Bản dịch này thuộc quyền sở hữu của
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT . Mọi hành vi sao chép, đăng tải lại mà không có sự đồng ý của
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT là vi phạm pháp luật về Sở hữu trí tuệ.
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT has the copyright on this translation. Copying or reposting it without the consent of
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT is a violation against the Law on Intellectual Property.
Đang tải văn bản...
Thông tư 03/2025/TT-BLĐTBXH tiêu chuẩn phân loại lao động theo điều kiện lao động
Số hiệu:
03/2025/TT-BLDTBXH
Loại văn bản:
Thông tư
Nơi ban hành:
Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội
Người ký:
Lê Văn Thanh
Ngày ban hành:
11/02/2025
Ngày hiệu lực:
Đã biết
Ngày công báo:
Đang cập nhật
Số công báo:
Đang cập nhật
Tình trạng:
Đã biết
BỘ LAO ĐỘNG - THƯƠNG BINH VÀ
XÃ HỘI
-------
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA
VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
Số: 03/2025/TT-BLĐTBXH
Hà Nội, ngày 11 tháng 02
năm 2025
THÔNG TƯ
QUY
ĐỊNH TIÊU CHUẨN PHÂN LOẠI LAO ĐỘNG THEO ĐIỀU KIỆN LAO ĐỘNG
Căn cứ Luật An toàn, vệ
sinh lao động ngày 25 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Nghị định số 62/2022/NĐ-CP
ngày 12 tháng 9 năm 2022 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn
và cơ cấu tổ chức của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội;
Theo đề nghị của Cục trưởng Cục An toàn lao động;
Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội ban
hành Thông tư quy định tiêu chuẩn phân loại lao động theo điều kiện lao động.
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
Thông tư này quy định tiêu chuẩn phân loại lao động
theo điều kiện lao động.
Điều 2. Đối tượng áp dụng
1. Cơ quan, tổ chức, cá nhân thực hiện phân loại lao
động theo điều kiện lao động.
2. Người sử dụng lao động theo quy định tại khoản 5 Điều 2 Luật An toàn, vệ sinh lao động
Chương II
TIÊU CHUẨN PHÂN
LOẠI LAO ĐỘNG THEO ĐIỀU KIỆN LAO ĐỘNG
Điều 3. Loại điều kiện lao động
1. Điều kiện lao động gồm 6 loại như sau:
a) Loại I.
b) Loại II.
c) Loại III.
d) Loại IV.
đ) Loại V.
e) Loại VI.
2. Nghề, công việc có điều kiện lao động được xếp loại
I, II, III là nghề, công việc không nặng nhọc, không độc hại, không nguy hiểm;
nghề, công việc có điều kiện lao động được xếp loại IV là nghề, công việc nặng
nhọc, độc hại, nguy hiểm; nghề, công việc có điều kiện lao động được xếp loại
V, VI là nghề, công việc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm.
Điều 4. Tiêu chuẩn, phương pháp phân
loại điều kiện lao động
Loại điều kiện lao động quy định tại Điều
3 Thông tư này được đánh giá, xếp loại theo các phương pháp sau:
1. Phương pháp đánh giá, tính điểm
Phương pháp này được thực hiện theo quy trình sau:
a) Xác định tên nghề, công việc cần đánh giá, xác định
điều kiện lao động, quy mô lấy mẫu:
Việc lấy mẫu đối với mỗi nghề, công việc phải bảo đảm
quy mô mẫu theo quy định về thống kê, nghiên cứu, phải được thực hiện phù hợp với
từng loại hình, quy mô của cơ sở sản xuất, kinh doanh, dịch vụ và đại diện
vùng, miền lấy mẫu. Sử dụng công thức sau:
Trong đó:
n: số lượng mẫu cần xác định
N: quy mô tổng thể (Tổng số người làm nghề, công việc
cần đo đánh giá trong ngành, lĩnh vực hoặc trong doanh nghiệp).
e: Sai số cho phép
- Khi tính cỡ mẫu cho toàn ngành thì sai số e cho
phép không quá 10%.
- Khi tính cỡ mẫu trong một doanh nghiệp cụ thể của từng
ngành thì sai số e cho phép không quá 20% đối với doanh nghiệp có dưới 1.000
người lao động làm nghề, công việc được đánh giá; không quá 10% đối với doanh
nghiệp có từ 1.000 người lao động trở lên làm nghề, công việc được đánh giá.
b) Đánh giá điều kiện lao động theo hệ thống chỉ tiêu
về điều kiện lao động:
Bước 1: Xác định các yếu tố có tác động sinh học đến
người lao động trong hệ thống chỉ tiêu về điều kiện lao động quy định tại Phụ lục I ban hành kèm theo Thông tư này (sau đây gọi
tắt là Phụ lục I ).
Bước 2: Lựa chọn ít nhất 06 (sáu) yếu tố đặc trưng
tương ứng với mỗi nghề, công việc. Các yếu tố này phải bảo đảm phản ánh đủ 3
nhóm yếu tố trong hệ thống chỉ tiêu về điều kiện lao động quy định tại Phụ lục I .
Bước 3: Chọn 01 (một) chỉ tiêu đối với mỗi yếu tố đặc
trưng đã chọn tại Bước 2 để tiến hành đánh giá và cho điểm, trên cơ sở bảo đảm
các nguyên tắc sau đây:
- Thang điểm để đánh giá mức độ nặng nhọc, độc hại,
nguy hiểm của từng yếu tố là thang điểm 6 (sáu) quy định tại Phụ lục I . Mức độ nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm càng
lớn thì điểm càng cao.
