ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH THỪA THIÊN HUẾ
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 432/CTr-UBND
|
Thừa Thiên Huế,
ngày 16 tháng 11 năm 2022
|
CHƯƠNG TRÌNH HÀNH ĐỘNG
THỰC HIỆN NGHỊ QUYẾT
SỐ 17-NQ/TU NGÀY 13/5/2022 CỦA HỘI NGHỊ LẦN THỨ BẢY BAN CHẤP HÀNH ĐẢNG BỘ TỈNH (KHOÁ
XVI) VỀ PHÁT TRIỂN NGUỒN NHÂN LỰC, NHẤT LÀ NGUỒN NHÂN LỰC CHẤT LƯỢNG CAO TỈNH
THỪA THIÊN HUẾ ĐẾN NĂM 2025, ĐỊNH HƯỚNG ĐẾN NĂM 2030
Thực hiện Nghị quyết số 17-NQ/TU ngày 13/5/2022 của
Hội nghị lần thứ bảy Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh (khoá XVI) về phát triển nguồn
nhân lực, nhất là nguồn nhân lực chất lượng cao tỉnh Thừa Thiên Huế đến năm
2025, định hướng đến năm 2030, Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành Chương trình hành
động thực hiện Nghị quyết với nội dung cụ thể như sau:
I. MỤC ĐÍCH, YÊU CẦU
1. Chương trình hành động nhằm cụ thể hóa quan
điểm, mục tiêu, nhiệm vụ và giải pháp đề ra trong Nghị quyết số 17-NQ/TU của
Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh (khoá XVI).
2. Xác định rõ các nhiệm vụ để các sở, ngành, địa
phương và cơ quan liên quan xây dựng kế hoạch cụ thể, tổ chức triển khai đạt
mục tiêu đề ra nhằm phát triển nguồn nhân lực tỉnh không ngừng nâng cao về chất
lượng và số lượng, có cơ cấu hợp lý.
3. Tổ chức thực hiện phải gắn với công tác kiểm
tra, giám sát, đánh giá việc thực hiện các nhiệm vụ và báo cáo kết quả định kỳ
theo quy định.
II. NHIỆM VỤ VÀ GIẢI PHÁP
1. Truyền thông nâng cao nhận thức đối với công
tác phát triển nguồn nhân lực
a) Đẩy mạnh thông tin, tuyên truyền, nâng cao nhận
thức của cán bộ, công chức, người lao động, người dân, doanh nghiệp và xã hội
về ý nghĩa, tầm quan trọng của việc phát triển nguồn nhân lực. Nâng cao năng
lực của doanh nghiệp trong việc hoạch định công tác nhân sự, chú trọng năng lực
thực tế của người lao động khi tuyển dụng, giúp doanh nghiệp nâng cao năng
suất, giảm chi phí, tăng lợi nhuận.
b) Phối hợp các cơ quan thông tấn báo chí trong
công tác tuyên truyền, vận động nhằm thay đổi nhận thức của xã hội về lợi ích
của việc học nghề, định hướng nghề nghiệp nhằm chọn đúng ngành nghề theo năng
lực, sớm lập nghiệp và tạo ra giá trị vật chất cho xã hội.
c) Huy động sự tham gia của Ủy ban Mặt trận Tổ
quốc, các tổ chức chính trị-xã hội trong việc tuyên truyền, vận động, kiểm tra,
giám sát việc thực hiện các chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà
nước về phát triển nguồn nhân lực. Tổ chức sơ kết, tổng kết rút kinh nghiệm,
thực hiện tốt công tác khen thưởng, nêu gương và nhân rộng các tập thể, cá nhân
điển hình tiên tiến.
2. Quy hoạch, định hướng phát
triển nguồn nhân lực đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh
a) Rà soát, điều chỉnh, bổ sung quy hoạch gắn với
xây dựng chương trình, kế hoạch phát triển nguồn nhân lực, nhất là nguồn nhân
lực chất lượng cao phù hợp với tiềm năng, lợi thế, sự phân bố các khu công
nghiệp, khu kinh tế và nhu cầu của thị trường lao động trong định hướng quy
hoạch tỉnh.
b) Triển khai thực hiện đồng bộ, hiệu quả Đề án
phát triển nguồn nhân lực, nhất là nguồn nhân lực chất lượng cao tỉnh Thừa
Thiên Huế đến năm 2025, định hướng đến năm 2030 gắn với Quy hoạch tỉnh thời kỳ
2021-2030, tầm nhìn đến năm 2050.
- Đẩy mạnh công tác phân luồng và định hướng nghề nghiệp
cho học sinh sau trung học cơ sở. Triển khai mô hình đào tạo 9+, rút ngắn thời
gian đào tạo văn hóa, tăng thời gian đào tạo nghề nghiệp nhằm tạo ra lực lượng
lao động có tay nghề tốt, đáp ứng nhu cầu phát triển kinh tế - xã hội của tính.
- Triển khai kế hoạch thực hiện chiến lược phát
triển giáo dục nghề nghiệp giai đoạn 2021-2030, tầm nhìn đến năm 2045 làm cơ sở
cho việc xây dựng và thực hiện kế hoạch phát triển giáo dục nghề nghiệp 5 năm
và hằng năm của tỉnh phù hợp xu hướng tự động hóa, số hóa đáp ứng nhu cầu lao
động của tỉnh và hội nhập quốc tế.
- Phát triển đồng bộ, hợp lý hệ thống các trường
cao đẳng, trường trung cấp và trung tâm giáo dục nghề nghiệp trên địa bàn tỉnh
nhằm đào tạo nguồn nhân lực đủ về số lượng, có chất lượng, cơ cấu ngành, nghề
và trình độ đào tạo phù hợp đạt trình độ khu vực ASEAN và thế giới; hình thành
đội ngũ lao động lành nghề, nâng cao năng lực cạnh tranh; phổ cập nghề cho
người lao động, góp phần chuyển dịch cơ cấu lao động.
c) Quy hoạch, định hướng phát triển hệ thống giáo
dục và đào tạo. Đầu tư đồng bộ cơ sở vật chất, nội dung chương trình của từng
cấp, bậc học. Đẩy mạnh xã hội hóa đầu tư phát triển nguồn nhân lực:
- Quy hoạch mạng lưới trường, lớp theo hướng thu
gọn đầu mối, chuẩn hóa, phù hợp với điều kiện kinh tế - xã hội, dân cư. Tăng
cường đầu tư cơ sở vật chất tại các trường học, nâng tỷ lệ trường đạt chuẩn
quốc gia; xây dựng trường học kiểu mẫu; tăng cường hỗ trợ phát triển giáo dục
đối với vùng khó khăn, dân tộc thiểu số và đối tượng chính sách.
- Rà soát, sắp xếp lại đội ngũ cán bộ quản lý giáo
dục các cấp. Tập trung xây dựng đội ngũ cán bộ giảng dạy và nghiên cứu bảo đảm
chuẩn hóa, đủ số lượng, đồng bộ về cơ cấu theo vị trí việc làm. Chú trọng đổi
mới mục tiêu, nội dung, phương pháp, hình thức đào tạo, đảm bảo chất lượng đội
ngũ đáp ứng Chương trình giáo dục phổ thông theo lộ trình của Bộ Giáo dục và
Đào tạo và yêu cầu hội nhập.
- Đẩy mạnh giáo dục mũi nhọn, phát triển tài năng, tăng
tỷ lệ đạt giải cao trong các kỳ thi học sinh giỏi quốc gia và quốc tế. Chú trọng
giáo dục toàn diện, giáo dục phát triển thể chất, sức khoẻ, và kỹ năng sống.
