TỔNG LIÊN ĐOÀN
LAO ĐỘNG VIỆT NAM
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 1155/CTr-TLĐ
|
Hà
Nội, ngày 31 tháng 07
năm 2016
|
CHƯƠNG TRÌNH HÀNH ĐỘNG
CỦA TỔNG LIÊN ĐOÀN LAO ĐỘNG VIỆT NAM
THỰC
HIỆN NGHỊ QUYẾT ĐẠI HỘI LẦN THỨ XII ĐẢNG CỘNG SẢN VIỆT NAM
Căn cứ Chỉ thị số 01-CT/TW ngày
22/3/2016 của Bộ Chính trị và Hướng dẫn số 04/HD-BTGTW ngày 08/4/2016 của Ban Tuyên giáo Trung ương về học tập, quán triệt, tuyên
truyền, triển khai thực hiện Nghị quyết Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XII
của Đảng, Ban Chấp hành Tổng Liên đoàn khóa XI ban hành Chương trình hành động
thực hiện Nghị quyết như sau:
I. MỤC ĐÍCH, YÊU CẦU
1. Mục đích
- Cụ thể hóa các
nội dung và tổ chức thực hiện các quan điểm chỉ đạo, mục tiêu nhiệm vụ của Nghị
quyết Đại hội XII của Đảng, phù hợp với chức năng nhiệm vụ của tổ chức Công
đoàn Việt Nam trong tình hình mới.
- Phát huy mạnh mẽ vai trò của giai cấp
công nhân và tổ chức Công đoàn Việt Nam góp phần thực hiện thắng lợi Nghị quyết
Đại hội XII của Đảng.
2. Yêu cầu
Việc triển khai thực hiện Nghị quyết
Đại hội XII của Đảng là nhiệm vụ trọng tâm, xuyên suốt của các cấp công đoàn
giai đoạn 2016 - 2021; gắn với tiếp tục thực hiện Kết luận số 79-KL/TW, ngày
25/12/2013 của Bộ Chính trị về đẩy mạnh thực hiện Nghị quyết số 20-NQ/TW của
Ban Chấp hành Trung ương Đảng (khóa X) về “Tiếp
tục xây dựng giai cấp công nhân Việt Nam thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước” và Nghị quyết Đại hội XI Công đoàn
Việt Nam.
II. MỤC TIÊU TỔNG
QUÁT
Chương trình hành động của Tổng Liên
đoàn xác định mục tiêu, nhiệm vụ và các giải pháp nhằm hiện thực hóa Nghị quyết
Đại hội XII của Đảng vào thực tiễn phong trào công nhân và hoạt động công đoàn;
đổi mới tổ chức, nội dung, phương thức, nâng cao hiệu quả hoạt động công đoàn;
tập trung xây dựng giai cấp công nhân Việt Nam vững mạnh cả về số lượng và chất
lượng; thực hiện tốt chức năng đại diện, chăm lo và bảo vệ
quyền, lợi ích hợp pháp, chính đáng của người lao động, nâng cao đời sống vật
chất, tinh thần cho người lao động; xây dựng quan hệ lao động hài hòa, ổn định
và tiến bộ trong doanh nghiệp.
III. MỘT SỐ CHỈ
TIÊU CHỦ YẾU
1.
100% LĐLĐ các tỉnh, thành phố, Công đoàn ngành Trung ương và tương đương, Công
đoàn Tổng công ty trực thuộc Tổng Liên đoàn xây dựng Chương trình, xây dựng kế
hoạch, triển khai thực hiện Chương trình hành động của Tổng Liên đoàn.
2. Phấn đấu
có 90% trở lên doanh nghiệp khu vực nhà nước, 70% trở lên doanh nghiệp khu vực
ngoài nhà nước có tổ chức công đoàn tổ chức được việc đối thoại định kỳ giữa
chủ doanh nghiệp với người lao động.
3. Phấn đấu
có 65% trở lên số TƯLĐTT ở các doanh nghiệp khu vực ngoài
nhà nước, 100% TƯLĐTT ở các doanh nghiệp khu vực nhà nước có chất lượng, có những
nội dung cao hơn quy định của pháp luật.
4. Phấn đấu
đến năm 2020, 100% doanh nghiệp nhà nước, 65% trở lên doanh ngoài nhà nước nơi
có tổ chức công đoàn tuyên truyền, vận động tổ chức cho trên
65% công nhân, lao động được đào tạo, bồi dưỡng, nâng cao trình độ học vấn, kỹ
năng nghề nghiệp.
