VĂN PHÒNG QUỐC
HỘI
--------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
14/VBHN-VPQH
|
Hà Nội, ngày
04 tháng 7 năm 2019
|
LUẬT
KẾ TOÁN
Luật Kế toán số 88/2015/QH13 ngày 20 tháng 11 năm
2015 của Quốc hội, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2017, được sửa đổi, bổ
sung bởi:
Luật Quản lý thuế số 38/2019/QH14 ngày 13 tháng
6 năm 2019 của Quốc hội, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 7 năm 2020.
Căn cứ Hiến pháp nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa
Việt Nam;
Quốc hội ban hành Luật Kế toán[1].
Chương I
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
Luật này quy định về nội dung công tác kế toán,
tổ chức bộ máy kế toán, người làm kế toán, hoạt động kinh doanh dịch vụ kế
toán, quản lý nhà nước về kế toán và tổ chức nghề nghiệp về kế toán.
Điều 2. Đối tượng áp dụng
1. Cơ quan có nhiệm vụ thu, chi ngân sách nhà nước
các cấp.
2. Cơ quan nhà nước, tổ chức, đơn vị sự nghiệp sử
dụng ngân sách nhà nước.
3. Tổ chức, đơn vị sự nghiệp không sử dụng ngân
sách nhà nước.
4. Doanh nghiệp được thành lập và hoạt động theo
pháp luật Việt Nam; chi nhánh, văn phòng đại diện của doanh nghiệp nước ngoài
hoạt động tại Việt Nam.
5. Hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã.
6. Hộ kinh doanh, tổ hợp tác.
7. Người làm công tác kế toán.
8. Kế toán viên hành nghề; doanh nghiệp và hộ
kinh doanh dịch vụ kế toán.
9. Tổ chức nghề nghiệp về kế toán.
10. Cơ quan, tổ chức, cá nhân khác có liên quan
đến kế toán và hoạt động kinh doanh dịch vụ kế toán tại Việt Nam.
Điều 3. Giải thích từ ngữ
Trong Luật này, các từ ngữ dưới đây được hiểu
như sau:
1. Báo cáo tài chính là hệ thống thông
tin kinh tế, tài chính của đơn vị kế toán được trình bày theo biểu mẫu quy định
tại chuẩn mực kế toán và chế độ kế toán.
2. Chế độ kế toán là những quy định và hướng
dẫn về kế toán trong một lĩnh vực hoặc một số công việc cụ thể do cơ quan quản
lý nhà nước về kế toán hoặc tổ chức được cơ quan quản lý nhà nước về kế toán ủy
quyền ban hành.
3. Chứng từ kế toán là những giấy tờ và vật
mang tin phản ánh nghiệp vụ kinh tế, tài chính phát sinh và đã hoàn thành, làm
căn cứ ghi sổ kế toán.
4. Đơn vị kế toán là cơ quan, tổ chức,
đơn vị quy định tại các khoản 1, 2, 3, 4 và 5 Điều 2 của Luật
này có lập báo cáo tài chính.
5. Giá gốc là giá trị được ghi nhận ban đầu
của tài sản hoặc nợ phải trả. Giá gốc của tài sản được tính bao gồm chi phí
mua, bốc xếp, vận chuyển, lắp ráp, chế biến và các chi phí liên quan trực tiếp
khác theo quy định của pháp luật đến khi đưa tài sản vào trạng thái sẵn sàng sử
dụng.
6. Giá trị hợp lý là giá trị được xác định
phù hợp với giá thị trường, có thể nhận được khi bán một tài sản hoặc chuyển
nhượng một khoản nợ phải trả tại thời điểm xác định giá trị.
7. Hình thức kế toán là các mẫu sổ kế
toán, trình tự, phương pháp ghi sổ và mối liên quan giữa các sổ kế toán.
8. Kế toán là việc thu thập, xử lý, kiểm
tra, phân tích và cung cấp thông tin kinh tế, tài chính dưới hình thức giá trị,
hiện vật và thời gian lao động.
9. Kế toán tài chính là việc thu thập, xử
lý, kiểm tra, phân tích và cung cấp thông tin kinh tế, tài chính bằng báo cáo
tài chính cho đối tượng có nhu cầu sử dụng thông tin của đơn vị kế toán.
10. Kế toán quản trị là việc
thu thập, xử lý, phân tích và cung cấp thông tin kinh tế, tài chính theo yêu cầu
quản trị và quyết định kinh tế, tài chính trong nội bộ đơn vị kế toán.
11. Kế toán viên hành nghề
là người được cấp Giấy chứng nhận đăng ký hành nghề dịch vụ kế toán theo quy định
của Luật này.
12. Kiểm tra kế toán là việc
xem xét, đánh giá tuân thủ pháp luật về kế toán, sự trung thực, chính xác của
thông tin, số liệu kế toán.
13. Kinh doanh dịch vụ kế toán
là việc cung cấp dịch vụ làm kế toán, làm kế toán trưởng, lập báo cáo tài
chính, tư vấn kế toán và các công việc khác thuộc nội dung công tác kế toán theo
quy định của Luật này cho các tổ chức, cá nhân có nhu cầu.
14. Kỳ kế toán là khoảng thời
gian xác định từ thời điểm đơn vị kế toán bắt đầu ghi sổ kế toán đến thời điểm
kết thúc việc ghi sổ kế toán, khóa sổ kế toán để lập báo cáo tài chính.
15. Nghiệp vụ kinh tế, tài
chính là những hoạt động phát sinh cụ thể làm tăng, giảm tài sản, nguồn
hình thành tài sản của đơn vị kế toán.
16. Phương pháp kế toán là
cách thức và thủ tục cụ thể để thực hiện từng nội dung công việc kế toán.
17. Phương tiện điện tử là phương
tiện hoạt động dựa trên công nghệ điện, điện tử, kỹ thuật số, từ tính, truyền dẫn
không dây, quang học, điện từ hoặc công nghệ tương tự.
18. Tài liệu kế toán là chứng
từ kế toán, sổ kế toán, báo cáo tài chính, báo cáo kế toán quản trị, báo cáo kiểm
toán, báo cáo kiểm tra kế toán và tài liệu khác có liên quan đến kế toán.
Điều 4. Nhiệm
vụ kế toán
1. Thu thập, xử lý thông tin, số
liệu kế toán theo đối tượng và nội dung công việc kế toán, theo chuẩn mực kế
toán và chế độ kế toán.
2. Kiểm tra, giám sát các khoản
thu, chi tài chính, nghĩa vụ thu, nộp, thanh toán nợ; kiểm tra việc quản lý, sử
dụng tài sản và nguồn hình thành tài sản; phát hiện và ngăn ngừa các hành vi vi
phạm pháp luật về tài chính, kế toán.
3. Phân tích thông tin, số liệu kế
toán; tham mưu, đề xuất các giải pháp phục vụ yêu cầu quản trị và quyết định
kinh tế, tài chính của đơn vị kế toán.
4. Cung cấp thông tin, số liệu kế
toán theo quy định của pháp luật.
Điều 5. Yêu cầu
kế toán
1. Phản ánh đầy đủ nghiệp vụ kinh
tế, tài chính phát sinh vào chứng từ kế toán, sổ kế toán và báo cáo tài chính.
2. Phản ánh kịp thời, đúng thời
gian quy định thông tin, số liệu kế toán.
3. Phản ánh rõ ràng, dễ hiểu và
chính xác thông tin, số liệu kế toán.
4. Phản ánh trung thực, khách quan
hiện trạng, bản chất sự việc, nội dung và giá trị của nghiệp vụ kinh tế, tài
chính.
5. Thông tin, số liệu kế toán phải
được phản ánh liên tục từ khi phát sinh đến khi kết thúc hoạt động kinh tế, tài
chính, từ khi thành lập đến khi chấm dứt hoạt động của đơn vị kế toán; số liệu
kế toán kỳ này phải kế tiếp số liệu kế toán của kỳ trước.
6. Phân loại, sắp xếp thông tin, số
liệu kế toán theo trình tự, có hệ thống và có thể so sánh, kiểm chứng được.
Điều 6. Nguyên
tắc kế toán
1. Giá trị tài sản và nợ phải trả
được ghi nhận ban đầu theo giá gốc. Sau ghi nhận ban đầu, đối với một số loại
tài sản hoặc nợ phải trả mà giá trị biến động thường xuyên theo giá thị trường
và giá trị của chúng có thể xác định lại một cách đáng tin cậy thì được ghi nhận
theo giá trị hợp lý tại thời điểm cuối kỳ lập báo cáo tài chính.
2. Các quy định và phương pháp kế
toán đã chọn phải được áp dụng nhất quán trong kỳ kế toán năm; trường hợp thay
đổi các quy định và phương pháp kế toán đã chọn thì đơn vị kế toán phải giải
trình trong báo cáo tài chính.
3. Đơn vị kế toán phải thu thập,
phản ánh khách quan, đầy đủ, đúng thực tế và đúng kỳ kế toán mà nghiệp vụ kinh
tế, tài chính phát sinh.
4. Báo cáo tài chính phải được lập
và gửi cơ quan có thẩm quyền đầy đủ, chính xác và kịp thời. Thông tin, số liệu
trong báo cáo tài chính của đơn vị kế toán phải được công khai theo quy định tại
Điều 31 và Điều 32 của Luật này.
5. Đơn vị kế toán phải sử dụng
phương pháp đánh giá tài sản và phân bổ các khoản thu, chi một cách thận trọng,
không được làm sai lệch kết quả hoạt động kinh tế, tài chính của đơn vị kế
toán.
6. Việc lập và trình bày báo cáo
tài chính phải bảo đảm phản ánh đúng bản chất của giao dịch hơn là hình thức,
tên gọi của giao dịch.
7. Cơ quan nhà nước, tổ chức, đơn
vị sự nghiệp sử dụng ngân sách nhà nước ngoài việc thực hiện quy định tại các khoản
1, 2, 3, 4, 5 và 6 Điều này còn phải thực hiện kế toán theo mục lục ngân sách
nhà nước.
Điều 7. Chuẩn
mực kế toán và chuẩn mực đạo đức nghề nghiệp kế toán
1. Chuẩn mực kế toán gồm những quy
định và phương pháp kế toán cơ bản để lập báo cáo tài chính.
2. Chuẩn mực đạo đức nghề nghiệp kế
toán gồm những quy định và hướng dẫn về nguyên tắc, nội dung áp dụng các tiêu
chuẩn đạo đức nghề nghiệp đối với người làm kế toán, kế toán viên hành nghề,
doanh nghiệp và hộ kinh doanh dịch vụ kế toán.
3. Bộ Tài chính quy định chuẩn mực
kế toán, chuẩn mực đạo đức nghề nghiệp kế toán trên cơ sở chuẩn mực quốc tế về
kế toán phù hợp với điều kiện cụ thể của Việt Nam.
Điều 8. Đối tượng
kế toán
1. Đối tượng kế toán thuộc hoạt động
thu, chi ngân sách nhà nước, hành chính, sự nghiệp; hoạt động của đơn vị, tổ chức
sử dụng ngân sách nhà nước gồm:
a) Tiền, vật tư và tài sản cố định;
b) Nguồn kinh phí, quỹ;
c) Các khoản thanh toán trong và
ngoài đơn vị kế toán;
d) Thu, chi và xử lý chênh lệch
thu, chi hoạt động;
đ) Thu, chi và kết dư ngân sách
nhà nước;
e) Đầu tư tài chính, tín dụng nhà
nước;
g) Nợ và xử lý nợ công;
h) Tài sản công;
i) Tài sản, các khoản phải thu,
nghĩa vụ phải trả khác có liên quan đến đơn vị kế toán.
2. Đối tượng kế toán thuộc hoạt động
của đơn vị, tổ chức không sử dụng ngân sách nhà nước gồm tài sản, nguồn hình
thành tài sản theo quy định tại các điểm a, b, c, d và i khoản 1 Điều này.
3. Đối tượng kế toán thuộc hoạt động
kinh doanh, trừ hoạt động quy định tại khoản 4 Điều này, gồm:
a) Tài sản;
b) Nợ phải trả và vốn chủ sở hữu;
c) Doanh thu, chi phí kinh doanh,
thu nhập và chi phí khác;
d) Thuế và các khoản nộp ngân sách
nhà nước;
đ) Kết quả và phân chia kết quả hoạt
động kinh doanh;
e) Tài sản, các khoản phải thu, nghĩa
vụ phải trả khác có liên quan đến đơn vị kế toán.
4. Đối tượng kế toán thuộc hoạt động
ngân hàng, tín dụng, bảo hiểm, chứng khoán, đầu tư tài chính gồm:
a) Các đối tượng quy định tại khoản
3 Điều này;
b) Các khoản đầu tư tài chính, tín
dụng;
c) Các khoản thanh toán trong và
ngoài đơn vị kế toán;
d) Các khoản cam kết, bảo lãnh, giấy
tờ có giá.
Điều 9. Kế
toán tài chính, kế toán quản trị, kế toán tổng hợp, kế toán chi tiết
1. Kế toán ở đơn vị kế toán gồm kế
toán tài chính và kế toán quản trị.