- Đổi mới giáo dục hướng nghiệp theo hướng gắn liền
thực tiễn, phù hợp với việc phát huy thế mạnh các lĩnh vực ngành nghề có ưu thế
của tỉnh, đồng thời bảo tồn phát huy các giá trị di sản truyền thống Cố đô Huế.
d) Quan tâm phát triển giáo dục đại học, hoàn thiện
Đại học Huế theo mô hình - cấu trúc Đại học Quốc gia, đẩy mạnh xã hội hóa trong
đầu tư nâng cấp các cơ sở đào tạo đại học ngoài công lập; áp dụng các phương
pháp giảng dạy và giáo trình tiên tiến, nâng cao chất lượng tuyển sinh, thu hút
sinh viên trong nước và quốc tế, tạo đà phát triển nguồn nhân lực, đóng góp cho
phát triển kinh tế-xã hội của tỉnh và đáp ứng nhu cầu nhân lực của các tỉnh lân
cận.
3. Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực, nhất là
nguồn nhân lực chất lượng cao cho các lĩnh vực, ngành kinh tế mũi nhọn
a) Hoàn thiện bộ máy quản lý Đại học Huế phù hợp
với quy định của Đảng và pháp luật của Nhà nước, gồm vai trò lãnh chỉ đạo toàn
diện của Đảng ủy; vai trò quản trị và giám sát các hoạt động của Hội đồng
Trường; quản lý và điều hành trực tiếp của Ban Giám đốc. Thống nhất và thực hiện
bộ máy quản trị, quản lý tinh gọn từ cấp đại học đến các trường thành viên;
giao quyền tự chủ đến tận các ngành học, chương trình đào tạo.
- Đào tạo, bồi dưỡng, thu hút đội ngũ giảng viên
Đại học Huế bảo đảm đủ số lượng, đạt chuẩn theo quy định và tiêu chí của Đại
học Quốc gia. Xây dựng Đại học Huế thành trung tâm đào tạo nhân lực chất lượng
cao cho các ngành, lĩnh vực có lợi thế của tỉnh và khu vực. Tăng cường hợp tác
quốc tế, đào tạo, bồi dưỡng nhân lực chất lượng cao tại các nước tiên tiến. Chú
trọng công tác liên kết, đào tạo các chứng chỉ, bằng cấp đạt chuẩn khu vực,
quốc tế, đáp ứng yêu cầu của các nhà tuyển dụng.
- Đầu tư Trường Trung học phổ thông chuyên Quốc học
- Huế trở thành điểm sáng về chất lượng giáo dục toàn diện của cả nước, trong
đó trang cấp hệ thống cơ sở vật chất, thiết bị dạy học theo hướng phát triển
các năng khiếu trong nhà trường ngoài những năng khiếu về văn hóa như: năng
khiếu âm nhạc, hội họa, thể thao nhằm thực hiện nhiệm vụ giáo dục phát triển
toàn diện học sinh. Xây dựng Trường Trung học cơ sở Nguyễn Tri Phương trở thành
trường chất lượng cao, ươm mầm tài năng cho tỉnh.
- Triển khai Đề án "Xây dựng và phát triển đội
ngũ nhà giáo và cán bộ quản lý giáo dục tỉnh Thừa Thiên Huế giai đoạn 2021-2025
và đến 2030". Ưu tiên đào tạo, bồi dưỡng trình độ kỹ năng nghề cho nhà giáo
và tập trung ở các ngành nghề được đầu tư nghề trọng điểm và các ngành nghề mũi
nhọn của tỉnh.
- Nâng cao chất lượng tuyển dụng, sử dụng; tổ chức
bồi dưỡng, phát triển năng lực đội ngũ chuyên gia hàng đầu, đội ngũ cán bộ quản
lý giáo dục, giáo viên mầm non, phổ thông cốt cán, giảng viên sư phạm chủ chốt
đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo dục và đào tạo.
- Đổi mới công tác thi đua, khen thưởng theo hướng
tạo động lực làm việc cho cán bộ giáo viên; tích cực hỗ trợ và tạo điều kiện để
giáo viên phát triển chuyên môn nghiệp vụ, tích lũy thành tích phấn đấu để đạt các
danh hiệu cao quý nhà giáo nhân dân, nhà giáo ưu tú.
b) Hoàn thiện và triển khai thực hiện đồng bộ Đề án
sắp xếp các cơ sở giáo dục nghề nghiệp công lập thuộc tỉnh Thừa Thiên Huế giai
đoạn 2021-2025, định hướng đến năm 2030.
- Đầu tư xây dựng từ 01 đến 02 trường cao đẳng chất
lượng cao, nâng cao chất lượng các trường trọng điểm; phát triển đội ngũ giáo viên
giáo dục nghề nghiệp có kiến thức chuyên môn cao, có kỹ năng thực tế giỏi nhằm
đạo tạo nguồn nhân lực có chất lượng cao phù hợp chuẩn kỹ năng nghề quốc gia,
khu vực ASEAN và chuẩn quốc tế đáp ứng nhu cầu nhân lực chất lượng cao cho các
nhà máy, xí nghiệp, doanh nghiệp, khu công nghiệp trên địa bàn tỉnh, trong khu
vực và trong nước.
- Tổ chức đào tạo nghề, bồi dưỡng kỹ năng cho nhân
lực ở các ngành, lĩnh vực, vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi, hình
thành đội ngũ lao động lành nghề, tạo sự chuyển dịch cơ cấu lao động, giải
quyết việc làm, nâng cao thu nhập, giảm nghèo bền vững, đảm bảo an sinh xã hội.
- Ký kết thỏa thuận hợp tác triển khai mô hình liên
kết đào tạo giữa nhà trường và doanh nghiệp giúp học sinh vừa học nghề vừa tham
gia thực hành, thực tế tại cơ sở nhằm đào tạo nguồn nhân lực có kỹ năng thực tế
đáp ứng nhu cầu tuyển dụng của doanh nghiệp.
- Xây dựng Trường Cao đẳng Công nghiệp Thừa Thiên
Huế thực hiện chức năng Trung tâm vùng đào tạo và thực hành nghề chất lượng cao.
- Triển khai Quyết định số 1882/QĐ-UBND ngày 24/8/2018
của UBND tỉnh về phê duyệt Kế hoạch Giáo dục hướng nghiệp và định hướng phân
luồng học sinh trong giáo dục phổ thông giai đoạn 2018-2025. Nâng cao nhận thức
về giáo dục hướng nghiệp và định hướng phân luồng học sinh. Đổi mới nội dung,
phương pháp, hình thức giáo dục hướng nghiệp trong nhà trường. Tăng cường công
tác quản lý, nâng cao chất lượng đội ngũ giáo viên tư vấn, hướng nghiệp, định hướng
phân luồng cho học sinh phổ thông
c) Hoàn thiện mạng lưới y tế, nâng cao năng lực
khám, chữa bệnh, chăm sóc sức khỏe cho các bệnh viện chuyên khoa tạo điều kiện
thuận lợi để người dân được bảo vệ, chăm sóc và nâng cao sức khoẻ.
- Hoàn thiện mạng lưới y tế trên địa bàn, bao gồm
các cơ sở y tế và mạng lưới y tế cơ sở, chăm sóc sức khỏe ban đầu theo nguyên
lý y học gia đình. Nâng cao năng lực khám, chữa bệnh, chăm sóc sức khỏe cho các
bệnh viện chuyên khoa tuyến tỉnh và trung tâm y tế tuyến huyện tạo điều kiện
thuận lợi để người dân được bảo vệ, chăm sóc và nâng cao sức khoẻ với chất
lượng ngày càng cao.
- Đầu tư cơ sở vật chất, trang thiết bị hiện đại để
phát triển, nâng cao năng lực thực hiện nhiệm vụ của Trung tâm Kiểm soát bệnh
tật tỉnh, Trung tâm Kiểm nghiệm dược phẩm, mỹ phẩm, thực phẩm. Nâng cao năng
lực triển khai các kỹ thuật chuyên ngành để kiểm nghiệm dược phẩm, mỹ phẩm,
thực phẩm và trang thiết bị y tế; chủ động kiểm soát bệnh tật, phòng, chống
dịch bệnh, kiểm dịch y tế, vệ sinh lao động, vệ sinh an toàn thực phẩm và thực
hiện các chương trình mục tiêu về y tế trong tình hình mới.