5. Phấn đấu
đến năm 2018 cả nước có 10 triệu đoàn viên; đến năm 2020 có khoảng 10,5 triệu
đoàn viên. Phấn đấu 85% doanh nghiệp ngoài nhà nước (có sử dụng 10 lao động
trở lên) có tổ chức Công đoàn Việt Nam.
6. Bình
quân hàng năm mỗi công đoàn cơ sở giới thiệu ít nhất 01 đoàn viên công đoàn ưu
tú cho cấp ủy Đảng xem xét, bồi dưỡng, kết nạp vào Đảng Cộng sản Việt Nam.
IV. NHIỆM VỤ VÀ GIẢI
PHÁP
1. Phát huy vai
trò đại diện của Công đoàn Việt Nam trong chăm lo bảo vệ quyền, lợi ích hợp
pháp, chính đáng của đoàn viên, người lao động
1.1. Nhiệm vụ
Góp phần cải thiện
đời sống, việc làm, cơ hội và điều kiện phát triển của
đoàn viên, công nhân, lao động; bảo đảm quyền lợi và phúc lợi tốt hơn cho đoàn
viên và người lao động qua đó khẳng định vị thế của tổ chức Công đoàn Việt Nam
trong hệ thống chính trị và vai trò với đoàn viên, người lao động.
1.2. Giải pháp
1.2.1. Tham gia xây dựng hoàn thiện chính sách pháp luật về lao động, tăng cường
kiểm tra, giám sát về chính sách pháp luật liên quan trực tiếp đến người lao động.
- Rà soát, phối hợp đề xuất nhằm hoàn
thiện hệ thống pháp luật, cơ chế, chính sách về lao động, công đoàn trong hội
nhập quốc tế, nhất là Luật tiền lương tối thiểu; bảo hiểm xã hội, các chính sách về bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp;
tham gia hoạch định chiến lược phát triển giáo dục, đào tạo, khoa học và công
nghệ để không ngừng nâng cao trình độ,
kỹ năng nghề nghiệp cho công nhân; tham gia xây dựng cơ
chế đảm bảo quyền lao động và phát huy dân
chủ của công nhân, tạo điều kiện cho tổ chức Công đoàn hoạt động trong các
doanh nghiệp. Tổng Liên đoàn tích cực tham gia vào các phương án điều chỉnh mức lương cơ sở, mức lương tối thiểu vùng, tạo sự đồng thuận của các
cơ quan chức năng góp phần bảo đảm tiền lương tối thiểu ít nhất phải bằng mức sống
tối thiểu vùng theo quy định của Bộ Luật Lao động.
- Công đoàn các cấp tham gia xây dựng
kế hoạch và biện pháp đảm bảo an toàn vệ sinh lao động để người lao động được sống, làm việc trong môi trường an toàn; được hưởng chế độ trang bị phương tiện bảo vệ cá nhân và các chế độ bồi dưỡng sức
khỏe. Tham gia tổ chức “Tháng an toàn vệ sinh lao động” gắn với Tháng Công nhân hàng năm, bảo đảm quyền lợi,
phúc lợi của người lao động được cải thiện, phù hợp với hiệu quả sản xuất, kinh
doanh của doanh nghiệp.
- Công đoàn các cấp tham gia giải quyết
việc làm, cùng với lãnh đạo doanh nghiệp tìm việc làm mới
cho người lao động dôi dư, tạo điều kiện để người lao động có cơ hội học nghề,
tìm việc làm phù hợp, có thu nhập thỏa đáng, tương xứng với sức lao động bỏ ra;
thực hiện các giải pháp nhằm đạt mục tiêu bình đẳng giới,
vì sự tiến bộ của phụ nữ trong hệ thống công đoàn Việt
Nam.
1.2.2. Đẩy mạnh đối
thoại, thương lượng tập thể giữa người lao động, công đoàn và người sử dụng lao
động, trọng tâm là đối thoại về tiền lương, thu nhập,
thời giờ làm việc và nghỉ ngơi, an sinh xã hội và đời sống
tinh thần.
1.2.3. Công đoàn các cấp phối hợp với chính quyền, chuyên môn đồng cấp kiểm tra, giám sát an toàn vệ sinh thực
phẩm tại các doanh nghiệp; kiến nghị xử lý kịp thời
khi xảy ra ngộ độc thực phẩm, ảnh hưởng sức khỏe của người lao động. Công đoàn
cơ sở vận động người sử dụng lao động nâng cao chất lượng bữa ăn ca cho người lao động.