2. Khi thực hiện công việc kế toán
tài chính và kế toán quản trị, đơn vị kế toán phải thực hiện kế toán tổng hợp
và kế toán chi tiết như sau:
a) Kế toán tổng hợp phải thu thập,
xử lý, ghi chép và cung cấp thông tin tổng quát về hoạt động kinh tế, tài chính
của đơn vị kế toán. Kế toán tổng hợp sử dụng đơn vị tiền tệ để phản ánh tình
hình tài sản, nguồn hình thành tài sản, tình hình và kết quả hoạt động kinh tế,
tài chính của đơn vị kế toán. Kế toán tổng hợp được thực hiện trên cơ sở các
thông tin, số liệu của kế toán chi tiết;
b) Kế toán chi tiết phải thu thập,
xử lý, ghi chép và cung cấp thông tin chi tiết bằng đơn vị tiền tệ, đơn vị hiện
vật và đơn vị thời gian lao động theo từng đối tượng kế toán cụ thể trong đơn vị
kế toán. Kế toán chi tiết minh họa cho kế toán tổng hợp. Số liệu kế toán chi tiết
phải khớp đúng với số liệu kế toán tổng hợp trong một kỳ kế toán.
3. Bộ Tài chính hướng dẫn áp dụng
kế toán quản trị phù hợp với từng lĩnh vực hoạt động.
Điều 10. Đơn
vị tính sử dụng trong kế toán
1. Đơn vị tiền tệ sử dụng trong kế
toán là Đồng Việt Nam, ký hiệu quốc gia là “đ”, ký hiệu quốc tế là
“VND”. Trong trường hợp nghiệp vụ kinh tế, tài chính phát sinh bằng ngoại tệ,
thì đơn vị kế toán phải ghi theo nguyên tệ và Đồng Việt Nam theo tỷ giá hối
đoái thực tế, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác; đối với loại ngoại tệ
không có tỷ giá hối đoái với Đồng Việt Nam thì phải quy đổi thông qua một loại
ngoại tệ có tỷ giá hối đoái với Đồng Việt Nam.
Đơn vị kế toán chủ yếu thu, chi bằng
một loại ngoại tệ thì được tự lựa chọn loại ngoại tệ đó làm đơn vị tiền tệ để kế
toán, chịu trách nhiệm trước pháp luật và thông báo cho cơ quan thuế quản lý trực
tiếp. Khi lập báo cáo tài chính sử dụng tại Việt Nam, đơn vị kế toán phải quy đổi
ra Đồng Việt Nam theo tỷ giá hối đoái thực tế, trừ trường hợp pháp luật có quy
định khác.
2. Đơn vị hiện vật và đơn vị thời
gian lao động sử dụng trong kế toán là đơn vị đo pháp định của nước
Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam; trường hợp đơn vị kế toán sử dụng đơn vị đo
khác thì phải quy đổi ra đơn vị đo pháp định của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa
Việt Nam.
3. Đơn vị kế toán được làm tròn số,
sử dụng đơn vị tính rút gọn khi lập hoặc công khai báo cáo tài chính.
4. Chính phủ quy định chi tiết và
hướng dẫn thi hành Điều này.
Điều 11. Chữ
viết và chữ số sử dụng trong kế toán
1. Chữ viết sử dụng trong kế toán
là tiếng Việt. Trường hợp phải sử dụng tiếng nước ngoài trên chứng từ kế toán,
sổ kế toán và báo cáo tài chính tại Việt Nam thì phải sử dụng đồng thời tiếng
Việt và tiếng nước ngoài.
2. Chữ số sử dụng trong kế toán là
chữ số Ả-rập; sau chữ số hàng nghìn, hàng triệu, hàng tỷ phải đặt dấu chấm (.);
khi còn ghi chữ số sau chữ số hàng đơn vị thì sau chữ số hàng đơn vị phải đặt dấu
phẩy (,).
3. Doanh nghiệp, chi nhánh của
doanh nghiệp nước ngoài hoặc của tổ chức nước ngoài phải chuyển báo cáo tài
chính về công ty mẹ, tổ chức ở nước ngoài hoặc sử dụng chung phần mềm quản lý,
thanh toán giao dịch với công ty mẹ, tổ chức ở nước ngoài được sử dụng dấu phẩy
(,) sau chữ số hàng nghìn, hàng triệu, hàng tỷ; khi còn ghi chữ số sau chữ số
hàng đơn vị thì sau chữ số hàng đơn vị được đặt dấu chấm (.) và phải chú thích
trong tài liệu, sổ kế toán, báo cáo tài chính. Trong trường hợp này, báo cáo
tài chính nộp cơ quan thuế, cơ quan thống kê và cơ quan nhà nước có thẩm quyền
khác phải thực hiện theo quy định tại khoản 2 Điều này.
Điều 12. Kỳ kế
toán
1. Kỳ kế toán gồm kỳ kế toán năm,
kỳ kế toán quý, kỳ kế toán tháng và được quy định như sau:
a) Kỳ kế toán năm là 12 tháng,
tính từ đầu ngày 01 tháng 01 đến hết ngày 31 tháng 12 năm dương lịch. Đơn vị kế
toán có đặc thù về tổ chức, hoạt động được chọn kỳ kế toán năm là 12 tháng tròn
theo năm dương lịch, bắt đầu từ đầu ngày 01 tháng đầu quý này đến hết ngày cuối
cùng của tháng cuối quý trước năm sau và phải thông báo cho cơ quan tài chính,
cơ quan thuế;
b) Kỳ kế toán quý là 03 tháng,
tính từ đầu ngày 01 tháng đầu quý đến hết ngày cuối cùng của tháng cuối quý;
c) Kỳ kế toán tháng là 01 tháng,
tính từ đầu ngày 01 đến hết ngày cuối cùng của tháng.
2. Kỳ kế toán của đơn vị kế toán mới
được thành lập được quy định như sau:
a) Kỳ kế toán đầu tiên của doanh
nghiệp mới được thành lập tính từ đầu ngày được cấp Giấy chứng nhận đăng ký
doanh nghiệp đến hết ngày cuối cùng của kỳ kế toán năm, kỳ kế toán quý, kỳ kế
toán tháng theo quy định tại khoản 1 Điều này;
b) Kỳ kế toán đầu tiên của
đơn vị kế toán khác tính từ đầu ngày quyết định thành lập đơn vị kế toán có hiệu
lực đến hết ngày cuối cùng của kỳ kế toán năm, kỳ kế toán quý, kỳ kế toán tháng
theo quy định tại khoản 1 Điều này.
3. Đơn vị kế toán khi bị chia, hợp
nhất, sáp nhập, chuyển đổi loại hình hoặc hình thức sở hữu, giải thể, chấm dứt
hoạt động, phá sản thì kỳ kế toán cuối cùng tính từ đầu ngày kỳ kế toán năm, kỳ
kế toán quý, kỳ kế toán tháng theo quy định tại khoản 1 Điều này đến hết ngày
trước ngày quyết định chia, hợp nhất, sáp nhập, chuyển đổi loại hình hoặc hình
thức sở hữu, giải thể, chấm dứt hoạt động, phá sản đơn vị kế toán có hiệu lực.
4. Trường hợp kỳ kế toán năm đầu
tiên hoặc kỳ kế toán năm cuối cùng có thời gian ngắn hơn 90 ngày thì được phép
cộng với kỳ kế toán năm tiếp theo hoặc cộng với kỳ kế toán năm trước đó để tính
thành một kỳ kế toán năm; kỳ kế toán năm đầu tiên hoặc kỳ kế toán năm cuối cùng
phải ngắn hơn 15 tháng.
Điều 13. Các
hành vi bị nghiêm cấm
1. Giả mạo, khai man hoặc thỏa thuận,
ép buộc người khác giả mạo, khai man, tẩy xóa chứng từ kế toán hoặc tài liệu kế
toán khác.
2. Cố ý, thỏa thuận hoặc ép buộc
người khác cung cấp, xác nhận thông tin, số liệu kế toán sai sự thật.
3. Để ngoài sổ kế toán tài sản, nợ
phải trả của đơn vị kế toán hoặc có liên quan đến đơn vị kế toán.
4. Hủy bỏ hoặc cố ý làm hư hỏng
tài liệu kế toán trước khi kết thúc thời hạn lưu trữ quy định tại Điều
41 của Luật này.
5. Ban hành, công bố chuẩn mực kế
toán, chế độ kế toán không đúng thẩm quyền.
6. Mua chuộc, đe dọa, trù dập, ép
buộc người làm kế toán thực hiện công việc kế toán không đúng với quy định của Luật
này.
7. Người có trách nhiệm quản lý, điều
hành đơn vị kế toán kiêm làm kế toán, thủ kho, thủ quỹ, trừ doanh nghiệp tư
nhân và công ty trách nhiệm hữu hạn do một cá nhân làm chủ sở hữu.
8. Bố trí hoặc thuê người làm kế
toán, người làm kế toán trưởng không đủ tiêu chuẩn, điều kiện quy định tại Điều 51 và Điều 54 của Luật này.
9. Thuê, mượn, cho thuê, cho mượn
chứng chỉ kế toán viên, Giấy chứng nhận đăng ký hành nghề dịch vụ kế toán dưới
mọi hình thức.
10. Lập hai hệ thống sổ kế toán
tài chính trở lên hoặc cung cấp, công bố các báo cáo tài chính có số liệu không
đồng nhất trong cùng một kỳ kế toán.
11. Kinh doanh dịch vụ kế toán khi
chưa được cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ kế toán hoặc hành
nghề dịch vụ kế toán khi không bảo đảm điều kiện quy định của Luật này.
12. Sử dụng cụm từ “dịch vụ kế
toán” trong tên gọi của doanh nghiệp
nếu đã quá 06 tháng kể từ ngày được cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp mà
vẫn không được cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ kế toán hoặc
doanh nghiệp đã chấm dứt kinh doanh dịch vụ kế toán.
13. Thuê cá nhân, tổ chức không đủ
điều kiện hành nghề, điều kiện kinh doanh dịch vụ kế toán cung cấp dịch vụ kế
toán cho đơn vị mình.
14. Kế toán viên hành nghề và
doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ kế toán thông đồng, móc nối với khách hàng để
cung cấp, xác nhận thông tin, số liệu kế toán sai sự thật.
15. Các hành vi bị nghiêm cấm khác
theo quy định của pháp luật về phòng, chống tham nhũng trong hoạt động kế toán.
Điều 14. Giá
trị của tài liệu, số liệu kế toán
1. Tài liệu, số liệu kế toán có
giá trị pháp lý của đơn vị kế toán và được sử dụng để công bố, công khai theo
quy định của pháp luật.
2. Tài liệu, số liệu kế toán là cơ
sở để xây dựng và xét duyệt kế hoạch, dự toán, quyết toán, xem xét, xử lý hành
vi vi phạm pháp luật.
Điều 15. Trách
nhiệm quản lý, sử dụng, cung cấp thông tin, tài liệu kế toán
1. Đơn vị kế toán có trách nhiệm
quản lý, sử dụng, bảo quản và lưu trữ tài liệu kế toán.
2. Đơn vị kế toán có trách nhiệm
cung cấp thông tin, tài liệu kế toán kịp thời, đầy đủ, trung thực, minh bạch
cho cơ quan, tổ chức, cá nhân theo quy định của pháp luật.
Chương II
NỘI DUNG CÔNG
TÁC KẾ TOÁN
Mục 1. CHỨNG TỪ
KẾ TOÁN
Điều 16. Nội
dung chứng từ kế toán
1. Chứng từ kế toán phải có các nội
dung chủ yếu sau đây:
a) Tên và số hiệu của chứng từ kế toán;
b) Ngày, tháng, năm lập chứng từ kế
toán;
c) Tên, địa chỉ của cơ quan, tổ chức,
đơn vị hoặc cá nhân lập chứng từ kế toán;
d) Tên, địa chỉ của cơ quan, tổ chức,
đơn vị hoặc cá nhân nhận chứng từ kế toán;
đ) Nội dung nghiệp vụ kinh tế, tài
chính phát sinh;
e) Số lượng, đơn giá và số tiền của
nghiệp vụ kinh tế, tài chính ghi bằng số; tổng số tiền của chứng từ kế toán
dùng để thu, chi tiền ghi bằng số và bằng chữ;
g) Chữ ký, họ và tên của người lập,
người duyệt và những người có liên quan đến chứng từ kế toán.
2. Ngoài những nội dung chủ yếu của
chứng từ kế toán quy định tại khoản 1 Điều này, chứng từ kế toán có thể có thêm
những nội dung khác theo từng loại chứng từ.
Điều 17. Chứng
từ điện tử
1. Chứng từ điện tử được coi là chứng
từ kế toán khi có các nội dung quy định tại Điều 16 của Luật này
và được thể hiện dưới dạng dữ liệu điện tử, được mã hóa mà không bị thay đổi
trong quá trình truyền qua mạng máy tính, mạng viễn thông hoặc
trên vật mang tin như băng từ, đĩa từ, các loại thẻ thanh toán.
