Từ khoá: Số Hiệu, Tiêu đề hoặc Nội dung ngắn gọn của Văn Bản...

Đăng nhập

Đang tải văn bản...

Thông tư 55/2002/TT-BTC hướng dẫn chế độ kế toán doanh nghiệp Việt Nam áp dụng cho doanh nghiệp, tổ chức có vốn đầu tư nước ngoài hoạt động

Số hiệu: 55/2002/TT-BTC Loại văn bản: Thông tư
Nơi ban hành: Bộ Tài chính Người ký: Trần Văn Tá
Ngày ban hành: 26/06/2002 Ngày hiệu lực: Đã biết
Ngày công báo: Đã biết Số công báo: Đã biết
Tình trạng: Đã biết

BỘ TÀI CHÍNH 

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập- Tự do-Hạnh phúc

Số:55/2002/TT-BTC 

Hà Nội,ngày26 tháng06 năm2002

 

THÔNG TƯ

CỦA BỘ TÀI CHÍNH SỐ 55/2002/TT- BTC NGÀY 26 THÁNG  06 NĂM 2002HƯỚNG DẪN CHẾ ĐỘ KẾ TOÁN DOANH NGHIỆP VIỆT NAM ÁP DỤNG CHO DOANH NGHIỆP, TỔ CHỨC CÓ VỐN NƯỚC NGOÀI HOẠT ĐỘNG TẠI VIỆT NAM

Căn cứ Luật Đầu tư nước ngoài tại Việt Nam năm 1996 và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Đầu tư nước ngoài năm 2000 (sau đây gọi chung là Luật Đầu tư nước ngoài);
Căn cứ Luật Thương mại ngày 23/05/1997;
Căn cứ Pháp lệnh Kế toán và Thống kê ngày 20/05/1988;
Căn cứ Nghị định số 24/ 2000/NĐ-CP ngày 31 tháng 7 năm 2000 của Chính phủ Hướng dẫn thi hành Luật Đầu tư nước ngoài;
Căn cứ Nghị định số 48/2000/NĐ- CP ngày 12/09/2000 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Luật Dầu khí;
Căn cứ Nghị định số 42/CP ngày 8/7/1995 của Chính phủ về Quy chế hành nghề tư vấn pháp luật của Tổ chức luật sư nước ngoài tại Việt Nam;
Căn cứ  Quyết định số 1141 TC/QĐ/CĐKT, ngày 01/11/1995 của Bộ Tài chính ban hành Chế độ kế toán doanh nghiệp và Quyết định số 167/2000/QĐ-BTC ngày 25/10/2000 của Bộ Tài chính về Chế độ báo cáo tài chính doanh nghiệp.
Căn cứ Quyết định số 149/2001/QĐ- BTC, ngày 31/12/2001 của Bộ Tài Chính ban hành và công bố (04) Chuẩn mực kế toán Việt Nam (giai đoạn 1).
Bộ Tài chính hướng dẫn Chế độ kế toán doanh nghiệp Việt Nam áp dụng cho:
Doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài (FDI); bên nước ngoài hợp doanh theo Luật Đầu tư nước ngoài tại Việt Nam;
Doanh nghiệp, tổ chức có vốn đầu tư nước ngoài không hoạt động theo Luật đầu tư nước ngoài như: Cơ sở thường trú của các Công ty nước ngoài đặt tại Việt Nam; Chi nhánh Tổ chức luật sư nước ngoài tại Việt Nam hoạt động theo quy chế hành nghề tư vấn pháp luật của Tổ chức luật sư nước ngoài tại Việt Nam (gọi tắt là Chi nhánh Tổ chức luật sư); Chi nhánh thương mại; Tổ chức, cá nhân tiến hành hoạt động tìm kiếm thăm dò và khai thác dầu khí theo Luật Dầu khí (sau đây gọi tắt là nhà thầu dầu khí); và các tổ chức, cá nhân nước ngoài khác hoạt động kinh doanh tại Việt Nam không thuộc các hình thức đầu tư theo Luật Đầu tư nước ngoài tại Việt Nam (gọi tắt là Nhà thầu).

PHẦN I
HƯỚNG DẪN THỰC HIỆN CHẾ ĐỘ KẾ TOÁN
DOANH NGHIỆP VIỆT NAM

I - QUY ĐỊNH CHUNG VỀ VIỆC ÁP DỤNG CHẾ ĐỘ
KẾ TOÁN DOANH NGHIỆP VIỆT NAM

1- Nguyên tắc áp dụng Chế độ kế toán doanh nghiệp Việt Nam

Doanh nghiệp, tổ chức có vốn nước ngoài (gọi tắt là doanh nghiệp) áp dụng Chế độ kế toán doanh nghiệp Việt Nam phải tuân thủ các nguyên tắc, nội dung, phương pháp kế toán, phương pháp lập và trình bày báo cáo tài chính theo quy định của Chế độ kế toán doanh nghiệp Việt Nam (ban hành theo Quyết định số 1141 TC/QĐ/CĐKT, ngày 01/11/1995, Quyết định số 167/2000/QĐ-BTC ngày 25/10/2000 của Bộ Tài chính, các Thông tư hướng dẫn sửa đổi, bổ sung Quyết định số 1141 TC/QĐ/CĐKT) và các quy định trong thông tư này, trên các nội dung:

- Chế độ chứng từ kế toán;

- Hệ thống tài khoản kế toán;

- Chế độ sổ kế toán;

- Hệ thống báo cáo tài chính.

Khi thực hiện chế độ kế toán doanh nghiệp Việt Nam, doanh nghiệp, tổ chức có vốn nước ngoài được sửa đổi, bổ sung một số điều khoản chi tiết cho phù hợp với đặc thù hoạt động của doanh nghiệp. Trong các trường hợp sửa đổi, bổ sung theo quy định tại mục 2, 3, 4, 5 dưới đây phải có giải trình cụ thể và được Bộ Tài chính chấp thuận trước khi thực hiện.

2- Chứng từ kế toán

2.1- Doanh nghiệp phải tuân thủ

Các nguyên tắc về lập và phản ánh các nghiệp vụ kinh tế tài chính trên chứng từ kế toán; kiểm tra chứng từ kế toán; ghi sổ và lưu trữ, bảo quản chứng từ kế toán; xử lý vi phạm đã được quy định trong chế độ về chứng từ kế toán của chế độ kế toán doanh nghiệp Việt Nam.

2.2- Doanh nghiệp được bổ sung, cụ thể hoá

a) Căn cứ danh mục chứng từ kế toán qui định trong chế độ chứng từ kế toán áp dụng cho doanh nghiệp Việt Nam để lựa chọn loại chứng từ phù hợp với hoạt động của đơn vị hoặc dựa vào các mẫu biểu của hệ thống chứng từ ban hành theo Quyết định số 1141 TC/QĐ/CĐKT, ngày 1/11/1995 của Bộ Tài chính để có sự bổ sung, sửa đổi phù hợp với yêu cầu quản lý của đơn vị. Những bổ sung, sửa đổi các mẫu chứng từ doanh nghiệp phải tôn trọng các nội dung kinh tế cần phản ánh trên chứng từ, chữ ký người chịu trách nhiệm phê duyệt và những người chịu trách nhiệm vật chất liên quan đến nội dung nghiệp vụ kinh tế phát sinh. Ngoài ra doanh nghiệp có thể bổ sung các mẫu chứng từ cần thiết khác (loại chứng từ hướng dẫn) phục vụ cho hoạt động quản lý kinh doanh. Đối với các chứng từ theo mẫu bắt buộc, nếu có sửa đổi chỉ tiêu, hoặc giảm bớt chỉ tiêu, doanh nghiệp phải đăng ký với Bộ Tài chính trước khi áp dụng.

b) Đối với hoá đơn bán hàng phải sử dụng mẫu in sẵn do Bộ Tài chính phát hành. Mẫu hoá đơn bán hàng tự in, phải đăng ký với Tổng cục Thuế và được Tổng cục Thuế chấp thuận trước khi sử dụng. Trường hợp phát sinh các giao dịch về hàng bán bị trả lại, giảm giá hàng bán, chiết khấu thương mại, chiết khấu thanh toán, doanh nghiệp phải tuân thủ các quy định của Bộ Tài chính về hoá đơn chứng từ  (Mục IV, Thông tư số 122/2000/TT-BTC, ngày 29/12/2000 của Bộ Tài chính về hướng dẫn thi hành Nghị định số 79/2000/NĐ-CP của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Luật Thuế Giá trị gia tăng).

3- Tài khoản kế toán

3.1- Doanh nghiệp phải tuân thủ

a) Các qui định về hệ thống tài khoản kế toán, kể cả mã số và tên gọi, nội dung, kết cấu và phương pháp kế toán từng tài khoản, mối liên hệ có liên quan đến các báo cáo tài chính.

b) Hệ thống tài khoản kế toán áp dụng tại doanh nghiệp bao gồm các tài khoản: Tài khoản loại 1 đến tài khoản loại 9 - Tài khoản trong Bảng cân đối kế toán; Tài khoản loại 0 - Tài khoản ngoài Bảng cân đối kế toán. Doanh nghiệp phải cụ thể hóa hệ thống tài khoản kế toán để hình thành một hệ thống tài khoản kế toán của doanh nghiệp phù hợp với yêu cầu quản lý hoạt động sản xuất kinh doanh tại doanh nghiệp.

3.2- Doanh nghiệp được bổ sung, cụ thể hoá

a) Doanh nghiệp được chi tiết hóa toàn bộ tài khoản cấp III, cấp IV,... theo yêu cầu quản lý của doanh nghiệp không phải đăng ký với Bộ Tài chính.

b) Doanh nghiệp được đề nghị bổ sung tài khoản cấp I hoặc cấp II đối với các tài khoản trong hệ thống tài khoản kế toán doanh nghiệp chưa có các tài khoản để phản ánh nội dung kinh tế riêng có phát sinh của doanh nghiệp và chỉ được thực hiện sau khi được Bộ Tài chính chấp thuận bằng văn bản.

c) Đối với doanh nghiệp áp dụng chương trình phần mềm kế toán có thể được thay đổi một số phương pháp tổng hợp thông tin để lập báo cáo tài chính. Tài khoản loại 0 có thể ghi chép bằng tay.

4- Sổ kế toán

4.1- Doanh nghiệp phải tuân thủ

a) Các quy định chung về sổ kế toán được quy định tại chế độ kế toán doanh nghiệp Việt Nam về mở sổ kế toán, ghi chép sổ kế toán; sửa chữa sai sót; khoá sổ kế toán; lưu trữ, bảo quản sổ kế toán; xử lý vi phạm.

b) Doanh nghiệp có thể lựa chọn một trong bốn hình thức ghi sổ kế toán (Nhật ký - Sổ Cái; Chứng từ ghi sổ; Nhật ký chung; Nhật ký chứng từ) để ghi sổ kế toán.

c) Doanh nghiệp chỉ có một hệ thống sổ kế toán chính thức và duy nhất theo hình thức kế toán đã đăng ký với Bộ Tài chính được ghi chép bằng tay hoặc trên chương trình phần mềm kế toán để phản ánh các giao dịch kinh tế phát sinh tại doanh nghiệp theo hệ thống các tài khoản mà doanh nghiệp đã lựa chọn và theo phương pháp kế toán được quy định trong chế độ kế toán doanh nghiệp Việt Nam.

d) Hệ thống sổ kế toán phải đảm bảo phản ánh và cung cấp đầy đủ các thông tin kinh tế tài chính để lập báo cáo tài chính và đáp ứng các nhu cầu khác về quản lý hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp.

e) Hệ thống sổ kế toán của doanh nghiệp, gồm:

e1) Sổ kế toán tổng hợp: Sổ Cái; sổ Nhật ký hoặc sổ Đăng ký chứng từ ghi sổ tuỳ theo từng trường hợp. Sổ này dùng để phân loại, tổng hợp thông tin kinh tế, tài chính theo nội dung kinh tế của các tài khoản cấp 1 sử dụng ở doanh nghiệp.

e2) Hệ thống sổ kế toán chi tiết: Tuỳ theo yêu cầu quản lý kinh doanh và cung cấp thông tin kinh tế tài chính để lập các báo cáo kế toán mà doanh nghiệp mở đủ các sổ kế toán chi tiết. Các sổ này dùng để phân loại, tổng hợp thông tin kinh tế, tài chính theo nội dung kinh tế của các tài khoản cấp II, III, ... sử dụng ở doanh nghiệp.

4.2- Doanh nghiệp được bổ sung, cụ thể hoá

Doanh nghiệp có thể ghi sổ kế toán bằng tay, hoặc sử dụng chương trình phần mềm kế toán:

a) Hệ thống sổ kế toán nếu xử lý và ghi chép bằng tay theo một hình thức kế toán đã lựa chọn thì phải ghi chép đồng thời trên hai loại sổ: Loại sổ kế toán tổng hợp (sổ Cái, sổ Nhật ký)  để phản ánh sự biến động của các tài khoản cấp I và loại sổ kế toán chi tiết để phản ánh sự biến động của các tài khoản cấp II, cấp III,...; phải có bảng tổng hợp chi tiết để đối chiếu sự khớp đúng giữa các tài khoản cấp I và các tài khoản cấp II, cấp III.

b) Trường hợp sử dụng chương trình phần mềm kế toán:

b1) Hệ thống sổ kế toán nếu xử lý và ghi chép bằng chương trình phần mềm kế toán phải đảm bảo nguyên tắc ghi chép theo một hình thức kế toán đã lựa chọn (Chứng từ ghi sổ; Nhật ký chung,...) và cuối tháng phải in ra các sổ kế toán để sử dụng và lưu trữ.

Hệ thống xử lý và ghi chép kế toán bằng phần mềm máy vi tính có thể ghi nhận và tổng hợp thông tin riêng biệt theo các phần hành kế toán tổng hợp và kế toán chi tiết; hoặc được ghi chép chi tiết cho các tài khoản cấp II, cấp III,... sau đó tổng hợp chi tiết để có thông tin tổng hợp về tài khoản cấp I để lập các báo cáo kế toán nội bộ.

b2) Doanh nghiệp được lựa chọn chương trình phần mềm kế toán phù hợp, không phải đăng ký, nhưng chương trình phần mềm kế toán này phải có tính tương thích với một hình thức kế toán nhất định được quy định trong chế độ kế toán doanh nghiệp Việt Nam.

5- Báo cáo tài chính

5.1- Doanh nghiệp phải tuân thủ

a) Doanh nghiệp phải lập các báo cáo tài chính gồm: Bảng cân đối kế toán, Báo cáo kết quả kinh doanh, Báo cáo lưu chuyển tiền tệ, Thuyết minh báo cáo tài chính.

b) Doanh nghiệp phải chấp hành đúng qui định về các mẫu, nội dung, phương pháp tính toán, trình bày, thời gian lập và nộp báo cáo tài chính theo hệ thống báo cáo tài chính ban hành theo Quyết định số 167/2000/QĐ- BTC, ngày 25/10/2000 của Bộ Tài chính và được sửa đổi theo quy định của Thông tư này.

5.2- Doanh nghiệp được bổ sung, cụ thể hoá

a) Báo cáo kế toán nội bộ;

b) Bổ sung các chỉ tiêu cần giải thích trong bảng thuyết minh báo cáo tài chính;

c) Chuyển đổi báo cáo tài chính theo mẫu của công ty mẹ,...

II - SỬA ĐỔI, BỔ SUNG MỘT SỐ TÀI KHOẢN

1- Không sử dụng TK 142  - Chi phí trả trước (1421 - Chi phí trả trước)

2- Bổ sung TK 242 - Chi phí trả trước dài hạn

Tài khoản này dùng để phản ánh các tài sản không phải là TSCĐ hữu hình, TSCĐ thuê tài chính, TSCĐ vô hình, đầu tư dài hạn; các khoản chi phí đã phát sinh nhưng liên quan đến nhiều kỳ hoạt động kinh doanh, hoặc chi phí trả trước và việc kết chuyển các khoản chi phí này được thực hiện vào các năm tài chính tiếp sau.

Đối với các loại chi phí, hoặc tài sản nêu trên thực tế đã phát sinh chỉ liên quan đến năm tài chính hiện tại được ghi nhận ngay vào chi phí sản xuất, kinh doanh ở thời điểm phát sinh chi phí mà không phản ánh vào TK 242 - Chi phí trả trước dài hạn.

2.1- Thuộc loại Chi phí trả trước dài hạn, gồm:

- Chi phí trả trước về thuê hoạt động TSCĐ, nhà xưởng, kho tàng, văn phòng làm việc, cửa hàng,... phục vụ cho kinh doanh nhiều năm tài chính;

- Tiền thuê cơ sở hạ tầng đã trả trước cho nhiều năm và phục vụ cho kinh doanh nhiều kỳ;

- Chi phí trả trước nhiều năm về dịch vụ hoặc lao vụ cho hoạt động kinh doanh; chi phí quảng cáo,...;

- Chi phí thành lập;

- Chi phí đào tạo cán bộ quản lý, nhân viên kỹ thuật; chi phí trước hoạt động, chi phí chuẩn bị hoạt động kinh doanh;

- Chi phí di chuyển địa điểm kinh doanh, hoặc tổ chức lại doanh nghiệp;

- Chi phí chạy thử có tải, sản xuất thử phát sinh lớn, phân bổ cho một số năm có liên quan;

- Chi phí mua các loại bảo hiểm (bảo hiểm cháy, nổ, bảo hiểm trách nhiệm dân sự chủ phương tiện vận tải, bảo hiểm thân xe, bảo hiểm tài sản, bảo hiểm chứng khoán,...) và các loại lệ phí mua và trả một lần cho nhiều năm;

- Công cụ, dụng cụ thuộc tài sản lưu động xuất dùng một lần với giá trị lớn và bản thân công cụ, dụng cụ tham gia kinh doanh trên một năm tài chính phải phân bổ dần vào các đối tượng chịu chi phí trong nhiều năm;

- Lãi vay, lãi đã trả của TSCĐ thuê tài chính trả trước trong nhiều năm;

- Lỗ chênh lệch tỷ giá của giai đoạn đầu tư XDCB được xử lý phân bổ dần vào chi phí tài chính của các năm tài chính tiếp sau.

- Chi mua các tài liệu kỹ thuật, giấy phép chuyển giao công nghệ, nhãn hiệu thương mại không thuộc TSCĐ vô hình được phân bổ dần vào chi phí kinh doanh trong nhiều năm;

- Chi phí nghiên cứu tính vào chi phí kinh doanh của các năm tài chính tiếp sau với thời hạn phân bổ tối đa là 3 năm;

- Chi phí sửa chữa lớn TSCĐ phát sinh một lần quá lớn phải phân bổ nhiều năm.

2.2- Hạch toán Tài khoản 242 cần tôn trọng một số qui định sau:

- Chỉ hạch toán vào Tài khoản 242 những khoản chi phí phát sinh có liên quan đến kết quả hoạt động của nhiều năm tài chính.

- Việc tính và phân bổ chi phí dài hạn vào chi phí kinh doanh từng kỳ hạch toán phải căn cứ vào tính chất, mức độ từng loại chi phí mà lựa chọn phương pháp và tiêu thức hợp lý.

- Kế toán phải theo dõi chi tiết từng khoản mục Chi phí trả trước dài hạn đã phát sinh, đã phân bổ vào các đối tượng chịu chi phí của từng kỳ hạch toán và số còn lại chưa phân bổ vào chi phí.

- Đối với chi phí sửa chữa lớn TSCĐ, tuỳ theo khả năng kế hoạch mà  phân bổ dần chi phí đã phát sinh vào các năm tài chính có liên quan hoặc tiến hành trích trước vào chi phí kinh doanh trước khi chi phí đó thực tế phát sinh. Trường hợp tiến hành phân bổ cho các năm tài chính tiếp sau thì mới phản ánh trên TK 242 - Chi phí trả trước dài hạn.

2.3- Kết cấu và nội dung phản ánh của Tài khoản 242 - Chi phí trả trước dài hạn

Bên Nợ:

- Tài sản dài hạn phát sinh tăng;

- Các khoản chi phí trả trước dài hạn thực tế phát sinh.

Bên Có:

- Tài sản dài hạn phát sinh giảm;

- Các khoản chi phí trả trước dài hạn phân bổ vào chi phí hoạt động kinh doanh trong kỳ hạch toán;

Số dư bên Nợ:

- Tài sản dài hạn khác và các khoản chi phí trả trước dài hạn chưa tính vào chi phí kinh doanh của năm tài chính.

2.4- Phương pháp hạch toán kế toán một số hoạt động kinh tế chủ yếu

- Khi phát sinh tăng tài sản dài hạn khác, ghi:

Nợ TK 242 - Chi phí trả trước dài hạn

Nợ TK 133 - Thuế GTGT được khấu trừ  (nếu có)

Có các TK 111, 112, 331, 341,...

- Khi phát sinh các khoản chi phí dài hạn (thuê văn phòng; mua bảo hiểm tài sản, cháy nổ, chi phí nghiên cứu; mua các tài liệu kỹ thuật, giấy phép chuyển giao công nghệ được tính theo phương pháp phân bổ dần vào chi phí kinh doanh,...), ghi:

Nợ TK 242 - Chi phí trả trước dài hạn

Nợ TK 133 - Thuế GTGT được khấu trừ (nếu có)

Có TK 111 - Tiền mặt

Có TK 112 - Tiền gửi Ngân hàng

Có TK 152 -  Vật liệu

Có TK 153 - Công cụ dụng cụ

Có TK 331 - Phải trả cho người bán

Có TK 334 - Phải trả công nhân viên

Có TK 338 - Phải trả, phải nộp  khác

- Đối với trường hợp thuê TSCĐ, thuê cơ sở hạ tầng, khi trả tiền thuê trước cho nhiều năm và phục vụ cho kinh doanh nhiều kỳ, ghi:

Nợ TK 242 - Chi phí trả trước dài hạn

Nợ TK 133 - Thuế GTGT được khấu trừ

Có các TK 111, 112

- Khi tài sản dài hạn khác giảm, ghi:

Nợ các TK 627, 641, 642

Có TK 242 - Chi phí trả trước dài hạn

- Định kỳ tiến hành tính, phân bổ theo tiêu thức phân bổ hợp lý về chi phí dài hạn có liên quan đến kỳ hoạt động vào chi phí hoạt động sản xuất, kinh doanh, chi phí bán hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp, ghi:

Nợ  các TK 627, 641, 642

Có TK 242 - Chi phí trả trước dài hạn

* Đối với công cụ, dụng cụ, xuất dùng một lần có giá trị lớn phải phân bổ dần vào chi phí sản xuất, kinh doanh hoặc chi phí bán hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp có thể thực hiện theo hai phương pháp phân bổ sau:

Phân bổ hai lần;

Phân bổ nhiều lần.

* Trường hợp phân bổ 2 lần:

- Khi xuất công cụ, dụng cụ, căn cứ vào phiếu xuất kho, ghi:

Nợ TK 242 - Chi phí trả trước dài hạn

Có TK 153 - Công cụ, dụng cụ

Đồng thời tiến hành phân bổ lần đầu (bằng 50% giá trị công cụ, dụng cụ xuất dùng) vào chi phí sản xuất chung, hoặc chi phí bán hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp, ghi:

Nợ  các TK 627, 641, 642

Có TK 242 - Chi phí trả trước dài hạn

- Khi báo hỏng, báo mất hoặc hết thời hạn sử dụng theo qui định, các công cụ, dụng cụ kế toán tiến hành phân bổ giá trị còn lại vào chi phí sản xuất chung, chi phí bán hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp, theo công thức:

Số phân bổ lần 2

=

Giá trị công cụ
bị hỏng

-

Giá trị phế liệu thu hồi (nếu có)

-

Khoản bồi thường vật chất (nếu có)

Kế toán ghi:

Nợ  TK 152 - Vật liệu (giá trị phế liệu thu hồi nếu có)

Nợ TK 138 - Phải thu khác

(số tiền bồi thường vật chất phải thu đối với người  làm hỏng, làm mất)

Nợ  các TK  627, 641, 642 (số phân bổ lần 2 cho các đối tựợng sử dụng)

Có TK 242 - Chi phí trả trước dài hạn (số phân bổ lần 2)

* Trường hợp phân bổ làm nhiều lần:

- Khi xuất dùng công cụ, dụng cụ, đồ dùng cho thuê phải căn cứ vào giá trị, thời gian và mức độ tham gia của chúng trong quá trình sử dụng để xác định số lần phải phân bổ và mức chi phí phân bổ mỗi lần cho từng loại công cụ, dụng cụ. Căn cứ để xác định mức chi phí phải  phân bổ mỗi lần có thể là thời gian sử dụng hoặc khối lượng sản phẩm, dịch vụ mà công cụ tham gia kinh doanh trong từng kỳ hạch toán.

. Phương pháp hạch toán như trường hợp phân bổ 2 lần.

. Trong cả hai trường hợp phân bổ hai lần và phân bổ nhiều lần, kế toán đều phải theo dõi chi tiết cho từng khoản chi phí để đảm bảo tổng số chi phí phân bổ phù hợp với số chi phí đã phát sinh và đúng đối tượng chịu chi phí.

- Đối với khoản tiền lãi phải trả của TSCĐ thuê tài chính khi nhận nợ với bên cho thuê ghi:

Nợ TK 212 - TSCĐ thuê tài chính (giá hiện tại của TSCĐ)

Nợ TK 133 - Thuế GTGT được khấu trừ (nếu có)

Có TK 342 - Nợ dài hạn (số nợ gốc phải trả bên cho thuê TSCĐ)

- Trường hợp trả trước nhiều năm lãi phải trả của TSCĐ thuê tài chính, ghi:

Nợ TK 242 - Chi phí trả trước dài hạn

Có các TK  111, 112

Định kỳ tính phân bổ số lãi phải trả của TSCĐ thuê tài chính vào chi phí hoạt động  tài chính, ghi:

Nợ TK 635 - Chi phí tài chính

Có TK 242 - Chi phí trả trước dài hạn

- Trường hợp chi phí sửa chữa lớn TSCĐ, phải phân bổ chi phí vào nhiều kỳ kinh doanh khi công việc sửa chữa hoàn thành:

. Kết chuyển chi phí sửa chữa vào tài khoản chi phí trả trước dài hạn, ghi:

Nợ TK 242 - Chi phí trả trước dài hạn

Có TK 241 - XDCB dở dang (2413)

. Tính và phân bổ chi phí sửa chữa lớn TSCĐ vào chi phí kinh doanh trong các kỳ kế toán của năm tài chính có liên quan, ghi:

Nợ các TK 627, 641, 642, ...

Có TK 242 - Chi phí trả trước dài hạn

3- Bổ sung Tài khoản 158 - Hàng hoá Kho bảo thuế

Trường hợp doanh nghiệp sản xuất hàng xuất khẩu được lập Kho bảo thuế tại doanh nghiệp. Nguyên liệu, vật tư nhập khẩu để sản xuất hàng xuất khẩu, hoặc gia công hàng xuất khẩu của doanh nghiệp được đưa vào lưu giữ tại Kho bảo thuế chưa thuộc diện phải nộp thuế nhập khẩu. Hàng hoá trong kho bảo thuế chịu sự giám sát của cơ quan hải quan, cơ quan Thuế và cơ quan môi trường.

Kế toán mở TK 158 - Hàng hoá kho bảo thuế, để phản ánh sự biến động và số hiện có của hàng hoá đưa vào Kho bảo thuế.

Tài khoản Hàng hoá kho bảo thuế chỉ phản ánh nguyên vật liệu nhập khẩu để cung ứng cho sản xuất và sản phẩm sản xuất ra của chính doanh nghiệp đó được lưu giữ tại Kho bảo thuế của doanh nghiệp.

3.1- Kết cấu và nội dung phản ánh của TK 158 - Hàng hoá kho bảo thuế

Bên Nợ:

Trị giá thành phẩm, hàng hoá đưa vào Kho bảo thuế tăng lên trong kỳ.

Bên Có:

Trị giá thành phẩm, hàng hoá đưa vào Kho bảo thuế giảm trong kỳ.

Số dư bên Nợ:

Trị giá thành phẩm, hàng hoá còn lại cuối kỳ tại Kho bảo thuế.

3.2- Phương pháp hạch toán kế toán một số hoạt động kinh tế chủ yếu

a) Khi nhập nguyên vật liệu, vật tư nhập khẩu để sản xuất sản phẩm xuất khẩu, hoặc gia công hàng xuất khẩu nếu được đưa vào Kho bảo thuế doanh nghiệp chưa phải nộp thuế nhập khẩu và thuế GTGT hàng nhập khẩu, ghi:

Nợ TK 158 - Hàng hoá kho bảo thuế

Có TK 331 - Phải trả cho người bán

b) Khi xuất nguyên vật liệu, vật tư nhập khẩu ở Kho bảo thuế ra để sản xuất sản phẩm, hoặc gia công hàng xuất khẩu, ghi:

Nợ TK 621 - Chi phí nguyên liệu, vật liệu trực tiếp

Có TK 158 - Hàng hoá kho bảo thuế

c) Khi xuất kho thành phẩm hoặc hàng hoá của sản phẩm xuất khẩu, hàng gia công xuất khẩu đưa vào Kho bảo thuế (nếu có), ghi:

Nợ TK 158 - Hàng hoá kho bảo thuế

Có các TK 156 (1561,1562), 155

d)  Khi xuất khẩu hàng hoá của Kho bảo thuế (nếu có):

. Phản ánh trị giá vốn của hàng hoá xuất khẩu thuộc Kho bảo thuế, ghi:

Nợ TK 632 - Giá vốn hàng bán

Có TK 158 - Hàng hoá kho bảo thuế

. Phản ánh doanh thu của hàng hoá xuất khẩu thuộc Kho bảo thuế, ghi:

Nợ  các TK 111,112,131

Có TK 511 - Doanh thu bán hàng

Có TK 333 - Thuế và các khoản phải nộp Nhà nước

[3333 - Thuế xuất khẩu (nếu có)]

e) Nếu tỷ lệ xuất khẩu thấp hơn tỷ lệ được bảo thuế thì doanh nghiệp phải nộp thuế nhập khẩu và thuế GTGT hàng nhập khẩu (nếu có) ngay cho phần chênh lệch giữa lượng sản phẩm phải xuất khẩu và lượng sản phẩm thực xuất doanh nghiệp phải nộp thuế nhập khẩu và thuế GTGT hàng nhập khẩu (nếu có):

. Khi xác định thuế nhập khẩu phải nộp (nếu có), ghi:

Nợ TK 632 - Giá vốn hàng bán

Có TK 333 (3333) - Thuế và các khoản phải nộp Nhà nước

(Thuế nhập khẩu)

. Khi xác định thuế GTGT hàng nhập khẩu (nếu có), ghi:

Nợ TK 133 - Thuế GTGT được khấu trừ (1332)

Có TK 333 (33312)  - Thuế và các khoản phải nộp Nhà nước

(Thuế GTGT hàng nhập khẩu)

. Khi thực nộp thuế nhập khẩu và thuế GTGT hàng nhập khẩu (nếu có), ghi:

Nợ TK 333 (3333) - Thuế và các khoản phải nộp Nhà nước

(Thuế nhập khẩu)

Nợ TK 333 (33312)  - Thuế và các khoản phải nộp Nhà nước

(Thuế GTGT hàng nhập khẩu)

Có các TK 111, 112

f) Trường hợp doanh nghiệp được Bộ Thương mại cho phép bán hàng hoá thuộc Kho bảo thuế tại thị trường Việt Nam, doanh nghiệp phải nộp thuế nhập khẩu và các loại thuế khác theo quy định.

