|
Bản dịch này thuộc quyền sở hữu của
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Mọi hành vi sao chép, đăng tải lại mà không có sự đồng ý của
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT là vi phạm pháp luật về Sở hữu trí tuệ.
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT has the copyright on this translation. Copying or reposting it without the consent of
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT is a violation against the Law on Intellectual Property.
X
CÁC NỘI DUNG ĐƯỢC SỬA ĐỔI, HƯỚNG DẪN
Các nội dung của VB này được VB khác thay đổi, hướng dẫn sẽ được làm nổi bật bằng
các màu sắc:
: Sửa đổi, thay thế,
hủy bỏ
Click vào phần bôi vàng để xem chi tiết.
|
|
|
Đang tải văn bản...
Thông tư 24/2005/TT-BLĐTBXH thi hành Bộ luật Lao động tuyển dụng quản lý lao động nước ngoài làm việc Việt Nam
Số hiệu:
|
24/2005/TT-BLDTBXH
|
|
Loại văn bản:
|
Thông tư
|
Nơi ban hành:
|
Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội
|
|
Người ký:
|
Nguyễn Thị Hằng
|
Ngày ban hành:
|
26/09/2005
|
|
Ngày hiệu lực:
|
Đã biết
|
Ngày công báo:
|
Đang cập nhật
|
|
Số công báo:
|
Đang cập nhật
|
|
Tình trạng:
|
Đã biết
|
BỘ
LAO ĐỘNG, THƯƠNG BINH VÀ XÃ HỘI
******
|
CỘNG
HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
********
|
Số:
24/2005/TT-BLĐTBXH
|
Hà
Nội, ngày 26 tháng 09 năm 2005
|
THÔNG TƯ
SỬA ĐỔI, BỔ SUNG MỘT SỐ ĐIỂM CỦA THÔNG TƯ SỐ
04/2004/TT-BLĐTBXH NGÀY 10/3/2004 CỦA BỘ LAO ĐỘNG - THƯƠNG BINH VÀ XÃ HỘI HƯỚNG
DẪN THI HÀNH MỘT SỐ ĐIỀU CỦA NGHỊ ĐỊNH SỐ 105/2003/NĐ-CP NGÀY 17 THÁNG 9 NĂM
2003 CỦA CHÍNH PHỦ QUY ĐỊNH CHI TIẾT VÀ HƯỚNG DẪN THI HÀNH MỘT SỐ ĐIỀU CỦA BỘ
LUẬT LAO ĐỘNG VỀ TUYỂN DỤNG VÀ QUẢN LÝ LAO ĐỘNG NƯỚC NGOÀI LÀM VIỆC TẠI VIỆT
NAM
Thi hành Nghị định số 93/2005/NĐ-CP ngày 13
tháng 7 năm 2005 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số
105/2003/NĐ-CP ngày 17 tháng 9 năm 2003 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng
dẫn thi hành một số điều của Bộ luật Lao động về tuyển dụng và quản lý lao động
nước ngoài làm việc tại Việt Nam, Bộ Lao động-Thương binh và Xã hội sửa đổi, bổ
sung một số điểm của Thông tư số 04/2004/TT- BLĐTBXH ngày 10/3/2004 của Bộ Lao
động – Thương binh và Xã hội hướng dẫn thi hành một số điều của Nghị định số
105/2003/NĐ-CP ngày 17 tháng 9 năm 2003 của Chính phủ về tuyển dụng và quản lý
lao động nước ngoài làm việc tại Việt Nam như sau:
1. Điểm 1 Mục I được sửa đổi,
bổ sung như sau:
"1. Doanh nghiệp, cơ quan, tổ chức theo quy
định tại Điều 1 của Nghị định số 105/2003/NĐ-CP đã được sửa đổi, bổ sung (sau
đây gọi chung là người sử dụng lao động) gồm:
a) Doanh nghiệp hoạt động theo Luật Doanh nghiệp