2. Chứng từ điện tử phải bảo đảm
tính bảo mật và bảo toàn dữ liệu, thông tin trong quá trình sử dụng và lưu trữ;
phải được quản lý, kiểm tra chống các hình thức lợi dụng khai thác, xâm nhập,
sao chép, đánh cắp hoặc sử dụng chứng từ điện tử không đúng quy định. Chứng từ
điện tử được quản lý như tài liệu kế toán ở dạng nguyên bản mà nó được tạo ra,
gửi đi hoặc nhận nhưng phải có đủ thiết bị phù hợp để sử dụng.
3. Khi chứng từ bằng giấy được
chuyển thành chứng từ điện tử để giao dịch, thanh toán hoặc ngược lại thì chứng
từ điện tử có giá trị để thực hiện nghiệp vụ kinh tế, tài chính đó, chứng từ bằng
giấy chỉ có giá trị lưu giữ để ghi sổ, theo dõi và kiểm tra, không có hiệu lực
để giao dịch, thanh toán.
Điều 18. Lập
và lưu trữ chứng từ kế toán
1. Các nghiệp vụ kinh tế, tài
chính phát sinh liên quan đến hoạt động của đơn vị kế toán phải lập chứng từ kế
toán. Chứng từ kế toán chỉ được lập một lần cho mỗi nghiệp vụ kinh tế, tài
chính.
2. Chứng từ kế toán phải được lập
rõ ràng, đầy đủ, kịp thời, chính xác theo nội dung quy định trên mẫu. Trong trường
hợp chứng từ kế toán chưa có mẫu thì đơn vị kế toán được tự lập chứng từ kế
toán nhưng phải bảo đảm đầy đủ các nội dung quy định tại Điều 16
của Luật này.
3. Nội dung nghiệp vụ kinh tế, tài
chính trên chứng từ kế toán không được viết tắt, không được tẩy xóa, sửa chữa;
khi viết phải dùng bút mực, số và chữ viết phải liên tục, không ngắt quãng, chỗ
trống phải gạch chéo. Chứng từ bị tẩy xóa, sửa chữa không có giá trị thanh toán
và ghi sổ kế toán. Khi viết sai chứng từ kế toán thì phải hủy bỏ bằng cách gạch
chéo vào chứng từ viết sai.
4. Chứng từ kế toán phải được lập
đủ số liên quy định. Trường hợp phải lập nhiều liên chứng từ kế toán cho một
nghiệp vụ kinh tế, tài chính thì nội dung các liên phải giống nhau.
5. Người lập, người duyệt và những
người khác ký tên trên chứng từ kế toán phải chịu trách nhiệm về nội dung của
chứng từ kế toán.
6. Chứng từ kế toán được lập dưới
dạng chứng từ điện tử phải tuân theo quy định tại Điều 17, khoản
1 và khoản 2 Điều này. Chứng từ điện tử được in ra giấy và lưu trữ theo quy định
tại Điều 41 của Luật này. Trường hợp không in ra giấy mà thực
hiện lưu trữ trên các phương tiện điện tử thì phải bảo đảm an toàn, bảo mật
thông tin dữ liệu và phải bảo đảm tra cứu được trong thời hạn lưu trữ.
Điều 19. Ký chứng
từ kế toán
1. Chứng từ kế toán phải có đủ chữ
ký theo chức danh quy định trên chứng từ. Chữ ký trên chứng từ kế toán phải được
ký bằng loại mực không phai. Không được ký chứng từ kế toán bằng mực màu đỏ hoặc
đóng dấu chữ ký khắc sẵn. Chữ ký trên chứng từ kế toán của một người phải thống
nhất. Chữ ký trên chứng từ kế toán của người khiếm thị được thực hiện theo quy
định của Chính phủ.
2. Chữ ký trên chứng từ kế toán phải
do người có thẩm quyền hoặc người được ủy quyền ký. Nghiêm cấm ký chứng từ kế
toán khi chưa ghi đủ nội dung chứng từ thuộc trách nhiệm của người ký.
3. Chứng từ kế toán chi tiền phải
do người có thẩm quyền duyệt chi và kế toán trưởng hoặc người được ủy quyền ký
trước khi thực hiện. Chữ ký trên chứng từ kế toán dùng để chi tiền phải ký theo
từng liên.
4. Chứng từ điện tử phải có chữ ký
điện tử. Chữ ký trên chứng từ điện tử có giá trị như chữ ký trên chứng từ bằng
giấy.
Điều 20. Hóa
đơn
1. Hóa đơn là chứng từ kế toán do
tổ chức, cá nhân bán hàng, cung cấp dịch vụ lập, ghi nhận thông tin bán hàng,
cung cấp dịch vụ theo quy định của pháp luật.
2. Nội dung, hình thức hóa đơn,
trình tự lập, quản lý và sử dụng hoá đơn thực hiện theo quy định của pháp luật
về thuế.
Điều 21. Quản
lý, sử dụng chứng từ kế toán
1. Thông tin, số liệu trên chứng từ
kế toán là căn cứ để ghi sổ kế toán.
2. Chứng từ kế toán phải được sắp
xếp theo nội dung kinh tế, theo trình tự thời gian và bảo quản an toàn theo quy
định của pháp luật.
3. Chỉ cơ quan nhà nước có thẩm
quyền mới có quyền tạm giữ, tịch thu hoặc niêm phong chứng từ kế toán. Trường hợp
tạm giữ hoặc tịch thu chứng từ kế toán thì cơ quan nhà nước có thẩm quyền phải
sao chụp chứng từ bị tạm giữ, bị tịch thu, ký xác nhận trên chứng từ sao chụp
và giao bản sao chụp cho đơn vị kế toán; đồng thời lập biên bản ghi rõ lý do, số
lượng từng loại chứng từ kế toán bị tạm giữ hoặc bị tịch thu và ký tên, đóng dấu.
4. Cơ quan có thẩm quyền niêm
phong chứng từ kế toán phải lập biên bản, ghi rõ lý do, số lượng từng loại chứng
từ kế toán bị niêm phong và ký tên, đóng dấu.
Mục 2. TÀI KHOẢN
KẾ TOÁN VÀ SỔ KẾ TOÁN
Điều 22. Tài khoản
kế toán và hệ thống tài khoản kế toán
1. Tài khoản kế toán dùng để phân
loại và hệ thống hóa các nghiệp vụ kinh tế, tài chính theo nội dung kinh tế.
2. Hệ thống tài khoản kế toán gồm
các tài khoản kế toán cần sử dụng. Mỗi đơn vị kế toán chỉ được sử dụng một hệ
thống tài khoản kế toán cho mục đích kế toán tài chính theo quy định của Bộ Tài
chính.
3. Bộ Tài chính quy định chi tiết
về tài khoản kế toán và hệ thống tài khoản kế toán áp dụng cho các đơn vị kế
toán sau đây:
a) Đơn vị kế toán có nhiệm vụ thu,
chi ngân sách nhà nước;
b) Đơn vị kế toán sử dụng ngân
sách nhà nước;
c) Đơn vị kế toán không sử dụng
ngân sách nhà nước;
d) Đơn vị kế toán là doanh nghiệp;
đ) Đơn vị kế toán khác.
Điều 23. Lựa chọn
áp dụng hệ thống tài khoản kế toán
1. Đơn vị kế toán phải căn cứ vào
hệ thống tài khoản kế toán do Bộ Tài chính quy định để chọn hệ thống tài khoản
kế toán áp dụng ở đơn vị mình.
2. Đơn vị kế toán được chi tiết
các tài khoản kế toán đã chọn để phục vụ yêu cầu quản lý của đơn vị.
Điều 24. Sổ kế
toán
1. Sổ kế toán dùng để ghi chép, hệ
thống và lưu giữ toàn bộ các nghiệp vụ kinh tế, tài chính đã phát sinh có liên
quan đến đơn vị kế toán.
2. Sổ kế toán phải ghi rõ tên đơn
vị kế toán; tên sổ; ngày, tháng, năm lập sổ; ngày, tháng, năm khóa sổ; chữ ký của
người lập sổ, kế toán trưởng và người đại diện theo pháp luật của đơn vị kế
toán; số trang; đóng dấu giáp lai.
3. Sổ kế toán phải có các nội dung
chủ yếu sau đây:
a) Ngày, tháng, năm ghi sổ;
b) Số hiệu và ngày, tháng, năm của
chứng từ kế toán dùng làm căn cứ ghi sổ;
c) Tóm tắt nội dung của nghiệp vụ
kinh tế, tài chính phát sinh;
d) Số tiền của nghiệp vụ kinh tế,
tài chính phát sinh ghi vào các tài khoản kế toán;
đ) Số dư đầu kỳ, số phát sinh
trong kỳ, số dư cuối kỳ.
4. Sổ kế toán gồm sổ kế toán tổng
hợp và sổ kế toán chi tiết.
5. Bộ Tài chính quy định chi tiết
về sổ kế toán.
Điều 25. Hệ
thống sổ kế toán
1. Đơn vị kế toán phải căn cứ vào
hệ thống sổ kế toán do Bộ Tài chính quy định để chọn một hệ thống sổ kế toán áp
dụng ở đơn vị.
2. Mỗi đơn vị kế toán chỉ sử dụng
một hệ thống sổ kế toán cho một kỳ kế toán năm.
3. Đơn vị kế toán được cụ thể hoá
các sổ kế toán đã chọn để phục vụ yêu cầu kế toán của đơn vị.
Điều 26. Mở sổ,
ghi sổ, khóa sổ và lưu trữ sổ kế toán
1. Sổ kế toán phải mở vào đầu kỳ kế
toán năm; đối với đơn vị kế toán mới thành lập, sổ kế toán phải mở từ ngày
thành lập.
2. Đơn vị kế toán phải căn cứ vào
chứng từ kế toán để ghi sổ kế toán.
3. Sổ kế toán phải được ghi kịp thời,
rõ ràng, đầy đủ theo các nội dung của sổ. Thông tin, số liệu ghi vào sổ kế toán
phải chính xác, trung thực, đúng với chứng từ kế toán.
4. Việc ghi sổ kế toán phải theo
trình tự thời gian phát sinh của nghiệp vụ kinh tế, tài chính. Thông tin, số liệu
ghi trên sổ kế toán của năm sau phải kế tiếp thông tin, số liệu ghi trên
sổ kế toán của năm trước liền kề. Sổ kế toán phải được ghi liên tục từ khi mở sổ
đến khi khóa sổ.
5. Thông tin, số liệu trên sổ kế
toán phải được ghi bằng bút mực; không ghi xen thêm vào phía trên hoặc phía dưới;
không ghi chồng lên nhau; không ghi cách dòng; trường hợp ghi không hết trang
phải gạch chéo phần không ghi; khi ghi hết trang phải cộng số liệu tổng cộng của
trang và chuyển số liệu tổng cộng sang trang kế tiếp.
6. Đơn vị kế toán phải khóa sổ kế toán
vào cuối kỳ kế toán trước khi lập báo cáo tài chính và trong các trường hợp
khác theo quy định của pháp luật.
7. Đơn vị kế toán được ghi sổ kế
toán bằng phương tiện điện tử. Trường hợp ghi sổ kế toán bằng phương tiện điện
tử thì phải thực hiện các quy định về sổ kế toán tại Điều 24,
Điều 25 và các khoản 1, 2, 3, 4 và 6 Điều này, trừ việc
đóng dấu giáp lai. Sau khi khóa sổ kế toán trên phương tiện điện tử phải in sổ
kế toán ra giấy và đóng thành quyển riêng cho từng kỳ kế toán năm để đưa vào
lưu trữ. Trường hợp không in ra giấy mà thực hiện lưu trữ sổ kế toán trên các
phương tiện điện tử thì phải bảo đảm an toàn, bảo mật thông tin dữ liệu và phải
bảo đảm tra cứu được trong thời hạn lưu trữ.
Điều 27. Sửa
chữa sổ kế toán
1. Khi phát hiện sổ kế toán có sai
sót thì không được tẩy xóa làm mất dấu vết thông tin, số liệu ghi sai mà phải sửa
chữa theo một trong ba phương pháp sau đây:
a) Ghi cải chính bằng cách gạch một
đường thẳng vào chỗ sai và ghi số hoặc chữ đúng ở phía trên và phải có chữ ký của
kế toán trưởng bên cạnh;
b) Ghi số âm bằng cách ghi lại số
sai bằng mực đỏ hoặc ghi lại số sai trong dấu ngoặc đơn, sau đó ghi lại số đúng
và phải có chữ ký của kế toán trưởng bên cạnh;
c) Ghi điều chỉnh bằng cách lập “chứng
từ điều chỉnh” và ghi thêm số chênh lệch cho đúng.
2. Trường hợp phát hiện sổ kế toán
có sai sót trước khi báo cáo tài chính năm được nộp cho cơ quan nhà nước có thẩm
quyền thì phải sửa chữa trên sổ kế toán của năm đó.
3. Trường hợp phát hiện sổ kế toán
có sai sót sau khi báo cáo tài chính năm đã nộp cho cơ quan nhà nước có thẩm
quyền thì phải sửa chữa trên sổ kế toán của năm đã phát hiện sai sót và thuyết
minh về việc sửa chữa này.
4. Sửa chữa sổ kế toán trong trường
hợp ghi sổ bằng phương tiện điện tử được thực hiện theo phương pháp quy định tại
điểm c khoản 1 Điều này.
