CÔNG ƯỚC SỐ 165
CÔNG ƯỚC
VỀ AN SINH XÃ HỘI CHO THUYỀN VIÊN, (ĐÃ SỬA ĐỔI), 1987
Hội nghị toàn thể của Tổ chức
Lao động quốc tế,
Được Hội đồng quản trị Văn phòng
Lao động quốc tế triệu tập tại Giơ-ne~vơ ngày 24 tháng 9 năm 1987, trong kỳ họp
lần thứ bảy mươi tư, và
Sau khi đã quyết định chấp thuận
các đề nghị khác nhau về bảo vệ về an sinh xã hội của những Thuyền viên, kể cả
những người đã cam kết ở trên một tàu biển dưới một cờ hiệu khác với cờ hiệu của
đất nước của họ, là vấn đề thuộc điểm thứ ba trong Chương trình nghị sự của kỳ
họp, và
Sau khi đã quyết định rằng những
đề nghị này sẽ mang hình thức của một Công ước quốc tế sửa đổi Công ước về Bảo
hiểm bệnh tật (y tế) của những thuyền viên, 1936, và Công ước về An toàn xã hội
của những thuyền viên, 1946,
Thông qua, ngày hôm nay 9 tháng
10 năm 1987, Công ước dưới đây, gọi là Công ước về An sinh xã hội của những
thuyền viên (đã sửa đổi), 1987.
Phần I.
CÁC ĐIỂU KHOẢN CHUNG
Điều 1
Trong Công
ước này, các thuật ngữ dưới đây được hiểu như sau:
a) "Nước thành viên"
chỉ bất kỳ Nước thành viên nào của Tổ chức Lao động quốc tế được ràng buộc với
Công ước này;
b) "Luật pháp",
bao gồm các bộ luật, quy định và cả những điều khoản chế định về an sinh xã hội;
c) "Thuyền viên"
là chỉ những người được thuê mướn với một khả năng nào đó ở trên một tàu biển
chuyên vận chuyển hàng hoá hay hành khách, nhằm mục đích thương mại, được sử đụng
vào bất kỳ mục đích thương mại nào khác hay là một tàu kéo trên biển, ngoại trừ
những người được thuê trên:
i) Các tàu biển trọng tải nhỏ, kể
cả những tàu mà cánh buồm là phương tiện đẩy chính, dù chúng có được trang bị
hay không một máy phụ;
ii) Các tàu biển như là các giàn
khoan hay khai thác, khi chúng không được sử dụng để đi lại trên biển, quyết định
liên quan tới các con tàu và giàn khoan và khai thác được quy định ở các điểm
i) và ii) phải được cơ quan có Thẩm quyền của mỗi Nước thành viên thực hiện, có
sự tham khảo ý kiến của các tổ chức đại diện nhất của những người chủ tàu và những
Người lao động trên biển;
d) "Người ăn theo"
có ý nghĩa là người được luật pháp quốc gia quy định như vậy;
e) "Người được hưởng tuất"
là người được pháp luật quốc gia quy định hay công nhận để được hưởng các chế độ;
trong trường hợp một người được luật pháp quy định hay công nhận là người được
hưởng tuất chỉ với điều kiện là họ đã từng sống chung với người đã chết, thì
người được nhận chế độ hỗ trợ từ người đã chết sẽ phải thoả mãn điều kiện này;
f) "Nước thành viên có
thẩm quyền" là chỉ Nước thành viên mà theo luật pháp của Nước thành
viên đó, đương sự có thể đòi trợ cấp;
g) "Nơi cư trứ"
là chỉ Nơi cư trú thường ngày;
h) "Cư trú tạm thời"
chỉ sự ở lại tạm thời;
ì) "Hồi hương"
chỉ việc vận chuyển tới một nơi mà ở đó những thuyền viên có quyền được đưa trở
về theo các bộ luật và quy định hay theo các thoả ước tập thể có thể được áp dụng
với họ;
j) "Không đóng"
nhằm chỉ các khoản trợ cấp mà việc cấp không phụ thuộc vào một sự đóng góp tài
chính trực tiếp nào của những người được bảo vệ hay của Người sử dụng lao động
của họ cũng như không phụ thuộc vào thâm niên công tác;
k) "Người tị nạn"
có nghĩa là người được xác định theo Điều đầu tiên của Công ước ngày 28/7/1951
về quy chế về người tị nạn và ở Đoạn 2 của Điều 1 của Nghị định thư Quy chế về
người tị nạn ngày 31/7/1967;
1) "Người Không Quốc tịch"
có nghĩa là người được xác định theo Điều 1 của Công ước ngày 28/9/1954 về Quy
chế về Người không quốc tịch.
