BỘ GIAO
THÔNG VẬN TẢI
********
|
CỘNG HOÀ
XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
********
|
Số:
06/2005/CT-BGTVT
|
Hà Nội, ngày
28 tháng 3 năm 2005
|
CHỈ THỊ
VỀ CÔNG TÁC BẢO VỆ, CHĂM SÓC VÀ NÂNG CAO SỨC KHOẺ CÁN BỘ,
CÔNG NHÂN VIÊN CHỨC, LAO ĐỘNG NGÀNH GIAO THÔNG VẬN TẢI TRONG TÌNH HÌNH MỚI
Trong mười năm qua, công tác
bảo vệ và chăm sóc sức khoẻ cán bộ, công nhân, viên chức, lao động ngành Giao
thông vận tải đã đạt được nhiều thành tựu quan trọng. Mạng lưới y tế cơ sở
trong Ngành ngày càng được củng cố, nhiều dịch bệnh nguy hiểm được khống chế
và đẩy lùi; việc áp dụng tiến bộ khoa học công nghệ đã được triển khai ở nhiều
cơ sở y tế trong Ngành. Sức khoẻ của cán bộ, công nhân, viên chức, lao động
trong toàn ngành Giao thông vận tải, đặc biệt là sức khoẻ của lực lượng thi
công ở các công trình trọng điểm, ở vùng sâu, vùng xa, đã được chăm sóc tốt
hơn.
Tuy nhiên, công tác chăm sóc sức
khoẻ của cán bộ, công nhân, viên chức, lao động ngành Giao thông vận tải vẫn
còn nhiều tồn tại, đó là:
- Mô hình tổ chức y tế ngành
Giao thông vận tải chưa phù hợp với yêu cầu nhiệm vụ.
- Tổ chức và hoạt động của hệ
thống y tế dự phòng còn bất cập.
- Nhiều vấn đề xã hội mới phát
sinh như: Ô nhiễm môi trường, điều kiện lao động khắc nghiệt; chênh lệch về
thu nhập đặt ra thách thức lớn về công bằng trong khám, chữa bệnh; mặt trái của
cơ chế thị trường có nguy cơ làm phai mờ giá trị đạo đức của người thầy thuốc;
nguy cơ lây truyền các dịch bệnh lớn do vấn đề toàn cầu hoá và hội nhập kinh
tế quốc tế.
- Một số cán bộ, công nhân,
viên chức, lao động trong Ngành chưa có thói quen, ý thức tự bảo vệ, chăm
sóc sức khoẻ bản thân.
Thực hiện Nghị quyết số
46/NQ-TW ngày 23/2/2005 của Ban chấp hành Trung ương về công tác bảo vệ,
chăm sóc và nâng cao sức khoẻ nhân dân trong tình hình mới, Bộ trởng Bộ Giao
thông vận tải yêu cầu Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị trong ngành thực hiện
ngay các nhiệm vụ sau:
1. Phát triển
và hoàn thiện hệ thống chăm sóc sức khoẻ cán bộ, công nhân, viên chức, lao động
ngành Giao thông vận tải.
a) Sắp xếp và hoàn thiện lại hệ
thống y tế dự phòng trong ngành Giao thông vận tải. Triển khai có hiệu quả
các chương trình, mục tiêu y tế quốc gia. Kịp thời dự báo và có biện pháp
ngăn ngừa để hạn chế tối đa những tác động không tốt đối với sức khoẻ do môi
trường và điều kiện lao động gây ra. Nâng cao nâng lực giám sát, phát hiện và
khống chế dịch bệnh. Đẩy mạnh công tác phòng, chống các bệnh nghề nghiệp
trong ngành Giao thông vận tải.
b) Củng cố và hoàn thiện mạng
lưới y tế cơ sở về cơ sở vật chất, trang thiết bị và đội ngũ cán bộ y tế.
c) Đẩy mạnh nghiên cứu khoa học,
tiếp cận và ứng dụng tiến bộ khoa học công nghệ trong khám, chữa bệnh, phòng
bệnh và sản xuất thuốc.
d) Mở rộng hợp tác, tranh thủ
sự giúp đỡ và đầu tư của các nước, các tổ chức quốc tế.