nhà nước, Luật Doanh nghiệp, Luật Đầu tư nước ngoài tại Việt Nam;
b) Các nhà thầu (thầu chính, thầu phụ) nước
ngoài nhận thầu tại Việt Nam;
c) Văn phòng đại diện, chi nhánh của các tổ chức
kinh tế, thương mại, tài chính, ngân hàng, bảo hiểm, khoa học kỹ thuật, văn
hoá, thể thao, giáo dục, đào tạo, y tế;
d) Các tổ chức xã hội nghề nghiệp;
đ) Các đơn vị sự nghiệp của Nhà nước;
e) Các cơ sở y tế, văn hoá, giáo dục, đào tạo,
thể thao (kể cả các cơ sở thành lập
theo Luật Doanh nghiệp, Luật Doanh nghiệp nhà nước,
Luật Đầu tư nước ngoài tại Việt Nam), bao gồm:
- Các cơ sở thể thao được thành lập và hoạt động
theo quy định của pháp luật về thể dục, thể thao;
- Các trường, trung tâm, cơ sở về giáo dục, đào
tạo, dạy nghề được thành lập và hoạt động theo quy định của pháp luật về giáo
dục, đào tạo và pháp luật lao động;
- Các bệnh viện, viện có giường bệnh, trung tâm
y tế, trạm y tế, trung tâm phòng chống bệnh xã hội, trung tâm y tế dự phòng, trại
điều trị và các cơ sở y tế được thành lập và hoạt động theo quy định của pháp
luật Việt Nam;
- Các cơ sở văn hoá được thành lập và hoạt động
theo quy định của pháp luật Việt Nam.
g) Văn phòng dự án nước ngoài hoặc quốc tế tại
Việt Nam;
h) Văn phòng điều hành của các bên hợp danh nước
ngoài theo hợp đồng hợp tác kinh doanh tại Việt Nam;
i) Các tổ chức hành nghề luật sư tại Việt Nam
theo quy định của pháp luật Việt Nam;
k) Hợp tác xã được thành lập và hoạt động theo
Luật Hợp tác xã."
2. Điểm 1 và điểm 2 Mục II
được sửa đổi, bổ sung như sau:
"1. Người sử dụng lao động được tuyển người
lao động nước ngoài theo quy định tại Điều 3 của Nghị định số 105/2003/NĐ-CP đã
được sửa đổi, bổ sung, cụ thể:
a) Người sử dụng lao động nói tại tiết a điểm 1
Mục I của Thông tư này được tuyển lao động nước ngoài theo quy định như
sau:
- Số lao động nước ngoài được tuyển tính theo
công thức: LNN = LDN x 0,03
Trong đó:
+ LNNlà số lao động nước ngoài mà
doanh nghiệp được tuyển theo quy định, bao gồm những người nước ngoài được người
sử dụng lao động tuyển dụng theo hình thức hợp đồng lao động và những người nước
ngoài do phía nước ngoài cử vào Việt Nam để làm việc tại doanh nghiệp. Kết quả
LNN ít nhất là 01 người.
Những người nước ngoài là thành viên Hội đồng quản
trị, Hội đồng thành viên (đối với công ty trách nhiệm hữu hạn được thành lập
theo Luật Doanh nghiệp), những người nước ngoài vào Việt Nam làm việc tại doanh
nghiệp để thực hiện các loại hợp đồng (trừ hợp đồng lao động) theo quy định tại
khoản 5 Điều 6 của Nghị định số 105/2003/NĐ-CP đã được sửa đổi, bổ sung thì
không tính trong số lao động nước ngoài nêu trên của doanh nghiệp.