- Xây dựng Bệnh viện Trung ương Huế xứng tầm là
trung tâm y học cao cấp, bệnh viện hạt nhân, trung tâm đào tạo nguồn nhân lực y
tế chất lượng cao, có thương hiệu quốc tế.
- Xây dựng Trường Đại học Y - Dược Huế theo mô hình
“Trường - Viện” cấp quốc gia và hướng đến đạt chuẩn quốc tế.
- Phát triển nguồn nhân lực y tế chất lượng cao. Trong
đó, bao gồm tuyển dụng, huấn luyện, đào tạo trong nước và tăng cường phối hợp
đào tạo nguồn nhân lực chất lượng cao với các trường đại học tiên tiến trên thế
giới theo chuẩn quốc tế. Triển khai có hiệu quả công tác quy hoạch, tiến tới hoàn
thiện tổ chức bộ máy. Xây dựng đội ngũ cán bộ y tế có trình độ chuyên môn, nghiệp
vụ, phẩm chất đạo đức tốt.
d) Mở rộng quy mò, nâng cao chất lượng đào tạo
nguồn nhân lực của các cơ sở đào tạo văn hóa, nghệ thuật, du lịch, nhất là Học
viện Âm nhạc Huế, Trường Du lịch - Đại học Huế, Trường Cao đẳng Du lịch Huế...
Chú trọng đào tạo đội ngũ nhân lực chất lượng cao, chuyên sâu về văn hóa, du
lịch, nghệ thuật, bảo tồn di sản, thể thao. Triển khai các giải pháp phục hồi,
phát triển nguồn nhân lực du lịch, gồm:
- Xây dựng và hoàn thiện chính sách phát triển
nguồn nhân lực văn hóa; triển khai các quy định về chế độ, chính sách liên quan
đến ưu tiên, đãi ngộ, bồi dưỡng cho văn nghệ sĩ; nghiên cứu, đề xuất chính sách
thu hút đội ngũ chuyên gia về văn hóa, các chính sách, cơ chế thu hút tài năng
văn hóa.
- Tăng cường đào tạo nâng cao năng lực cho đội ngũ trí
thức, nhân lực về văn hóa; trong đó, quan tâm công tác đào tạo, bồi dưỡng nguồn
nhân lực chất lượng cao, thường xuyên bồi dưỡng nghiệp vụ chuyên sâu cho đội
ngũ hoạt động chuyên môn trong lĩnh văn hóa; huy động và sử dụng hiệu quả các
nguồn lực vào công tác phát triển nguồn nhân lực văn hóa, thể thao.
- Tạo điều kiện để các trường đại học, cao đẳng
trên địa bàn tỉnh liên kết với các trường đào tạo chuyên ngành về văn hóa tổ
chức các lớp đào tạo cán bộ quản lý; đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ cán bộ chuyên
môn; bồi dưỡng năng lực ngoại ngữ, tin học, từng bước chuẩn hóa và nâng cao
chất lượng nguồn nhân lực văn hóa.
- Rà soát, cơ cấu lại nguồn nhân lực du lịch đảm
bảo số lượng, chất lượng phục vụ tại các doanh nghiệp du lịch; xây dựng chính
sách, giải pháp cụ thể nhằm thu hút nguồn nhân lực du lịch chất lượng cao, hỗ
trợ các doanh nghiệp du lịch về công tác đào tạo mới, đào tạo lại các kỹ năng,
nghiệp vụ chuyên môn.
- Chú trọng hình thành đội ngũ lực lượng thuyết
minh viên, hướng dẫn viên du lịch người địa phương; đào tạo các kỹ năng cần
thiết cho người dân tham gia hoạt động du lịch cộng đồng, cho hội viên của
nghiệp đoàn xích lô, hiệp hội taxi, các tiểu thương,...
- Bổ sung biên chế để hoàn chỉnh bộ máy quản lý và tăng
cường công tác đào tạo, bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ cho cán bộ quản lý Nhà
nước về du lịch cấp tỉnh, huyện.
đ) Đẩy mạnh công tác quy hoạch phát triển nhân lực khoa
học và công nghệ, gắn kết chặt chẽ với quy hoạch phát triển kinh tế - xã hội, trong
đó ưu tiên phát triển nguồn nhân lực chất lượng cao hướng trọng tâm vào các
lĩnh vực tiềm năng, có thế mạnh của tỉnh.
- Hình thành đồng bộ đội ngũ cán bộ khoa học và công
nghệ có trình độ cao, tâm huyết. Trọng tâm phát triển nhân lực cho các ngành khoa
học tự nhiên, xã hội nhân văn, y dược, công nghệ thông tin, công nghệ sinh học...
tăng dần nhân lực chuyên gia đầu ngành đối với các ngành khoa học có tiềm năng
lợi thế của tỉnh.
- Hình thành và phát triển các nhóm nghiên cứu mạnh
cấp vùng và quốc gia. Đầu tư, hỗ trợ tạo điều kiện cho các nhóm nghiên cứu mạnh
hoạt động có hiệu quả, có sản phẩm nghiên cứu chất lượng, có khả năng chuyển
giao công nghệ và thương mại hóa, công bố trên các tạp chí uy tín của quốc tế.
- Hỗ trợ các nhà khoa học nâng cao trình độ thông
qua tham gia các chương trình, nhiệm vụ nghiên cứu các cấp, trao đổi liên kết
với nước ngoài. Hỗ trợ mở các lớp đào tạo nguồn nhân lực chất lượng cao trong
các trường đại học, viện nghiên cứu, các trung tâm KH&CN, ứng dụng chuyển
giao KH&CN.
- Chủ động phát hiện, đào tạo và bồi dưỡng tài năng
trẻ từ các trường phổ thông, cao đẳng, đại học. Kết hợp hài hòa giữa sử dụng cán
bộ khoa học tại chỗ với chuyên gia đầu ngành của Trung ương và nước ngoài.
- Hỗ trợ tổ chức mở các lớp đào tạo cử nhân, kỹ sư tài
năng tại Đại học Huế hoặc các chương trình hợp tác trong nước và quốc tế để làm
cơ sở cho việc hình thành đại học xuất sắc.
- Tổ chức hợp tác, liên kết giữa các cơ sở nghiên
cứu, các trường đại học, nhất là Trường Đại học Nông Lâm, Đại học Huế với địa phương,
doanh nghiệp trong việc phát triển nguồn nhân lực nông nghiệp chất lượng cao.
Đào tạo đội ngũ cán bộ khuyến nông, khuyến ngư, thường xuyên tổ chức tập huấn,
hỗ trợ nâng cao trình độ sản xuất cho nông dân, góp phần nâng cao thu nhập, giảm
nghèo bền vững và bảo đảm an sinh xã hội.
e) Đẩy mạnh thu hút nhân lực công nghệ thông tin
cấp cao trong và ngoài nước về làm việc tại tỉnh; hình thành và phát triển các
nhóm nghiên cứu mạnh cấp vùng và quốc gia Đưa Trung tâm Công nghệ thông tin,
Khu Công nghệ thông tin tập trung của tỉnh và một số cơ sở đào tạo ngoài công
lập là hạt nhân đào tạo, cung cấp nguồn nhân lực chất lượng cao về công nghệ
thông tin cho tính và cả nước.
- Xây dựng và hoàn thiện chương trình giáo dục
hướng nghiệp trong lĩnh vực CNTT và bổ sung, cập nhật vào chương trình giáo dục
địa phương về CNTT. Triển khai áp dụng mô hình giáo dục tích hợp khoa học -
công nghệ - kỹ thuật - toán học và nghệ thuật, kinh doanh, doanh nghiệp (giáo
dục STEAM/STEAME), đào tạo tiếng Anh và kỹ năng sử dụng công nghệ thông tin,
bảo đảm an toàn thông tin tại các cấp học. Thực hiện đào tạo, tập huấn hướng
nghiệp để học sinh có kỹ năng sẵn sàng cho môi trường số. Đến khi hoàn thành
chương trình THPT, học sinh có thể hiểu được các 03 ngôn ngữ chính: ngôn ngữ
tiếng mẹ đẻ (tiếng Việt), ngoại ngữ (tiếng Anh) và ngôn ngữ người - máy
(coding).