- Thời gian tiếp xúc của người lao động với các yếu tố
dưới 50% thời gian của ca làm việc thì điểm số hạ xuống 01 (một) điểm. Đối với
hóa chất độc, điện từ trường, rung, ồn, bức xạ ion hóa, thay đổi áp suất, yếu tố
gây bệnh truyền nhiễm thì điểm xếp loại hạ xuống 01 (một) điểm khi thời gian tiếp
xúc dưới 25% thời gian của ca làm việc.
- Đối với các yếu tố quy định thời gian tiếp xúc cho
phép thì hạ xuống 01 (một) điểm nếu thời gian tiếp xúc thực tế khi làm việc dưới
50% thời gian tiếp xúc cho phép.
- Đối với những yếu tố có thể sử dụng nhiều chỉ tiêu
(từ 02 chỉ tiêu trở lên) để đánh giá thì chỉ chọn 01 chỉ tiêu chính để đánh giá
và cho điểm; có thể đánh giá các chỉ tiêu khác nhằm tham khảo, bổ sung thêm số
liệu cho chỉ tiêu chính.
- Việc áp dụng kết quả quan trắc môi trường lao động
định kỳ đối với nhóm yếu tố vệ sinh môi trường lao động phải bảo đảm tính phù hợp
về quy mô mẫu, vị trí lấy mẫu, thời điểm lấy mẫu phù hợp với việc đánh giá phân
loại điều kiện lao động.
Bước 4: Tính điểm trung bình các yếu tố theo công thức:
Trong đó:
: Điểm trung bình cộng của các yếu tố.
n: Số lượng yếu tố đã tiến hành đánh
giá tại Bước 3 (n≥6)
X1 , X2 :,...Xn :
Điểm của yếu tố thứ nhất, thứ hai,...,thứ n.
Bước 5: Tổng hợp kết quả vào phiếu
theo mẫu quy định tại Phụ lục II ban hành kèm theo Thông
tư này và xác định điều kiện lao động theo điểm trung bình các yếu tố ( ) như sau:
- ≤ 1,01: Điều kiện lao động loại I.
- 1,01 ≤ ≤ 2,22: Điều kiện lao động loại II.
- 2,22 ≤ ≤ 3,37: Điều kiện lao động loại III.
- 3,37 ≤ ≤ 4,56: Điều kiện lao động loại IV.
- 4,56 ≤ ≤ 5,32: Điều kiện lao động loại V.
- > 5,32: Điều kiện lao động loại VI.
2. Phương pháp khác
a) Phương pháp thống kê, kinh nghiệm
Căn cứ vào đặc điểm điều kiện lao động
đặc trưng của mỗi nghề, công việc thuộc Danh mục nghề, công việc nặng nhọc, độc
hại, nguy hiểm và nghề, công việc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hi ể m (sau đây
gọi tắt là Danh mục nghề) đã được Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội
ban hành để xác định loại điều kiện lao động cho các nghề, công việc được đánh
giá.
b) Phương pháp kết hợp
Kết hợp phương pháp đánh giá, tính điểm
quy định tại khoản 1 Điều này với phương pháp thống kê, kinh nghiệm quy định tại
điểm a khoản 2 Điều này và lấy ý kiến của bộ quản lý ngành lĩnh vực, các chuyên
gia, nhà khoa học để tổng hợp kết quả.
c) Các phương pháp quy định tại khoản
này áp dụng đối với các nghề, công việc sau:
- Nghề, công việc có yếu tố gây thiệt
hại tới tính mạng, sức khoẻ của người lao động nhưng không th ể xác định đủ
06 yếu tố đặc trưng hoặc không đủ 03 nhóm yếu tố trong hệ thống chỉ tiêu về điều
kiện lao động quy định tại Phụ lục I ban hành kèm
theo Thông tư này.
- Nghề, công việc có tính chất nguy
hiểm đến tính mạng, sức khoẻ, môi trường; tiếp xúc với hoá chất đ ộc bảng A,
phóng xạ.
Căn cứ vào các yếu tố tiếp xúc nghề
nghiệp, số liệu thống kê tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp, bệnh tật của nghề,
công việc và kết quả tổng hợp theo phương pháp kết hợp này, Bộ Lao động -
Thương binh và Xã hội quyết định xếp loại điều kiện lao động đối với các nghề,
công việc được đánh giá theo phương pháp quy định tại khoản 2 Điều này.
Chương III
TỔ
CHỨC THỰC HIỆN
Điều 5. Trách nhiệm
của bộ quản lý ngành, lĩnh vực, người sử dụng lao động và các cơ quan liên quan
1. Người sử dụng lao động phái kiểm
soát các yếu tố nguy hi ể m, yếu t ố có hại theo quy định tại Chương II Nghị định số 39/2016/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm 2016 của
Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật An toàn, vệ sinh lao động ; căn cứ vào kết
quả quan trắc môi trường lao động và kết qu ả phòng chống các yếu tố nguy hiểm, yếu
tố có hại để đánh giá việc cải thiện điều kiện lao động của các nghề, công việc
đang áp dụng; nếu cần xác định loại điều kiện lao động thì thực hiện theo
phương pháp quy định tại Điều 4 Thông tư này .
2. Hằng năm, các bộ quản lý ngành,
lĩnh vực chủ động rà soát điều kiện lao động của các nghề, công việc thuộc
ngành, lĩnh vực của mình; nếu cần xác định loại điều kiện lao động thì thực hiện
theo theo phương pháp quy định tại Điều 4 Thông tư này .
