BỘ
TÀI CHÍNH
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
----------
|
Số:
79/2003/TT-BTC
|
Hà
Nội, ngày 13 tháng 8 năm 2003
|
THÔNG TƯ
HƯỚNG
DẪN CHẾ ĐỘ QUẢN LÝ, CẤP PHÁT, THANH TOÁN CÁC KHOẢN CHI NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC QUA
KHO BẠC NHÀ NƯỚC
Căn cứ Luật Ngân sách nhà
nước số 01/2002/QH11 ngày 16/12/2002 của Quốc hội và Nghị định số 60/2003/NĐ-CP
ngày 06/ 06/2003 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành Luật
Ngân sách nhà nước;
Bộ Tài chính hướng dẫn việc quản
lý, cấp phát, thanh toán các khoản chi ngân sách nhà nước qua Kho bạc Nhà nước
như sau:
I. QUY
ĐỊNH CHUNG
1. Phạm vi áp dụng của Thông tư
này là các khoản chi của ngân sách nhà nước, bao gồm các khoản chi thường
xuyên; chi sự nghiệp kinh tế; chi chương trình mục tiêu; chi kinh phí uỷ quyền
và các khoản chi khác của ngân sách nhà nước.
Thông tư này không áp dụng đối
với ngân sách xã; các khoản chi đầu tư xây dựng cơ bản và chi sự nghiệp có tính
chất đầu tư; chi đặc biệt về an ninh, quốc phòng; chi của các cơ quan đại diện
Việt Nam ở nước ngoài.
2. Đối tượng áp dụng các quy
định tại Thông tư này là các cơ quan, đơn vị, các chủ dự án,... sử dụng kinh
phí ngân sách nhà nước (sau đây gọi chung là đơn vị sử dụng ngân sách nhà
nước); các cơ quan hành chính thực hiện khoán biên chế và kinh phí quản lý hành
chính, đơn vị thực hiện chế độ tài chính áp dụng cho đơn vị sự nghiệp có thu
(đối với phần kinh phí ngân sách nhà nước không thực hiện khoán).
3. Nguyên tắc quản lý, cấp phát,
thanh toán các khoản chi ngân sách nhà nước qua Kho bạc Nhà nước:
3.1. Tất cả các khoản chi ngân
sách nhà nước phải được kiểm tra, kiểm soát trong quá trình cấp phát, thanh
toán. Các khoản chi phải có trong dự toán ngân sách nhà nước được phân bổ, đúng
chế độ, tiêu chuẩn, định mức do cấp có thẩm quyền quy định và đã được thủ
trưởng đơn vị sử dụng ngân sách nhà nước hoặc người được uỷ quyền quyết định
chi.
3.2. Mọi khoản chi ngân sách nhà
nước được hạch toán bằng đồng Việt Nam theo niên độ ngân sách, cấp ngân sách và
mục lục ngân sách nhà nước. Các khoản chi ngân sách nhà nước bằng ngoại tệ,
hiện vật, ngày công lao động được quy đổi và hạch toán bằng đồng Việt Nam theo
tỷ giá ngoại tệ, giá hiện vật, ngày công lao động do cơ quan nhà nước có thẩm
quyền quy định.
3.3. Trong quá trình quản lý,
thanh toán, quyết toán chi ngân sách nhà nước các khoản chi sai phải thu hồi.
Căn cứ vào quyết định của cơ quan tài chính hoặc quyết định của cơ quan nhà
nước có thẩm quyền, Kho bạc Nhà nước thực hiện việc thu hồi cho ngân sách nhà
nước.
4. Trách nhiệm và quyền hạn của
các cơ quan, đơn vị trong việc quản lý, cấp phát và thanh toán các khoản chi
ngân sách nhà nước.
4.1. Bộ Tài chính, Sở Tài
chính-Vật giá tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương, Phòng Tài chính quận,
huyện, thị xã thuộc tỉnh, thành phố (sau đây gọi chung là cơ quan tài chính):
a. Thẩm tra việc phân bổ dự toán
ngân sách nhà nước cho các đơn vị sử dụng ngân sách nhà nước. Trường hợp việc
phân bổ không phù hợp với nội dung trong dự toán do cơ quan nhà nước có thẩm
quyền giao, không đúng chính sách, chế độ, tiêu chuẩn, định mức, thì yêu cầu cơ
quan phân bổ ngân sách điều chỉnh lại;
b. Bố trí nguồn để đáp ứng nhu
cầu chi, trường hợp nhu cầu chi vượt quá khả năng thu và huy động của quỹ ngân
sách nhà nước, thì cơ quan tài chính phải chủ động thực hiện các biện pháp vay
tạm thời theo quy định để bảo đảm nguồn; trường hợp đã thực hiện các giải pháp
trên mà vẫn không đáp ứng đủ nhu cầu chi, cơ quan tài chính được quyền yêu cầu
(bằng văn bản) Kho bạc Nhà nước tạm dừng thanh toán một số khoản chi về mua
sắm, sửa chữa theo từng nhiệm vụ cụ thể để đảm bảo cân đối quỹ ngân sách nhà
nước, nhưng không ảnh hưởng đến việc tổ chức thực hiện nhiệm vụ chính được giao
của đơn vị;
c. Kiểm tra, giám sát việc thực
hiện chi tiêu và sử dụng ngân sách ở các đơn vị sử dụng ngân sách nhà nước,
trường hợp phát hiện các khoản chi vượt nguồn cho phép, sai chế độ hoặc đơn vị
không chấp hành chế độ báo cáo, thì có quyền yêu cầu Kho bạc Nhà nước tạm dừng
thanh toán.
4.2. Cơ quan nhà nước ở trung
ương và địa phương hướng dẫn, theo dõi, kiểm tra việc sử dụng ngân sách nhà
nước thuộc ngành, lĩnh vực do cơ quan quản lý và của các đơn vị trực thuộc;
định kỳ báo cáo tình hình thực hiện chi ngân sách nhà nước và các báo cáo tài
chính khác theo chế độ quy định.
4.3. Đơn vị sử dụng ngân sách
nhà nước có trách nhiệm:
- Tất cả các đơn vị sử dụng ngân
sách nhà nước và các tổ chức được ngân sách nhà nước hỗ trợ thường xuyên phải
mở tài khoản tại Kho bạc Nhà nước; chịu sự kiểm tra, kiểm soát của cơ quan tài
chính, Kho bạc Nhà nước trong quá trình thực hiện dự toán ngân sách nhà nước
được giao và quyết toán ngân sách nhà nước theo đúng chế độ quy định.
-Thủ trưởng các đơn vị sử dụng
ngân sách nhà nước có trách nhiệm:
+ Quyết định chi theo chế độ,
tiêu chuẩn và mức chi trong phạm vi dự toán chi ngân sách nhà nước được cấp có
thẩm quyền giao;
+ Quản lý, sử dụng ngân sách nhà
nước và tài sản nhà nước theo đúng chế độ, tiêu chuẩn, định mức chi ngân sách
nhà nước; đúng mục đích, tiết kiệm, có hiệu quả. Trường hợp vi phạm, tuỳ theo
tính chất và mức độ, sẽ bị xử lý kỷ luật, xử phạt hành chính hoặc bị truy cứu
trách nhiệm hình sự theo quy định của pháp luật.
4.4. Kho bạc Nhà nước có trách
nhiệm kiểm soát các hồ sơ, chứng từ chi và thực hiện chi trả, thanh toán kịp
thời các khoản chi ngân sách nhà nước đủ điều kiện thanh toán theo quy định tại
điều 51 của Nghị định số 60/2003/NĐ-CP ngày 06/06/2003 của Chính phủ và các quy
định tại phần II của Thông tư này; tham gia với cơ quan tài chính, cơ quan quản
lý nhà nước có thẩm quyền trong việc kiểm tra tình hình sử dụng ngân sách nhà
nước; xác nhận số thực chi ngân sách nhà nước qua Kho bạc Nhà nước của các đơn
vị sử dụng ngân sách nhà nước.
- Kho bạc Nhà nước có quyền tạm
đình chỉ, từ chối chi trả, thanh toán và thông báo cho đơn vị sử dụng ngân sách
nhà nước biết; đồng thời, chịu trách nhiệm về quyết định của mình trong các
trường hợp sau:
+ Chi không đúng mục đích, đối
tượng theo dự toán được duyệt;
+ Chi không đúng chế độ, tiêu
chuẩn, định mức chi do cơ quan nhà nước có thẩm quyền quy định;
+ Không đủ các điều kiện chi
theo quy định tại điểm 1 phần II Thông tư này.