1.2.4. Công đoàn các cấp phối hợp với các cơ quan
chức năng và người sử dụng lao động giải quyết kịp thời tranh chấp lao động, bảo đảm quyền và lợi ích hợp pháp, chính đáng của người lao động, góp
phần vào sự phát triển ổn định của
doanh nghiệp. Tiếp tục đẩy mạnh việc thực hiện Chỉ thị
22-CT/TW ngày 05/6/2008 của Ban Bí thư (khóa X) về “Tăng cường công tác lãnh đạo, chỉ đạo xây dựng quan hệ lao động hài
hòa, ổn định và tiến bộ trong doanh nghiệp”.
1.2.5. Tổ chức Công đoàn chủ động đề xuất, phối hợp với các cấp chính quyền
quy hoạch và xây dựng nhà ở, nhà trẻ, mẫu giáo, cơ
sở y tế, các thiết chế văn hóa, thể thao phục vụ công nhân, lao động tại các KCN, KCX. Mở rộng phát triển các điểm sinh hoạt văn hóa
các KCN, KCX, khu kinh tế, cụm công nghiệp tập trung đông
công nhân; xây dựng môi trường văn hóa lành mạnh, an toàn trong sản xuất. Triển khai thực hiện tốt Chỉ thị số
52-CT/TW ngày 09/01/2016 của Ban Bí thư về “Tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác nâng cao đời sống văn hóa tinh thần cho công nhân, lao động khu công nghiệp, khu chế
xuất”.
1.2.6. Các
cấp Công đoàn (đặc biệt là các Liên đoàn Lao động tỉnh, thành phố, Công đoàn
ngành trung ương và tương đương) tích cực, chủ động đàm
phán, thỏa thuận với nhà phân phối, các đơn vị bưu chính
viễn thông, giao thông vận tải... để có các chính sách ưu
đãi, giảm giá cho đoàn viên, công nhân lao động khi sử dụng các dịch vụ công, y
tế, giáo dục và mua sắm các mặt hàng thiết yếu phục vụ đời
sống của đoàn viên, công nhân lao động.
2. Đổi mới, nâng
cao chất lượng, hiệu quả công tác tuyên truyền, giáo dục cho đoàn viên công
đoàn, CNVCLĐ
2.1. Nhiệm vụ
Tăng cường vận động, thuyết phục
trong tuyên truyền, giáo dục đoàn viên công đoàn, CNVCLĐ, nhất là CNLĐ trong
doanh nghiệp, góp phần nâng cao bản lĩnh chính trị, ý thức trách nhiệm, quyền lợi
và nghĩa vụ công dân, trình độ học vấn, chuyên môn, kỹ năng nghề nghiệp, tác
phong công nghiệp, kỷ luật lao động của công nhân. Đẩy mạnh việc công đoàn tham
gia xây dựng Đảng về chính trị, tư tưởng, góp phần ngăn chặn,
đẩy lùi sự suy thoái về chính trị, tư tưởng; phát triển đảng viên là công nhân trực tiếp sản xuất.
2.2. Giải pháp
2.2.1. Công
đoàn các cấp xây dựng chương trình hành động, kế hoạch triển khai thực hiện gắn với chức năng, nhiệm vụ của tổ chức Công đoàn; chỉ đạo, hướng
dẫn và tổ chức học tập, quán triệt, tuyên truyền, phổ biến
sâu rộng các chủ trương, đường lối của
Đảng đến cán bộ, đoàn viên công đoàn, CNVCLĐ. Chú trọng tuyên truyền về vị trí, vai trò của Công đoàn Việt Nam trong hội nhập quốc tế;
tiếp tục đẩy mạnh việc học tập và làm theo tư tưởng, đạo đức,
phong cách của Chủ tịch Hồ Chí Minh;
tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật trong CNVCLĐ;
tuyên truyền, nâng cao ý thức cảnh giác cho CNVCLĐ gắn với đấu tranh, bảo vệ, nâng cao vị thế và uy tín của Công đoàn Việt Nam trước
các luận điệu xuyên tạc, các âm mưu lôi kéo, chia rẽ, kích động của các thế lực
thù địch; nâng cao chất lượng thông tin đối ngoại chủ động tuyên truyền tranh thủ sự ủng hộ, giúp đỡ của các tổ chức công đoàn
trên thế giới.
2.2.2. Tập
trung tuyên truyền tại cơ sở, trong các doanh nghiệp, các KCN, KCX, khu nhà trọ.
