TỔNG
LIÊN ĐOÀN LAO ĐỘNG VIỆT NAM
--------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
----------------
|
Số:
363/CTr-TLĐ
|
Hà
Nội, ngày 15 tháng 3 năm 2011
|
CHƯƠNG TRÌNH HÀNH ĐỘNG
CỦA TỔNG LIÊN ĐOÀN LAO ĐỘNG VIỆT NAM THỰC HIỆN NGHỊ QUYẾT ĐẠI
HỘI LẦN THỨ XI ĐẢNG CỘNG SẢN VIỆT NAM
Ðại hội đại
biểu toàn quốc lần thứ XI Đảng Cộng sản Việt Nam là Đại hội có ý nghĩa trọng đại,
định hướng cho toàn Ðảng, toàn dân, toàn quân ta tiếp tục nâng cao năng lực
lãnh đạo và sức chiến đấu của Ðảng, đẩy mạnh toàn diện công cuộc đổi mới, phát
huy dân chủ và sức mạnh đại đoàn kết toàn dân tộc, phát triển kinh tế nhanh và
bền vững, tạo nền tảng để đến năm 2020 nước ta cơ bản trở thành nước công nghiệp
theo hướng hiện đại vì mục tiêu “dân giàu, nước mạnh, xã hội dân chủ, công bằng,
văn minh, vững bước đi lên chủ nghĩa xã hội”.
Để tiếp tục đẩy
mạnh phong trào hành động cách mạng trong các cấp Công đoàn và cán bộ, công
nhân, viên chức, lao động (sau đây gọi chung là người lao động), góp phần đưa
Nghị quyết Đại hội lần thứ XI của Đảng vào cuộc sống, Tổng Liên đoàn Lao động
Việt Nam xây dựng Chương trình hành động thực hiện Nghị quyết với những mục
tiêu, nội dung, nhiệm vụ và giải pháp chủ yếu như sau:
I. MỤC TIÊU CỦA CHƯƠNG TRÌNH
1. Mục tiêu tổng quát
- Quán triệt
sâu sắc Nghị quyết Đại hội lần thứ XI Đảng Cộng sản Việt Nam đến các cấp Công
đoàn và người lao động; vận dụng sáng tạo, phù hợp vào thực tiễn phong trào
công nhân, viên chức, lao động và hoạt động công đoàn; nâng cao nhận thức về vị
trí, vai trò của giai cấp công nhân và tổ chức Công đoàn Việt Nam, đáp ứng yêu
cầu nhiệm vụ trong tình hình mới.
- Đẩy mạnh
các phong trào hành động cách mạng trong công nhân, viên chức, lao động và các
cấp Công đoàn góp phần thực hiện thắng lợi các mục tiêu phát triển kinh tế - xã
hội, đảm bảo quốc phòng, an ninh; bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp, chính đáng
của người lao động.
- Chủ động
tham gia với Đảng, Nhà nước xây dựng giai cấp công nhân Việt Nam vững mạnh, xứng
đáng là giai cấp lãnh đạo cách mạng thông qua đội tiền phong là Đảng Cộng sản
Việt Nam, là giai cấp tiên phong trong sự nghiệp xây dựng chủ nghĩa xã hội; xây
dựng tổ chức Công đoàn vững mạnh; góp phần xây dựng Đảng và Nhà nước trong sạch,
vững mạnh.
2. Chỉ tiêu phấn đấu đến năm 2015
- Hàng năm có
100% công đoàn các cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp nhà nước phối hợp với
thủ trưởng cơ quan, đơn vị, người sử dụng lao động tổ chức hội nghị cán bộ,
công chức; trên 90% doanh nghiệp nhà nước tổ chức đại hội công nhân, viên chức;
trên 60% số công ty cổ phần, công ty trách nhiệm hữu hạn có tổ chức công đoàn tổ
chức hội nghị người lao động; đến năm 2015, có 80% trở lên số công đoàn cơ sở
doanh nghiệp đại diện công nhân, lao động ký thỏa ước lao động tập thể, trong
đó có trên 50% số thỏa ước lao động tập thể với nhiều nội dung có lợi hơn cho
người lao động.