3. Trường hợp phát sinh nghề, công
việc mới có yếu tố nặng nhọc, độc hại, nguy hi ể m th ì bộ quản lý
ngành, lĩnh vực, người sử dụng lao động thực hiện đánh giá, xếp loại điều kiện
lao động theo quy định tại Thông tư này để xác định loại điều kiện lao động của
nghề, công việc đó.
Điều 6. Điều khoản
thi hành
1. Thông tư này có hiệu lực kể từ
ngày 01 tháng 4 năm 2025.
2. Thông tư số 29/2021/TT-BLĐTBXH ngày 28 tháng 12 năm 2021 của
Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội quy định tiêu chuẩn phân loại
theo điều kiện lao động hết hiệu lực k ể từ ngày Thông tư này có hiệu lực.
3. Trong quá trình thực hiện, nếu có
vướng mắc đề nghị phản ánh về Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội để xem xét,
giải quyết./.
Nơi nhận:
- Thủ tướng Chính phủ, các Phó Thủ tướng Chính phủ;
- Văn phòng Quốc hội;
- Văn phòng Chủ tịch nước;
- Văn phòng Chính phủ;
- Văn phòng Trung ương và các Ban của Đ ả ng;
- Viện Kiểm sát nhân dân tối cao;
- Tòa án nhân dân tối cao;
- Kiểm toán nhà nước;
- Các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ;
- Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam;
- Cơ quan Trung ương của các Đoàn thể;
- HĐND, UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương;
- Sở LĐTBXH các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương;
- Các Tập đoàn kinh tế và các Tổng công ty hạng đặc biệt;
- Cục Kiểm tra văn bản quy phạm pháp luật (Bộ Tư pháp);
- Công báo; Cổng TTĐT Chính phủ;
- Trung tâm CN Thông tin (để đăng tải);
- Lưu: VT, CATLĐ.
KT. BỘ
TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG
Lê Văn Thanh
PHỤ
LỤC I
HỆ THỐNG CHỈ TIÊU VỀ ĐIỀU KIỆN LAO ĐỘNG VÀ CÁCH TÍNH ĐIỂM
(Ban hành kèm theo Thông tư số 0 3 /2025/TT-BLĐTBXH
ngày 11 tháng 02 năm 2025 của Bộ trưởng Lao động - Thương binh và Xã hội)
STT
(yếu tố)
Chỉ tiêu
về điều kiện lao động
Mức xếp điểm
của từng chỉ tiêu
(1)
(2)
1 điểm
2 điểm
3 điểm
4 điểm
5 điểm
6 điểm
(3)
(4)
(5)
(6)
(7)
(8)
A. Nhóm yếu tố
đánh giá về vệ sinh môi trường lao động
1
Vi khí h ậ u
1.1
Nhiệt độ không khí (°C)
1.1.1
Làm việc trong nhà:
- Vi khí hậu nóng
20 - 22
> 22 - 27
> 27 - 32
> 32 - 40
> 40 - 46
> 46
- Vi khí hậu lạnh
22 - 20
< 20 - 18
< 18 -11
< 11 - 0
< 0 - 10
< - 10
- Nhiệt độ chênh lệch trong phòng,
nhà xưởng cao hơn ngoài trời
< 1
1 - 5
> 5 - 8
>8 - 14
> 14
1.1.2
Làm việc ngoài trời được 4 điểm
1.2
Độ ẩm, tốc độ gió: độ ẩm > 90%:
tốc độ gió là 0 (m/s) thì nâng điểm của nhiệt độ thêm 1 điểm
1.3
Bức xạ nhiệt vượt giới hạn cho
phép (W/m2 )
< 10
> 10-20
> 20-50
> 50
2
Áp lực không khí
2.1.
Vượt áp lực khí quyển bình thường
(atm)
0,2 - 0,6
0,7 - 1,8
1,9 - 3,0
> 3
2.2.