. Khi được phép sử dụng hàng hoá thuộc Kho bảo thuế, doanh nghiệp phải làm thủ tục xuất hàng hoá ra khỏi Kho bảo thuế nhập lại kho hàng hoá của doanh nghiệp và nộp thuế nhập khẩu đối với số hàng hoá này, ghi:

Nợ các TK 155,156, 632

Có TK 158 - Hàng hoá kho bảo thuế

Đồng thời, phải nộp thuế nhập khẩu của số hàng hoá, nguyên vật liệu này:

. Khi xác định thuế nhập khẩu phải nộp (nếu có), ghi:

Nợ các TK 155, 156, 632

Có TK 333 (3333) - Thuế và các khoản phải nộp Nhà nước

(Thuế nhập khẩu)

. Khi xác định thuế GTGT hàng nhập khẩu (nếu có), ghi:

Nợ TK 133 - Thuế GTGT được khấu trừ (1332)

Có TK 333 (33312)  - Thuế và các khoản phải nộp Nhà nước

(Thuế GTGT hàng nhập khẩu)

. Khi thực nộp thuế nhập khẩu và thuế GTGT hàng nhập khẩu, ghi:       

Nợ TK 333 - Thuế và các khoản phải nộp Nhà nước (nếu có)

(3333 - Thuế nhập khẩu )

Có các TK 111, 112

g) Trường hợp xuất bán nguyên vật liệu, sản phẩm lưu giữ tại kho bảo thuế tại thị trường nội địa:

. Phản ánh trị giá vốn của nguyên vật liệu, sản phẩm của kho bảo thuế xuất bán, ghi:

Nợ TK 632 - Giá vốn hàng bán

Có TK 158 - Hàng hoá kho bảo thuế

Đồng thời, phải nộp thuế nhập khẩu của số hàng hoá, nguyên vật liệu này và hạch toán  như bút toán trên.

. Phản ánh doanh thu của số hàng hoá này xuất bán tại thị trường nội địa, ghi:

Nợ  các TK 111,112,131

Có TK 511 - Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ

Có TK 333 - Thuế và các khoản phải nộp Nhà nước (33311)

h) Trường hợp hàng hoá đưa vào Kho bảo thuế, nếu bị hư hỏng, giảm phẩm chất không đáp ứng yêu cầu xuất khẩu thì phải tái xuất, hoặc tiêu huỷ:

. Trường hợp tái nhập, ghi:

Nợ các TK 155,156

Có TK 158 - Hàng hoá kho bảo thuế

Đồng thời, phải nộp thuế nhập khẩu của số hàng hoá, nguyên vật liệu này, xác định số thuế nhập khẩu phải nộp ghi như bút toán (f); khi thực nộp thuế, ghi: 

Nợ TK 333 - Thuế và các khoản phải nộp Nhà nước (nếu có)

           (3333 - Thuế nhập khẩu )

Có các TK 111, 112

. Trường hợp tái xuất, ghi:

Nợ TK 331 - Phải trả người bán

Nợ TK 333 (3333) - Thuế và các khoản phải nộp Nhà nước

(thuế nhập khẩu)

Nợ TK 333 (33312)  - Thuế và các khoản phải nộp Nhà nước

(thuế GTGT hàng nhập khẩu)

Có TK 158 - Hàng hoá kho bảo thuế

. Trường hợp tiêu huỷ hàng hoá, nguyên vật liệu lưu giữ tại kho bảo thuế, ghi:

Nợ TK 632 - Giá vốn hàng bán (hàng hoá, nguyên vật liệu bị tiêu huỷ)

Có TK 158 - Hàng hoá kho bảo thuế

. Nếu được phép không phải nộp thuế nhập khẩu của hàng hoá, nguyên vật liệu bị tiêu huỷ, ghi

Nợ TK 333 - Thuế và các khoản phải nộp Nhà nước (nếu có)

           (3333 - Thuế nhập khẩu, 33312 - Thuế GTGT hàng nhập khẩu)

Có TK 158 - Hàng hoá kho bảo thuế (phần thuế nhập khẩu phải nộp)

III - HƯỚNG DẪN KẾ TOÁN MỘT SỐ HOẠT ĐỘNG NGHIỆP VỤ KINH TẾ ĐẶC THÙ

1- Kế toán và xử lý chênh lệch tỷ giá hối đoái

1.1- Chênh lệch tỷ giá hối đoái và xử lý chênh lệch tỷ giá hối đoái

1.1.1. Chênh lệch tỷ giá hối đoái 

Đơn vị tiền tệ sử dụng trong ghi chép kế toán ở các đơn vị là Đồng Việt Nam, hoặc có thể sử dụng đơn vị tiền tệ nước ngoài đã được Bộ Tài chính chấp thuận để ghi sổ kế toán và lập báo cáo kế toán.

Nếu doanh nghiệp có sử dụng các loại đơn vị tiền tệ khác với đơn vị tiền tệ sử dụng trong ghi chép kế toán, thì khi chuyển đổi từ đơn vị tiền tệ khác sang đơn vị tiền tệ sử dụng để ghi sổ kế toán sẽ phát sinh chênh lệch tỷ giá hối đoái.

Chênh lệch tỷ giá hối đoái là chênh lệch từ việc báo cáo cùng một số lượng đơn vị tiền tệ khác sang đơn vị tiền tệ ghi sổ kế toán theo tỷ giá hối đoái khác nhau.

Chênh lệch tỷ giá hối đoái chủ yếu phát sinh trong các trường hợp sau:

a) Chênh lệch tỷ giá hối đoái thực tế phát sinh trong kỳ (chênh lệch tỷ giá hối đoái đã thực hiện): Là khoản chênh lệch từ việc ghi nhận việc sử dụng các đơn vị tiền tệ khác với đơn vị tiền tệ sử dụng để ghi sổ kế toán theo tỷ giá hối đoái khác nhau. Chênh lệch tỷ giá hối đoái này thường phát sinh trong các giao dịch mua, bán hàng hoá, dịch vụ; hoặc thanh toán nợ phải trả, hay ứng trước để mua hàng; hoặc vay, hay cho vay,... bằng đơn vị tiền tệ khác với đơn vị tiền tệ sử dụng để ghi sổ kế toán. Trong các trường hợp nêu trên, tỷ giá hối đoái giữa đơn vị tiền tệ khác với đơn vị tiền tệ sử dụng để ghi sổ kế toán sẽ được ghi theo tỷ giá hối đoái ngày giao dịch (tỷ giá hối đoái giao dịch thực tế, hoặc tỷ giá hối đoái bình quân liên ngân hàng do Ngân hàng Nhà nước công bố tại thời điểm phát sinh giao dịch).

Nguyên tắc hạch toán ban đầu một giao dịch bằng ngoại tệ phải được ghi nhận theo tỷ giá hối đoái giữa đơn vị tiền tệ sử dụng để ghi sổ kế toán và đơn vị tiền tệ khác tại ngày giao dịch.

Chênh lệch tỷ giá hối đoái thực tế phát sinh trong kỳ (chênh lệch tỷ giá đã thực hiện) ở doanh nghiệp có hai loại:

. Chênh lệch tỷ giá hối đoái thực tế phát sinh trong kỳ của hoạt động đầu tư xây dựng cơ bản (thời kỳ trước hoạt động);

. Chênh lệch tỷ giá hối đoái thực tế phát sinh trong kỳ của hoạt động kinh doanh.

b) Chênh lệch tỷ giá hối đoái tại ngày lập bảng CĐKT ở thời điểm cuối năm tài chính (31/12) hàng năm:

Ở thời điểm này các khoản mục tiền tệ (số dư của các tài khoản Tiền mặt, Tiền gửi ngân hàng, Nợ phải thu, Nợ phải trả được phản ánh đồng thời theo đơn vị tiền tệ sử dụng để ghi sổ kế toán và theo đơn vị tiền tệ khác với đơn vị tiền tệ sử dụng để ghi sổ kế toán) phải được báo cáo bằng tỷ giá cuối năm tài chính (31/12). Vì vậy ở thời điểm (31/12) doanh nghiệp phải đánh giá lại các khoản mục tiền tệ theo tỷ giá hối đoái ở thời điểm cuối năm tài chính  theo tỷ giá bình quân liên ngân hàng do Ngân hàng Nhà nước công bố tại thời điểm 31/12 hàng năm.

Chênh lệch tỷ giá hối đoái tại ngày lập bảng CĐKT ở thời điểm cuối năm tài chính (31/12) do đánh giá lại các khoản mục tiền tệ cũng được phân chia ra hai loại:

. Chênh lệch tỷ giá hối đoái tại ngày lập bảng CĐKT ở thời điểm cuối năm tài chính (31/12) do đánh giá lại các khoản mục tiền tệ liên quan đến giai đoạn đầu tư  xây dựng;

. Chênh lệch tỷ giá hối đoái tại ngày lập bảng CĐKT ở thời điểm cuối năm tài chính (31/12) do đánh giá lại các khoản mục tiền tệ liên quan đến giai đoạn sản xuất, kinh doanh.

c) Đối với các doanh nghiệp sử dụng công cụ tài chính để dự phòng rủi ro hối đoái thì các khoản vay, nợ phải trả có gốc ngoại tệ được hạch toán theo tỷ giá hối đoái thực tế phát sinh. Doanh nghiệp không được đánh giá lại các khoản vay, nợ phải trả có gốc ngoại tệ đã sử dụng công cụ tài chính để dự phòng rủi ro hối đoái.

1.1.2- Xử lý chênh lệch tỷ giá hối đoái:

a) Xử lý chênh lệch tỷ giá hối đoái phát sinh trong kỳ và chênh lệch đánh giá lại cuối kỳ liên quan đến hoạt động sản xuất, kinh doanh như sau:

Xử lý toàn bộ chênh lệch tỷ giá hối đoái phát sinh trong kỳ và chênh lệch tỷ giá hối đoái đánh giá lại cuối năm (31/12) hoặc ngày kết thúc năm tài chính khác với năm dương lịch  (đã được chấp thuận) của các khoản mục tiền tệ được ghi nhận trực tiếp vào chi phí, hoặc thu nhập  hoạt động tài chính trên báo cáo kết quả kinh doanh của năm tài chính.

Doanh nghiệp không được chia lợi tức trên lãi chênh lệch tỷ giá hối đoái đánh giá lại cuối năm tài chính của các khoản mục tiền tệ.

b) Xử lý chênh lệch tỷ giá hối đoái phát sinh trong kỳ và chênh lệch đánh giá lại cuối kỳ liên quan đến hoạt động đầu tư xây dựng (giai đoạn trước hoạt động) theo hai bước sau:

Bước 1: Khi đang trong giai đoạn đầu tư xây dựng, khoản chênh lệch tỷ giá hối đoái đã thực hiện và chênh lệch tỷ giá đánh giá lại cuối năm tài chính của các khoản mục tiền tệ (31/12) (lỗ, hoặc lãi) phản ánh luỹ kế trên Bảng cân đối kế toán (khoản mục TK 413 - Chênh lệch tỷ giá).

Bước 2: Khi kết thúc quá trình đầu tư xây dựng:

- Chênh lệch tỷ giá hối đoái thực tế phát sinh trong giai đoạn đầu tư xây dựng (lỗ, hoặc lãi tỷ giá hối đoái) không tính vào trị giá tài sản cố định mà kết chuyển toàn bộ vào chi phí, hoặc thu nhập hoạt động tài chính của năm tài chính có TSCĐ và các tài sản đầu tư  đưa vào hoạt động.

- Chênh lệch tỷ giá hối đoái đánh giá lại của các khoản mục tiền tệ ở thời điểm quyết toán, bàn giao đưa TSCĐ vào sử dụng (lỗ, hoặc lãi tỷ giá hối đoái) không tính vào trị giá tài sản cố định mà phân bổ vào thu nhập hoặc chi phí hoạt động tài chính của các giai đoạn kinh doanh tiếp theo với thời gian tối đa là 5 năm (kể từ khi công trình đưa vào hoạt động) và phải phù hợp với thời gian hữu dụng của TSCĐ.

1.2- Kế toán chênh lệch tỷ giá hối đoái và kế toán xử lý chênh lệch tỷ giá hối đoái

1.2.1- Kế toán chênh lệch tỷ giá hối đoái phát sinh trong kỳ

1.2.1.1- Kế toán và xử lý chênh lệch tỷ giá hối đoái phát sinh trong kỳ của hoạt động kinh doanh:

a) Khi mua hàng hoá, dịch vụ:

- Nếu phát sinh lỗ tỷ giá hối đoái trong giao dịch mua ngoài hàng hoá, dịch vụ, ghi:

Nợ các TK 151,152,153,156,157,211,213,627,641,642,...(tỷ giá hối đoái ngày giao dịch)

Nợ TK 635 - Chi phí tài chính (lỗ tỷ giá hối đoái)

            Có các TK 111 (1112), 112 (1122) (tỷ giá hối đoái bình quân; tỷ giá hối đoái nhập trước, xuất trước)

- Nếu phát sinh lãi tỷ giá hối đoái trong giao dịch mua ngoài hàng hoá, dịch vụ, ghi:

Nợ các TK 151,152,153,156,157,211,213,627,641,642,...(tỷ giá hối đoái ngày giao dịch)

Có các TK 111 (1112), 112 (1122) (tỷ giá hối đoái bình quân; tỷ giá hối đoái nhập trước, xuất trước)

Có TK 515 - Doanh thu hoạt động tài chính (lãi tỷ giá hối đoái)

b) Khi thanh toán nợ phải trả (nợ phải trả người bán, nợ vay dài hạn, ngắn hạn, nợ vay nội bộ,...):

- Nếu phát sinh lỗ tỷ giá hối đoái trong giao dịch thanh toán nợ phải trả, ghi:

Nợ các TK 331,311,315,341,342,336,... (tỷ giá hối đoái thực tế ngày giao dịch)

Nợ TK 635 - Chi phí tài chính (lỗ tỷ giá hối đoái)

Có các TK 111 (1112), 112 (1122) (tỷ giá hối đoái bình quân;tỷ giá hối đoái nhập trước, xuất trước)

- Nếu phát sinh lãi tỷ giá hối đoái trong giao dịch thanh toán nợ phải trả, ghi:

Nợ các TK 331,311,315,341,342,336,... (tỷ giá hối đoái thực tế ngày giao dịch)

Có TK 515 - Doanh thu hoạt động tài chính (lãi tỷ giá hối đoái)

Có các TK 111 (1112), 112 (1122) (tỷ giá hối đoái bình quân; tỷ giá hối đoái nhập trước, xuất trước)

c) Khi thu được tiền nợ phải thu (phải thu khách hàng, phải thu nội bộ,...):

- Nếu phát sinh lỗ chênh lệch tỷ giá trong giao dịch thanh toán nợ phải thu, ghi:

Nợ các TK 111 (1112), 112 (1122) (tỷ giá hối đoái ngày giao dịch)

Nợ TK 635 - Chi phí tài chính (lỗ tỷ giá hối đoái)

Có các TK 131, 136 (tỷ giá hối đoái thực tế)

- Nếu phát sinh lãi chênh lệch tỷ giá hối đoái trong giao dịch thanh toán nợ phải thu, ghi:

Nợ các TK 111 (1112), 112 (1122) (tỷ giá hối đoái ngày giao dịch)

Có TK 515 - Doanh thu hoạt động tài chính (lãi tỷ giá hối đoái)

Có các TK 131, 136 (tỷ giá hối đoái thực tế)

d) Khi phát sinh doanh thu, thu nhập khác bằng các đơn vị tiền tệ khác với đơn vị tiền tệ sử dụng để ghi sổ kế toán, ghi:

Nợ các TK 111 (1112), 112 (1122), 131, 138 (tỷ giá hối đoái ngày giao dịch)

Có các TK 511,711  (tỷ giá hối đoái ngày giao dịch)

1.2.1.2- Kế toán và xử lý chênh lệch tỷ giá phát sinh trong kỳ của hoạt động đầu tư:

a) Khi mua ngoài về hàng hoá, dịch vụ, TSCĐ, thiết bị,  khối lượng xây dựng, lắp đặt do bên nhận thầu bàn giao:

- Nếu phát sinh lỗ chênh lệch tỷ giá trong giao dịch thanh toán mua ngoài về hàng hoá, dịch vụ, TSCĐ, thiết bị,  khối lượng xây dựng, lắp đặt do bên nhận thầu bàn giao, ghi:

Nợ các TK 151,152,211,213,241,...(tỷ giá hối đoái ngày giao dịch)

Nợ TK 413 - Chênh lệch tỷ giá (4131) (lỗ tỷ giá hối đoái)

Có các TK 111 (1112), 112 (1122)

(tỷ giá hối đoái bình quân; hoặc tỷ giá hối đoái nhập trước, xuất trước)

- Nếu phát sinh lãi chênh lệch tỷ giá hối đoái trong giao dịch thanh toán mua ngoài về hàng hoá, dịch vụ, TSCĐ, thiết bị,  khối lượng xây dựng, lắp đặt do bên nhận thầu bàn giao, ghi:

Nợ các TK 151,152,211,213,241,...(tỷ giá hối đoái ngày giao dịch)

Có các TK 111 (1112), 112 (1122)

(tỷ giá hối đoái bình quân, hoặc tỷ giá hối đoái  nhập trước, xuất trước)

Có TK 413 - Chênh lệch tỷ giá (4131) (lãi tỷ giá)

b) Khi thanh toán nợ phải trả {nợ phải trả người bán, nợ vay dài hạn, ngắn hạn, nợ vay nội bộ (nếu có),...}:

- Nếu phát sinh lỗ chênh lệch tỷ giá hối đoái trong giao dịch thanh toán nợ phải trả, ghi:

Nợ các TK 331,311,315,341,342,336,... (tỷ giá hối đoái thực tế)

Nợ TK 413 - Chênh lệch tỷ giá (4131) (lỗ tỷ giá)

Có các TK 111 (1112), 112 (1122) (tỷ giá hối đoái bình quân, tỷ giá hối đoái nhập trước, xuất trước)

- Nếu phát sinh lãi chênh lệch tỷ giá hối đoái trong giao dịch thanh toán nợ phải trả, ghi:

Nợ các TK 331,311,315,341,342,336,... (tỷ giá hối đoái thực tế)

Có các TK 111 (1112), 112 (1122) (tỷ giá hối đoái bình quân, tỷ giá 

                                                           hối đoái nhập trước, xuất trước)

Có TK 413 - Chênh lệch tỷ giá (4131) (lãi tỷ giá hối đoái)

c) Xử lý chênh lệch tỷ giá hối đoái (lỗ, hoặc lãi) đã phát sinh trong giai đoạn đầu tư được luỹ kế trong giai đoạn đầu tư đến thời điểm quyết toán bàn giao đưa công trình vào hoạt động sẽ kết chuyển toàn bộ số dư Nợ, hoặc Có của TK 413 - Chênh lệch tỷ giá vào chi phí tài chính, hoặc doanh thu hoạt động tài chính trong năm.

- Kết chuyển toàn bộ chênh lệch lỗ tỷ giá hối đoái đã phát sinh trong giai đoạn đầu tư vào chi phí tài chính của năm tài chính mà dự án đầu tư bắt đầu hoạt động kinh doanh, ghi:

Nợ TK 635 - Chi phí tài chính

Có TK 413 Chênh lệch tỷ giá (4131) (lỗ tỷ giá hối đoái đã phát sinh)

- Kết chuyển toàn bộ chênh lệch lãi tỷ giá ngoại tệ đã phát sinh trong giai đoạn đầu tư vào thu nhập tài chính của năm tài chính mà dự án đầu tư bắt đầu hoạt động kinh doanh, ghi:

Nợ TK 413 Chênh lệch tỷ giá (4131) (lãi tỷ giá hối đoái đã phát sinh)

Có TK 515 - Doanh thu hoạt động tài chính

1.3.2- Kế toán chênh lệch tỷ giá đánh giá lại cuối năm

a) Kế toán chênh lệch tỷ giá hối đoái đánh giá lại cuối năm:

Ở thời điểm (31/12) doanh nghiệp phải đánh giá lại các khoản mục tiền tệ có gốc ngoại tệ (đơn vị tiền tệ khác với đơn vị tiền tệ chính thức sử dụng trong kế toán) theo tỷ giá hối đoái ở thời điểm cuối năm tài chính (31/12) ) theo tỷ giá hối đoái bình quân liên ngân hàng do Ngân hàng Nhà nước công bố tại thời điểm 31/12 hàng năm, có thể phát sinh chênh lệch tỷ giá hối đoái (lãi, hoặc lỗ). Doanh nghiệp phải chi tiết khoản chênh lệch tỷ giá hối đoái phát sinh do đánh giá lại các khoản mục tiền tệ này của hoạt động đầu tư xây dựng cơ bản (giai đoạn trước hoạt động sản xuất, kinh doanh) (4131) và của hoạt động sản xuất, kinh doanh (4132):

- Nếu phát sinh lãi tỷ giá hối đoái, ghi:

Nợ TK 111 (1112),112 (1122), 131,136,138,311,315,331,341,342,...

Có TK 413 - Chênh lệch tỷ giá (4131, 4132)

- Nếu phát sinh lỗ tỷ giá hối đoái, ghi:

Nợ TK 413 - Chênh lệch tỷ giá (4131, 4132)

Có TK 111 (1112),112 (1122), 131,136,138,311,315,331,341,342,...

b) Xử lý chênh lệch tỷ giá hối đoái đánh giá lại cuối năm:

b1) Xử lý chênh lệch tỷ giá hối đoái đánh giá lại cuối năm của các khoản mục tiền tệ của hoạt động sản xuất, kinh doanh:

Doanh nghiệp có thể xử lý chênh lệch tỷ giá hối đoái đánh giá lại cuối năm theo phương pháp sau:

Kết chuyển toàn bộ khoản chênh lệch tỷ giá hối đoái đánh giá lại cuối năm vào chi phí tài chính (nếu lỗ tỷ giá hối đoái), hoặc doanh thu hoạt động tài chính (nếu lãi tỷ giá hối đoái) để xác định kết quả hoạt động kinh doanh: 

- Kết chuyển lãi chênh lệch tỷ giá hối đoái đánh giá lại cuối kỳ vào doanh thu hoạt động tài chính, ghi:

Nợ TK 413 - Chênh lệch tỷ giá (4131)

Có TK 515 - Doanh thu hoạt động tài chính (lãi tỷ giá hối đoái)

- Kết chuyển lỗ chênh lệch tỷ giá hối đoái đánh giá lại cuối kỳ vào chi phí tài chính, ghi:

Nợ TK 635 - Chi phí tài chính (lỗ tỷ giá hối đoái)

Có TK 413 - Chênh lệch tỷ giá (4131)

Chú ý lãi chênh lệch tỷ giá hối đoái chưa thực hiện không phải là căn cứ để xác định số lãi kinh doanh chia cho các bên góp vốn.

b2) Xử lý chênh lệch tỷ giá hối đoái đánh giá lại cuối năm của các khoản mục tiền tệ của hoạt động đầu tư xây dựng cơ bản:

- Ở giai đoạn đang đầu tư  xây dựng cơ bản, doanh nghiệp chưa đi vào hoạt động thì chênh lệch tỷ giá hối đoái đánh giá lại cuối năm không xử lý mà vẫn phản ánh trên TK 413 - Chênh lệch tỷ giá, số dư Nợ, hoặc Có phản ánh trên  bảng CĐKT.

- Ở giai đoạn hoàn thành đầu tư, chuyển sang hoạt động sản xuất, kinh doanh số dư Nợ, hoặc số dư Có TK 413 - Chênh lệch tỷ giá phản ánh chênh lệch tỷ giá hối đoái đánh giá lại các khoản mục tiền tệ cuối mỗi năm tài chính (không bao gồm khoản đánh giá lại các khoản mục tiền tệ liên quan đến hoạt động đầu tư xây dựng ở thời điểm bàn giao tài sản để đưa vào sử dụng) sẽ được xử lý như sau:

. Kết chuyển số dư Nợ TK 413 - Chênh lệch tỷ giá (4132) về TK 242 - Chi phí trả trước dài hạn để phân bổ dần số lỗ tỷ giá hối đoái của giai đoạn đầu tư xây dựng trong các năm tài chính tiếp theo trong thời gian tối đa 5 năm (kể từ khi công trình đưa vào hoạt động) vào chi phí tài chính:

Nợ TK 242 - Chi phí trả trước dài hạn

Có TK 413 - Chênh lệch tỷ giá (4132)

. Kết chuyển số dư Có TK 413 - Chênh lệch tỷ giá (4132) về TK 335 - Chi phí phải trả để phân bổ dần số lãi tỷ giá hối đoái của giai đoạn đầu tư xây dựng trong các năm tài chính tiếp theo trong thời gian tối đa 5 năm (kể từ khi công trình đưa vào hoạt động) về doanh thu hoạt động tài chính:

Nợ TK 413 - Chênh lệch tỷ giá (4132)

Có TK 335 - Chi phí phải trả

2- Kế toán và xử lý các vấn đề có liên quan khi chuyển đổi đơn vị tiền tệ ghi sổ kế toán từ Đồng Việt Nam sang một đơn vị tiền tệ ghi sổ khác và ngược lại.

2.1- Nguyên tắc chuyển đổi đơn vị tiền tệ

- Doanh nghiệp chỉ được chuyển đổi từ đơn vị tiền tệ ghi sổ kế toán là Đồng Việt Nam sang một đơn vị tiền tệ ghi sổ khác và ngược lại khi có sự chấp thuận của Bộ Tài chính.

- Việc chuyển đổi từ đơn vị tiền tệ ghi sổ kế toán là Đồng Việt Nam sang một đơn vị tiền tệ ghi sổ khác và ngược lại chỉ được thực hiện khi bắt đầu năm tài chính mới.

- Tuỳ theo tính chất của từng khoản mục trên Bảng Cân đối kế toán mà việc chuyển đổi từ đơn vị tiền tệ ghi sổ kế toán này sang đơn vị tiền tệ ghi sổ kế toán khác được thực hiện theo trình tự và nguyên tắc sau:

a) Trình tự:

- Khoá sổ, lập bảng cân đối kế toán theo đơn vị tiền tệ đang ghi sổ;

- Lập bút toán điều chỉnh các chênh lệch do chuyển đổi đơn vị tiền tệ đang ghi sổ   sang đơn vị tiền tệ ghi sổ kế toán mới (sau dòng tổng cộng khoá sổ);

- Cộng số liệu sau các bút toán điều chỉnh chênh lệch nói trên;

- Lập bảng cân đối kế toán theo đơn vị tiền tệ mới.

b) Nguyên tắc:

- Nguyên giá tài sản cố định và khấu hao TSCĐ được quy đổi theo tỷ giá hối đoái tại ngày mua tài sản, hoặc tại ngày chuyển giao đưa vào sử dụng (đối với TSCĐ hình thành qua đầu tư xây dựng), hoặc đánh giá TSCĐ (đối với TSCĐ được tính theo giá trị đánh giá lại TSCĐ).

- Trị giá hàng tồn kho được quy đổi theo tỷ giá tại thời điểm các chi phí phát sinh, hoặc tỷ giá hối đoái bình quân quý, hoặc theo tỷ giá cuối kỳ (ở thời điểm chuyển đổi).

- Các khoản nợ phải thu, hoặc nợ phải trả quy đổi theo tỷ giá hối đoái tại ngày mà trị giá nợ phải thu, hoặc nợ phải trả đó được xác định (đối với nợ phải thu, hoặc nợ phải trả theo đơn vị tiền tệ khác với đơn vị tiền tệ ghi sổ kế toán), hoặc theo tỷ giá hối đoái cuối kỳ (ở thời điểm chuyển đổi).

- Vốn góp của chủ sở hữu và các quỹ dự phòng thuộc vốn chủ sở hữu, lãi chưa chia quy đổi theo tỷ giá hối đoái cuối kỳ (ở thời điểm chuyển đổi).

- Các khoản vốn bằng tiền (tiền mặt, tiền gửi ngân hàng) quy đổi theo tỷ giá hối đoái cuối kỳ (ở thời điểm chuyển đổi).

. Khoản chênh lệch tỷ giá hối đoái phát sinh (lãi, hoặc lỗ) khi thực hiện chuyển đổi từ đơn vị tiền tệ ghi sổ kế toán là Đồng Việt Nam sang một đơn vị tiền tệ ghi sổ khác và ngược lại không được hạch toán vào báo cáo kết quả kinh doanh mà phải phân loại coi như một phần riêng biệt của vốn chủ sở hữu và được xử lý khi thanh lý doanh nghiệp.

. Khi sử dụng đơn vị tiền tệ khác với Đồng Việt Nam, hoặc khi thay đổi đơn vị tiền tệ ghi sổ kế toán phải trình bày rõ lý do trong thuyết minh báo cáo tài chính.

2.2- Kế toán và xử lý chênh lệch tỷ giá phát sinh khi chuyển đổi đơn vị tiền tệ ghi sổ kế toán là Đồng Việt Nam sang một đơn vị tiền tệ ghi sổ khác và ngược lại:

2.2.1- Kế toán chênh lệch tỷ giá phát sinh khi chuyển đổi đơn vị tiền tệ ghi sổ kế toán là Đồng Việt Nam sang một đơn vị tiền tệ ghi sổ khác và ngược lại:

- Trường hợp phát sinh lỗ chênh lệch tỷ giá hối đoái khi chuyển đổi đơn vị tiền tệ ghi sổ kế toán là Đồng Việt Nam sang một đơn vị tiền tệ ghi sổ khác và ngược lại, ghi:

Nợ các TK 111,112,131,142,211,213,...