+ LDNlà số lao động hiện có của doanh
nghiệp (cả lao động Việt Nam và lao động nước ngoài) tại thời điểm tuyển dụng
lao động nước ngoài bao gồm: số lao động hiện đang làm việc tại doanh nghiệp; số
lao động của doanh nghiệp được cử đi làm việc hoặc đào tạo ở nước ngoài; số lao
động đang nghỉ hưởng chế độ bảo hiểm xã hội (nghỉ ốm, thai sản, tai nạn lao động
và bệnh nghề nghiệp); số lao động đang được doanh nghiệp đào tạo; số lao động
đang nghỉ việc do tạm hoãn thực hiện hợp đồng lao động.
Trường hợp kết quả LNNlà số thập phân
thì được làm tròn lên số trên liền kề.
Ví dụ 1: Doanh nghiệp A có số lao động tại
thời điểm tuyển lao động nước ngoài là 76 người thì số lao động nước ngoài được
tuyển theo quy định là:
LNN= 76 x 0,03 = 2,28
Như vậy số lao động nước ngoài doanh nghiệp A được
tuyển theo quy định là 03 người.
Ví dụ 2: Doanh nghiệp B có số lao động tại
thời điểm tuyển lao động nước ngoài là 1767 người thì số lao động nước ngoài được
tuyển theo quy định là:
LNN= 1767 x 0,03 = 53,01
Như vậy số lao động nước ngoài doanh nghiệp B được
tuyển là 54 người.
- Đối với các doanh nghiệp hoạt động trong các
lĩnh vực đặc thù sử dụng ít lao động hoặc ở giai đoạn đầu mới đầu tư, sản xuất
chưa ổn định mà có nhu cầu tuyển lao động nước ngoài vào vị trí công việc mà
lao động Việt Nam chưa đáp ứng được vượt quá tỷ lệ 3% thì trình Chủ tịch Uỷ ban
nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương nơi doanh nghiệp đóng trụ sở
chính xem xét, chấp thuận bằng văn bản trên cơ sở yêu cầu thực tế của từng
doanh nghiệp. Văn bản đề nghị tuyển thêm lao động nước ngoài của người sử dụng
lao động theo mẫu số 1 ban hành kèm theo Thông tư này.
- Trường hợp người sử dụng lao động đã được cơ
quan Nhà nước có thẩm quyền của Việt Nam có quyết định phê duyệt dự án hoặc cấp
giấy phép hoạt động trong đó có quy định số lượng người lao động nước ngoài được
sử dụng thì không phải xin chấp thuận của Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành
phố trực thuộc Trung ương.
- Đối với các doanh nghiệp đã tuyển lao động nước
ngoài trước ngày Nghị định số 105/2003/NĐ-CP có hiệu lực thi hành thì người sử
dụng lao động được tiếp tục sử dụng số lao động nước ngoài đã tuyển cho đến hết
thời hạn hợp đồng lao động đã giao kết hoặc thời hạn trong giấy phép lao động
đã được cấp. Trường hợp hết thời hạn sử dụng số lao động đã tuyển nêu trên mà
doanh nghiệp có nhu cầu tuyển lao động nước ngoài vượt quá tỷ lệ theo quy định
thì thực hiện theo quy định tại Thông tư này.
b) Người sử dụng lao động theo quy định tại tiết
b, c, d, đ, e, g, h, i, k điểm 1 Mục I của Thông tư này, trước khi tuyển lao động
nước ngoài phải gửi Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương nơi
đóng trụ sở chính văn bản đề nghị tuyển dụng lao động nước ngoài theo mẫu số 2
ban hành kèm theo Thông tư này và sau khi có văn bản chấp thuận của Chủ tịch Uỷ
ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương thì mới được tuyển dụng lao
động nước ngoài.