Độ cao nơi làm việc so với mực nước
biển (m)
100
> 100 - 500
>500 - 1000
>1000 -2000
>2000
- 4000
> 4000
3
Nồng độ hơi khí độc lớn hơn mức
quy định của giới hạn cho phép (lần)
< 1
1 - 1,5
> 1,5 - 2
> 2-3
> 3
4
Nồng độ bụi vượt giới hạn cho phép
(lần)
< 1
1 - 2
> 2 - 5
> 5 - 10
> 10
5
Tiếng ồn trong sản xuất vượt giới
hạn cho phép (dBA)
1 - 5
> 5 - 10
> 10 - 15
> 15
6
Rung xóc vượt giới hạn cho phép
6.1
Gia tốc (m/s2 )
< 1
1 - 1,4
> 1,4 - 2
> 2 - 2,8
6.2
Vận tốc (cm/s)
< 1
>1 - 2
> 2 - 3
> 3
7
Điện từ trường tần số radio vượt
giới hạn cho phép (V/m hoặc A/m)
7.1
Điện trườn g (V/m)
1 - 5
>5 - 10
>10 - 20
>20
7.2
Từ trường (A/m)
1 - 5
>5 - 10
>10 - 20
>20
8
Điện từ trường tần số công nghiệp
vượt giới hạn cho phép (kV/m hoặc A/m)
8.1
Điện trườn g (kv/m)
>1 - 5
>5 - 10
>10 - 15
>15
8.2
Từ trường (A/m)
>1 - 5
>5 - 10
>10 - 15
>15
9
Tiếp xúc trực tiếp Bức xạ ion hóa (mSV/năm)
được 6 điểm
10
Tiếp xúc với sinh vật có hại
10.1
Tiếp xúc các nguồn gây bệnh truyền
nhiễm theo Luật phòng, chống các bệnh truyền
nhiễm
Nguy cơ
tiếp xúc chưa rõ ràng
Có thể có
nguy cơ tiếp xúc, có khả năng gây bệnh
Gây bệnh
tru y ền nhiễm
nhóm C theo Luật phòng, chống bệnh truyền nhiễm
Gây bệnh
truyền nhiễm nhóm B theo Luật phòng, chống bệnh
truyền nhiễm
Gây bệnh
truyền nhiễm nhóm A theo Luật phòng, chống bệnh
truyền nhiễm
10.2
Tiếp xúc thực vật, động vật ốm, ác
thú, rắn độc (chưa được phân loại vào nhóm 10.1)
Có thể có
nguy cơ tiếp xúc, có khả năng gây bệnh
Gây bệnh
nhẹ, chữa khỏi
Gây bệnh
nặng có biện pháp phòng chữa bệnh tin cậy
Gây bệnh
rất nguy hiểm, có biện pháp phòng chữa tin cậy
Gây bệnh
rất nguy hiểm, chưa có biện pháp phòng và chữa ch ắ c chắn
B. Nhóm yếu tố
đánh giá tác động về tâm sinh lý lao động
11
Mức tiêu hao năng lượng cơ thể
(Kcal/ca làm việc)
<900
900 - 1270
1271 -
1790
1791 - 2180
2181 - 2350
> 2350
12
Biến đổi một số thông số về hệ tim
mạch
12.1
Tần số nhịp tim trung bình: lấy
bình quân của nhóm trong su ố t ca lao động (nhịp/phút).
<74
74 - 80
81 - 85
86 - 90
91 - 100
>100
12.2
Tăng huyết áp tâm thu cuối ca làm
việc so với đầu ca (mmHg)
≤ 10
11 - 20
21 - 30
31 - 40
41 - 50
≥ 51
12.3
Tăng áp lực mạch cuối ca làm việc
so với đầu ca (mmHg)
≤ 40
41 - 45
46 - 50
51 - 55
56 - 60
≥ 61
13
Mức chịu tải của cơ bắp khi làm việc:
giảm sức bền lực cơ cuối ca làm việc so với đầu ca (%)
Tới 20
>20 -
30
>30 - 40
>40 - 50
>50 - 70
>70
14
Biến đổi chức năng hệ thần kinh
trung ương
14.1
Tăng thời gian phản xạ thị - vận động
cuối ca làm việc so với đầu ca (%)
Tới 10
>10 - 20
>20 - 30
>30 - 40
>40 - 50
>50
14.2
Tăng thời gian phản xạ thính - vận
động cuối ca làm việc so với đầu ca (%)
Tới 10
>10 - 20
>20 - 30
>30 - 40
>40 - 50
>50
14.3
Giảm tần số nhấp nháy ánh sáng tới
hạn (CFF) (% số người so với đầu ca)
Tới 10
>10 - 30
>30 - 50
>50 - 70
>70 -
90
>90
14.4
Tăng tỷ lệ biến thiên nhịp tim dạng
trội giao cảm (% số người có biến thiên nhịp tim dạng trội giao cảm)
Tới 10
>10 - 30
>30 -
50
>50 - 70
>70 -
90
>90
15
Mức hoạt động não lực
15.1
Đặc điểm công việc - Mức hoạt động
não lực khi làm việc
Giải quyết
công việc rất đơn giản
Giải quyết
công việc đơn giản
Giải quyết
công việc phức tạp
Giải quyết
công việc phức tạp, phải tìm kiếm thêm thông tin
Giải quyết
công việc rất phức tạp, tích cực tìm kiếm thông tin trong điều kiện áp lực về
thời gian; yêu cầu tập trung chú ý cao, trí nhớ tức thời và lâu dài
Giải quyết
công việc rất phức tạp , đòi hỏi phối hợp nhiều bên liên quan, tích cực tìm
kiếm thông tin trong điều kiện áp lực về thời gian; yêu cầu tập trung chú ý
cao, trí nhớ tức thời và lâu dài, trách nhiệm công việc cao
15.2
Biến đổi khả năng nhớ: Giảm dung
lượng nh ớ sau ca
lao động so với đầu ca (%).
Tới 5
>5 - 15
>15 - 25
>25 - 35
>35 -
45
>45
16
Căng thẳng thị giác
16.1
Cường độ chi ế u sáng dưới
giới hạn cho phép (Lux) do yêu cầu công nghệ hoặc điều kiện k ỹ thuật kh ô ng thể kh ắ c phục được.
<30
>30 -
50
>50 - 100
>100-
150
>150-
200
>200
16.2
Độ lớn chi tiết cần phân biệt khi
nhìn (mm)
>5
5 - 1,0
<1 - 0,5
<0,5 -
0,3
<0,3 - 0,1
<0,1
16.3
Thời gian quan sát màn hình điện tử
(giờ/ca lao độn g )
16.3.1
Đối với loại hiển thị b ằ ng chữ/ số
(giờ)
<1
1 -<2
2 -<3
3 -<4
4-6
>6
16.3.2
Đối với loại hiển thị bằng đồ thị
(giờ)
<1
1 -<3
3 -<5
5 -<6
6 - 7
>7
17
Độ căng thẳng chú ý và mệt mỏi thần
kinh
17.1
Số đối tượng phải quan sát đồng thời.