- Tham gia
cùng với cơ quan quản lý nhà nước và các cơ sở phấn đấu đến năm 2015, nâng cao
tỷ lệ người lao động trong các doanh nghiệp có tổ chức công đoàn được đào tạo,
bồi dưỡng chuyên môn, nghề nghiệp lên 60%; 100% cán bộ công đoàn các cấp được
đào tạo, bồi dưỡng, tập huấn về nghiệp vụ công tác công đoàn.
- Tham gia với
cơ quan quản lý nhà nước và doanh nghiệp phấn đấu đến năm 2015 có 70% trở lên số
công nhân, lao động được tham gia bảo hiểm xã hội; trung bình hàng năm giảm 5%
tần suất tai nạn lao động trong các ngành, lĩnh vực có nguy cơ cao về tai nạn
lao động, giảm 10% số người mắc mới bệnh nghề nghiệp.
- Đến năm
2015, có 80% số doanh nghiệp đủ điều kiện theo quy định của Điều lệ Công đoàn
Việt Nam thành lập được công đoàn cơ sở (nhất là doanh nghiệp có từ 20 lao động
trở lên) và tập hợp được từ 70% trở lên người lao động trong doanh nghiệp gia
nhập công đoàn.
- Hàng năm có
trên 80% công đoàn cơ sở trong các cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp và
doanh nghiệp thuộc khu vực nhà nước và 40% công đoàn cơ sở khu vực ngoài nhà nước
và doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài đạt tiêu chuẩn “công đoàn cơ sở vững mạnh”,
có 10% đạt tiêu chuẩn “công đoàn cơ sở vững mạnh xuất sắc”.
- Hàng năm,
trung bình mỗi công đoàn cơ sở giới thiệu ít nhất 1 công nhân lao động ưu tú để
cấp ủy Đảng bồi dưỡng, xem xét kết nạp.
II. NHIỆM VỤ VÀ GIẢI PHÁP CHỦ YẾU
1. Tổ chức triển khai học tập, quán triệt sâu sắc, có hiệu quả
Nghị quyết Đại hội lần thứ XI của Đảng
- Xây dựng kế
hoạch, tổ chức triển khai học tập, quán triệt Nghị quyết và Chương trình hành động
của Tổng Liên đoàn Lao động Việt Nam thực hiện Nghị quyết Đại hội lần thứ XI của
Đảng đến đội ngũ cán bộ chủ chốt của các Liên đoàn Lao động tỉnh, thành phố,
Công đoàn ngành Trung ương, Công đoàn Tổng công ty và các Ban, đơn vị trực thuộc
Tổng Liên đoàn.
- Chỉ đạo, hướng
dẫn các cấp công đoàn triển khai học tập, quán triệt Nghị quyết và Chương trình
hành động đến cán bộ công đoàn cơ sở và người lao động theo hướng thiết thực,
hiệu quả; trên cơ sở nắm vững quan điểm, nội dung của Nghị quyết gắn với chức
năng, nhiệm vụ của tổ chức Công đoàn, vận dụng sáng tạo vào điều kiện thực tiễn,
đề ra các nhiệm vụ trọng tâm để triển khai thực hiện.
2. Tăng cường tuyên truyền, phổ biến, giáo dục, nâng cao bản
lĩnh chính trị, trình độ chuyên môn, nghiệp vụ, tay nghề, kiến thức pháp luật
cho người lao động, đáp ứng yêu cầu đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất
nước
- Tham mưu
cho cấp ủy Đảng các cấp quan tâm giáo dục, đào tạo, phát triển công nhân cả về
số lượng và chất lượng; nâng cao trình độ chính trị, ý thức giai cấp, tinh thần
dân tộc để người lao động có ý chí vươn lên thoát khỏi nghèo nàn, lạc hậu, luôn
phấn đấu cho sự nghiệp cách mạng của Đảng, của dân tộc, phấn đấu vươn lên trong
điều kiện phát triển kinh tế tri thức và hội nhập quốc tế.
- Tiếp tục
triển khai có hiệu quả, thiết thực cuộc vận động “Học tập và làm theo tấm gương
đạo đức Hồ Chí Minh” gắn với triển khai Chương trình hành động của Tổng Liên
đoàn Lao động Việt Nam thực hiện Nghị quyết 20-NQ/TW trong đoàn viên và người
lao động, chú trọng nâng cao nhận thức về vai trò, vị trí của giai cấp công
nhân và tổ chức Công đoàn Việt Nam, chống âm mưu “diễn biến hòa bình” của các
thế lực thù địch.