- Kho bạc Nhà nước có trách
nhiệm tạm dừng thanh toán theo yêu cầu của cơ quan tài chính (bằng văn bản) đối
với các trường hợp quy định tại khoản b, c tiết 4.1 điểm 4 phần I của Thông tư
này.
II. QUY
ĐỊNH CỤ THỂ
1. Điều kiện
chi trả, thanh toán.
Kho bạc Nhà nước chỉ thực hiện
chi trả, thanh toán các khoản chi ngân sách nhà nước khi có đủ các điều kiện
sau:
1.1. Đã có trong dự toán chi
ngân sách nhà nước được giao, trừ các trường hợp sau:
- Dự toán và phương án phân bổ
dự toán ngân sách nhà nước chưa được cơ quan nhà nước có thẩm quyền quyết định
hoặc phải điều chỉnh dự toán ngân sách nhà nước theo quy định.
- Chi từ nguồn tăng thu so với
dự toán ngân sách nhà nước được giao và từ nguồn dự phòng ngân sách nhà nước
theo quy định của cấp có thẩm quyền để khắc phục hậu quả thiên tai, hoả
hoạn,...; các khoản chi đột xuất ngoài dự toán được duyệt, nhưng không thể trì
hoãn được.
- Chi ứng trước dự toán ngân
sách nhà nước năm sau.
Kho bạc Nhà nước thực hiện chi
trả, thanh toán theo quy định tại các điều 45, 51, 61 Nghị định số
60/2003/NĐ-CP ngày 06/06/2003 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi
hành Luật Ngân sách nhà nước và các quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm
quyền.
1.2. Đúng chế độ, tiêu chuẩn,
định mức chi ngân sách nhà nước do cơ quan nhà nước có thẩm quyền qui định.
1.3. Đã được cơ quan tài chính
hoặc thủ trưởng đơn vị sử dụng ngân sách nhà nước hoặc người được uỷ quyền
quyết định chi.
- Đối với các khoản chi do cơ
quan tài chính cấp phát trực tiếp, thì quyết định chi là "lệnh chi tiền"
của cơ quan tài chính. Cơ quan tài chính chịu trách nhiệm kiểm tra, kiểm soát
nội dung, tính chất của từng khoản chi, bảo đảm các điều kiện cấp phát ngân
sách nhà nước theo qui định. Kho bạc Nhà nước thực hiện chi trả, thanh toán cho
đơn vị sử dụng ngân sách nhà nước theo nội dung ghi trong lệnh chi tiền của cơ
quan tài chính.
- Đối với các khoản chi cơ quan
tài chính không cấp phát trực tiếp, khi có nhu cầu chi, đơn vị sử dụng ngân
sách nhà nước lập và gửi Kho bạc Nhà nước giấy rút dự toán ngân sách nhà nước
(phụ lục số 04, 05, 06 đính kèm).
1.4. Có đủ hồ sơ, chứng từ thanh
toán.
Ngoài dự toán năm được giao (gửi
một lần vào đầu năm), nhu cầu chi quý đã gửi Kho bạc Nhà nước (gửi một lần vào
cuối quý trước), tuỳ theo tính chất của từng khoản chi, các hồ sơ, chứng từ
thanh toán bao gồm:
a. Chi thanh toán cá nhân:
- Đối với các khoản chi tiền
lương:
+ Bảng đăng ký biên chế, quỹ lương
đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt (gửi lần đầu);
+ Danh sách những người hưởng
lương và phụ cấp lương (gửi lần đầu);
+ Bảng tăng, giảm biên chế và
quỹ tiền lương được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt (nếu có).
- Đối với khoản chi học bổng,
sinh hoạt phí của học sinh, sinh viên:
+ Bảng đăng ký học bổng, sinh
hoạt phí của học sinh, sinh viên được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt
(gửi lần đầu);
+ Bảng tăng, giảm học bổng, sinh
hoạt phí được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt (nếu có).
- Đối với các khoản chi thuê
ngoài lao động: bao gồm các khoản tiền lương, tiền công, tiền nhuận bút, được
ghi trong hợp đồng lao động.
b. Chi nghiệp vụ chuyên môn: các
hồ sơ chứng từ có liên quan.
c. Chi mua sắm đồ dùng, trang
thiết bị, phương tiện làm việc, sửa chữa lớn tài sản cố định:
- Dự toán chi quý về mua sắm,
sửa chữa lớn tài sản cố định được cấp có thẩm quyền duyệt;
- Quyết định phê duyệt kết quả
đấu thầu hoặc quyết định chỉ định thầu của cấp có thẩm quyền (đối với trường
hợp mua sắm phương tiện làm việc, sửa chữa lớn phải thực hiện đấu thầu theo quy
định);
- Hợp đồng mua bán hàng hóa,
dịch vụ;
- Phiếu báo giá của đơn vị cung
cấp hàng hoá, dịch vụ (đối với những trường hợp mua sắm nhỏ không có hợp đồng
mua bán); hoá đơn bán hàng, vật tư, thiết bị;
- Các hồ sơ, chứng từ khác có
liên quan.
d. Các khoản chi khác:
- Bảng kê chứng từ thanh toán có
chữ ký của thủ trưởng, kế toán trưởng đơn vị sử dụng ngân sách nhà nước hoặc
người được uỷ quyền (phụ lục số 01 đính kèm);
- Các hồ sơ chứng từ khác có
liên quan.
2. Hình thức
chi trả, thanh toán ngân sách nhà nước.
2.1. Chi trả, thanh toán theo dự
toán từ Kho bạc Nhà nước.
a. Đối tượng chi trả, thanh toán
theo dự toán ngân sách nhà nước từ Kho bạc Nhà nước gồm các khoản chi thường
xuyên trong dự toán được giao của các cơ quan, đơn vị sau:
- Các cơ quan hành chính nhà
nước;
- Các đơn vị sự nghiệp;
- Các tổ chức chính trị xã hội, chính
trị xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp được ngân
sách nhà nước hỗ trợ kinh phí thường xuyên;
- Các Tổng công ty nhà nước được
hỗ trợ thực hiện một số nhiệm vụ thường xuyên theo quy định của pháp luật.
b. Quy trình chi trả, thanh toán
theo dự toán từ Kho bạc Nhà nước:
- Căn cứ vào nhu cầu chi quý đã
đăng ký với Kho bạc Nhà nước và theo yêu cầu nhiệm vụ chi, thủ trưởng đơn vị sử
dụng ngân sách nhà nước lập giấy rút dự toán ngân sách nhà nước kèm theo các hồ
sơ thanh toán (theo quy định tại tiết 1.4 điểm 1 phần II Thông tư này) gửi Kho
bạc Nhà nước nơi giao dịch để làm căn cứ kiểm soát, thanh toán. Trường hợp phát
sinh các khoản chi cần thiết cấp bách trong phạm vi dự toán ngân sách nhà nước
năm được giao, nhưng vượt quá nhu cầu chi quý đơn vị đã gửi Kho bạc Nhà nước
thì Kho bạc Nhà nước vẫn chi, song phải báo cáo kịp thời cho cơ quan tài chính
đồng cấp để chủ động cân đối nguồn;
- Kho bạc Nhà nước kiểm tra,
kiểm soát các hồ sơ thanh toán của đơn vị sử dụng ngân sách nhà nước theo quy
định tại điểm 3 phần II của Thông tư này, nếu đủ điều kiện theo quy định, thì
thực hiện thanh toán trực tiếp cho người hưởng lương, trợ cấp xã hội và người
cung cấp hàng hoá, dịch vụ hoặc thanh toán qua đơn vị sử dụng ngân sách nhà
nước.
- Khi thực hiện chi trả, thanh
toán theo dự toán từ Kho bạc Nhà nước, Kho bạc Nhà nước thực hiện chi cho đơn
vị sử dụng ngân sách nhà nước theo đúng các mục chi thực tế trong phạm vi các
nhóm mục đã được giao trong dự toán ngân sách nhà nước. Riêng nhóm mục chi khác
trong dự toán ngân sách nhà nước được phép thanh toán để chi cho tất cả các
nhóm mục, song phải hạch toán theo đúng mục thực chi.