Dưới 5
5 - 10
11-25
26 - 30
30 - 50
>50
17.2
Thời gian quan sát/tập trung chú ý
(% ca)
Dưới 25
25 - 50
51 - 75
76 - 90
91 - 95
>95
17.3
Tăng thời gian làm thử nghiệm/test
chú ý cuối ca so với đầu ca (%).
Tới 10
>10 - 20
>20 - 30
>30 - 40
>40 - 50
>50
17.4
Gánh nặng đối với cơ quan thính
giác (khi phải tiếp nhận lời nói hoặc phân biệt âm thanh)
Luôn tiếp
nhận và hiểu r õ lời nói và tín hiệu
Tiếp nhận
và hiểu rõ lời nói và tín hiệu từ 99-100% trong điều kiện không có nhiễu
Tiếp nhận
và hiểu r õ lời nói
và tín hiệu từ 70-90%. Có nhiễu và vẫn nghe được trong khoảng cách ≤3,5m
Tiếp nhận
và hiểu rõ lời nói và tín hiệu từ 50-70%. Có nhi ễ u và v ẫ n nghe được
trong khoảng cách ≤2m
Tiếp nhận
và hiểu rõ lời nói và tín hiệu từ <50-30%. Có nhiễu và vẫn nghe
được trong khoảng cách ≤1,5m
Tiếp nhận
và hiểu rõ lời nói và tín hiệu từ <30%. Có nhiễu và vẫn nghe được trong khoảng
cách ≤1m
17.5
Gánh nặng với cơ quan phát âm (số
giờ phải nói trong 1 tuần)
<8
8 -<16
16
-<20
20-<25
25-<30
>30
C. Nhóm yếu tố
đánh giá về Ecgônômi - tổ chức lao động
18
Mức tiếp nhận thông tin: số tín hiệu
tiếp nhận trong một giờ (chỉ đánh giá các công việc trong ngành cơ yếu, bưu
điện viễn thông, tin học).
<25
25 - 75
76 - 175
176 - 300
301 - 400
>400
19
Mức đơn điệu của lao động trong sản
xuất dây chuyền.
19.1
Thời gian lặp lại thao tác (giây)
>40
40 - 30
29 - 20
19 - 10
6 - 9
<5
19.2
Số lượng thao tác cần thiết để thực
hiện một nhiệm vụ đơn giản hoặc những thao tác lặp lại nhiều lần.
>15
10 - 15
9 - 6
5 - 3
3 - 2
<2
20
Nhịp điệu cử động, số lượng động
tác trong 1 giờ của:
20.1
Lớp chuyển động nhỏ: ngón tay, cổ
tay, cẳng tay
< 1000
1000-2000
> 2000
- 3000
> 3000
- 4000
>4000
- 5000
>5000
20.2
Lớp chuyển động lớn: vai, cánh
tay, cẳng chân
<250
250 - 500
>500 -
750
>750 - 1000
>1000-
1500
>1500
21
Vị trí, tư thế lao động và đi lại
trong ca làm việc
21.1
Làm trên giá cao hay dây treo (so
với mặt sàn làm việc)
Cao dưới
2m
Cao 2 đến
5m
Cao hơn
5m
Cao hơn
5m, treo người trên dây
Cao hơn
5m, treo người trên dây, không gian hạn chế
21.2
Làm việc ở địa hình dốc (độ)
0
>0-10
>10-15
>15-30
>30-45
>45
21.3
Tư thế làm việc
Thoải
mái, nhẹ nhàng
Thoải
mái, di chuyển vật nặng trên 5kg
Kém thoải
mái, ngồi hoặc đứng, chân tay và thân ở vị trí thuận lợi
Gò bó,
kém thoải mái, ngồi hoặc đứng, chân tay, thân ở vị trí thuận lợi và thời gian
duy trì tư thế lâu
Gò bó, chật
hẹp tới 50% ca lao động, có khi phải quỳ gối, nằm, cúi khom
Gò bó, chật
hẹp quá 50% ca lao động, có khi phải quỳ gối, nằm, cúi khom - di chuyển vật nặng
21.4
Làm việc ở tư thế cúi khom
Không phải
cúi
Góc cúi đến
30° dưới 50% ca hoặc cúi đến 60° dưới 25% ca
Góc cúi đến
30° tới 50% ca hoặc cúi đến 60° tới 25% ca
Góc cúi đến
30° quá 50% ca hoặc cúi đến 60° tới 50%, hoặc cúi 90° tới 25% ca
Góc cúi tới
60° quá 50% ca hoặc cúi 90° tới 50% ca
Góc cúi
90° quá 50% ca
21.5
Làm việc phải cúi gập thân mình
nhiều lần
Góc cúi tới
30°, <30 lần/ca
Góc cúi tới
30°, 30-50 lần/ca
Góc cúi tới
30°, 51-300 lần/ca, cúi 60° dưới 100 lần/ca
Góc cúi tới
30°, trên 300 lần/ca, tới 60°, 100-300 lần/ca, cúi 90° tới 100 lần/ca
Góc cúi
60° đến >300 lần/ca, cúi 90° trên 100-200 lần/ca
Góc cúi
90°>200 lần/ca
21.6
Phải đi lại trong lúc làm việc, km/ca
(có thao tác trên 25% thời gian ca)
4
>4-7
>7-10
>10-17
>17-25
>25
22
Chế độ lao động
22.1
Làm việc theo ca kíp
2 ca,
khôn g có ca đêm
2 ca hoặc
3 ca , có ca
đêm
> 70%
thời gian của ca là làm đêm
Chế độ
thay ca không ổn định và có làm đêm
22.2
Thời gian lao động mỗi ca (giờ)
≤ 8
9-11
12
2 3.