Điều 2
1. Công ước
này áp dụng với tất cả những thuyền viên và trong trường hợp cần thiết, với người
ăn theo và với người hưởng tuất.
2. Trong trường hợp sau khi tham
khảo ý kiến của các tổ chức dại diện của các chủ tàu đánh cá và những người
đánh cá, cơ quan có thẩm quyền cho rằng điều đó có thể thực hiện được, thì cơ
quan này phải áp dụng các điều khoản của Công ước này với ngành đánh cá biển
thương mại.
Điều 3
Các Nước
thành viên sẵn sàng áp dụng các điều khoản của Điều 9 hoặc Điều 11 về ít nhất 3
trong số các lĩnh vực an toàn xã hội sau đây:
a) Chăm sóc y tế,
bị Trợ cấp ốm đau;
c) Trợ cấp thất nghiệp;
d) Trợ áp tuổi già;
e) Trợ cấp Tai nạn lao động và Bệnh
nghề nghiệp
f) Trợ cấp gia đình;
g) Trợ cấp thai sản;
h) Trợ cấp thương tật;
i) Trợ cấp tiền tuất;
bao gồm ít nhất một trong các
lĩnh vực được đề cập ở khoản c), d), e), h) và i).
Điều 4
Mọi Nước
thành viên phải nêu rõ khi phê chuẩn những lĩnh vưc nào đã được đề cập ở Điều 3
mà với các lĩnh vực này Nước thành viên đó Chấp nhận các nghĩa vụ quy định tại
Điều 9 hay Điều 11 và cụ thể hoá từng lĩnh vực trong các lĩnh vực đã được định
rõ, nếu Nước thành viên đó cam kết áp dụng với lĩnh vực này Tiêu chuẩn tối thiểu
của Điều 9 hay tiêu chuẩn cao hơn ở Điều 11.
Điều 5
Mọi Nước
thành viên sau đó có thể thông báo tới Tổng giám đốc Văn phòng Lao động quốc tế
rằng Nước thành viên đó chấp nhận, có hiệu lực kể từ ngày thông báo các nghĩa vụ
quy định tại Công ước này về một hay nhiều lĩnh vực được đề cập tại Điều 3 là
những lĩnh vực đã không được quy định rõ khi Nước thành viên đó phê chuẩn, bằng
cách chỉ rõ, một cách riêng biệt về từng lĩnh vực trong các lĩnh vực này, nếu
Nước thành viên đó cam kết áp dụng vào lĩnh vực này tiêu chuẩn tối thiểu tại Điều
9 hay tiêu chuẩn cao hơn tại Điều 11.
Điều 6
Một Nước
thành viên có thể thay thế sau này, bằng một thông báo tới Tổng giám đốc Văn
phòng Lao động quốc tế là thông báo sẽ có hiệu lực kể từ ngày có thông báo này,
việc áp dụng các điều khoản tại Điều 9 bằng việc áp dụng các điều khoản tại Điều
11 về bất kỳ lĩnh vực nào với nó Nước thành viên đã chấp nhận các nghĩa vụ của
Công ước này.
Phần II.
SỰ BẢO VỆ ĐƯỢC ĐẢM BẢO
Các tiêu chuẩn chung
Điều 7
Luật pháp
của mọi Nước thành viên phải chấp thuận, cho những thuyền viên mà với họ luật
pháp của Nước thành viên đó được áp dụng, một sự bảo vệ về an toàn xã hội không
kém thuận lợi hơn sự bảo vệ mà những người lao động trên đất liền được hưởng, ở
mọi lĩnh vực an toàn xã hội đã được đề cập tại Điều 3 với ngành đó Nước thành
viên đó có một Bộ luật đang có hiệu lực.
Điều 8
Các biện
pháp phối hợp giữa các chế độ an toàn xã hội được hưởng của những người ngừng
được đệ trình cho một chế độ đặc biệt bắt buộc cho những thuyền viên, để được đệ
trình tới một chế độ tương ứng của Nước thành viên này được áp dụng cho những
người lao động trên đất liền, hoặc ngược lại.