- Mời gọi nhân lực CNTT cấp cao từ trong và ngoài
nước trở lại làm việc cho Huế, nhất là nhân lực có kinh nghiệm quản lý quốc tế,
các chuyên gia giỏi trong lĩnh vực AI, BigData, IoT,... Từ giảng viên CNTT các
trường Đại học, Cao đẳng trên địa bàn tỉnh, tạo cơ sở xây dựng hệ sinh thái
khởi nghiệp sáng tạo lĩnh vực CNTT và truyền thông trong các cơ sở đào tạo. Quảng
bá tuyển dụng, hỗ trợ doanh nghiệp kéo nhân sự cấp cao về lập nghiệp tại Huế,
mời các chuyên gia hàng đầu về sông tại Huế với các chính sách ưu đãi cao nhất,
phù hợp với điều kiện của địa phương và các doanh nghiệp CNTT trên địa bàn
tỉnh. Đảm bảo đội ngũ nhân lực CNTT cấp cao (bao gồm các CEO, quản lý cấp
trung) chiếm 10% tổng số nhân lực.
- Thực hiện cơ chế kết nối 03 bên: Nhà nước - nhà
trường - nhà doanh nghiệp, theo hướng: doanh nghiệp đặt hàng, nhà trường cung
ứng, nhà nước hỗ trợ chính sách. Các doanh nghiệp thực hiện đặt hàng nhu cầu số
lượng và chất lượng nhân lực đến năm 2030 dựa trên chiến lược và cam kết phát
triển tại địa phương. Các cơ sở đào tạo xây dựng kế hoạch đào tạo có cam kết
cung cấp số lượng cũng như chất lượng nguồn nhân lực CNTT cung cấp cho thị
trường trong tỉnh. Cơ quan nhà nước thực hiện hỗ trợ các chính sách như các Quỹ
hỗ trợ học bổng và nguồn hỗ trợ của các tổ chức phi chính phủ.
- Triển khai mô hình “Giám đốc là Giảng viên và
Giảng viên là Giám đốc” theo hướng đưa Giám đốc doanh nghiệp CNTT làm giảng
viên tại các cơ sở đào tạo về CNTT và đưa Giảng viên các cơ sở đào tạo làm quản
lý, giám đốc các doanh nghiệp CNTT trong hệ sinh thái khởi nghiệp đổi mới sáng
tạo nền tảng số. Hình thành trung tâm đào tạo và khảo thí các chứng chỉ quốc tế
của các tập đoàn lớn như: Microsoft, IBM, Google, SUN, Cisco,...
g) Xây dựng kế hoạch, tổ chức đào tạo, bồi dưỡng, nâng
cao trình độ, kỹ năng cho đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức giai đoạn 2022-2025,
định hướng đến năm 2030. Chú trọng đào tạo kiến thức, kỹ năng, nâng cao phẩm
chất, đạo đức và thể lực cho người lao động. Ưu tiên đào tạo cán bộ nữ, cán bộ
trẻ, cán bộ là người dân tộc thiểu số; chuẩn bị bộ máy cho việc hình thành các
đô thị tương lai:
- Bố trí công việc theo năng lực, đánh giá khách quan,
đúng thực tế; có chế độ đãi ngộ hợp lý, quan tâm tạo điều kiện về cơ sở vật chất
và thời gian để người lao động phát huy năng lực, sở trường, cống hiến cho xã
hội.
4. Phát triển nguồn nhân lực quản lý, điều hành
doanh nghiệp, nguồn nhân lực phục vụ sản xuất; nâng cao năng lực quản trị trong
khu vực kinh tế tư nhân, hỗ trợ thúc đẩy khởi nghiệp và đổi mới sáng tạo
- Ưu tiên phát triển các ngành, lĩnh vực mũi nhọn,
có lợi thế so sánh, tiến tới sớm hình thành và khẳng định các thương hiệu:
trung tâm du lịch - dịch vụ; trung tâm y tế chuyên sâu; trung tâm giáo dục đào
tạo đa ngành, đa lĩnh vực, chất lượng cao và trung tâm khoa học - công nghệ của
cả nước và khu vực, tạo ra sự chuyển dịch mạnh mẽ về cơ cấu kinh tế góp phần
thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu lao động.
- Tiếp tục đẩy mạnh kế hoạch phát triển doanh
nghiệp vừa và nhỏ, hỗ trợ doanh nghiệp thành lập mới trên địa bàn tỉnh phát
triển sản xuất kinh doanh nhằm tạo thêm nhiều việc làm mới. Khuyến khích các
thành phần kinh tế phát triển cả về số lượng, chất lượng, quy mô. Thực hiện các
chính sách ưu đãi đầu tư, tạo điều kiện thuận lợi để khuyến khích các tổ chức,
các ngành, các nhà đầu tư trên địa bàn từng bước chuyển dịch cơ cấu kinh tế,
thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu lao động, giảm tỷ lệ lao động nông nghiệp, tăng tỷ
lệ lao động công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp và dịch vụ.
- Hỗ trợ doanh nghiệp triển khai mô hình doanh
nghiệp đào tạo theo hướng đưa lao động có trình độ, có kinh nghiệm, của doanh
nghiệp tham gia giảng dạy tại các cơ sở đào tạo và đưa giảng viên các cơ sở đào
tạo đến tiếp cận thực tế tại các vị trí quản lý, giám đốc các doanh nghiệp nhằm
tạo ra môi trường đào tạo năng động, sáng tạo, chuyên nghiệp, gắn đào tạo nhân
lực theo nhu cầu thực tế của doanh nghiệp và xã hội.
- Xây dựng kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng cho đội ngũ cán
bộ quản lý, điều hành doanh nghiệp ở tất cả các thành phần kinh tế, xây dựng đội
ngũ doanh nhân năng động, sáng tạo, có trình độ, bản lĩnh và kinh nghiệm. Tạo điều
kiện thuận lợi cho đội ngũ doanh nhân nghiên cứu, học tập nâng cao trình độ, kỹ
năng quản lý và hội nhập quốc tế...
- Khuyến khích, động viên tinh thần kinh doanh, ý
chí khởi nghiệp và đổi mới sáng tạo. Đẩy mạnh tuyên truyền, giáo dục, phổ biến
kiến thức kinh doanh, khởi nghiệp và đổi mới sáng tạo trong toàn xã hội.
- Xây dựng kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ quản
lý, điều hành doanh nghiệp ở tất cả các thành phần kinh tế, phát triển đội ngũ doanh
nhân năng động, sáng tạo, có trình độ, bản lĩnh và kinh nghiệm.
- Đào tạo, phát triển đội ngũ chuyên gia, cán bộ kỹ
thuật và lực lượng lao động có tay nghề tham gia hoạt động sản xuất, tạo ra sản
phẩm trong các ngành công nghiệp, các khu công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp, làng
nghề, khu vực công và khu vực kinh tế tư nhân.
5. Ban hành chính sách hỗ trợ phát triển, thu
hút nguồn nhân lực, đặc biệt là nhân lực chất lượng cao
a) Xây dựng cơ chế, chính sách đào tạo, phát triển nguồn
nhân lực theo nhu cầu xã hội, có trọng tâm, trọng điểm, nhất là nguồn nhân lực
chất lượng cao, đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội trong bối cảnh mới.
b) Đào tạo và phát triển đội ngũ cán bộ lãnh đạo,
quản lý giỏi, đội ngũ công chức quản lý hành chính chuyên nghiệp; quan tâm đào
tạo nâng cao năng lực đội ngũ cán bộ, công chức ở khu vực nông thôn, miền núi.