Nợ TK 413 - Chênh lệch tỷ giá

Có các TK 311, 331, 338, 411,415, 421,....

- Trường hợp phát sinh lãi chênh lệch tỷ giá hối đoái khi chuyển đổi đơn vị tiền tệ ghi sổ kế toán là Đồng Việt Nam sang một đơn vị tiền tệ ghi sổ khác và ngược lại, ghi:

Nợ các TK 111,112,131,142,211,213,...

Có các TK 311, 331, 338, 411,415, 421,....

Có TK 413 - Chênh lệch tỷ giá

2.2.2- Kế toán xử lý chênh lệch tỷ giá hối đoái phát sinh khi chuyển đổi đơn vị tiền tệ ghi sổ kế toán là Đồng Việt Nam sang một đơn vị tiền tệ ghi sổ khác và ngược lại:

- Xử lý chênh lệch lỗ tỷ giá hối đoái, ghi:

Nợ TK 412 - Chênh lệch đánh giá lại tài sản (4122)

Có TK 413 - Chênh lệch tỷ giá (lỗ tỷ giá hối đoái)

- Xử lý chênh lệch lãi tỷ giá hối đoái, ghi:

Nợ TK 413 - Chênh lệch tỷ giá (lãi tỷ giá hối đoái)

Có TK 412 - Chênh lệch đánh giá lại tài sản (4122)

Số dư Có, hoặc số dư Nợ TK 412 - Chênh lệch đánh giá lại tài sản (4122) được phản ánh trên Bảng cân đối kế toán và được xử lý khi thanh lý doanh nghiệp (khi kết thúc thời hạn kinh doanh theo Giấy phép đầu tư, hoặc khi phá sản doanh nghiệp,...).

3- Chuyển đổi báo cáo tài chính theo yêu cầu của công ty mẹ

- Trường hợp doanh nghiệp sử dụng Đồng Việt Nam là đơn vị tiền tệ để ghi sổ kế toán, khi chuyển đổi từ đơn vị tiền tệ lập báo cáo tài chính sang đơn vị tiền tệ nước ngoài theo yêu cầu của công ty mẹ phải tuân thủ các nguyên tắc sau:

. Tài sản, nợ phải thu, nợ phải trả, vốn chủ sở hữu của các khoản mục tiền tệ và phi tiền tệ đều được quy đổi theo tỷ giá hối đoái cuối kỳ.

. Các khoản mục về thu nhập và chi phí của báo cáo kết quả kinh doanh được quy đổi theo tỷ giá hối đoái tại ngày giao dịch.

.  Tất cả các khoản chênh lệch tỷ giá hối đoái phát sinh do chuyển đổi từ đơn vị tiền tệ lập báo cáo tài chính sang đơn vị tiền tệ nước ngoài để hợp nhất báo cáo tài chính được phân loại thuộc vốn chủ sở hữu cho đến khi thanh lý doanh nghiệp.

- Ở doanh nghiệp báo cáo (công ty con), chênh lệch tỷ giá hối đoái phát sinh do chuyển đổi từ đơn vị tiền tệ lập báo cáo tài chính sang đơn vị tiền tệ nước ngoài theo yêu cầu của công ty mẹ không được phản ánh vào hệ thống sổ kế toán và báo cáo tài chính của công ty con.

4- Kế toán lập và hoàn nhập dự phòng giảm giá hàng tồn kho, nợ phải thu khó đòi

4.1- Kế toán dự phòng giảm giá hàng tồn kho

a) Trích lập dự phòng giảm giá hàng tồn kho

Dự phòng giảm giá hàng tồn kho là dự phòng phần giá trị dự kiến bị tổn thất sẽ ảnh hưởng đến kết quả sản xuất, kinh doanh do giảm giá vật tư, thành phẩm, hàng hoá tồn kho thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp có thể xảy ra trong năm kế hoạch (giảm giá, kém, mất phẩm chất, lỗi mốt...). Doanh nghiệp phải có bằng chứng chắc chắn về sự giảm giá có thể xảy ra trong năm tài chính tiếp theo (dự kiến tại ngày 31/12 ) để làm căn cứ xác định khoản dự phòng giảm giá hàng tồn kho lập tại ngày 31/12 tính vào chi phí  năm tài chính.

Cuối niên độ kế toán, khi thấy giá trị  thị trường của nguyên vật liệu, hàng hoá, thành phẩm tồn kho thấp hơn giá trị ghi trên sổ kế toán thì phải lập dự phòng giảm giá hàng tồn kho.

Doanh nghiệp căn cứ vào tình hình giảm giá, số lượng tồn kho thực tế của từng loại nguyên vật liệu, hàng hoá, thành phẩm để xác định mức dự phòng giảm giá hàng tồn kho, theo công thức sau:

Mức dự phòng giảm giá vật tư, hàng hoá cho năm kế hoạch

=

Lượng vật tư, hàng hoá tồn kho tại thời điểm 31/12 năm báo cáo

x

Giá hạch toán trên sổ kế toán

-

Giá thực tế trên thị trường tại thời điểm 31/12

Doanh nghiệp xác định số phải lập về lập dự phòng, hoặc hoàn nhập giảm giá hàng tồn kho cuối năm để ghi nhận vào giá vốn hàng bán; hoặc phải hoàn nhập ghi giảm giá vốn hàng bán của năm tài chính.

b) Kế toán dự phòng giảm giá hàng tồn kho

Cuối niên độ kế toán, doanh nghiệp căn cứ vào tình hình giảm giá của số lượng hàng tồn kho thực tế, kế toán tính, xác định mức trích lập mới, hoặc lập bổ sung dự phòng giảm giá hàng tồn kho {nếu số phải lập dự phòng năm nay lớn hơn số đã lập dự phòng năm trước(>0)}, ghi:

Nợ TK 632 - Giá vốn hàng bán

Có TK 159 - Dự phòng giảm giá hàng tồn kho

Hoặc, trường hợp nếu số phải lập dự phòng năm nay nhỏ hơn số đã lập dự phòng năm trước (0<)}, kế toán tiến hành hoàn nhập trị giá chênh lệch giữa khoản lập dự phòng đã lập cuối năm trước với khoản lập dự phòng cuối năm nay, ghi:

Nợ TK 159 - Dự phòng giảm giá hàng tồn kho

Có TK 632 - Giá vốn hàng bán

4.2- Kế toán dự phòng nợ phải thu khó đòi

a) Trích lập dự phòng  nợ phải thu khó đòi

Dự phòng nợ phải thu khó đòi là dự phòng phần giá trị dự kiến bị tổn thất của các khoản nợ phải thu khó đòi, có thể không đòi được do con nợ không có khả năng thanh toán có thể xảy ra trong năm kế hoạch.

Doanh nghiệp trích lập dự phòng nợ phải thu khó đòi đối với các khoản nợ đã quá hạn thanh toán từ l năm trở lên, doanh nghiệp đã đòi nhiều lần nhưng vẫn chưa thu được nợ, hoặc những khoản nợ tuy thời gian quá hạn chưa tới l năm nhưng con nợ có dấu hiệu không trả được nợ.

Cuối năm tài chính, doanh nghiệp phải tính và xác định số lập mới, lập bổ sung, hoặc hoàn nhập khoản dự phòng đã lập năm trước ghi tăng, hoặc giảm giá vốn hàng bán để xác định kết quả kinh doanh của năm tài chính.

Đối với các khoản nợ khó đòi, khi có một trong các bằng chứng sau đây thì được phép xóa nợ:

* Đối với con nợ là pháp nhân:

. Các quyết định của tòa án tuyên bố phá sản doanh nghiệp theo Luật phá sản doanh nghiệp và kết quả phân chia tài sản của Tòa án;

.Các quyết định của cơ quan có thẩm quyền về giải thể doanh nghiệp và kết quả phân chia tài sản thanh lý của cơ quan có thẩm quyền.

* Đối với con nợ là thể nhân:

. Con nợ còn tồn tại nhưng có bằng chứng chứng minh không có khả năng trả nợ;

. Con nợ đã bỏ trốn;

. Con nợ đã chết.

Sau khi xử lý xóa sổ, doanh nghiệp cần tiếp tục theo dõi khoản nợ này trên tài khoản ngoài bảng cân đối kế toán.

b) Kế toán dự phòng nợ phải thu khó đòi

- Cuối năm tài chính kế toán, doanh nghiệp căn cứ vào các khoản phải thu khó đòi, dự kiến mức tổn thất có thể xảy ra trong năm kế hoạch, kế toán xác định mức lập mới, hoặc lập bổ sung dự phòng các khoản nợ phải thu khó đòi (nếu số lập năm nay lớn hơn số đã lập dự phòng năm trước), ghi:

Nợ TK 642 - Chi phí quản lý doanh nghiệp

Có TK 139 - Dự phòng phải thu khó đòi

- Cuối năm tài chính, kế toán tiến hành hoàn nhập khoản dự phòng nợ phải thu khó đòi (nếu số phải lập dự phòng năm nay nhỏ hơn số đã lập cuối năm trước) ghi giảm giá vốn hàng bán, ghi:

Nợ TK 139 - Dự phòng phải thu khó đòi

Có TK 642 - Chi phí quản lý doanh nghiệp

- Khi xác định các khoản nợ là không thu hồi được (có quyết định cho phép xoá nợ), thực hiện bút toán xử lý xoá sổ, ghi:

Nợ TK 642 - Chi phí quản lý doanh nghiệp

Có TK 131 - Phải thu của khách hàng

Có TK 138 - Phải thu khác

............

Đồng thời vẫn phải tiếp tục theo dõi trên TK 004 - Nợ khó đòi đã xử lý (TK ngoài Bảng Cân đối kế toán), nhằm theo dõi trong thời hạn quy định để có thể truy thu khách hàng mắc nợ số tiền đó, ghi:

Nợ TK 004 - Nợ khó đòi đã xử lý

- Đối với các khoản nợ phải thu khó đòi đã xử lý cho xoá nợ, nếu sau đó truy thu được khoản nợ khó đòi đã xử lý, kế toán căn cứ vào giá trị thực tế của khoản nợ thu hồi được, ghi:

Nợ các TK 111, 112

Có TK 711 - Thu nhập khác

Đồng thời ghi đơn:

Có TK 004 - Nợ khó đòi đã xử lý

5- Kế toán góp vốn kinh doanh

5.1- Góp vốn pháp định

Nguyên tắc phản ánh vốn pháp định là theo giấy phép đầu tư và tiến độ thực tế góp vốn. Các bên có thể góp vốn pháp định bằng: Tiền nước ngoài, tiền Việt Nam, thiết bị máy móc, nhà xưởng, công trình xây dựng khác, giá trị quyền sở hữu công nghiệp, bí quyết kỹ thuật, quy trình công nghệ, dịch vụ kỹ thuật, hoặc giá trị quyền sử dụng đất, các nguồn tài nguyên, giá trị sử dụng mặt nước, mặt biển, thiết bị máy móc, nhà xưởng, công trình xây dựng khác, giá trị quyền sở hữu công nghiệp, bí quyết kỹ thuật, quy trình công nghệ (theo điều 7 và 9 của Luật Đầu tư nước ngoài tại Việt Nam). Trường hợp góp vốn bằng nhà xưởng, thiết bị, TSCĐ vô hình thì phải được giám định độc lập, và tính theo giá trị thị trường tại thời điểm góp vốn. Kết quả từng đợt góp vốn phải được Hội đồng quản trị thông qua. Trong quá trình hoạt động, doanh nghiệp không được giảm vốn pháp định.

Đơn vị tiền tệ để ghi sổ kế toán về vốn pháp định thực góp là Đồng Việt Nam, hoặc là đơn vị tiền tệ nước ngoài đã được Bộ Tài chính chấp thuận.

Việc chuyển đổi giữa tiền nước ngoài và tiền Việt Nam, hoặc ngược lại được thực hiện theo tỷ giá hối đoái chính thức do Ngân hàng Nhà nước Việt Nam công bố tại thời điểm góp vốn và theo tiến độ thực tế của việc góp vốn pháp định.

Doanh nghiệp không được đánh giá lại vốn pháp định, kể cả trường hợp chênh lệch tỷ giá để ghi tăng, giảm vốn pháp định.

Khi doanh nghiệp nhận vốn pháp định thực góp của các bên góp vốn theo quy định của Giấy phép đầu tư căn cứ vào tỷ giá chuyển đổi tại thời điểm góp vốn theo Đồng Việt Nam, hoặc theo đơn vị tiền tệ nước ngoài được Bộ Tài chính chấp thuận để ghi nhận vốn góp đầu tư, ghi:

Nợ TK 211 - TSCĐ hữu hình (thiết bị máy móc, nhà xưởng, công trình xây dựng khác)

Nợ TK 213 - TSCĐ vô hình  (giá trị quyền sở hữu công nghiệp, bí quyết kỹ thuật, quy trình công nghệ, giá trị quyền sử dụng đất, các nguồn tài nguyên, giá trị sử dụng mặt nước, mặt biển )

Nợ các TK chi phí, hoặc TK 242 - Chi phí trả trước dài hạn (dịch vụ kỹ thuật)

Nợ các TK 111 (1111, 1112),112(1121,1122) (Tiền nước ngoài, tiền Việt Nam)

Có TK 411 - Nguồn vốn kinh doanh (theo dõi chi tiết cho các bên góp vốn)

5.2- Góp vốn đầu tư khác ngoài vốn pháp định

Trong tổng vốn đầu tư để thực hiện dự án đầu tư, ngoài vốn pháp định, các bên góp vốn có thể vay vốn dài hạn, ngắn hạn để bổ sung nguồn vốn đầu tư vào dự án (từ vay công ty mẹ, vay ngân hàng, hoặc các tổ chức tài chính). Vốn đầu tư khác ngoài vốn pháp định do các bên góp vốn chuyển cho công ty nhận góp vốn không được ghi vào vốn pháp định mà phải ghi vào vốn vay, hoặc nợ từ công ty mẹ. Tuỳ theo khoản vay hoặc nợ từ Công ty mẹ là khoản vay ngắn hạn dưới một năm, hay trên một năm mà phản ánh thích hợp trên các Tài khoản: 336- Phải trả nội bộ (vay, hoặc nợ ngắn hạn từ Công ty mẹ); Tài khoản 341 - Vay dài hạn (vay, hoặc nợ dài hạn từ Công ty mẹ).

Căn cứ vào tỷ giá chuyển đổi vốn góp đầu tư khác (theo tỷ giá bình quân liên ngân hàng do Ngân hàng Nhà nước Việt Nam công bố tại thời điểm phát sinh nghiệp vụ kinh tế, hoặc tỷ giá thực tế của nghiệp vụ kinh tế phát sinh) theo Đồng Việt Nam, hoặc theo đơn vị tiền tệ nước ngoài được Bộ Tài chính chấp thuận tại thời điểm góp vốn, ghi:

Nợ các TK 111,112,152,211,...

Có các TK 336, 341

Lãi suất vay phải trả nếu có về vay vốn đầu tư cho dự án, không bao gồm lãi suất vay trả cho vốn vay để góp vốn pháp định (nếu vay vốn để góp vốn pháp định thì lãi suất vay này công ty mẹ phải chịu) được tính vào chi phí kinh doanh trong kỳ, ghi:

Nợ TK 635 - Chi phí tài chính

Có các TK 111,112,335, 338

5.3- Cơ cấu lại vốn đầu tư, vốn pháp định

Trong quá trình hoạt động, doanh nghiệp có thể cơ cấu lại vốn đầu tư, vốn pháp định khi có những thay đổi về mục tiêu, quy mô dự án, đối tác, phương thức góp vốn và các trường hợp khác theo quyết định của Hội đồng quản trị và cơ quan cấp giấy phép đầu tư chuẩn y.

Khi cơ cấu lại vốn pháp định, thay đổi tỷ lệ góp vốn của các bên dẫn đến vốn pháp định tăng lên, hoặc giảm xuống theo quyết định của Hội đồng quản trị và cơ quan cấp giấy phép đầu tư chuẩn y:

- Trường hợp ghi tăng vốn pháp định, căn cứ vào số vốn thực góp (theo tỷ giá chuyển đổi vốn góp ra Đồng Việt Nam, hoặc ra đơn vị tiền tệ nước ngoài được Bộ Tài chính chấp thuận tại thời điểm góp vốn), ghi:

Nợ các TK 111,112,...

Có TK 411 - Nguồn vốn kinh doanh

- Trường hợp ghi giảm vốn pháp định, căn cứ vào số vốn pháp định của các bên góp vốn giảm xuống (đã được sự nhất trí của Hội đồng quản trị và cơ quan cấp Giấy phép đầu tư chuẩn y), ghi:

Nợ TK 411 - Nguồn vốn kinh doanh

Có các TK 111,112,211,213,...

6- Kế toán chi phí thành lập, quyền sử dụng đất, chi phí đầu tư xây dựng, chi phí trước hoạt động, chi phí chạy thử, chi phí sản xuất thử

6.1- Kế toán chi phí thành lập

Chi phí thành lập doanh nghiệp là các chi phí thực tế có liên quan trực tiếp tới việc chuẩn bị cho việc khai sinh ra doanh nghiệp và được những người tham gia thành lập doanh nghiệp đồng ý coi như một phần vốn góp của mỗi bên và được ghi trong vốn điều lệ của doanh nghiệp, bao gồm các chi phí cho nghiên cứu, thăm dò, lập dự án đầu tư thành lập doanh nghiệp, chi phí thẩm định dự án, họp thành lập,... Chi phí này được tính đến thời điểm doanh nghiệp có Giấy phép đầu tư và được coi là chi phí trả trước dài hạn. Các chi phí liên quan đến chi phí thành lập phải có chứng từ chứng minh hợp pháp, hợp lệ. Thời gian phân bổ chi phí thành lập tối đa là 5 năm. Doanh nghiệp cần hạn chế chia lãi tương đương với giá trị của chi phí thành lập còn chưa phân bổ.

- Khi chi phí thành lập doanh nghiệp được các bên tham gia thành lập doanh nghiệp đồng ý coi như một phần vốn góp của mỗi bên và được ghi trong vốn điều lệ của doanh nghiệp, ghi:

Nợ TK 242 - Chi phí trả trước dài hạn (chi tiết chi phí thành lập)

Có TK 411 - Nguồn vốn kinh doanh

6.2- Kế toán quyền sử dụng đất

Khi bên Việt Nam góp vốn bằng quyền sử dụng đất được coi là TSCĐ vô hình và được ghi nhận như  sau:

Nợ TK 213 - TSCĐ vô hình (2131 - Quyền sử dụng đất)

Có TK 411 - Nguồn vốn kinh doanh

6.3- Kế toán chi phí đầu tư xây dựng

6.3.1- Nguyên tắc hạch toán chi phí đầu tư xây dựng:

Khi doanh nghiệp có hoạt động thực hiện dự án đầu tư xây dựng mới, hoặc mở rộng, nâng cấp nhà xưởng, vật kiến trúc; mua sắm và lắp đặt máy móc thiết bị, thì phải hạch toán đầy đủ, kịp thời và riêng biệt các chi phí thực hiện đầu tư trên TK 241 - Xây dựng cơ bản dở dang.

Các chi phí liên quan trực tiếp đến quá trình thực hiện xây dựng cơ bản bao gồm: Chi phí nguyên vật liệu, nhân công trực tiếp, chi phí sử dụng máy, chi phí chung (chi phí quản lý hành chính, lương, khấu hao TSCĐ dùng trực tiếp cho hoạt động của ban quản lý dự  án đầu tư,...) để thực hiện công tác xây dựng hoặc lắp đặt máy móc thiết bị theo luận chứng kỹ thuật đã phê duyệt.

Công tác XDCB sẽ được thực hiện theo phương thức giao thầu, hoặc tự làm.

Khi kết thúc quá trình đầu tư, doanh nghiệp phải quyết toán công trình và xác định giá trị các tài sản hình thành sau đầu tư. Các tài sản hình thành sau đầu tư gồm TSCĐ hữu hình, TSCĐ vô hình, tài sản lưu động và chi phí tính vào báo cáo kết quả kinh doanh.

.  Các chi phí đầu tư được tính vào giá trị TSCĐ hữu hình là nhà cửa, vật kiến trúc, gồm: Chi phí xây dựng (theo hợp đồng giao nhận thầu, hoặc những chi phí trực tiếp để thực hiện khối lượng xây dựng), chi phí thiết kế, lập dự toán công trình, chi phí về mặt bằng xây dựng, chi phí ban quản lý dự án đầu tư phân bổ;

. Các chi phí đầu tư được tính vào giá trị TSCĐ hữu hình là máy móc thiết bị, gồm giá trị máy móc thiết bị (giá mua, chi phí vận chuyển, thuế nhập khẩu (nếu có), phí hải quan,...), chi phí lắp đặt, chạy thử (nếu có), chi phí ban quản lý dự án đầu tư phân bổ.

. Các chi phí đầu tư được tính vào giá trị TSCĐ vô hình, gồm các chi phí liên quan đến đất (chi phí đền bù, giải toả, san lấp mặt bằng xây dựng, đền bù,...).

. Các chi phí đầu tư được tính vào giá trị tài sản lưu động, gồm: trị giá nguyên vật liệu, công cụ, dụng cụ (không đủ tiêu chuẩn là TSCĐ) đi kèm theo thiết bị đồng bộ (nếu có).

. Các chi phí đầu tư khác được tính ngay hoặc phân bổ dần vào báo cáo kết quả kinh doanh, gồm: Chi phí đào tạo công nhân, nhân viên, cán bộ quản lý trong giai đoạn đầu tư dự án; chi phí chuẩn bị sản xuất, kinh doanh để sẵn sàng phục vụ cho vận hành dự án khi giai đoạn đầu tư kết thúc và bắt đầu đi vào hoạt động sản xuất kinh doanh.

. Chênh lệch tỷ giá hối đoái phát sinh trong quá trình đầu tư  và chênh lệch đánh giá lại các tài khoản tiền tệ có gốc ngoại tệ trong giai đoạn đầu tư không tính vào giá trị TSCĐ hữu hình, vô hình, TSLĐ mà hạch toán riêng biệt và xử lý như  Điểm 1.2- Kế toán chênh lệch tỷ giá hối đoái và kế toán xử lý chênh lệch tỷ giá hối đoái của Mục III, phần II, Thông tư này.

Doanh nghiệp cần hạn chế chia lãi tương đương với giá trị của các chi phí đầu tư chờ kết chuyển còn chưa phân bổ.

Các chi phí khác phát sinh trong quá trình đầu tư XDCB, không liên quan trực tiếp đến việc hình thành TSCĐ, khi phát sinh chi phí phải phản ánh vào báo cáo kết quả kinh doanh.

6.3.2-  Kế toán chi phí thực hiện đầu tư xây dựng

- Khi phát sinh chi phí liên quan trực tiếp đến quá trình thực hiện xây dựng cơ bản hình thành tài sản cố định theo phương thức tự  làm hoặc giao thầu, ghi:

Nợ TK 241 - Xây dựng cơ bản dở dang

Có các TK liên quan

- Khi quyết toán công trình, căn cứ vào báo cáo quyết toán được phê duyệt ghi tăng giá trị TSCĐ hình thành qua đầu tư XDCB:

Nợ TK 211 - TSCĐ hữu hình (nhà xưởng, vật kiến trúc, máy móc thiết bị)

Nợ TK 213 - TSCĐ vô hình (quyền sử dụng đất: Những chi phí liên quan đến đất xây dựng,...)

Nợ TK 242 - Chi phí trả trước dài hạn (chi phí đầu tư phân bổ dần)

Nợ các TK 152, 153,...

Có TK 241 - Xây dựng cơ bản dở dang

* Chú ý: Trong quá trình thực hiện đầu tư xây dựng, các chi phí phát sinh không liên quan trực tiếp đến hình thành TSCĐ không ghi nhận vào chi phí đầu tư thực hiện dự án mà phải phản ánh vào chi phí quản lý doanh nghiệp và kết chuyển vào báo cáo kết quả kinh doanh của năm tài chính, ghi:

- Khi phát sinh chi phí không liên quan đến hoạt động đầu tư  xây dựng, ghi:

Nợ TK 642 - Chi phí quản lý doanh nghiệp

Có các TK liên quan

- Kết chuyển chi phí này vào báo cáo kết quả kinh doanh vào cuối kỳ kế toán, ghi:

Nợ TK 911 - Xác định kết quả kinh doanh

Có TK 642 - Chi phí quản lý doanh nghiệp

6.4- Kế toán chi phí trước hoạt động

a) Chi phí trước hoạt động bao gồm: các khoản chi phí thực tế phát sinh liên quan đến công tác đào tạo (đào tạo công nhân, nhân viên kỹ thuật, cán bộ quản lý,...) và chuẩn bị sản xuất (các công việc chuẩn bị bộ máy,...). Các chi phí này thường phát sinh trong giai đoạn chuẩn bị sản xuất, kinh doanh đưa các tài sản đầu tư hoàn thành vào sử dụng.  Nếu các chi phí này có tính chất liên quan đến nhiều kỳ kinh doanh và phát sinh lớn, doanh nghiệp có thể phân bổ vào các năm tiếp sau với thời gian phân bổ tối đa là 3 năm. Doanh nghiệp cần hạn chế chia lãi tương đương với giá trị của chi phí trước hoạt động còn chưa phân bổ.

b) Kế toán chi phí trước hoạt động

- Khi các khoản chi phí trước hoạt động không có tính chất liên quan nhiều kỳ thực tế phát sinh, ghi:

Nợ TK 642 - Chi phí quản lý doanh nghiệp

Có các TK liên quan

- Sau đó kết chuyển chi phí trước hoạt động vào báo cáo kết quả kinh doanh trong kỳ, ghi:

Nợ TK 911 - Xác định kết quả kinh doanh

Có TK 642 - Chi phí quản lý doanh nghiệp

- Khi phát sinh các chi phí trước hoạt động có liên quan đến công tác đào tạo và chuẩn bị sản xuất doanh nghiệp có thể phản ánh vào TK 242 - Chi phí trả trước dài hạn và phân bổ vào các kỳ kế toán tiếp theo:

. Khi phát sinh chi phí trước hoạt động, ghi:

Nợ TK 242 - Chi phí trả trước dài hạn

Có các TK liên quan

. Khi phân bổ chi phí trước hoạt động này vào các kỳ kinh doanh tiếp sau, ghi:

Nợ TK 642 - Chi phí quản lý doanh nghiệp

Có TK 242 - Chi phí trả trước dài hạn

6.5- Kế toán chi phí, doanh thu hoạt động chạy thử, sản xuất thử

6.5.1- Nguyên tắc kế toán chi phí chạy thử, chi phí sản xuất thử, doanh thu bán sản phẩm, dịch vụ trong giai đoạn chạy thử, sản xuất thử

Nếu trong giai đoạn thực hiện đầu tư  xây dựng của doanh nghiệp có hoạt động chạy thử toàn bộ dây truyền (có tải hoặc không có tải), hoặc sản xuất thử trước khi chính thức đi vào hoạt động sản xuất, kinh doanh theo quy định của luận chứng kinh tế kỹ thuật của dự án đầu tư (không bao gồm chạy thử các máy lẻ do bên lắp đặt thực hiện), thì các chi phí của hoạt động chạy thử, sản xuất thử này sẽ được hạch toán như  sau:

Trường hợp các chi phí phát sinh trong giai đoạn chạy thử, hoặc sản xuất thử phát sinh không lớn thì chi phí chạy thử, hoặc sản xuất thử phát sinh và các khoản thu bán được trong giai đoạn này được hạch toán ngay vào báo cáo kết quả kinh doanh của năm tài chính. Các chi phí phát sinh cho các hoạt động chạy thử, hoặc sản xuất thử này được tập hợp vào các tài khoản chi phí có liên quan và ghi nhận vào giá vốn hàng bán của năm tài chính; Các khoản thu được về dịch vụ, hoặc sản phẩm bán ra được ghi nhận là doanh thu của năm tài chính. Doanh thu này cũng phải thực hiện theo các quy định của Luật Thuế GTGT và Thuế thu nhập doanh nghiệp hiện hành (nếu có).

Trường hợp các chi phí trong giai đoạn chạy thử, hoặc sản xuất thử phát sinh lớn, các khoản thu bán về sẩn phẩm sản xuất thử, chạy thử không đáng kể. Các chi phí phát sinh trong giai đoạn chạy thử, hoặc sản xuất thử sau khi bù trừ với các khoản thu được trong giai đoạn này được hạch toán vào Tài khoản 242 - Chi phí trả trước dài hạn của Bảng cân đối kế toán và được tính vào Báo cáo kết quả kinh doanh của các năm tài chính tiếp theo với thời gian tối đa là 3 năm. Các khoản thu được trong giai đoạn chạy thử vẫn phải chấp hành Luật thuế GTGT.

Doanh thu trong giai đoạn sản xuất thử phải thực hiện theo quy định của Luật thuế GTGT và được tính trừ vào chi phí trong giai đoạn sản xuất thử.

6.5.2- Kế toán chi phí, doanh thu hoạt động chạy thử, sản xuất thử

a) Kế toán chi phí chạy thử, chi phí sản xuất thử

a1) Kế toán chi phí chạy thử, chi phí sản xuất thử

- Khi phát sinh các chi phí trong giai đoạn chạy thử, sản xuất thử, kế toán ghi:

Nợ các TK 621,622,627

Có các TK 152,153,334,338,214,111, 112, 331,...