Tiêu chuẩn tối thiểu
Điều 9
Khi một Nước
thành viên đã chấp nhận áp dụng các điều khoản của Điều này ử một trong số các
lĩnh vực an toàn xã hội, những thuyền viên và trong trường hợp cần thiết, những
người ăn theo và hưởng tuất, là những người được luật pháp của Nước thành viên
này bảo vệ, phải được hưởng các khoản trợ cấp an toàn xã hội không kém thuận lợi
về các trường hợp bảo vệ, về các điều kiện được cấp về mức độ và về thời gian
mà các khoản trợ cấp này được quy định bởi các điều khoản sau đây của Công ước
về An toàn xã hội (tiêu chuẩn tối thiểu), 1952, ở lĩnh vực đang là vấn đề, như
là:
a) Về chăm sóc y tế tại các Điều
8, 10 (các đoạn 1, 2 và 3) và 12 (Đoạn 1)
b) Về trợ cấp ốm đau, bệnh tật tại
các Điều 14, 16 liên quan tới một trong các Điều 65, 66 hay 67), 17 và 18 (Đoạn
1);
c) Về trợ cấp thất nghiệp tại
các Điều 20, 22 liên quan tới một trong các Diều 65, 66 hay 67), 23 và 24;
d) Về trợ cấp tuổi già tại các
Điều 26, 28 liên quan tới một trong các Điều 65, 66 hay 67) 29 và 30;
e) Về trợ cấp tai nạn lao động
và bệnh nghề nghiệp tại các Điều 32, 34 (các khoản 1, 2 và 4), 35, 36 liên quan
tới một trong các Điều 65 hay 66) và 38;
f) Về trợ cấp gia đình tại các
Điều 40, 42, 43, 44 (liên quan tới, trong trường hợp cần thiết, Điều 66) và 45;
g) Về trợ cấp thai sản tại các
Điều 47, 49 (các Đoạn 1, 2 và 3), 50 (liên quan tới một trong các Điều 65 hay
66), 51 và 52;
h) Về trợ cấp thương tật tại các
Điều 54, 56 liên quan tới một trong các Điều 65, 66 hay 67), 57 và 58;
i) Về trợ cấp tiền tuất theo tại
các Điều 60, 62 (liên quan tới một trong các Điều 65, 66 hay 67), 63 và 64.
Điều 10
Để áp dụng
các điều khoản tại các khoản a), b), c), d), g) liên quan tới các chăm sóc y tế),
h) hay i) của Điều 9, một Nước thành viên có thể tính tới sự bảo vệ bởi các chế
độ bảo hiểm, căn cứ vào luật pháp của Nước thành viên đó, là không bắt buộc đối
với thững thuyền viên, khi những chế độ bảo hiểm này:
a) Được kiểm soát bởi các cơ
quan nhà nước hay được quản lí chung, theo các tiêu chuẩn được quy định, bởi
các chủ tàu và những thuyền viên;
b) Bảo vệ đại bộ phận thuyền
viên mà thu nhập không vượt quá thu nhập của công nhân có tay nghề;
c) Tuân thủ, kết hợp với các
hình thức bảo vệ khác, nếu phù hợp các điều khoản của Công ước liên quan tới an
toàn xã hội (tiêu chuẩn tối thiểu), 1952.