2.2. Chi trả, thanh toán bằng
hình thức lệnh chi tiền.
a. Đối tượng thực hiện chi trả,
thanh toán bằng hình thức lệnh chi tiền bao gồm:
- Chi cho các doanh nghiệp, các
tổ chức kinh tế, xã hội không có quan hệ thường xuyên với ngân sách nhà nước;
- Chi trả nợ, viện trợ;
- Chi bổ sung từ ngân sách cấp
trên cho ngân sách cấp dưới và một số khoản chi khác theo quyết định của thủ
trưởng cơ quan tài chính.
b. Trách nhiệm của cơ quan tài
chính, Kho bạc Nhà nước trong việc kiểm soát, thanh toán theo hình thức lệnh
chi tiền:
- Cơ quan tài chính chịu trách
nhiệm kiểm tra, kiểm soát nội dung, tính chất của từng khoản chi, bảo đảm các
điều kiện cấp phát ngân sách nhà nước theo chế độ quy định;
- Kho bạc Nhà nước thực hiện xuất
quỹ ngân sách nhà nước và thanh toán cho đơn vị sử dụng ngân sách nhà nước theo
nội dung ghi trong lệnh chi tiền của cơ quan tài chính.
3. Kiểm soát,
thanh toán chi ngân sách nhà nước.
3.1. Hồ sơ thanh toán.
Khi có nhu cầu chi, ngoài các hồ
sơ gửi Kho bạc Nhà nước một lần (dự toán chi ngân sách nhà nước; nhu cầu chi
quý đã đăng ký với Kho bạc Nhà nước; bản đăng ký biên chế quỹ lương, học bổng,
sinh hoạt phí,...) đơn vị sử dụng ngân sách nhà nước gửi Kho bạc Nhà nước nơi
giao dịch các hồ sơ, tài liệu, chứng từ thanh toán có liên quan sau:
- Giấy rút dự toán ngân sách nhà
nước;
- Các hồ sơ khác phù hợp với
tính chất của từng khoản chi đã quy định tại tiết 1.4 điểm 1 phần II của Thông
tư này.
3.2. Kho bạc Nhà nước kiểm soát
hồ sơ của đơn vị, bao gồm:
- Kiểm soát, đối chiếu các khoản
chi so với dự toán ngân sách nhà nước, bảo đảm các khoản chi phải có trong dự
toán ngân sách nhà nước được cấp có thẩm quyền phân bổ và nhu cầu chi quý đã
đăng ký với Kho bạc Nhà nước;
- Kiểm tra, kiểm soát tính hợp
pháp, hợp lệ của các hồ sơ, chứng từ theo quy định đối với từng khoản chi;
- Kiểm tra, kiểm soát các khoản
chi, bảo đảm đúng chế độ, tiêu chuẩn, định mức chi ngân sách nhà nước do cơ
quan nhà nước có thẩm quyền quy định;
Đối với các khoản chi chưa có
chế độ, tiêu chuẩn, định mức chi ngân sách nhà nước, Kho bạc Nhà nước căn cứ
vào dự toán ngân sách nhà nước đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phân bổ
để kiểm soát và thanh toán cho đơn vị.
3.3. Sau khi kiểm soát hồ sơ,
chứng từ chi của đơn vị , Kho bạc Nhà nước thực hiện:
- Trường hợp đảm bảo đầy đủ các
điều kiện chi theo qui định, Kho bạc Nhà nước làm thủ tục chi trả, thanh toán
cho đơn vị sử dụng ngân sách nhà nước theo quy định tại tiết 4.2 điểm 4 phần II
của Thông tư này;
- Trường hợp chưa đủ điều kiện
thanh toán, nhưng thuộc đối tượng được tạm ứng, Kho bạc Nhà nước làm thủ tục
tạm ứng cho đơn vị sử dụng ngân sách nhà nước theo quy định tiết 4.1 điểm 4
phần II của Thông tư này;
- Trường hợp không đủ điều kiện
chi, Kho bạc Nhà nước được phép từ chối chi trả, thanh toán theo quy định tại
tiết 4.4 điểm 4 phần I của Thông tư này (phụ lục 03 đính kèm).
4. Phương thức
chi trả, thanh toán.
Việc chi trả, thanh toán được
thực hiện dưới hai hình thức cấp tạm ứng và cấp thanh toán:
4.1. Cấp tạm ứng.
a. Đối tượng cấp tạm ứng:
- Chi hành chính;
- Chi mua sắm tài sản, sửa chữa,
xây dựng nhỏ, sửa chữa lớn tài sản cố định chưa đủ điều kiện cấp phát, thanh
toán trực tiếp hoặc tạm ứng theo hợp đồng.
b. Mức cấp tạm ứng:
Mức cấp tạm ứng tuỳ thuộc vào
tính chất của từng khoản chi theo đề nghị của đơn vị sử dụng ngân sách nhà nước
và phù hợp với tiến độ thực hiện. Mức cấp tạm ứng tối đa không vượt quá các
nhóm mục chi trong dự toán ngân sách nhà nước được phân bổ.
c. Trình tự, thủ tục tạm ứng:
- Đơn vị sử dụng ngân sách nhà
nước gửi Kho bạc Nhà nước các hồ sơ, tài liệu liên quan đến từng khoản chi theo
quy định tại tiết 1.4 điểm 1 phần II Thông tư này kèm theo giấy rút dự toán
ngân sách nhà nước (tạm ứng), trong đó ghi rõ nội dung tạm ứng để Kho bạc Nhà
nước có căn cứ giải quyết và theo dõi khi thanh toán tạm ứng;
- Kho bạc Nhà nước kiểm tra,
kiểm soát các nội dung hồ sơ, tài liệu, nếu đủ điều kiện theo quy định thì cấp
tạm ứng cho đơn vị.
d. Thanh toán tạm ứng:
Khi thanh toán, đơn vị sử dụng
ngân sách nhà nước có trách nhiệm gửi đến Kho bạc Nhà nước giấy đề nghị thanh
toán tạm ứng (phụ lục số 02 đính kèm), kèm theo các hồ sơ, chứng từ có liên có
liên quan để Kho bạc Nhà nước kiểm soát, thanh toán.
- Trường hợp đủ điều kiện quy
định, thì Kho bạc Nhà nước thực hiện thanh toán tạm ứng cho đơn vị sử dụng ngân
sách nhà nước:
+ Nếu số đề nghị thanh toán lớn
hơn số đã tạm ứng: căn cứ vào giấy đề nghị thanh toán của đơn vị, Kho bạc Nhà
nước làm thủ tục chuyển từ cấp tạm ứng sang cấp phát thanh toán (số đã tạm ứng)
và yêu cầu đơn vị lập giấy rút dự toán ngân sách nhà nước để cấp thanh toán bổ
sung cho đơn vị (số đề nghị thanh toán lớn hơn số đã tạm ứng);
+ Nếu số đề nghị thanh toán nhỏ
hơn số đã cấp tạm ứng: căn cứ giấy đề nghị thanh toán tạm ứng của đơn vị, Kho
bạc Nhà nước làm thủ tục chuyển từ cấp tạm ứng sang cấp phát thanh toán (bằng
số đề nghị thanh toán tạm ứng).
- Trường hợp số tạm ứng chưa đủ
điều kiện thanh toán, các đơn vị sử dụng ngân sách nhà nước có thể thanh toán
trong tháng sau, quí sau. Tất cả các khoản đã tạm ứng để chi theo dự toán ngân
sách nhà nước đến hết ngày 31 tháng 12 chưa đủ thủ tục thanh toán, được tiếp
tục thanh toán trong thời gian chỉnh lý quyết toán và quyết toán vào niên độ
ngân sách năm trước. Trường hợp hết thời gian chỉnh lý quyết toán mà vẫn chưa
đủ thủ tục thanh toán, đơn vị phải đề nghị cơ quan tài chính đồng cấp xem xét
cho chuyển tạm ứng sang năm sau. Nếu không đề nghị hoặc đề nghị không được chấp
thuận, thì Kho bạc Nhà nước thu hồi tạm ứng bằng cách trừ vào mục chi tương ứng
thuộc dự toán chi ngân sách năm sau của đơn vị. Nếu dự toán chi ngân sách nhà
nước năm sau không bố trí mục chi tương ứng hoặc có bố trí, nhưng thấp hơn số
phải thu hồi tạm ứng, Kho bạc Nhà nước thông báo cho cơ quan tài chính biết và
xử lý theo quyết định của cơ quan tài chính.
Riêng khoản tạm ứng bằng tiền
mặt đến cuối ngày 31 tháng 12 chưa chi hết phải nộp trả ngân sách nhà nước và
hạch toán giảm chi ngân sách năm hiện hành, trừ các khoản phải chi theo chế độ,
nhưng chưa chi như: tiền lương, phụ cấp lương, các khoản trợ cấp cho các đối
tượng theo chế độ và học bổng học sinh, sinh viên. Để đảm bảo đơn vị sử dụng
ngân sách nhà nước có tiền mặt chi trong những ngày đầu năm, đơn vị sử dụng
ngân sách nhà nước phải làm thủ tục với Kho bạc Nhà nước xin tạm ứng tiền mặt
thuộc nguồn kinh phí ngân sách nhà nước năm sau.