- Khi kết chuyển chi phí để tập hợp chi phí chạy thử, sản xuất thử phát sinh trong kỳ, ghi:

Nợ TK 154 - Chi phí sản xuất, kinh doanh dở dang

Có các TK 621,622,627

- Nhập kho thành phẩm (nếu có), ghi:

Nợ TK 155 - Thành phẩm

Có TK 154 - Chi phí sản xuất, kinh doanh dở dang

a2) Trường hợp ghi nhận chi phí chạy thử, sản xuất thử vào báo cáo kết quả kinh doanh

. Khi xuất kho thành phẩm sản xuất thử tiêu thụ, khuyến mại, hoặc kết chuyển chi phí chạy thử, sản xuất thử vào báo cáo kết quả kinh doanh trong kỳ, ghi:

Nợ TK 632 - Giá vốn hàng bán

Có các TK 154, 155

a3) Trường hợp ghi nhận các chi phí chạy thử, hoặc sản xuất thử thực tế phát sinh sau khi bù trừ với các khoản thu được trong giai đoạn này vào TK 242 - Chi phí trả trước dài hạn của Bảng Cân đối kế toán và được tính vào Báo cáo kết quả kinh doanh với thời gian phân bổ tối đa 3 năm:

. Cuối kỳ, ghi nhận chi phí thực tế phát sinh trong giai đoạn chạy thử, sản xuất thử vào TK 242 - Chi phí trả trước dài hạn của Bảng Cân đối kế toán, ghi:

TK 242 - Chi phí trả trước dài hạn

Có TK 154 - Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang

Hoặc, nhập kho thành phẩm sản xuất thử (nếu có), ghi:

Nợ TK 155 - Thành phẩm

Có TK 154 - Chi phí sản xuất, kinh doanh dở dang

. Khi doanh nghiệp bán sản phẩm sản xuất thử, kế toán kết chuyển trị giá vốn của thành phẩm sản xuất thử được tiêu thụ vào báo cáo kết quả kinh doanh trong kỳ, ghi:

Nợ TK 632 - Giá vốn hàng bán

Có TK 155 - Thành phẩm

. Khi phân bổ chi phí trong giai đoạn chạy thử, sản xuất thử vào chi phí kinh doanh trong kỳ phù hợp với doanh thu bán sản phẩm sản xuất thử, hoặc phân bổ theo thời hạn tối đa là 3 năm, ghi:

Nợ TK 632 - Giá vốn hàng bán

Có TK 242 - Chi phí trả trước dài hạn

b) Kế toán doanh thu bán sản phẩm sản xuất thử (nếu có)

Trong giai đoạn chạy thử, sản xuất thử có thể phát sinh doanh thu bán sản phẩm sản xuất thử:

b1) Trường hợp doanh nghiệp kế toán doanh thu bán sản phẩm sản xuất thử vào báo cáo kết quả kinh doanh trong kỳ:

Khi bán sản phẩm sản xuất thử, ghi nhận doanh thu:

Nợ các TK 111, 112, 131,...

Có TK 511 - Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ

Có TK 333 - Thuế và các khoản phải  nộp NSNN (33311)

b2) Trường hợp doanh nghiệp bù trừ doanh thu bán sản phẩm sản xuất thử với chi phí chạy thử, sản xuất thử phản ánh trên TK 242 - Chi phí trả trước dài hạn của Bảng cân đối kế toán, ghi:

Nợ TK 511 - Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ

Có TK 242 - Chi phí trả trước dài hạn

c) Xác định kết quả kinh doanh bán sản phẩm sản xuất thử

- Kết chuyển doanh thu thuần, ghi:

Nợ TK 511 - Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ

Có TK 911 - Xác định kết quả kinh doanh

- Kết chuyển trị giá vốn của sản phẩm sản xuất thử, ghi:

Nợ TK 911 - Xác định kết quả kinh doanh

Có TK 632 - Giá vốn hàng bán

- Xác định lãi, lỗ hoạt động sản xuất thử, ghi:

. Nếu lãi, ghi:   

Nợ TK 911 - Xác định kết quả kinh doanh

Có TK 421 - Lợi nhuận chưa phân phối

. Nếu lỗ, ghi:    

Nợ TK 421 - Lợi nhuận chưa phân phối

Có TK 911 - Xác định kết quả kinh doanh

7- Ghi nhận vốn pháp định, đánh giá lại tài sản, bảo toàn vốn pháp định góp bằng đơn vị tiền nước ngoài

7.1-  Ghi nhận vốn pháp định, đánh giá lại tài sản

Trường hợp doanh nghiệp sử dụng Đồng Việt Nam là đơn vị tiền tệ để ghi sổ kế toán, khi thực nhận vốn pháp định góp bằng tiền nước ngoài phải quy đổi ra đơn vị tiền tệ ghi sổ kế toán theo tỷ giá hối đoái chính thức do Ngân hàng Nhà nước Việt Nam công bố tại thời điểm chuyển đổi. Doanh nghiệp không được đánh giá lại vốn góp pháp định, đánh giá lại giá trị tài sản sau thời điểm thực góp và đã chuyển đổi ra Đồng Việt Nam để ghi sổ kế toán.

- Khi thực nhận được vốn góp pháp định bằng tiền nước ngoài, thiết bị máy móc, nhà xưởng, công trình xây dựng khác, giá trị quyền sở hữu công nghiệp, bí quyết kỹ thuật, quy trình công nghệ, dịch vụ kỹ thuật có giá trị bằng tiền nước ngoài quy đổi ra đơn vị tiền tệ ghi sổ kế toán, ghi:

Nợ TK 111 (1111), 112 (1122), 211,213,...

Có TK 411 - Nguồn vốn kinh doanh

7.2- Bảo toàn vốn pháp định

Doanh nghiệp bảo toàn vốn pháp định theo giá trị vốn góp pháp định ghi nhận trên Giấy phép đầu tư bằng tiền nước ngoài từ lợi nhuận sau thuế thu nhập doanh nghiệp bằng cách lập quỹ dự phòng tài chính từ lợi nhuận sau thuế do doanh nghiệp quyết định, ghi:

Nợ TK 421 - Thu nhập chưa phân phối

Có TK 415 - Quỹ dự phòng tài chính

8- Kế toán các trường hợp chia, tách, hợp nhất, sáp nhập, chuyển đổi hình thức đầu tư (gọi chung là tổ chức lại doanh nghiệp)

8.1- Kế toán hoạt động chia, tách, sáp nhập, hợp nhất doanh nghiệp

8.1.1- Hoạt động chia, tách, sáp nhập, hợp nhất doanh nghiệp

Doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài; các bên tham gia hợp đồng hợp tác kinh doanh trong quá trình hoạt động được phép chuyển đổi hình thức đầu tư, chia, tách, sáp nhập, hợp nhất doanh nghiệp (Điều 19A-Luật Đầu tư nước ngoài).

Các hoạt động hợp nhất, sáp nhập, chia, tách doanh nghiệp, chuyển đổi hình thức đầu tư (gọi chung là tổ chức lại doanh nghiệp) phải được cơ quan cấp giấy phép chuẩn y. Doanh nghiệp mới kế thừa các quyền và nghĩa vụ của doanh nghiệp cũ (Điều 31,32 Nghị định 24/2000/NĐ-CP ngày 31/7/2000 của Chính Phủ).

Hợp nhất doanh nghiệp

Các doanh nghiệp cùng loại có thể hợp nhất với nhau thành một doanh nghiệp mới theo quyết định của các nhà đầu tư và được cơ quan cấp giấy phép chuẩn y. Việc hợp nhất doanh nghiệp phải tuân theo thủ tục thành lập và đăng ký doanh nghiệp do pháp luật qui định. Sau khi hợp nhất, các doanh nghiệp cũ chấm dứt các quyền, nghĩa vụ dân sự được chuyển giao cho doanh nghiệp mới.

Sáp nhập doanh nghiệp

Một doanh nghiệp có thể được sáp nhập (gọi là doanh nghiệp bị sáp nhập) vào một doanh nghiệp khác cùng loại (gọi là doanh nghiệp được sáp nhập) theo quyết định của các nhà đầu tư và được cơ quan cấp giấy phép chuẩn y. Sau khi sáp nhập, các doanh nghiệp bị sáp nhập chấm dứt các quyền, nghĩa vụ dân sự của doanh nghiệp đó được chuyển giao cho doanh nghiệp được sáp nhập.

Chia, tách doanh nghiệp

- Một doanh nghiệp có thể chia, tách thành nhiều doanh nghiệp theo quyết định của các nhà đầu tư và được cơ quan cấp giấy phép chuẩn y.

. Sau khi chia, doanh nghiệp bị chia chấm dứt các quyền, nghĩa vụ dân sự của doanh nghiệp đó được chuyển giao cho các doanh nghiệp mới theo quyết định chia doanh nghiệp phù hợp với mục đích hoạt động của doanh nghiệp

. Sau khi tách, các doanh nghiệp thực hiện quyền, nghĩa vụ của mình phù hợp với mục đích hoạt động của doanh nghiệp đó

8.1.2- Nguyên tắc và phương pháp hạch toán kế toán trong các trường hợp hợp nhất, sáp nhập, chia doanh nghiệp:

a) Nguyên tắc hạch toán khi hợp nhất, sáp nhập, chia doanh nghiệp

- Đối với doanh nghiệp bị hợp nhất, sáp nhập phải ghi giảm sổ kế toán toàn bộ tài sản, công nợ và nguồn vốn để chuyển giao cho doanh nghiệp mới.

- Đối với doanh nghiệp mới hình thành do hợp nhất hoặc doanh nghiệp được sáp nhập:

. Ghi nhận trong báo cáo kết quả kinh doanh cả kết quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp bị hợp nhất, sáp nhập.

. Ghi trong sổ kế toán toàn bộ tài sản, công nợ và nguồn vốn của doanh nghiệp bị sáp nhập, cả lợi thế kinh doanh (goodwill) và bất lợi kinh doanh (negative goodwill) phát sinh từ việc sáp nhập.

b) Kế toán hoạt động hợp nhất, sáp nhập, chia doanh nghiệp:

- ở doanh nghiệp bị hợp nhất, bị sáp nhập, bị chia căn cứ vào biên bản chuyển giao tài sản, công nợ, nguồn vốn chủ sở hữu cho doanh nghiệp mới, ghi:

Nợ các TK 411, 331, 311, 333, 338, 334, 335, 214, ...

Có các TK 111,112, 131, 141, 151, 152, 153, 154, 155, 156, 211, 213, ...

- Ở doanh nghiệp mới, căn cứ biên bản chuyển giao tài sản, nợ phải thu, nợ phải trả, nguồn vốn chủ sở hữu từ các doanh nghiệp cũ, ghi:

Nợ các TK 111,112, 131, 141, 151, 152, 153, 154, 155, 156, 211, 213, ...

Nợ TK 242 - Chi phí trả trước dài hạn

(Chi phí về lợi thế thương mại)(goodwill)

Có các TK 411, 331, 311, 333, 338, 334, 335,  ...

Có TK 3387 - Doanh thu chưa thực hiện (negative goodwill)

8.1.3- Kế toán trường hợp tách doanh nghiệp

Doanh nghiệp bị tách ghi giảm phần tài sản, công nợ và nguồn vốn để chuyển giao cho doanh nghiệp mới. Doanh nghiệp mới ghi tăng phần tài sản, công nợ và nguồn vốn theo quyết định tách doanh nghiệp phù hợp với quyền và nghĩa vụ phân chia.

- Doanh nghiệp bị tách, căn cứ vào biên bản chuyển giao tài sản, công nợ, nguồn vốn chủ sở hữu cho doanh nghiệp mới, ghi:

Nợ TK 411 - Nguồn vốn kinh doanh, hoặc

Nợ các TK 331, 311, 341, hoặc

Nợ TK 214 - Hao mòn TSCĐ

Có các TK  111, 112, 131, hoặc

Có các TK 211, 213

- Doanh nghiệp mới, căn cứ vào biên bản chuyển giao tài sản, công nợ, nguồn vốn chủ sở hữu từ doanh nghiệp bị tách, ghi:

Nợ TK 111, 112, 131

Nợ các TK 211, 213

Có TK 411-Nguồn vốn kinh doanh, hoặc

Có các TK 331, 311, 341

8.2 - Kế toán hoạt động chuyển nhượng vốn góp

8.2.1- Hoạt động chuyển nhượng vốn góp

Các bên trong doanh nghiệp liên doanh hoặc nhà đầu tư trong doanh nghiệp 100% vốn nước ngoài có quyền chuyển nhượng giá trị phần vốn của mình trong doanh nghiệp. Trường hợp chuyển nhượng vốn có phát sinh lợi nhuận thì bên chuyển nhượng phải nộp thuế thu nhập doanh nghiệp (Điều 34, Luật ĐTNN).

8.2.2- Nguyên tắc kế toán

a) Trường hợp chuyển nhượng phần vốn giữa các nhà đầu tư cùng tham gia góp vốn trong doanh nghiệp thì các chi phí liên quan đến hoạt động chuyển nhượng của các bên không hạch toán trên sổ sách của doanh nghiệp mà chỉ làm thủ tục chuyển đổi tên chủ sở hữu trên Giấy phép kinh doanh.

b) Trường hợp một bên mua lại (bên Việt Nam hoặc bên nước ngoài) phần vốn góp của các bên khác trong liên doanh để trở thành chủ sở hữu duy nhất của doanh nghiệp. Việc mua các phần vốn góp cần được hạch toán theo giá phí, tức là khoản tiền mặt tương đương thì bên mua được phép ghi nhận chi phí mua phần vốn góp này (có thể cao hoặc thấp hơn giá trị sổ sách của phần vốn góp chuyển nhượng) được thực hiện ở ngày chuyển nhượng.

- Trường hợp chi phí mua cao hơn giá trị sổ sách thì phần chênh lệch được hạch toán như một khoản lợi thế thương mại và được ghi nhận là chi phí trả trước dài hạn, được phân bổ theo thời gian sử dụng có ích ước tính và theo phương pháp đường thẳng. 

- Trường hợp chi phí mua nhỏ hơn phần mà doanh nghiệp sở hữu trong giá trị tương đương của các tài sản và công nợ xác định được mua tại ngày trao đổi thì giá trị tương đương của các tài sản phi tiền tệ đó cần được ghi giảm tương ứng cho tới khi không còn chênh lệch. Trường hợp không thể loại bỏ hoàn toàn chênh lệch bằng cách ghi giảm giá trị tương đương của tài sản phi tiền tệ, thì phần chênh lệch còn lại cần được phản ánh như bất lợi kinh doanh (Negative Goodwill) và hạch toán như thu nhập để lại. Phần chênh lệch này cần được ghi nhận như thu nhập trong một khoảng thời gian không quá 5 năm, trừ khi có lý do xác đáng được phân bổ trong một khoảng thời gian dài hơn nhưng không quá 20 năm kể từ ngày mua doanh nghiệp.

8.2.3- Phương pháp hạch toán chuyển nhượng vốn góp

a) Kế toán các giao dịch có liên quan đến hoạt động chuyển nhượng góp vốn trong trường hợp một bên mua lại (bên Việt Nam hoặc bên nước ngoài) phần vốn góp của các bên còn lại trong doanh nghiệp để trở thành chủ sở hữu duy nhất của doanh nghiệp (tương tự như phần kế toán trong các trường hợp hợp nhất, sáp nhập, chia doanh nghiệp: mục 8.1.2 -b).

b) Trường hợp đặc thù, bên Việt Nam chuyển nhượng phần vốn góp cho bên nước ngoài trong doanh nghiệp liên doanh, trả lại quyền sử dụng đất để chuyển sang hình thức thuê đất, thì phải ghi giảm quyền sử dụng đất và ghi giảm vốn pháp định tương ứng với quyền sử dụng đất ghi giảm; khi bên nước ngoài thực trả tiền thuê đất sẽ ghi tăng vốn chủ sở hữu tương ứng.

- Khi trả lại vốn góp bằng quyền sử dụng đất của bên Việt Nam, ghi:

Nợ TK 411 - Nguồn vốn kinh doanh

Có TK 213 - TSCĐ vô hình (2131 - Quyền sử dụng đất)

- Khi doanh nghiệp thực nhận tiền của bên nước ngoài để trả về tiền thuê đất (do bên nước ngoài mua lại phần vốn góp của phía Việt Nam bằng quyền sử dụng đất và chuyển sang hình thức thuê đất), đồng thời ghi tăng vốn pháp định thực góp của bên nước ngoài tương ứng với trị giá của mua lại phần vốn góp của bên chuyển nhượng, hoặc ghi tăng khoản vay, nợ dài hạn nếu số tiền vay, nợ nước ngoài chuyển vào Việt Nam để trả về tiền thuê đất, ghi:

Nợ TK 111, 112, 242

Có các TK 411, 341, 342

9- Kế toán đầu tư xây dựng, mua sắm TSCĐ trong hoạt động hợp tác kinh doanh và các hoạt động thực hiện hợp đồng hợp tác kinh doanh

9.1-  Tổ chức kế toán hoạt động thực hiện hợp đồng hợp tác kinh doanh

Hợp đồng hợp tác kinh doanh là văn bản ký kết giữa hai bên hoặc nhiều bên để tiến hành đầu tư, kinh doanh ở Việt nam, trong đó qui định trách nhiệm và phân chia kết quả kinh doanh cho mỗi bên mà không thành lập pháp nhân mới.

Việc thực hiện công tác kế toán có thể theo một trong các hình thức sau đây tuỳ thuộc vào thỏa thuận của các bên tham gia vào Hợp đồng hợp tác kinh doanh. 

Trường hợp 1: Các bên tham gia Hợp đồng hợp tác kinh doanh có thể thỏa thuận để một bên (Bên hợp doanh nước ngoài hoặc bên hợp doanh Việt Nam) chịu trách nhiệm thực hiện toàn bộ công tác kế toán cho Hợp đồng hợp tác kinh doanh.

Bộ phận kế toán cho Hợp đồng hợp tác kinh doanh phải được tổ chức riêng biệt với bộ phận kế toán của bên nhận thực hiện công tác kế toán và mọi hoạt động của Hợp đồng hợp tác kinh doanh được thực hiện dưới danh nghĩa pháp lý của bên nhận thực hiện công tác kế toán. Nội dung công việc kế toán gồm: kế toán doanh thu, chi phí, xác định kết quả kinh doanh trước thuế.

Cuối mỗi năm tài chính hoặc khi kết thúc Hợp đồng hợp tác kinh doanh, bên thực hiện công tác kế toán phải quyết toán về tình hình thực hiện Hợp đồng hợp tác kinh doanh về doanh thu, chi phí, kết quả kinh doanh để làm căn cứ phân chia lợi nhuận kinh doanh trước thuế thu nhập doanh nghiệp (lãi hoặc lỗ). Căn cứ lợi nhuận trước thuế được chia, Bên hợp doanh nước ngoài thực hiện nghĩa vụ thuế và các nghĩa vụ tài chính khác theo Luật Đầu tư nước ngoài, Bên hợp doanh Việt Nam thực hiện nghĩa vụ thuế và các nghĩa vụ tài chính khác theo các qui định của pháp luật áp dụng đối với doanh nghiệp trong nước.

Trường hợp 2: Trong quá trình kinh doanh, nếu xét thấy cần thiết, các bên hợp doanh có thể thỏa thuận thành lập Ban điều phối để thực hiện Hợp đồng hợp tác kinh doanh.

Ban điều phối có thể tổ chức bộ phận kế toán. Bộ phận kế toán chịu trách nhiệm thực hiện toàn bộ công tác kế toán của Hợp đồng hợp tác kinh doanh. Công tác kế toán trong trường hợp này được tổ chức thực hiện như một doanh  nghiệp, bao gồm các nội dung kế toán tài sản, nguồn vốn, doanh thu, chi phí, xác định kết quả kinh doanh và phân chia kết quả kinh doanh trước thuế.  

Cuối mỗi năm tài chính hoặc khi kết thúc Hợp đồng hợp tác kinh doanh,  bộ phận kế toán tiến hành tính toán, phân chia lợi nhuận trước thuế thu nhập doanh nghiệp cho các bên tham gia theo tỷ lệ góp vốn và thỏa thuận giữa các bên. Căn cứ lợi nhuận trước thuế được chia, Bên hợp doanh nước ngoài thực hiện nghĩa vụ thuế và các nghĩa vụ tài chính khác theo Luật Đầu tư nước ngoài, Bên hợp doanh Việt Nam thực hiện nghĩa vụ thuế và các nghĩa vụ tài chính khác theo các qui định của pháp luật áp dụng đối với doanh nghiệp trong nước.

Trường hợp 3: Mỗi bên có thể tổ chức bộ phận kế toán riêng để theo dõi những quyền lợi và nghĩa vụ của bên mình trong Hợp đồng hợp tác kinh doanh.

Cuối mỗi năm tài chính hoặc khi kết thúc Hợp đồng hợp tác kinh doanh,  bộ phận kế toán của mỗi bên tiến hành tính toán và thực hiện các nghĩa vụ thuế với Nhà nước trong phạm vi trách nhiệm của mình. Bên hợp doanh nước ngoài thực hiện nghĩa vụ thuế và các nghĩa vụ tài chính khác theo Luật Đầu tư nước ngoài, Bên hợp doanh Việt Nam thực hiện nghĩa vụ thuế và các nghĩa vụ tài chính khác theo các qui định của pháp luật áp dụng đối với doanh nghiệp trong nước.

9.2- Kế toán đầu tư xây dựng, mua sắm TSCĐ trong hoạt động hợp tác kinh doanh

Trường hợp doanh nghiệp có hoạt động hợp tác kinh doanh theo hợp đồng hợp tác kinh doanh, doanh nghiệp có thực hiện đầu tư xây dựng mới nhà xưởng trên đất của đơn vị hợp tác kinh doanh, hoặc cải tạo nhà xưởng cũ của đơn vị hợp tác kinh doanh, hoặc mua sắm máy móc thiết bị sử dụng ở đơn vị hợp tác kinh doanh thì tuỳ theo tính chất của các chi phí đầu tư này để hạch toán tăng TSCĐ hữu hình (nhà xưởng mới, máy móc thiết bị), chi phí chờ phân bổ của doanh nghiệp, mức khấu hao TSCĐ này theo quy định hiện hành. Khi hết thời hạn của hợp đồng hợp tác kinh doanh sẽ thanh lý, hoặc nhượng bán, hoặc chuyển các tài sản này về doanh nghiệp. Việc thanh lý, hoặc nhượng bán các tài sản đó phải chấp hành các quy định hiện hành của các luật Thuế có liên quan.

- Khi phát sinh chi phí đầu tư xây dựng nhà xưởng, mua sắm máy móc thiết bị, hoặc sửa chữa nhà xưởng, ghi:

Nợ TK 211 - TSCĐ hữu hình (nhà xưởng, máy móc thiết bị)

Nợ TK 242 - Chi phí trả trước dài hạn (sửa chữa nhà xưởng)

Nợ TK 133 - Thuế GTGT được khấu trừ (nếu có)       

Có các TK 111,112,331,...

- Khấu hao TSCĐ tính vào chi phí hoạt động hợp đồng hợp tác kinh doanh, ghi:

Nợ TK 627 - Chi phí sản xuất chung

Có TK 214 - Hao mòn TSCĐ

Đồng thời ghi Nợ TK 009 - Nguồn vốn khấu hao cơ bản.

- Khi thanh lý, nhượng bán TSCĐ thực hiện hợp đồng hợp tác kinh doanh:

. Thu về thanh lý, nhượng bán TSCĐ, ghi:

Nợ các TK 111,112,138

Có TK 711 - Thu nhập khác

Có TK 333 - Thuế và các khoản phải nộp Nhà nước (33311)

. Giá trị còn lại của TSCĐ và các chi phí thanh lý, nhượng bán thực tế phát sinh, ghi:

Nợ TK 811 - Chi phí khác

Có TK 211 - TSCĐ hữu hình (giá trị còn lại)

Có các TK 111,112,331,... (phát sinh chi phí thanh lý)

10- Kế toán về nghiệp vụ giao, nhận gia công sản phẩm trong hoạt động hợp đồng hợp tác kinh doanh

- Khi xuất nguyên vật liệu giao gia công, ghi:

Nợ TK 331 - Phải trả cho người bán

Có TK 152 - Nguyên liệu, vật liệu

- Khi nhận lại sản phẩm giao gia công, ghi:

Nợ TK 621 - Chi phí nguyên liệu, vật liệu trực tiếp

Có TK 331 - Phải trả cho người bán

- Kế toán chi phí khấu hao TSCĐ (thiết bị, nhà xưởng) xây dựng trên đất người khác để thực hiện hợp đồng hợp tác kinh doanh (nếu có), ghi:

Nợ TK 627 - Chi phí sản xuất chung (6274)

Có TK 214 - Hao mòn TSCĐ (2141)

- Kế toán các chi phí có liên quan khác đến hoạt động giao gia công, ghi:

Nợ TK 627 - Chi phí sản xuất chung

Có các TK 111, 112

- Kế toán tổng hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm giao gia công được thực hiện như đối với các sản phẩm khác của doanh nghiệp  theo chế độ kế toán doanh nghiệp.

11- Kế toán doanh thu kinh doanh sân gôn; kinh doanh cơ sở hạ tầng, cho thuê tài sản nhiều năm (cho thuê hoạt động), uỷ thác nhập khẩu

11.1-  Kế toán kinh doanh sân gôn, cho thuê bất động sản, cho thuê tài sản:

Trường hợp đối với hoạt động kinh doanh sân gôn, cho thuê bất động sản, cho thuê tài sản có phát sinh doanh thu thu tiền trước cho nhiều năm, thì phải ghi nhận doanh thu theo năm tài chính:

a) Đối với doanh thu chưa thực hiện:

a1) Doanh thu chưa thực hiện hạch toán vào TK 3387 - Doanh thu chưa thực hiện.

- Khi nhận tiền của khách hàng trả trước cho nhiều kỳ, kế toán ghi:

Nợ các TK 111, 112

Có TK 3387 - Doanh thu chưa thực hiện

Có TK 3331 - Thuế GTGT phải nộp (33311)

Đồng thời xác định số doanh thu của kỳ kế toán ghi:

Nợ TK 3387 - Doanh thu chưa thực hiện

Có TK 511 - Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ (5113)

- Khi thực nộp thuế GTGT trên số tiền thực thu của doanh thu nhiều năm (đã được khấu trừ thuế GTGT đầu vào của kỳ kế toán), ghi:

Nợ TK 3331 - Thuế GTGT phải nộp (33311)

Có các TK 111, 112

- Khi xác định thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp cho năm tài chính, ghi:

Nợ TK 421 - Lợi nhuận chưa phân phối

               (thu nhập chịu thuế Thu nhập doanh nghiệp)

Có TK 333 - Thuế và các khoản phải nộp Nhà nước (3334)

a2) Khi thực nộp thuế thu nhập doanh nghiệp (từng kỳ, hoặc nộp nốt), ghi:

Nợ TK 333 - Thuế và các khoản phải nộp Nhà nước (3334)

Có các TK 111,112

a3) Sang năm tài chính tiếp sau, xác định doanh thu của năm tài chính hiện tại của doanh thu thu tiền một lần (ở năm tài chính trước) phù hợp với kỳ kế toán (tháng, quý), ghi:

Nợ TK 3387 - Doanh thu chưa thực hiện

Có TK 511 - Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ (5113)

- Kết chuyển doanh thu để xác định kết quả kinh doanh trong kỳ, ghi:

Nợ TK 511 - Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ (5113)

Có TK 911 - Xác định kết quả kinh doanh      

b) Đối với chi phí kinh doanh của các hoạt động này:

Chỉ hạch toán vào chi phí kinh doanh trong kỳ các chi phí phát sinh thực tế:

- Khi khấu hao TSCĐ hữu hình, vô hình vào chi phí, ghi:

Nợ TK 627 - Chi phí sản xuất chung (6274)

Có TK 214 - Hao mòn TSCĐ (2141,2143)

- Khi phát sinh các chi phí trực tiếp liên quan đến quá trình hoạt động kinh doanh, ghi:

Nợ các TK 621, 622, 627

Nợ TK 133 - Thuế GTGT được khấu trừ

Có các TK 152, 331, 334, 338, 111, 112,...

- Cuối kỳ kế toán, kết chuyển các chi phí trực tiếp liên quan đến hoạt động của doanh nghiệp được tập hợp trên các TK 621, 622, 627, ghi:

Nợ TK 154 - Chi phí SXKD dở dang

Có các TK 621, 622, 627

- Xác định trị giá vốn của dịch vụ hoàn thành tiêu thụ trong kỳ, ghi:

Nợ TK 632 - Giá vốn hàng bán

Có TK 154 - Chi phí SXKD dở dang

- Kết chuyển trị giá vốn của dịch vụ hoàn thành tiêu thụ trong kỳ để xác định kết quả kinh doanh trong kỳ, ghi:

Nợ TK 911 - Xác định kết quả kinh doanh

Có TK 632 - Giá vốn hàng bán

- Các chi phí bán hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp hạch toán vào TK 641, 642. Cuối kỳ được kết chuyển vào TK 911 để xác định kết quả kinh doanh trong kỳ.

c) Các khoản đặt cọc dài hạn, ngắn hạn của khách hàng được hạch toán vào bên Có TK 344, 338 (3388)

- Khi nhận tiền đặt cọc dài hạn, ngắn hạn của khách hàng, kế toán ghi:

Nợ các TK 111, 112

Có TK 344 - Nhận ký quỹ, ký cược dài hạn (tiền đặt cọc dài hạn)

Có TK 338 - Phải trả, phải nộp khác (3388) (tiền đặt cọc ngắn hạn)

- Khi hoàn trả tiền đặt cọc cho khách hàng, kế toán ghi:

Nợ các TK 344, 338 (3388)

Có các TK 111, 112

- Các khoản phạt vi phạm hợp đồng tính trừ vào khoản đặt cọc, ghi:

Nợ các TK 344, 338 (3388)

Có TK 711 - Thu nhập khác

11.2- Kế toán hoạt động kinh doanh cơ sở hạ tầng trong các khu công nghiệp, khu chế xuất và khu công nghệ cao:

- Hoạt động kinh doanh cơ sở hạ tầng là hoạt động chuyển giao đất, hoặc cho thuê lại đất đã phát triển hạ tầng và cung cấp các dịch vụ điện, nước (nếu có), tiện ích công cộng,... trong các khu công nghiệp, khu chế xuất và khu công nghệ cao,...

- Doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài, các bên hợp doanh thuê đất, thuê lại đất trong khu công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao (nhận đất chuyển giao) được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất theo hướng dẫn của Tổng cục Địa chính.

- Doanh thu kinh doanh cơ sở hạ tầng, gồm: Doanh thu chuyển giao đất, hoặc cho thuê lại đất đã phát triển hạ tầng cơ sở và doanh thu cung cấp dịch vụ cơ sở hạ tầng (tiện ích công cộng và phí duy tu, bảo dưỡng).

- Nguyên tắc ghi nhận doanh thu chuyển giao đất, hoặc cho thuê lại đất đã phát triển cơ sở hạ tầng trả tiền một lần theo phương pháp "lô đất" tức doanh thu được ghi nhận khi đất được chuyển giao cho bên đi thuê trên thực địa và thanh toán tiền một lần.

- Nguyên tắc ghi nhận doanh thu cung cấp dịch vụ (tiện ích công cộng và phí duy tu, bảo dưỡng) theo quy định tại đoạn 16 của Chuẩn mực doanh thu và thu nhập khác - Chuẩn mực số 14.

- Doanh nghiệp kinh doanh cơ sở hạ tầng phải thực hiện các nghĩa vụ thuế có liên quan đến doanh thu cho thuê, hoặc cho thuê lại đất đã phát triển hạ tầng và doanh thu cung cấp dịch vụ theo quy định hiện hành.