Tiêu chuẩn cao
Điều 11
Trong trường
hợp một Nước thành viên đã chấp nhận áp dụng các điều khoản của Điều này ở một
lĩnh vực nào đó trong các lĩnh vực an toàn xã hội, những thuyền viên và trong
trường hợp cần thiết, những người ăn theo và hưởng tuất của họ, là những người
được luật pháp Nước thành viên này bảo vệ, phải được hưởng những khoản trợ cấp
an toàn xã hội không kém thuận lợi về các trường hợp bảo vệ, về các điều kiện
được cấp, về mức độ và về thời gian mà các khoản trợ cấp này được quy định:
a) Về chăm sóc y tế tại các Điều
7, (a), 8, 9, 13, 15, 16 và 17 của Công ước về chăm sóc y tế và trợ cấp ốm đau,
bệnh tật, 1969;
b) Về trợ cấp ốm đau, bệnh tật tại
các Điều 7, (a), 18, 21 (liên quan tới một trong các Điều 22, 23 hay 24), 25,
26 (Đoạn 1 và 3) của Công ước về chăm sóc y tế và trợ cấp ốm đau, 1969;
c) Về trợ cấp tuổi già tại các
Điều 15, 17 (liên quan tới một trong các Điều 26, 27 hay 28), 18, 19 và 29 (Đoạn
1) của Công ước về Các khoản trợ cấp thương tật, tuổi già và những người hưởng
tuất, 1967;
d) Về trợ cấp tai nạn lao động
và bệnh nghề nghiệp tại các Điều 6, 9 (Đoạn 2 và Đoạn 3 (phần giới thiệu)), 10,
13 (liên quan tới một trong các Điều 19 hay 20), 14 (liên quan tới một trong
các Điều 19 hay 20), 15 (Đoạn 1), 16, 17, 18 (các Đoạn 1 và 2) (liên quan tới một
trong các Điều 19 hay 20) và 21 (Đoạn 1) của Công ước về Các khoản trợ cấp
trong trường hợp tai nạn và bệnh nghề nghiệp, 1964;
e) Về trợ cấp thai sản tại các
Điều 3 và 4 của Công ước về Bảo vệ thai sản (đã sửa đổi), 1952;
f) Về trợ cấp thương tật tại các
Điều 8, 10 (liên quan tới một trong các Điều 26, 27 hay 28), 11, 12, 13 và 29
(Đoạn 1) của Công ước về Trợ cấp thương tật, tuổi già và những ngt-rời tin
theo, 1967;
g) Về trợ cấp tiền tuất tại các
Điều 21, 23 (liên quan tới một trong các Điều 26, 27 hay 28), 24, 25 và 29 (Đoạn
1) của Công ước về Trợ cấp thương tật, tuổi già và tiền tuất 1967;
h) Về trợ cấp thất nghiệp và trợ
cấp gia đình, trong bất kỳ Công ước tương lai nào đề ra các tiêu chuẩn cao hơn
các tiêu chuẩn này là những tiêu chuẩn được đề cập tại Điều 9 (c) và (f) khi mà
Hội nghị toàn thể của Tổ chức Lao động quốc tế đã có chúng, sau khi Công ước đó
bắt đầu có hiệu lực, công nhận là có thể án dụng được, theo mục tiêu của khoản
này, bằng một Nghị định thư được thông qua trong khuôn khổ của một vấn đề hàng
hải đặc biệt được ghi vào chương trình nghị sự của Hội nghị.
Điều 12
Để áp dụng
các điều khoản của các khoản a), b) và c) (về chăm sóc y tê),f), g) hay h) (trợ
cấp thất nghiệp) tại Điều 11, một Nước thành viên có thể tính đến việc bảo vệ bằng
các chế độ bảo hiểm, căn cứ vào luật pháp của Nước thành viên đó, là không bắt
buộc đối với những thuyền viên, khi các chế độ bảo hiểm này:
a) Được kiểm soát bởi các cơ
quan nhà nước hay được quản lí chung bởi những người chủ tàu và những thuyền
viên, theo các tiêu chuẩn được quy định;
b) Bảo vệ đại bộ phận thuyền
viên mà thu nhập không vượt quá thu nhập của công nhân có tay nghề;
c) Đáp ửng bằng cách phối hợp với
các hình thức bảo vệ khác, nếu có, các điều khoản của các Công ước được đề cập
trong các điểm được kể trên tại Điều 11.
Phần III.
NGHĨA VỤ CỦA CHỦ TÀU
Điều 13
Chủ tàu phải
sẵn sàng chấp thuận cho những thuyền viên mà tình trạng của họ cần chăm sóc y tế
trong khi họ ở trên tàu hoặc những người bị để lại do tình trạng sức khoẻ tại
lãnh thổ của một nhà nước không phải là Nước thành viên có thẩm quyền:
a) Sự chăm sóc y tế thích hợp và
đầy đủ cho đến khi họ bình phục hay hồi hương tuỳ theo trường hợp diễn ra ở nơi
đầu tiên;
b) Nơi ở và thực phẩm cho đến
khi họ có thể nhận được một việc làm thích hợp hay được hồi hương, tuỳ theo trường
hợp diễn ra ở nơi đầu tiên;
c) Việc hồi hương.