- Phối hợp với
các cơ quan chức năng của Nhà nước xây dựng, thực hiện chiến lược xây dựng giai
cấp công nhân, đầu tư mạnh hơn cho đào tạo, đào tạo lại và bồi dưỡng nâng cao
trình độ học vấn, chuyên môn, kỹ năng nghề nghiệp cho công nhân, đặc biệt là
công nhân trẻ, công nhân xuất thân từ nông dân, công nhân nữ, nhằm phát triển về
số lượng, nâng cao về chất lượng, hợp lý về cơ cấu.
- Tăng cường
tuyên truyền, phổ biến chính sách, pháp luật cho người lao động để nâng cao hiểu
biết pháp luật, tác phong công nghiệp, kỷ luật lao động, đáp ứng yêu cầu của sự
nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa và hội nhập quốc tế.
- Đẩy mạnh và
đa dạng hóa các hình thức, biện pháp tuyên truyền, giáo dục đối với người lao động ;
chú trọng các hình thức tuyên truyền phù hợp với điều kiện sống và làm việc của
công nhân lao động, nhất là công nhân lao động khu vực doanh nghiệp có vốn đầu
tư nước ngoài (FDI) và doanh nghiệp tư nhân.
- Sử dụng hiệu
quả các phương tiện thông tin đại chúng của tổ chức Công đoàn và phối hợp chặt
chẽ với các cơ quan tuyên truyền của Đảng, Nhà nước để tuyên truyền, phổ biến
chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước, tuyên truyền
về tổ chức Công đoàn, nhất là về những kinh nghiệm, gương điển hình tiên tiến
trong người lao động.
3. Chăm lo đời sống, đại diện và bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp,
chính đáng của người lao động
- Chủ động
nghiên cứu, đề xuất, tham gia xây dựng, sửa đổi, bổ sung các chính sách, pháp
luật liên quan tới người lao động và tổ chức Công đoàn như: Bộ luật Lao động,
Luật Công đoàn, Luật Bảo hiểm xã hội, Luật Tiền lương tối thiểu, Luật Việc làm,
Luật An toàn, vệ sinh lao động, Chiến lược Quốc gia về việc làm, giáo dục đào tạo,
an sinh xã hội...; chế độ chính sách về bảo hộ lao động, chính sách đối với lao
động nữ; các quy định về việc khuyến khích, tạo điều kiện cho người lao động tại
các doanh nghiệp học tập chính trị, pháp luật, văn hoá, ngoại ngữ; các chính
sách đãi ngộ đặc biệt đối với công nhân có sáng kiến, có tay nghề cao, công
nhân là người dân tộc ít người....
- Tham gia với
các cơ quan chức năng giải quyết có hiệu quả những vấn đề bức xúc trong công
nhân, lao động như: việc làm, tiền lương, thu nhập; điều kiện làm việc; chế độ
bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế; nhà ở, nhà lưu trú, nhà trẻ, mẫu giáo, các thiết
chế văn hóa, nhất là tại các khu công nghiệp tập trung đông công nhân, lao động.
- Hướng các
hoạt động về cơ sở, nắm vững tâm tư, nguyện vọng của người lao động, phối hợp
chặt chẽ với người sử dụng lao động tổ chức thực hiện tốt quy chế dân chủ ở cơ
sở, tổ chức hội nghị cán bộ công chức, đại hội công nhân, viên chức, hội nghị
người lao động hàng năm bảo đảm thiết thực, hiệu quả; khuyến khích công đoàn cơ
sở thương lượng và ký kết thỏa ước lao động tập thể với nhiều điều khoản có lợi
hơn cho người lao động so với quy định của pháp luật; xây dựng quan hệ lao động
hài hòa, ổn định và tiến bộ trong doanh nghiệp; vận động công nhân mua và giữ cổ
phần trong các doanh nghiệp cổ phần hóa để phát huy quyền làm chủ của người lao
động.