2. Đổi mới
chính sách tài chính y tế.
a) Ưu tiên nâng cấp các cơ sở
y tế.
b) Xây dựng và thực hiện chính
sách viện phí phù hợp với từng đối tượng trên cơ sở tính đúng, tính đủ các
chi phí trực tiếp phục vụ bệnh nhân. Công khai, minh bạch việc thu, chi viện
phí cho người bệnh biết.
3. Nâng cao
hiệu lực quản lý nhà nước.
a) Đẩy mạnh cải cách hành
chính, hoàn thiện mô hình tổ chức của y tế Ngành bảo đảm cho sự phát triển ổn
định, bền vững, đáp ứng được nhiệm vụ trọng tâm của ngành Giao thông vận tải
trong giai đoạn mới.
b) Đổi mới toàn diện cơ chế quản
lý, điều hành, tài chính, nhân lực tại các bệnh viện, phòng khám, trung tâm y
tế dự phòng... nhằm phát huy tính năng động, sáng tạo của đơn vị trong việc
huy động, quản lý và sử dụng hiệu quả các nguồn lực.
4. Phát triển
nguồn nhân lực
a) Kiện toàn đội ngũ cán bộ y
tế cả về số lượng, chất lượng và cơ cấu.
b) Thành lập Trung tâm đào tạo
và bồi dưỡng cán bộ y tế ngành Giao thông vận tải để đáp ứng nhu cầu về cán
bộ y tế phù hợp với quy hoạch phát triển của y tế Ngành.
c) Mở rộng việc cử cán bộ có
trình độ chuyên môn đi đào tạo ở nước ngoài, khuyến khích du học tự túc theo
các chuyên khoa đang có nhu cầu.
d) Thực hiện việc luân chuyển
cán bộ, có chế độ đãi ngộ hợp lý đối với cán bộ về công tác ở miền núi, vùng
sâu, vùng xa, vùng có nhiều khó khăn.
5. Đẩy mạnh
xã hội hoá y tế.
a) Đổi mới và tăng cường hiệu
quả phối hợp liên ngành trong công tác bảo vệ, chăm sóc và nâng cao sức khỏe
cán bộ, công nhân, viên chức, lao động ngành Giao thông vận tải.
b) Khuyến khích các thành phần
kinh tế đầu tư, phát triển các dịch vụ bảo vệ, chăm sóc và nâng cao sức khoẻ.
6. Nâng cao
hiệu quả thông tin, giáo dục, truyền thông.
a) Tạo sự chuyển biến rõ rệt về
nhận thức, trách nhiệm của các cơ quan đơn vị với công tác bảo vệ, chăm sóc
và nâng cao sức khoé cán bộ, công nhân, viên chức, lao động ngành Giao thông
vận tải.
b) Trang bị kiến thức và kỹ
năng để mỗi người, mỗi gia đình, mỗi đơn vị có thể chủ động phòng bệnh, xây
dựng nếp sống vệ sinh, rèn luyện thân thể, tăng cường công tác phòng, chống
tác hại của thuốc lá trong ngành Giao thông vận tải.
c) Không ngừng nâng cao đạo đức
nghề nghiệp và năng lực chuyên môn, xứng đáng với sự tin cậy và tôn vinh của
xã hội, thực hiện lời dạy của Chủ tịch Hồ Chí Minh "Lương y như từ mẫu”.
Yêu cầu Thủ trưởng các cơ
quan, đơn vị trong ngành khẩn trương triển khai thực hiện Chỉ thị này. Sở Y
tế Giao thông vận tải có trách nhiệm xây dựng chương trình hành động, phối hợp
theo dõi, đôn đốc các đơn vị thực hiện tốt Chỉ thị này và định kỳ tổng hợp
báo cáo lãnh đạo Bộ./.
|