Xây dựng cơ chế, chính sách đẩy mạnh đào tạo nguồn nhân lực theo nhu cầu xã
hội, khuyến khích người lao động tự đào tạo, bồi dưỡng, nâng cao trình độ
chuyên môn nghiệp vụ; khuyến khích liên kết, hợp tác đào tạo trong và ngoài
nước, gắn kết các cơ sở đào tạo với doanh nghiệp, đào tạo theo đơn đặt hàng của
doanh nghiệp và thu hút doanh nghiệp tham gia nhiều hơn vào công tác đào tạo
nguồn nhân lực.
c) Hỗ trợ, thúc đẩy liên kết giữa doanh nghiệp, nhà
trường để đào tạo nguồn nhân lực chất lượng cao, đáp ứng yêu cầu phát triển kinh
tế - xã hội. Khuyến khích các cơ sở giáo dục đại học, học viện, phân viện, cơ
sở giáo dục nghề nghiệp thành lập doanh nghiệp khoa học - công nghệ, hợp tác với
doanh nghiệp để chuyển giao công nghệ và kết quả nghiên cứu ứng dụng vào thực tiễn.
Khuyến khích, thúc đẩy nghiên cứu khoa học, sáng tạo, khỏi nghiệp trong học
sinh, sinh viên.
d) Xây dựng chính sách để khuyến khích người lao
động tự đào tạo, bồi dưỡng, nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ. Nghiên cứu
triển khai các chính sách của nhà nước về chính sách thu hút, tạo nguồn cán bộ
từ sinh viên tốt nghiệp xuất sắc, cán bộ khoa học trẻ.
đ) Tập trung xây dựng chính sách đào tạo, phát
triển, đãi ngộ đội ngũ nhân lực có trình độ cao, chuyên môn sâu, kỹ năng giỏi,
có nhận thức về văn hóa nghệ thuật và có sức khỏe. Xây dựng chính sách thu hút,
mời gọi nhân lực cấp cao từ trong và ngoài nước về làm việc cho tỉnh, nhất là
nhân lực có kinh nghiệm quản lý quốc tế, các chuyên gia giỏi trong các lĩnh vực
công nghệ cao để chuẩn bị sẵn sàng cho việc hội nhập và phát triển trong xu
hướng tiếp cận cuộc Cách mạng công nghiệp lần thứ tư, hướng tới xây dựng nền
kinh tế số.
e) Đẩy mạnh cải cách hành chính, hoàn thiện cơ chế,
chính sách để thu hút doanh nghiệp đầu tư phát triển sản xuất, kinh doanh tạo ra
nhiều vị trí việc làm mới thu hút người lao động.
g) Xây dựng cơ chế tạo điều kiện hỗ trợ đội ngũ
doanh nhân nghiên cứu, học tập nâng cao trình độ, kỹ năng quản lý và hội nhập
quốc tế; hỗ trợ doanh nghiệp phối hợp với các cơ sở đào tạo trong triển khai mô
hình đào tạo nhân lực năng động, sáng tạo, chuyên nghiệp, gắn với nhu cầu thực
tế của doanh nghiệp và xã hội.
h) Xây dựng cơ chế, chính sách thu hút nhân lực
tham gia xây dựng nông thôn mới, quản lý hợp tác xã, trang trại; khuyến khích,
thúc đẩy tinh thần khởi nghiệp và đổi mới sáng tạo.
6. Huy động nguồn lực, tăng cường liên kết, hợp
tác về phát triển nguồn nhân lực
a) Xây dựng kế hoạch, đề xuất nguồn vốn sự nghiệp hàng
năm để phát triển các nội dung về đào tạo nguồn nhân lực các ngành, lĩnh vực; đào
tạo nguồn nhân lực cho doanh nghiệp; hỗ trợ nâng cao năng lực cho các tổ chức, doanh
nghiệp; tổ chức các diễn đàn về phát triển nguồn nhân lực; hoạt động khảo sát,
thu thập thông tin, phân tích, dự báo và định hướng phát triển nguồn nhân lực.
b) Huy động nguồn vốn các doanh nghiệp trong và
ngoài nước, các nguồn tài trợ, vốn xã hội, hợp tác quốc tế, vốn đầu tư nước
ngoài, và các nguồn kinh phí hợp pháp khác.
c) Tranh thủ nguồn vốn Quỹ Đầu tư phát triển tỉnh
nhằm thúc đẩy doanh nghiệp đầu tư nghiên cứu, hỗ trợ phát triển nguồn nhân lực.
d) Đẩy mạnh hợp tác quốc tế trong lĩnh vực phát
triển nguồn nhân lực, đặc biệt là đào tạo chuyên gia, lao động có kỹ năng nghề
bậc cao và nhân lực nghiên cứu khoa học.
e) Tăng cường sự chủ động của doanh nghiệp trong
việc xây dựng kế hoạch phát triển nhân lực phù hợp với chiến lược, kế hoạch sản
xuất kinh doanh; liên kết, hợp tác với các cơ sở đào tạo, các trường đại học để
tìm kiếm nguồn nhân lực và đào tạo các chuyên ngành tỉnh còn thiếu.
g) Khuyến khích các cơ sở giáo dục nghề nghiệp
tranh thủ, tiếp cận, cập nhật phương pháp đào tạo, chương trình đào tạo tiên
tiến nước ngoài. Triển khai có hiệu quả các chương trình, đề án, dự án về giáo
dục nghề nghiệp phù hợp với yêu cầu phát triển và nhu cầu thị trường; gắn giáo
dục nghề nghiệp với giải quyết việc làm, nâng cao năng suất lao động, thu nhập
và cơ hội đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng.
7. Phát triển thị trường lao động, hệ thống
thông tin thị trường lao động; tăng cường kết nối cung cầu lao động, đẩy mạnh
công tác dự báo nhân lực, giải quyết việc làm
a) Tiếp tục thúc đẩy mạnh mẽ cơ chế liên kết, phối
hợp ba bên giữa nhà đầu tư, doanh nghiệp và các cơ sở đào tạo nghề để đào tạo
theo đơn đặt hàng, cung ứng nguồn nhân lực có chất lượng, đáp ứng mọi nhu cầu
về nhân lực cho doanh nghiệp hoạt động và phát triển. Dự báo, cân đối nhu cầu
đào tạo nhân lực và hỗ trợ việc làm cho lao động sau đào tạo giữa các ngành,
địa phương, cơ sở đào tạo và các tổ chức kinh tế. Chuẩn bị đủ số lượng và chất
lượng nhân lực đón đầu khi các dự án lớn đưa vào hoạt động:
- Hỗ trợ các doanh nghiệp xây dựng chiến lược, kế
hoạch nhân lực phù hợp với chiến lược, kế hoạch sản xuất, kinh doanh của doanh
nghiệp, công khai nhu cầu tuyển dụng các vị trí việc làm, phối hợp với các cơ
sở giáo dục nghề nghiệp, các cơ quan quản lý nhà nước để tìm kiếm nguồn nhân
lực, tuyển dụng và bồi dưỡng để nâng cao chất lượng nguồn nhân lực.
- Hỗ trợ các trường đại học, cao đẳng, trung cấp,
các cơ sở đào tạo tăng cường kết nối với các doanh nghiệp, các dự án đầu tư lớn
trên địa bàn, các dự án dự kiến đi vào hoạt động trong các năm tới; chủ động tổ
chức các hoạt động tạo việc làm, ngày hội việc làm cho sinh viên.
