BỘ
TÀI CHÍNH-TỔNG CỤC THỐNG KÊ
*****
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
******
|
Số:
03-TT/LB
|
Hà
Nội, ngày 18 tháng 01 năm 1980
|
THÔNG TƯ LIÊN BỘ
VỀ CÔNG TÁC KẾ TOÁN – THỐNG KÊ LIÊN HIỆP CÁC XÍ NGHIỆP CÔNG
NGHIỆP QUỐC DOANH
Thi hành Điều lệ liên hiệp các xí
nghiệp quốc doanh ban hành theo nghị định số 302-CP ngày 1-12-1978 của Hội đồng
Chính phủ, liên Bộ Tài chính – Tổng cục Thống kê quy định về công tác kế toán –
thống kê liên hiệp các xí nghiệp công nghiệp quốc doanh như sau,
I. NHIỆM VỤ VÀ
YÊU CẦU CỦA CÔNG TÁC KẾ TOÁN – THỐNG KÊ Ở LIÊN HIỆP CÁC XÍ NGHIỆP
1. Công tác kế toán và thống kê ở
liên hiệp các xí nghiệp công nghiệp quốc doanh (viết tắt là LHCXN) bao gồm công
tác kế toán – thống kê, ở các xí nghiệp tổ chức trực thuộc (gọi tắt là xí nghiệp
trực thuộc) và công tác kế toán – thống kê ở cơ quan LHCXN được tiến hành trên
cơ sở Điều lệ công tác kế toán – thống kê xí nghiệp, các chế độ, thể lệ kế toán
– thống kê hiện hành của Nhà nước và các chế độ, thể lệ ban hành theo Điều lệ
LHCXN.
Công tác kế toán và thống kê ở cơ
quan LHCXN phải được tổ chức trong một bộ máy thống nhất kế toán – thống kê để
kết hợp và bổ sung cho nhau nhằm thống nhất số liệu, phục vụ đắc lực cho công
tác quản lý sản xuất – kinh doanh và thi hành chế độ hạch toán kinh tế ở LHCXN.
2. Kế toán – thống kê ở cơ quan
LHCXN có nhiệm vụ:
- Thu thập, tính toán, tổng hợp các
số liệu chủ yếu về số hiện có, tình hình biến động và sử dụng lao động, tài sản,
vật tư, tiền vốn, tình hình và kết quả mọi hoạt động sản xuất – kinh doanh, sự
nghiệp trong toàn LHCXN để phục vụ hạch toán kinh tế, phục vụ việc lập kế hoạch
và kiểm tra việc thực hiện kế hoạch, phân tích hoạt động kinh tế và đảm bảo
cung cấp kịp thời, chính xác, đầy đủ thông tin kinh tế cho lãnh đạo LHCXN và
lãnh đạo cấp trên;
- Tiến hành hạch toán các hoạt động
sản xuất – kinh doanh, sự nghiệp và các hoạt động khác tại cơ quan LHCXN và tại
các xí nghiệp và tổ chức phụ thuộc chưa hạch toán kinh tế độc lập do cơ quan
LHCXN đảm nhiệm (gọi tắt là các xí nghiệp phụ thuộc);
- Phổ biến, hướng dẫn, chỉ đạo các
xí nghiệp trực thuộc LHCXN tổ chức công tác và tổ chức bộ máy kế toán – thống
kê, thi hành nghiêm chỉnh Điều lệ công tác kế toán – thống kê xí nghiệp ban
hành theo nghị định số 288-CP ngày 29-10-1977 của Hội đồng Chính phủ;
- Tiến hành kiểm tra kế toán – thống
kê thường xuyên và có hệ thống trong các xí nghiệp trực thuộc và tại cơ quan
LHCXN nhằm đảm bảo chấp hành nghiêm chỉnh các chế độ, thể lệ kế toán – thống kê
và pháp chế kinh tế – tài chính trong toàn LHCXN. Kiểm tra xét duyệt các báo
cáo quyết toán, cung cấp tài liệu cho tổng giám đốc và các cơ quan có thẩm quyền,
xét duyệt hoàn thành kế hoạch của các xí nghiệp trực thuộc LHCXN;
- Đào tạo và bồi dưỡng nâng cao
trình độ nghiệp vụ cho cán bộ kế toán – thống kê trong toàn LHCXN.
3. Kế toán – thống kê ở cơ quan
LHCXN phải đáp ứng các yêu cầu:
- Bảo đảm ghi chép, phản ảnh, tổng
hợp trung thực, kịp thời, chính xác và xác định hiệu quả các hoạt động kinh tế
và sự nghiệp thuộc trách nhiệm quản lý của LHCXN theo đúng chế độ, thể lệ kế
toán – thống kê và luật pháp kinh tế - tài chính của Nhà nước;
- Bảo đảm sự lãnh đạo, chỉ đạo tập
trung thống nhất của kế toán trưởng LHCXN đối với toàn bộ công tác kế toán – thống
kê và thông tin kinh tế trong LHCXN;
- Không ngừng cải tiến và hoàn thiện
về nội dung và phương pháp hạch toán phù hợp với đặc điểm sản xuất – kinh doanh
và yêu cầu quản lý để xứng đáng là công cụ phát huy quyền làm chủ tập thể xã hội
chủ nghĩa của mỗi người, mỗi đơn vị, mỗi cấp quản lý trong toàn LHCXN; từng bước
cơ giới hóa và hiện đại hóa công tác hạch toán và thông tin kinh tế.
II. NỘI DUNG
CÔNG TÁC KẾ TOÁN – THỐNG KÊ Ở CƠ QUAN LIÊN HIỆP CÁC XÍ NGHIỆP
A. TỔ CHỨC CÔNG
TÁC KẾ TOÁN – THỐNG KÊ Ở CÁC XÍ NGHIỆP PHỤ THUỘC LHCXN VÀ CÁC HOẠT ĐỘNG DO CƠ
QUAN LHCXN ĐẢM NHIỆM.
4. Ngoài các xí nghiệp hạch toán
kinh tế độc lập và các tổ chức dự toán trực thuộc, LHCXN còn có thể có các tổ
chức phụ thuộc tạm thời chưa có đủ điều kiện để tổ chức thành đơn vị hạch toán
kinh tế độc lập như viện nghiên cứu khoa học … hoặc một số hoạt động sản xuất –
kinh doanh phụ trợ, cung tiêu, vận tải …
Khi những xí nghiệp phụ thuộc LHCXN
chưa có tư cách pháp nhân hoặc có tư cách pháp nhân không đầy đủ thì cơ quan
LHCXN phải trực tiếp tổ chức công tác hạch toán cho các xí nghiệp này.