4.2. Cấp thanh toán.
a. Các khoản cấp thanh toán bao
gồm:
- Lương, phụ cấp lương;
- Học bổng, sinh hoạt phí;
- Các khoản chi đủ điều kiện cấp
thanh toán trực tiếp;
- Các khoản tạm ứng đủ điều kiện
chuyển từ cấp tạm ứng sang thanh toán tạm ứng.
b. Mức cấp thanh toán:
Mức cấp thanh toán căn cứ vào hồ
sơ, chứng từ chi ngân sách nhà nước theo đề nghị của đơn vị sử dụng ngân sách
nhà nước. Mức cấp thanh toán tối đa trong quí, năm không được vượt quá nhu cầu
chi quý và dự toán ngân sách nhà nước năm được cơ quan nhà nước có thẩm quyền
phân bổ (bao gồm cả chi tạm ứng chưa được thu hồi).
c. Trình tự, thủ tục cấp thanh
toán:
- Khi có nhu cầu cấp phát thanh
toán, các đơn vị sử dụng ngân sách nhà nước gửi Kho bạc Nhà nước các hồ sơ, tài
liệu, chứng từ thanh toán có liên quan theo chế độ quy định;
- Kho bạc Nhà nước kiểm tra,
kiểm soát tính hợp lệ, hợp pháp của hồ sơ, chứng từ; đối chiếu với dự toán ngân
sách nhà nước được duyệt. Trường hợp đủ điều kiện như quy định tại tiết 1.4
điểm 1 phần II của Thông tư này, thì thực hiện thanh toán trực tiếp cho các đơn
vị cung cấp hàng hoá, dịch vụ hoặc chi trả qua đơn vị sử dụng ngân sách.
4.3. Tạm cấp kinh phí ngân sách
nhà nước.
- Trường hợp vào đầu năm ngân
sách, dự toán ngân sách và phương án phân bổ dự toán ngân sách nhà nước chưa
được cơ quan nhà nước có thẩm quyền quyết định, hoặc phải điều chỉnh dự toán
ngân sách theo quy định, Cơ quan tài chính và Kho bạc Nhà nước thực hiện tạm
cấp kinh phí ngân sách nhà nước cho các nhiệm vụ chi sau:
+ Chi lương và các khoản có tính
chất tiền lương;
+ Chi nghiệp vụ và công vụ phí;
+ Một số khoản chi cần thiết
khác để đảm bảo hoạt động của bộ máy, trừ các khoản chi mua sắm thiết bị, sửa
chữa;
+ Chi cho dự án chuyển tiếp
thuộc các chương trình mục tiêu quốc gia;
+ Chi bổ sung cân đối cho ngân
sách cấp dưới.
- Căn cứ vào mức chi do cơ quan
tài chính thông báo (bằng văn bản), Kho bạc Nhà nước thực hiện tạm cấp kinh phí
ngân sách nhà nước cho đơn vị sử dụng ngân sách nhà nước theo quy định tại điểm
2 phần II của Thông tư này. Mức tạm cấp hàng tháng tối đa không vượt quá mức
chi bình quân 1 tháng của năm trước.
- Sau khi dự toán và phương án
phân bổ dự toán ngân sách nhà nước được cơ quan nhà nước có thẩm quyền quyết
định, Kho bạc Nhà nước thực hiện thu hồi số kinh phí tạm cấp bằng cách trừ vào
các mục chi tương ứng trong dự toán ngân sách nhà nước được phân bổ của đơn vị
sử dụng ngân sách nhà nước.
4.4. Chi ứng trước dự toán cho
năm sau.
- Đối tượng chi ứng trước dự
toán ngân sách nhà nước được thực hiện theo quy định tại điều 61 Nghị định số
60/2003/NĐ-CP ngày 06/06/2003 của Chính phủ.
- Căn cứ vào quyết định của cơ
quan nhà nước có thẩm quyền, Kho bạc Nhà nước thực hiện chi ứng trước cho đơn
vị sử dụng ngân sách nhà nước theo quy định tại điểm 2 phần II của Thông tư
này, nhưng tổng số chi ứng trước dự toán chi ngân sách năm sau cho các cơ quan,
đơn vị không vượt quá 20% dự toán chi ngân sách nhà nước theo từng lĩnh vực
tương ứng năm hiện hành đã được giao hoặc số kiểm tra dự toán chi ngân sách nhà
nước đã thông báo cho cơ quan, đơn vị đó.
- Kho bạc Nhà nước thực hiện
việc thu hồi vốn ứng trước theo quyết định của Bộ trưởng Bộ Tài chính đối với
ngân sách trung ương; Chủ tịch Uỷ ban nhân dân đối với ngân sách các cấp chính
quyền địa phương.
4.5. Kiểm soát và lưu giữ chứng
từ tại Kho bạc Nhà nước.
- Đối với những khoản chi Kho
bạc Nhà nước thanh toán trực tiếp: đơn vị sử dụng ngân sách nhà nước phải gửi
Kho bạc Nhà nước toàn bộ hồ sơ, chứng từ liên quan để kiểm soát. Kho bạc Nhà nước
kiểm tra các hồ sơ, chứng từ, đóng dấu "Đã thanh toán" và trả lại đơn
vị. Kho bạc Nhà nước chỉ lưu dự toán ngân sách nhà nước được duyệt; bảng đăng ký
biên chế - quỹ lương, học bổng, sinh hoạt phí; hợp đồng mua bán hàng hoá, thiết
bị, sửa chữa tài sản; quyết định phê duyệt kết quả đấu thầu; quyết định chỉ
định thầu; phiếu giá thanh toán; bảng kê thanh toán.
- Đối với những khoản thanh toán
tạm ứng:
+ Trường hợp thanh toán tạm ứng
các khoản mua sắm, sửa chữa nhỏ, các đơn vị sử dụng ngân sách nhà nước phải
mang toàn bộ hồ sơ, chứng từ liên quan đến Kho bạc Nhà nước theo quy định tại
tiết 1.4 điểm 1 phần II của Thông tư này để Kho bạc Nhà nước kiểm soát và lưu
giữ chứng từ như trường hợp Kho bạc Nhà nước thanh toán trực tiếp;
+ Trường hợp thanh toán tạm ứng
đối với những khoản chi thường xuyên khác, các đơn vị sử dụng ngân sách nhà
nước căn cứ vào chứng từ gốc của từng khoản chi để lập 2 liên "bảng kê
chứng từ thanh toán" (phụ lục số 01 đính kèm) gửi Kho bạc Nhà nước. Kho
bạc Nhà nước kiểm tra, kiểm soát và lưu 01 liên bảng kê chứng từ thanh toán vào
hồ sơ kế toán (kiểm soát chi). Đơn vị sử dụng ngân sách nhà nước chịu trách
nhiệm về tính trung thực, chính xác của bảng kê chứng từ thanh toán.
5. Phương thức
kiểm soát, thanh toán đối với một số khoản chi chủ yếu.
5.1. Kiểm soát, thanh toán các
khoản chi thường xuyên.
a. Các khoản chi thanh toán cho
cá nhân.
Nhóm mục chi thanh toán cho cá
nhân trong dự toán chi thường xuyên được giao của đơn vị sử dụng ngân sách bao
gồm các mục: 100, 101, 102, 103, 104, 105, 106, 107, 108, 122, 124 của mục lục
ngân sách nhà nước hiện hành. Kho bạc Nhà nước thực hiện kiểm soát các khoản
chi thuộc nhóm mục chi này như sau:
- Đối với các khoản tiền lương,
có tính chất lương, học bổng, sinh hoạt phí: hàng tháng căn cứ vào danh sách chi
trả lương, phụ cấp lương, học bổng, sinh hoạt phí đối chiếu với bảng đăng ký biên
chế - quỹ lương, học bổng, sinh hoạt phí năm hoặc bảng đăng ký điều chỉnh (có
chia ra quí, tháng) được cơ quan nhà nước có thẩm quyền duyệt, kèm theo giấy
rút dự toán ngân sách nhà nước của đơn vị sử dụng ngân sách nhà nước, Kho bạc
Nhà nước cấp thanh toán cho đơn vị để chi trả cho người được hưởng. Mức tối đa
không được vượt quá quỹ lương, học bổng, sinh hoạt phí tháng đã được duyệt (hoặc
được điều chỉnh);
- Đối với các khoản thanh toán
cho các cá nhân thuê ngoài: căn cứ vào dự toán ngân sách nhà nước được cấp có
thẩm quyền giao; nhu cầu chi quý do đơn vị sử dụng ngân sách nhà nước đăng ký;
nội dung thanh toán theo hợp đồng kinh tế; hợp đồng lao động; giấy rút dự toán
ngân sách nhà nước của đơn vị, Kho bạc Nhà nước thực hiện thanh toán trực tiếp
cho người được hưởng hoặc cấp qua đơn vị để thanh toán cho người được hưởng.
b. Các khoản chi nghiệp vụ
chuyên môn.