Điều 28. Đánh
giá và ghi nhận theo giá trị hợp lý
1. Các loại tài sản và nợ phải trả
được đánh giá và ghi nhận theo giá trị hợp lý tại thời điểm cuối kỳ lập báo cáo
tài chính gồm:
a) Công cụ tài chính theo yêu cầu
của chuẩn mực kế toán phải ghi nhận và đánh giá lại theo giá trị hợp lý;
b) Các khoản mục tiền tệ có gốc
ngoại tệ được đánh giá theo tỷ giá giao dịch thực tế;
c) Các tài sản hoặc nợ phải trả
khác có giá trị biến động thường xuyên, theo yêu cầu của chuẩn mực kế toán phải
được đánh giá lại theo giá trị hợp lý.
2. Việc đánh giá lại tài sản và nợ
phải trả theo giá trị hợp lý phải bảo đảm có căn cứ xác thực. Trường hợp không
có cơ sở để xác định được giá trị một cách đáng tin cậy thì tài sản và nợ phải
trả được ghi nhận theo giá gốc.
3. Bộ Tài chính quy định cụ thể
các tài sản và nợ phải trả được ghi nhận và đánh giá lại theo giá trị hợp lý,
phương pháp kế toán ghi nhận và đánh giá lại theo giá trị hợp lý.
Mục 3. BÁO CÁO
TÀI CHÍNH
Điều 29. Báo
cáo tài chính của đơn vị kế toán
1. Báo cáo tài chính của đơn vị kế
toán dùng để tổng hợp và thuyết minh về tình hình tài chính và kết quả hoạt động
của đơn vị kế toán. Báo cáo tài chính của đơn vị kế toán gồm:
a) Báo cáo tình hình tài chính;
b) Báo cáo kết quả hoạt động;
c) Báo cáo lưu chuyển tiền tệ;
d) Thuyết minh báo cáo tài chính;
đ) Báo cáo khác theo quy định của
pháp luật.
2. Việc lập báo cáo tài chính của
đơn vị kế toán được thực hiện như sau:
a) Đơn vị kế toán phải lập báo cáo
tài chính vào cuối kỳ kế toán năm; trường hợp pháp luật có quy định lập báo cáo
tài chính theo kỳ kế toán khác thì đơn vị kế toán phải lập theo kỳ kế toán đó;
b) Việc lập báo cáo tài chính phải
căn cứ vào số liệu sau khi khóa sổ kế toán. Đơn vị kế toán cấp trên phải lập
báo cáo tài chính tổng hợp hoặc báo cáo tài chính hợp nhất dựa trên báo cáo tài
chính của các đơn vị kế toán trong cùng đơn vị kế toán cấp trên;
c) Báo cáo tài chính phải được lập
đúng nội dung, phương pháp và trình bày nhất quán giữa các kỳ kế toán; trường hợp
báo cáo tài chính trình bày khác nhau giữa các kỳ kế toán thì phải thuyết minh
rõ lý do;
d) Báo cáo tài chính phải có chữ
ký của người lập, kế toán trưởng và người đại diện theo pháp luật của đơn vị kế
toán. Người ký báo cáo tài chính phải chịu trách nhiệm về nội dung của báo cáo.
3. Báo cáo tài chính năm của đơn vị
kế toán phải được nộp cho cơ quan nhà nước có thẩm quyền trong thời hạn 90
ngày, kể từ ngày kết thúc kỳ kế toán năm theo quy định của pháp luật.
4. Bộ Tài chính quy định chi tiết
về báo cáo tài chính cho từng lĩnh vực hoạt động; trách nhiệm, đối tượng, kỳ lập,
phương pháp lập, thời hạn nộp, nơi nhận báo cáo và công khai báo cáo tài chính.
Điều 30. Báo
cáo tài chính nhà nước
1. Báo cáo tài chính nhà nước được
lập trên cơ sở hợp nhất báo cáo tài chính của cơ quan nhà nước, đơn vị sự nghiệp
công lập, tổ chức kinh tế và các đơn vị có liên quan khác thuộc khu vực nhà nước,
dùng để tổng hợp và thuyết minh về tình hình tài chính nhà nước, kết quả hoạt động
tài chính nhà nước và lưu chuyển tiền tệ từ hoạt động tài chính nhà nước trên
phạm vi toàn quốc và từng địa phương.
2. Báo cáo tài chính nhà nước cung
cấp thông tin về tình hình thu, chi ngân sách nhà nước, các quỹ tài chính nhà nước,
nợ công, vốn nhà nước tại doanh nghiệp, tài sản, nguồn vốn và sử dụng nguồn vốn
của Nhà nước. Báo cáo tài chính nhà nước gồm:
a) Báo cáo tình hình tài chính nhà
nước;
b) Báo cáo kết quả hoạt động tài
chính nhà nước;
c) Báo cáo lưu chuyển tiền tệ;
d) Thuyết minh báo cáo tài chính
nhà nước.
3. Việc lập báo cáo tài chính nhà
nước được thực hiện như sau:
a) Bộ Tài chính chịu trách nhiệm lập
báo cáo tài chính nhà nước trên phạm vi toàn quốc, trình Chính phủ để báo cáo
Quốc hội; chỉ đạo Kho bạc Nhà nước chủ trì, phối hợp với cơ quan tài chính lập
báo cáo tài chính thuộc phạm vi địa phương, trình Ủy ban nhân dân cấp tỉnh để
báo cáo Hội đồng nhân dân cùng cấp;
b) Các cơ quan nhà nước, đơn vị sự
nghiệp, tổ chức kinh tế và các đơn vị có liên quan có trách nhiệm lập báo cáo của
đơn vị mình và cung cấp thông tin tài chính cần thiết phục vụ việc lập báo cáo
tài chính nhà nước trên phạm vi toàn quốc và từng địa phương.
4. Báo cáo tài chính nhà nước được
lập và trình Quốc hội, Hội đồng nhân dân cùng với thời điểm quyết toán ngân
sách nhà nước theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước.
5. Chính phủ quy định chi tiết về
nội dung báo cáo tài chính nhà nước; việc tổ chức thực hiện lập, công khai báo
cáo tài chính nhà nước; trách nhiệm của các cơ quan, đơn vị, địa phương trong
việc cung cấp thông tin phục vụ việc lập báo cáo tài chính nhà nước.
Điều 31. Nội
dung công khai báo cáo tài chính
1. Đơn vị kế toán sử dụng ngân
sách nhà nước công khai thông tin thu, chi ngân sách nhà nước theo quy định của
Luật Ngân sách nhà nước.
2. Đơn vị kế toán không sử dụng
ngân sách nhà nước công khai quyết toán thu, chi tài chính năm.
3. Đơn vị kế toán sử dụng các khoản
đóng góp của Nhân dân công khai mục đích huy động và sử dụng các khoản đóng
góp, đối tượng đóng góp, mức huy động, kết quả sử dụng và quyết toán thu, chi từng
khoản đóng góp.
4. Đơn vị kế toán thuộc hoạt động
kinh doanh công khai các nội dung sau đây:
a) Tình hình tài sản, nợ phải trả
và vốn chủ sở hữu;
b) Kết quả hoạt động kinh doanh;
c) Trích lập và sử dụng các quỹ;
d) Thu nhập của người lao động;
đ) Các nội dung khác theo quy định
của pháp luật.
5. Báo cáo tài chính của đơn vị kế
toán mà pháp luật quy định phải kiểm toán khi công khai phải kèm theo báo cáo
kiểm toán của tổ chức kiểm toán.
Điều 32. Hình
thức và thời hạn công khai báo cáo tài chính
1. Việc công khai báo cáo tài
chính được thực hiện theo một hoặc một số hình thức sau đây:
a) Phát hành ấn phẩm;
b) Thông báo bằng văn bản;
c) Niêm yết;
d) Đăng tải trên trang thông tin điện tử;
đ) Các hình thức khác theo quy định của pháp luật.
2. Hình thức và thời hạn công khai báo cáo tài
chính của đơn vị kế toán sử dụng ngân sách nhà nước thực hiện theo quy định của
pháp luật về ngân sách nhà nước.
3. Đơn vị kế toán không sử dụng ngân sách nhà nước,
đơn vị kế toán có sử dụng các khoản đóng góp của Nhân dân phải công khai báo
cáo tài chính năm trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày nộp báo cáo tài chính.
4. Đơn vị kế toán thuộc hoạt động kinh doanh phải
công khai báo cáo tài chính năm trong thời hạn 120 ngày, kể từ ngày kết thúc kỳ
kế toán năm. Trường hợp pháp luật về chứng khoán, tín dụng, bảo
hiểm có quy định cụ thể về hình thức, thời hạn công khai báo cáo tài chính khác
với quy định của Luật này thì thực hiện theo quy định của pháp luật về lĩnh vực
đó.
Điều 33. Kiểm toán báo cáo
tài chính
1. Báo cáo tài chính năm của đơn vị kế toán mà
pháp luật quy định phải kiểm toán thì phải được kiểm toán trước khi nộp cho cơ
quan nhà nước có thẩm quyền và trước khi công khai.
2. Đơn vị kế toán khi được kiểm toán phải tuân
thủ đầy đủ các quy định của pháp luật về kiểm toán.
3. Báo cáo tài chính của đơn vị kế toán đã được
kiểm toán khi nộp cho cơ quan nhà nước có thẩm quyền phải có báo cáo kiểm toán
kèm theo.
Mục 4. KIỂM TRA KẾ TOÁN
Điều 34. Kiểm tra kế toán
1. Đơn vị kế toán phải chịu sự kiểm
tra kế toán của cơ quan có thẩm quyền. Việc kiểm tra kế toán chỉ được thực hiện
khi có quyết định của cơ quan có thẩm quyền theo quy định của pháp luật, trừ
các cơ quan quy định tại điểm b khoản 3 Điều này.
2. Các cơ quan có thẩm quyền quyết
định kiểm tra kế toán gồm:
a) Bộ Tài chính;
b) Các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ
quan thuộc Chính phủ và cơ quan khác ở trung ương quyết định kiểm tra kế toán
các đơn vị kế toán trong lĩnh vực được phân công phụ trách;
c) Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết
định kiểm tra kế toán các đơn vị kế toán tại địa phương do mình quản lý;
d) Đơn vị cấp trên quyết định kiểm
tra kế toán đơn vị trực thuộc.
3. Các cơ quan có thẩm quyền kiểm
tra kế toán gồm:
a) Các cơ quan quy định tại khoản
2 Điều này;
b) Cơ quan thanh tra nhà nước,
thanh tra chuyên ngành về tài chính, Kiểm toán nhà nước, cơ quan thuế khi thực
hiện nhiệm vụ thanh tra, kiểm tra, kiểm toán các đơn vị kế toán.
Điều 35. Nội
dung kiểm tra kế toán
1. Nội dung kiểm tra kế toán gồm:
a) Kiểm tra việc thực hiện nội
dung công tác kế toán;
b) Kiểm tra việc tổ chức bộ máy kế
toán và người làm kế toán;
c) Kiểm tra việc tổ chức quản lý
và hoạt động kinh doanh dịch vụ kế toán;
d) Kiểm tra việc chấp hành các quy
định khác của pháp luật về kế toán.
2. Nội dung kiểm tra kế toán phải
được xác định trong quyết định kiểm tra, trừ trường hợp quy định tại điểm b khoản 3 Điều 34 của Luật này.
Điều 36. Thời
gian kiểm tra kế toán
Thời gian kiểm tra kế toán do cơ
quan có thẩm quyền kiểm tra kế toán quyết định nhưng không quá 10 ngày, không kể
ngày nghỉ, ngày lễ theo quy định của Bộ luật Lao động. Trường hợp nội dung kiểm
tra phức tạp, cần có thời gian để đánh giá, đối chiếu, kết luận, cơ quan có thẩm
quyền kiểm tra kế toán có thể kéo dài thời gian kiểm tra; thời gian kéo dài đối
với mỗi cuộc kiểm tra không quá 05 ngày, không kể ngày nghỉ, ngày lễ theo quy định
của Bộ luật Lao động.
Điều 37. Quyền
và trách nhiệm của đoàn kiểm tra kế toán
1. Khi kiểm tra kế toán, đoàn kiểm
tra kế toán phải công bố quyết định kiểm tra kế toán, trừ các đoàn thanh tra,
kiểm tra, kiểm toán quy định tại điểm b khoản 3 Điều 34 của Luật
này. Đoàn kiểm tra kế toán có quyền yêu cầu đơn vị kế toán được kiểm tra
cung cấp tài liệu kế toán có liên quan đến nội dung kiểm tra kế toán và giải
trình khi cần thiết.
2. Khi kết thúc kiểm tra kế toán,
đoàn kiểm tra kế toán phải lập biên bản kiểm tra kế toán và giao cho đơn vị kế
toán được kiểm tra một bản; nếu phát hiện có vi phạm pháp luật về kế toán thì xử
lý theo thẩm quyền hoặc chuyển hồ sơ đến cơ quan nhà nước có thẩm quyền để xử
lý theo quy định của pháp luật.
3. Trưởng đoàn kiểm tra kế toán phải
chịu trách nhiệm về các kết luận kiểm tra.