Đổi mới hình thức tuyên truyền trên cơ sở phát huy hiệu quả
của hệ thống loa truyền thanh, bảng tin tại cơ sở; tổ chức
đối thoại, tọa đàm, các hoạt động lồng ghép phát tờ rơi...; phối hợp tuyên truyền của các cơ quan báo
chí của Trung ương, địa phương, của hệ thống công đoàn nhất là Báo Lao động, Tạp
chí Lao động và Công đoàn để đưa thông tin, chủ trương,
chính sách, pháp luật của Đảng, Nhà nước, hoạt động công
đoàn đến với công nhân, lao động.
2.2.3. Xây
dựng lực lượng nòng cốt trong công nhân; phát triển mô hình “Tổ công nhân tự quản”,
sử dụng các hình thức (tiếp xúc trực tiếp; phản ánh qua email,
điện thoại, qua sinh hoạt công đoàn...) vận động đoàn viên, CNLĐ tích cực tham gia phòng, chống HIV/AIDS, tội
phạm, tệ nạn xã hội, nắm bắt, cập nhật dư luận trong đoàn viên công đoàn,
CNVCLĐ, nhất là CNLĐ trong các KCN, KCX, khu nhà trọ, khu lưu trú công nhân.
2.2.4. Phối
hợp với các cơ quan chức năng, vận động người sử dụng lao động tổ chức đào tạo, bồi dưỡng nâng cao nhận thức chính trị, tư tưởng, trình độ
học vấn, kỹ năng nghề nghiệp cho người lao động thông qua
các hình thức đào tạo, kèm cặp tại chỗ; gửi đến các cơ sở đào tạo; đào tạo theo
yêu cầu của doanh nghiệp; khuyến khích việc luyện tay nghề,
thi thợ giỏi hàng năm cho công nhân tại các doanh nghiệp...
2.2.5. Công
đoàn các cấp vận động cán bộ, đoàn viên công đoàn, CNVCLĐ tham gia góp ý xây dựng
Đảng, xây dựng Chính quyền; tham gia giám sát và phản biện
xã hội theo quy định. Chủ động tham mưu với các cấp ủy, chính quyền đồng cấp về những vấn đề, diễn biến mới ở cơ sở,
trong bối cảnh Việt Nam hội nhập quốc tế sâu rộng.
2.2.6. Đẩy
mạnh công tác nghiên cứu khoa học về công nhân và công
đoàn; đặc biệt những vấn đề mới về hoạt động công đoàn trong tiến trình thực
thi Hiệp định đối tác kinh tế chiến lược xuyên Thái Bình Dương (TPP).
3. Chú trọng công
tác cán bộ, phát triển đoàn viên, nâng cao chất lượng, hiệu quả hoạt động công
đoàn đáp ứng yêu cầu của thời kỳ hội nhập quốc tế
3.1. Nhiệm vụ
Tiếp tục đổi mới
tổ chức và hoạt động công đoàn, nâng cao chất lượng, hiệu quả hoạt động công
đoàn góp phần xây dựng giai cấp công nhân vững mạnh, cán bộ công đoàn tiêu biểu,
tổ chức Công đoàn Việt Nam vững mạnh, tăng cường phát triển đoàn viên, phát triển
công đoàn cơ sở, tích cực tham gia xây dựng Đảng, Nhà nước trong sạch, vững mạnh.
3.2. Giải pháp
3.2.1. Chủ
động đổi mới tổ chức, nội dung, phương thức hoạt động của
tổ chức Công đoàn Việt Nam cho phù hợp với giai đoạn hiện nay; Coi trọng công
tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ công đoàn các cấp, sử dụng hiệu quả những nhân tố
trưởng thành từ cơ sở; sắp xếp, kiện toàn tinh gọn bộ máy,
cán bộ phù hợp với yêu cầu, nhiệm vụ mới; chú trọng những lợi ích thiết thực cho đoàn viên làm phương thức tập hợp; thí điểm mô hình thực hiện
các chức năng, nhiệm vụ của từng cấp công đoàn; thống nhất mô hình tổ chức bộ
máy Công đoàn KCN, xác định đoàn viên, CNLĐ khu vực sản xuất kinh doanh là địa
bàn chiến lược cho hoạt động công đoàn trong giai đoạn mới.