Điều 14
Những
thuyền viên do tình trạng sức khoẻ bị để lại tại một lãnh thổ của một nước
không phải là Nước thành viên có thẩm quyền, sẽ có quyền hưởng toàn bộ Tiền
lương (ngoại trừ các khoản Tiền thưởng) cho đến khi xuất hiện một trong các trường
hợp sau dây diễn ra ở nơi đầu tiên: có được một việc làm thích hợp; hồi hương;
kết thúc một thời hạn được quy định bởi luật pháp của Nước thành viên này hay bởi
thoả ước tập thể, nhưng nó không được dưới 12 tuần. Người chủ tàu sẽ ngừng chịu
trách nhiệm về việc trả lương kể từ lúc mà những thuyền viên được coi là có quyền
hưởng các khoản trợ cấp bằng tiền theo quy định của luật pháp ở Nước thành viên
có thẩm quyền.
Điều 15
Những
thuyền viên vì điều kiện của họ, được hồi hương hay được xuống tàu tại lãnh thổ
của Nước thành viên có thẩm quyền sẽ tiếp tục có quyền hưởng toàn bộ tiền lương
của họ (ngoại trừ các khoản tiền thưởng bổ sung) cho đến khi xuất hiện một
trong các trường hợp sau đây diễn ra ở nơi đầu tiên: bình phục; kết thúc một thời
hạn được quy định bởi luật pháp của Nước thành viên này hay bởi thoả ước tập thể
(không được dưới 12 tuần). Thời gian, trong đó tiền lương đã được chi trả căn cứ
theo Điều 14 được tính vào thời hạn này. Người chủ tàu sẽ ngừng chịu trách nhiệm
trả lương kể từ lúc mà những thuyền viên có quyền hưởng các khoản trợ cấp bằng
tiền theo quy định của luật pháp ở Nước thành viên có thẩm quyền.
Phần IV.
VIỆC BẢO VỆ NHỮNG THUYỀN
VIÊN NGOẠI QUỐC HOẶC DI CƯ
Điều 16
Những quy
tắc sau đây được áp dụng với những thuyền viên mà đang hoặc đã tuân thủ luật
pháp của một hay nhiều Nước thành viên cũng như, trong trường hợp cần thiết, với
những người thuộc trách nhiệm của họ và với những người ăn theo và hưởng tuất,
về bất kỳ lĩnh vực an toàn xã hội nào đã được đề cập ở Điều 3 mà Nước thành
viên đó đang thi hành luật pháp áp dụng với những thuyền viên.
Điều 17
Để tránh
những mâu thuẫn giữa các bộ luật và những hậu quả không mong muốn có thể phát
sinh đối với các bên liên quan hoặc do thiếu sự bảo vệ hoặc do có quá nhiều sự
đóng góp, hay các trách nhiệm khác, hay các chế độ, luật áp dụng đối với thuyền
viên phải được các Nước thành viên hữu quan xác định theo các quy tắc dưới đây:
a) Thuyền viên chỉ phải tuân
theo luật pháp của một Nước thành viên;
b) Về nguyên tắc, luật pháp này
sẽ là:
- Luật pháp của Nước thành viên
mà con tàu mang cơ hiệu, hoặc
- Luật pháp của Nước thành viên
tại lãnh thổ mà ở đó những thuyền viên cư trú;
c) Bất chấp những quy tắc được
thông báo tại các điểm trên đây, các Nước thành viên có liên quan có thể quyết
định, bằng một thoả thuận chung, các quy tắc khác liên quan tới luật pháp có thể
áp dụng được với những thuyền viên, trong lợi ích của những Người có liên quan.
Điều 18
Những
thuyền viên phải tuân theo luật pháp của một Nước thành viên và là công dân của
một Nước thành viên khác, hoặc là người ty nạn hay người không quốc tịch cư trú
tại lãnh thổ của một Nước thành viên, phải được đối xử bình đẳng theo pháp luật
như các công dân của Nước thành viên đầu tiên, về sự tham gia bảo hiểm và các
chế độ trợ cấp. Họ phải được đối xử bình đẳng mà không có bất kỳ điều kiện nào
về nơi cư trú trên lãnh thổ của Nước thành viên đầu tiên nếu công dân nước này
được bảo vệ mà không có những điều kiện đó. Yêu cầu này cũng áp dụng, nếu thích
hợp, đối với quyền hưởng trợ cấp của người ăn theo và người hưởng tuất không
phân biệt quốc tịch.