2. Người nước ngoài có trình độ chuyên môn kỹ
thuật cao, có nhiều kinh nghiệm và thâm niên trong nghề nghiệp, trong điều hành
sản xuất, kinh doanh hoặc những công việc quản lý mà lao động Việt Nam chưa đáp
ứng được theo quy định tại khoản 3 Điều 4 của Nghị định số 105/2003/NĐ-CP đã sửa
đổi, bổ sung được quy định như sau:
a) Người nước ngoài có trình độ chuyên môn kỹ
thuật cao bao gồm: kỹ sư; người có trình độ tương đương kỹ sư trở lên là người
có văn bằng chứng nhận tốt nghiệp đại học, thạc sĩ, tiến sĩ phù hợp với chuyên
môn, công việc theo yêu cầu của người tuyển dụng;
b) Người nước ngoài là nghệ nhân những ngành nghề
truyền thống phải được cơ quan, tổ chức có thẩm quyền của nước mà người đó mang
quốc tịch xác nhận bằng văn bản;
c) Người nước ngoài có nhiều kinh nghiệm và thâm
niên trong nghề nghiệp, trong điều hành sản xuất, kinh doanh hoặc những công việc
quản lý mà lao động Việt Nam chưa đáp ứng được là người đã có ít nhất 05 (năm)
năm kinh nghiệm về công việc đó, có khả năng đảm nhiệm công việc theo yêu cầu của
người sử dụng lao động và phải có xác nhận bằng văn bản của cơ quan, tổ chức có
thẩm quyền của nước ngoài."
3. Điểm 5 Mục III được sửa đổi,
bổ sung như sau:
"5. Đối với các đối tượng không phải cấp giấy
phép lao động theo quy định tại khoản 1 Điều 6 của Nghị định số 105/2003/NĐ-CP
đã được sửa đổi, bổ sung thì người sử dụng lao động có trách nhiệm báo cáo danh
sách trích ngang về Sở Lao động - Thương binh và Xã hội nơi doanh nghiệp đóng
trụ sở chính theo mẫu số 10 ban hành kèm theo Thông tư này.
Đối với người nước ngoài vào Việt Nam để thực hiện
các loại hợp đồng (trừ hợp đồng lao động) giữa doanh nghiệp, cơ quan, tổ chức ở
Việt Nam với doanh nghiệp, cơ quan, tổ chức ở nước ngoài thì người nước ngoài
không phải xin cấp giấy phép lao động, nhưng phải đảm bảo đủ các điều kiện quy
định tại khoản 1, 2, 3, 4 Điều 4 của Nghị định số 105/2003/NĐ-CP đã được sửa đổi,
bổ sung và doanh nghiệp, cơ quan, tổ chức ở Việt Nam thực hiện việc báo cáo
theo mẫu số 10 ban hành kèm theo Thông tư này và gửi kèm theo các giấy tờ của
người nước ngoài theo quy định tại tiết b, c, d, đ khoản 1 Điều 5 của Nghị định
số 105/2003/NĐ-CP đã được sửa đổi, bổ sung".
4. Bổ sung thêm tiết d điểm
2 Mục IV như sau:
"d) Khi nhận hồ sơ xin cấp giấy phép lao động,
hồ sơ xin gia hạn giấy phép lao động, các giấy tờ xin cấp lại giấy phép lao động,
Sở Lao động – Thương binh và Xã hội phải vào sổ theo dõi và có giấy biên nhận
trao cho người sử dụng lao động. Trong giấy biên nhận phải ghi rõ ngày, tháng,
năm nhận hồ sơ, những văn bản có trong hồ sơ và thời hạn trả lời."
5. Mẫu số 6 được sửa đổi, bổ
sung như sau:
Cụm từ “Tổng giám đốc, Giám đốc” ở dòng thứ 2 từ
dưới lên thành cụm từ “Người sử dụng lao động”.
Thông tư này có hiệu lực sau 15 ngày kể từ ngày
đăng Công báo.
Trong quá trình thực hiện nếu có gì vướng mắc, đề
nghị phản ánh kịp thời về Bộ Lao động-Thương binh và Xã hội để nghiên cứu giải
quyết./.