- Đẩy mạnh hoạt
động vay vốn từ Qũy Quốc gia giải quyết việc làm và từ các nguồn khác; nhân rộng
mô hình Qũy trợ vốn cho người lao động nghèo tự tạo việc làm (CEP) ở một số địa
phương; nâng cao chất lượng, hiệu quả đào tạo nghề của các trường dạy nghề, các
tổ chức tư vấn, giới thiệu việc làm của công đoàn; đồng thời phối hợp với các
cơ quan, đơn vị tổ chức các hình thức tư vấn, giới thiệu việc làm đa dạng,
phong phú, góp phần giải quyết việc làm cho công nhân, lao động.
- Đẩy mạnh
các hoạt động xã hội, tương thân, tương ái trong tổ chức công đoàn; nâng cao hiệu
quả hoạt động Quỹ Mái ấm Công đoàn, Quỹ Tấm lòng Vàng Lao động, Quỹ Tài năng
sáng tạo nữ, Quỹ Bảo trợ trẻ em của Công đoàn Việt Nam.
- Tham gia thực
hiện tốt công tác bảo hộ lao động ở doanh nghiệp, chủ động chăm lo cải thiện điều
kiện làm việc, ngăn ngừa tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp cho công nhân, lao
động và tham gia bảo vệ môi trường; tích cực tham gia Chương trình Quốc gia về
Bảo hộ lao động, An toàn lao động, Vệ sinh lao động.
- Tăng cường
công tác kiểm tra, giám sát việc thực hiện pháp luật lao động, Luật Công đoàn,
kiến nghị xử lý nghiêm, kịp thời những tổ chức, cá nhân có hành vi vi phạm pháp
luật làm ảnh hưởng đến quyền lợi người lao động.
- Kiến nghị,
tham gia với Nhà nước đầu tư và có chính sách ưu đãi đầu tư xây dựng thiết chế
văn hóa, nhất là trong các khu công nghiệp tập trung, khu nhà trọ đông công
nhân, lao động; nâng cao chất lượng hoạt động của các cung văn hóa, nhà văn hóa
lao động, câu lạc bộ công nhân trong việc tổ chức học tập, sinh hoạt văn hóa,
thể thao cho công nhân, tạo môi trường lành mạnh để xây dựng đời sống văn hóa
trong công nhân, lao động, góp phần xây dựng nền văn hóa Việt Nam tiên tiến, đậm
đà bản sắc dân tộc.
- Tăng cường
công tác bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp, chính đáng của người lao động Việt Nam
làm việc ở nước ngoài; nghiên cứu, đề xuất với Ban Bí thư và Chính phủ về việc
thành lập cơ quan đại diện của Công đoàn Việt Nam ở các nước có nhiều lao động
Việt Nam đang làm việc.
4. Đẩy mạnh các phong trào thi đua yêu nước, góp phần phát triển kinh
tế - xã hội, đảm bảo quốc phòng, an ninh
- Tiếp tục đẩy
mạnh và nâng cao hiệu quả các phong trào thi đua yêu nước trong người lao động,
trọng tâm là các phong trào thi đua: “Lao động giỏi, lao động sáng tạo”, “Thi
đua phục vụ công nghiệp hóa, hiện đại hóa nông nghiệp và phát triển nông thôn”,
“Thi đua học tập nâng cao trình độ học vấn, chuyên môn nghề nghiệp, đáp ứng yêu
cầu hội nhập và phát triển”, “Luyện tay nghề, thi thợ giỏi” , “Xanh - sạch
- đẹp, bảo đảm an toàn, vệ sinh lao động”....
- Nâng cao hiệu
quả phong trào thi đua “Giỏi việc nước, đảm việc nhà”, “Phụ nữ tích cực học tập,
lao động, sáng tạo, xây dựng gia đình hạnh phúc”...; thực hiện Chiến lược Quốc
gia về bình đẳng giới, lồng ghép giới trong hoạt động công đoàn; tăng cường
công tác vận động nữ công nhân, viên chức, lao động.
- Vận động
cán bộ, công chức thực hiện cải cách hành chính, đẩy mạnh cuộc vận động xây dựng
người cán bộ, công chức “Trung thành, sáng tạo, tận tụy, gương mẫu”, góp phần
nâng cao hiệu quả hoạt động của Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa.