Đổi mới toàn diện
cách thức ban hành Nghị quyết và văn bản hướng dẫn, chỉ đạo
của Ban Chấp hành, Đoàn Chủ tịch Tổng Liên đoàn, Ban chấp hành công đoàn các cấp,
lựa chọn những nội dung cụ thể liên quan đến quyền lợi người
lao động tập trung tổ chức thực hiện. Đổi mới cách thức tiếp
cận cơ sở, đa dạng hóa cách thức tuyên truyền, vận động phát triển đoàn viên,
thành lập Công đoàn cơ sở trong các tổ chức, đơn vị, doanh
nghiệp.
3.2.2. Tập
trung xây dựng đội ngũ cán bộ công đoàn tiêu biểu về trí
tuệ, vững vàng về bản lĩnh, trong sáng về đạo đức, tác phong; gần dân, gắn bó với công nhân, sâu sát cơ sở; tinh thông về nghiệp vụ công tác
công đoàn. Các cấp công đoàn tập trung thực hiện tốt các khâu trong công tác
cán bộ từ tuyển chọn, quy hoạch, đào tạo, bồi dưỡng, bố trí, quản lý, sử dụng,
luân chuyển và thực hiện chính sách cán bộ. Tổng Liên đoàn
Lao động Việt Nam ban hành Nghị quyết về công tác cán bộ công đoàn trong
thời kỳ mới. Xây dựng giải thưởng tôn vinh cán bộ công đoàn có
nhiều sáng kiến, sáng tạo và đóng góp cho tổ chức Công đoàn Việt Nam.
3.2.3. Tập
trung nguồn lực nâng cao năng lực hoạt động của công đoàn cấp trên trực tiếp cơ
sở theo Nghị quyết 4a/NQ-TLĐ ngày 24/6/2014 của Ban Chấp hành Tổng Liên đoàn; đầu
tư trọng tâm, trọng điểm về cán bộ, nguồn tài chính cho công đoàn các khu công
nghiệp và công đoàn cấp huyện có đông công nhân, lao động, nhiều công đoàn cơ sở; hướng dẫn và hỗ trợ công đoàn cơ sở thực hiện tốt
vai trò, chức năng của mình trong việc tham gia có hiệu quả với người sử dụng
lao động về xây dựng chính sách tiền lương tại doanh nghiệp.
3.2.4. Tăng
cường hiệu quả hoạt động của Ban Chấp hành Công đoàn cơ sở để mỗi Công đoàn cơ
sở là nơi người lao động thường xuyên cung cấp thông tin,
phản ánh tâm tư, nguyện vọng. Ban Chấp hành Công đoàn cơ sở
phát huy vai trò dân chủ đại diện và tham gia xây dựng, thực hiện quy chế dân
chủ ở cơ sở.
3.2.5. Nghiên
cứu triển khai xây dựng bộ nhận diện thương hiệu Công đoàn Việt Nam, tạo diện mạo
mới cho tổ chức Công đoàn Việt Nam, đảm bảo đổi mới cả nội dung và hình thức của
Công đoàn Việt Nam trong thời gian tới; trong đó thống nhất quản lý đoàn viên
Công đoàn qua hệ thống thẻ đoàn viên tích hợp thẻ thanh toán điện tử; triển
khai trang phục cho cán bộ Công đoàn.
3.2.6. Quan
tâm đào tạo cán bộ công đoàn, giới thiệu cho Đảng nhiều cán bộ công đoàn xuất
thân từ công nhân để quy hoạch đào tạo, bồi dưỡng trở
thành cán bộ lãnh đạo quản lý trong hệ thống chính trị.
4. Tổ chức có hiệu
quả các phong trào thi đua yêu nước trong đoàn viên công đoàn, CNVCLĐ
4.1. Nhiệm vụ
Vận động CNVCLĐ
phát huy trí tuệ, nâng cao chất lượng nghiên cứu, đề xuất, hoạch định chính
sách mới; thực hiện cải cách hành chính, nâng cao chất lượng tăng trưởng, năng
suất lao động và sức cạnh tranh của nền kinh tế góp phần tạo
việc làm, tăng thu nhập, cải thiện đời sống người lao động, đảm bảo ATVSLĐ. Các
phong trào thi đua phải thiết thực, hiệu quả gắn bó với các quyền lợi thiết
thân của người lao động và việc phát triển của cơ quan, đơn vị, doanh nghiệp và
vì sự phát triển của đất nước.