Nơi nhận:
- Thủ tướng, các PTT Chính phủ;
- Các Bộ, các cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc CP;
- HĐND, UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc TƯ;
- Văn phòng Quốc hội;
- Văn phòng Chủ tịch nước;
- Viện Kiểm sát nhân dân tối cao;
- Toà án nhân dân tối cao;
- Văn phòng Trung ương Đảng;
- Cơ quan Trung ương của các đoàn thể;
- Sở Lao động - Thương binh và Xã hội các tỉnh, thành phố trực thuộc TƯ;
- Công báo;
- Các Tổng cục, Cục, Vụ thuộc Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội;
- Lưu:
VT, Vụ LĐ-VL (30bản).
|
BỘ TRƯỞNG
Nguyễn Thị Hằng
|
Circular No. 24/2005/TT-BLDTBXH of September 26, 2005 amending and supplementing a number of points of Circular No. 04/2004/TT-BLDTBXH of March 10, 2004, of The Ministry of Labor, war invalids and social affairs, which guides the implementation of a number of articles of the government’s Decree No. 105/2003/ND-CP of September 17, 2003, detailing and guiding the implementation of a number of articles of the labor code regarding the recruitment and management of foreign laborers working in Vietnam
THE
MINISTRY OF LABOR
-------
|
SOCIALIST
REPUBLIC OF VIET NAM
Independence - Freedom – Happiness
---------
|
No.
24/2005/TT-BLDTBXH
|
Hanoi,
September 26, 2005
|
CIRCULAR AMENDING
AND SUPPLEMENTING A NUMBER OF POINTS OF CIRCULAR NO. 04/2004/TT-BLDTBXH OF
MARCH 10, 2004, OF THE MINISTRY OF LABOR, WAR INVALIDS AND SOCIAL AFFAIRS,
WHICH GUIDES THE IMPLEMENTATION OF A NUMBER OF ARTICLES OF THE GOVERNMENT’S
DECREE NO. 105/2003/ND-CP OF SEPTEMBER 17, 2003, DETAILING AND GUIDING THE
IMPLEMENTATION OF A NUMBER OF ARTICLES OF THE LABOR CODE REGARDING THE
RECRUITMENT AND MANAGEMENT OF FOREIGN LABORERS WORKING IN VIETNAM In furtherance of the
Government’s Decree No. 93/2005/ND-CP of July 13, 2005, amending and supplementing
a number of articles of the Government’s Decree No. 105/2003/ND-CP of September
17, 2003, which details and guides the implementation of a number of articles
of the Labor Code regarding the recruitment and management of foreign laborers
working in Vietnam, the Ministry of Labor, War Invalids and Social Affairs
hereby amends and supplements a number of points of its Circular No.
04/2004/TT-BLDTBXH of March 10, 2004, guiding the implementation of a number of
articles of the Government’s Decree No. 105/2003/ND-CP of September 17, 2003,
on the recruitment and management of foreign laborers working in Vietnam, as
follows: 1. Point 1 of Section I is
amended and supplemented as follows: “1. Enterprises, agencies and
organizations defined in Article 1 of amended and supplemented Decree No.