- Ghi nhận chi phí liên quan đến "lô đất" hạ tầng đã chuyển giao cho bên sử dụng (bên đi thuê) và thu tiền một lần theo nguyên tắc chi phí phải phù hợp với doanh thu.

11.2.1) Kế toán nhận vốn góp kinh doanh cơ sở hạ tầng:

- Khi nhận vốn góp bằng quyền sử dụng đất tính từ khi bàn giao đất trên thực địa để kinh doanh cơ sở hạ tầng, ghi:

Nợ TK 228 - Đầu tư dài hạn khác (chi tiết - Đất cơ sở hạ tầng)

Có TK 411 - Nguồn vốn kinh doanh

- Khi nhận vốn góp bằng tiền, các máy móc, thiết bị, TSCĐ khác,..., ghi:

Nợ TK 111,112,211

Có TK 411 - Nguồn vốn kinh doanh

11.2.2) Kế toán quá trình đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng:

- Khi phát sinh các chi phí liên quan đến đất, như: chi phí đền bù, giải toả mặt bằng, san lấp,..., ghi:

Nợ TK 241 - Xây dựng cơ bản dở dang

Nợ TK 133 - Thuế GTGT được khấu trừ (nếu có)

Có các TK 111,112,152,153,331,...

- Khi hoàn thành đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng và quyết toán được phê duyệt, ghi:

Nợ TK 211 - TSCĐ hữu hình (Nhà cửa, vật kiến trúc - TSCĐ phục vụ chung

cho hoạt động kinh doanh cơ sở hạ tầng - Nếu có)

Nợ TK 242 - Chi phí trả trước dài hạn (nếu có)

Nợ TK 228 - Đầu tư dài hạn khác (Nhà cửa, vật kiến trúc, công trình hạ tầng trên đất, đất đã đầu tư hạ tầng với mục đích cho thuê đất đã phát triển hạ tầng)

Có TK 241 - Xây dựng cơ bản dở dang

11.2.3) Kế toán chi phí thực tế phát sinh về hoạt động đầu tư phát triển đất cơ sở hạ tầng và chi phí cung cấp dịch vụ {nước, điện (nếu có)}, tiện ích công cộng và duy tu, bảo dưỡng):

11.2.3.1 Kế toán trị giá vốn đất đã phát triển hạ tầng cho thuê:

Khi cho thuê cơ sở hạ tầng, chuyển giao diện tích đất cho thuê cho các đối tác thuê cơ sở hạ tầng:

- Xác định trị giá vốn "lô đất" đã phát triển hạ tầng cho thuê (quyền sử dụng đất, chi phí liên quan đến đất để hình thành đất đã phát triển hạ tầng, TSCĐ, vật kiến trúc gắn liền trên đất cho thuê - Nếu có), ghi:

Nợ TK 635 - Chi phí tài chính

Có TK 228 - Đầu tư dài hạn khác (Đất cơ sở hạ tầng,.... )

11.2.3.2) Kế toán chi phí dịch vụ điện, nước (nếu có), tiện ích công cộng và chi phí duy tu, bảo dưỡng cơ sở hạ tầng cung cấp cho bên thuê cơ sở hạ tầng:

- Khi phát sinh chi phí trực tiếp để thực hiện các dịch vụ cung cấp nước, điện (nếu có), tiện ích công cộng và chi phí duy tu, bảo dưỡng cơ sở hạ tầng,... , ghi:

Nợ các TK 621,622, 627

Có các TK 152,153,331,334,338,111,112,...

- Kết chuyển chi phí trực tiếp liên quan đến dịch vụ để tập hợp chi phí kinh doanh và tính giá thành dịch vụ điện, nước (nếu có), tiện ích công cộng và duy tu, bảo dưỡng cơ sở hạ tầng, ghi:

Nợ TK 154 - Chi phí sản xuất, kinh doanh dở dang (chi tiết theo dịch vụ)

Có các TK 621,622, 627

- Xác định giá vốn dịch vụ cơ sở hạ tầng cung cấp cho khách hàng, ghi:

Nợ TK 632 - Giá vốn hàng bán

Có TK 154 - Chi phí sản xuất, kinh doanh dở dang

11.2.3.3) Kế toán chi phí bán hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp:

- Khi phát sinh chi phí về bán hàng (quảng cáo, khuyến mại,...), chi phí quản lý doanh nghiệp, ghi:

Nợ TK 641 - Chi phí bán hàng

Nợ TK 642 - Chi phí quản lý doanh nghiệp

Có các TK 152,153,331,334,338, 214,111,112,...

11.2.3.4) Xác định và kết chuyển trị giá vốn "lô đất" cho thuê cơ sở hạ tầng, trị giá vốn dịch vụ cơ sở hạ tầng, chi phí bán hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp để xác định kết quả kinh doanh:

- Xác định trị giá vốn đất cơ sở hạ tầng cho thuê được tiêu thụ trong kỳ, ghi:

Nợ TK 635 - Chi phí tài chính

Có TK 228 - Đầu tư dài hạn khác

- Xác định trị giá vốn của dịch vụ cơ sở hạ tầng được tiêu thụ trong kỳ, ghi:

Nợ TK 632 - Giá vốn hàng bán

Có TK 154 - Chi phí sản xuất, kinh doanh dở dang

- Kết chuyển trị giá vốn đất cơ sở hạ tầng chuyển giao, hoặc cho thuê lại đất và của chi phí dịch vụ cơ sở hạ tầng được tiêu thụ trong kỳ để xác định kết quả kinh doanh của kỳ kế toán, ghi:

Nợ TK 911 - Xác định kết quả kinh doanh

Có TK 632 - Giá vốn hàng bán

Có TK 635 - Chi phí tài chính

- Kết chuyển chi phí bán hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp để xác định kết quả kinh doanh, ghi:

Nợ TK 911 - Xác định kết quả kinh doanh

Có các TK 641, 642

11.2.3.5) Kế toán doanh thu kinh doanh cơ sở hạ tầng:

- Doanh thu cho thuê đất, hoặc cho thuê lại đất đã phát triển hạ tầng được tính theo diện tích đất thuê ("lô đất") và thời gian thuê đất:

. Doanh thu chuyển nhượng đất, hoặc cho thuê lại đất đã phát triển hạ tầng ("lô đất") thu tiền một lần, ghi:

Nợ các TK 111, 112

Có TK 515 - Doanh thu hoạt động tài chính

Có TK 333 - Thuế và các khoản phải nộp Ngân sách {3331 - Thuế GTGT phải nộp (33311)} (không tính trên tiền cho thuê đất)

- Doanh thu chuyển nhượng đất, hoặc cho thuê lại đất đã phát triển hạ tầng ("lô đất") bị trả lại (nếu có), ghi:

Nợ TK 333 - Thuế và các khoản phải nộp Ngân sách (33311)

Nợ TK 531 - Hàng bán bị trả lại

Có các TK 111,112,131,338 (3388)

- Kết chuyển doanh thu chuyển nhượng, hoặc cho thuê đất bị trả lại ("lô đất") (nếu có), ghi:

Nợ TK 515 - Doanh thu hoạt động tài chính

Nợ TK 3331 - Thuế GTGT phải nộp (33311) (nếu có)                        

Có TK 531 - Hàng bán bị trả lại

- Doanh thu cung cấp dịch vụ cơ sở hạ tầng, ghi:

Nợ TK 111,112,131

Có TK 511 - Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ (5113)

Có TK 3331 - Thuế GTGT phải nộp (33311)

- Thu phạt vi phạm hợp đồng, ghi:

Nợ các TK 111,112,138

Có TK 711 - Thu nhập khác

- Kết chuyển doanh thu thuần, thu nhập khác để xác định kết quả kinh doanh, ghi:

Nợ các TK 511,711

Có TK 911 - Xác định kết quả kinh doanh

- Xác định kết quả kinh doanh cơ sở hạ tầng (cho thuê đất, cung cấp dịch vụ):

. Lãi kinh doanh, ghi:

Nợ TK 911 - Xác định kết quả kinh doanh

Có TK 421 - Lợi nhuận chưa phân phối

. Lỗ kinh doanh, ghi:

Nợ TK 421 - Lợi nhuận chưa phân phối

Có TK 911 - Xác định kết quả kinh doanh

11.3- Kế toán hoạt động uỷ thác nhập khẩu

11.3.1- ở đơn vị thực hiện hoạt động nhập khẩu theo hợp đồng uỷ thác nhập khẩu- Gọi là bên nhận uỷ thác nhập khẩu (gọi tắt là B1) sẽ kế toán về các nội dung: Nhận giá trị thiết bị theo hợp đồng nhận uỷ thác nhập khẩu ban đầu; các chi phí liên quan đến thiết bị, hàng hoá nhập khẩu (chi phí thuê kho bãi, chi phí vận chuyển hàng nhập khẩu theo uỷ thác phí thủ tục hải quan, thuế nhập khẩu, thuế GTGT nhập khẩu,...); nhận thiết bị, hàng hoá bổ sung theo hợp đồng uỷ thác do có sự thay đổi cấu hình thiết bị, hoặc do thay đổi thiết kế lắp đặt thiết bị trong hợp đồng đã ký,... {Giá trị thiết bị bổ sung này cùng mọi phí tổn kèm theo (chi phí thuê kho bãi, chi phí vận chuyển hàng nhập khẩu uỷ thác, phí thủ tục hải quan, thuế nhập khẩu, thuế GTGT nhập khẩu,...)} là do bên người bán thiết bị, hàng hoá chịu toàn bộ; Nhận các khoản tiền của bên giao uỷ thác nhờ thanh toán hộ: Tiền mua hàng nhập khẩu kể cả các chi phí vận chuyển hàng, bảo hiểm hàng nhập khẩu, thuế nhập khẩu, thuế GTGT hàng nhập khẩu (nếu có), phí lệ phí hải quan, ...; Chuyển giao số thiết bị, hàng hoá nhập uỷ thác, kể cả thiết bị, hàng hoá nhập bổ sung cho bên giao uỷ thác và thu phí hoa hồng uỷ thác nhập khẩu như sau:

a) Khi nhập thiết bị, hàng hoá uỷ thác nhập khẩu

a1) Kế toán giá trị thiết bị, hàng hoá theo hợp đồng nhận uỷ thác nhập khẩu; các chi phí liên quan đến hàng hoá, thiết bị nhập khẩu (chi phí thuê kho bãi, chi phí vận chuyển hàng nhập khẩu uỷ thác trong nước, thuế nhập khẩu, thuế GTGT nhập khẩu phí thủ tục hải quan,...):

- Kế toán giá trị thiết bị, hàng hoá nhập khẩu uỷ thác (theo giá FOB, hoặc giá CIF) và thuế nhập khẩu, thuế GTGT hàng nhập khẩu, căn cứ vào các chứng từ có liên quan để ghi:

Nợ TK 151 - Hàng mua  đang đi trên đường

Nợ TK 156 - Hàng hoá (1561) (Giá trị thiết bị, hàng hoá và thuế các loại: Thuế nhập khẩu, thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế GTGT nhập khẩu)

            Có TK 331 - Phải trả cho người bán

(giá trị thiết bị theo giá FOB, hoặc giá CIF)

Có TK 333 - Thuế và các khoản phải nộp Nhà nước

(3333 - Thuế nhập khẩu; 3332 - Thuế TTĐB;

33312 - Thuế GTGT hàng nhập khẩu phải nộp)

a2) Kế toán đối với các chi phí liên quan đến hàng hoá nhập khẩu (chi phí thuê kho bãi, phí thủ tục hải quan, chi phí vận chuyển hàng nhập khẩu uỷ thác trong nước,...):

Nợ TK 156 - Hàng hoá (1562)

Có TK 331 - Phải trả cho người bán (Người bán trong nước) (chi phí thuê kho bãi, chi phí vận chuyển hàng nhập khẩu uỷ thác trong nước,...)

Có TK 333 - Thuế và các khoản phải nộp Nhà nước (3339)(Phí thủ tục hải quan)

a3) Kế toán nhận thiết bị bổ sung theo hợp đồng uỷ thác mà giá trị thiết bị bổ sung này cùng mọi phí tổn kèm theo (chi phí thuê kho bãi, thuế nhập khẩu, thuế GTGT hàng nhập khẩu, phí thủ tục hải quan, chi phí vận chuyển hàng nhập khẩu uỷ thác trong nước đối với số thiết bị bổ sung,...) là do bên người bán thiết bị chịu hoàn toàn, ghi:

Nợ TK 156 - Hàng hoá (1561, 1562) (giá trị thiết bị, thuế nhập khẩu và thuế GTGT nhập khẩu và các chi phí khác kèm theo)

Có TK 131 - Phải thu của khách hàng (Bên giao uỷ thác)

(giá trị thiết bị theo giá CIF do người bán báo giá)

Có TK 331 - Phải trả cho người bán (Người bán trong nước)(chi phí thuê kho bãi, chi phí vận chuyển hàng nhập khẩu uỷ thác trong nước,...)

Có TK 333 - Thuế và các khoản phải nộp Nhà nước

                    (3333 - Thuế nhập khẩu; 3332 - Thuế TTĐB;

33312 - Thuế GTGT hàng nhập khẩu phải nộp;

3339 - Phí thủ tục hải quan)

b) Khi bên nhập khẩu uỷ thác thực nhận tiền của bên giao uỷ thác về các khoản trả hộ cho bên giao uỷ thác, như  tiền mua thiết bị nhập uỷ thác, kể cả chi phí vận chuyển, tiền bảo hiểm hàng nhập khẩu, phí thủ tục hải quan, chi phí khác liên quan đến hàng uỷ thác nhập khẩu; hoa hồng uỷ thác nhập khẩu, thuế nhập khẩu, thuế GTGT hàng nhập khẩu, ghi:

Nợ các TK 111, 112

Có TK 131 - Phải thu của khách hàng

c) Khi thanh toán các khoản liên quan đến lô hàng nhập khẩu uỷ thác bằng tiền mặt, hoặc bằng tiền gửi ngân hàng, hoặc bên nhờ uỷ thác nhập khẩu nộp thuế theo thoả thuận, ghi:

Nợ các TK 331, 333 (3332, 3333, 33312), 156 (1562)

Có các TK 111, 112, 338

d) Khi bên nhập uỷ thác giao trả số thiết bị, hàng hoá nhập khẩu uỷ thác cho đơn vị giao uỷ thác nhập khẩu, thủ tục xuất trả hàng cho bên giao uỷ thác nhập khẩu phải tuân thủ quy định tại điểm 5.3, Mục IV của Thông tư số 122/2000/TT-BTC ngày 29/12/2000 của Bộ Tài chính về Hướng dẫn thi hành Nghị định số 79/2000/NĐ-CP ngày 29/12/2000 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Luật Thuế GTGT đối với hàng hoá uỷ thác nhập khẩu. Căn cứ vào hoá đơn bán hàng, kế toán ghi:

d1) Trả hàng nhập uỷ thác nhập khẩu cho bên giao uỷ thác nhập khẩu (kể cả hàng nhập lần đầu, hoặc nhập bổ sung):

- Khi trả hàng nhập khẩu uỷ thác cho bên giao uỷ thác, căn cứ vào phiếu xuất kho và hoá đơn bán hàng xuất trả hàng cho bên giao uỷ thác nhập khẩu, ghi:

Nợ TK 131 - Phải thu của khách hàng (Đơn vị giao uỷ thác)

Có TK 156 - Hàng hoá (1561, 1562)

Có TK 151 - Hàng mua đang đi trên đường

d2) Ghi doanh thu bán hàng (hoa hồng uỷ thác) và thuế GTGT phải nộp (tính trên phí hoa hồng nhập uỷ thác được hưởng ở lần nhập uỷ thác đầu tiên và các lần nhập bổ sung - nếu có):

Nợ TK 131 - Phải thu của khách hàng (Đơn vị giao uỷ thác)

(nếu tính trừ vào các khoản đã nhận của bên giao uỷ thác)

Có TK 511 - Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ (hoa hồng uỷ thác nhập khẩu)

Có TK 333 - Thuế và các khoản phải nộp Nhà nước (3331) (Thuế GTGT phải nộp tính trên hoa hồng uỷ thác nhập khẩu được hưởng)

11.3.2- ở đơn vị giao uỷ thác nhập khẩu theo hợp đồng giao uỷ thác nhập khẩu- Gọi là bên giao uỷ thác nhập khẩu (gọi tắt là B2):

a) Kế toán giá trị thiết bị, hàng hoá và các chi phí liên quan đến thiết bị, hàng hoá giao uỷ thác nhập khẩu (thuế nhập khẩu, thuế GTGT hàng nhập khẩu, phí thủ tục hải quan, chi phí thuê kho bãi, chi phí vận chuyển hàng nhập khẩu theo uỷ thác,...); Xuất thiết bị vào sử dụng:

- Khi chuyển tiền về các khoản nhờ thanh toán hộ (mua hàng, nộp thuế nhập khẩu, thuế GTGT nhập khẩu - Nếu có, vận chuyển, bảo hiểm hàng hoá, phí lệ phí hải quan,...), hoặc nộp thuế theo thoả thuận với bên nhận uỷ thác nhập khẩu ghi:

Nợ TK 331 - Phải trả cho người bán (Đơn vị nhập uỷ thác nhập khẩu)

Có các TK 111, 112

- Khi nhận thiết bị, hàng hoá do bên nhận uỷ thác nhập khẩu theo hợp đồng giao uỷ thác nhập khẩu, căn cứ vào hoá đơn bán hàng của bên nhận uỷ thác, ghi:

Nợ các TK 152, 211,...

Hoặc    Nợ TK 156 - Hàng hoá (1561, 1562)

Nợ TK 133 - Thuế GTGT được khấu trừ (1331, 1332)           

Có TK 331 - Phải trả cho người bán (Đơn vị nhận uỷ thác) (về các khoản phải trả cho bên nhập uỷ thác nhập khẩu: Tiền mua hàng, thuế nhập khẩu, thuế GTGT nhập khẩu, phí thủ tục hải quan, các chi phí vận chuyển trong nước) (đơn vị nhận uỷ thác - nếu đã chuyển tiền nhờ trả hộ trước)

- Khi xuất thiết bị, hàng hoá vào sử dụng trong hoạt động sản xuất, kinh doanh, ghi:

Nợ các TK 157, 211, 241, 621, 632

Có các TK 152, 156

- Nếu có thiết bị đưa vào sử dụng bị hư hỏng mà bên cung cấp thiết bị chấp thuận đền bù bằng hiện vật, ghi trị giá thiết bị bị hư hỏng, ghi:

Nợ các TK 131, 331

Có các TK 241, 621, 632

Đồng thời ghi giảm trừ số thuế GTGT được khấu trừ của các thiết bị hư hỏng, ghi:

Nợ các TK 131, 331               

Có TK 333 - Thuế và các khoản phải nộp Nhà nước (3331)

Hoặc Có TK 133 - Thuế GTGT được khấu trừ

b) Kế toán nhận thiết bị bổ sung theo hợp đồng giao uỷ thác mà giá trị thiết bị bổ sung này cùng mọi phí tổn kèm theo (chi phí thuê kho bãi, thuế nhập khẩu, phí thủ tục hải quan, chi phí vận chuyển hàng nhập khẩu theo uỷ thác,...) là do bên bán thiết bị chịu hoàn toàn:

- Căn cứ vào hoá đơn bên nhận uỷ thác nhập khẩu và hàng hoá đã thực nhận, ghi:

Nợ TK 156 - Hàng hoá (1561, 1562)

Nợ TK 133 - Thuế GTGT được khấu trừ (1331, 1332)           

Có các TK 131, 331 (Trị giá thiết bị đền bù)

Có TK 331 - Phải trả cho người bán (Đơn vị nhận uỷ thác)(Về các khoản chi phí có liên quan: Thuế nhập khẩu, thuế GTGT nhập khẩu, phí thủ tục hải quan, chi phí thuê kho bãi, thuê vận chuyển trong nước mà đơn vị nhận uỷ thác đã chi trả phải đòi của người bán, hoặc đã ứng trước của bên giao uỷ thác)

b1) Trường hợp ứng, hoặc thanh toán toàn bộ các khoản thuế nhập khẩu, thuế GTGT nhập khẩu, phí thủ tục hải quan và các chi phí có liên quan đến thiết bị nhập bổ sung cho bên nhận uỷ thác nhập khẩu sau đó sẽ đòi lại của người bán toàn bộ các chi phí này (Do người bán chịu toàn bộ phí tổn kể cả giá trị thiết bị bổ sung).

- Khi ứng, thanh toán cho bên nhận uỷ thác, ghi:

Nợ TK 331 - Phải trả cho người bán

Có các TK 111, 112

- Khi nhận được hoá đơn của bên nhập khẩu uỷ thác về các khoản phải thanh toán liên quan đến thiết bị nhập bổ sung, ghi:

Nợ TK 138 - Phải thu khác

Có TK 331- Phải trả cho người bán (đơn vị nhận uỷ thác nhập khẩu)

- Khi thực nhận lại tiền do người bán trả, ghi:

Nợ các TK 111, 112

Có TK 138 - Phải thu khác

b2) Trường hợp bên giao uỷ thác nhập khẩu chỉ nhận lại số thiết bị, hoặc linh kiện thiết bị thông qua bên nhận uỷ thác nhập khẩu, còn các chi phí khác kèm theo lô thiết bị nhập bổ sung sẽ do bên giao uỷ thác quan hệ trực tiếp với người bán để đòi lại các phí tổn này, thì bên giao uỷ thác nhập khẩu chỉ nhận hoá đơn bán hàng của B1 ghi nhận giá trị thiết bị được bồi hoàn để ghi bút toán:

Nợ TK 156 - Hàng hoá (1561, 1562)

Nợ TK 133 - Thuế GTGT được khấu trừ (1331, 1332)           

Có các TK 138, 331(trị giá thiết bị đền bù)

12- Kế toán chia lợi nhuận

- Hàng năm căn cứ vào lãi kinh doanh sau Thuế Thu nhập doanh nghiệp và tỷ lệ góp vốn của từng bên được quy định trong Giấy phép đầu tư doanh nghiệp xác định lợi nhuận chia cho các bên và được Hội đồng quản trị biểu quyết thông qua, ghi:

Nợ TK 421 - Lợi nhuận chưa phân phối

Có TK 338 - Phải trả, phải nộp khác (3388 - Chi tiết lợi nhuận chia cho các bên góp vốn)

- Hết thời hạn tái đầu tư, bên nước ngoài chuyển lợi nhuận được chia trên thuế thu nhập doanh nghiệp được hoàn do tái đầu tư ra nước ngoài, ghi:

Nợ TK 411 - Nguồn vốn kinh doanh (Nguồn vốn kinh doanh tái đầu tư)

Có TK 338 - Phải trả, phải nộp khác (3388 - Chi tiết lợi nhuận chia cho các bên góp vốn)

- Khi thực trả lợi nhuận cho các bên góp vốn, ghi:

Nợ TK 338 - Phải trả, phải nộp khác (3388 - Chi tiết lợi nhuận chia cho các bên góp vốn)

Có các TK 111, 112   

13- Kế toán thuế chuyển lợi nhuận ra nước ngoài, hoàn thuế thu nhập doanh nghiệp trong trường hợp tái đầu tư, thuế chuyển nhượng vốn góp

13.1- Kế toán thuế chuyển lợi nhuận ra nước ngoài

- Khi bên nước ngoài chuyển lợi nhuận được chia (gồm cả thuế thu nhập doanh nghiệp được hoàn do tái đầu tư và lợi nhuận thu được do chuyển nhượng vốn) về cho công ty mẹ, hoặc cho người đầu tư góp vốn kinh doanh vào doanh nghiệp ở nước ngoài, thì phải nộp thuế chuyển lợi nhuận ra nước ngoài theo quy định hiện hành, ghi:

Nợ TK 338 - Phải trả, phải nộp khác (3388 - Chi tiết lợi nhuận chia cho bên nước ngoài)

Có TK 333 - Thuế và các khoản phải nộp Nhà nước (3338)

- Khi thực nộp thuế chuyển lợi nhuận ra nước ngoài, ghi:

Nợ TK 333 - Thuế và các khoản phải nộp Nhà nước (3338)

Có các TK 111,112

13.2- Kế toán hoàn thuế thu nhập doanh nghiệp trong trường hợp tái đầu tư

Khi nhà đầu tư nước ngoài nhận được khoản hoàn Thuế Thu nhập doanh nghiệp để tái đầu tư vào dự án đang thực hiện, hoặc đầu tư vào dự án mới theo Luật đầu tư nước ngoài tại Việt Nam:

- Trường hợp nhận được khoản hoàn Thuế Thu nhập doanh nghiệp để tái đầu tư vào dự án đang thực hiện, ghi:

Nợ TK 112 - Tiền gửi Ngân hàng

Có TK 411 - Nguồn vốn kinh doanh (Nguồn vốn kinh doanh tái đầu tư)

- Trường hợp nhận được khoản hoàn Thuế Thu nhập doanh nghiệp để tái đầu tư vào dự án mới, ở doanh nghiệp nhận khoản hoàn thuế để tái đầu tư ghi:

Nợ TK 112 - Tiền gửi ngân hàng

Có TK 411 - Nguồn vốn kinh doanh (Nguồn vốn kinh doanh tái đầu tư)

- Nếu Nhà đầu tư nước ngoài không sử dụng khoản hoàn thuế Thu nhập doanh nghiệp để tái đầu tư thì phải nộp lại khoản hoàn thuế này và phải nộp cả khoản tiền lãi được tính bằng lợi tức tiền vay trên số thuế phải nộp lại và các nghiệp vụ này không được phản ánh trên sổ kế toán của doanh nghiệp.

13.3- Kế toán thuế chuyển nhượng vốn góp

Trường hợp phát sinh lợi nhuận do chuyển nhượng phần vốn góp cho bên nước ngoài do một bên (bên Việt Nam hoặc bên nước ngoài) mua lại phần vốn góp của các bên còn lại trong doanh nghiệp để trở thành chủ sở hữu duy nhất của doanh nghiệp. Việc mua các phần vốn góp cần được hạch toán theo giá phí, tức là khoản tiền mặt tương đương thì bên mua được phép ghi nhận chi phí mua phần vốn góp này (có thể cao hoặc thấp hơn giá trị sổ sách của phần vốn góp chuyển nhượng) được thực hiện ở ngày chuyển nhượng. Thì đối tác chuyển nhượng vốn góp có thu nhập của chuyển nhượng vốn phải chịu trách nhiệm nộp thuế thu nhập từ hoạt động chuyển nhượng vốn góp. Doanh nghiệp không hạch toán thuế chuyển nhượng vốn góp của các bên đối tác.

14- Về trích lập, sử dụng, quyết toán khoản trích trước chi phí trợ cấp thôi việc

a) Chi phí trợ cấp thôi việc

Chi phí trợ cấp thôi việc là khoản doanh nghiệp phải trả cho người lao động khi thôi việc theo quy định hiện hành của Nhà nước.

Khoản trợ cấp thôi việc cho người lao động được tính trừ vào thu nhập chịu thuế của doanh nghiệp theo quy định tại Điều 9, Chương II của Luật Thuế Thu nhập doanh nghiệp.

Trường hợp các khoản chi phí này dự kiến phát sinh lớn khi chấm dứt thời hạn hoạt động của Giấy phép đầu tư, có liên quan đến thực hiện các quy định hiện hành của Nhà nước đối với người lao động và theo cam kết trong hợp đồng lao động ký kết với người lao động, về nguyên tắc doanh nghiệp có thể dự kiến trích trước vào chi phí kinh doanh của các năm tài chính có liên quan theo từng người lao động để dự phòng về các chi phí này.

Căn cứ để lập khoản dự phòng về trích trước chi phí khoản trợ cấp thôi việc cho người lao động được tính trên khoản phải trả dự kiến đối với từng người lao động theo quy định hiện hành của Nhà nước đối với ngưòi lao động và hợp đồng lao động ký kết với người lao động. Mức trích lập khoản dự phòng này không vượt quá một tháng lương của số người lao động trong danh sách trả lương bình quân của các tháng trong năm.

Hàng năm doanh nghiệp phải quyết toán rành mạch về khoản trích trước và sử dụng khoản trích trước về khoản trợ cấp thôi việc cho người lao động, cũng như số dư về trích trước khoản trợ cấp thôi việc cho người lao động chuyển sang năm tài chính tiếp sau.

Đối với khoản trích trước về khoản trợ cấp thôi việc cho người lao động không sử dụng phải hoàn nhập ghi giảm chi phí.

b) Kế toán khoản trích trước chi phí trợ cấp thôi việc

- Khi trích trước về khoản trợ cấp thôi việc cho người lao động tính vào chi phí hoạt động kinh doanh trong kỳ, ghi:

Nợ TK 642- Chi phí quản lý doanh nghiệp

Có TK 335 - Chi phí phải trả

(chi tiết trích trước về khoản trợ cấp thôi việc cho người lao động)

- Đối với khoản trích trước về khoản trợ cấp thôi việc cho người lao động không sử dụng phải hoàn nhập ghi giảm chi phí quản lý doanh nghiệp, khi hoàn nhập, ghi:

Nợ TK 335 - Chi phí phải trả

(chi tiết về trích trước về khoản trợ cấp thôi việc cho người lao động)

Có TK 642 - Chi phí quản lý doanh nghiệp

15- Về phân bổ dần, trích trước chi phí sửa chữa lớn TSCĐ

a) Chi phí sửa chữa lớn TSCĐ, trích trước, hoặc phân bổ dần chi phí sửa chữa lớn TSCĐ

Các chi phí sửa chữa lớn TSCĐ được coi như khoản phí tổn và được hạch toán trực tiếp, hoặc phân bổ dần vào chi phí kinh doanh trong kỳ.

Đối với một số ngành đặc thù mà chi phí sửa chữa lớn TSCĐ phát sinh không đều giữa các năm tài chính. Nếu doanh nghiệp muốn trích trước chi phí sửa chữa lớn TSCĐ vào năm tài chính hiện tại và công tác sửa chữa lớn TSCĐ sẽ phát sinh ở các năm tài chính tiếp sau thì phải lập kế hoạch trích trước chi phí sửa chữa lớn TSCĐ và trình Bộ Tài chính xem xét, quyết định. Sau khi có ý kiến bằng văn bản của Bộ Tài chính, doanh nghiệp phải thông báo cho cơ quan thuế trực tiếp quản lý biết. Doanh nghiệp phải quyết toán chi phí sửa chữa lớn thực tế phát sinh với chi phí sửa chữa lớn đã trích trước, nếu chi phí sửa chữa lớn thực tế lớn hơn, hoặc nhỏ hơn số trích trước thì được tính thêm vào chi phí kinh doanh trong kỳ hoặc phân bổ dần (chênh lệch chi thực tế lớn hơn số đã trích trước), hoặc hoàn nhập số trích thừa (chênh lệch giữa số đã trích trước lớn hơn chi thực tế phát sinh).