4. Đoàn kiểm tra kế toán phải tuân
thủ trình tự, nội dung, phạm vi và thời gian kiểm tra, không được làm ảnh hưởng
đến hoạt động bình thường của đơn vị kế toán và không được sách nhiễu đơn vị kế
toán được kiểm tra.
Điều 38. Quyền
và trách nhiệm của đơn vị kế toán được kiểm tra kế toán
1. Đơn vị kế toán được kiểm tra kế
toán có trách nhiệm sau đây:
a) Cung cấp cho đoàn kiểm tra kế
toán tài liệu kế toán có liên quan đến nội dung kiểm tra và giải trình các nội
dung theo yêu cầu của đoàn kiểm tra;
b) Thực hiện kết luận của đoàn kiểm
tra kế toán.
2. Đơn vị kế toán được kiểm tra kế
toán có các quyền sau đây:
a) Từ chối việc kiểm tra nếu thấy
việc kiểm tra không đúng thẩm quyền quy định tại khoản 2 và khoản
3 Điều 34 hoặc nội dung kiểm tra không đúng với quy định tại Điều
35 của Luật này;
b) Khiếu nại với cơ quan nhà nước
có thẩm quyền trong trường hợp không đồng ý với kết luận của đoàn kiểm tra kế
toán.
Điều 39. Kiểm
soát nội bộ và kiểm toán nội bộ
1. Kiểm soát nội bộ là việc thiết
lập và tổ chức thực hiện trong nội bộ đơn vị kế toán các cơ chế, chính sách,
quy trình, quy định nội bộ phù hợp với quy định của pháp luật nhằm bảo đảm
phòng ngừa, phát hiện, xử lý kịp thời rủi ro và đạt được yêu cầu đề ra.
2. Đơn vị kế toán phải thiết lập hệ
thống kiểm soát nội bộ trong đơn vị để bảo đảm các yêu cầu sau đây:
a) Tài sản của đơn vị được bảo đảm
an toàn, tránh sử dụng sai mục đích, không hiệu quả;
b) Các nghiệp vụ được phê duyệt
đúng thẩm quyền và được ghi chép đầy đủ làm cơ sở cho việc lập và trình bày báo
cáo tài chính trung thực, hợp lý.
3. Kiểm toán nội bộ là việc kiểm tra,
đánh giá, giám sát tính đầy đủ, thích hợp và tính hữu hiệu của kiểm soát nội bộ.
4. Kiểm toán nội bộ có nhiệm vụ
sau đây:
a) Kiểm tra tính phù hợp, hiệu lực
và hiệu quả của hệ thống kiểm soát nội bộ;
b) Kiểm tra và xác nhận chất lượng,
độ tin cậy của thông tin kinh tế, tài chính của báo cáo tài chính, báo cáo kế
toán quản trị trước khi trình ký duyệt;
c) Kiểm tra việc tuân thủ nguyên tắc
hoạt động, quản lý, việc tuân thủ pháp luật, chế độ tài chính, kế toán, chính
sách, nghị quyết, quyết định của lãnh đạo đơn vị kế toán;
d) Phát hiện những sơ hở, yếu kém,
gian lận trong quản lý, bảo vệ tài sản của đơn vị; đề xuất các giải pháp nhằm cải
tiến, hoàn thiện hệ thống quản lý, điều hành hoạt động của đơn vị kế toán.
5. Chính phủ quy định chi tiết về
kiểm toán nội bộ trong doanh nghiệp, cơ quan nhà nước, đơn vị sự nghiệp.
Mục 5. KIỂM KÊ
TÀI SẢN, BẢO QUẢN, LƯU TRỮ TÀI LIỆU KẾ TOÁN
Điều 40. Kiểm
kê tài sản
1. Kiểm kê tài sản là việc cân,
đong, đo, đếm số lượng; xác nhận và đánh giá chất lượng, giá trị của tài sản,
nguồn vốn hiện có tại thời điểm kiểm kê để kiểm tra, đối chiếu với số liệu
trong sổ kế toán.
2. Đơn vị kế toán phải kiểm kê tài
sản trong các trường hợp sau đây:
a) Cuối kỳ kế toán năm;
b) Đơn vị kế toán bị chia, tách, hợp
nhất, sáp nhập, giải thể, chấm dứt hoạt động, phá sản hoặc bán, cho thuê;
c) Đơn vị kế toán được chuyển đổi
loại hình hoặc hình thức sở hữu;
d) Xảy ra hỏa hoạn, lũ lụt và các
thiệt hại bất thường khác;
đ) Đánh giá lại tài sản theo quyết
định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền;
e) Các trường hợp khác theo quy định
của pháp luật.
3. Sau khi kiểm kê tài sản, đơn vị
kế toán phải lập báo cáo tổng hợp kết quả kiểm kê. Trường hợp có chênh lệch giữa
số liệu thực tế kiểm kê với số liệu ghi trên sổ kế toán, đơn vị kế toán phải
xác định nguyên nhân và phải phản ánh số chênh lệch, kết quả xử lý vào sổ kế
toán trước khi lập báo cáo tài chính.
4. Việc kiểm kê phải phản ánh đúng
thực tế tài sản, nguồn hình thành tài sản. Người lập và ký báo cáo tổng hợp kết
quả kiểm kê phải chịu trách nhiệm về kết quả kiểm kê.
Điều 41. Bảo
quản, lưu trữ tài liệu kế toán
1. Tài liệu kế toán phải được đơn
vị kế toán bảo quản đầy đủ, an toàn trong quá trình sử dụng và lưu trữ.
2. Trường hợp tài liệu kế toán bị
tạm giữ, bị tịch thu thì phải có biên bản kèm theo bản sao chụp tài liệu kế
toán đó; nếu tài liệu kế toán bị mất hoặc bị hủy hoại thì phải có biên bản kèm
theo bản sao chụp tài liệu hoặc bản xác nhận.
3. Tài liệu kế toán phải đưa vào
lưu trữ trong thời hạn 12 tháng, kể từ ngày kết thúc kỳ kế toán năm hoặc kết thúc
công việc kế toán.
4. Người đại diện theo pháp luật của
đơn vị kế toán chịu trách nhiệm tổ chức bảo quản, lưu trữ tài liệu kế toán.
5. Tài liệu kế toán phải được lưu
trữ theo thời hạn sau đây:
a) Ít nhất là 05 năm đối với tài
liệu kế toán dùng cho quản lý, điều hành của đơn vị kế toán, gồm cả chứng từ kế
toán không sử dụng trực tiếp để ghi sổ kế toán và lập báo cáo tài chính;
b) Ít nhất là 10 năm đối với chứng
từ kế toán sử dụng trực tiếp để ghi sổ kế toán và lập báo cáo tài chính, sổ kế
toán và báo cáo tài chính năm, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác;
c) Lưu trữ vĩnh viễn đối với tài
liệu kế toán có tính sử liệu, có ý nghĩa quan trọng về kinh tế, an ninh, quốc
phòng.
6. Chính phủ quy định cụ thể từng
loại tài liệu kế toán phải lưu trữ, thời hạn lưu trữ, thời điểm tính thời hạn
lưu trữ quy định tại khoản 5 Điều này, nơi lưu trữ và thủ tục tiêu hủy tài liệu
kế toán lưu trữ.
Điều 42.
Trách nhiệm của đơn vị kế toán trong trường hợp tài liệu kế toán bị mất hoặc bị
hủy hoại
Khi phát hiện tài liệu kế toán bị
mất hoặc bị hủy hoại, đơn vị kế toán phải thực hiện ngay các công việc sau đây:
1. Kiểm tra, xác định và lập biên
bản về số lượng, hiện trạng, nguyên nhân tài liệu kế toán bị mất hoặc bị hủy hoại;
thông báo cho tổ chức, cá nhân có liên quan và cơ quan nhà nước có thẩm quyền;
2. Tổ chức phục hồi lại tài liệu kế
toán bị hư hỏng;
3. Liên hệ với tổ chức, cá nhân có
giao dịch tài liệu, số liệu kế toán để được sao chụp hoặc xác nhận lại tài liệu
kế toán bị mất hoặc bị hủy hoại;
4. Đối với tài liệu kế toán có
liên quan đến tài sản nhưng không thể phục hồi bằng các biện pháp quy định tại khoản
2 và khoản 3 Điều này thì phải kiểm kê tài sản để lập lại tài liệu kế toán bị mất
hoặc bị hủy hoại.
Mục 6. CÔNG VIỆC
KẾ TOÁN TRONG TRƯỜNG HỢP ĐƠN VỊ KẾ TOÁN CHIA, TÁCH, HỢP NHẤT, SÁP NHẬP, CHUYỂN
ĐỔI LOẠI HÌNH HOẶC HÌNH THỨC SỞ HỮU, GIẢI THỂ, CHẤM DỨT HOẠT ĐỘNG, PHÁ SẢN
Điều 43. Công
việc kế toán trong trường hợp chia đơn vị kế toán
1. Đơn vị kế toán bị chia thành
các đơn vị kế toán mới phải thực hiện các công việc sau đây:
a) Khóa sổ kế toán, kiểm kê tài sản,
xác định nợ chưa thanh toán, lập báo cáo tài chính;
b) Phân chia tài sản, nợ chưa
thanh toán, lập biên bản bàn giao và ghi sổ kế toán theo biên bản bàn giao;
c) Bàn giao tài liệu kế toán liên
quan đến tài sản, nợ chưa thanh toán cho các đơn vị kế toán mới.
2. Đơn vị kế toán mới được thành lập
căn cứ vào biên bản bàn giao mở sổ kế toán và ghi sổ kế toán theo quy định của Luật
này.
Điều 44. Công
việc kế toán trong trường hợp tách đơn vị kế toán
1. Đơn vị kế toán bị tách một bộ
phận để thành lập đơn vị kế toán mới phải thực hiện các công việc sau đây:
a) Kiểm kê tài sản, xác định nợ
chưa thanh toán của bộ phận được tách;
b) Bàn giao tài sản, nợ chưa thanh
toán của bộ phận được tách, lập biên bản bàn giao và ghi sổ kế toán theo biên bản
bàn giao;
c) Bàn giao tài liệu kế toán liên
quan đến tài sản, nợ chưa thanh toán cho đơn vị kế toán mới; đối với tài liệu kế
toán không bàn giao thì đơn vị kế toán bị tách lưu trữ theo quy định tại Điều 41 của Luật này.
2. Đơn vị kế toán mới được thành lập
căn cứ vào biên bản bàn giao mở sổ kế toán và ghi sổ kế toán theo quy định của Luật
này.
Điều 45. Công
việc kế toán trong trường hợp hợp nhất các đơn vị kế toán
1. Các đơn vị kế toán bị hợp nhất
thành đơn vị kế toán mới thì từng đơn vị kế toán bị hợp nhất phải thực hiện các
công việc sau đây:
a) Khóa sổ kế toán, kiểm kê tài sản,
xác định nợ chưa thanh toán, lập báo cáo tài chính;
b) Bàn giao toàn bộ tài sản, nợ chưa
thanh toán, lập biên bản bàn giao và ghi sổ kế toán theo biên bản bàn giao;
c) Bàn giao toàn bộ tài liệu kế
toán cho đơn vị kế toán hợp nhất.
2. Đơn vị kế toán hợp nhất phải thực
hiện các công việc sau đây:
a) Căn cứ vào biên bản bàn giao, mở
sổ kế toán và ghi sổ kế toán theo quy định của Luật này;
b) Tổng hợp báo cáo tài chính của
các đơn vị kế toán bị hợp nhất thành báo cáo tài chính của đơn vị kế toán hợp
nhất;
c) Nhận, lưu trữ tài liệu kế toán
của các đơn vị bị hợp nhất.
Điều 46. Công
việc kế toán trong trường hợp sáp nhập đơn vị kế toán
1. Đơn vị kế toán bị sáp nhập vào
đơn vị kế toán khác phải thực hiện các công việc sau đây:
a) Khóa sổ kế toán, kiểm kê tài sản,
xác định nợ chưa thanh toán, lập báo cáo tài chính;
b) Bàn giao toàn bộ tài sản, nợ
chưa thanh toán, lập biên bản bàn giao và ghi sổ kế toán theo biên bản bàn
giao;
c) Bàn giao toàn bộ tài liệu kế
toán cho đơn vị kế toán nhận sáp nhập.
2. Đơn vị kế toán nhận sáp nhập
căn cứ vào biên bản bàn giao ghi sổ kế toán theo quy định của Luật này.
Điều 47. Công
việc kế toán trong trường hợp chuyển đổi loại hình hoặc hình thức sở hữu
1. Đơn vị kế toán được chuyển đổi
loại hình hoặc hình thức sở hữu phải thực hiện các công việc sau đây:
a) Khóa sổ kế toán, kiểm kê tài sản,
xác định nợ chưa thanh toán, lập báo cáo tài chính;
b) Bàn giao toàn bộ tài sản, nợ
chưa thanh toán, lập biên bản bàn giao và ghi sổ kế toán theo biên bản bàn
giao;
c) Bàn giao toàn bộ tài liệu kế
toán cho đơn vị kế toán sau chuyển đổi.
2. Đơn vị kế toán sau chuyển đổi
căn cứ vào biên bản bàn giao mở sổ kế toán và ghi sổ kế toán theo quy định của Luật
này.