5. Đối với những xí nghiệp phụ thuộc
có tư cách pháp nhân không đầy đủ, tùy theo tình hình cụ thể và mức độ phân cấp
quản lý sản xuất – kinh doanh của LHCXN đối với các xí nghiệp phụ thuộc đó,
LHCXN có nhiệm vụ hướng dẫn và tổ chức công tác kế toán – thống kê và tổ chức bộ
máy kế toán – thống kê cho phù hợp, nhằm bảo đảm những công việc hạch toán được
giao cho các xí nghiệp đó như ghi chép ban đầu, vận dụng tài khoản, mở sổ sách,
lập các báo biểu kế toán – thống kê… Bộ máy hạch toán của cơ quan LHCXN trực tiếp
đảm nhiệm hạch toán những hoạt động (hoặc nghiệp vụ) mà xí nghiệp phụ thuộc
không được giao như hạch toán vốn, thanh toán, tiêu thụ sản phẩm, lãi, lỗ,
trích lập các quỹ xí nghiệp… đồng thời tổng hợp toàn bộ tình hình và kết quả sản
xuất – kinh doanh, hoạt động sự nghiệp của các xí nghiệp phụ thuộc này, lập báo
cáo và tiến hành quyết toán với các cơ quan Nhà nước theo chế độ báo cáo ban
hành cho LHCXN.
6. Đối với những xí nghiệp phụ thuộc
chưa có tư cách pháp nhân, bộ máy hạch toán của cơ quan LHCXN trực tiếp tổ chức
công việc hạch toán cho các tổ chức đó và tổng hợp, lập báo cáo kế toán – thống
kê theo yêu cầu của tổng giám đốc LHCXN và chế độ báo cáo Nhà nước ban hành cho
LHCXN.
Trong cả hai trường hợp, việc hạch
toán các mặt hoạt động sản xuất – kinh doanh và sự nghiệp dù được tiến hành ở
các xí nghiệp phụ thuộc hay ở cơ quan LHCXN đều phải theo đúng các chế độ, thể
lệ kế toán – thống kê hiện hành của Nhà nước quy định cho từng lĩnh vực hoạt động
đó.
Các báo cáo kế toán – thống kê của
các xí nghiệp phụ thuộc LHCXN được tổng hợp vào báo cáo chung toàn LHCXN theo
ngành kinh tế quốc dân, theo lĩnh vực hoạt động và theo yêu cầu, nội dung chế độ
báo cáo Nhà nước ban hành cho LHCXN.
B. HẠCH TOÁN VIỆC
TRÍCH LẬP, SỬ DỤNG CÁC QUỸ CỦA LHCXN VÀ CÁC NGHIỆP VỤ KHÁC Ở CƠ QUAN LHCXN.
7. Theo quy định của Nhà nước,
LHCXN được lập một số quỹ như quỹ đầu tư xây dựng căn bản, quỹ khen thưởng, quỹ
phúc lợi, quỹ nghiên cứu khoa học – kỹ thuật và ứng dụng kỹ thuật mới, quỹ quản
lý, v.v…
LHCXN phải tổ chức ghi chép và phản
ảnh chính xác, đầy đủ, kịp thời việc trích lập và sử dụng các quỹ của LHCXN.
8. Để hạch toán việc trích lập và sử
dụng các quỹ của LHCXN, cơ quan LHCXN được mở thêm tài khoản 88 Các quỹ của
liên hiệp các xí nghiệp trong hệ thống tài khoản kế toán thống nhất của Nhà nước.
Nội dung phản ảnh của tài khoản 88
Các quỹ của liên hiệp các xí nghiệp:
Bên NỢ ghi: Các khoản chi thuộc các
quỹ theo quy định.
Bên CÓ ghi: Các khoản tăng quỹ từ
các nguồn khác nhau (các xí nghiệp và tổ chức trực thuộc nộp lên, ngân sách cấp
…).
Số dư CÓ thể hiện: Số hiện có thuộc
các quỹ.
Tài khoản 88 Các quỹ của liên hiệp
các xí nghiệp có các tiểu khoản:
- Tiểu khoản 88.1 Quỹ đầu tư xây dựng
cơ bản của LHCXN.
- Tiểu khoản 88.2 Quỹ khen thưởng của
LHCXN.
- Tiểu khoản 88.3 Quỹ phúc lợi của
LHCXN.
- Tiểu khoản 88.4 Quỹ nghiên cứu
khoa học – kỹ thuật và ứng dụng kỹ thuật mới của LHCXN.
- Tiểu khoản 88.5 Quỹ quản lý của
LHCXN
- Tiểu khoản 88.6 Quỹ dự phòng của
LHCXN
- Tiểu khoản 88.7 Quỹ sử dụng ngoại
tệ của LHCXN.
9. Hạch toán quỹ đầu tư xây dựng cơ
bản của LHCXN được thực hiện trên tài khoản 88 Các quỹ của liên hiệp các xí
nghiệp, tiểu khoản 88.1 Quỹ đầu tư xây dựng cơ bản của LHCXN.
Khi cơ quan LHCXN nhận được giấy
báo CÓ của Ngân hàng kiến thiết về khoản tiền khấu hao cơ bản của các xí nghiệp
trực thuộc nộp lên theo chế độ quy định, hoặc khi chuyển số khấu hao cơ bản của
cơ quan LHCXN vào quỹ đầu tư, hoặc khi nhận vốn do ngân sách Nhà nước cấp, ghi:
NỢ tài khoản 54 Tiền gửi ngân hàng
về đầu tư cơ bản (chi tiết tiền gửi ngân hàng về quỹ đầu tư xây dựng cơ bản của
LHCXN).
CÓ tài khoản 88 Các quỹ của liên hiệp
các xí nghiệp, tiểu khoản 88.1 Quỹ đầu tư xây dựng cơ bản của LHCXN.
Khi sử dụng quỹ đầu tư xây dựng cơ
bản để tiến hành xây dựng cơ bản theo phương pháp tự làm hoặc cho thầu, ghi
chép như quy định chung.