Các doanh nghiệp thuộc các ngành đặc thù nếu áp dụng phương pháp phân bổ dần chi phí sửa chữa lớn TSCĐ vào các kỳ kinh doanh tiếp theo, doanh nghiệp cũng phải lập kế hoạch phân bổ chi phí sửa chữa lớn TSCĐ và thông báo cho cơ quan thuế trực tiếp quản lý biết.

b) Kế toán chi phí sửa chữa lớn TSCĐ, trích trước, hoặc phân bổ dần chi phí sửa chữa lớn TSCĐ

Khi chi phí sửa chữa lớn TSCĐ phát sinh thực tế trong kỳ kế toán, ghi:

Nợ các TK 627, 641, 642,...

Nợ TK 133 - Thuế GTGT được khấu trừ (1331)

Có các TK 111, 112, 152, 153, 334, 338, 331,...

- Trường hợp chi phí sửa chữa lớn TSCĐ phát sinh lớn, liên quan đến nhiều kỳ kế toán, doanh nghiệp thực hiện phân bổ dần chi phí này:

. Khi chi phí sửa chữa lớn TSCĐ phát sinh thực tế trong kỳ kế toán, ghi:

Nợ TK 242 - Chi phí trả trước dài hạn (phân bổ dần vào các năm tài chính tiếp sau)

Nợ TK 133 - Thuế GTGT được khấu trừ (1331)

Có các TK 111, 112, 152, 153, 334, 338, 331,...

. Khi phân bổ dần chi phí sửa chữa TSCĐ đã phát sinh vào các kỳ kinh doanh tiếp theo, ghi:

Nợ các TK 627, 641, 642,...

Có TK 242 - Chi phí trả trước dài hạn 

                     (phân bổ dần vào các năm tài chính tiếp sau)

- Trường hợp chi phí sửa chữa lớn TSCĐ phát sinh không đều giữa các năm tài chính, nếu doanh nghiệp muốn trích trước chi phí sửa chữa lớn TSCĐ vào năm tài chính hiện tại và công tác sửa chữa lớn TSCĐ sẽ phát sinh ở các năm tài chính tiếp sau thì phải lập kế hoạch trích trước chi phí sửa chữa lớn TSCĐ và phải quyết toán số trích trước với thực tế đã chi tiêu:           

. Khi trích trước chi phí sửa chữa lớn TSCĐ vào chi phí của kỳ kế toán, ghi:

Nợ các TK 627, 641, 642,...

Có TK 335 - Chi phí phải trả

. Khi chi phí sửa chữa lớn TSCĐ thực tế phát sinh vào các kỳ kinh doanh tiếp theo, ghi:

Nợ TK 241 - XDCB dở dang

Nợ TK 133 - Thuế GTGT được khấu trừ  (1331)

Có các TK 111, 112, 152, 153, 334, 338, 331,...

. Khi hoàn thành công tác sửa chữa lớn, kết chuyển chi phí sửa chữa lớn thực tế phát sinh vào TK 335 - Chi phí phải trả, ghi:

Nợ TK 335 - Chi phí phải trả

Có TK 241 - XDCB dở dang

. Trường hợp chi phí sửa chữa lớn TSCĐ thực tế phát sinh lớn hơn số đã trích trước, ghi nhận nốt số chênh lệch chi thực tế lớn hơn số trích trước:

Nợ các TK 627, 641, 642 (chênh lệch chi thực tế lớn hơn số đã trích trước)

Nợ TK 335 - Chi phí phải trả (bằng số đã trích trước)

Có TK 241 - XDCB dở dang (quyết toán số chi phí sửa chữa TSCĐ thực tế phát sinh)

. Trường hợp chi phí sửa chữa lớn TSCĐ thực tế phát sinh nhỏ hơn số đã trích trước, phải hoàn nhập số chênh lệch giữa khoản trích trước với chi thực tế:

Kết chuyển số chi thực tế về sửa chữa lớn, ghi:

Nợ TK 335 - Chi phí phải trả

Có TK 241 - XDCB dở dang (quyết toán số chi phí sửa chữa lớn TSCĐ thực tế phát sinh)

Hoàn nhập số trích thừa về sửa chữa lớn TSCĐ:

Nợ TK 335 - Chi phí phải trả (số đã trích trước thừa )

Có TK có liên quan

IV- BÁO CÁO TÀI CHÍNH

Một số bổ sung về phương pháp lập báo cáo tài chính

Bảng cân đối kế toán (Mẫu số B01 - DN) (Phụ lục số 01):

1.1-  Mục A - Tài sản lưu động và đầu tư ngắn hạn: Bỏ chỉ tiêu chi phí trả trước (mã số 152); bổ sung thêm chỉ tiêu Phần IV. Hàng tồn kho (Mã số 140): Kho bảo thuế (Mã số 149)

1.2-  Mục B - Tài sản cố định và đầu tư dài hạn: Bổ sung thêm chỉ tiêu Phần V- Chi phí trả trước dài hạn (Mã số 241): Phản ánh các khoản chi phí phân bổ trên một năm tài chính tại thời điểm báo cáo. Số liệu để ghi vào chỉ tiêu này là số dư bên Nợ của TK 242 - Chi phí trả trước dài hạn trên Sổ Cái. Mục B - Tài sản cố định và đầu tư dài hạn (Mã số 200) sẽ được tính = Mã số 210 + Mã số 220 + Mã số 230 + Mã số 240 + Mã số 241.

2) Báo cáo kết quả kinh doanh (Mẫu số B 02 - DN) (Phụ lục số 02): Bổ sung sửa đổi  một số tiêu của Phần I - Lãi, lỗ của Báo cáo kết quả kết quả kinh doanh.

2.1- Chỉ tiêu Tổng lợi nhuận trước thuế thu nhập doanh nghiệp (Mã số 40): Phản ánh kết quả kinh doanh trước thuế thu nhập doanh nghiệp theo các quy định của chế độ kế toán doanh nghiệp.

2.2- Chỉ tiêu Thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp (Mã số 41): Phản ánh số thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp trong kỳ báo cáo được xác định trên cơ sở Tổng lợi nhuận trước thuế (Mã số 41) cộng vào (+) những chi phí không được trừ để tính thu nhập chịu thuế; trừ đi (-) những khoản thu nhập không chịu thuế thu nhập doanh nghiệp (nếu có), trong đó phản ánh cả số lỗ năm trước mang sang (theo quy định của Luật Thuế Thu nhập doanh nghiệp) nhân (x) với thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp được quy định trên Giấy phép đầu tư.

2.3- Chỉ tiêu Lợi nhuận sau thuế (29 - 30) (Mã số 42): Là lợi nhuận sau thuế năm nay của doanh nghiệp. Chỉ tiêu này được xác định trên cơ sở điều chỉnh về nội dung được xác định ở mục 1.1 và 1.2 phần trên.

2.4- Trong trường hợp doanh nghiệp có lỗ kinh doanh năm trước mang sang, tiếp sau Mã 42, doanh nghiệp có thể bổ sung thêm chỉ tiêu Lỗ tích luỹ mang sang năm sau (Mã số 43): Phản ánh lỗ năm nay mang sang năm sau, trong đó có lỗ mang sang năm sau theo quy định của Luật thuế Thu nhập doanh nghiệp.

3) Sửa đổi mẫu và bổ sung một số chỉ tiêu chi tiết trong Thuyết minh báo cáo tài chính (Phụ lục số 04 kèm theo).

Bổ sung thêm các giải trình về giá trị quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất.

PHẦN II
QUY ĐỊNH THỰC HIỆN CÔNG TÁC KẾ TOÁN, KIỂM TOÁN ĐỐI VỚI CƠ SỞ THƯỜNG TRÚ CỦA CÁC CÔNG TY NƯỚC NGOÀI ĐẶT TẠI VIỆT NAM VÀ NHÀ THẦU NƯỚC NGOÀI

1- Các nguyên tắc áp dụng chế độ kế toán

- Cơ sở thường trú của các Công ty nước ngoài đặt tại Việt Nam, như chi nhánh thương mại; Các tổ chức, cá nhân nước ngoài hoạt động kinh doanh tại Việt Nam không thuộc các hình thức đầu tư theo Luật Đầu tư nước ngoài tại Việt Nam (gọi tắt là Nhà thầu nước ngoài), phải:

- Chấp hành các quy định tại Pháp lệnh Kế toán và Thống kê ngày 20/05/1988 và tại Thông tư số 60 TC/CĐKT, ngày 01/09/1997, Thông tư số 155/1998/TT/BTC ngày 08/12/1998 của Bộ Tài chính về hướng dẫn thực hiện công tác kế toán đối với các doanh nghiệp, tổ chức có vốn đầu tư nước ngoài tại Việt Nam.

- Thực hiện công tác kế toán để phản ánh trung thực, đầy đủ thực trạng biến động và số hiện có của tài sản, nguồn vốn thuộc sở hữu, hoặc đang sử dụng, quản lý theo các cam kết phù hợp với quy định của pháp luật; phản ánh doanh thu, thu nhập, chi phí hoạt động kinh doanh và kết quả kinh doanh, phản ánh tình hình thực hiện các nghĩa vụ nộp thuế và các khoản phải nộp ngân sách Nhà nước.

2- Chế độ kế toán áp dụng

- Đối với cơ sở thường trú của các Công ty nước ngoài đặt tại Việt Nam phải chấp hành các quy định tại Thông tư số 60 TC/CĐKT, ngày 01/09/1997, Thông tư số 155/1998/TT/BTC ngày 08/12/1998 của Bộ Tài chính về hướng dẫn thực hiện công tác kế toán đối với các doanh nghiệp, tổ chức có vốn đầu tư nước ngoài tại Việt Nam và các quy định tại Thông tư này.

- Đối với các tổ chức, cá nhân nước ngoài hoạt động kinh doanh tại Việt Nam không thuộc các hình thức đầu tư theo Luật Đầu tư nước ngoài tại Việt Nam (gọi tắt là Nhà thầu nước ngoài) có thể thực hiện công tác kế toán theo hệ thống chế độ kế toán doanh nghiệp Việt Nam, hoặc chế độ kế toán thông dụng khác.

- Đối với các nhà thầu dầu khí thực hiện chế độ kế toán do nhà thầu đệ trình và được Bộ Tài chính chấp thuận.

3- Đăng ký chế độ kế toán áp dụng

3.1. Đối với cơ sở thường trú của các Công ty nước ngoài đặt tại Việt Nam: Phải chấp hành các quy định về đăng ký chế độ kế toán áp dụng tại Điểm B, phần III, Thông tư số 60 TC/CĐKT, ngày 01/09/1997 của Bộ Tài chính.

3.2. Đối với Nhà thầu nước ngoài:

a) Đối với Nhà thầu nước ngoài thực hiện nộp Thuế giá trị gia tăng theo phương pháp khấu trừ thuế theo quy định tại Luật Thuế giá trị gia tăng và nộp thuế thu nhập doanh nghiệp theo quy định tại Luật thuế Thu nhập doanh nghiệp phải thực hiện công tác kế toán theo chế độ kế toán doanh nghiệp Việt Nam và đăng ký chế độ kế toán áp dụng với Bộ Tài chính và được Bộ Tài chính chấp thuận trước khi thực hiện (theo quy định tại Điểm B, phần III, Thông tư số 60 TC/CĐKT, ngày 01/09/1997 của Bộ Tài chính).

b) Đối với Nhà thầu nước ngoài thực hiện nộp Thuế giá trị gia tăng theo phương pháp khấu trừ thuế theo quy định tại Luật Thuế giá trị gia tăng và nộp thuế thu nhập doanh nghiệp theo phương pháp ấn định thuế phải thực hiện công tác kế toán theo chế độ kế toán doanh nghiệp Việt Nam và đăng ký chế độ kế toán áp dụng với Bộ Tài chính và được Bộ Tài chính chấp thuận trước khi thực hiện (quy định tại Điểm B, phần III, Thông tư số 60 TC/CĐKT, ngày 01/09/1997 của Bộ Tài chính). Trong trường hợp này Nhà thầu nước ngoài có thể mở hệ thống sổ kế toán đầy đủ, hoặc mở hệ thống sổ kế toán đơn giản bao gồm các sổ kế toán tổng hợp và chi tiết để theo dõi nợ phải trả người bán, tình hình hiện có và biến động của nguyên vật liệu, hàng hoá, dịch vụ mua vào và thuế giá trị gia tăng được khấu trừ ; doanh thu bán sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ; thuế giá trị gia tăng đầu ra phải nộp và thuế giá trị gia tăng phải nộp; nợ phải thu của khách hàng để làm căn cứ lập các báo cáo kê khai hàng tháng và quyết toán thuế giá trị gia tăng phải nộp theo quy định của Luật Thuế giá trị gia tăng.

Các Nhà thầu nước ngoài nêu trên (điểm b) trong phạm vi 10 ngày làm việc kể từ khi ký hợp đồng với bên Việt Nam, hoặc nhà thầu, Nhà thầu nước ngoài phải đăng ký chế độ kế toán Việt Nam với Bộ Tài chính. Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ, Bộ Tài chính sẽ có ý kiến chính thức bằng văn bản về việc đăng ký chế độ kế toán của Nhà thầu.

c) Tổ chức, cá nhân nước ngoài thực hiện nộp thuế GTGT theo phương pháp tính trực tiếp trên GTGT và nộp thuế thu nhập doanh nghiệp theo phương pháp ấn định thuế được áp dụng chế độ kế toán thông dụng khác không phải đăng ký chế độ kế toán áp dụng với Bộ Tài chính.

PHẦN III
TỔ CHỨC THỰC HIỆN

Thông tư này có hiệu lực thi hành từ năm tài chính 2002                            .

Trong quá trình thực hiện, nếu có khó khăn, vướng mắc, đề nghị phản ánh về Bộ Tài chính để giải quyết.

PHỤ LỤC 01

DOANH NGHIỆP:........

Mẫu số B 01-DN

Ban hành theo Quyết định số
167/2000/QĐ-BTC ngày 25/10/2000 và Thông tư
số 55/2002/TT-BTC ngày 26/06/2002 của Bộ Tài chính
    

BẢNG CÂN ĐỐI KẾ TOÁN

(Tại ngày ... tháng ... năm ...)

Đơn vị tính:.............

Tài sản

Mã số

Số

đầu năm

Số

cuối

kỳ

1

2

3

4

A - TÀI SẢN LƯU ĐỘNG VÀ ĐẦU TƯ
NGẮN HẠN

(100 = 110 + 120 + 130 + 140 + 150 + 160)

100

 

 

I. Tiền

110

 

 

1. Tiền mặt tại quỹ (gồm cả ngân phiếu)

111

 

 

2. Tiền gửi Ngân hàng

112

 

 

3. Tiền đang chuyển

113

 

 

 

 

 

 

II. Các khoản đầu tư tài chính ngắn hạn

120

 

 

1. Đầu tư chứng khoán ngắn hạn

121

 

 

2. Đầu tư ngắn hạn khác

128

 

 

3. Dự phòng giảm giá đầu tư ngắn hạn (*)

129

(...)

(...)

 

 

 

 

III. Các khoản phải thu

130

 

 

1. Phải thu của khách hàng

131

 

 

2. Trả trước cho người bán

132

 

 

3. Thuế giá trị gia tăng được khấu trừ

133

 

 

4. Phải thu nội bộ

134

 

 

    - Vốn kinh doanh ở các đơn vị trực thuộc

135

 

 

    - Phải thu nội bộ khác

136

 

 

5. Các khoản phải thu khác

138

 

 

6. Dự phòng các khoản phải thu khó đòi (*)

139

(...)

(...)

 

 

 

 

IV. Hàng tồn kho

140

 

 

1. Hàng mua đang đi trên đường

141

 

 

2. Nguyên liệu, vật liệu tồn kho

142

 

 

3. Công cụ, dụng cụ trong kho

143

 

 

4. Chi phí sản xuất, kinh doanh dở dang    

144

 

 

5. Thành phẩm tồn kho

145

 

 

6. Hàng hóa tồn kho

146

 

 

7. Hàng gửi đi bán

147

 

 

8. Kho bảo thuế

148

 

 

9. Dự phòng giảm giá hàng tồn kho (*)

 

149

(...)

(...)

V. Tài sản lưu động khác

150

 

 

1. Tạm ứng

151

 

 

2. Tài sản thiếu chờ xử lý

154

 

 

3. Các khoản cầm cố, ký cược, ký quỹ ngắn hạn

155

 

 

B - TÀI SẢN CỐ ĐỊNH, ĐẦU TƯ DÀI HẠN
(200 = 210 + 220 + 230 + 240 + 241)

200

 

 

 

 

 

 

I. Tài sản cố định

210

 

 

1. Tài sản cố định hữu hình

211

 

 

    - Nguyên giá

212

 

 

    - Giá trị hao mòn luỹ kế (*)

213

(...)

(...)

2. Tài sản  cố định thuê tài chính

214

 

 

    - Nguyên giá

215

 

 

    - Giá trị hao mòn luỹ kế (*)

216

(...)

(...)

3. Tài sản cố định vô hình

217

 

 

    - Nguyên giá

218

 

 

    - Giá trị hao mòn luỹ kế (*)

219

(...)

(...)

II. Các khoản đầu tư tài chính dài hạn

220

 

 

1. Đầu tư chứng khoán dài hạn

221

 

 

2. Góp vốn liên doanh

222

 

 

3. Đầu tư dài hạn khác

228

 

 

4. Dự phòng giảm giá đầu tư dài hạn (*)

229

(...)

(...)

 

 

 

 

III. Chi phí xây dựng cơ bản dở dang

230

 

 

 

 

 

 

IV. Các khoản ký quỹ, ký cược dài hạn

240

 

 

V. Chi phí trả trước dài hạn

241

 

 

 

 

 

 

TỔNG CỘNG TÀI SẢN (250 = 100 + 200)

250

 

 

NGUỒN VỐN

 

 

 

A - NỢ PHẢI TRẢ (300 = 310 + 320 + 330)

300

 

 

 

 

 

 

I. Nợ ngắn hạn

310

 

 

1. Vay ngắn hạn

311

 

 

2. Nợ dài hạn đến hạn trả

312

 

 

3. Phải trả cho người bán

313

 

 

4. Người mua trả tiền trước

314

 

 

5. Thuế và các khoản phải nộp Nhà nước

315

 

 

6. Phải trả công nhân viên

316

 

 

7. Phải trả cho các đơn vị nội bộ

317

 

 

8. Các khoản phải trả, phải nộp khác

318

 

 

 

 

 

 

II. Nợ dài hạn

320

 

 

1. Vay dài hạn

321

 

 

2. Nợ dài hạn

322

 

 

 

 

 

 

III. Nợ khác

330

 

 

1. Chi phí phải trả

331

 

 

2. Tài sản thừa chờ xử lý

332

 

 

3. Nhận ký quỹ, ký cược dài hạn

333

 

 

 

 

 

 

B - NGUỒN VỐN CHỦ SỞ HỮU
(400 = 410 + 420)

400

 

 

I. Nguồn vốn, quỹ

410

 

 

1. Nguồn vốn kinh doanh

411

 

 

2. Chênh lệch đánh giá lại tài sản

412

 

 

3. Chênh lệch tỷ giá

413

 

 

4. Quỹ đầu tư phát triển

414

 

 

5. Quỹ dự phòng tài chính

415

 

 

6. Lợi nhuận chưa phân phối

416

 

 

 

 

 

 

II. Nguồn kinh phí, quỹ khác

420

 

 

1. Quỹ dự phòng về trợ cấp mất việc làm

421

 

 

2. Quỹ khen thưởng và phúc lợi

422

 

 

3. Quỹ quản lý của cấp trên

423

 

 

 

 

 

 

TỔNG CỘNG NGUỒN VỐN (430 = 300 + 400)

430

 

 

Ghi chú: . Số liệu trong các chỉ tiêu có dấu (*) được ghi bằng số âm dưới hình thức ghi trong ngoặc đơn ( ).

. Các chỉ tiêu không có số liệu có thể không báo cáo.

CÁC CHỈ TIÊU NGOÀI BẢNG CÂN ĐỐI KẾ TOÁN

Chỉ tiêu

Số đầu năm

Số cuối kỳ

1. Tài sản thuê ngoài

 

 

2. Vật tư, hàng hóa nhận giữ hộ, nhận gia công

 

 

3. Hàng hóa nhận bán hộ, nhận ký gửi

 

 

4. Nợ khó đòi đã xử lý

 

 

5. Ngoại tệ các loại

 

 

6. Hạn mức kinh phí còn lại

 

 

7. Nguồn vốn khấu hao cơ bản hiện có

 

 

                                           

Người lập biểu
(Ký, họ tên)

Kế toán trưởng

(Ký, họ tên)

Lập, ngày ... tháng ... năm ...

Giám đốc
(Ký, họ tên, đóng dấu)

 

PHỤ LỤC SỐ 02

BỔ SUNG, SỬA ĐỔI PHẦN I - LÃI, LỖ CỦA BÁO CÁO
KẾT QUẢ KINH DOANH - B02 - DN

(Ban hành theo Quyết định số 167/2000/QĐ-BTC
ngày 25/10/2000 của Bộ Tài chính)

PHẦN MẪU BIỂU

Phần I - Lãi, lỗ của Báo cáo kết quả kinh doanh - B02 - DN theo mẫu sau đây:

DOANH NGHIỆP:.......

Mẫu số B 02-DN
Ban hành theo Quyết định số 167/2000/QĐ-BTC.
ngày 25/10/2000 và Thông tư số 55/2002/TT-BTC ngày 26/06/2002 của Bộ Tài chính

 

 

KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH

Quý ... Năm ...

Phần I - lãi, lỗ

Đơn vị tính:............

Chỉ tiêu

Mã số

Kỳ

này

Kỳ

trước

Luỹ kế từ đầu năm

1

2

3

4

5

Doanh thu bán hàng, cung cấp dịch vụ

01

 

 

 

 

 

 

 

 

Các khoản giảm trừ (03 = 05 + 06 + 07 + 08)

03

 

 

 

    - Chiết khấu thương mại

05

 

 

 

    - Giảm giá hàng bán

06

 

 

 

    - Hàng bán bị trả lại

07

 

 

 

    - Thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế xuất khẩu, thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp phải nộp

08

 

 

 

1. Doanh thu thuần bán hàng và cung cấp dịch vụ (10 = 01 - 03)

10

 

 

 

2. Giá vốn hàng bán

11

 

 

 

3. Lợi nhuận gộp bán hàng và cung cấp dịch vụ

     (20 = 10 - 11)

20

 

 

 

4. Doanh thu hoạt động tài chính

21

 

 

 

5. Chi phí tài chính

22

 

 

 

- Trong đó: Lãi vay phải trả

23

 

 

 

6. Chi phí bán hàng

24

 

 

 

7. Chi phí quản lý doanh nghiệp

25

 

 

 

8. Lợi nhuận từ hoạt động kinh doanh

    [30 = 20 + (21 - 22) - (24+ 25)]

30

 

 

 

9. Thu nhập khác

31

 

 

 

10. Chi phí khác

32

 

 

 

11. Lợi nhuận khác

      (33 = 31 - 32)

33

 

 

 

11. Tổng lợi nhuận trước thuế (40 = 30 + 33)

40

 

 

 

12. Thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp

41

 

 

 

13. Lợi nhuận sau thuế (50 = 40 - 41)

50

 

 

 


PHẦN GIẢI THÍCH MẪU BIỂU

KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH

(Mẫu số B 02 - DN)

PHẦN I - LÃI, LỖ:

a)  Nội dung báo cáo

Phản ánh tình hình và kết quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp, bao gồm kết quả kinh doanh và kết quả khác.

Tất cả các chỉ tiêu trong phần này đều trình bày: Tổng số phát sinh trong kỳ báo cáo; Số liệu của kỳ trước (để so sánh); Số luỹ kế từ đầu năm đến cuối kỳ báo cáo.

b) Nguồn gốc số liệu để lập báo cáo

- Căn cứ Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh của kỳ trước.

- Căn cứ vào sổ kế toán trong kỳ dùng cho các tài khoản từ loại 5 đến loại 9.

c) Nội dung và phương pháp lập các chỉ tiêu trong báo cáo Kết quả hoạt động kinh doanh:

Số liệu ghi vào cột 4 (Kỳ trước) của Phần I “Lãi, lỗ” của báo cáo kỳ này được căn cứ vào số liệu ghi ở cột 3 “Kỳ này” của báo cáo này kỳ trước theo từng chỉ tiêu phù hợp.

Số liệu ghi vào cột 5 (Luỹ kế từ đầu năm) của Phần I “Lãi, lỗ” của báo cáo Kết quả hoạt động kinh doanh kỳ này được căn cứ vào số liệu ghi ở cột 5 (Luỹ kế từ đầu năm) của báo cáo này kỳ trước cộng (+) với số liệu ghi ở cột 3 (Kỳ này), kết quả tìm được ghi vào cột 5 của báo cáo này kỳ này theo từng chỉ tiêu phù hợp.

Nội dung và phương pháp lập các chỉ tiêu ghi vào cột 4 (Kỳ này) của Phần I “Lãi, lỗ” của báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh kỳ này, như sau:

PHẦN I
- LÃI, LỖ

Doanh thu bán hàng, cung cấp dịch vụ (Mã số 01):

Chỉ tiêu này phản ánh tổng doanh thu bán hàng hóa, sản phẩm, dịch vụ trong kỳ báo cáo của doanh nghiệp.

Số liệu để ghi vào chỉ tiêu này là luỹ kế số phát sinh Có của Tài khoản 511 “Doanh thu bán hàng” và Tài khoản 512 “Doanh thu bán hàng nội bộ” trong kỳ báo cáo.

Các khoản giảm trừ (Mã số 03):

Chỉ tiêu này phản ánh tổng hợp các khoản được ghi giảm trừ vào tổng doanh thu trong kỳ, bao gồm: Các khoản chiết khấu thương mại, giảm giá hàng bán, hàng bán bị trả lại và thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế xuất khẩu, thuế GTGT tính theo phương pháp trực tiếp phải nộp tương ứng với số doanh thu được xác định kỳ báo cáo.

Mã số 03 = Mã số 04 + 05 + Mã số 06 + Mã số 07.

Chiết khấu thương mại (Mã số 04):

Chỉ tiêu này phản ánh tổng số chiết khấu thương mại theo chính sách bán hàng của doanh nghiệp cho số hàng hóa, thành phẩm, dịch vụ đã bán phát sinh trong kỳ báo cáo.

Giảm giá hàng bán (Mã số 05):

Chỉ tiêu này phản ánh tổng số giảm giá hàng bán theo chính sách bán hàng của doanh nghiệp cho số hàng hóa, thành phẩm, dịch vụ đã bán phát sinh trong kỳ báo cáo.

Số liệu để ghi vào chỉ tiêu này là luỹ kế số phát sinh Có của Tài khoản 532 “Giảm giá hàng bán" trong kỳ báo cáo.

Giá trị hàng bán bị trả lại (Mã số 06):

Chỉ tiêu này phản ánh tổng giá bán của số hàng hoá, thành phẩm đã bán bị trả lại trong kỳ báo cáo.

Số liệu để ghi vào chỉ tiêu này là luỹ kế số phát sinh Có của Tài khoản 531 "Hàng bán bị trả lại" trong kỳ báo cáo.

Thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế xuất khẩu phải nộp, tính thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp (Mã số 07):

Chỉ tiêu này phản ánh tổng số thuế tiêu thụ đặc biệt hoặc thuế xuất khẩu phải nộp, thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp cho ngân sách nhà nước theo số doanh thu phát sinh, trong kỳ báo cáo.

Số liệu để ghi vào chỉ tiêu này là tổng cộng số phát sinh Có của các Tài khoản 3332 “Thuế tiêu thụ đặc biệt”, Tài khoản 3333 “Thuế xuất, nhập khẩu” (chi tiết phần thuế xuất khẩu) và Tài khoản 3331 “Thuế GTGT”, trong kỳ báo cáo.

Doanh thu thuần bán hàng, cung cấp dịch vụ (Mã số 10):

Chỉ tiêu này phản ánh số doanh thu bán hàng hóa, thành phẩm, dịch vụ đã trừ thuế (thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế xuất khẩu, thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp) và các khoản giảm trừ trong kỳ báo cáo, làm căn cứ tính kết quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp.

Mã số 10 = Mã số 01 - Mã số 03.

Giá vốn hàng bán (Mã số 11):

Chỉ tiêu này phản ánh tổng giá vốn của hàng hóa, giá thành sản xuất của thành phẩm, chi phí trực tiếp của các dịch vụ đã bán, chi phí khác được tính vào hoặc ghi giảm giá vốn hàng bán trong kỳ báo cáo.

Số liệu để ghi vào chỉ tiêu này là luỹ kế số phát sinh bên Có của Tài khoản 632 “Giá vốn hàng bán” trong kỳ báo cáo (sau khi trừ (-) trị giá mua của hàng hóa, giá thành sản xuất của thành phẩm, chi phí trực tiếp của dịch vụ bị trả lại trong kỳ báo cáo), trừ (-) khoản chênh lệch hoàn nhập dự phòng giảm giá hàng tồn kho đối ứng bên Nợ của Tài khoản 911“Xác định kết quả kinh doanh”.

Lợi nhuận gộp bán hàng và cung cấp dịch vụ (Mã số 20):

Chỉ tiêu này phản ánh số chênh lệch giữa doanh thu thuần với giá vốn hàng bán phát sinh đã trừ đi (-) khoản chênh lệch hoàn nhập khoản dự phòng giảm giá hàng tồn kho trong kỳ báo cáo.

Mã số 20 = Mã số 10 - Mã số 11.

Doanh thu hoạt động tài chính (Mã số 21):

Chỉ tiêu này phản ánh tổng doanh thu hoạt động tài chính đã trừ (-) đi thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp liên quan đến hoạt động khác phát sinh trong kỳ báo cáo của doanh nghiệp.

Số liệu để ghi vào chỉ tiêu này là luỹ kế số phát sinh Có của Tài khoản 515 “Doanh thu hoạt động tài chính” trừ đi (-) phát sinh bên Nợ TK 515 về thuế GTGT tính theo phương pháp trực tiếp trong kỳ báo cáo (nếu có).