Nhóm mục chi nghiệp vụ chuyên
môn trong dự toán chi thường xuyên được giao của đơn vị sử dụng ngân sách bao
gồm các mục: 109, 110, 111, 112, 113, 114, 115, 116, 117, 119 của mục lục ngân
sách nhà nước hiện hành.
Căn cứ vào nhóm mục chi nghiệp
vụ chuyên môn trong dự toán ngân sách nhà nước được cấp có thẩm quyền giao; nhu
cầu chi quý do đơn vị đăng ký; các chế độ, tiêu chuẩn, định mức chi nghiệp vụ
chuyên môn cho từng lĩnh vực; giấy rút dự toán ngân sách nhà nước của đơn vị sử
dụng ngân sách nhà nước và các hồ sơ, chứng từ có liên quan, Kho bạc Nhà nước
thực hiện thanh toán cho đơn vị.
c. Các khoản chi mua đồ dùng,
trang thiết bị, phương tiện làm việc, sửa chữa lớn tài sản cố định và xây dựng
nhỏ.
- Nhóm mục chi mua sắm, sửa chữa
trong dự toán chi thường xuyên được giao của đơn vị sử dụng ngân sách bao gồm
các mục: 118, 144, 145 của mục lục ngân sách nhà nước hiện hành. Đối với những
khoản chi thuộc nhóm mục chi này, Kho bạc Nhà nước kiểm tra, kiểm soát hồ sơ,
chứng từ chi (qui định tại điểm 1 phần II của Thông tư này), nếu đủ điều kiện
thì làm thủ tục thanh toán cho đơn vị. Căn cứ đề nghị chi của đơn vị sử dụng
ngân sách nhà nước, Kho bạc Nhà nước thanh toán trực tiếp bằng chuyển khoản
hoặc thanh toán bằng tiền mặt qua đơn vị sử dụng ngân sách nhà nước để chi trả
cho đơn vị cung cấp hàng hoá, dịch vụ.
- Trường hợp các khoản chi chưa
đủ điều kiện thanh toán trực tiếp, Kho bạc Nhà nước thực hiện cấp phát tạm ứng
cho đơn vị sử dụng ngân sách nhà nước:
+ Căn cứ vào giấy rút dự toán
ngân sách nhà nước (tạm ứng) kèm theo hồ sơ, chứng từ liên quan của đơn vị sử
dụng ngân sách nhà nước, Kho bạc Nhà nước cấp tạm ứng để chuyển tiền cho đơn vị
cung cấp hàng hoá, dịch vụ bằng chuyển khoản hoặc cấp bằng tiền mặt cho đơn vị
sử dụng ngân sách nhà nước để đơn vị thanh toán cho người cung cấp hàng hoá,
dịch vụ;
+ Sau khi thực hiện chi, đơn vị
sử dụng ngân sách nhà nước có trách nhiệm thanh toán số đã tạm ứng theo quy
định: căn cứ hóa đơn, chứng từ và các hồ sơ khác có liên quan kèm theo giấy đề
nghị thanh toán tạm ứng của đơn vị sử dụng ngân sách nhà nước, Kho bạc Nhà nước
kiểm tra, kiểm soát nếu đủ điều kiện thanh toán theo quy định tại điểm 1 phần
II của Thông tư này, thì làm thủ tục chuyển từ cấp tạm ứng sang thanh toán tạm
ứng.
d. Các khoản chi thường xuyên
khác.
Nhóm mục chi khác trong dự toán
được giao của đơn vị sử dụng ngân sách bao gồm các mục của mục lục ngân sách
nhà nước không nằm trong 3 nhóm mục chi thanh toán cho cá nhân, chi nghiệp vụ
chuyên môn, chi mua sắm sửa chữa và các mục từ mục 147 đến mục 150. Đối với
những khoản chi thuộc nhóm mục chi này, Kho bạc Nhà nước thực hiện kiểm soát ,
thanh toán cho đơn vị như sau:
- Đối với những khoản chi đơn vị
đề nghị thanh toán trực tiếp, Kho bạc Nhà nước kiểm tra, kiểm soát các hồ sơ,
chứng từ và điều kiện chi theo quy định và thanh toán trực tiếp cho đơn vị cung
cấp hàng hoá, dịch vụ;
- Đối với những khoản chi chưa
thực hiện được việc thanh toán trực tiếp: căn cứ vào dự toán ngân sách nhà nước
năm được cơ quan có thẩm quyền giao; nhu cầu chi quý của đơn vị sử dụng ngân
sách nhà nước đã gửi Kho bạc Nhà nước, kèm theo giấy rút dự toán ngân sách nhà
nước (tạm ứng), Kho bạc Nhà nước thực hiện tạm ứng cho đơn vị. Đầu tháng sau,
chậm nhất vào ngày 5 hàng tháng, các đơn vị sử dụng ngân sách nhà nước phải lập
bảng kê chứng từ thanh toán gửi Kho bạc Nhà nước. Căn cứ vào bảng kê chứng từ
thanh toán và đối chiếu với các điều kiện chi ngân sách nhà nước, nếu đủ điều
kiện quy định, thì Kho bạc Nhà nước làm thủ tục chuyển từ cấp tạm ứng sang cấp
thanh toán tạm ứng và lưu 1 liên bảng kê chứng từ thanh toán.
5.2. Kiểm soát, thanh toán các
khoản chi sự nghiệp kinh tế.
Kho bạc Nhà nước thực hiện kiểm
soát, thanh toán theo quy định tại điểm 4 phần II và tiết 5.1 điểm 5 phần II
của Thông tư này, trừ một số khoản kinh phí sự nghiệp kinh tế có tính chất đặc
thù như vốn sự nghiệp đường sắt, sự nghiệp địa chất, cầu đường bộ, đường
thuỷ,... được cấp phát thanh toán theo các quy định hiện hành của Bộ Tài chính.
5.3. Kiểm soát, thanh toán các
khoản chi cho các chương trình mục tiêu quốc gia.
- Đối với các khoản chi cho các
chương trình mục tiêu, dự án gắn với nhiệm vụ quản lý của các Bộ, ngành, địa
phương đã được cơ quan chủ quản giao trong dự toán ngân sách nhà nước của các
đơn vị sử dụng ngân sách nhà nước, thì thực hiện kiểm soát, thanh toán theo quy
định tại tiết 5.1 điểm 5 phần II của Thông tư này.
- Đối với các khoản chi uỷ quyền
cho các chương trình mục tiêu quốc gia, thực hiện kiểm soát, thanh toán theo
quy định tại tiết 5.4, điểm 5, phần II của Thông tư này.
- Đối với các khoản chi chương
trình mục tiêu có tính chất đặc thù như chương trình 5 triệu ha rừng, chương
trình 135,... thực hiện theo các văn bản hướng dẫn hiện hành của Bộ Tài chính.
5.4. Kiểm soát, thanh toán các
khoản kinh phí uỷ quyền.
- Trường hợp cơ quan nhận uỷ
quyền (cơ quan tài chính, cơ quan quản lý nhà nước cấp dưới) cấp phát kinh phí
uỷ quyền cho các đơn vị sử dụng ngân sách nhà nước theo dự toán, thì Kho bạc
Nhà nước kiểm soát và cấp thanh toán cho các đơn vị theo qui định tại tiết 5.1,
điểm 5, phần II Thông tư này.
- Trường hợp cơ quan tài chính
nhận uỷ quyền dùng uỷ nhiệm chi để chi trực tiếp cho đơn vị sử dụng kinh phí uỷ
quyền, Kho bạc Nhà nước thanh toán, chi trả theo uỷ nhiệm chi của cơ quan tài
chính.
5.5. Kiểm soát, thanh toán các
khoản chi cho vay của ngân sách nhà nước.