Điều 19
Mặc dù có
những quy định tại Điều 18, việc cấp các chế độ không phải đóng góp có thể phụ
thuộc vào việc người hưởng đã cư trú tại lãnh thổ của Nước thành viên có thẩm
quyền hoặc, trong trường hợp trợ cấp tiền tuất, vào việc người chết đã cư trú ở
đó một khoản thời gian được xác định không quá:
a) 6 tháng, ngay lập tức trước đề
nghị trợ cấp, liên quan tới trợ cấp thất nghiệp, và trợ cấp thai sản;
b) 5 năm liên tục, ngay lập tức trước
đề nghị trợ cấp, liên quan tới trợ cấp thương tật, hoặc ngay lập tức trước khi
chất, liên quan tới trợ cấp tiền tuất;
c) 10 năm giữa tuổi từ 18 và tuổi
được nhận trợ cấp hưu trí tuổi già, mà 5 năm liên tục có thể được đòi hỏi ngay
lập tức trước đề nghị trợ cấp, liên quan tới trợ cấp tuổi già.
Điều 20
Luật và
quy định của bất kỳ Nước thành viên nào về các nghĩa vụ của người chủ tàu được
đề cập tại các Điều 13 và 15 phải đảm bảo cho những thuyền viên sự đối xử bình
đẳng, không phân biệt nơi cư trú.
Điều 21
Mỗi Nước
thành viên phải, cùng với các nước khác, tham gia vào các chương trình duy trì
các quyền giành được, đối với mỗi nhánh an toàn xã hội quy định tại Điều 3, mà
đối với nó mỗi Nước đều có luật được thi hành, vì lợi ích của những người, với
tư cách thuyền viên, đã liên tục hoặc theo định kỳ chấp thuận luật của các Nước
thành viên kể trên.
Điều 22
Kế hoạch
bảo lưu các quyền đang trong quá trình giành được quy định theo Điều 21, sẽ phải
quy định, trong chừng mực cần thiết, tổng cộng đợt bảo hiểm, làm việc hay cư
trú, tùy theo trường hợp, đã được hoàn thành theo quy định của luật pháp tại
các Nước thành viên có liên quan, nhàm giành được duy trì và phục hồi các quyền
và trong trường hợp cần thiết, tính toán các khoản trợ cấp.
Điều 23
Kế hoạch
để bảo lưu các quyền đang trong quá trình giành được quy định tại Điều 21, sẽ
xác định các hình thức trợ cấp thương tật, tuổi già và tiền tuất cũng như là việc
phân bổ, tuỳ trường hợp, các phí liên quan.
Điều 24
Mỗi Nước
thành viên phải đảm bảo việc cấp trợ cấp thương tật, tuổi già và tiền tuất bằng
tiền, trợ cấp tai nạn lao động và bệnh nghề nghiệp cũng như là trợ cấp cho người
chết, mà quyền được hưởng phải căn cứ vào luật pháp của Nước thành viên đó, với
những Người thụ hưởng là những công dân của một Nước thành viên, những người tị
nạn hay những người không quốc tịch, dù họ cư trú ở nơi nào, tuân thủ các biện
pháp được thực hiện theo thoả thuận chung giữa các Nước thành viên hay với các
Nhà nước có liên quan.
Điều 25
Mặc dù có
các quy định tại Điều 24, đối với trợ cấp không đóng, những Nước thành viên có
liên quan phải xác định bằng một thoả thuận chung những điều kiện trong đó dịch
vụ của các trợ cấp này sẽ được đảm bảo cho những người thụ hưởng cư trú ở ngoài
lãnh thổ của Nước thành viên có thẩm quyền.
Điều 26
Một Nước
thành viên đã chấp nhận các nghĩa vụ của Công ước về Đối xử bình đẳng (an toàn
xã hội), 1962, với một hay nhiều lĩnh vực an toàn xã hội được quy định tại Điều
24, nhưng không phải là những nghĩa vụ của Công ước về Bảo lưu các quyền về an
toàn xã hội, 1982, có thể vi phạm các điều khoản của điều đã nói trên trong bất
kỳ lĩnh vực nào mà với nó Nước thành viên này đã chấp nhận các nghĩa vụ của
Công ước thứ nhất, để áp dụng các điều khoản của Diều 5 của Công ước được nói đến.