Chi phí tài chính (Mã số 22):

Chỉ tiêu này phản ánh tổng chi phí tài chính, gồm tiền lãi vay phải trả, chi phí bản quyền, chi phí hoạt động liên doanh,... đã trừ đi (-) khoản chênh lệch hoàn nhập nợ phải thu khó đòi phát sinh trong kỳ báo cáo của doanh nghiệp.

Số liệu để ghi vào chỉ tiêu này là luỹ kế số phát sinh Nợ của Tài khoản 635 “Chi phí tài chính" đã trừ (-) số phát sinh Bên Có TK 635 liên quan đến khoản chênh lệch hoàn nhập nợ phải thu khó đòi phát sinh trong kỳ báo cáo của hoạt động tài chính.

Chi phí bán hàng (Mã số 24):

Chỉ tiêu này phản ánh tổng chi phí bán hàng phân bổ cho số hàng hóa, thành phẩm, dịch vụ đã bán trong kỳ báo cáo.

Số liệu để ghi vào chỉ tiêu này là tổng cộng số phát sinh Có của Tài khoản 641 “Chi phí bán hàng” và số phát sinh Có của Tài khoản 1422 "Chi phí chờ kết chuyển" (chi tiết phần chi phí bán hàng), đối ứng với bên Nợ của Tài khoản 911 “Xác định kết quả kinh doanh” trong kỳ báo cáo.

Chi phí quản lý doanh nghiệp (Mã số 25):

Chỉ tiêu này phản ánh tổng chi phí quản lý doanh nghiệp phân bổ cho số hàng hóa, thành phẩm, dịch vụ đã bán trong kỳ báo cáo.

Số liệu để ghi vào chỉ tiêu này là tổng cộng số phát sinh Có của Tài khoản 642 “Chi phí quản lý doanh nghiệp” sau khi trừ đi khoản hoàn nhập dự phòng phải thu khó đòi (31/12) của hoạt động bán hàng, cung cấp dịch vụ và số phát sinh Có của Tài khoản 1422 "Chi phí chờ kết chuyển" (chi tiết phần chi phí quản lý doanh nghiệp), đối ứng với bên Nợ của Tài khoản 911 “Xác định kết quả kinh doanh” trong kỳ báo cáo.

Lợi nhuận hoạt động kinh doanh (Mã số 30):

Chỉ tiêu này phản ánh kết quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp trong kỳ báo cáo. Chỉ tiêu này được tính toán trên cơ sở lợi nhuận gộp cộng (+) doanh thu hoạt động tài chính trừ (-) chi phí tài chính (đã giảm trừ khoản hoàn nhập dự phòng phải thu khó đòi của hoạt động tài chính), chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp phân bổ cho hàng hóa, thành phẩm, dịch vụ đã bán trong kỳ báo cáo.

Mã số 25 = Mã số 20 + (Mã số 21 - Mã số 22) - (Mã số 24 + Mã số 25).

Thu nhập khác (Mã số 31):

Chỉ tiêu này phản ánh các khoản thu từ hoạt động tài chính.

Số liệu để ghi vào chỉ tiêu này được căn cứ vào số phát sinh bên Nợ của Tài khoản 711 “Thu nhập khác” đối ứng với bên Có của Tài khoản 911 “Xác định kết quả kinh doanh” trong kỳ báo cáo.

Chi phí khác (Mã số 32):

Chỉ tiêu này phản ánh các khoản chi phí khác.

Số liệu để ghi vào chỉ tiêu này được căn cứ vào số phát sinh Có của Tài khoản 811 “Chi phí khác” đối ứng với bên Nợ của Tài khoản 911 “Xác định kết quả kinh doanh” trong kỳ báo cáo.

Lợi nhuận khác (Mã số 33):

Chỉ tiêu này phản ánh số chênh lệch giữa thu nhập khác với chi phí khác trong kỳ báo cáo.

Mã số 33 = Mã số 31 - Mã số 32.

Tổng lợi nhuận trước thuế (Mã số 40):

Chỉ tiêu này phản ánh tổng số lợi nhuận thực hiện trong kỳ của doanh nghiệp trước khi trừ thuế thu nhập doanh nghiệp từ hoạt động kinh doanh, hoạt động khác phát sinh trong kỳ báo cáo.

Mã số 40 = Mã số 30 + Mã số 33.

Thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp (Mã số 41):

Chỉ tiêu này phản ánh tổng số thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp trong kỳ báo cáo.

Số liệu để ghi vào chỉ tiêu này được căn cứ vào số phát sinh bên Có của Tài khoản 3334 “Thuế thu nhập doanh nghiệp” trừ (-) số thuế TNDN được giảm trừ vào số phải nộp và số chênh lệch giữa số thuế TNDN tạm phải nộp theo thông báo cuả cơ quan thuế hàng quý lớn hơn số thuế TNDN thực phải nộp khi báo cáo quyết toán thuế năm được duyệt.

Lợi nhuận sau thuế (Mã số 50):

Chỉ tiêu này phản ánh tổng số lợi nhuận thuần từ các hoạt động của doanh nghiệp sau khi trừ thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp phát sinh trong kỳ báo cáo.

Mã số 50 = Mã số 40 - Mã số 41.

PHẦN II
TÌNH HÌNH THỰC HIỆN NGHĨA VỤ VỚI NHÀ NƯỚC

Chỉ tiêu

Mã số

Số còn phải

Số phát sinh

trong kỳ

Luỹ kế 

từ đầu năm

Số còn phải nộp cuối kỳ

 

 

nộp đầu kỳ

Số phải nộp

Số đã nộp

Số phải nộp

Số đã nộp

 

1

2

3

4

5

6

7

8 = 3+4-5

I. Thuế (10 = 11 + 12 + 13 + 14 + 

         15 + 16 + 17 + 18 + 19 + 20)

10

 

 

 

 

 

 

1. Thuế GTGT hàng bán nội địa

11

 

 

 

 

 

 

2. Thuế GTGT hàng nhập khẩu

12

 

 

 

 

 

 

3. Thuế Tiêu thụ đặc biệt

13

 

 

 

 

 

 

4. Thuế Xuất, Nhập khẩu

14

 

 

 

 

 

 

5. Thuế Thu nhập doanh nghiệp

15

 

 

 

 

 

 

6. Thuế Tài nguyên

16

 

 

 

 

 

 

7. Thuế Nhà đất

17

 

 

 

 

 

 

8. Tiền thuê đất

18

 

 

 

 

 

 

9. Các loại thuế khác

19

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

II. Các khoản phải nộp khác

     (30 = 31 + 32 + 33)

30

 

 

 

 

 

 

1. Các khoản phụ thu

31

 

 

 

 

 

 

2. Các khoản phí, lệ phí

32

 

 

 

 

 

 

3. Các khoản khác

33

 

 

 

 

 

 

Tổng cộng (40 = 10 + 30)

40

 

 

 

 

 

 

Tổng số thuế còn phải nộp năm trước chuyển sang năm nay đến cuối kỳ báo cáo......

Trong đó: Thuế Thu nhập doanh nghiệp..............................................

PHẦN III
THUẾ GTGT ĐƯỢC KHẤU TRỪ, THUẾ GTGT ĐƯỢC HOÀN LẠI,THUẾ GTGT ĐƯỢC GIẢM, THUẾ GTGT HÀNG BÁN NỘI ĐỊA

Đơn vị tính:...........

Chỉ tiêu

Mã số

Số tiền

 

 

Kỳ này

Luỹ kế từ đầu năm

1

2

3

4

 

 

 

 

I. Thuế GTGT được khấu trừ

 

 

 

1. Số thuế GTGT còn được khấu trừ, còn được hoàn lại đầu kỳ

10

 

x

2. Số thuế GTGT được khấu trừ phát sinh

11

 

 

3. Số thuế GTGT đã khấu trừ, đã hoàn lại, thuế GTGT hàng mua trả lại và không được khấu trừ

    (12 = 13 + 14 + 15 + 16)

12

 

 

    Trong đó:

 

 

 

    a/ Số thuế GTGT đã khấu trừ

13

 

 

    b/ Số thuế GTGT đã hoàn lại

14

 

 

    c/ Số thuế GTGT hàng mua trả lại, giảm giá hàng mua

15

 

 

    d/ Số thuế GTGT không được khấu trừ

16

 

 

4. Số thuế GTGT còn được khấu trừ, còn được hoàn lại

    cuối kỳ (17 = 10 + 11 - 12)

17

 

x

II. Thuế GTGT được hoàn lại

 

 

 

1. Số thuế GTGT còn được hoàn lại đầu kỳ

20

 

x

2. Số thuế GTGT được hoàn lại phát sinh

21

 

 

3. Số thuế GTGT đã hoàn lại

22

 

 

4. Số thuế GTGT còn được hoàn lại cuối kỳ

    (23 = 20 + 21 - 22)

23

 

x

III. Thuế GTGT được giảm

 

 

 

1. Số thuế GTGT còn được giảm đầu kỳ

30

 

x

2. Số thuế GTGT được giảm phát sinh

31

 

 

3. Số thuế GTGT đã được giảm

32

 

 

4. Số thuế GTGT còn được giảm cuối kỳ

    (33 = 30 + 31 - 32)

33

 

x

IV. Thuế GTGT hàng bán nội địa

 

 

 

1. Thuế GTGT hàng bán nội địa còn phải nộp đầu kỳ

40

 

x

2. Thuế GTGT đầu ra phát sinh

41

 

 

3. Thuế GTGT đầu vào đã khấu trừ

42

 

 

4. Thuế GTGT hàng bán bị trả lại, bị giảm giá

43

 

 

5. Thuế GTGT được giảm trừ vào số thuế phải nộp

44

 

 

6. Thuế GTGT hàng bán nội địa đã nộp vào Ngân sách 

    Nhà nước

45

 

 

7. Thuế GTGT hàng bán nội địa còn phải nộp cuối kỳ

    (46 = 40 + 41 - 42 - 43 - 44 - 45)

46

 

x

Ghi chú: . Các chỉ tiêu có dấu (x) không có số liệu.

. Các chỉ tiêu không có số liệu có thể không báo cáo.

Người lập biểu

(Ký, họ tên)

Kế toán trưởng

(Ký, họ tên)

Lập, ngày... tháng... năm...
Giám đốc

(Ký, họ tên, đóng dấu)

 

PHỤ LỤC SỐ 03

DOANH NGHIỆP:..........

Mẫu số B 03 - DN

Ban hành theo Quyết định số 167/2000/QĐ-BTC.ngày 25/10/2000  và Thông tư số 55 /2002/TT-BTC ngày 26/ 06/2002 của Bộ Tài chính

LƯU CHUYỂN TIỀN TỆ

(Theo phương pháp gián tiếp)

Quý ... Năm ...

Đơn vị tính: ..............

Chỉ tiêu

Mã số

Kỳ này

Kỳ trước

1

2

3

4

I - Lưu chuyển tiền từ hoạt động sản xuất, kinh doanh

 

 

 

Lợi nhuận trước thuế

01

 

 

Điều chỉnh cho các khoản:

 

 

 

- Khấu hao tài sản cố định

02

 

 

- Các khoản dự phòng

03

 

 

- Lãi, lỗ do bán tài sản cố định

04

 

 

- Lãi, lỗ do đánh giá lại tài sản và chuyển đổi tiền tệ

05

 

 

- Lãi do đầu tư vào các đơn vị khác

06

 

 

- Thu lãi tiền gửi

07

 

 

Lợi nhuận kinh doanh trước những thay đổi vốn lưu động

10

 

 

- Tăng, giảm các khoản phải thu

11

 

 

- Tăng, giảm hàng tồn kho

12

 

 

- Tăng, giảm các khoản phải trả

13

 

 

- Tiền thu từ các khoản khác

14

 

 

- Tiền chi cho các khoản khác

15

 

 

Lưu chuyển tiền thuần từ hoạt động sản xuất, kinh doanh

20

 

 

II - Lưu chuyển tiền từ hoạt động đầu tư

 

 

 

- Tiền thu hồi từ các khoản đầu tư vào đơn vị khác

21

 

 

Tiền thu từ lãi các khoản đầu tư vào đơn vị khác

22

 

 

- Tiền thu do bán tài sản cố định

23

 

 

- Tiền đầu tư vào các đơn vị khác

24

 

 

- Tiền mua tài sản cố định

25

 

 

Lưu chuyển tiền thuần từ hoạt động đầu tư

30

 

 

III - Lưu chuyển tiền từ hoạt động tài chính

 

 

 

- Tiền thu do đi vay

31

 

 

- Tiền thu do các chủ sở hữu góp vốn

32

 

 

- Tiền thu từ lãi tiền gửi

33

 

 

- Tiền đã trả nợ vay

34

 

 

- Tiền đã hoàn vốn cho các chủ sở hữu

35

 

 

- Tiền lãi đã trả cho các nhà đầu tư vào doanh nghiệp

36

 

 

Lưu chuyển tiền thuần từ hoạt động tài chính

40

 

 

Lưu chuyển tiền thuần trong kỳ

50

 

 

Tiền tồn đầu kỳ

60

 

 

Tiền tồn cuối kỳ

70

 

 

Ghi chú: Các chỉ tiêu không có số liệu có thể không báo cáo.

Người lập biểu

(Ký, họ tên)

Kế toán trưởng

(Ký, họ tên)

Lập, ngày ... tháng ... năm ...

Giám đốc

(Ký, họ tên, đóng dấu)


DOANH NGHIỆP:...........

Mẫu số B 03 - DN

Ban hành theo Quyết định số 167/2000/QĐ-BTC.ngày 25/10/2000  và Thông tư số 55 /2002/TT-BTC ngày 26/ 06/2002 của Bộ Tài chính

LƯU CHUYỂN TIỀN TỆ

(Theo phương pháp trực tiếp)
Quý ... Năm ...

Đơn vị tính: ..............

 

Mã số

Kỳ này

Kỳ trước

1

2

3

4

I - Lưu chuyển tiền từ hoạt động sản xuất, kinh doanh

 

 

 

1. Tiền thu bán hàng

01

 

 

2. Tiền thu từ các khoản nợ phải thu

02

 

 

3. Tiền thu từ các khoản thu khác

03

 

 

4. Tiền đã trả cho người bán

04

 

 

5. Tiền đã trả cho công nhân viên

05

 

 

6. Tiền đã nộp thuế và các khoản khác cho Nhà nước

06

 

 

7. Tiền đã trả cho các khoản nợ phải trả khác

07

 

 

8. Tiền đã trả cho các khoản khác

08

 

 

Lưu chuyển tiền thuần từ hoạt động sản xuất, kinh

doanh

20

 

 

 

 

 

 

II - Lưu chuyển tiền từ hoạt động đầu tư

 

 

 

1. Tiền thu hồi từ các khoản đầu tư vào đơn vị khác

21

 

 

2. Tiền thu từ lãi các khoản đầu tư vào đơn vị khác

22

 

 

3. Tiền thu do bán tài sản cố định

23

 

 

4. Tiền đầu tư vào các đơn vị khác

24

 

 

5. Tiền mua tài sản cố định

25

 

 

Lưu chuyển tiền thuần từ hoạt động đầu tư

30

 

 

 

 

 

 

III - Lưu chuyển tiền từ hoạt động tài chính

 

 

 

1. Tiền thu do đi vay

31

 

 

2. Tiền thu do các chủ sở hữu góp vốn

32

 

 

3. Tiền thu từ lãi tiền gửi

33

 

 

4. Tiền đã trả nợ vay

34

 

 

5. Tiền đã hoàn vốn cho các chủ sở hữu

35

 

 

6. Tiền lãi đã trả cho các nhà đầu tư vào doanh nghiệp

36

 

 

 

 

 

 

Lưu chuyển tiền thuần từ hoạt động tài chính

40

 

 

Lưu chuyển tiền thuần trong kỳ

50

 

 

Tiền tồn đầu kỳ

60

 

 

Tiền tồn cuối kỳ

70

 

 

Ghi chú: Các chỉ tiêu không có số liệu có thể không báo cáo.

Người lập biểu

(Ký, họ tên)

Kế toán trưởng

(Ký, họ tên)

Lập, ngày ... tháng ... năm ...

Giám đốc

(Ký, họ tên, đóng dấu)

 

PHỤ LỤC SỐ 04


DOANH NGHIỆP:...........

Mẫu số

Ban hành theo Quyết định số 167/2000/QĐ-BTC.ngày 25/10/2000  và Thông tư số 55 /2002/TT-BTC ngày 26/ 06/2002 của Bộ Tài chính

THUYẾT MINH BÁO CÁO TÀI CHÍNH

Quý ... Năm ...

1 - Đặc điểm hoạt động của doanh nghiệp

1.1 - Hình thức sở hữu vốn:

1.2 - Lĩnh vực kinh doanh:

1.3 - Những ảnh hưởng quan trọng đến tình hình kinh doanh trong năm báo cáo:

2 - Chính sách kế toán áp dụng tại doanh nghiệp:

2.1 - Chế độ kế toán áp dụng:

2.2 - Niên độ kế toán

2.3 - Đơn vị tiền tệ sử dụng trong ghi chép kế toán và nguyên tắc, phương pháp chuyển đổi các đồng tiền khác:

2.4 - Hình thức sổ kế toán áp dụng:

2.5 - Phương pháp kế toán tài sản cố định:

- Nguyên tắc đánh giá tài sản cố định;

- Phương pháp khấu hao áp dụng và các trường hợp khấu hao đặc biệt.

2.6 - Phương pháp kế toán hàng tồn kho:

- Nguyên tắc đánh giá hàng tồn kho.

- Phương pháp xác định giá trị hàng tồn kho cuối kỳ.

- Phương pháp hạch toán hàng tồn kho (kê khai thường xuyên hay kiểm kê định kỳ).

2.7 - Các khoản phải thu.

2.8- Tài sản cố định.

2.9- Tài sản thuê tài chính.

2.10- Các nghiệp vụ bằng ngoại tệ.

2.11 - Chi phí trước hoạt động.

2.12 - Tình hình trích lập và hoàn nhập dự phòng.

2.13- Phân chia lợi nhuận.

2.14- Thuế.

2.15- Công cụ tài chính.

2.16- Những thay đổi trong chính sách kế toán.

Đơn vị tính: .............

3 - Tiền

Năm n-1

Năm n

 

 

 

Tiền mặt tại quỹ

 

 

Tiền gửi ngân hàng

 

 

     VND

 

 

     Ngoại tệ

 

 

 

 

 

Đơn vị tính: .............

4- Hàng tồn kho

Năm n-1

Năm n

 

 

 

Nguyên liệu, vật liệu

 

 

Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang

 

 

Thành phẩm

 

 

Hàng hoá

 

 

Hàng gửi đi bán

 

 

Dự phòng giảm giá hàng tồn kho

 

 

5 - Tài sản cố định

Theo từng nhóm tài sản cố định, mỗi loại tài sản cố định (tài sản cố định hữu hình; tài sản cố định thuê tài chính; tài sản cố định vô hình) trình bày trên một biểu riêng:

 Đơn vị tính: .............

 

Nhà cửa,

 vật kiến trúc

Máy móc, thiết bị

...

Tổng cộng

5.1. Nguyên giá tài sản cố định

5.1.1. Số dư đầu kỳ

5.1.2. Số tăng trong kỳ

    Trong đó: - Mua sắm mới

                     - Xây dựng mới

5.1.3. Số giảm trong kỳ

    Trong đó: - Thanh lý

                     - Nhượng bán

5.1.4. Số cuối kỳ

    Trong đó: - Chưa sử dụng

                     - Đã khấu hao hết

                     - Chờ thanh lý

 

 

 

 

5.2. Giá trị đã hao mòn

5.2.1. Đầu kỳ

5.2.2. Tăng trong kỳ

5.2.3. Giảm trong kỳ

5.2.4. Số cuối kỳ                                    

 

 

 

 

5.3. Giá trị còn lại

5.3.1. Đầu kỳ

5.3.2. Cuối kỳ

 

 

 

 

Lý do tăng, giảm:

6 - Chi phí sản xuất và chi phí hoạt động

Chi phí sản xuất và chi phí hoạt động bao gồm:

Đơn vị tính: .............

 

Năm n-1

Năm n

Nguyên vật liệu

 

 

Chi phí nhân công

 

 

Chi phí khấu hao TSCĐ

 

 

Chi phí khác

 

 

7 - Tình hình tăng, giảm các khoản đầu tư vào đơn vị khác:

Đơn vị tính: .............

 

Số

đầu kỳ

Tăng trong kỳ

Giảm trong kỳ

Số

 cuối kỳ

Kết quả đầu tư

7.1. Đầu tư ngắn hạn:

7.1.1. Đầu tư chứng khoán

7.1.2. Đầu tư ngắn hạn khác

 

 

 

 

 

7.2. Đầu tư dài hạn:

7.2.1. Đầu tư chứng khoán

7.2.2. Đầu tư vào liên doanh

7.2.3. Đầu tư dài hạn khác

 

 

 

 

 

Tổng cộng

 

 

 

 

 

Lý do tăng, giảm:

8 - Các khoản phải thu và nợ phải trả:

Đơn vị tính: .............

 

Số đầu kỳ

Số cuối kỳ

 

 

Tổng số

Số quá hạn

Tổng số

Số quá hạn

Tổng số tiền tranh chấp, mất khả năng thanh toán

8.1. Các khoản phải thu

- Phải thu từ khách  hàng

- Trả trước cho người bán

- Cho vay

- Phải thu tạm ứng

- Phải thu nội bộ

- Phải thu khác

 

 

 

 

 

8.2. Các khoản phải trả

8.2.1. Nợ dài hạn

- Vay dài hạn

- Nợ dài hạn

8.2.2. Nợ ngắn hạn

- Vay ngắn hạn

- Phải trả cho người bán

- Người mua trả trước

- Doanh thu chưa thực hiện

- Phải trả công nhân viên

- Phải trả thuế

- Các khoản phải nộp Nhà nước

- Phải trả nội bộ

- Phải trả khác

 

 

 

 

 

Tổng cộng

 

 

 

 

 

Trong đó:

- Số phải thu bằng ngoại tệ (quy ra USD):

- Số phải trả bằng ngoại tệ (quy ra USD):

- Lý do tranh chấp, mất khả năng thanh toán:

           

9 - Thuế thu nhập doanh nghiệp

Công ty có nghĩa vụ nộp:

Thuế thu nhập doanh nghiệp bằng _% trên lợi nhuận thu được

Thuế chuyển lợi nhuận bằng _% số lợi nhuận chuyển ra khỏi Việt Nam

Các loại thuế khác theo qui định hiện hành tại Việt Nam

Dự phòng thuế thu nhập doanh nghiệp

Đơn vị tính: .............

 

Năm n-1

Năm n

Lợi nhuận thuần

 

 

Các khoản không được khấu trừ

 

 

Các khoản không được khấu trừ từ năm trước

 

 

Chi phí quảng cáo

 

 

Quyên góp

 

 

 

 

 

Các khoản chưa được khấu trừ

 

 

Thay đổi dự phòng phải thu khó đòi

 

 

Thay đổi dự phòng giảm giá hàng tồn kho

 

 

Thu nhập doanh nghiệp chịu thuế ước tính năm nay

 

 

Thuế thu nhập doanh nghiệp ước tính

 

 

Thuế thu nhập doanh nghiệp được khấu trừ do chuyển lỗ từ năm trước sang

 

 

Thuế thu nhập doanh nghiệp phải trả năm nay

 

 

Thuế thu nhập doanh nghiệp đã trả trong năm

 

 

Dự phòng thuế thu nhập doanh nghiệp

 

 

Chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp

Năm nay

 

 

Thuế thu nhập doanh nghiệp ghi nhận trước

 

 

Chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp

 

 

Thuế thu nhập doanh nghiệp ghi nhận trước

Số dự đầu kỳ

 

 

Thuế thu nhập doanh nghiệp chờ phân bổ

 

 

Số dư cuối kỳ

 

 

Chuyển lỗ

Công ty được chuyển khoản lỗ của bất kỳ năm tính thuế nào sang năm tính thuế tiếp theo và được trừ khoản lỗ đó vào lợi nhuận của những năm tiếp theo, nhưng không quá 5 năm

10 - Vốn vay

Vay ngân hàng:  

Lãi suất:                          %/năm       

11- Nghiệp vụ với công ty liên kết

Trong quá trình hoạt động kinh doanh, Công ty phát sinh các nghiệp vụ với các công ty liên kết. Các nghiệp vụ chủ yếu như sau:

Công ty liên kết

Mối quan hệ

Nội dung nghiệp vụ

Giá trị

Công ty X

Công ty mẹ

Mua nguyên vật liệu

 

Công ty Y

Công ty mẹ

Góp vốn

 

Cho đến ngày lập Bảng cân đối kế toán, các khoản chưa được thanh toán với các công ty liên kết như sau:

Công ty liên kết

Mối quan hệ

Nội dung

nghiệp vụ

Khoản phải thu (phải trả)

Công ty X

Công ty mẹ

 

 

Công ty Y

Công ty mẹ

 

 

12 - Vốn pháp định đã góp

 

Vốn pháp định

Vốn đã góp

Vốn chưa góp

 

Số tiền

%

 

 

Bên Việt Nam

 

 

 

 

Bên nước ngoài

 

 

 

 

 Sau ngày lập Bảng cân đối kế toán năm n, lịch biểu góp vốn của bên nước ngoài như sau:

Năm

Số tiền

Năm n

 

Năm n+1

 

Năm n+2

 

 13- Lợi nhuận

Đơn vị tính: .............

 

Năm n-1

Năm n

 

 

 

Thu nhập khác

 

 

Lãi tiền gửi

 

 

Lãi do thanh lý tài sản

 

 

Lãi chênh lệch tỷ giá

 

 

Lãi chênh lệch tỷ giá do đánh giá lại

 

 

(Thu nhập hoạt động khác)

 

 

 

 

 

Chi phí khác

 

 

Chi phí khấu hao

 

 

Chi phí phân bổ

 

 

Chi phí lãi vay

 

 

Lỗ do thanh lý tài sản

 

 

Lỗ chênh lệch tỷ giá

 

 

Lỗ chênh lệch tỷ giá do đánh giá lại

 

 

(Chi phí hoạt động khác)

 

 

            14- Công cụ tài chính

Toàn bộ công cụ tài chính Công ty sử dụng được ghi nhận trong báo cáo tài chính

15- Tài sản thế chấp

- Giá trị quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất.

TSCĐ

Tài sản khác    

16- Các kiến nghị

Ghi chú: Các chỉ tiêu không có số liệu có thể không báo cáo.

Người lập biểu

(Ký, họ tên)

Kế toán trưởng

(Ký, họ tên)

Lập, ngày... tháng... năm...

Giám đốc

(Ký, họ tên, đóng dấu)

 

THE MINISTRY OF FINANCE
-------

SOCIALIST REPUBLIC OF VIET NAM
Independence - Freedom - Happiness
----------

No. 55/2002/TT-BTC

Hanoi, June 26, 2002

 

CIRCULAR

GUIDING THE VIETNAMESE ENTERPRISES’ ACCOUNTING REGIME APPLICABLE TO FOREIGN-INVESTED ENTERPRISES AND ORGANIZATIONS OPERATING IN VIETNAM

Pursuant to the 1996 Law on Foreign Investment in Vietnam and the 2000 Law Amending and Supplementing a Number of Articles of the Law on Foreign Investment in Vietnam (hereinafter referred collectively to as the Foreign Investment Law);
Pursuant to the May 23, 1997 Commercial Law;
Pursuant to the May 20, 1988 Ordinance on Accountancy and Statistics;
Pursuant to the Government’s Decree No. 24/2000/ND-CP of July 31, 2000 guiding the implementation of the Foreign Investment Law;
Pursuant to the Government’s Decree No. 48/2000/ND-CP of September 12, 2000 detailing the implementation of the Petroleum Law;
Pursuant to the Government’s Decree No. 42/CP of July 8, 1995 regarding the Regulation on legal consultancy practice by foreign lawyers’ organizations in Vietnam;
Pursuant to the Finance Ministry’s Decision No. 1141/TC/QD-CDKT of November 1, 1995 promulgating the Enterprise’s Accounting Regime and Decision No. 167/2000/QD-BTC of October 25, 2000 on the regime of enterprises’ financial reports;
Pursuant to the Finance Ministry’s Decision No. 149/2001/QD-BTC of December 31, 2001 issuing and announcing 4 Vietnamese accounting standards (stage 1),

The Finance Ministry hereby guides the Vietnamese enterprises’ accounting regime applicable to:

- Enterprises with foreign direct investment (FDI); the foreign parties to business cooperation under the Law on Foreign Investment in Vietnam;

- Foreign-invested enterprises and organizations operating not under the Foreign Investment Law such as Vietnam-based resident establishments of foreign companies; branches of foreign lawyers’ organizations in Vietnam operating under the Regulation on legal consultancy practice by foreign lawyers’ organizations in Vietnam (called lawyers organizations’ branches for short); trade branches; organizations and individuals conducting activities of petroleum prospection, exploration and/or exploitation under the Petroleum Law (hereinafter called the petroleum contractors); and other foreign organizations as well as individuals conducting business activities in Vietnam not in forms of investment prescribed in the Law on Foreign Investment in Vietnam (called contractors for short).

Part I

GUIDING THE IMPLEMENTATION OF VIETNAMESE ENTERPRISES’ ACCOUNTING REGIME

...

...

...

Please sign up or sign in to your Pro Membership to see English documents.



1. The principles for application of the Vietnamese enterprises’ accounting regime

Foreign-invested enterprises and organizations (called enterprises for short) applying the Vietnamese enterprises’ accounting regime must abide by the accounting principles, contents and methods, the financial report-making and presenting methods under the provisions of the Vietnamese enterprises’ accounting regime (issued together with Decision No. 1141/TC/QD-CDKT of November 1, 1995, Decision No. 167/2000/QD-BTC of October 25, 2000 of the Finance Ministry, the Circulars guiding the amendments and supplements to Decision No. 1141/TC-QD-CDKT) and the provisions in this Circular, on the following contents:

- The accounting voucher regime;

- The book-keeping account system;

- The accounting-book regime;

- The financial report system.

When applying the Vietnamese enterprises’ accounting regime, the foreign-invested enterprises and organizations may amend and supplement a number of specific articles and clauses to suit their operation particularities. Cases of amendments and/or supplements prescribed in Items 2, 3, 4 and 5 below must be accompanied with detailed explanation and approved by the Finance Ministry before being effected.

2. Accounting vouchers

2.1. The enterprises must abide by

...

...

...

Please sign up or sign in to your Pro Membership to see English documents.