- Đổi mới
nội dung, phương pháp tổ chức, nâng cao hiệu quả các phong trào thi đua; chủ động
phối hợp chỉ đạo, tổ chức tốt phong trào thi đua liên kết trên các lĩnh vực và
các công trình trọng điểm Nhà nước.
- Làm tốt
công tác khen thưởng, động viên, khích lệ các tập thể, cá nhân tổ chức tốt,
tích cực tham gia hưởng ứng các phong trào thi đua; khen thưởng đảm bảo đúng
tiêu chuẩn, đối tượng, kịp thời, chú trọng tôn vinh những công nhân, lao động
tiêu biểu có thành tích xuất sắc trong lao động, sản xuất, công tác thông qua
Giải thưởng Nguyễn Đức Cảnh, Giải thưởng Tài năng sáng tạo nữ; xây dựng, nhân rộng
điển hình tiên tiến và gương “người tốt, việc tốt” trong người lao động.
5. Đẩy mạnh phát triển đoàn viên, thành lập công đoàn cơ sở, góp
phần xây dựng giai cấp công nhân và tổ chức Công đoàn vững mạnh; tham gia xây dựng
Đảng và Nhà nước trong sạch, vững mạnh
- Tiếp tục
triển khai Chương trình phát triển 1,5 triệu đoàn viên đến năm 2013; rà soát, nắm
chắc tình hình doanh nghiệp và công nhân trong các loại hình doanh nghiệp, tăng
cường công tác vận động phát triển đoàn viên, thành lập công đoàn cơ sở ở các
doanh nghiệp khu vực ngoài nhà nước và doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài,
xác định phát triển đoàn viên mới là trách nhiệm của mỗi cán bộ, đoàn viên và
các cấp công đoàn.
- Gắn công
tác phát triển đoàn viên và xây dựng công đoàn cơ sở với đổi mới mạnh mẽ nội
dung, phương thức và nâng cao chất lượng hoạt động công đoàn theo hướng sát cơ
sở, sát đoàn viên, nâng cao chất lượng hoạt động công đoàn cơ sở.
- Thực hiện
có hiệu quả công tác quy hoạch, xây dựng đội ngũ cán bộ công đoàn, nhất là cán
bộ nữ, bố trí hợp lý cán bộ công đoàn chuyên trách ở các doanh nghiệp ngoài nhà
nước và doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài có đông đoàn viên; xây dựng, ban
hành các quy định bảo vệ cán bộ công đoàn cơ sở, chế độ tiền lương đối với cán
bộ công đoàn cơ sở khu vực doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài và chế độ phụ
cấp trách nhiệm đối với cán bộ công đoàn.
- Đổi mới nội
dung chương trình, giáo trình, phương pháp đào tạo, bồi dưỡng cán bộ công đoàn,
gắn công tác đào tạo với nghiên cứu khoa học, nâng cao hơn nữa chất lượng đào tạo
của các trường công đoàn, đặc biệt là Trường Đại học Công đoàn và Trường Đại học
Tôn Đức Thắng; khuyến khích cán bộ công đoàn học tập, nâng cao trình độ về
chuyên môn, nghiệp vụ, lý luận chính trị và công đoàn.
- Tăng cường
công tác kiểm tra của Ban Chấp hành, Ban Thường vụ và Ủy ban kiểm tra công đoàn
các cấp; kịp thời phát hiện những nhân tố mới để phát huy; ngăn ngừa vi phạm, khắc
phục kịp thời thiếu sót, khuyết điểm.
- Làm tốt
trách nhiệm của công đoàn trong việc bồi dưỡng, giới thiệu công nhân ưu tú, nhất
là công nhân trực tiếp sản xuất để Đảng xem xét kết nạp theo quy định của Điều
lệ Đảng, góp phần phát triển đảng viên, xây dựng tổ chức Đảng trong các loại
hình doanh nghiệp.
- Kiến nghị với
Đảng, tham gia với Nhà nước xây dựng cơ chế, chính sách đẩy mạnh việc tuyển chọn,
đào tạo, bồi dưỡng, sử dụng những cán bộ ưu tú xuất thân từ công nhân, nhất là
công nhân trực tiếp sản xuất, tăng dần tỷ lệ cán bộ xuất thân từ công nhân
trong cán bộ lãnh đạo các cấp, góp phần tăng cường bản chất giai cấp công nhân
của Đảng; đào tạo, bồi dưỡng, sử dụng và tạo cơ hội phát triển cho cán bộ công
đoàn trẻ, xuất thân từ công nhân có trình độ, năng lực, phẩm chất đạo đức tốt.