105/2003/ND-CP (hereinafter referred collectively to as labor users),
including: a/ Enterprises operating under
the State Enterprise Law, the Enterprise Law or the Law on Foreign Investment
in Vietnam; b/ Foreign contractors (principal
contractors, sub-contractors) performing contracts in Vietnam; c/ Representative offices and
branches of economic, trade, financial, banking, insurance,
scientific-technical, cultural, sport, education, training, and medical
organizations; ... ... ... Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN. Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66 e/ Non-business units of the
State; f/ Medical, cultural,
educational, training, and sports establishments (including those set up under
the Enterprise Law, the State Enterprise Law or the Law on Foreign Investment
in Vietnam), including: - Sport establishments set up
and operating under the provisions of law on physical training and sports; - Educational, training and
job-training schools, centers and establishments, set up and operating under
the provisions of law on education and training or labor; - Hospitals, institutes with
patient beds, medical centers, health stations, centers for prevention and
control of social diseases, preventive medicine centers, medical treatment
camps, and medical establishments, set up and operating under the provisions of
Vietnamese law; - Cultural establishments set up
and operating under the provisions of Vietnamese law. g/ Vietnam-based offices of
foreign or international projects; h/ Vietnam-based management
offices of foreign parties to business cooperation contracts; i/ Vietnam-based organizations
practicing law under the provisions of Vietnamese law; ... ... ... Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN. Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66 2. Points 1 and 2 of Section
II is amended and supplemented as follows: “1. Labor users may recruit
foreign laborers under the provisions of Article 3 of amended and supplemented
Decree No. 105/2003/ND-CP, specifically: a/ Labor users mentioned at Item
a, Point 1, Section I of this Circular may recruit foreign laborers according
to the following provisions: - The number of foreign laborers
permitted to be recruited is calculated according to the following formula: LNN
= LDN x 0.03 Of which: + LNN is the number of foreign
laborers an enterprise may recruit according to regulations, including
foreigners who are recruited by labor users under labor contracts and
foreigners who are sent by foreign parties to work for the enterprise in
Vietnam. LNN shall be at least 01. Foreigners being members of
managing boards or members’ councils (for limited liability companies set up
under the Enterprise Law), and foreigners entering Vietnam and working at
enterprises to perform contracts of various types (other than labor contracts)
under the provisions of Clause 5, Article 6 of amended and supplemented Decree
No. 105/2003/ND-CP, shall not be included in the above-said number of foreign
laborers employed by enterprises. + LDN is the current number of
laborers of an enterprise (including both Vietnamese laborers and foreign
laborers) at the time of recruitment of foreign laborers, including the number
of laborers currently working at the enterprise; the number of laborers sent by
the enterprise to work or be trained abroad; the number of laborers who are on
leave, enjoying social insurance regime (due to sickness, maternity, labor
accidents or occupational diseases); the number of laborers being currently
trained by the enterprise; and the number of laborers who are on leave because
of the postponement of their labor contracts. ... ... ... Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN. Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66 Example 1: If enterprise A has
76 laborers at the time of recruitment of foreign laborers, then it may
recruit, as prescribed, the following number of foreign laborers: LNN
= 76 x 0.03 = 2.28 So, the number of foreign laborers
enterprise A may recruit as prescribed is 03. Example 2: If enterprise B has
1,767 laborers at the time of recruitment of foreign laborers, then it may
recruit, as prescribed, the following number of foreign laborers: LNN
= 1,767 x 0.03 = 53.01 So, the number of foreign
laborers enterprise B may recruit is 54. - For enterprises engaged in
particular domains that employ a small number of laborers or have just begun
investment, not yet stabilized production, but wish to recruit foreign laborers
for the jobs Vietnamese laborers cannot yet perform, in excess of 3%, they must
submit their requests to the presidents of the People’s Committees of provinces
or centrally-run cities where they are headquartered for consideration and
written approval based on the actual requirements of each enterprise. Labor
users’ written requests for recruitment of additional foreign laborers shall be
made according to a set form. - Where labor users have
projects approved under decisions of, or granted operation licenses by, Vietnamese
competent state agencies, which have stated the number of foreign laborers
permitted to be employed, such approval of presidents of provincial/municipal
People’s Committees is not required. - For enterprises which
recruited foreign laborers before the effective date of Decree No.