Nội dung công việc và trách nhiệm
23.1
Nội dung công việc cần giải quyết
Làm việc
theo kế hoạch cá nhân, tâm lý thoải mái
Làm việc
theo kế hoạch trên giao, có thể tự điều chỉnh, tâm lý thoải mái; không cần phải
ra quyết định
Làm việc
phức tạp; giải quyết công việc theo chỉ dẫn quy trình
Làm việc
phức tạp, liên quan đến con người; cần phải ra quyết định
Làm việc
phức tạp, cần phải ra quyết định; trách nhiệm vật chất cao hoặc liên quan đến
nhiều người
Phải ra
quyết định khẩn cấp, khuyến cáo hành động khẩn cấp khi thiếu thời gian hoặc
trong tình huống nguy hiểm; nguy hiểm trực diện; chịu trách nhiệm cao về sự
an toàn cho người và tài sản
23.2
Mức độ trách nhiệm với công việc
Có trách
nhiệm vừa phải về thực hiện từng nhiệm vụ riêng lẻ
Có trách
nhiệm về thực hiện từng nhiệm vụ riêng lẻ mức cao. Có cố gắng trong công việc
theo cá nhân người lao động
Có trách
nhiệm của người phụ giúp công việc về chất lượn g . Có cố gắng
trong công việc theo đóng góp ở cấp lãnh đạo cao hơn người lao động (đội trưởng...)
Chịu
trách nhiệm chính về chất lượng, sản phẩm. Có điều chỉnh cố gắng trong công
việc của toàn bộ tập thể (nhiều người, cả nhóm, cả đoàn...)
Chịu
trách nhiệm cuối cùng với công việc, chất lượng sản phẩm. Công việc có thể
gây hỏng thiết bị, công nghệ, công trình xây dựng hoặc gây nguy hiểm tới tính
mạng con người, môi trường
Chịu
trách nhiệm chính về tính mạng con người hoặc bí mật của ngành, của quốc gia
Một số điểm lưu ý khi sử dụng bảng
chỉ tiêu:
1. Các số liệu của nhóm yếu t ố đánh giá về
vệ sinh môi trường lao động, Ecgônômi - tổ chức lao động cần được tập hợp ở 3
thời điểm thích hợp
2. Các số liệu của nhóm yếu tố đánh
giá tác động về tâm sinh lý lao động cần được tập hợp cùng một ca (đối với trường
hợp có nhiều ca trong ngày) ở 3 thời điểm thích hợp.
3. Các chỉ tiêu tâm sinh lý cần được
thu thập từ những thử nghiệm có thiết kế hợp lý và dụng cụ phương tiện đảm bảo
độ ch í nh xác theo
yêu cầu.
PHỤ
LỤC II
(Ban hành
kèm theo Thông tư số 03/2025/TT-BLĐTBXH ngày 11 tháng 02 năm 2025 của Bộ trưởng
Bộ Lao động - Thương b i nh và Xã hội)
PHIẾU GHI TỔNG HỢP KẾT QUẢ ĐO, ĐÁNH GIÁ ĐIỀU KIỆN LAO ĐỘNG
Tên nghề, công việc được đánh giá:
Tên đơn vị nơi đánh giá[1] :
Thứ tự
Yếu tố/chỉ tiêu
Kết quả
khảo sát
Điều chỉnh
theo thời gian
Điểm
Ghi chú
Kết quả
đo
Điểm theo
kết quả đo
Thời gian
tiếp xúc
Điểm trừ
1
2
3
4
5
6
7 = 4-6
8
ƩX 1 →n =
n=
=
X ếp loại:
Ngày
tháng.... năm....
Tên c ơ quan
(Ký tên đóng dấu)
[1] Trường hợp 1 nghề, công việc được đánh giá ở nhiều nơi thì mỗi nơi ghi
01 phiếu kết quả.
Circular No. 03/2025/TT-BLDTBXH dated February 11, 2025 on work classification standards based on working conditions
MINISTRY
OF LABOR – WAR INVALIDS AND SOCIAL AFFAIRS OF VIETNAM
--------
THE
SOCIALIST REPUBLIC OF VIETNAM
Independence - Freedom - Happiness
---------------
No. 03/2025/TT-BLDTBXH
Hanoi,
February 11, 2025
CIRCULAR
ON WORK CLASSIFICATION STANDARDS BASED ON WORKING CONDITIONS
Pursuant to the Law on
occupational safety and hygiene dated June 25, 2015;
Pursuant to the Decree No.
62/2022/ND-CP dated September 12, 2022 of the Government on functions,
responsibilities, jurisdiction and organizational structure of the Ministry Of
Labor - War Invalids And Social Affairs;
At the request of the Director
General of the Department of Work Safety;
The Minister of Labor - War
Invalids And Social Affairs promulgates the Circular on work classification
standards based on working conditions.
Chapter
I
GENERAL
REGULATIONS
...
...
...
Hãy đăng nhập hoặc đăng ký Thành viên
Pro tại đây để xem toàn bộ văn bản tiếng Anh.
This circular prescribes work
classification standards based on working conditions.
Article
2. Regulated entities
1. 1. Agencies, organizations,
individuals implementing work classification based on working conditions.
2. Employers in accordance with
clause 5 Article 2 of the Law on occupational safety and hygiene.