Đối với các khoản chi cho vay
của ngân sách nhà nước, cơ quan tài chính chuyển nguồn vốn cho cơ quan được
giao nhiệm vụ cho vay hoặc chuyển tiền theo hợp đồng cho tổ chức được vay
(trong trường hợp cho vay trực tiếp). Kho bạc Nhà nước thực hiện xuất quỹ ngân
sách nhà nước và chuyển tiền theo lệnh chi tiền của cơ quan tài chính.
5.6. Kiểm soát, thanh toán các
khoản trả nợ vay của ngân sách nhà nước.
a. Trả nợ nước ngoài:
- Trên cơ sở dự toán chi trả nợ
và yêu cầu thanh toán, cơ quan tài chính lập lệnh chi tiền chuyển đến Kho bạc
Nhà nước để thanh toán chi trả. Căn cứ lệnh chi tiền của cơ quan tài chính, Kho
bạc Nhà nước làm thủ tục xuất quỹ ngân sách nhà nước để thanh toán trả nợ nước
ngoài;
- Trường hợp trả nợ nước ngoài
bằng ngoại tệ được thực hiện theo quy định tại tiết 5.8 điểm 5 phần II của
Thông tư này.
b. Trả nợ trong nước:
- Các khoản nợ về trái phiếu
Chính phủ và công trái xây dựng Tổ quốc: căn cứ văn bản đề nghị của Kho bạc Nhà
nước, Bộ Tài chính lập lệnh chi tiền chuyển cho Kho bạc Nhà nước để xuất quỹ
ngân sách trung ương thanh toán;
- Đối với trái phiếu công trình
địa phương (thuộc trách nhiệm trả nợ của ngân sách địa phương): khi đến hạn trả
nợ, Sở Tài chính - Vật giá các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương có trách
nhiệm trả nợ cho chủ sở hữu trái phiếu;
- Các khoản chi trả nợ trong
nước khác: Kho bạc Nhà nước thực hiện thanh toán theo lệnh chi tiền của Bộ Tài
chính.
5.7. Kiểm soát, thanh toán các
khoản chi cho hoạt động của Đảng Cộng sản Việt Nam, các tổ chức chính trị xã
hội, chính trị xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề
nghiệp.
- Đối với các khoản chi cho hoạt
động của Đảng Cộng sản Việt Nam được thực hiện theo cơ chế riêng.
- Đối với các khoản chi cho các
tổ chức khác đươc thực hiện cấp phát theo dự toán, Kho bạc Nhà nước chi trả,
thanh toán cho đơn vị sử dụng ngân sách như qui định tại các tiết 4.1, 4.2 điểm
4, phần II của Thông tư này.
5.8. Kiểm soát, thanh toán các
khoản chi ngoại tệ.
a. Những khoản chi ngoại tệ được
cấp phát bằng lệnh chi tiền, bao gồm: chi trả nợ nước ngoài; viện trợ cho các
tổ chức quốc tế và nước ngoài theo quyết định của Chính phủ; kinh phí cho cơ
quan đại diện Việt Nam ở nước ngoài; đóng góp cho các tổ chức quốc tế; chi
nghiệp vụ, nhập thiết bị, vật tư của an ninh, quốc phòng; chi trợ cấp và đào
tạo đối với lưu học sinh Việt Nam học ở nước ngoài theo Quyết định của Bộ
trưởng Bộ Giáo dục và đào tạo; các khoản chi khác theo Quyết định của Thủ tướng
Chính phủ, Bộ trưởng Bộ Tài chính. Việc cấp phát, thanh toán được thực hiện như
sau:
- Bộ Tài chính lập lệnh chi tiền
trong đó ghi rõ số chi ngoại tệ và quy ra đồng Việt Nam theo tỷ giá hạch toán
do Bộ Tài chính quy định gửi Kho bạc Nhà nước Trung ương;
- Căn cứ lệnh chi tiền của Bộ
Tài chính, Kho bạc Nhà nước Trung ương thực hiện hạch toán chi ngân sách trung
ương bằng đồng Việt Nam; đồng thời, trích quỹ ngoại tệ của ngân sách nhà nước
cấp thanh toán cho các khoản chi bằng ngoại tệ theo nội dung đã ghi trong lệnh
chi tiền.
b. Những khoản chi ngoại tệ được
cấp phát theo dự toán năm tính bằng đồng Việt Nam, bao gồm: chi cho các đoàn đi
công tác nước ngoài; chi đóng niên liễm tổ chức quốc tế; chi mua tin, thanh
toán cước phát sóng; các khoản chi khác theo Quyết định của Bộ Trưởng Bộ Tài
chính, Kho bạc Nhà nước Trung ương thực hiện kiểm soát chi ngân sách nhà nước,
trích quỹ ngoại tệ của ngân sách nhà nước để cấp phát thanh toán cho đơn vị sử
dụng ngân sách nhà nước; đồng thời, hạch toán bằng đồng Việt Nam tương ứng với
số ngoại tệ đó theo tỷ giá do Bộ Tài chính quy định và trừ dần vào dự toán bằng
đồng Việt Nam của đơn vị, cụ thể như sau:
- Cấp ngoại tệ cho các đoàn đi
công tác nước ngoài thuộc các đơn vị sử dụng ngân sách trung ương, căn cứ vào
tình hình thực tế của đoàn ra, việc cấp phát chia thành 2 bước sau:
+ Cấp tạm ứng: căn cứ vào dự
toán chi ngân sách nhà nước bằng ngoại tệ (tính theo đồng Việt Nam) được cơ
quan nhà nước có thẩm quyền duyệt và đề nghị tạm ứng của đơn vị sử dụng ngân
sách nhà nước (phụ lục 06 số đính kèm), Kho bạc Nhà nước Trung ương làm thủ tục
trích quỹ ngoại tệ của ngân sách nhà nước tạm ứng cho đơn vị; đồng thời, hạch
toán tạm ứng chi ngân sách trung ương bằng ngoại tệ và bằng tiền Việt Nam theo
tỷ giá hạch toán do Bộ tài chính quy định;
+ Cấp thanh toán: trong thời
gian 15 ngày sau khi đoàn về, đơn vị sử dụng ngân sách trung ương có trách
nhiệm gửi quyết toán chi ngoại tệ đoàn ra cho Kho bạc Nhà nước Trung ương để
thanh toán tạm ứng. Căn cứ hồ sơ quyết toán đoàn ra đã được cơ quan chủ quản
duyệt quyết toán chi ngoại tệ và giấy đề nghị thanh toán tạm ứng của đơn vị
(phụ lục số 07 đính kèm), Kho bạc Nhà nước Trung ương làm thủ tục chuyển từ cấp
tạm ứng sang cấp thanh toán tạm ứng và trừ dần vào dự toán của đơn vị; đồng
thời, thanh toán số ngoại tệ đã tạm ứng theo tỷ giá do Bộ Tài chính quy định.
Quá trình thanh toán tạm ứng được bù trừ thừa, thiếu giữa các đoàn trong cùng
một đơn vị. Sau khi đã bù trừ giữa các đoàn, nếu còn chênh lệch, thì xử lý như
sau:
. Trường hợp số tạm ứng nhỏ hơn
số được quyết toán, đơn vị được Kho bạc Nhà nước Trung ương cấp bổ sung ngoại
tệ và trừ vào dự toán ngân sách nhà nước được duyệt;
. Trường hợp số tạm ứng lớn hơn
số được quyết toán, đơn vị có trách nhiệm hoàn trả quỹ ngoại tệ của ngân sách
nhà nước số chênh lệch. Khi đơn vị hoàn trả, Kho bạc Nhà nước Trung ương thực
hiện hạch toán giảm chi ngân sách trung ương bằng đồng Việt Nam.