Mỗi khi công trình hoàn thành hoặc
cuối năm toàn bộ các chi phí về đầu tư xây dựng cơ bản bằng quỹ đầu tư phải được
kết chuyển vào tài khoản Cấp phát xây dựng cơ bản và ghi giảm quỹ đầu tư xây dựng
cơ bản của LHCXN:
NỢ tài khoản 88 Các quỹ của liên hiệp
các xí nghiệp, tiểu khoản 88.1 Quỹ đầu tư xây dựng cơ bản của LHCXN.
Có tài khoản 95 Cấp phát xây dựng
cơ bản.
Cuối năm, khi thanh toán với ngân
sách Nhà nước về số thừa và số thiếu của quỹ đầu tư xây dựng cơ bản của LHCXN,
tùy từng trường hợp ghi số:
Nếu thiếu, được ngân sách cấp, ghi
tăng quỹ:
NỢ tài khoản 54 Tiền gửi ngân hàng
về đầu tư cơ bản (chi tiết tiền gửi ngân hàng về quỹ đầu tư xây dựng cơ bản của
LHCXN).
NỢ tài khoản 88 Các quỹ của liên hiệp
các xí nghiệp, tiểu khoản 88.1 Quỹ đầu tư xây dựng cơ bản của LHCXN.
Nếu thừa, phải nộp ngân sách, ghi
giảm quỹ bằng bút toán ngược lại.
10. Hạch toán quỹ khen thưởng và quỹ
phúc lợi của LHCXN được thực hiện trên tài khoản 88 Các quỹ của liên hiệp các
xí nghiệp, tiểu khoản 88.2 Quỹ khen thưởng của LHCXN và tiểu khoản 88.3 Quỹ
phúc lợi của LHCXN.
Khi nhận được tiền từ các xí nghiệp
trực thuộc nộp lên theo chế độ quy định, ghi:
NỢ tài khoản 55 Các khoản tiền gửi
ngân hàng khác, tiểu khoản 55.6 Tiền gửi ngân hàng về các quỹ của LHCXN (chi tiết
tiền gửi về quỹ khen thưởng và quỹ phúc lợi).
CÓ tài khoản 88 Các quỹ của liên hiệp
các xí nghiệp, tiểu khoản 88.2 và tiểu khoản 88.3.
Khi sử dụng quỹ để chi cho các mục
đích quy định, ghi giảm quỹ giống như trường hợp chi quỹ khen thưởng và quỹ
phúc lợi của xí nghiệp.
11. Hạch toán quỹ nghiên cứu khoa học
– kỹ thuật và ứng dụng kỹ thuật mới được thực hiện trên tài khoản 88 Các quỹ của
liên hiệp các xí nghiệp, tiểu khoản 88.4 Quỹ nghiên cứu khoa học – kỹ thuật và ứng
dụng kỹ thuật mới của LHCXN.
Khi cơ quan LHCXN nhận được tiền từ
xí nghiệp trực thuộc nộp lên theo chế độ quy định hoặc của ngân sách cấp để chi
về nghiên cứu khoa học – kỹ thuật và ứng dụng kỹ thuật mới, ghi:
NỢ tài khoản 55 Các khoản tiền gửi
ngân hàng khác, tiểu khoản 55.6 tiền gửi ngân hàng về các quỹ của LHCXN (chi tiết
tiền gửi về quỹ nghiên cứu khoa học – kỹ thuật và ứng dụng kỹ thuật mới).
CÓ tài khoản 88 Các quỹ của liên hiệp
các xí nghiệp, tiểu khoản 88.4 Quỹ nghiên cứu khoa học – kỹ thuật và ứng dụng kỹ
thuật mới của LHCXN.
Các khoản thu làm tăng quỹ do kết
quả nghiên cứu khoa học ứng dụng kỹ thuật mới, ghi:
NỢ các tài khoản liên quan.
CÓ tài khoản 88 Các quỹ của liên hiệp
các xí nghiệp, tiểu khoản 88.4 Quỹ nghiên cứu khoa học – kỹ thuật và ứng dụng kỹ
thuật mới của LHCXN.
Tổng hợp các khoản chi hàng tháng
ghi:
NỢ tài khoản 88 Các quỹ của liên hiệp
các xí nghiệp, tiểu khoản 88 Quỹ nghiên cứu khoa học – kỹ thuật và ứng dụng kỹ
thuật mới của LHCXN.
CÓ các tài khoản liên quan.
Để quản lý việc sử dụng và quyết
toán các khoản chi của quỹ này, kế toán phải mở sổ chi tiết theo dõi riêng từng
công trình nghiên cứu phân theo từng khoản chi, từng nguồn thu, cuối tháng tổng
hợp các khoản chi và các nguồn thu.
12. Hạch toán quỹ quản lý của LHCXN
được thực hiện trên tài khoản 88 các quỹ của liên hiệp các xí nghiệp, tiểu khoản
88.5 Quỹ quản lý của LHCXN.
Khi cơ quan LHCXN nhận được tiền từ
các xí nghiệp trực thuộc nộp lên theo chế độ quy định, ghi:
NỢ tài khoản 55 Các khoản tiền gửi
ngân hàng khác, tiểu khoản 55.6 Tiền gửi ngân hàng về các quỹ của LHCXN (chi tiết
tiền gửi về quỹ quản lý của LHCXN).
CÓ tài khoản 88 Các quỹ của liên hiệp
các xí nghiệp, tiểu khoản 88.5 Quỹ quản lý của LHCXN.
Khi rút tiền để chi, tùy theo mục
đích chi, ghi:
NỢ các tài khoản liên quan.
CÓ tài khoản 55 Các khoản tiền gửi
ngân hàng khác, tiểu khoản 55.6 Tiền gửi ngân hàng về các quỹ của LHCXN (chi tiết
tiền gửi về quỹ quản lý của LHCXN).
Đồng thời LHCXN phải mở sổ chi tiết
ghi số tiền các xí nghiệp trực thuộc nộp từng kỳ và nội dung chi theo từng loại,
từng khoản chi. Cuối tháng kết chuyển toàn bộ chi phí thực tế vào quỹ quản lý,
ghi:
NỢ tài khoản 88 Các quỹ của liên hiệp
các xí nghiệp, tiểu khoản 88.5 Quỹ quản lý của LHCXN.
CÓ các tài khoản liên quan.
Chi phí thực tế là những chi phí đã
thực chi hoặc đã thực sử dụng trong kỳ (đối với nguyên, nhiên, vật liệu, công cụ
lao động thuộc tài sản lưu động … là số xuất và đã sử dụng trong kỳ, không phải
số mua sắm trong kỳ).