Điều 48. Công
việc kế toán trong trường hợp giải thể, chấm dứt hoạt động, phá sản
1. Đơn vị kế toán bị giải thể hoặc
chấm dứt hoạt động phải thực hiện các công việc sau đây:
a) Khóa sổ kế toán, kiểm kê tài sản,
xác định nợ chưa thanh toán, lập báo cáo tài chính;
b) Mở sổ kế toán theo dõi các nghiệp
vụ kinh tế, tài chính liên quan đến việc giải thể, chấm dứt hoạt động;
c) Bàn giao toàn bộ tài liệu kế toán
của đơn vị kế toán bị giải thể hoặc chấm dứt hoạt động sau khi xử lý xong cho
đơn vị kế toán cấp trên hoặc tổ chức, cá nhân lưu trữ theo quy định tại Điều 41 của Luật này.
2. Trường hợp đơn vị kế toán bị
tuyên bố phá sản thì Toà án tuyên bố phá sản chỉ định người thực hiện công việc
kế toán quy định tại khoản 1 Điều này.
Chương III
TỔ CHỨC BỘ MÁY KẾ
TOÁN VÀ NGƯỜI LÀM KẾ TOÁN
Điều 49. Tổ
chức bộ máy kế toán
1. Đơn vị kế toán phải tổ chức bộ
máy kế toán, bố trí người làm kế toán hoặc thuê dịch vụ làm kế toán.
2. Việc tổ chức bộ máy, bố trí người
làm kế toán, kế toán trưởng, phụ trách kế toán hoặc thuê dịch vụ làm kế toán, kế
toán trưởng thực hiện theo quy định của Chính phủ.
Điều 50.
Trách nhiệm của người đại diện theo pháp luật của đơn vị kế toán
1. Tổ chức bộ máy kế toán, bố trí
người làm kế toán hoặc quyết định thuê doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ kế toán,
hộ kinh doanh dịch vụ kế toán theo đúng quy định của Luật này.
2. Bố trí người làm kế toán trưởng
hoặc quyết định thuê dịch vụ làm kế toán trưởng theo quy định của Luật này; trường
hợp pháp luật chuyên ngành có quy định khác thì thực hiện theo quy định của
pháp luật chuyên ngành.
3. Tổ chức và chỉ đạo thực hiện
công tác kế toán trong đơn vị kế toán theo quy định của pháp luật về kế toán và
chịu trách nhiệm trực tiếp về hậu quả của những sai phạm do mình gây ra; chịu
trách nhiệm liên đới đối với những sai phạm do người khác gây ra nhưng thuộc
trách nhiệm quản lý của mình.
4. Tổ chức kiểm tra kế toán trong
nội bộ đơn vị và thực hiện kiểm tra kế toán các đơn vị cấp dưới.
Điều 51. Tiêu
chuẩn, quyền và trách nhiệm của người làm kế toán
1. Người làm kế toán phải có các
tiêu chuẩn sau đây:
a) Có phẩm chất đạo đức nghề nghiệp,
trung thực, liêm khiết, có ý thức chấp hành pháp luật;
b) Có trình độ chuyên môn, nghiệp
vụ về kế toán.
2. Người làm kế toán có quyền độc
lập về chuyên môn, nghiệp vụ kế toán.
3. Người làm kế toán có trách nhiệm
tuân thủ các quy định của pháp luật về kế toán, thực hiện các công việc được
phân công và chịu trách nhiệm về chuyên môn, nghiệp vụ của mình. Khi thay đổi
người làm kế toán, người làm kế toán cũ có trách nhiệm bàn giao công việc kế
toán và tài liệu kế toán cho người làm kế toán mới. Người làm kế toán cũ phải
chịu trách nhiệm về công việc kế toán trong thời gian mình làm kế toán.
Điều 52. Những
người không được làm kế toán
1. Người chưa thành niên; người bị
Tòa án tuyên bố hạn chế hoặc mất năng lực hành vi dân sự; người đang phải chấp
hành biện pháp đưa vào cơ sở giáo dục bắt buộc, cơ sở cai nghiện bắt buộc.
2. Người đang bị cấm hành nghề kế
toán theo bản án hoặc quyết định của Tòa án đã có hiệu lực pháp luật; người
đang bị truy cứu trách nhiệm hình sự; người đang phải chấp hành hình phạt tù hoặc
đã bị kết án về một trong các tội xâm phạm trật tự quản lý
kinh tế, tội phạm về chức vụ liên quan đến tài chính, kế
toán mà chưa được xóa án tích.
3. Cha đẻ, mẹ đẻ, cha nuôi, mẹ
nuôi, vợ, chồng, con đẻ, con nuôi, anh, chị, em ruột của người đại diện theo
pháp luật, của người đứng đầu, của giám đốc, tổng giám đốc và của cấp phó của
người đứng đầu, phó giám đốc, phó tổng giám đốc phụ trách công tác tài chính -
kế toán, kế toán trưởng trong cùng một đơn vị kế toán, trừ doanh nghiệp tư
nhân, công ty trách nhiệm hữu hạn do một cá nhân làm chủ sở hữu và các trường hợp
khác do Chính phủ quy định.
4. Người đang là người quản lý, điều
hành, thủ kho, thủ quỹ, người mua, bán tài sản trong cùng một đơn vị kế toán,
trừ trong doanh nghiệp tư nhân, công ty trách nhiệm hữu hạn do một cá nhân làm
chủ sở hữu và các trường hợp khác do Chính phủ quy định.
Điều 53. Kế
toán trưởng
1. Kế toán trưởng là người đứng đầu
bộ máy kế toán của đơn vị có nhiệm vụ tổ chức thực hiện công tác kế toán trong
đơn vị kế toán.
2. Kế toán trưởng của cơ quan nhà
nước, tổ chức, đơn vị sự nghiệp sử dụng ngân sách nhà nước và doanh nghiệp do
Nhà nước nắm giữ trên 50% vốn điều lệ ngoài nhiệm vụ quy định tại khoản 1 Điều
này còn có nhiệm vụ giúp người đại diện theo pháp luật của đơn vị kế toán giám
sát tài chính tại đơn vị kế toán.
3. Kế toán trưởng chịu sự lãnh đạo
của người đại diện theo pháp luật của đơn vị kế toán; trường hợp có đơn vị kế
toán cấp trên thì đồng thời chịu sự chỉ đạo và kiểm tra của kế toán trưởng của
đơn vị kế toán cấp trên về chuyên môn, nghiệp vụ.
4. Trường hợp đơn vị kế toán cử
người phụ trách kế toán thay kế toán trưởng thì người phụ trách kế toán phải có
các tiêu chuẩn, điều kiện quy định tại khoản 1 Điều 54 của Luật
này và phải thực hiện trách nhiệm và quyền quy định cho kế toán trưởng quy
định tại Điều 55 của Luật này.
Điều 54. Tiêu
chuẩn và điều kiện của kế toán trưởng
1. Kế toán trưởng phải có các tiêu
chuẩn và điều kiện sau đây:
a) Các tiêu chuẩn quy định tại khoản 1 Điều 51 của Luật này;
b) Có chuyên môn, nghiệp vụ về kế
toán từ trình độ trung cấp trở lên;
c) Có chứng chỉ bồi dưỡng kế toán
trưởng;
d) Có thời gian công tác thực tế về
kế toán ít nhất là 02 năm đối với người có chuyên môn, nghiệp vụ về kế toán từ
trình độ đại học trở lên và thời gian công tác thực tế về kế toán ít nhất là 03
năm đối với người có chuyên môn, nghiệp vụ về kế toán trình độ trung cấp, cao đẳng.
2. Chính phủ quy định cụ thể tiêu
chuẩn và điều kiện của kế toán trưởng phù hợp với từng loại đơn vị kế toán.
Điều 55.
Trách nhiệm và quyền của kế toán trưởng
1. Kế toán trưởng có trách nhiệm
sau đây:
a) Thực hiện các quy định của pháp
luật về kế toán, tài chính trong đơn vị kế toán;
b) Tổ chức điều hành bộ máy kế
toán theo quy định của Luật này;
c) Lập báo cáo tài chính tuân thủ
chế độ kế toán và chuẩn mực kế toán.
2. Kế toán trưởng có quyền độc lập
về chuyên môn, nghiệp vụ kế toán.
3. Kế toán trưởng của cơ quan nhà
nước, tổ chức, đơn vị sự nghiệp sử dụng ngân sách nhà nước và doanh nghiệp do
Nhà nước nắm giữ trên 50% vốn điều lệ, ngoài các quyền quy định tại khoản 2 Điều
này còn có các quyền sau đây:
a) Có ý kiến bằng văn bản với người
đại diện theo pháp luật của đơn vị kế toán về việc tuyển dụng, thuyên chuyển,
tăng lương, khen thưởng, kỷ luật người làm kế toán, thủ kho, thủ quỹ;
b) Yêu cầu các bộ phận liên quan
trong đơn vị kế toán cung cấp đầy đủ, kịp thời tài liệu liên quan đến công việc
kế toán và giám sát tài chính của kế toán trưởng;
c) Bảo lưu ý kiến chuyên môn bằng
văn bản khi có ý kiến khác với ý kiến của người ra quyết định;
d) Báo cáo bằng văn bản cho người
đại diện theo pháp luật của đơn vị kế toán khi phát hiện hành vi vi phạm pháp
luật về tài chính, kế toán trong đơn vị; trường hợp vẫn phải chấp hành quyết định
thì báo cáo lên cấp trên trực tiếp của người đã ra quyết định hoặc cơ quan nhà
nước có thẩm quyền và không phải chịu trách nhiệm về hậu quả của việc thi hành
quyết định đó.
Điều 56. Thuê
dịch vụ làm kế toán, dịch vụ làm kế toán trưởng
1. Đơn vị kế toán được ký hợp đồng
với doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ kế toán hoặc hộ kinh doanh dịch vụ kế toán
để thuê dịch vụ làm kế toán hoặc dịch vụ làm kế toán trưởng theo quy định của
pháp luật.
2. Việc thuê dịch vụ làm kế toán,
dịch vụ làm kế toán trưởng phải được lập thành hợp đồng bằng văn bản theo quy định
của pháp luật.
3. Đơn vị kế toán thuê dịch vụ làm
kế toán, dịch vụ làm kế toán trưởng có trách nhiệm cung cấp đầy đủ, kịp thời,
trung thực mọi thông tin, tài liệu liên quan đến công việc thuê làm kế toán,
thuê làm kế toán trưởng và thanh toán đầy đủ, kịp thời phí dịch vụ kế toán theo
thỏa thuận trong hợp đồng.
4. Người được thuê làm kế toán trưởng
phải có đủ tiêu chuẩn và điều kiện quy định tại Điều 54 của Luật
này.
5. Doanh nghiệp, hộ kinh doanh dịch
vụ kế toán và người được thuê làm kế toán, làm kế toán trưởng phải chịu trách
nhiệm về thông tin, số liệu kế toán theo thỏa thuận trong hợp đồng.
Chương IV
HOẠT ĐỘNG KINH
DOANH DỊCH VỤ KẾ TOÁN
Điều 57. Chứng
chỉ kế toán viên
1. Người được cấp chứng chỉ kế
toán viên phải có các tiêu chuẩn sau đây:
a) Có phẩm chất đạo đức nghề nghiệp,
trung thực, liêm khiết, có ý thức chấp hành pháp luật;
b) Có bằng tốt nghiệp đại học trở
lên thuộc chuyên ngành tài chính, kế toán, kiểm toán hoặc chuyên ngành khác
theo quy định của Bộ Tài chính;
c) Đạt kết quả kỳ thi lấy chứng chỉ
kế toán viên.
2. Người có chứng chỉ chuyên gia kế
toán hoặc chứng chỉ kế toán do tổ chức nước ngoài hoặc tổ chức quốc tế về kế
toán cấp được Bộ Tài chính Việt Nam công nhận, đạt kỳ thi sát hạch về pháp luật
kinh tế, tài chính, kế toán Việt Nam và có tiêu chuẩn quy định tại điểm a khoản
1 Điều này thì được cấp chứng chỉ kế toán viên.
3. Bộ Tài chính quy định điều kiện
thi lấy chứng chỉ kế toán viên, thủ tục cấp và thu hồi chứng chỉ kế toán viên.
Điều 58. Đăng
ký hành nghề dịch vụ kế toán
1. Người có chứng chỉ kế toán viên
hoặc chứng chỉ kiểm toán viên theo quy định của Luật Kiểm toán độc lập được
đăng ký hành nghề dịch vụ kế toán qua doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ kế toán
hoặc hộ kinh doanh dịch vụ kế toán khi có đủ các điều kiện sau đây:
a) Có năng lực hành vi dân sự;
b) Có thời gian công tác thực tế về
tài chính, kế toán, kiểm toán từ 36 tháng trở lên kể từ thời điểm tốt nghiệp đại
học;
c) Tham gia đầy đủ chương trình cập
nhật kiến thức theo quy định.
2. Người có đủ các điều kiện quy định
tại khoản 1 Điều này thực hiện đăng ký hành nghề và được cấp Giấy chứng nhận
đăng ký hành nghề dịch vụ kế toán. Bộ Tài chính quy định thủ tục cấp và thu hồi
Giấy chứng nhận đăng ký hành nghề dịch vụ kế toán.