- Cấp ngoại tệ thanh toán đóng
niên liễm, mua tin, cước phát sóng:
+ Đối với các khoản chi đóng
niên liễm cho các tổ chức quốc tế; mua tin: căn cứ dự toán chi ngoại tệ kèm
theo chứng từ thanh toán có liên quan (hợp đồng thanh toán, giấy báo đòi tiền
của các tổ chức quốc tế) và giấy rút dự toán ngân sách nhà nước, Kho bạc Nhà
nước Trung ương thực hiện trích quỹ ngoại tệ của ngân sách nhà nước để cấp phát
và thanh toán cho đơn vị sử dụng ngân sách nhà nước; đồng thời, hạch toán bằng
đồng Việt Nam theo tỷ giá hạch toán do Bộ Tài chính quy định trừ vào dự toán
ngân sách nhà nước của đơn vị;
+ Đối với khoản chi phát sóng,
truyền tin phục vụ cho các đoàn cấp cao của Đảng, Chính phủ, Quốc hội đi công
tác nước ngoài được thực hiện như việc cấp phát ngoại tệ cho đoàn đi công tác
nước ngoài.
c. Chi mua ngoại tệ của ngân
hàng: mua ngoại tệ của ngân hàng được thực hiện trong trường hợp quỹ ngoại tệ
của ngân sách nhà nước không đủ ngoại tệ để chi cho các khoản chi thuộc ngân
sách trung ương hoặc đối với các khoản chi bằng ngoại tệ thuộc ngân sách địa
phương. Căn cứ dự toán ngân sách nhà nước được phân bổ, giấy rút dự toán ngân
sách nhà nước (tạm ứng hoặc thanh toán) của đơn vị sử dụng ngân sách nhà nước,
Kho bạc Nhà nước cấp tạm ứng hoặc cấp thanh toán cho đơn vị sử dụng ngân sách
bằng đồng Việt Nam theo tỷ giá bán ngoại tệ của ngân hàng (nơi đơn vị mua ngoại
tệ) công bố tại thời điểm chi ngoại tệ để đơn vị trực tiếp mua ngoại tệ của
ngân hàng.
5.9. Chi bằng hiện vật và ngày
công lao động.
Đối với các khoản chi ngân sách
nhà nước bằng hiện vật và ngày công lao động, căn cứ lệnh ghi thu, lệnh ghi chi
ngân sách nhà nước của cơ quan tài chính, Kho bạc Nhà nước hạch toán ghi thu,
ghi chi ngân sách nhà nước.
6. Hạch toán kế
toán và báo cáo chi ngân sách nhà nước.
6.1. Hạch toán kế toán.
Các đơn vị sử dụng ngân sách nhà
nước, Kho bạc Nhà nước tổ chức hạch toán kế toán chi ngân sách nhà nước theo
chế độ kế toán nhà nước và các quy phạm pháp luật khác về kế toán.
6.2. Báo cáo chi ngân sách nhà
nước.
- Hàng tháng, quí, năm các đơn
vị sử dụng ngân sách nhà nước lập báo cáo chi ngân sách nhà nước gửi cơ quan
chủ quản có xác nhận của Kho bạc Nhà nước nơi giao dịch. Cơ quan chủ quản tổng
hợp báo cáo chi ngân sách nhà nước gửi cơ quan tài chính đồng cấp.
- Hàng tháng, quí, năm Kho bạc
Nhà nước lập báo cáo chi ngân sách nhà nước gửi cơ quan tài chính đồng cấp, cơ
quan hữu quan và Kho bạc Nhà nước cấp trên. Kho bạc Nhà nước Trung ương tổng
hợp báo cáo chi ngân sách nhà nước gửi Bộ Tài chính (Vụ Ngân sách nhà nước)
theo chế độ quy định.
7. Thu hồi giảm
chi ngân sách nhà nước.
7.1. Trong quá trình quản lý,
cấp phát, quyết toán chi ngân sách nhà nước, cơ quan tài chính có quyền quyết
định thu hồi giảm chi ngân sách nhà nước đối với các khoản chi sai chế độ,
không đúng chế độ, tiêu chuẩn, định mức chi của Nhà nước. Các đơn vị sử dụng
ngân sách nhà nước có trách nhiệm nộp ngân sách nhà nước kịp thời theo quyết
định của cơ quan tài chính. Kho bạc Nhà nước căn cứ vào quyết định của cơ quan
tài chính và giấy nộp tiền của các đơn vị sử dụng ngân sách nhà nước để làm thủ
tục thu hồi giảm chi ngân sách nhà nước.
7.2. Căn cứ vào quyết định của
các cơ quan nhà nước có thẩm quyền (Toà án, Công an, Viện Kiểm sát nhân
dân,...) về việc thu hồi các khoản chi sai chế độ, tham ô làm thất thoát tiền,
tài sản nhà nước,... Kho bạc Nhà nước làm thủ tục thu hồi giảm chi ngân sách
nhà nước và hạch toán kế toán theo đúng mục lục ngân sách nhà nước.
8. Quản lý quỹ
ngân sách nhà nước.
- Căn cứ vào nhiệm vụ thu, chi
ngân sách nhà nước năm (có chia ra quý) được giao, cơ quan tài chính xây dựng
mức tồn quỹ ngân sách nhà nước tối thiểu hàng quý để bảo đảm thanh toán, chi
trả các khoản chi ngân sách nhà nước trong kỳ và thông báo cho Kho bạc Nhà nước
cùng cấp để phối hợp quản lý;
- Khi tồn quỹ ngân sách nhà nước
xuống thấp hơn mức tối thiểu, Kho bạc Nhà nước có trách nhiệm thông báo cho cơ
quan tài chính cùng cấp để có biện pháp giải quyết, cụ thể:
+ Đôn đốc thu nộp kịp thời các
khoản thu của ngân sách nhà nước bảo đảm tập trung các khoản thu theo kế hoạch;
+ Tạm vay quỹ dự trữ tài chính
hoặc vay các nguồn khác theo quy định để đáp ứng các khoản chi ngân sách nhà
nước theo dự toán được duyệt. Sau khi tập trung được nguồn thu, cơ quan tài
chính phải hoàn trả theo chế độ quy định.
Trường hợp đã sử dụng toàn bộ
các biện pháp trên mà vẫn không bảo đảm chi trả, thanh toán, cơ quan tài chính
phải tạm đình chỉ các khoản chi ngân sách nhà nước. Kho bạc Nhà nước có quyền
từ chối thực hiện các yêu cầu chi của cơ quan tài chính và đơn vị sử dụng ngân
sách nhà nước nếu tồn quĩ ngân sách nhà nước không đảm bảo chi trả, thanh toán.
III. TỔ
CHỨC THỰC HIỆN
Thông tư này có hiệu lực thi
hành kể từ năm ngân sách 2004; thay thế Thông tư số 40/1998/TT-BT ngày 31/
03/1998 của Bộ Tài chính. Các văn bản, chế độ khác ban hành trước đây về quản
lý cấp phát, thanh toán các khoản chi ngân sách nhà nước qua Kho bạc Nhà nước
trái với quy định tại Thông tư này không còn hiệu lực thi hành.
PHỤ LỤC SỐ 01
Không
ghi vào
khu vực này
|
Đơn vị SDNS:
Mã đơn vị:
Mã nguồn:
Mã CTMTQG, Dự án ODA...
|
BẢNG KÊ CHỨNG TỪ THANH TOÁN
STT
|
Chứng
từ
|
Mục,
tiểu mục
|
Nội
dung chi
|
Số
tiền
|
|
Số
|
Ngày
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Tổng
cộng:
|
|
|
Tổng số tiền viết bằng chữ:
............................................................................
........................................................................................................................
.......,
ngày...... tháng ....... năm..........
Người
lập bảng
(Ký tên)
|
Kế
toán trưởng
(Ký tên)
|
Thủ
trưởng đơn vị
(Ký tên, đóng dấu )
|
Ghi chú: Mẫu này do đơn vị sử
dụng ngân sách lập 2 liên:
-1 liên gửi Kho bạc Nhà nước nơi
mở tài khoản
-1 liên lưu tại đơn vị sử dụng
NSNN
PHỤ LỤC SỐ 02
Không
ghi vào
khu vực này
|
Niên độ:……………
Số:
|
GIẤY ĐỀ NGHỊ THANH TOÁN TẠM ỨNG
NGÂN SÁCH ……………….
Đơn vị:............................................................................
Mã số ĐVSDNS:.....................
Tài khoản:...........................................................
Tại KBNN:..........................................
Căn cứ số dư tạm ứng chi Ngân
sách ................ đến ngày....... tháng....... năm ..........
Đề nghị Kho bạc Nhà nước .............................................................
thanh toán số tiền đã tạm ứng theo chi tiết sau:
TT
|
Mã
nguồn
|
Chương
|
Loại
|
Khoản
|
Mục
|
TiểuMục
|
Số
dư tạm ứng
|
Số
đề nghị thanh toán
|
Số
KBNN duyệt thanh toán
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Cộng:
|
|
|
|
Tổng số đề nghị thanh toán ghi
bằng chữ:............................................................................
Kế
toán trưởng
|
Ngày.......
tháng....... năm.........
Thủ
trưởng đơn vị
|
PHẦN
DÀNH CHO KHO BẠC NHÀ NƯỚC GHI
Đồng ý thanh toán số tiền đã
tạm ứng là: .................................