Cuối năm số quỹ quản lý không chi hết,
nếu phải nộp vào ngân sách Nhà nước, ghi:
NỢ tài khoản 88 Các quỹ của liên hiệp
các xí nghiệp, tiểu khoản 88.5 Quỹ quản lý của LHCXN.
CÓ tài khoản 71 Thanh toán với ngân
sách.
Khi nộp, ghi:
NỢ tài khoản 71 Thanh toán với ngân
sách.
CÓ tài khoản 55 Các khoản tiền gửi
ngân hàng khác, tiểu khoản 55.6 Tiền gửi ngân hàng về các quỹ của LHCXN (chi tiết
tiền gửi ngân hàng về quỹ quản lý của LHCXN).
13. Hạch toán quỹ dự phòng của
LHCXN được thực hiện trên tài khoản 88 Các quỹ của liên hiệp các xí nghiệp, tiểu
khoản 88.6 Quỹ dự phòng của LHCXN.
Khi cơ quan LHCXN nhận được tiền từ
các xí nghiệp trực thuộc nộp lên theo chế độ quy định, ghi:
NỢ tài khoản 55 Các khoản tiền gửi
ngân hàng khác, tiểu khoản 55.6 Tiền gửi ngân hàng về các quỹ của LHCXN (chi tiết
tiền gửi về quỹ dự phòng của LHCXN).
CÓ tài khoản 88 Các quỹ của liên hiệp
các xí nghiệp, tiểu khoản 88.6 Quỹ dự phòng của LHCXN.
Khi sử dụng quỹ để giúp đỡ các xí
nghiệp trực thuộc hoặc cuối năm thừa quỹ nộp vào ngân sách Nhà nước, ghi:
NỢ tài khoản 88 Các quỹ của liên hiệp
các xí nghiệp, tiểu khoản 88.6 Quỹ dự phòng của LHCXN.
CÓ tài khoản 55 Các khoản tiền gửi
ngân hàng khác, tiểu khoản 55.6 Tiền gửi ngân hàng về các quỹ của LHCXN (chi tiết
tiền gửi về quỹ dự phòng của LHCXN).
Khi các xí nghiệp trực thuộc hoàn lại
quỹ dự phòng, ghi tăng quỹ dự phòng và tăng tiền gửi ngân hàng về quỹ dự phòng
như trường hợp trên.
Cuối năm LHCXN phải căn cứ vào số
quỹ thực có (bao gồm số dư của tài khoản quỹ dự phòng và số đã tạm cấp cho các
xí nghiệp trực thuộc chưa thu hồi được) đối chiếu với hạn mức được duyệt để xây
dựng số thừa phải nộp ngân sách.
14. Hạch toán quỹ sử dụng ngoại tệ
của LHCXN được thực hiện trên tài khoản 88 Các quỹ của liên hiệp các xí nghiệp,
tiểu khoản 88.7 Quỹ sử dụng ngoại tệ của liên hiệp.
Trường hợp được hưởng ngoại tệ theo
chế độ thưởng quyền sử dụng ngoại tệ quy định của Nhà nước, LHCXN phải phân bổ
số ngoại tệ được hưởng cho các xí nghiệp trực thuộc và được để lại một phần cho
cơ quan LHCXN sử dụng chung. Các xí nghiệp trực thuộc được hưởng ngoại tệ phải
nộp một khoản tiền tương ứng với số ngoại tệ được hưởng trích từ quỹ khuyến
khích phát triển sản xuất của mình vào quỹ sử dụng ngoại tệ của LHCXN và hạch
toán và tài khoản phải thu để theo dõi thanh toán với cơ quan LHCXN.
Khi cơ quan LHCXN nhân được tiền từ
các xí nghiệp trực thuộc nộp lên, ghi:
NỢ tài khoản 55 Các khoản tiền gửi
ngân hàng khác, tiểu khoản 55.6 Tiền gửi ngân hàng về các quỹ của LHCXN (chi tiết
tiền gửi về quỹ sử dụng ngoại tệ của LHCXN).
CÓ tài khoản 88 Các quỹ của liên hiệp
các xí nghiệp, tiểu khoản 88.7 Quỹ sử dụng ngoại tệ của LHCXN.
Đối với phần ngoại tệ để lại cho cơ
quan LHCXN sử dụng chung, LHCXN phải trích chuyển một khoản tiền tương ứng với
số ngoại tệ để lại từ quỹ đầu tư hoặc quỹ nghiên cứu khoa học – kỹ thuật và ứng
dụng kỹ thuật mới của LHCXN vào quỹ sử dụng ngoại tệ.
Khi trích chuyển số tiền này, LHCXN
ghi giảm các quỹ tương ứng của mình và ghi tăng quỹ sử dụng ngoại tệ, đồng thời
chuyển tiền từ các khoản tiền gửi thuộc các quỹ tương ứng sang khoản tiền gửi về
quỹ sử dụng ngoại tệ.
Khi sử dụng quỹ để mua ngoại tệ chi
cho mục đích quy định, LHCXN ghi giảm quỹ sử dụng ngoại tệ. Số vật tư, tài sản
mua sắm được bằng quỹ sử dụng ngoại tệ phải hạch toán vào các tài khoản liên
quan theo chế độ chung tại cơ quan LHCXN, cũng như tại các xí nghiệp trực thuộc.
Mọi khoản thu và chi thuộc quỹ sử dụng
ngoại tệ phải được phản ảnh trên sổ sách kế toán bằng tiền Việt Nam và quy đổi
ra loại ngoại tệ được hưởng theo tỷ giá hối đoái quy định của Nhà nước. LHCXN
phải mở sổ chi tiết để theo dõi tình hình thanh toán với từng xí nghiệp trực
thuộc về các khoản thu, chi thuộc quỹ sử dụng ngoại tệ.
15. Chi phí đào tạo của LHCXN do
ngân sách Nhà nước cấp theo dự toán chi phí được duyệt, nhằm bảo đảm cho nhu cầu
đào tạo cán bộ; công nhân tại các trường lớp tập trung của LHCXN theo chế độ,
tiêu chuẩn chung của Nhà nước.
Việc quản lý, hạch toán và quyết
toán các chi phí này tại cơ quan LHCXN phải chấp hành đúng như quy định trong
các chế độ, thể lệ kế toán – thống kê hiện hành của Nhà nước.