4.2. Giải pháp
4.2.1. Tổ
chức và vận động CNVCLĐ tham gia có hiệu quả các phong trào thi đua do Đại hội
XI Công đoàn Việt Nam đề ra, trọng tâm là thi đua “Lao động giỏi”, “Lao động
sáng tạo”, phát huy sáng kiến, cải tiến kỹ thuật. Phát triển
và nâng cao chất lượng phong trào “Thi đua học tập nâng cao trình độ học vấn,
nghề nghiệp, đáp ứng yêu cầu hội nhập và phát triển”,
phong trào “Xanh - sạch - đẹp, bảo đảm ATVSLĐ”, “Giỏi việc nước, đảm việc nhà”;
xây dựng người cán bộ, công chức, viên chức “Trung thành,
sáng tạo, tận tụy, gương mẫu”, liêm chính, tận tụy phục vụ nhân dân”.
4.2.2. Tôn vinh, khen thưởng kịp thời những đóng góp, cống hiến của đoàn viên, người lao động và cán bộ
công đoàn (nhất là cán bộ công đoàn cơ sở), góp phần động viên, biểu dương nhân rộng những nhân tố tích cực.
4.2.3. Đổi
mới công tác thi đua khen thưởng của tổ chức công đoàn trước tình hình mới, chú
trọng xây dựng các điển hình tiên tiến và biểu dương khen thưởng công nhân lao động trực tiếp sản
xuất; tham gia với các cấp chính quyền xây dựng các hình thức thi đua trong các
doanh nghiệp ngoài nhà nước và xây dựng cơ quan, đơn vị, doanh nghiệp đạt chuẩn văn hóa.
4.2.4. Các
cấp công đoàn cần cụ thể hóa các phong trào thi đua theo hướng cụ thể các phong
trào lớn vào đơn vị cho thiết thực, hiệu quả, có tính hiệu triệu, tạo động lực
trong thi đua.
V. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1. Tổng Liên
đoàn Lao động Việt Nam
- Đoàn Chủ tịch Tổng Liên đoàn chỉ đạo,
triển khai thực hiện Nghị quyết Đại hội XII của Đảng và Chương trình hành động
của Tổng Liên đoàn trong toàn hệ thống công đoàn.
- Các Ban, đơn vị trực thuộc Tổng
Liên đoàn theo chức năng, nhiệm vụ tham mưu giúp Đoàn Chủ tịch Tổng Liên đoàn
chỉ đạo, hướng dẫn, theo dõi, đôn đốc việc tổ chức thực hiện
Chương trình hành động này trong các cấp công đoàn.
- Giao Ban Tuyên giáo là bộ phận thường
trực chủ trì phối hợp với các Ban, đơn vị trực thuộc Tổng Liên đoàn giúp Đoàn
Chủ tịch Tổng Liên đoàn triển khai, đôn đốc sơ kết, tổng kết việc thực hiện
Chương trình hành động của Tổng Liên đoàn, định kỳ hàng năm báo cáo kết quả với
Đoàn Chủ tịch Tổng Liên đoàn.
2. Các Liên
đoàn Lao động tỉnh, thành phố, Công đoàn ngành Trung ương và tương đương, Công
đoàn Tổng công ty trực thuộc Tổng Liên đoàn: Trên cơ sở Chương trình hành động của cấp ủy, Chương trình hành động
của Tổng Liên đoàn, xây dựng chương trình, kế hoạch và tổ chức
triển khai đến cán bộ, đoàn viên, người lao động thuộc ngành, địa phương, đơn vị
mình; định kỳ sơ kết, báo cáo kết quả thực hiện về Tổng Liên đoàn (qua Ban
Tuyên giáo).
3. Công đoàn cấp
trên trực tiếp cơ sở, Công đoàn cơ sở căn cứ Chương trình hành động của cấp ủy, công đoàn cấp trên để cụ thể
hóa thành nhiệm vụ trong chương trình, kế hoạch công tác hàng năm của cấp mình
và tổ chức thực hiện tốt./.
Nơi nhận:
- Các đ/c Ủy viên BCH TLĐ;
- Các LĐLĐ tỉnh, TP, CĐ ngành TW và tương đương, CĐ TCT Trực thuộc TLĐ;
- Các ban, đơn vị trực thuộc TLĐ.
Đồng kính gửi:
- Ban Bí thư TW Đảng; để báo cáo
- Văn phòng TW Đảng; để báo cáo
- Ban Dân vận TW; để báo cáo
- Ban Tuyên giáo TW; để báo cáo
- UBTW Mặt trận Tổ quốc VN; để báo cáo
- Lưu: TG, Văn thư TLĐ.
|
TM. BAN CHẤP
HÀNH
CHỦ TỊCH
Bùi Văn Cường
|