Số tiền ghi bằng chữ: .................................................................
|
Nợ TK…………………..
Có TK……………………
|
Kế
toán
|
Kế
toán trưởng
|
Ngày.......
tháng.........năm............
Giám
đốc KBNN
|
PHỤ LỤC SỐ 03
KHO
BẠC NHÀ NƯỚC ..............
--------
|
CỘNG
HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
-----------------
|
Số:
KBNN
|
..................,
ngày ... tháng ... năm ........
|
THÔNG BÁO TỪ CHỐI CẤP PHÁT THANH TOÁN
Kho bạc Nhà
nước ................................................. từ chối cấp phát thanh
toán khoản chi ................................................ tại chứng từ số……………………................
ngày ...............tháng ..............năm ....................
Số tiền:
Bằng số :
...............................................................................................................
Bằng chữ
:..............................................................................................................
...............................................................................................................................
...............................................................................................................................
Lý do từ chối
cấp phát thanh toán:
........................................................................
.................................................................................................................................
..................................................................................................................................
..................................................................................................................................
Kho bạc Nhà nước
...................................... xin thông báo cho đơn vị biết để có biện
pháp xử lý./.
……………,
ngày……..tháng…….năm………
Nơi nhận:
- Như trên
- Lưu VT KBNN
|
GIÁM
ĐỐC KHO BẠC NHÀ NƯỚC
(Ký
tên, đóng dấu)
|
PHỤ LỤC SỐ 04
Không
ghi vào
khu vực này
|
Niên độ:……………
Số:
|
GIẤY RÚT DỰ TOÁN NGÂN SÁCH............
KIÊM
LĨNH TIỀN MẶT NGÂN SÁCH ……………
(Khung
nào không sử dụng thì gạch chéo x)
Đơn vị lĩnh
tiền:........................................................................
Mã số
ĐVSDNS:......................................................................
Tài khoản:................................................................................
Tại
KBNN:................................................................................
Họ tên người lĩnh tiền:.............................................................
Giấy chứng minh nhân dân số:................................................
|
PHẦN
DO KBNN GHI
|
Nợ TK………………..
Có TK………………...
|
Cấp
ngày:.................................... Nơi cấp:.........................................................................
NỘI
DUNG THANH TOÁN
|
Mã
nguồn
|
Chương
|
Loại
|
Khoản
|
Mục
|
Tiểu
Mục
|
SỐ
TIỀN
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Cộng
|
|
Tổng số tiền ghi bằng chữ...................................................................................................
Đơn vị lĩnh tiền
Ngày …. tháng …. năm ………
Kế toán trưởng Chủ tài khoản
|
Người nhận tiền
(Ký, ghi rõ họ tên)
|
KBNN ghi sổ và trả tiền ngày...............
Thủ quỹ Kế toán Kế toán
trưởng Giám đốc
|
PHỤ LỤC SỐ 05
Không
ghi vào
khu vực này
|
Niên độ:……………
Số:
|
GIẤY RÚT DỰ TOÁN NGÂN SÁCH..............
KIÊM
CHUYỂN KHOẢN, CHUYỂN TIỀN THƯ - ĐIỆN,
CẤP SÉC BẢO CHI
NGÂN
SÁCH …………………
(Khung
nào không sử dụng thì gạch chéo x)
Đơn vị trả
tiền:.........................................................................
Mã số ĐVSDNS:......................................................................
Tài khoản:................................................................................
Tại KBNN:................................................................................
Đơn vị nhận tiền:......................................................................
|
PHẦN
DO KBNN GHI
|
Nợ TK………………..
Có TK………………...
|
Địa
chỉ:...............................................................................................
………………………..
Số tài
khoản:............................................... Tại Ngân hàng (KBNN):...................................
NỘI
DUNG THANH TOÁN
|
Mã
nguồn
|
Chương
|
Loại
|
Khoản
|
Mục
|
Tiểu
Mục
|
SỐ
TIỀN
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Cộng
|
|
Tổng số tiền ghi bằng
chữ...................................................................................................
Đơn vị trả tiền
Ngày … tháng …. năm …
Kế toán trưởng Chủ tài khoản
|
KBNN A ghi sổ ngày...............
Kế toán Kế toán trưởng Giám đốc
|
KBNN B, NH B ghi sổ gày...............
Kế toán Kế toán trưởng Giám đốc
|
PHỤ LỤC SỐ 06
Không
ghi vào
khu vực này
|
Niên độ:……………
Số:
|
GIẤY RÚT DỰ TOÁN NGÂN SÁCH
BẰNG NGOẠI TỆ
(Khung
nào không sử dụng thì gạch chéo x)
Đơn vị lĩnh
tiền:........................... Mã số ĐVSDNS:....................
Số tài khoản:...............................................................................
Tại
KBNN:...................................................................................
Nội dung
chi:...............................................................................
|
PHẦN
DO KBNN GHI
|
Nợ TK………………..
Có TK………………...
|
Nội
dung thanh toán
|
Mã
nguồn
|
C
|
L
|
K
|
M
|
TM
|
Số
tiền bằng ngoại tệ
(Tỷ giá:............)
|
Số
tiền quy ra VNĐ
|
Tiền mặt:
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Phí Ngân hàng:
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Tiền chuyển khoản:
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Số tài khoản:
|
|
|
|
Tên tài khoản:
|
|
|
|
Tại Ngân hàng:
|
|
|
|
Cộng:
|
|
|
Số ngoại tệ ghi bằng chữ:....................................................................................................
Số tiền Việt Nam ghi bằng chữ:...........................................................................................
_______________________________________________________________________
PHẦN KHO BẠC NHÀ NƯỚC DUYỆT
CHI
Kính
gửi: NGÂN HÀNG NGOẠI THƯƠNG VIỆT NAM
Kho bạc Nhà nước TW đề nghị Ngân
hàng Ngoại thương VN trích tài khoản số ....................................
của KBNN TW
Số tiền bằng ngoại tệ:........................................................................................................
Ghi bằng chữ:....................................................................................................................
CHI
TIẾT
|
Số
tiền bằng ngoại tệ
|
Số
tiền quy ra VNĐ
|
Tiền mặt:
|
|
|
Phí Ngân hàng:
|
|
|
Tiền chuyển khoản:
|
|
|
Số tài khoản:
|
|
|
Tên tài khoản:
|
|
|
Tại Ngân hàng:
|
|
|
Cộng
|
|
|
Nội dung chi:.............................................................................................................................
ĐƠN
VỊ TRẢ TIỀN
ngày …. tháng …. năm ………
Kế toán trưởng Chủ
tài khoản
|
KHO
BẠC NHÀ NƯỚC TW ghi sổ ngày ........./........./..........
Kế
toán Kế toán trưởng Chủ tài khoản
|
PHỤ LỤC SỐ 07
Không
ghi vào
khu vực này
|
Niên độ:……………
Số:
|
GIẤY ĐỀ NGHỊ THANH TOÁN TẠM ỨNG
BẰNG NGOẠI TỆ
Đơn vị:..................................................................Mã
số ĐVSDNS............... .................
Tài khoản
số:.............................................. Tại
KBNN:...................................................
Căn cứ: - Giấy rút Ngân sách TW
bằng ngoại tệ số............ ngày........../........../............
-
...............................................................................................................
…….
Đề nghị Kho bạc Nhà nước
.................................................... thanh toán số tiền đã tạm
ứng theo chi tiết sau:
Chương...........Loại........Khoản.........Mục..........Tiểu
mục..........
Loại
Ngoại tệ
|
Số
đã tạm ứng
Tỷ
giá:....................../USD
|
Số
đã nộp
Tỷ
giá:....................../USD
|
Số
đề nghị thanh toán (VNĐ)
|
Số
duyệt thanh toán (VNĐ)
|
Ngoại
tệ
|
VNĐ
|
Ngoại
tệ
|
VNĐ
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Tổng số
|
|
|
|
|
|
|
Tổng số tiền đề nghị thanh toán
ghi bằng chữ:................................................................
Kế
toán trưởng
|
Ngày.......
tháng....... năm ..............
Chủ
tài khoản
|
PHẦN
DÀNH CHO KHO BẠC NHÀ NƯỚC GHI
Đồng ý thanh toán số tiền tạm
ứng là: .........................................
Số tiền ghi bằng
chữ:....................................................................
|
Nợ TK………………..
Có TK………………...
|
Kế
toán
|
Kế
toán trưởng
|
Ngày.......
tháng....... năm .........
Giám
đốc KBNN
|