Nước thành viên
a) Tổng giám đốc Văn phòng lao
động quốc tế sẽ thông báo cho mọi Nước thành viên của Tổ chức Lao động quốc tế
(ILO) biết mọi trường hợp đăng ký, phê chuẩn và bãi ước mà các Nước thành viên
ILO đã truyền đạt cho Tổng giám dốc.
b) Khi thông báo cho các Nước
thành viên ILO về việc đăng ký phê chuẩn của Nước thành viên thứ 2 mà mình đã
được truyền đạt, Tổng giám đốc sẽ lưu ý các Nước thành viên về thời điểm mà
Công ước bắt đầu có hiệu lực.
5. Việc thông báo cho Liên
hợp quốc
Để đăng ký theo Diện 102 của
Hiến chương Liên hợp quốc, Tổng giám đốc Văn phòng Lao động quốc tế sẽ truyền
đạt cho Tổng thư ký Liên hợp quốc đầy đủ mọi chi tiết về việc phê chuẩn và các
văn bản về bãi ước mà mình đã đăng ký theo các quy định tại các Điều trên.
6. Việc xét lại
Mỗi khi xét thấy cần thiết, Hội
đồng quản trị của Văn phòng Lao động quát tế sẽ trình một bản báo cáo về tình
hình hoạt động của Công ước này lên Hội nghị toàn thể ILO và sẽ xem xét có cần
đưa vào chương trình nghị sự của Hội nghị toàn thể việc sửa đổi lại một phần
hoặc toàn bộ Công ước này hay thông.
7. Hiệu lực của các Công ước
xét lại
1. Nếu hội nghị toàn thể chấp
nhận một Công ước mới sửa đổi lại một phần hoặc toàn bộ Công ước này và nếu
Công ước mới thông quy định khác thì:
a) Mặc dù có nhũng quy định tại
phần 3 nói trên việc một Nước thành viên phê chuẩn một Công ước mới sửa đổi lại
Công ước này, thì sẽ đương nhiên dẫn đến sự bãi ước ngay lập tức đối với Công
ước này, vào lúc Công ước mới sửa đổi đó bắt đầu có hiệu lực và nếu như nó sẽ
bắt đầu có hiệu lực.
b) Kể từ ngày Công ước mới sửa
đổi bắt dầu có hiệu lực, Công ước này sẽ thôi không mở ra các Nước thành viên
phê chuẩn nữa.
2. Trong mọi trường hợp, Công
ước này vẫn sẽ giữ nguyên hiệu lực cả về mặt hình thức và nội dung như hiện nay
đối với những Nước thành viên nào đã phê chuẩn Công ước này mà không phê chuẩn
Công ước mới sửa đổi.
8. Văn bản dùng làm căn cứ
Cả hai bản tiếng Anh và tiếng
Pháp của Công ước này đều có giá trị như nhau.