105/2003/ND-CP, labor users may continue employing the recruited foreign
laborers till the expiration of the signed labor contracts or the granted work
permits. Where the duration of employing the recruited laborers has expired but
the enterprises wish to recruit foreign laborers in excess of the set
percentage, they shall abide by the provisions of this Circular. ... ... ... Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN. Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66 2. Foreigners who have high
professional and technical qualifications, many years’ working experience in
their professions, in production/business administration or in managerial jobs
which Vietnamese laborers cannot perform yet as provided for in Clause 3,
Article 4 of amended and supplemented Decree No. 105/2003/ND-CP, are specified
as follows: a/ Foreigners with high
professional and technical qualifications are engineers or persons with
qualifications equivalent to an engineer’s, having university, master’s or
doctoral diplomas suitable to the specialties or jobs as required by
recruiters; b/ Foreigners are craftsmen of
traditional crafts, who must have written certifications by competent agencies
or organizations of the countries where they are nationals; c/ Foreigners with many years’
working experience in their professions or in production/business
administration or managerial jobs which Vietnamese laborers cannot perform yet
are those who have at least 5 (five) years’ experience in such jobs, are
capable of performing the jobs as required by labor users, and must have
written certifications by foreign competent agencies or organizations.” 3. Point 5 of Section III is
amended and supplemented as follows: “5. For those who are not
required to have work permits as provided for in Clause 1, Article 6 of amended
and supplemented Decree No. 105/2003/ND-CP, labor users shall have to send
reports, made according to a set form, on their personal details to the
Services of Labor, War Invalids and Social Affairs of the provinces or
centrally-run cities where the enterprises are headquartered. For foreigners who enter Vietnam
to perform contracts of various types (other than labor contracts) signed
between Vietnam-based enterprises, agencies or organizations and foreign-based
enterprises, agencies or organizations, they are not required to apply for work
permits but must fully satisfy the conditions set in Clauses 1, 2, 3 and 4,
Article 4 of amended and supplemented Decree No. 105/2003/ND-CP, and the
Vietnam-based enterprises, agencies or organizations shall make reports, made
according to a set form, enclosed with papers of these foreigners as provided
for at Items b, c, d and e, Clause 1, Article 5 of amended and supplemented
Decree No. 105/2003/ND-CP.” 4. To add the following Item
d to Point 2 of Section IV: “d/ When receiving dossiers of
application for work permits, dossiers of application for extension of work
permits or papers of application for re-grant of work permits,
provincial/municipal Services of Labor, War Invalids and Social Affairs must
make entries thereof into monitoring books and hand over receipts to labor
users. Such receipts must clearly state the date of receipt of dossiers,
documents included in dossiers, and the time for reply.” ... ... ... Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN. Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66 The phrase “general directors,
directors” at the second line from the bottom is replaced with the phrase
“labor users.” This Circular takes effect 15
days after its publication in “CONG BAO.” Any problems arising in the
course of implementation should be promptly reported to the Ministry of Labor,
War Invalids and Social Affairs for study and settlement. MINISTER
OF LABOR, WAR INVALIDS AND SOCIAL AFFAIRS
Nguyen Thi Hang
Circular No. 24/2005/TT-BLDTBXH of September 26, 2005 amending and supplementing a number of points of Circular No. 04/2004/TT-BLDTBXH of March 10, 2004, of The Ministry of Labor, war invalids and social affairs, which guides the implementation of a number of articles of the government’s Decree No. 105/2003/ND-CP of September 17, 2003, detailing and guiding the implementation of a number of articles of the labor code regarding the recruitment and management of foreign laborers working in Vietnam
1.824
|
NỘI DUNG SỬA ĐỔI, HƯỚNG DẪN
Văn bản bị thay thế
Văn bản thay thế
Chú thích
Chú thích:
Rà chuột vào nội dụng văn bản để sử dụng.
<Nội dung> = Nội dung hai
văn bản đều có;
<Nội dung> =
Nội dung văn bản cũ có, văn bản mới không có;
<Nội dung> = Nội dung văn
bản cũ không có, văn bản mới có;
<Nội dung> = Nội dung được sửa đổi, bổ
sung.
Click trái để xem cụ thể từng nội dung cần so sánh
và cố định bảng so sánh.
Click phải để xem những nội dung sửa đổi, bổ sung.
Double click để xem tất cả nội dung không có thay
thế tương ứng.
Tắt so sánh [X] để
trở về trạng thái rà chuột ban đầu.