3. Giấy chứng nhận đăng ký hành
nghề dịch vụ kế toán chỉ có giá trị khi người được cấp có hợp đồng lao động làm
toàn bộ thời gian cho một doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ kế toán hoặc làm việc
tại hộ kinh doanh dịch vụ kế toán.
4. Những người không được đăng ký
hành nghề dịch vụ kế toán gồm:
a) Cán bộ, công chức, viên chức;
sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp, công nhân, viên chức quốc phòng, Công an nhân
dân.
b) Người đang bị cấm hành nghề kế
toán theo bản án, quyết định của Tòa án đã có hiệu lực pháp luật; người đang bị
truy cứu trách nhiệm hình sự; người đã bị kết án một trong các tội xâm phạm trật
tự quản lý kinh tế liên quan đến tài chính, kế toán mà chưa được xóa án tích;
người đang bị áp dụng biện pháp xử lý hành chính giáo dục tại xã, phường, thị
trấn, đưa vào cơ sở giáo dục bắt buộc, cơ sở cai nghiện bắt buộc;
c) Người đã bị kết án về tội phạm
nghiêm trọng xâm phạm trật tự quản lý kinh tế mà chưa được xóa án tích;
d) Người bị xử phạt vi phạm hành
chính về hành vi vi phạm pháp luật về tài chính, kế toán, kiểm toán mà chưa hết
thời hạn 06 tháng, kể từ ngày chấp hành xong quyết định xử phạt trong trường hợp
bị phạt cảnh cáo hoặc chưa hết thời hạn 01 năm, kể từ ngày chấp hành xong quyết
định xử phạt hành chính khác;
đ) Người bị đình chỉ hành nghề dịch
vụ kế toán.
Điều 59.
Doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ kế toán
1. Doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ
kế toán được thành lập theo các loại hình sau đây:
a) Công ty trách nhiệm hữu hạn hai
thành viên trở lên;
b) Công ty hợp danh;
c) Doanh nghiệp tư nhân.
2. Doanh nghiệp chỉ được kinh
doanh dịch vụ kế toán khi bảo đảm các điều kiện kinh doanh theo quy định của Luật
này và được cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ kế toán.
3. Doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ
kế toán không được góp vốn để thành lập doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ kế toán
khác, trừ trường hợp góp vốn với doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ kế toán nước
ngoài để thành lập doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ kế toán tại Việt Nam.
4. Doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ
kế toán nước ngoài thực hiện kinh doanh dịch vụ kế toán tại Việt Nam dưới các
hình thức sau đây:
a) Góp vốn với doanh nghiệp kinh
doanh dịch vụ kế toán đã được thành lập và hoạt động tại Việt Nam để thành lập
doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ kế toán;
b) Thành lập chi nhánh doanh nghiệp
kinh doanh dịch vụ kế toán nước ngoài;
c) Cung cấp dịch vụ qua biên giới
theo quy định của Chính phủ.
Điều 60. Điều
kiện cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ kế toán
1. Công ty trách nhiệm hữu hạn hai
thành viên trở lên được cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ kế
toán khi có đủ các điều kiện sau đây:
a) Có Giấy chứng nhận đăng ký
doanh nghiệp, Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư hoặc giấy tờ khác có giá trị tương
đương theo quy định của pháp luật;
b) Có ít nhất hai thành viên góp vốn
là kế toán viên hành nghề;
c) Người đại diện theo pháp luật,
giám đốc hoặc tổng giám đốc của công ty trách nhiệm hữu hạn phải là kế toán
viên hành nghề;
d) Bảo đảm tỷ lệ vốn góp của kế
toán viên hành nghề trong doanh nghiệp, tỷ lệ vốn góp của các thành viên là tổ
chức theo quy định của Chính phủ.
2. Công ty hợp danh được cấp Giấy
chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ kế toán khi có đủ các điều kiện sau
đây:
a) Có Giấy chứng nhận đăng ký
doanh nghiệp, Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư hoặc giấy tờ khác có giá trị tương
đương theo quy định của pháp luật;
b) Có ít nhất hai thành viên hợp
danh là kế toán viên hành nghề;
c) Người đại diện theo pháp luật,
giám đốc hoặc tổng giám đốc của công ty hợp danh phải là kế toán viên hành nghề.
3. Doanh nghiệp tư nhân được cấp
Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ kế toán khi có đủ các điều kiện
sau đây:
a) Có Giấy chứng nhận đăng ký
doanh nghiệp, Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư hoặc giấy tờ khác có giá trị tương
đương theo quy định của pháp luật;
b) Có ít nhất hai kế toán viên
hành nghề;
c) Chủ doanh nghiệp tư nhân là kế
toán viên hành nghề và đồng thời là giám đốc.
4. Chi nhánh doanh nghiệp kinh
doanh dịch vụ kế toán nước ngoài tại Việt Nam được cấp Giấy chứng nhận đủ điều
kiện kinh doanh dịch vụ kế toán khi có đủ các điều kiện sau đây:
a) Doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ
kế toán nước ngoài được phép cung cấp dịch vụ kế toán theo quy định của pháp luật
của nước nơi doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ kế toán nước ngoài đặt trụ sở
chính;
b) Có ít nhất hai kế toán viên
hành nghề, trong đó có giám đốc hoặc tổng giám đốc chi nhánh;
c) Giám đốc hoặc tổng giám đốc chi
nhánh doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ kế toán nước ngoài không được đồng thời
giữ chức vụ quản lý, điều hành doanh nghiệp khác tại Việt Nam;
d) Doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ
kế toán nước ngoài phải có văn bản gửi Bộ Tài chính bảo đảm chịu trách nhiệm về
mọi nghĩa vụ và cam kết của chi nhánh tại Việt Nam.
5. Trong thời hạn 06 tháng, kể từ
ngày đăng ký kinh doanh dịch vụ kế toán mà doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ kế
toán, chi nhánh doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ kế toán nước ngoài tại Việt Nam
không được cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ kế toán hoặc
trong trường hợp Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ kế toán đã bị
thu hồi thì doanh nghiệp, chi nhánh doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ kế toán nước
ngoài tại Việt Nam phải thông báo ngay cho cơ quan đăng ký kinh doanh để làm thủ
tục xóa cụm từ “dịch vụ kế toán” trong
tên gọi của doanh nghiệp, chi nhánh.
Điều 61. Hồ
sơ đề nghị cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ kế toán
1. Đơn đề nghị cấp Giấy chứng nhận
đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ kế toán.
2. Bản sao Giấy chứng nhận đăng ký
doanh nghiệp, Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư hoặc giấy tờ khác có giá trị tương
đương.
3. Bản sao Giấy chứng nhận đăng ký
hành nghề dịch vụ kế toán của các kế toán viên hành nghề.
4. Hợp đồng lao động với doanh
nghiệp kinh doanh dịch vụ kế toán của các kế toán viên hành nghề.
5. Tài liệu chứng minh về vốn góp
đối với công ty trách nhiệm hữu hạn.
6. Điều lệ công ty đối với công ty
hợp danh, công ty trách nhiệm hữu hạn.
7. Văn bản cam kết chịu trách nhiệm
của doanh nghiệp nước ngoài, giấy tờ chứng nhận được phép kinh doanh dịch vụ kế
toán của doanh nghiệp nước ngoài đối với chi nhánh doanh nghiệp kinh doanh dịch
vụ kế toán nước ngoài tại Việt Nam.
Điều 62. Thời hạn cấp Giấy
chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ kế toán
1. Trong thời hạn 15 ngày, kể từ
ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Bộ Tài chính cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh
doanh dịch vụ kế toán cho doanh nghiệp; trường hợp từ chối cấp thì phải trả lời
bằng văn bản và nêu rõ lý do.
2. Trường hợp cần làm rõ vấn đề
liên quan đến hồ sơ đề nghị cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ
kế toán, Bộ Tài chính yêu cầu doanh nghiệp đề nghị cấp Giấy chứng nhận đủ điều
kiện kinh doanh dịch vụ kế toán giải trình. Thời hạn cấp Giấy chứng nhận đủ điều
kiện kinh doanh dịch vụ kế toán tính từ ngày nhận tài liệu giải trình bổ sung.
Điều 63. Cấp lại Giấy chứng
nhận đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ kế toán
1. Giấy chứng nhận đủ điều kiện
kinh doanh dịch vụ kế toán được cấp lại trong các trường hợp sau đây:
a) Có sự thay đổi về tên, người đại
diện theo pháp luật, giám đốc, tổng giám đốc và địa chỉ trụ sở chính của doanh
nghiệp, chi nhánh doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ kế toán nước ngoài tại Việt
Nam;
b) Giấy chứng nhận đủ điều kiện
kinh doanh dịch vụ kế toán bị mất hoặc bị hư hỏng.
2. Hồ sơ đề nghị cấp lại Giấy chứng
nhận đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ kế toán gồm:
a) Đơn đề nghị cấp lại Giấy chứng
nhận đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ kế toán;
b) Bản gốc Giấy chứng nhận đủ điều
kiện kinh doanh dịch vụ kế toán đã được cấp, trừ trường hợp quy định tại điểm b
khoản 1 Điều này;
c) Các tài liệu khác liên quan đến
việc đề nghị cấp lại Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ kế toán (nếu
có).
3. Trong thời hạn 15 ngày, kể từ
ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Bộ Tài chính cấp lại Giấy chứng nhận đủ điều kiện
kinh doanh dịch vụ kế toán cho doanh nghiệp; trường hợp từ chối cấp thì phải trả
lời bằng văn bản và nêu rõ lý do.
Điều 64. Phí cấp, cấp lại
Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ kế toán
Doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ kế
toán được cấp, cấp lại Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ kế toán
phải nộp phí theo quy định của pháp luật.
Điều 65. Hộ
kinh doanh dịch vụ kế toán
1. Hộ kinh doanh được phép kinh
doanh dịch vụ kế toán khi đáp ứng các điều kiện sau đây:
a) Có Giấy chứng nhận đăng ký hộ
kinh doanh;
b) Cá nhân, đại diện nhóm cá nhân
thành lập hộ kinh doanh phải là kế toán viên hành nghề.
2. Hộ kinh doanh dịch vụ kế toán
không cần có Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ kế toán.
Điều 66. Những
thay đổi phải thông báo cho Bộ Tài chính
1. Trong thời hạn 10 ngày, kể từ
ngày có thay đổi về một trong các nội dung sau đây, doanh nghiệp kinh doanh dịch
vụ kế toán phải thông báo bằng văn bản cho Bộ Tài chính:
a) Danh sách kế toán viên hành nghề
tại doanh nghiệp;
b) Không bảo đảm một, một số hoặc
toàn bộ các điều kiện kinh doanh dịch vụ kế toán quy định tại Điều
60 của Luật này;
c) Tên, địa chỉ trụ sở chính của
doanh nghiệp;
d) Giám đốc hoặc tổng giám đốc,
người đại diện theo pháp luật, tỷ lệ vốn góp của các thành viên;
đ) Tạm ngừng kinh doanh dịch vụ kế
toán;
e) Thành lập, chấm dứt hoạt động
hoặc thay đổi tên, địa chỉ trụ sở chi nhánh kinh doanh dịch vụ kế toán;
g) Thực hiện việc chia, tách, sáp
nhập, hợp nhất, chuyển đổi, giải thể.
2. Trong thời hạn 10 ngày, kể từ
ngày có thay đổi về một trong các nội dung sau đây, hộ kinh doanh dịch vụ kế
toán phải thông báo bằng văn bản cho Bộ Tài chính:
a) Danh sách kế toán viên hành nghề;
b) Tên, địa chỉ của hộ kinh doanh;
c) Tạm ngừng hoặc chấm dứt kinh
doanh dịch vụ kế toán.
Điều 67.
Trách nhiệm của kế toán viên hành nghề, doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ kế
toán, hộ kinh doanh dịch vụ kế toán
1. Thực hiện công việc kế toán
liên quan đến nội dung dịch vụ kế toán thỏa thuận trong hợp đồng.
2. Tuân thủ pháp luật về kế toán
và chuẩn mực đạo đức nghề nghiệp kế toán.
3. Chịu trách nhiệm trước khách
hàng và trước pháp luật về nội dung dịch vụ kế toán đã cung cấp và phải bồi thường
thiệt hại do mình gây ra.
4. Thường xuyên trau dồi kiến thức
chuyên môn và kinh nghiệm, thực hiện chương trình cập nhật kiến thức hàng năm
theo quy định của Bộ Tài chính.
5. Tuân thủ sự quản lý nghề nghiệp
và kiểm soát chất lượng dịch vụ kế toán của Bộ Tài chính hoặc của tổ chức nghề
nghiệp về kế toán được Bộ Tài chính ủy quyền.
6. Mua bảo hiểm trách nhiệm nghề
nghiệp theo quy định của Chính phủ.