Chapter
II
WORK
CLASSIFICATION STANDARDS BASED ON WORKING CONDITIONS
Article
3. Type of working conditions
1. Working conditions include 6
types:
a) Type I.
...
...
...
Hãy đăng nhập hoặc đăng ký Thành viên
Pro tại đây để xem toàn bộ văn bản tiếng Anh.
c) Type III
d) Type IV.
dd) Type V.
e) Type VI.
2. 2. Non-arduous, non-toxic, or
non-dangerous jobs/occupations are classified as type I, II, III working
conditions; Arduous, toxic, or dangerous jobs/occupations are classified as
type IV working conditions; Very arduous, toxic, or dangerous jobs/occupations
are classified as type V, VI working conditions.
Article
4. Standards, methods for classification of working conditions
Working conditions prescribed
in Article 3 of this Circular is assessed and classified using following
methods:
1. Score-based method
This method is conducted
according to following procedures:
...
...
...
Hãy đăng nhập hoặc đăng ký Thành viên
Pro tại đây để xem toàn bộ văn bản tiếng Anh.
During the sampling process
for each job/occupation, ensure that the sample size complies with regulations
on statistics, research, is suitable for models and scale of manufacturing
facilities, business facilities, and service facilities and representative of
the sampling regions.
The
following formula shall be used:
Where:
n: the number of samples to be
determined
N: the general scale (Total number
of workers to be assessed in the sector or enterprise).
e: permissible error
- Permissible error (e) shall be
under 10% when assessing the samples for a whole sector.
- When assessing the samples of
an enterprise of a specific sector, permissible error (e) shall be under 20% if
such enterprise has under 1.000 workers doing the job/occupation being assessed;
under 10% if such enterprise has more than 1.000 workers doing the
job/occupation being assessed.
b) Assessing working condition
based on working condition criteria system:
...
...
...
Hãy đăng nhập hoặc đăng ký Thành viên
Pro tại đây để xem toàn bộ văn bản tiếng Anh.
Step 2: Choose at least 6
characteristic factors of the occupation. These factors must be able to fulfill
3 groups in the working condition criteria system under Appendix I.
Step 3: Choose 1 criterion for
every characteristic factor chosen during Step 2 to assess and grade while
following the principles below:
- The arduous, toxic, and
hazardous level of each factor shall be graded proportionally on a scale from 1
to 6 under Appendix I.
- If a worker is exposed to the
factors for less than 50% of a working shift duration, the score shall be
lowered by 1. If a worker is exposed to toxic substances, electromagnetic
field, vibration, noise, ionizing radiation, change in pressure, pathogens for
less than 25% of a working shift duration, the score shall be lowered by 1.
- If a worker is exposed to
factors which are subject to permissible exposure duration for less than 50% of
the permissible exposure duration, the score shall be lowered by 1.
- If a factor involves at least
2 criteria, choose 1 primary criterion to assess and grade; other criteria play
a referencing and supplementary role for the primary criterion.
- The application of results of periodic
working environment monitoring for the factor of occupational environmental
hygiene must be suitable for the sample size; the location, time for sampling
must be suitable for assessment and classification of working conditions.
Step 4: Calculate the average score
of the factors using the formula below:
...
...
...
Hãy đăng nhập hoặc đăng ký Thành viên
Pro tại đây để xem toàn bộ văn bản tiếng Anh.
: The arithmetic
mean of factors.
n: Number of factors assessed
under Step 3 (n≥6)
X1 , X2 :,...Xn :
Grade of the first factor, the second factor, ..., the nth factor
respectively.
Step 5: Log the results in the
form under Appendix II attached hereto and determine working conditions using
average of factors ( ) as follows:
- ≤ ≤
1,01: type I working condition;
- 1,01
< ≤ 2,22: type II working
condition;
- 2,22
< ≤ 3,37: type III working
condition;
- 3,37
< ≤ 4,56: type IV working
condition;
- 4,56
< ≤ 5,32: type V working
condition;
...
...
...
Hãy đăng nhập hoặc đăng ký Thành viên
Pro tại đây để xem toàn bộ văn bản tiếng Anh.
2. Other
methods:
a) Statistics- and
experience-based method
Determine types of working
condition for assessed occupations based on characteristic working condition of
each occupation included in the List of arduous, toxic, or dangerous
occupations and very arduous, toxic, or dangerous occupations (hereinafter
referred to as “The List of occupations”), which is promulgated by the Minister
of Labor - War Invalids And Social Affairs.
b) Mixed method
Combine the assessing and
grading method specified in clause of this Article with the statistical,
experience method specified in point a clause 2 of this Article and collect
feedbacks of authorities of sectors, experts, scientists for a synthesized
result.
c) Methods prescribed in this
clause shall be applied for the following occupations:
- Occupations
that pose risks to life and health of workers but do have at least 6
characteristic factors or at least 3 groups of factors in the working condition
criteria system prescribed in Appendix I attached to this Circular.
- Occupations
that pose risks to life, health, environment; involve exposure to toxic
chemicals listed in category A, or radiation.
Based on the occupational
exposure factors, statistics on occupational accidents, occupational diseases
and the synthesized results using mixed method, the Ministry of Labor - War
Invalids And Social Affairs shall decide the classification of working conditions
for occupations assessed by methods specified in clause 2 of this Article.
...
...
...
Hãy đăng nhập hoặc đăng ký Thành viên
Pro tại đây để xem toàn bộ văn bản tiếng Anh.