Về việc kế toán, LHCXN vẫn sử dụng
tài khoản 96 Các khoản cấp phát khác, tài khoản 36 chi phí bằng các nguồn vốn cấp
phát khác để phản ánh nguồn vốn cấp phát và các khoản chi phí thuộc kinh phí
đào tạo.
16. Việc hạch toán các nghiệp vụ
khác ở cơ quan LHCXN như các nghiệp vụ về tài sản cố định, vật liệu, lao động,
tiền lương và các nghiệp vụ khác trong nội bộ cơ quan LHCXN phải chấp hành đúng
những nguyên tắc quy định thống nhất trong các chế độ, thể lệ kế toán – thống
kê hiện hành của Nhà nước và những quy định bổ sung dưới đây đặc thu cho cơ
quan LHCXN.
a) Đối với tài sản cố định của
cơ quan LHCXN:
Hàng tháng khi trích khấu hao tài sản
cố định của bộ máy quản lý cơ quan LHCXN, ghi:
NỢ tài khoản 88 Các quỹ của liên hiệp
các xí nghiệp, tiểu khoản 88.5 Quỹ quản lý của LHCXN.
CÓ tài khoản 86 Vốn khấu hao, đồng
thời ghi:
NỢ tài khoản 85 Vốn cơ bản, tiểu
khoản 85.1 Vốn cố định.
CÓ tài khoản 02 Khấu hao tài sản cố
định.
Chuyển khoản khấu hao sửa chữa lớn
vào tiểu khoản tiền gửi ngân hàng về sửa chữa lớn ghi:
NỢ tiểu khoản 55.1 Tiền gửi ngân
hàng về sửa chữa lớn.
CÓ tiểu khoản 55.6 Tiền gửi
ngân hàng về các quỹ của LHCXN (chi tiết tiền gửi về quỹ quản lý của LHCXN).
Khi chuyển số khấu hao cơ bản vào
quỹ đầu tư xây dựng cơ bản của LHCXN ghi:
NỢ tài khoản 86 Vốn khấu hao, tiểu
khoản 86.1 khấu hao cơ bản.
CÓ tài khoản 55 Các khoản tiền gửi
ngân hàng khác, tiểu khoản 55.6 tiền gửi ngân hàng về các quỹ của LHCXN (chi tiết
tiền gửi về quỹ quản lý của LHCXN), đồng thời ghi tăng quỹ đầu tư và tiền gửi
ngân hàng về quỹ đầu tư của LHCXN.
b) Đối với vật liệu của cơ quan
LHCXN:
Khi thu mua và nhập kho vật liệu,
ghi:
NỢ tài khoản 05, 06, 08, 12.
CÓ tài khoản liên quan (tùy theo hình
thức thanh toán).
Cuối tháng, kết chuyển toàn bộ giá
trị vật liệu xuất dùng trong tháng vào quỹ quản lý hoặc các quỹ khác của cơ
quan LHCXN, và ghi như đã quy định ở phần nói về hạch toán các quỹ của LHCXN. Kế
toán phải mở sổ chi tiết để theo dõi tình hình nhập, xuất và tồn kho của vật liệu
thuộc từng quỹ của LHCXN để thuận tiện cho việc quyết toán các quỹ.
Đối với những nguyên, nhiên, vật liệu
mua sắm bằng nguồn vốn lưu động để sử dụng cho các hoạt động sản xuất – kinh
doanh do cơ quan LHCXN trực tiếp đảm nhiệm, hoặc để phân phối lại cho xí nghiệp
trực thuộc, LHCXN phải mở sổ theo dõi riêng tình hình nhập, xuất, sử dụng, phân
phối và tồn kho để tránh nhầm lẫn và sử dụng nhập nhằng giữa các nguồn vốn.
c) Đối với tiền lương và bảo hiểm
xã hội ở cơ quan LHCXN:
Khi thanh toán tiền lương và bảo hiểm
xã hội cho công nhân, viên chức thuộc bộ máy cơ quan LHCXN, ghi:
NỢ tài khoản 69 Thanh toán với công
nhân viên chức.
CÓ tài khoản 50 Quỹ tiền mặt.
Cuối tháng, tổng hợp toàn bộ số tiền
lương và bảo hiểm xã hội phải trả trong tháng vào tài khoản 88 Các quỹ của liên
hiệp các xí nghiệp, tiểu khoản 88.5 Quỹ quản lý của LHCXN.
NỢ tài khoản 88 Các quỹ của liên hiệp
các xí nghiệp, tiểu khoản 88.5 Quỹ quản lý của LHCXN.
CÓ các tài khoản 68, 69, đồng thời
căn cứ vào số thực chi về tiền lương để kiểm tra tình hình thực hiện biên chế
và quỹ tiền lương của cơ quan LHCXN.
d) Đối với các xí nghiệp vụ vốn
bằng tiền ở cơ quan LHCXN:
Cơ quan LHCXN được mở các tài khoản
tiền gửi ở ngân hàng tùy theo yêu cầu quản lý và mục đích sử dụng các khoản tiền
gửi; đồng thời được mở thêm tiểu khoản 55.6 Tiền gửi ngân hàng về các quỹ của
LHCXN để hạch toán các nghiệp vụ tiền gửi về các quỹ của LHCXN (trừ tiền gửi
thuộc quỹ đầu tư).
Kế toán cơ quan LHCXN phải mở sổ
chi tiết để theo dõi từng loại tiền gửi này (tiền gửi về quỹ khen thưởng,
quỹ phúc lợi, tiền gửi về quỹ nghiên cứu khoa học – kỹ thuật và ứng dụng kỹ thuật
mới, tiền gửi về quỹ quản lý, tiền gửi về quỹ dự phòng và tiền gửi về quỹ sử dụng
ngoại tệ của LHCXN). Cách ghi chép tiểu khoản 55.6 tương tự như cách ghi chép
các tiểu khoản khác của tài khoản 55 Các khoản tiền gửi ngân hàng khác.
c) Đối với các nghiệp vụ thanh
toán trong cơ quan LHCXN:
Ngoài các nghiệp vụ thanh toán
trong nội bộ, tại cơ quan LHCXN nếu có phát sinh các khoản thanh toán giữa cơ
quan LHCXN và các xí nghiệp trực thuộc về nghiệp vụ phân phối lại vốn và các
nghiệp vụ thanh toán vãng lai khác thì việc quản lý và hạch toán các nghiệp vụ
thanh toán này được thực hiện như sau:
- Về phân phối lại vốn, trường hợp
Nhà nước cấp phát vốn (vốn cố định, vốn lưu động) cho các xí nghiệp trực thuộc
qua LHCXN, tại cơ quan LHCXN khi nhận được vốn phải ghi tăng vốn cơ bản vào các
tài khoản liên quan (NỢ tài khoản 51, tài khoản 05, tài khoản 01 … CÓ tài khoản
85).