Điều 68. Trường
hợp không được cung cấp dịch vụ kế toán
Doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ kế
toán, hộ kinh doanh dịch vụ kế toán không được cung cấp dịch vụ kế toán cho đơn
vị kế toán khác khi người có trách nhiệm quản lý, điều hành doanh nghiệp kinh
doanh dịch vụ kế toán, người đại diện hộ kinh doanh dịch vụ kế toán hoặc người
trực tiếp thực hiện dịch vụ kế toán của doanh nghiệp, hộ kinh doanh dịch vụ kế
toán thuộc các trường hợp sau đây:
1. Là cha đẻ, mẹ đẻ, cha nuôi, mẹ
nuôi, vợ, chồng, con đẻ, con nuôi, anh, chị, em ruột của người có trách nhiệm quản
lý, điều hành, kế toán trưởng của đơn vị kế toán, trừ trường hợp đơn vị kế toán là doanh nghiệp tư nhân,
công ty trách nhiệm hữu hạn do một cá nhân làm chủ sở hữu và các trường hợp
khác do Chính phủ quy định;
2. Có quan hệ kinh tế, tài chính với
đơn vị kế toán đó;
3. Không đủ năng lực chuyên môn hoặc
không đủ điều kiện để thực hiện dịch vụ kế toán;
4. Đang cung cấp dịch vụ làm kế
toán trưởng cho khách hàng là tổ chức có quan hệ kinh tế, tài chính với đơn vị
kế toán đó;
5. Đơn vị kế toán yêu cầu thực hiện
những công việc không đúng với chuẩn mực đạo đức nghề nghiệp hoặc không đúng với
yêu cầu về chuyên môn, nghiệp vụ kế toán, tài chính;
6. Các trường hợp khác theo quy định
của pháp luật.
Điều 69. Đình
chỉ kinh doanh dịch vụ kế toán và thu hồi Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh
doanh dịch vụ kế toán, Giấy chứng nhận đăng ký hành nghề dịch vụ kế toán
1. Doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ
kế toán bị đình chỉ kinh doanh dịch vụ kế toán khi thuộc một trong các trường hợp
sau đây:
a) Không bảo đảm một, một số hoặc toàn
bộ các điều kiện quy định tại Điều 60 của Luật này trong 03
tháng liên tục;
b) Có sai phạm về chuyên môn hoặc
vi phạm chuẩn mực kế toán, chuẩn mực đạo đức nghề nghiệp kế toán gây hậu quả
nghiêm trọng hoặc có khả năng thực tế gây hậu quả nghiêm trọng.
2. Doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ
kế toán bị thu hồi Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ kế toán khi
thuộc một trong các trường hợp sau đây:
a) Kê khai không đúng thực tế hoặc
gian lận, giả mạo hồ sơ để đủ điều kiện cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh
doanh dịch vụ kế toán;
b) Không kinh doanh dịch vụ kế
toán trong 12 tháng liên tục;
c) Không khắc phục được các sai phạm
hoặc vi phạm quy định tại khoản 1 Điều này trong thời hạn 60 ngày, kể từ ngày bị
đình chỉ;
d) Bị giải thể, phá sản hoặc tự chấm
dứt kinh doanh dịch vụ kế toán;
đ) Bị thu hồi Giấy chứng nhận đăng
ký doanh nghiệp, Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư hoặc giấy tờ khác có giá trị
tương đương;
e) Làm sai lệch hoặc thông đồng,
móc nối để làm sai lệch tài liệu kế toán, báo cáo tài chính và cung cấp thông
tin, số liệu báo cáo sai sự thật;
g) Giả mạo, tẩy xóa, sửa chữa Giấy
chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ kế toán.
3. Doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ
kế toán bị thu hồi Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ kế toán phải
chấm dứt việc kinh doanh dịch vụ kế toán, kể từ ngày quyết định thu hồi có hiệu
lực thi hành.
4. Hộ kinh doanh dịch vụ kế toán bị
đình chỉ kinh doanh dịch vụ kế toán khi có sai phạm về chuyên môn hoặc vi phạm
chuẩn mực kế toán, chuẩn mực đạo đức nghề nghiệp kế toán gây hậu quả nghiêm trọng
hoặc có khả năng thực tế gây hậu quả nghiêm trọng.
5. Hộ kinh doanh dịch vụ kế toán
phải chấm dứt việc kinh doanh dịch vụ kế toán khi thuộc một trong các trường hợp
sau đây:
a) Không kinh doanh dịch vụ kế
toán trong 12 tháng liên tục;
b) Không khắc phục được các sai phạm
hoặc vi phạm quy định tại khoản 4 Điều này trong thời hạn 60 ngày, kể từ ngày bị
đình chỉ;
c) Tự chấm dứt kinh doanh dịch vụ
kế toán;
d) Làm sai lệch hoặc thông đồng,
móc nối để làm sai lệch tài liệu kế toán, báo cáo tài chính và cung cấp thông
tin, số liệu báo cáo sai sự thật;
đ) Bị thu hồi Giấy chứng nhận đăng
ký hộ kinh doanh;
e) Tất cả kế toán viên hành nghề
trong cùng hộ kinh doanh bị thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký hành nghề dịch vụ kế
toán.
6. Kế toán viên hành nghề bị đình
chỉ hành nghề dịch vụ kế toán trong các trường hợp sau đây:
a) Có sai phạm về chuyên môn hoặc
vi phạm chuẩn mực kế toán, chuẩn mực đạo đức nghề nghiệp kế toán gây hậu quả
nghiêm trọng hoặc có khả năng thực tế gây hậu quả nghiêm trọng;
b) Không còn đủ điều kiện đăng ký
hành nghề;
c) Không chấp hành quy định của cơ
quan có thẩm quyền về việc kiểm tra, thanh tra liên quan đến hoạt động hành nghề
kế toán;
d) Không thực hiện trách nhiệm quy
định tại Điều 67 của Luật này.
7. Kế toán viên hành nghề bị thu hồi
Giấy chứng nhận đăng ký hành nghề dịch vụ kế toán trong các trường hợp sau đây:
a) Gian lận, giả mạo hồ sơ để đủ điều
kiện cấp Giấy chứng nhận đăng ký hành nghề dịch vụ kế toán;
b) Bị thu hồi chứng chỉ kế toán
viên;
c) Bị kết tội bằng bản án của Tòa
án đã có hiệu lực pháp luật.
Điều 70. Tổ chức nghề nghiệp
về kế toán
1. Tổ chức nghề nghiệp về kế toán
được thành lập, hoạt động theo quy định của pháp luật về hội và có trách nhiệm
tuân thủ các quy định của pháp luật về kế toán.
2. Tổ chức nghề nghiệp về kế toán
được bồi dưỡng, cập nhật kiến thức cho người làm kế toán, kế toán viên hành nghề
và thực hiện một số nhiệm vụ liên quan đến hoạt động kế toán do Chính phủ quy định.
Điều 70a.
Cung cấp dịch vụ kế toán của tổ chức kinh doanh dịch vụ làm thủ tục về thuế[2]
Tổ chức kinh doanh dịch vụ làm thủ
tục về thuế được cung cấp dịch vụ kế toán cho doanh nghiệp siêu nhỏ khi có ít
nhất một người có chứng chỉ kế toán viên.
Chương V
QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC
VỀ KẾ TOÁN
Điều 71. Quản
lý nhà nước về kế toán
1. Chính phủ thống nhất quản lý
nhà nước về kế toán.
2. Bộ Tài chính chịu trách nhiệm
trước Chính phủ thực hiện quản lý nhà nước về kế toán, có các nhiệm vụ, quyền hạn
sau đây:
a) Xây dựng, trình Chính phủ quyết
định chiến lược, chính sách phát triển kế toán;
b) Xây dựng, trình Chính phủ ban
hành hoặc ban hành theo thẩm quyền văn bản quy phạm pháp luật về kế toán;
c) Cấp, cấp lại, thu hồi Giấy chứng
nhận đăng ký hành nghề dịch vụ kế toán và Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh
doanh dịch vụ kế toán; đình chỉ hành nghề dịch vụ kế toán và đình chỉ kinh
doanh dịch vụ kế toán.
d) Quy định việc thi, cấp, thu hồi
và quản lý chứng chỉ kế toán viên;
đ) Kiểm tra kế toán; kiểm tra hoạt
động dịch vụ kế toán; giám sát việc tuân thủ chuẩn mực kế toán và chế độ kế
toán;
e) Quy định việc cập nhật kiến thức
cho kế toán viên hành nghề;
g) Tổ chức và quản lý công tác
nghiên cứu khoa học về kế toán và ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động
kế toán;
h) Thanh tra, kiểm tra, giải quyết
khiếu nại, tố cáo và xử lý vi phạm pháp luật về kế toán;
i) Hợp tác quốc tế về kế toán.
3. Các bộ, cơ quan ngang bộ trong
phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình có trách nhiệm phối hợp với Bộ Tài chính
thực hiện quản lý nhà nước về kế toán trong ngành, lĩnh vực được phân công phụ
trách.
4. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh trong
phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình có trách nhiệm quản lý nhà nước về kế toán
tại địa phương.
Chương VI
ĐIỀU KHOẢN THI
HÀNH[3]
Điều 72. Hiệu lực thi hành
1. Luật này có hiệu
lực thi hành từ ngày 01 tháng 01 năm 2017.
2. Luật Kế toán số
03/2003/QH11 hết hiệu lực kể từ ngày Luật này có hiệu lực thi hành.
Điều 73. Điều khoản chuyển tiếp
1. Chính phủ chuẩn
bị các điều kiện cần thiết để bắt đầu việc lập báo cáo tài chính nhà nước theo
quy định tại Điều 30 của Luật này chậm nhất là 24 tháng, kể
từ ngày Luật này có hiệu lực.
2. Trong thời hạn
24 tháng, kể từ ngày Luật này có hiệu lực, các doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ
kế toán thành lập trước ngày Luật này có hiệu lực phải bảo đảm các điều kiện
theo quy định của Luật này để được cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh
dịch vụ kế toán; nếu không đủ điều kiện theo quy định của Luật này thì phải chấm
dứt hoạt động kinh doanh dịch vụ kế toán.
3. Chứng chỉ hành
nghề kế toán đã cấp cho công dân Việt Nam, người nước ngoài theo Luật Kế toán số
03/2003/QH11 có giá trị như chứng chỉ kế toán viên quy định tại Luật này.
Điều 74. Quy định chi tiết
1. Chính phủ, Bộ
Tài chính có trách nhiệm quy định chi tiết các điều, khoản được giao trong Luật.
2. Căn cứ những nguyên tắc cơ bản
của Luật này, Chính phủ quy định cụ thể nội dung công tác kế toán đối với văn
phòng đại diện của doanh nghiệp nước ngoài hoạt động tại Việt Nam, hộ kinh
doanh và tổ hợp tác.
|
XÁC THỰC VĂN
BẢN HỢP NHẤT
CHỦ NHIỆM
Nguyễn Hạnh Phúc
|
[1] Luật Quản lý thuế số 38/2019/QH14
có căn cứ ban hành như sau:
“Căn cứ Hiến pháp nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt
Nam;
Quốc hội ban hành Luật Quản lý thuế.”
[2] Điều này được bổ sung theo quy định
tại Điều 150 của Luật Quản lý thuế số 38/2019/QH14, có hiệu lực kể từ ngày 01
tháng 7 năm 2020.
[3] Điều 151 và Điều 152 của Luật Quản
lý thuế số 38/2019/QH14, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 7 năm 2020 quy định
như sau:
“Điều 151. Hiệu lực thi hành
1. Luật này có hiệu lực thi hành từ ngày 01
tháng 7 năm 2020, trừ trường hợp quy định tại khoản 2 Điều này.
2. Quy định về hóa đơn, chứng từ điện tử của
Luật này có hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng 7 năm 2022; khuyến khích cơ
quan, tổ chức, cá nhân áp dụng quy định về hóa đơn, chứng từ điện tử của Luật
này trước ngày 01 tháng 7 năm 2022.”
3. Luật Quản lý thuế số 78/2006/QH11 đã được
sửa đổi, bổ sung một số điều theo Luật số 21/2012/QH13, Luật số 71/2014/QH13 và
Luật số 106/2016/QH13 hết hiệu lực kể từ ngày Luật này có hiệu lực thi hành, trừ
trường hợp quy định tại khoản 1 Điều 152 của Luật này.
4. Căn cứ quy định của Luật này và quy định
khác của pháp luật có liên quan, Chính phủ quy định việc áp dụng quy định quản
lý khoản thu về thuế của Luật này để quản lý thu đối với các khoản thu khác thuộc
ngân sách nhà nước và quy định về quản lý thuế đối với các giao dịch liên kết của
những doanh nghiệp có quan hệ liên kết.
Điều 152. Quy định chuyển tiếp
1. Đối với các khoản thuế được miễn, giảm,
không thu, xóa nợ phát sinh trước ngày 01 tháng 7 năm 2020 thì tiếp tục xử lý
theo quy định của Luật Quản lý thuế số 78/2006/QH11 đã được sửa đổi, bổ sung một
số điều theo Luật số 21/2012/QH13, Luật số 71/2014/QH13 và Luật số
106/2016/QH13.
2. Đối với các khoản tiền thuế nợ đến hết
ngày 30 tháng 6 năm 2020 thì được xử lý theo quy định của Luật này, trừ trường
hợp quy định tại khoản 1 Điều này.”