IMPLEMENTATION
Article
5. Responsibilities of relevant ministries, employers and related agencies
1. Employers
shall take control of dangerous, harmful factors in accordance with regulations
in Chapter II of the Decree No. 39/2016/ND-CP dated May 15, 2016 of the
Government on guidelines for some articles of the Law on occupational safety
and hygiene; assess the improvement of working conditions for the applied occupations
based on the results of working environment monitoring and the results of
preventing dangerous, harmful factors; implement methods prescribed in Article
4 of this Circular if it is mandatory to re-determine working conditions.
2. Annually,
relevant ministries shall proactively review the working conditions of
occupations under their jurisdiction; implement methods prescribed in Article 4
of this Circular if it is mandatory to re-determine working conditions.
3. 3. If
there is a new arduous, toxic, or dangerous occupation, authorities of sectors,
employers shall assess and classify working conditions in accordance with
regulations in this Circular to determine the type of working conditions of
such occupation.
Article
6. Implementation
1. This
Circular comes into force from April 01, 2025.
2. Circular
No. 29/2021/TT-BLDTBXH dated December 28, 2021 of the Minster of Labor - War
Invalids And Social Affairs on work classification standards based on working
conditions cease to be effective from the date this Circular comes into force.
3. Shall
any difficulties arise during the implementation of this Circular, report them
to the Ministry Of Labor - War Invalids And Social Affairs for review and
resolution.
...
...
...
Hãy đăng nhập hoặc đăng ký Thành viên
Pro tại đây để xem toàn bộ văn bản tiếng Anh.
PP.
MINISTER
DEPUTY MINISTER
Le Van Thanh
{0>
Circular No. 03/2025/TT-BLDTBXH dated February 11, 2025 on work classification standards based on working conditions
Circular No. 03/2025/TT-BLDTBXH dated February 11, 2025 on work classification standards based on working conditions
183
NỘI DUNG SỬA ĐỔI, HƯỚNG DẪN
Văn bản bị thay thế
Văn bản thay thế
Chú thích
Chú thích:
Rà chuột vào nội dụng văn bản để sử dụng.
<Nội dung> = Nội dung hai
văn bản đều có;
<Nội dung> =
Nội dung văn bản cũ có, văn bản mới không có;
<Nội dung> = Nội dung văn
bản cũ không có, văn bản mới có;
<Nội dung> = Nội dung được sửa đổi, bổ
sung.
Click trái để xem cụ thể từng nội dung cần so sánh
và cố định bảng so sánh.
Click phải để xem những nội dung sửa đổi, bổ sung.
Double click để xem tất cả nội dung không có thay
thế tương ứng.
Tắt so sánh [X] để
trở về trạng thái rà chuột ban đầu.
FILE ĐƯỢC ĐÍNH KÈM THEO VĂN BẢN
FILE ATTACHED TO DOCUMENT
Địa chỉ:
17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q.3, TP.HCM
Điện thoại:
(028) 3930 3279 (06 lines)
E-mail:
i nf o@ThuVienPhapLuat.vn
Mã số thuế:
0315459414
TP. HCM, ngày 31/0 5/2021
Thưa Quý khách,
Đúng 14 tháng trước, ngày 31/3/2020, THƯ VIỆN PHÁP LUẬT đã bậ t Thông báo này, và nay 31/5/2021 xin bật lại.
Hơn 1 năm qua, dù nhiều khó khăn, chúng ta cũng đã đánh thắng Covid 19 trong 3 trận đầu. Trận 4 này , với chỉ đạo quyết liệt của Chính phủ, chắc chắn chúng ta lại thắng .
Là sản phẩm online, nên 25 0 nhân sự chúng tôi vừa làm việc tại trụ sở, vừa làm việc từ xa qua Internet ngay từ đầu tháng 5/2021 .
S ứ mệnh của THƯ VIỆN PHÁP LUẬT là:
s ử dụng công nghệ cao để tổ chức lại hệ thống văn bản pháp luật ,
v à kết nối cộng đồng Dân L uật Việt Nam,
nhằm :
G iúp công chúng “…loại rủi ro pháp lý, nắm cơ hội làm giàu…” ,
v à cùng công chúng xây dựng, thụ hưởng một xã hội pháp quyền trong tương lai gần;
Chúng tôi cam kết dịch vụ sẽ được cung ứng bình thường trong mọi tình huống.
THÔNG BÁO
về Lưu trữ, Sử dụng Thông tin Khách hàng
Kính gửi: Quý Thành viên,
Nghị định 13/2023/NĐ-CP về Bảo vệ dữ liệu cá nhân (hiệu lực từ ngày 01/07/2023) yêu cầu xác nhận sự đồng ý của thành viên khi thu thập, lưu trữ, sử dụng thông tin mà quý khách đã cung cấp trong quá trình đăng ký, sử dụng sản phẩm, dịch vụ của THƯ VIỆN PHÁP LUẬT .
Quý Thành viên xác nhận giúp THƯ VIỆN PHÁP LUẬT được tiếp tục lưu trữ, sử dụng những thông tin mà Quý Thành viên đã, đang và sẽ cung cấp khi tiếp tục sử dụng dịch vụ.
Thực hiện Nghị định 13/2023/NĐ-CP, chúng tôi cập nhật Quy chế và Thỏa thuận Bảo về Dữ liệu cá nhân bên dưới.
Trân trọng cảm ơn Quý Thành viên.
Tôi đã đọc và đồng ý Quy chế và Thỏa thuận Bảo vệ Dữ liệu cá nhân
Tiếp tục sử dụng