- Thực hiện đồng bộ, hiệu quả các chính sách,
chương trình, đề án giải quyết việc làm, các kế hoạch đưa người lao động đi làm
việc ở nước ngoài; triển khai thực hiện chính sách việc làm công, chính sách hỗ
trợ tạo việc làm cho thanh niên lập nghiệp, khởi sự doanh nghiệp, tự tạo việc
làm.
b) Phát huy hiệu quả hoạt động của hệ thống Trung
tâm dịch vụ việc làm, nâng cao tần suất tổ chức và chất lượng Sàn giao dịch
việc làm. Tư vấn, đưa lao động đi làm việc ở các trung tâm kinh tế trong cả
nước. Đẩy mạnh các hoạt động đưa người lao động đi làm việc ở nước ngoài, trong
đó tập trung các thị trường có thu nhập cao:
- Thiết lập và vận hành tốt hệ thống thông tin dự
báo nhu cầu chất lượng nguồn nhân lực làm cơ sở định hướng phát triển nguồn lao
động về chất, đảm bảo năng lực nguồn lao động phù hợp với nhu cầu từ công việc
và định hướng phát triển của doanh nghiệp, định hướng phát triển kinh tế địa
phương.
- Chú trọng công tác thu thập thông tin, phân tích,
đánh giá, dự báo, theo dõi biến động về nguồn nhân lực và cung - cầu lao động; chuẩn
hóa, hoàn thiện cơ sở dữ liệu cung, cầu nhân lực nhằm phục vụ nhiệm vụ quản lý
nhà nước cũng như việc tra cứu thông tin của các doanh nghiệp, người lao động và
các cơ sở đào tạo, làm cơ sở quan trọng để đánh giá, theo dõi biến động về nguồn
nhân lực cũng như các vấn đề liên quan để có quyết sách đúng đắn phù hợp với
định hướng phát triển kinh tế - xã hội. Chuẩn hóa, hoàn thiện cơ sở dữ liệu cung,
cầu nhân lực nhằm phục vụ nhiệm vụ quản lý nhà nước cũng như việc tra cứu thông
tin của các doanh nghiệp, người lao động và các cơ sở đào tạo, làm cơ sở quan
trọng để đánh giá, theo dõi biến động về nguồn nhân lực cũng như các vấn đề liên
quan để có quyết sách đúng đắn phù hợp với định hướng phát triển kinh tế - xã
hội.
- Tăng cường phổ biến chủ trương, chính sách, pháp
luật về lao động, việc làm, nhất là Luật người lao động Việt Nam đi làm việc ở
nước ngoài theo hợp đồng nhằm nâng cao nhận thức của người dân về phát triển
nhân lực gắn kết với nhu cầu thị trường lao động, giải quyết việc làm.
- Các doanh nghiệp xây dựng chiến lược, kế hoạch
phát triển nhân lực phù hợp với chiến lược, kế hoạch sản xuất kinh doanh; chủ
động liên hệ các cơ sở đào tạo để tìm kiếm nguồn nhân lực, liên kết với các
trường đại học tại các thành phố lớn về đào tạo chuyên ngành mà tỉnh còn thiếu
nhằm đáp ứng nhu cầu nguồn lực; nghiên cứu nhân rộng mô hình kết hợp giữa doanh
nghiệp với các trường, cơ sở đào tạo trong đào tạo và phát triển nguồn nhân lực.
c) Hình thành trung tâm dự báo nhu cầu nhân lực và thông
tin thị trường lao động; chú trọng dự báo xu hướng phát triển các ngành, lĩnh
vực để đào tạo, bồi dưỡng nguồn nhân lực đáp ứng yêu cầu thị trường và quá trình
phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh:
- Phát triển Hệ thống thông tin thị trường lao động
tập trung và thống nhất bao gồm: các thông tin cung - cầu lao động cung cấp cho
các bên tham gia như người học, người lao động tìm việc, cơ sở đào tạo, doanh
nghiệp... Phát triển hệ thống này dựa trên rà soát lại 3 khâu của hệ thống là
thu thập - xử lý - cung cấp thông tin. Nhiệm vụ xây dựng Hệ thống thông tin thị
trường lao động là của ngành Lao động - Thương binh và Xã hội, dưới sự chỉ đạo
của UBND tỉnh, sự phối hợp liên ngành và đặc biệt quan trọng là các đối tác
cung cấp và sử dụng thông tin.
- Xây dựng đề án phát triển Trung tâm Dịch vụ việc làm
tỉnh trở thành Trung tâm Thông tin thị trường lao động thông minh. Giải pháp
này cần sự quyết tâm, quyết liệt trong chỉ đạo và được quan tâm đầu tư.
- Xây dựng Đề án phát triển Hệ thống thông tin thị trường
lao động của tỉnh. Sở Lao động - Thương binh và Xã hội là cơ quan chủ trì, chịu
trách nhiệm về hoạt động của Hệ thống, Trung tâm Dịch vụ việc làm là đơn vị đầu
mối trong thu thập, xử lý và cung cấp thông tin.
8. Đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin, chuyển
đổi số trong quản lý, khai thác, chia sẻ dữ liệu nguồn nhân lực
a) Đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin, xây dựng
nền tảng tích hợp, chia sẻ, liên thông về nguồn nhân lực tỉnh trên nền tảng
tích hợp, chia sẻ, liên thông dịch vụ đô thị thông minh, phát triển nền tảng hệ
sinh thái lao động thông minh kết nối các nguồn nhân lực, các doanh nghiệp có
nhu cầu về lao động, các cơ sở đào tạo, các đơn vị cung ứng lao động trong nước
và đưa người lao động đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng tạo thành thị
trường lao động ảo trên môi trường mạng.
b) Nâng cấp Sàn giao dịch việc làm điện tử; mở
rộng, hoàn thiện cơ sở dữ liệu cung - cầu lao động, trong đó có lao động phi
chính thức.
c) Xây dựng cơ sở dữ liệu nguồn nhân lực của tỉnh, làm
đầu mối, liên thông tích hợp với cơ sở dữ liệu nguồn nhân lực của các ngành,
địa phương;
d) Xây dựng hệ thống thông tin và cơ sở dữ liệu về giáo
dục nghề nghiệp nhằm thực hiện chuyển đổi số trong công tác đào tạo và quản lý
và khai thác dữ liệu về giáo dục nghề nghiệp
đ) Thực hiện chuyển đổi số mạnh mẽ trong công tác
đào tạo và quản lý, ưu tiên đầu tư hoàn thiện cơ sở hạ tầng, phương tiện, thiết
bị tiên tiến phục vụ công tác quản lý và hoạt động dạy học, ưu tiên các hệ
thống mô phỏng, xưởng thực hành ảo và thư viện điện tử.
(Đính kèm Phụ lục các đề án, kế hoạch, nội dung
thực hiện giai đoạn 2022-2025 và đến năm 2030)
III. KINH PHÍ THỰC HIỆN
1. Nguồn ngân sách Trung ương, ngân sách tỉnh bố
trí hằng năm.
2. Nguồn vốn đầu tư các chương trình, đề án, dự án trong
và ngoài nước.
3. Nguồn vốn huy động xã hội hóa và nguồn huy động
hợp pháp khác.
IV. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1. Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh
Phối hợp Sở Lao động - Thương binh và Xã hội tham
mưu UBND tỉnh chỉ đạo, kiểm tra, đôn đốc các sở, ban, ngành, địa phương trong
việc xây dựng Kế hoạch, tổ chức triển khai thực hiện nội dung Chương trình Hành
động phát triển nguồn nhân lực, nhất là nguồn nhân lực chất lượng cao tỉnh Thừa
Thiên Huế đến năm 2025, định hướng đến năm 2030.
2. Sở Lao động - Thương binh và Xã hội
- Chủ trì, phối hợp với các sở, ngành, địa phương
triển khai thực hiện các nhiệm vụ, giải pháp phát triển nguồn nhân lực giáo dục
nghề nghiệp; theo dõi, đôn đốc, giám sát việc triển khai thực hiện các nội dung
Chương trình hành động. Định kỳ báo cáo UBND tỉnh và cấp có thẩm quyền về việc triển
khai, thực hiện.