Khi LHCXN phân phối lại số vốn đó
cho các xí nghiệp trực thuộc, tại cơ quan LHCXN kế toán ghi giảm vốn và tại các
xí nghiệp trực thuộc kế toán ghi tăng vốn vào các khoản liên quan theo chế độ
quy định. (NỢ tài khoản 51, tài khoản 05, tài khoản 01 … CÓ tài khoản 85).
Trường hợp tổng giám đốc LHCXN quyết
định điều hòa tài sản của cơ quan LHCXN cho các xí nghiệp trực thuộc hoặc ngược
lại trong khuôn khổ chế độ Nhà nước cho phép, tại cơ quan LHCXN và các xí nghiệp
trực thuộc, kế toán hạch toán tăng giảm vốn theo các quy định hiện hành tùy theo
phương thức điều hòa cụ thể (có thanh toán tiền hay chỉ ghi tăng, giảm vốn).
- Về các nghiệp vụ thanh toán khác
giữa cơ quan LHCXN và các xí nghiệp trực thuộc, kế toán ghi sổ theo quy định
trong chế độ kế toán hiện hành (thông qua tài khoản 78 hoặc tài khoản 76).
C. TỔNG HỢP CÁC
CHỈ TIÊU KINH TẾ - TÀI CHÍNH CHỦ YẾU PHỤC VỤ SỰ LÃNH ĐẠO CỦA TỔNG GIÁM ĐỐC
LHCXN:
17. Để lãnh đạo và quản lý hoạt động
sản xuất – kinh doanh, LHCXN phải sử dụng các số liệu thông tin rút ra từ các
báo cáo kế toán – thống kê định kỳ chính thức của các xí nghiệp trực thuộc gửi
lên theo chế độ Nhà nước quy định.
Ngoài các số liệu báo cáo kế toán
thống kê định kỳ chính thức thông qua các phòng ban nghiệp vụ, LHCXN còn được
yêu cầu các xí nghiệp trực thuộc cung cấp cho mình những số liệu, tài liệu thường
xuyên khác để nắm chắc tình hình diễn biến ở cơ sở, kịp thời đề ra các chủ
trương và biện pháp giải quyết các vấn đề phát sinh thuộc phạm vi chức năng và
quyền hạn của LHCXN.
Để thường xuyên nắm được tình hình
cần thiết nhất cho sự lãnh đạo của LHCXN, tổng giám đốc phải xác định những chỉ
tiêu kinh tế - tài chính chủ yếu mà LHCXN phải tổng hợp.
Nội dung các chỉ tiêu kinh tế - tài
chính chủ yếu phải tổng hợp gồm:
a) Về tài sản cố định:
- Số lượng, công suất, hiện trạng
và tình hình thừa, thiếu của những tài sản cố định chủ yếu;
- Tình hình huy động và sử dụng những
tài sản cố định chủ yếu.
Tài sản cố định của LHCXN được phân
loại thống nhất theo ngành kinh tế, theo công dụng và tình hình sử dụng.
Danh mục cụ thể những tài sản cố định
chủ yếu do tổng giám đốc LHCXN quy định theo hướng dẫn thống nhất của Nhà nước.
b) Về vật tư:
- Nhập, xuất và tồn kho về số lượng
và giá trị các loại vật tư chủ yếu do LHCXN thống nhất quản lý:
- Tình hình và kết quả xử lý các vật
tư ứ đọng, kém, mất phẩm chất, thừa, không cần dùng ở từng xí nghiệp trực thuộc.
Danh mục vật tư chủ yếu do tổng
giám đốc LHCXN quy định theo hướng dẫn thống nhất của Nhà nước.
c) Về lao động và tiền lương:
- Số lượng và chất lượng công nhân,
cán bộ khoa học, kỹ thuật, nghiệp vụ do LHCXN thống nhất quản lý;
- Tình hình và kết quả sử dụng lao
động và quỹ tiền lương của từng xí nghiệp trực thuộc;
- Số lượng lao động dôi thừa do cải
tiến kỹ thuật, hợp lý hóa tổ chức sản xuất, tổ chức lao động và do các nguyên
nhân khác và kết quả giải quyết số lao động dôi thừa ở từng xí nghiệp trực thuộc.
d) Về chi phí sản xuất, giá
thành sản phẩm:
- Chi phí sản xuất theo yếu tố;
- Giá thành thực tế của toàn bộ sản
phẩm và sản phẩm so sánh được:
- Giá thành thực tế bình quân của
những sản phẩm chủ yếu theo khoản mục của từng xí nghiệp trực thuộc.
e) Về sản xuất, tiêu thụ sản phẩm
và các hoạt động kinh doanh khác:
- Giá trị tổng sản lượng, giá trị sản
lượng hàng hóa, giá trị sản lượng hàng hóa thực hiện (chia theo đối tượng tiêu
thụ);
- Sản phẩm hàng hóa chủ yếu (sản xuất,
tiêu thụ, tồn kho theo giá trị và hiện vật);
- Chất lượng sản phẩm;
- Tổng hợp giá trị sản phẩm thuần
túy của LHCXN;
- Số lượng và giá trị sản phẩm ứ đọng,
kém, mất phẩm chất và kết quả xử lý;
- Các hoạt động kinh doanh khác
(giá trị thu mua nông sản phẩm, doanh thu vận tải, mức lưu chuyển hàng hóa bán
lẻ …).
g) Về kết quả tài chính và phân
phối lợi nhuận:
- Kết quả tài chính (theo từng
ngành hoạt động trong và ngoài kế hoạch Nhà nước) và phân phối lợi nhuận;
- Trích lập và sử dụng các quỹ xí
nghiệp;
- Các khoản thanh toán với ngân
sách.
h) Về vốn cơ bản, chi phí sự
nghiệp và tín dụng ngân hàng:
- Vốn cơ bản (số thực có, tình hình
thừa, thiếu);
- Chi phí sự nghiệp (nhận, cấp phát
và sử dụng từng loại kinh phí);
- Tín dụng ngắn hạn và tín dụng dài
hạn (theo từng hình thức vay, nội dung vay).
i) Về vốn đầu tư xây dựng cơ bản:
- Vốn đầu tư xây dựng cơ bản theo
nguồn hình thành (ngân sách cấp, vay ngân hàng, vốn tự có của xí nghiệp);
- Vốn đầu tư đã thực hiện (theo từng
công trình);
- Công trình hoàn thành đưa vào sử
dụng, giá trị tài sản cố định và năng lực sản xuất mới tăng.