Điều 27
Các Nước
thành viên có liên quan phải cố gắng tham gia vào một hệ thống bảo lưu các quyền
có được theo quy định của luật pháp nước họ trong bất kỳ lĩnh vực an toàn xã hội
nào mà với lĩnh vực đó, mỗi nước trong số những Nước thành viên này thi hành luật
pháp có hiệu lực, áp dụng đối với những thuyền viên, về chăm sóc y tế, trợ cấp ốm
đau, trợ cấp thất nghiệp, trợ cấp tai nạn lao động và bệnh nghề nghiệp mà không
phải là hưu trí và trợ cấp cho người chết, gia đình và thai sản. Hệ thống này
phải bảo đảm việc thụ hưởng các khoản trợ cấp như vậy cho những người sống hay
cư trú tạm thời lãnh thổ của một trong các Nước thành viên này mà không phải là
Nước thành viên có thẩm quyền, trong những diều kiện và giới hạn sẽ được xác định
bằng một thoả thuận dùng giữa các Nước thành viên có liên quan.
Điều 28
Các điều
khoản của Phần này không được áp dụng với chế độ trợ giúp xã hội và y tế.
Điều 29
Các Nước
thành viên có thể vi phạm các điều khoản của các Điều từ 16 đến 25 và của Điều
27 bằng các thu xếp đặc biệt, trong khuôn khổ các văn bản song phương hoặc đa
phương được ký kết bởi hai hay nhiều Nước thành viên trong số họ, với điều kiện
không tác động tới các quyền và nghĩa vụ của các Nước thành viên khác và giải
quyết việc bảo vệ về an toàn xã hội của những thuyền viên ngoại quốc hay cư trú
tuỳ theo các điều khoản về tổng thể ít nhất là cũng thuận lợi như các điều khoản
được quy định tại các điều này.
Phần V.
CÁC BẢO ĐẢM VỀ LUẬT PHÁP
VÀ HÀNH CHÍNH
Điều 30
Mỗi đương
sự phải có Quyền Khiếu nại trong trường hợp từ bị chối các khoản trợ cấp hay
khiếu nại về bản chất, về mức độ, về tổng số tiền hay về chất lượng của các khoản
trợ cấp.
Điều 31
Khi việc
quản lí chế độ chăm sóc y tế được giao cho một cơ quan của Chính phủ chịu trách
nhiệm trước Quốc hội, mỗi đương sự phải có quyền, ngoài quyền được khiếu nại
quy định tại Điều 30, khiếu nại về việc từ chối chăm sóc y tế hay chất lượng của
chăm sóc y tế được cơ quan chức năng điều tra.
Điều 32
Mỗi Nước thành
viên phải đưa ra quy định về việc giải quyết nhanh chóng và không gây tốn kém
những tranh chấp về nghĩa vụ của chủ tàu được quy định tại các Điều từ 13 đến
15.
Điều 33
Các Nước
thành viên phải có trách nhiệm chung về việc đảm bảo các chế độ trợ cấp được
quy định theo Công ước và phải thực hiện các biện pháp yêu cầu vì mục đích này.
Điều 34
Các Nước
thành viên phải chịu trách nhiệm quản lý hiệu quả các cơ quan, tổ chức tham gia
thực hiện Công ước này.
Điều 35
Trong trường
hợp việc quản h không được giao cho một tổ chức do các cơ quan nhà nước hay bởi
một cơ quan của Chính phủ chịu trách nhiệm trước một Quốc hội quản lý:
Các đại diện của những thuyền
viên được bảo vệ phải tham gia vào việc quản lí trong điều kiện được luật pháp
quy định;
Luật pháp quốc gia phải quy định,
trong các trường hợp thích hợp, việc tham gia của các đại diện của các chủ tàu;
Luật pháp quốc gia cũng có thể
quy định sự tham gia của các đại diện của các cơ quan nhà nước.
Phần VI.
CÁC ĐIỀU KHOẢN CUỐI CÙNG
Điều 36
Công ước
này sửa đổi Công ước về Bảo hiểm ốm đau cho những thuyền viên, 1936, và Công ước
về An toàn xã hội của những thuyền viên, 1946.
Điều 37
Việc phê
chuẩn chính thức Công ước này sẽ được thông báo tới Tổng giám đốc Văn phòng Lao
động quốc tế và qua ông ấy được vào sổ đăng ký.
Điều 38
1. Công ước
này sẽ chỉ ràng buộc những Nước thành viên của Tổ chức Lao động quốc tế mà việc
phê chuẩn đã được Tổng giám đốc Văn phòng Lao động quốc tế vào sổ đăng ký.