- Chủ trì, tổng hợp dự toán kinh phí thực hiện
Chương trình hành động hàng năm của các cơ quan, đơn vị đề xuất, gửi Sở Tài
chính và Sở Kế hoạch và Đầu tư tổng hợp, tham mưu UBND tỉnh trình HĐND tỉnh phê
duyệt.
3. Sở Kế hoạch và Đầu tư
a) Chủ trì, phối hợp với các sở, ngành, địa phương triển
khai thực hiện các nhiệm vụ, giải pháp phát triển nguồn nhân lực quản lý, điều
hành doanh nghiệp, nguồn nhân lực phục vụ sản xuất; nâng cao năng lực quản trị
trong khu vực kinh tế tư nhân, hỗ trợ thúc đẩy khởi nghiệp đổi mới và sáng tạo.
b) Chủ trì, phối hợp với Sở Lao động - Thương binh
và Xã hội tổng hợp, xây dựng các kế hoạch đầu tư ngân sách nhà nước, kêu gọi,
thu hút đầu tư, huy động các nguồn lực khác để thực hiện Chương trình hành động.
4. Sở Tài chính
Chủ trì, phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Lao
động - Thương binh và Xã hội tham mưu UBND tỉnh trình HĐND tỉnh phê duyệt kinh
phí thực hiện Chương trình hành động hàng năm của các cơ quan, đơn vị.
5. Sở Nội vụ
Chủ trì, phối hợp với các sở, ngành, địa phương:
a) Triển khai thực hiện các nhiệm vụ, giải pháp
phát triển nguồn nhân lực công chức, viên chức, người lao động.
b) Nghiên cứu, hướng dẫn, ban hành hoặc trình cấp
có thẩm quyền ban hành các văn bản hoặc sửa đổi, bổ sung các văn bản quy định
về cơ chế, chính sách đào tạo, đãi ngộ, thu hút, phát triển nguồn nhân lực,
nguồn nhân lực chất lượng cao trong và ngoài nước về công tác tại tỉnh.
6. Các Sở Giáo dục và Đào tạo, Y tế, Văn hóa và
Thể thao, Du lịch, Khoa học và Công nghệ, Nông nghiệp và Phát triển nông thôn,
Ban Dân tộc
Chủ trì, phối hợp với các sở, ngành, địa phương
triển khai thực hiện các nhiệm vụ, giải pháp phát triển nguồn nhân lực thuộc
ngành, lĩnh vực phụ trách.
7. Sở Thông tin và Truyền thông
a) Chủ trì, phối hợp với các sở, ngành, địa phương triển
khai thực hiện các nhiệm vụ, giải pháp phát triển nguồn nhân lực công nghệ
thông tin.
b) Đẩy mạnh công tác tuyên truyền, phổ biến, nâng
cao nhận thức của cán bộ, công chức, người lao động, người dân, doanh nghiệp và
xã hội về ý nghĩa, tầm quan trọng của việc phát triển nguồn nhân lực.
c) Phối hợp với Sở Lao động - Thương binh và Xã hội
và các sở, ngành, địa phương xây dựng cơ sở dữ liệu nguồn nhân lực tỉnh, làm
đầu mối, liên thông tích hợp cơ sở dữ liệu nguồn nhân lực của các ngành, địa
phương.
8. Các sở, ban, ngành cấp tỉnh
Căn cứ chức năng, nhiệm vụ được giao và quy hoạch,
định hướng phát triển ngành, lĩnh vực trong giai đoạn mới xây kế hoạch phát
triển nguồn nhân lực đáp ứng yêu cầu phát triển của ngành, lĩnh vực nhằm triển
khai thực hiệu quả Chương trình hành động, góp phần thúc đẩy phát triển kinh tế
- xã hội của tỉnh.
9. Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố
Huế
Xây dựng kế hoạch triển khai thực hiện Chương trình
hành động trên địa bàn; kiểm tra, giám sát, đánh giá, tổng hợp kết quả thực
hiện, định kỳ báo cáo UBND tỉnh theo quy định.
10. Đề nghị Đại học Huế, Bệnh viện Trung ương
Huế, Học viện Âm nhạc Huế, các cơ sở giáo dục nghề nghiệp Trung ương đóng trên
địa bàn tỉnh
Chủ trì, phối hợp với Sở Lao động - Thương binh và
Xã hội và các sở, ngành, địa phương liên quan tranh thủ nguồn lực từ Bộ, Ngành
chủ quản nhằm tổ chức triển khai thực hiện các nội dung chương trình, đề án có
liên quan theo Chương trình hành động của UBND tỉnh và Nghị quyết của Tỉnh ủy.
11. Đề nghị Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam
tỉnh và các tổ chức thành viên
Tiếp tục phát huy vai trò chủ đạo trong việc tuyên truyền,
vận động, nâng cao nhận thức của cán bộ, đảng viên, đoàn viên, hội viên và nhân
dân đối với các chính sách về phát triển, đào tạo nguồn nhân lực, nhất là nguồn
nhân lực chất lượng cao; tham gia giám sát, kiểm tra đánh giá việc thực hiện
các chính sách, chương trình, dự án về công tác phát triển nguồn nhân lực trên
địa bàn tỉnh./.
Nơi nhận:
- Thường trực Tỉnh ủy;
- Thường trực HĐND tỉnh;
- Đoàn đại biểu Quốc hội tỉnh;
- Chủ tịch và các PCT UBND tỉnh;
- Như mục IV;
- VPUB: CVP, các PCVP;
- Các cơ sở GDNN;
- Lưu: VT, VH.
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Nguyễn Thanh Bình
|
PHỤ LỤC
CÁC ĐỀ ÁN, KẾ HOẠCH,
NỘI DUNG THỰC HIỆN GIAI ĐOẠN 2022-2025 VÀ ĐẾN NĂM 2030
(Ban hành kèm theo Chương trình hành động số: 432/CTr-UBND ngày 16/11/2022
của UBND tỉnh)
TT
|
Đề án, kế
hoạch, nội dung
|
Đơn vị chủ trì
|
Đơn vị phối hợp
|
Thời gian hoàn
thành
|
Ghi chú
|
I.
|
BAN HÀNH CƠ CHẾ, CHÍNH SÁCH
|
1.
|
Xây dựng cơ chế, chính sách thu hút, ưu đãi, phát
triển nguồn nhân lực đặc biệt là nhân lực chất lượng cao
|
Sở Nội vụ
|
Sở Tài chính, Sở
LĐTBXH,, Sở VHTT, Sở Du lịch, Sở Y tế, Sở GDĐT, Sở KHCN
|
2022
|
|
2.
|
Xây dựng cơ chế, chính sách cho văn nghệ sĩ Huế
|
Sở Văn hóa và Thể
thao
|
Liên hiệp các Hội
Văn học Nghệ thuật
|
2022
|
|
II.
|
QUY HOẠCH, ĐỊNH HƯỚNG
|
3.
|
Đề án rà soát, sắp xếp các cơ sở giáo dục nghề
nghiệp công lập tỉnh Thừa Thiên Huế giai đoạn 2021-2025, định hướng đến năm
2030
|
Sở LĐTBXH
|
Các sở, ban,
ngành, địa phương liên quan
|
2022-2023
|
|
4.
|
Đề án phát triển giáo dục Thừa Thiên Huế giai
đoạn 2020-2030, tầm nhìn đến năm 2045
|
Sở GD&ĐT
|
Sở KHĐT, Sở Tài
chính, UBND huyện/thị xã/TP Huế
|
2022-2023
|
|
5.
|
Triển khai Đề án ngành du lịch thành ngành kinh
tế mũi nhọn
|
Sở Du lịch
|
Các sở, ban,
ngành, địa phương
|
2022-2023
|
|
6.
|
Kế hoạch triển khai thực hiện Chiến lược phát
triển giáo dục nghề nghiệp giai đoạn 2021-2025, tầm nhìn đến năm 2045
|
Sở LĐTBXH
|
Các sở, ban,
ngành, địa phương liên quan
|
2022
|
|
III.