18. Tổng giám đốc LHCXN căn cứ vào
các chỉ tiêu kinh tế - tài chính đã được xây dựng, quy định cụ thể nội dung các
chỉ tiêu, thời hạn và phương pháp thu thập, tổng hợp các chỉ tiêu để các phòng
(ban) nghiệp vụ của LHCXN thực hiện theo chức năng nhiệm vụ của mỗi phòng (ban)
và cung cấp cho phòng kế toán – thống kê LHCXN tổng hợp thành những chỉ tiêu
kinh tế - tài chính chủ yếu toàn LHCXN. Phòng kế toán – thống kê LHCXN có trách
nhiệm giúp tổng giám đốc LHCXN xây dựng hệ thống báo cáo nội bộ của LHCXN, xây
dựng hệ thống số tổng hợp để tích luỹ, hệ thống hóa số liệu, quy chế thu thập,
tổng hợp, xử lý thông tin trong nội bộ LHCXN, đồng thời có kế hoạch và biện
pháp đẩy mạnh công tác chỉ đạo và kiểm tra kế toán – thống kê ở các xí nghiệp,
nhằm bảo đảm chất lượng công tác kế toán – thống kê ở các xí nghiệp ngày càng tốt
hơn, đáp ứng yêu cầu quản lý của các xí nghiệp và yêu cầu tổng hợp số kiệu của
LHCXN.
D. CHẾ ĐỘ BÁO CÁO
KẾ TOÁN – THỐNG KÊ CỦA LHCXN
19. Các xí nghiệp trực thuộc LHCXN
lập và nộp báo cáo kế toán – thống kê lên cấp trên (LHCXN và các cơ quan chức
năng của Nhà nước) theo đúng chế độ báo cáo hiện hành của Nhà nước quy định.
20.Các xí nghiệp phụ thuộc (do cơ
quan LHCXN trực tiếp tổ chức công tác hạch toán) thực hiện chế độ báo cáo kế
toán thống kê do LHCXN quy định căn cứ vào chế độ báo cáo các ban hành cho
LHCXN, chế độ báo cáo hiện hành áp dụng cho từng loại hình xí nghiệp đó. Trước
khi ban hành chế độ báo cáo này, LHCXN phải trao đổi thống nhất với Tổng cục Thống
kê bằng văn bản.
21. LHCXN thực hiện chế độ báo cáo
lên cấp trên (Bộ, Tổng cục chủ quản, các cơ quan chức năng của Nhà nước) theo
các chỉ tiêu chủ yếu sau đây:
1. Giá trị tổng sản lượng, giá trị
sản lượng hàng hóa,
2. Giá trị sản lượng hàng hóa thực
hiện.
3. Sản xuất, tiêu thụ, tồn kho sản
phẩm chủ yếu,
4. Lao động và tiền lương,
5. Số lượng, chất lượng cán bộ khoa
học, kỹ thuật, nghiệp vụ, công nhân kỹ thuật,
6. Sáng kiến cải tiến kỹ thuật, hợp
lý hóa sản xuất,
7. Nhập, xuất, tồn kho vật tư chủ yếu
8. Tăng, giảm tài sản cố định,
9. Bảng tổng kết tài sản,
10. Chi phí sản xuất theo yếu tố,
11. Giá thành theo khoản mục,
12. Lãi, lỗ,
13. Các khoản thanh toán với ngân
sách,
14. Tăng, giảm các quỹ của xí nghiệp
và của LHCXN,
15. Thu chi ngoại tệ,
16. Thực hiện vốn đầu tư xây dựng
cơ bản,
17. Giá trị thu mua nông sản phẩm,
doanh thu vận tải, mức lưu chuyển hàng hóa bán lẻ …
III. TỔ CHỨC BỘ
MÁY KẾ TOÁN – THỐNG KẾ Ở CƠ QUAN LIÊN HIỆP CÁC XÍ NGHIỆP
22. Công tác kế toán – thống kê ở
cơ quan LHCXN do một bộ máy chuyên trách đảm nhiệm gọi là phòng kế toán – thống
kê (hoặc phòng kế toán – thống kê – tài chính, trường hợp công tác tài chính
chưa tổ chức thành phòng riêng).
Phòng kế toán – thống kê thực hiện
nhiệm vụ của mình theo nội dung quy định ở điểm 2, mục I.
23. Cơ cấu tổ chức phòng kế toán –
thống kê ở cơ quan LHCXN gồm có các bộ phận (tổ, nhóm) sau đây:
- Bộ phận tổng hợp;
- Bộ phận hạch toán các hoạt động của
cơ quan LHCXN;
- Bộ phận chỉ đạo và kiểm tra kế
toán – thống kê.
Biên chế của phòng kế toán – thống
kê LHCXN do tổng giám đốc LHCXN quy định căn cứ vào kết luận công việc và trình
độ cán bộ của LHCXN.
Đối với công tác tài chính, nếu
LHCXN chưa có điều kiện tổ chức phòng tài chính riêng thì tổ chức một bộ phận
tài chính trong phòng kế toán – thống kê do một phó phòng phụ trách. Bộ phận
tài chính này thực hiện nhiệm vụ của mình theo nội dung quy định trong chế độ
tài chính liên hiệp các xí nghiệp quốc doanh.
24. Bộ phận tổng hợp có nhiệm vụ:
- Tổ chức thu thập, xử lý, tính
toán, tổng hợp, hệ thống hóa, lưu trữ số liệu kế toán – thống kê, thông tin
kinh tế về toàn bộ các hoạt động sản xuất – kinh doanh, sự nghiệp của LHCXN
theo nội dung quy định ở điểm C, mục II; quản lý tập trung và cung cấp kịp thời,
đầy đủ các số liệu kê toán – thống kê để phục vụ yêu cầu quản lý của bản thân
LHCXN và của các cơ quan cấp trên;
- Tổ chức công tác hạch toán kinh tế,
thông tin kinh tế, phân tích hoạt động kinh tế, công tác cơ khí hóa tính toán ở
cơ quan LHCXN và hướng dẫn giúp đỡ các xí nghiệp trực thuộc;
- Xét duyệt báo cáo quyết toán và
tham gia xét duyệt hoàn thành kế hoạch của các xí nghiệp trực thuộc tổ chức
công tác này;
- Tổ chức thực hiện chế độ báo cáo
lên cấp trên và tổ chức các cuộc điều tra thống kê do cấp trên quy định cho
LHCXN.