2. Công ước này sẽ bắt đầu có hiệu
lực sau 12 tháng kể từ ngày các phê chuẩn của hai Nước thành viên đã được Tổng
giám đốc Văn phòng Lao động quốc tế vào sổ đăng ký.
3. Sau đó, Công ước này sẽ bắt đầu
có hiệu lực đối với mỗi Nước thành viên sau 12 tháng kể từ ngày việc phê chuẩn
Công ước của Nước thành viên đó được vào sổ đăng ký.
Điều 39
Mọi Nước
thành viên phê chuẩn Công ước này cam kết áp dụng với các lãnh thổ phi chính quốc
mà Nước thành viên đảm bảo các quan hệ quốc tế, theo các điều khoản trong Điều
lệ của Tổ chức Lao động quốc tế.
Điều 40
1. Mọi Nước
thành viên đã phê chuẩn Công ước này có thể bãi ước sau khi kết thúc một thời hạn
10 năm kể từ ngày Công ước này bắt đầu có hiệu lực lần đầu tiên, bằng một thông
báo tới Tổng giám đốc Văn phòng Lao động quốc tế và qua Tổng Giám đốc được vào
sổ đăng ký. Việc bãi bỏ Công ước sẽ chỉ có hiệu lực sau 1 năm kể từ ngày được
vào sổ đăng ký.
2. Mọi Nước thành viên đã phê
chuẩn Công ước này, trong thời hạn 1 năm kể từ ngày kết thúc thời hạn 10 năm được
đề cập ở đoạn trên, mà không sử dụng quyền bãi ước quy định tại Điều này thì sẽ
bị ràng buộc với một thời hạn 10 năm tiếp theo và sau đó mới có thể bãi ước mỗi
khi kết thúc thời hạn 10 năm trong những điều kiện được quy định tại Điều này.
Điều 41
1. Tổng
giám đốc Văn phòng Lao động quốc tế sẽ thông báo tới tất cả các Nước thành viên
của Tổ chức Lao động quốc tế việc đăng ký vào sổ tất cả những phê chuẩn và bãi
bỏ đã được các Nước thành viên của Tổ chức thông báo cho Tổng giám đốc.
2. Bằng cách thông báo cho các
thành viên của Tổ chức việc đăng ký của việc phê chuẩn thứ hai đã được thông báo
tới mình, Tổng giám đốc Văn phòng Lao động quốc tế sẽ lưu ý các Nước thành viên
của Tổ chức về thời điểm mà Công ước này sẽ bắt đầu có hiệu lực.
Điều 42
Với mục
tiêu đăng ký, theo Điều 102 Hiến chương Liên hợp quốc, Tổng giám đố( Văn phòng
Lao động quốc tế sẽ thông báo tới Tổng thư ký Liên hợp quốc các thông tin đầy đủ
về mọi phê chuẩn và bãi bỏ mà Tổng giám đốc đã vào sổ đăng ký theo các điều
trên.
Điều 43
Mỗi khi
cho là cần thiết, Hội đồng quản trị của Văn phòng Lao động quốc tế sẽ trình bày
tại Hội nghị toàn thể một báo cáo về việc áp dụng Công ước này và sẽ xem xét
xem liệu có cần đưa vào chương trình nghị sự vấn đề sửa đổi toàn bộ hay một phần
Công ước này.
Điều 44
1. Trong
trường hợp Hội nghị thông qua một Công ước mới về sửa đổi toàn bộ hay một phần
của Công ước này, và trừ khi Công ước mới có quy định khác đi thì:
a) Việc phê chuẩn Công ước mới về
sửa đổi của một Nước thành viên sẽ dẫn đến bất chấp Điều 40 trên đây, bãi bỏ
ngay lập tức Công ước này, vôi lí do là Công ước mới về sửa đổi đã bắt đầu có
hiệu lực;
b) Kể từ ngày Công ước mới về sửa
đổi bắt đầu có hiệu lực, Công ước này sẽ ngừng mở ra để các Nước thành viên phê
chuẩn.
2. Công ước này sẽ vẫn giữ
nguyên hiệu lực của nó cả về nội dung và hình thức đối với những Nước thành
viên đã phê chuẩn Công ước này mà không phê chuẩn Công ước mới về sửa đổi.
Điều 45
Các bản
tiếng Pháp và tiếng Anh của Công ước này đều có giá trị như nhau.