|
PHÁT TRIỂN NGUỒN NHÂN LỰC CÁC NGÀNH, LĨNH VỰC
|
7.
|
Đề án phát triển nguồn nhân lực, nhất là nguồn
nhân lực chất lượng cao tỉnh Thừa Thiên Huế đến năm 2025, định hướng đến năm
2030
|
Sở LĐTB&XH
|
Các sở, ban,
ngành, địa phương liên quan
|
2022-2025
|
|
8.
|
Kế hoạch phát triển nguồn nhân lực, nhất là nhân
lực chất lượng cao ngành Văn hóa và Thể thao giai đoạn 2022 - 2025, tầm nhìn
đến năm 2030
|
Sở Văn hóa và Thể
thao
|
Các sở, ban, ngành
liên quan
|
2022-2023
|
|
9.
|
Triển khai Để án ngành du lịch thành ngành kinh
tế mũi nhọn
|
Sở Du lịch
|
Các sở, ban,
ngành, địa phương
|
2022-2023
|
|
10.
|
Đề án xây dựng và phát triển đội ngũ nhà giáo và cán
bộ quản lý giáo dục tỉnh Thừa Thiên Huế giai đoạn 2021- 2025 và đến 2030
|
Sở GDĐT
|
Sở Nội vụ, các cơ
sở đào tạo CBQL, GV trung ương và địa phương, UBND huyện/thị xã/TP
|
2022-2023
|
|
11.
|
Đề án phát triển kỹ năng mềm cho học sinh, sinh viên
đáp ứng yêu cầu thị trường lao động; hỗ trợ học sinh, sinh viên lập nghiệp
|
Sở GDĐT
|
Các sở, ban,
ngành, địa phương liên quan
|
2022-2023
|
|
12.
|
Đề án phát triển nguồn nhân lực y tế của tỉnh
Thừa Thiên Huế
|
Sở Y tế
|
Sở Nội vụ, Sở KH&ĐT;
các sở, ban, ngành liên quan
|
2022-2023
|
|
13.
|
Kế hoạch phát triển nguồn nhân lực CNTT tỉnh đến
năm 2025
|
Sở TT&TT
|
Viện NCPT, Trung
tâm CNTT tỉnh, Sở Giáo dục và Đào tạo, ĐH Huế, các trường ĐH/CĐ trên địa bàn
|
2022
|
|
14.
|
Dự án hệ sinh thái kết nối nguồn nhân lực CNTT
của tỉnh
|
Sở TT&TT
|
Sở LĐTB&XH,
các cơ sở đào tạo, các doanh nghiệp, trung tâm CNTT tỉnh, HueDITA
|
2022-2023
|
|
15.
|
Kế hoạch đẩy mạnh phát triển nguồn nhân lực các
dân tộc thiểu số tỉnh Thừa Thiên Huế giai đoạn 2022-2025, định hướng đến năm
2030
|
Ban Dân tộc
|
Các sở, ban, ngành
liên quan
|
2022-2023
|
|
16.
|
Dự án nâng cao năng lực đào tạo tại các cơ sở đào
tạo trên địa bàn của tỉnh Thừa Thiên Huế.
|
Viện NCPT
|
Trung tâm CNTT
tỉnh, Sở TT&TT, Đại học Huế
|
2022-2024
|
|
17.
|
Dự án đào tạo, nâng cao năng lực công nghệ thông tin
theo yêu cầu doanh nghiệp (chương trình chuyên sâu ngắn hạn) phục vụ phát triển
lĩnh vực công nghệ thông tin
|
Các cơ sở đào tạo
|
Các doanh nghiệp
CNTT
|
2022-2025
|
|
IV.
|
ĐÀO TẠO, BỒI DƯỠNG
|
|
|
|
|
18.
|
Tập huấn, bồi dưỡng nghiệp vụ cho đội ngũ nhân
lực ngành văn hóa
|
Sở Văn hóa và Thể
thao
|
Các sở, ban, ngành
liên quan
|
Hằng năm
|
|
19.
|
Đào tạo phát triển nguồn nhân lực du lịch tỉnh (tích
hợp vào Kế hoạch đào tạo phát triển nguồn nhân lực chất lượng cao của tỉnh)
|
Sở Du lịch
|
Sở Lao động,
Thương binh và Xã hội; các cơ sở đào tạo du lịch
|
2022-2023
|
|
20.
|
Đào tạo điều dưỡng tiên tiến theo chuẩn khu vực, phù
hợp và đáp ứng xu thế chuyển dịch lao động điều dưỡng toàn cầu
|
Trường: Đại học Y-
Dược, cao đẳng Y tế Huế
|
Sở Y tế; Sở LĐ-TB-
XH; BVTW Huế
|
2022-2023
|
|
21.
|
Đào tạo nhân lực điều dưỡng và chăm sóc người cao
tuổi
|
Trường: Đại học Y
Dược, cao đẳng Y tế Huế
|
Sở Y tế; Sở LĐ-TB
và XH; BVTW Huế
|
2022-2023
|
|
22.
|
Ươm mầm nhân lực CNTT cho học sinh chuyên tin
trường Quốc Học, học sinh THPT
|
Sở Giáo dục và Đào
tạo
|
Các Phòng Giáo
dục, Các cơ sở đào tạo
|
Hàng năm
|
|
23.
|
Đào tạo ngắn hạn chuyển đổi nghề nghiệp và ứng
dụng CNTT trong các ngành kinh tế
|
Trung tâm CNTT tỉnh
|
Khoa HTTT kinh tế
(trường ĐH Kinh tế Huế), Khoa Mỹ thuật ứng dụng (Trường ĐH Nghệ thuật Huế) và
Viện Đào tạo mở và CNTT(ĐH Huế)
|
Hàng năm
|
|
24.
|
Đào tạo bán thời gian cho các sinh viên, tổ chức các
nhóm dự án làm việc tại Huế
|
HueDITA
|
Các doanh nghiệp,
các cơ sở đào tạo
|
Hàng năm
|
|
V.
|
ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ THÔNG TIN, CHUYỂN ĐỔI SỐ,
PHÁT TRIỂN THỊ TRƯỜNG LAO ĐỘNG
|
25.
|
Đề án xây dựng cơ sở dữ liệu nguồn nhân lực tỉnh làm
đầu mối, liên thông tích hợp cơ sở dữ liệu nguồn nhân lực các ngành, lĩnh vực
|
Sở LĐTBXH
|
Các sở, ban,
ngành, địa phương liên quan
|
2022-2025
|
|
26.
|
Kế hoạch chuẩn hóa, hoàn thiện cơ sở dữ liệu cung
- cầu lao động
|
Sở LĐTBXH
|
Các sở, ban,
ngành, địa phương liên quan
|
2022-2023
|
|
27.
|
Kế hoạch xây dựng Sàn giao dịch việc làm điện tử
|
Sử LĐTBXH
|
Các sở, ban,
ngành, địa phương liên quan
|
2022-2023
|
|
28.
|
Kế hoạch xây dựng cơ sở dữ liệu quản lý Giáo dục
nghề nghiệp
|
Sở LĐTBXH
|
Các sở, ban,
ngành, địa phương liên quan
|
2022-2023
|
|
29.
|
Kế hoạch chuyển đổi số và dạy học trực tuyến
trong giáo dục nghề nghiệp trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế
|
Sở LĐTBXH
|
Các sở, ban,
ngành, địa phương liên quan
|
2022-2023
|
|
30.
|
Kế hoạch truyền thông về giáo dục nghề nghiệp
tỉnh Thừa Thiên Huế giai đoạn 2022-2025
|
Sở LĐTBXH
|
Các sở, ban,
ngành, địa phương liên quan
|
2022-2025
|
|
31.
|
Kế hoạch xây dựng và phát triển hệ sinh thái lao
động thông minh (chuyển đổi số ngành LĐTBXH)
|
Sở LĐTBXH
|
Các sở, ban,
ngành, địa phương liên quan
|
2022-2025
|
|