25. Bộ phận hạch toán các hoạt động
của cơ quan LHCXN có nhiệm vụ:
- Tổ chức ghi chép, phản ánh chính
xác, đầy đủ, kịp thời, đúng phương pháp, chế độ các nghiệp vụ kế toán – thống
kê của các xí nghiệp phụ thuộc do cơ quan LHCXN trực tiếp đảm nhiệm. Tổng hợp
toàn bộ tình hình sản xuất – kinh doanh, hoạt động sự nghiệp của các xí nghiệp
phụ thuộc. Tổng hợp và lập báo cáo kế toán – thống kê cho các xí nghiệp phụ thuộc
đó;
- Tổ chức ghi chép, phản ánh đầy đủ,
kịp thời các hoạt động của bản thân cơ quan LHCXN và lập các báo cáo kế toán –
thống kê về các hoạt động đó.
26. Bộ phận chỉ đạo và kiểm tra kế
toán – thống kê có nhiệm vụ:
- Nghiên cứu, phổ biến, hướng dẫn,
chỉ đạo các xí nghiệp trực thuộc tổ chức công tác và tổ chức bộ máy kế toán –
thống kê phù hợp với đặc điểm tổ chức sản xuất – kinh doanh và yêu cầu quản lý
của từng xí nghiệp, thi hành các chế độ, thể lệ, phương pháp kế toán – thống kê
của Nhà nước; thông qua việc chỉ đạo thực hiện chế độ kế toán – thống kê trong
LHCXN, kiến nghị với Bộ chủ quản và các cơ quan có thẩm quyền của Nhà nước về
những điểm cần cải tiến, bổ sung, sửa đổi các chế độ hiện hành;
- Tổ chức các hội nghị chuyên đề, hội
nghị sơ kết, tổng kết trao đổi kinh nghiệm về công tác hạch toán trong LHCXN;
- Tổ chức đào tạo, bồi dưỡng, nâng
cao nghiệp vụ cho cán bộ kế toán - thống kê của LHCXN;
- Xây dựng kế hoạch kiểm tra kế hoạch
– thống kê của LHCXN và tổ chức thực hiện kế hoạch đó ở các xí nghiệp trực thuộc
LHCXN;
- Kiến nghị, đề xuất các biện pháp
giải quyết những vi phạm đã phát hiện qua kiểm tra và theo dõi việc thực hiện
những kiến nghị đã nhất trí với các đoàn kiểm tra.
IV. KẾ TOÁN TRƯỞNG
LIÊN HIỆP CÁC XÍ NGHIỆP
27. Kế toán trưởng LHCXN giúp tổng
giám đốc thực hiện đúng đắn chế độ hạch toán kinh tế, chỉ đạo công tác thống kê
– kế toán của liên hiệp và kiểm tra tài chính trong LHCXN theo đúng vị trí kế
toán trưởng của LHCXN và kiểm soát viên kinh tế - tài chính của Nhà nước tại
LHCXN.
Kế toán trưởng LHCXN chịu trách nhiệm
trước tổng giám đốc LHCXN, đồng thời chịu trách nhiệm trước Bộ, Tổng cục chủ quản
và trước Nhà nước về các công việc thuộc nhiệm vụ và quyền hạn của mình như quy
định trong chế độ kế toán trưởng hiện hành (nghị định số 176-CP ngày 10-9-1970
và được bổ sung theo nghị định số 288-CP ngày 29-10-1977 của Hội đồng Chính phủ).
Là thành viên trong hội đồng giám đốc
LHCXN, kế toán trưởng LHCXN có nhiệm vụ thông qua các số liệu kế toán – thống
kê và kết quả kiểm tra, báo cáo và kiến nghị trước hội đồng giám đốc các vấn đề
về kinh tế - tài chính của LHCXN để hội đồng có những quyết định cần thiết.
Kế toán trưởng LHCXN chịu sự chỉ đạo
và kiểm tra của các cơ quan tài chính và thống kê về công tác tài chính kế
toán, thống kê và thông tin kinh tế theo chức năng của các cơ quan đó.
Việc bổ nhiệm, miễn nhiệm, thuyên
chuyển, thi hành kỷ luật kế toán trưởng LHCXN do bộ trưởng Bộ chủ quản (hoặc tổng
cục trưởng Tổng cục chủ quản) quyết định theo đề nghị của tổng giám đốc LHCXN
sau khi tham khảo ý kiến của vụ trưởng vụ kế toán tài vụ Bộ hoặc Tổng cục chủ
quản và của Bộ Tài chính, Tổng cục Thống kê. Kế toán trưởng LHCXN được hưởng chế
độ phụ cấp chức vụ kế toán trưởng quy định tại thông tư liên Bộ Tài chính – Lao
động số 17-TT/LB ngày 25-10-1972.
Giúp việc kế toán trưởng LHCXN có một
hoặc hai phó phòng kế toán – thống kê. Phó phòng kế toán – thống kê do tổng
giám đốc LHCXN bổ nhiệm theo đề nghị của kế toán trưởng LHCXN. Phó phòng kế
toán – thống kê thực hiện nhiệm vụ của mình theo sự phân công của kế toán trưởng
LHCXN.
V. ĐIỀU KHOẢN
THI HÀNH
28. Thông tư này áp dụng cho LHCXN
công nghiệp. Đối với LHCXN thuộc các ngành xây dựng, nông nghiệp, vận tải … Bộ,
Tổng cục chủ quản căn cứ vào thông tư này và đặc điểm sản xuất – kinh doanh của
các LHCXN ra thông tư hướng dẫn vận dụng trong ngành mình, sau khi đã trao đổi
với Bộ Tài chính và Tổng cục Thống kê.
TỔNG
CỤC TRƯỞNG
TỔNG CỤC THỐNG KÊ
Hoàng Trình
|
K.T.
BỘ TRƯỞNG BỘ TÀI CHÍNH
THỨ TRƯỞNG
Võ Trí Cao
|