FILE ĐƯỢC ĐÍNH KÈM THEO VĂN BẢN
FILE ATTACHED TO DOCUMENT
|
|
|
Địa chỉ:
|
17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q.3, TP.HCM
|
Điện thoại:
|
(028) 3930 3279 (06 lines)
|
E-mail:
|
info@ThuVienPhapLuat.vn
|
Mã số thuế:
|
0315459414
|
|
|
TP. HCM, ngày 31/05/2021
Thưa Quý khách,
Đúng 14 tháng trước, ngày 31/3/2020, THƯ VIỆN PHÁP LUẬT đã bật Thông báo này, và nay 31/5/2021 xin bật lại.
Hơn 1 năm qua, dù nhiều khó khăn, chúng ta cũng đã đánh thắng Covid 19 trong 3 trận đầu. Trận 4 này, với chỉ đạo quyết liệt của Chính phủ, chắc chắn chúng ta lại thắng.
Là sản phẩm online, nên 250 nhân sự chúng tôi vừa làm việc tại trụ sở, vừa làm việc từ xa qua Internet ngay từ đầu tháng 5/2021.
Sứ mệnh của THƯ VIỆN PHÁP LUẬT là:
sử dụng công nghệ cao để tổ chức lại hệ thống văn bản pháp luật,
và kết nối cộng đồng Dân Luật Việt Nam,
nhằm:
Giúp công chúng “…loại rủi ro pháp lý, nắm cơ hội làm giàu…”,
và cùng công chúng xây dựng, thụ hưởng một xã hội pháp quyền trong tương lai gần;
Chúng tôi cam kết dịch vụ sẽ được cung ứng bình thường trong mọi tình huống.
THÔNG BÁO
về Lưu trữ, Sử dụng Thông tin Khách hàng
Kính gửi: Quý Thành viên,
Nghị định 13/2023/NĐ-CP về Bảo vệ dữ liệu cá nhân (hiệu lực từ ngày 01/07/2023) yêu cầu xác nhận sự đồng ý của thành viên khi thu thập, lưu trữ, sử dụng thông tin mà quý khách đã cung cấp trong quá trình đăng ký, sử dụng sản phẩm, dịch vụ của THƯ VIỆN PHÁP LUẬT.
Quý Thành viên xác nhận giúp THƯ VIỆN PHÁP LUẬT được tiếp tục lưu trữ, sử dụng những thông tin mà Quý Thành viên đã, đang và sẽ cung cấp khi tiếp tục sử dụng dịch vụ.
Thực hiện Nghị định 13/2023/NĐ-CP, chúng tôi cập nhật Quy chế và Thỏa thuận Bảo về Dữ liệu cá nhân bên dưới.
Trân trọng cảm ơn Quý Thành viên.
Tôi đã đọc và đồng ý Quy chế và Thỏa thuận Bảo vệ Dữ liệu cá nhân
Tiếp tục sử dụng
Cảm ơn đã dùng ThuVienPhapLuat.vn
- Bạn vừa bị Đăng xuất khỏi Tài khoản .
-
Hiện tại có đủ người dùng cùng lúc,
nên khi người thứ vào thì bạn bị Đăng xuất.
- Có phải do Tài khoản của bạn bị lộ mật khẩu
nên nhiều người khác vào dùng?
- Hỗ trợ: (028) 3930.3279 _ 0906.229966
- Xin lỗi Quý khách vì sự bất tiện này!
Tài khoản hiện đã đủ người
dùng cùng thời điểm.
Quý khách Đăng nhập vào thì sẽ
có 1 người khác bị Đăng xuất.
Tài khoản của Quý Khách đẵ đăng nhập quá nhiều lần trên nhiều thiết bị khác nhau, Quý Khách có thể vào đây để xem chi tiết lịch sử đăng nhập
Có thể tài khoản của bạn đã bị rò rỉ mật khẩu và mất bảo mật, xin vui lòng đổi mật khẩu tại đây để tiếp tục sử dụng
|
|