- Tăng cường
đầu tư kinh phí cho hoạt động nghiên cứu khoa học trong hệ thống công đoàn, mở
rộng hợp tác với các cơ quan nghiên cứu, nhà khoa học trong và ngoài nước nâng
cao chất lượng công tác nghiên cứu lý luận, tổng kết thực tiễn về giai cấp công
nhân và hoạt động công đoàn.
6. Tăng cường hoạt động đối ngoại của tổ chức Công đoàn
- Quán triệt
và thực hiện nhất quán đường lối đối ngoại độc lập, tự chủ, hòa bình, hợp tác
và phát triển của Đảng, Nhà nước, nâng cao vị thế của quốc gia, tạo thuận lợi
cho đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa, góp phần tích cực vào cuộc đấu
tranh vì hòa bình, độc lập dân tộc, dân chủ và tiến bộ xã hội trên thế giới.
- Nâng cao hiệu
quả hoạt động đối ngoại của tổ chức Công đoàn, tăng cường và phát triển quan hệ
hữu nghị, hợp tác giữa công đoàn Việt Nam với công đoàn các nước, các tổ chức
công đoàn quốc tế, các tổ chức phi chính phủ và tổ chức Lao động quốc tế (ILO);
kiên quyết đấu tranh, làm thất bại âm mưu “diễn biến hòa bình” của các thế lực
thù địch.
III. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1. Tổng Liên đoàn Lao động Việt Nam
- Đoàn Chủ tịch
Tổng Liên đoàn tổ chức chỉ đạo, triển khai thực hiện Nghị quyết Đại hội lần thứ
XI của Đảng và Chương trình hành động thực hiện Nghị quyết của Tổng Liên đoàn
trong hệ thống công đoàn cả nước.
- Các Ban,
đơn vị trực thuộc Tổng Liên đoàn xây dựng chương trình, kế hoạch cụ thể, hàng
năm tham mưu giúp Đoàn Chủ tịch Tổng Liên đoàn chỉ đạo, hướng dẫn, theo dõi,
đôn đốc việc tổ chức thực hiện Chương trình hành động ở các cấp công đoàn.
- Ban Tuyên
giáo và Văn phòng Tổng Liên đoàn có trách nhiệm giúp Đoàn Chủ tịch Tổng Liên
đoàn tổng hợp, đánh giá kết quả thực hiện Chương trình hành động.
2. Các cấp công đoàn
- Các Liên
đoàn Lao động tỉnh, thành phố, Công đoàn ngành Trung ương, Công đoàn Tổng công
ty trực thuộc Tổng Liên đoàn căn cứ Chương trình hành động của Tổng Liên đoàn
và cấp ủy cùng cấp xây dựng chương trình hành động, kế hoạch của cấp mình và tổ
chức triển khai đến cán bộ, đoàn viên, người lao động thuộc ngành, địa phương,
đơn vị mình; định kỳ hàng năm sơ kết, báo cáo kết quả thực hiện Chương trình
hành động về Tổng Liên đoàn (qua Ban Tuyên giáo).
- Công đoàn cấp
trên trực tiếp cơ sở, công đoàn cơ sở căn cứ Chương trình hành động của Tổng
Liên đoàn, của công đoàn cấp trên, cụ thể hóa thành nhiệm vụ trong chương
trình, kế hoạch công tác hàng năm của cấp mình và tổ chức thực hiện./.
Nơi nhận:
- Các đ/c Ủy viên BCH TLĐ;
- Các LĐLĐ tỉnh, TP, CĐ ngành TW, CĐ TCT trực thuộc TLĐ;
- Các ban, đơn vị trực thuộc TLĐ.
Đồng kính gửi:
- Ban Bí thư TW Đảng;
- Văn phòng TW Đảng;
- Ban Dân vận TW;
- Ban Tuyên giáo TW;
- Mặt trận Tổ quốc VN;
- Lưu: TG, Văn thư TLĐ.
|
TM.
ĐOÀN CHỦ TỊCH
CHỦ TỊCH
Đặng Ngọc Tùng
|