2.2. The enterprises may supplement, concretize

a) Based on the list of accounting vouchers prescribed in the accounting voucher regime applicable to the Vietnamese enterprises to opt for types of voucher suitable to the operation of the units or based on the forms of the voucher system issued together with Decision No. 1141/TC/QD-CDKT of November 1, 1995 of the Finance Ministry to make supplements and amendments suitable to the units’ managerial requirements. The supplements and amendments to the enterprise voucher forms must respect the economic contents which should be reflected on the vouchers, the signatures of persons having the responsibility to approve and persons having the material liabilities related to the contents of arising economic operations. Besides, the enterprises may supplement other necessary voucher forms (types of guiding voucher) in service of business management activities. For vouchers of compulsory forms, if amending indexes or reducing indexes, the enterprises must register with the Finance Ministry before the application thereof.

b) For sale invoices subject to the pre-printed forms issued by the Finance Ministry. The self-printed forms of sale invoice must be registered with and approved by the General Department of Tax before using them. In cases where arise transactions on returned sale goods, sale price reduction, trade discount and/or payment discount, the enterprises shall have to abide by the Finance Ministry’s regulations on invoices (Section IV of the Finance Ministry’s Circular No. 122/2000/TT-BTC of December 29, 2000 guiding the implementation of the Government’s Decree No. 79/2000/ND-CP detailing the implementation of the Value Added Tax Law).

3. Book-keeping accounts

3.1. The enterprises must abide by

a) The regulations on book-keeping account system, including the code and appellation, contents, structure and accounting method of each account, the relations concerning the financial reports.

b) The book-keeping account system applicable at the enterprises, which includes the accounts: Class-1 Account to class-9 Account- Accounts in the Accounting Balance Sheet; Class-0 Account- Accounts outside the Accounting Balance Sheet. The enterprises must concretize the book-keeping account system in order to formulate their own book-keeping account systems suitable to the requirements of management of production and business activities at the enterprises.

3.2. The enterprise may

a) Detail all accounts of grade III, grade IV,… according to the enterprises’ managerial requirements, which shall not have to register with the Finance Ministry.

...

...

...

Please sign up or sign in to your Pro Membership to see English documents.



c) Enterprises which apply accounting software programs may alter a number of methods of summing up information to make financial reports. Class- 0 accounts can be hand-inscribed.

4. Accounting books

4.1. The enterprises must abide by

a) The general provisions on accounting books in the Vietnamese enterprises’ accounting regime regarding the opening of accounting books, the recording of accounting books; the correction of errors; the closing of accounting books; the archival and preservation of accounting books; the handling of violations.

b) The enterprises may select one of the four forms of accounting book entry (Journal- Ledger; Voucher; General Journal or Voucher Journal) for accounting book entries.

c) The enterprise have only one official system of book-keeping accounts and only follow the accounting forms already registered with the Finance Ministry, which are hand-inscribed or put on the accounting software programs to reflect economic transactions arising at the enterprises according to the system of book-keeping accounts selected by the enterprises and the accounting methods prescribed in the Vietnamese enterprises’ accounting regime.

d) The accounting book system must ensure the full reflection and supply of economic and financial information for drawing up financial statements and satisfy other requirements on management of business activities of enterprises.

e) The enterprises’ accounting book system includes:

e1) The general accounting books: The Ledger; the Journal or Voucher Register, depending on each case. These books are used to classify and sum up economic and financial information according to the economic contents of grade-I accounts used in enterprises.

...

...

...

Please sign up or sign in to your Pro Membership to see English documents.



4.2. Enterprises may supplement, concretize

Enterprises may record accounting books by hand or using the accounting software programs:

a) If the accounting book system is processed and recorded by hand in a selected accounting form, the entries must be made simultaneously on two types of book: The general accounting books (Ledger, Journal) to reflect the fluctuation of grade-I accounts, and the detailed accounting book to reflect the fluctuation of grade- II, grade-III,… accounts; there must be the detailed summary to compare the parity between grade-I accounts and grade-II and grade-III accounts.

b) In case of using the accounting software programs:

b1) If the accounting book system is processed and recorded by the accounting software programs, it must ensure the principle of making entries in a selected accounting form (Vouchers; General Journal,…) and at month-end, the accounting books must be printed out for use and archival.

The system of account processing and recording with computer software may memorize and sum up separate information according to sections for general accounting and detailed accounting; or detailed recording may be made for accounts of grades II and III…, then details shall be summed up to acquire general information on grade-I accounts for making internal accounting reports.

b2) Enterprises may opt for appropriate accounting software programs without having to register them, but these accounting software programs must be compatible with a certain accounting form prescribed in the Vietnamese enterprises’ accounting system.

5. Financial reports

5.1. Enterprises must abide by the following

...

...

...

Please sign up or sign in to your Pro Membership to see English documents.



b) Enterprises must strictly abide by the regulations on forms, contents, accounting methods, presentation, the time for making and submission of financial reports according the financial report system issued together with Decision No. 167/2000/QD-BTC of October 25, 2000 of the Finance Ministry and amended by the provisions of this Circular.

5.2. Enterprises may supplement, concretize

a) The internal accounting reports;

b) The indexes requiring interpretation in the financial report explanation;

c) The conversion of financial reports according to forms set by their parent companies,…

II. AMENDING, SUPPLEMENTING A NUMBER OF ACCOUNTS

1. Not to use Account 142 - Prepaid expenses (1421- Prepaid expenses)

2. To supplement Account 242 - Long-term prepaid expenses.

This account is used to reflect assets other than tangible fixed assets, financial-leasing fixed assets, intangible fixed assets, long-term investment; arising expenses related to many business operation periods, or prepaid expenses and the carryover of these expenses shall be effected in the subsequent fiscal years.

...

...

...

Please sign up or sign in to your Pro Membership to see English documents.



2.1. The long-term prepaid expenses include:

- Prepaid expense for rent of fixed assets, workshops, warehouses, working offices, stores,… in service of business in many fiscal years;

-  Infrastructure rental paid in advance for many years and in service of business in many periods;

- Expenses paid in advance for many years for services or business operation labor; advertisement expenses,…;

- Founding expenses;

- Expenses for training of managerial officials, technical personnel; pre-operation expenses, expenses for business operation preparation;

- Expenses for change of business location or reorganization of enterprises;

- Expenses for charge test runs, trial production, which are large and distributed to a number of relevant years;

- Expenses for assorted insurance premiums (fire and explosion insurance, civil liability insurance for transport means owners, vehicle body insurance, property insurance, securities insurance,…) and assorted fees paid in lump sum for many years;

...

...

...

Please sign up or sign in to your Pro Membership to see English documents.



- Loan interests, interests on financial-leasing fixed assets, paid in advance for many years;

- Exchange rate difference losses at the capital construction investment stage shall be gradually distributed into the financial expenses of the subsequent fiscal years.

- Expenses for the purchase of technical documents, technological transfer permit, trade labels other than intangible fixed assets shall be gradually distributed into business expenses for many years;

- Expenses for research shall be calculated into business expenses of the subsequent fiscal years with the maximum distribution duration of 3 years;

- Expenses for fixed-assets overhauls arising once and being too large must be distributed for many years.

2.2. The accounting of Account 242 must respect some following regulations:

- Only accounting into Account 242 the arising expenses related to the operation results of many fiscal years.

- The calculation and distribution of long-term expenses into business expenses in each accounting period must be based on the nature and extent of each type of expense so as to select rational method and criteria.

- Accountants must monitor in detail each item of long-term prepaid expense having already arisen and been distributed into expense-bearing objects of each accounting period and the remainder not yet distributed into expenses.

...

...

...

Please sign up or sign in to your Pro Membership to see English documents.



2.3. Reflection structure and contents of Account 242 - Long-term prepaid expenses

The Debit side:

- Increase of long-term assets;

- Long-term prepaid expenses having actually arisen.

The Credit side:

- Decrease of long-term assets;

- Long-term prepaid expenses distributed into business operation expenses in the accounting period;

The Debit balance:

- Other long-term assets and long-term prepaid expenses not yet accounted into business expenses of the fiscal year.

...

...

...

Please sign up or sign in to your Pro Membership to see English documents.



- When other long-term assets increase, recording:

Debit Account 242 - Long-term prepaid expenses

Debit Account 133 - Deducted VAT (if any)

Credit Accounts 111, 112, 331, 341,…

- When long-term expenses arise (office rent; property, fire and explosion insurance premiums, research expenses; purchase of technical documents, technological transfer permits which are accounted according to the method of gradual distribution into business expenses,…), recording:

Debit Account 242 - Long-term prepaid expenses.

Debit Account 133 - Deducted VAT (if any)

Credit Account 111 - Cash

Credit Account 112 - Bank deposits.

...

...

...

Please sign up or sign in to your Pro Membership to see English documents.



Credit Account 153 - Instruments, tools

Credit Account 331 - Payable to sellers

Credit Account 334 - Payable to employees

Credit Account 338 - Other payable,  remittable

- For cases where the rentals of fixed assets, infrastructure are paid in advance for many years and in service of business in many periods, recording:

Debit Account 242 - Long-term prepaid expenses

Debit Account 133 - Deducted VAT

Credit Accounts 111, 112.

- When long-term assets decrease, recording:

...

...

...

Please sign up or sign in to your Pro Membership to see English documents.



Credit Account 242 - Long-term prepaid expenses

- Periodically calculating and distributing long-term expenses related to the operation period according to rational distribution criteria into expenses for production and business activities, sale expenses, enterprise management expenses, recording:

Debit Accounts 627, 641, 642

Credit Account 242 - Long-term prepaid expenses

* For instruments and tools of big values, which are delivered for use only once, they must be gradually distributed into production and/or business expenses, or sale expenses, enterprise-management expenses, possibly by the two following distribution methods:

Twice distribution;

Multi-time distribution.

* Cases of twice distribution:

- When delivering instruments and/or tools, based on the delivery bills, recording:

...

...

...

Please sign up or sign in to your Pro Membership to see English documents.



Credit Account 153 - Instruments, tools

At the same time making the first distribution (equal to 50% of the value of the instruments and/or tools delivered for use) into general production expenses, or sale expense, enterprise-management expenses, recording:

Debit Accounts 627, 641, 642

Credit Account 242 - Long-term prepaid expenses

- Upon reports on damage, loss or use duration expiry of instruments and/or tools as provided for, the accountants shall distribute their remaining values into general production expenses, sale expenses, enterprise-management expense, according to the formula:

                                 Value of damaged               Value of                        
  The second-                  instruments                   recovered                  Material
  distribution      =          ——————           -      discarded      -      compensations
     amount                              2                           materials                    (if any)
                                                                            (if any)                         

Accountants record:

Debit Account 152 - Materials (value of recovered discarded materials, if any)

Debit Account 138 - Other receivable (material compensation money receivable from persons who caused the damage or loss).

...

...

...

Please sign up or sign in to your Pro Membership to see English documents.



Credit Account 242 - Long-term prepaid expenses (second-distribution amount).

* In cases of multi-time distribution:

- When delivering instruments, tools or articles for lease, to base on their values, use duration and extents to determine the number of distribution times and the expense amount for each distribution for each type of instrument or tool. The bases for determining the expense amount to be distributed each time may be the use duration or the volume of products or services, which involve of the instruments or tools in each accounting period.

 The accounting method shall be the same as in case of twice distribution.

?For both cases of twice distribution and multi-time distribution, the accountants must monitor in detail each expense item so as to ensure that the total distributed expenses are compatible with the arising expenses and made to the right expense-bearing objects.

- For the payable amounts of interest on financial-leasing fixed assets, when acknowledging debts with the lessors, recording:

Debit Account 212 - Financial-leasing fixed assets (the current prices of fixed assets)

Debit Account 133 - Deducted VAT (if any)

Credit Account 342 - Long-term debts (debt principals payable to fixed asset lessors)

...

...

...

Please sign up or sign in to your Pro Membership to see English documents.



Debit Account 242 - Long-term prepaid expenses

Credit Accounts 111, 112

Periodically distributing the payable interests on financial-leasing fixed assets into financial operation expenses, recording:

Debit Account 635 - Financial expenses

Credit Account 242 - Long-term prepaid expenses

- For cases of expenses for overhaul of fixed assets, to distribute expenses into many business periods when the overhaul is completed:

Transferring the overhaul expenses into the long-term prepaid expense account, recording:

Debit Account 242 - Long-term prepaid expenses

Credit Account 241 - Unfinished capital construction (2413)

...

...

...

Please sign up or sign in to your Pro Membership to see English documents.



Debit Accounts 627, 641, 642,…

Credit Account 242 - Long-term prepaid expenses

3. Supplementing Account 158 - Tax-suspension warehouse goods

Where enterprises producing goods for export are entitled to set up tax-suspension warehouses at the enterprises: Raw materials and supplies imported for the production of export goods or the processing of export goods of the enterprises, which are not subject to import tax, must be deposited into the tax- suspension warehouses. Goods in tax- suspension warehouses shall be subject to the supervision of the customs office, tax office and environment office.

Accountants shall open Account 158 - Tax-suspension warehouse goods, in order to reflect the fluctuation and existing volume of goods deposited into tax-suspension warehouses.

The Tax-suspension Warehouse Goods Account shall only reflect the raw materials and materials imported for production and the products turned out by those enterprises themselves, which are kept in tax-suspension warehouses of the enterprises.

3.1. Reflection structure and contents of Account 158 - Tax-suspension warehouse goods

The Debit side:

The value of finished products and goods deposited into tax-suspension warehouses increases in the period.

...

...

...

Please sign up or sign in to your Pro Membership to see English documents.



The value of finished products and goods deposited into tax-suspension warehouses decreases in the period.

The Debit balance:

The value of finished products and goods left at the end of the period in the tax-suspension warehouses.

3.2. Methods of book-keeping accounting of a number of major economic operations:

a) When the raw materials and materials imported for the production of export goods or the processing of export goods are deposited into tax-suspension warehouses of the enterprises, the import tax and VAT on the imported goods shall not be paid yet, recording:

Debit Account 158 - Tax-suspension warehouse goods

Credit Account 331 - To be paid to sellers

b) When the imported raw materials and supplies are delivered from the tax-suspension warehouses for the production of products for export or processing of export goods, recording:

Debit Account 621 - Direct expenses for raw materials, materials

...

...

...

Please sign up or sign in to your Pro Membership to see English documents.



c) When finished products are delivered from warehouses or goods of the export products, processed export goods are deposited into tax-suspension warehouses (if any), recording:

Debit Account 158 - Tax-suspension warehouse goods

Credit Accounts 156 (1561, 1562), 155

d) When exporting goods of tax-suspension warehouses (if any):

 Reflecting the cost prices of export goods of tax-suspension warehouses, recording:

Debit Account 632 - The cost prices of sold goods

Credit Account 158 - Tax-suspension warehouse goods

 Reflecting turnover of export goods of tax-suspension warehouses, recording:

Debit Accounts 111, 112, 131

...

...

...

Please sign up or sign in to your Pro Membership to see English documents.



Credit Account 333 - Taxes and amounts payable to the State

 [3333 - Export tax (if any)]

e) If the export rate is lower than the tax-suspension rate, the enterprises shall have to pay import tax and VAT on import goods (if any) for the difference between the volume of products to be exported and the volume of products actually exported, for which the enterprises have to pay import tax and VAT on imported goods (if any):

 When determining the payable import tax (if any), recording:

Debit Account 632 - The cost price of sold goods

Credit Account 333 (3333) - Taxes and amounts payable to the State (Import tax)

 When determining VAT on imported goods (if any), recording:

Debit Account 133 - Deducted VAT (1332)

Credit Account 333 (33312) - Taxes and amounts payable to the State (VAT on imported goods)

...

...

...

Please sign up or sign in to your Pro Membership to see English documents.



Debit Account 333 (3333) - Taxes and amounts payable to the State (Import tax)

Debit Account 333 (33312) - Taxes and amounts payable to the State (VAT on imported goods)

Credit Accounts 111, 112

f) Where enterprises are permitted by the Trade Ministry to sell tax-suspension warehouse goods in Vietnamese markets, the enterprises shall have to pay the import tax and other taxes as prescribed.

 When permitted to use tax-suspension warehouse goods, the enterprises must carry out procedures for the export of goods from their tax-suspension warehouses and pay import tax for such goods, recording:

Debit Accounts 155, 156, 632

Credit Account 158 - Tax-suspension warehouse goods

And at the same time, they have to pay import tax on these goods and raw materials:

 When determining the payable import tax (if any), recording:

...

...

...

Please sign up or sign in to your Pro Membership to see English documents.



Credit Account 333 (3333) - Taxes and amounts payable to the State (Import tax).

 When determining VAT on imported goods (if any), recording:

Debit Account 133 - Deducted VAT (1332)

Credit Account 333 (33312) - Taxes and amounts payable to the State (VAT on imported goods).

When actually paying the import tax and VAT on imported goods, recording:

Debit Account 333 - Taxes and amounts payable to the State (if any)

(3333- Import tax)

Credit Accounts 111, 112

g) Where raw materials and/or products kept at tax-suspension warehouses are delivered for sale on the domestic market:

...

...

...

Please sign up or sign in to your Pro Membership to see English documents.



Debit Account 632 - Cost price of goods on sale

Credit Account 158 - Tax - suspension warehouse goods.

At the same time, paying import tax on those goods and raw materials and accounting like the above entries.

 Reflecting the turnover of those goods delivered for sale on domestic market, recording:

Debit Accounts 111, 112, 131

Credit Account 511 - Turnover of goods sale and service provision.

Credit Account 333 - Taxes and amounts payable to the State (33311)

h) Where the tax-suspension warehouse goods decay and/or deteriorate in their quality, failing to satisfy the export requirements, such goods must be re-exported or destroyed:

In case of re-import, recording

...

...

...

Please sign up or sign in to your Pro Membership to see English documents.



Credit Account 158 - Tax-suspension warehouse goods

At the same time, the import tax must be paid on these goods and raw materials, determining the payable import tax, recording like entries in (f); when actually paying tax, recording:

Debit Account 333 - Taxes and amounts payable to the State (if any)

(3333 - Import tax)

Credit Accounts 111, 112

In case of re-export, recording:

Debit Account 331 - Payable to sellers

Debit Account 333 (3333) - Taxes and amounts payable to the State (VAT on imported goods)

Credit Account 158 - Tax-suspension warehouse goods

...

...

...

Please sign up or sign in to your Pro Membership to see English documents.



Debit Account 632 - Cost prices of goods (destroyed goods, raw materials)

Credit Account 158 - Tax- suspension warehouse goods

If allowed not to pay import tax on the destroyed goods and/or raw materials, recording:

Debit Account 333 - Taxes and amounts payable to the State (if any)

(3333- Import tax, 33312 - VAT on imported goods)

Credit Account 158 - Tax-suspension warehouse goods (the payable import tax amount).

III. GUIDING THE ACCOUNTING OF A NUMBER OF PARTICULAR ECONOMIC OPERATIONS

1. Accounting and handling the exchange rate differences

1.1. Exchange rate differences and handling thereof

...

...

...

Please sign up or sign in to your Pro Membership to see English documents.



The currency used in book-keeping entries at units is Vietnam dong, or possibly foreign currency approved by the Finance Ministry for book-keeping entries and making of accounting reports.

If enterprises use currency other than those used in making book-keeping entries, when converting the other currencies into those used for recording the accounting books, the exchange rate differences shall arise.

The exchange rate differences are the differences arising from the conversion of an amount of other currencies into the currencies used in book-keeping entries at different exchange rates.

The exchange rate differences arise mainly in the following cases:

a) The exchange rate differences actually arising in the period (the implemented exchange rate differences) mean the differences between the other currencies and those used for recording accounting books at different exchange rates. Such differences often arise in transactions of buying and selling goods and services; repayment of payable debts, advance for goods purchases, or provision of loans in currencies other than those used for recording accounting books. For the above-mentioned cases, the exchange rates between the other currencies and the currencies used for recording the accounting books shall be inscribed according to the exchange rates of the transaction day (the actual transaction exchange rates or the inter-bank average exchange rate announced by the State Bank at the time when the transactions arise).

The principle for primary accounting of a transaction in foreign currency is that it must be recorded according to the exchange rate between the currency used for book-keeping entries and the other currencies on the transaction days.

There are two kinds of exchange rate differences actually arising in the period (the implemented exchange rate) at the enterprises:

 The exchange rate difference actually arising in the period from capital construction activities (pre-operation period);

 The exchange rate difference actually arising in the period from business activities.

...

...

...

Please sign up or sign in to your Pro Membership to see English documents.



At this time, the money items (the balance of cash accounts, bank deposits, receivable debts, payable debts simultaneously reflected in the currencies used for book-keeping entries and in currencies other than the currencies used for book-keeping entries) must be reported in the exchange rate at the end of the fiscal year (December 31). Therefore, at such time (December 31), the enterprises must re-evaluate the money items at the exchange rate at the end of the fiscal year according to the inter-bank average exchange rate announced by the State Bank on December 31 every year.

The exchange rate differences on the date of making the accounting balance sheet at the end of the fiscal year (December 31) due to the re-evaluation of money items shall also be divided into two types:

 The exchange rate difference on the date of making the accounting balance sheet at the end of the fiscal year (December 31) due to the re-evaluation of money items related to construction investment stage;

 The exchange rate difference on the date of making the accounting balance sheet at the end of the fiscal year (December 31) due to the re-evaluation of the money items related to the production and business stage.

c) For the enterprises which use financial instruments as reserves for foreign exchange risks, the borrowed amounts and payable debts in foreign currencies shall be accounted according the actually arising exchange rates. The enterprises must not re-evaluate the borrowed amounts and payable debts in foreign currencies, for which the financial instruments have been used as reserves for foreign exchange risks.

1.1.2. Handling of exchange rate differences:

a) The exchange rate differences arising in the period and differences arising from the re-evaluation at the end of the period, which are related to production and business activities, shall be handled as follows:

The entire exchange rate differences arising in the period and the exchange rate differences arising from the re-evaluation at the year-end (December 31) or the last day of the fiscal year other than the calendar year (already approved) of the money items shall be memorized directly into expenses for or income from the financial activities on the business result report of the fiscal year.

Enterprises must not divide profits on interests on the exchange rate differences arising from re-evaluation at the end of the fiscal year of the money items.

...

...

...

Please sign up or sign in to your Pro Membership to see English documents.



Step 1: While in the construction investment period, the implemented exchange rate differences and the exchange rate differences arising due to re-evaluation at the end of the fiscal year of the monetary item (December 31) (loss or profit) shall be reflected in accrual on the accounting balance sheet (Item Account 413 - Exchange rate difference).

Step 2: Upon the completion of the construction investment process:

- The exchange rate differences actually arising in the construction investment period (exchange rate loss or profit) shall not be calculated into the value of fixed assets but fully carried over into the financial operation expenses or incomes in the fiscal year when the fixed assets and investment assets are put into operation.

- The exchange rate differences arising due to the re-evaluation of monetary items at the time of final settlement, hand-over of fixed assets for putting into operation (exchange rate loss or profit) shall not be calculated into the value of fixed assets but distributed into financial operation income or expenses of the subsequent business periods with the maximum duration of 5 years (as from the time the projects are put into operation), which must conform to the utility duration of the fixed assets.

1.2. Accounting of exchange rate differences and accounting of the handling of exchange rate differences.

1.2.1. Accounting of exchange rate differences arising in the period:

1.2.1.1. Accounting and handling of exchange rate differences arising in the period of business activities:

a) When buying goods, services:

- If exchange rate losses arise in the transaction of purchasing goods and/or services, recording:

...

...

...

Please sign up or sign in to your Pro Membership to see English documents.



Debit Account 635 - Financial expenses (exchange rate losses)

Credit Accounts 111 (1112), 112 (1122) (the average exchange rate, advance import or export exchange rates).

- If exchange rate profits arise in the transactions of purchasing goods and/or services from the outside, recording:

Debit Account 151, 152, 153, 156, 157, 211, 213, 627, 641, 641,… (the exchange rate on transaction date)

Credit Account 111 (1112), 112 (1122) (the average exchange rate; the advance import or export exchange rates)

Credit Account 515 - Financial operation turnover (exchange rate profits)

b) When paying the payable debts (debts payable to sellers, long-term and short-term loan debts, internal loan debts,…):

- If exchange rate losses arise in debt-repayment transactions, recording:

Debit Accounts 331, 311, 315, 341, 342, 336,… (actual exchange rate on transaction date)

...

...

...

Please sign up or sign in to your Pro Membership to see English documents.



Credit Accounts 111 (1112), 112 (1122) (the average exchange rate; the advance import or export exchange rates).

- If exchange rate profits arise in debt-repayment transaction, recording:

Debit Accounts 331, 311, 315, 341, 342, 336,… (actual exchange rate on the transaction date)

Credit Account 515 - Financial operation turnover (exchange rate profits)

Credit Account 111 (1112), 112 (1122) (average exchange rate; advance import or export exchange rates)

c) Upon recovery of receivable debts (from customers, from internal subjects,…)

- If exchange rate difference losses arise in the transactions of receivable debt repayment, recording:

Debit Accounts 111 (1112), 112 (1122) (the exchange rate of the transaction date)

Debit Account 635 - Financial expenses (exchange rate losses)

...

...

...

Please sign up or sign in to your Pro Membership to see English documents.



- If exchange rate difference profits arise in transaction of receivable debt repayment, recording:

Debit Account 111 (1112), 112 (1122) (the exchange rate of the transaction date)

Credit Account 515 - Financial operation turnover (exchange rate profits)

Credit Accounts 131, 136 (the actual exchange rates)

d) When turnovers, other incomes arise in currency units other than those used for book-keeping entries, recording:

Debit Accounts 111 (1112), 112 (1122), 131, 138 (the exchange rate of the transaction date)

Credit Accounts 511, 711 (the exchange rate of the transaction date)

1.2.1.2. Accounting and handling of exchange rate differences arising in the period of investment activities:

a) When buying from the outside goods, services, fixed assets, equipment, construction and/or installation volumes handed over by contractors:

...

...

...

Please sign up or sign in to your Pro Membership to see English documents.



Debits Accounts 151, 152, 211, 213, 241,… (the exchange rate of the transaction date)

Debit Account 413 - Exchange rate difference (4131) (exchange rate losses)

Credit Accounts 111 (1112), 112 (1122) (the average exchange rate; or the advance import/export exchange rates)

- If exchange rate difference profits arise in transactions of purchase from the outside of goods, services, fixed assets, equipment, construction and/or installation volumes handed over by contractors, recording:

Debit Accounts 151, 152, 211, 213, 241,… (the exchange rate of the transaction date)

Credit Accounts 111 (1112), 112 (1122) (the average exchange rate, or the advance import/export exchange rates)

Credit Accounts 413 - Exchange rate differences (4131) (exchange rate profits)

b) When repaying payable debts {debts payable to sellers, long-term and short-term loan debts, internal loan debts (if any),…}:

- If exchange rate difference losses arise in transactions of repayment of payable debts, recording:

...

...

...

Please sign up or sign in to your Pro Membership to see English documents.



Debit Account 413- Exchange rate difference (4131) (exchange rate losses)

Credit Accounts 111 (1112), 112 (1122) (average exchange rate, the advance import/export exchange rates)

- If exchange rate difference profits arise in transactions of repayment of payable debts, recording:

Debit Accounts 331, 311, 315, 341, 342, 336,… (actual exchange rate)

Credit Accounts 111 (1112), 112 (1122) (average exchange rate, advance import/export exchange rates)

Credit Accounts 413 - Exchange rate difference (4131) (exchange rate profits)

c) The exchange rate differences (losses or profits) arising in the investment period, which are accrued in the investment period till the time of making final settlement and putting the projects into operation, shall be handled by transferring the entire Debit balance or Credit balance of Account 413- Exchange rate difference- into financial expenses or financial operation turnover in the year.

- Carrying over the entire exchange rate difference losses arising in the investment period into the financial expenses of the fiscal year when the investment projects start operating commercially, recording:

Debit Account 635 - Financial expenses

...

...

...

Please sign up or sign in to your Pro Membership to see English documents.



- Carrying over the entire exchange rate difference profits having arisen in the investment period into the financial income of the fiscal year when the investment projects start operating commercially, recording:

Debit Account 413 - Exchange rate difference (4131) (exchange rate profits having already arisen)

Credit Account 515 - Financial operation turnover.

1.3.2. Accounting of year-end re-evaluation exchange rate differences

a) Accounting of year-end re-evaluation exchange rate differences:

At the time (December 31) the enterprises have to re-evaluate the money items of foreign currency origins (currencies other than those officially used in book-keeping) at the exchange rate at the end of the fiscal year (December 31) according to the inter-bank average exchange rate announced by the State Bank on December 31 every year, the exchange rate differences (profits or losses) may arise. The enterprises shall have to detail the exchange rate differences arising due to the re-evaluation of these money items of the capital construction investment activities (pre-production and business stage) (4131) and the production and business activities (4132):

- If exchange rate profits arise, recording:

Debit Accounts 111 (1112), 112 (1122), 131, 136, 138, 311, 315, 331, 341, 342,…

Credit Account 413 - Exchange rate difference (4131, 4132)

...

...

...

Please sign up or sign in to your Pro Membership to see English documents.



Debit Account 413 - Exchange rate difference (4131, 4132)

Credit Accounts 111 (1112), 112 (1122), 131, 136, 138, 311, 315, 331, 341, 342,…

b) Handling of year-end re-evaluation exchange rate differences:

b1) Handling of exchange rate differences arising from the year-end re-evaluation of money items of production and business activities:

Enterprises may handle the year-end re-evaluation exchange rate differences by the following method:

Transferring the entire year-end re-evaluation exchange rate differences into financial expenses (in case of exchange rate losses) or the financial operation turnovers (in case of exchange rate profits) to determine the business operation results:

- Transferring the year-end re-evaluation exchange rate difference profits into financial operation turnovers, recording:

Debit Account 413 - Exchange rate difference (4131)

Credit Account 515 - Financial operation turnover (exchange rate profits)

...

...

...

Please sign up or sign in to your Pro Membership to see English documents.



Debit Account 635 - Financial expenses (exchange rate losses)

Credit Account 413 - Exchange rate difference (4131)

It is noted that the exchange rate differences not yet implemented do not serve as basis for determining the business profit amounts to be divided to capital-contributing parties.

b2) Handling of the exchange rate differences arising from the year-end re-evaluation of money items of capital construction investment activities:

- At the stage of on-going capital construction investment when enterprises have not yet commenced their operation, the year-end re-evaluation exchange rate differences shall not be handled but reflected on Account 413- Exchange rate difference, the Debit balance, or Credit balance shall be reflected on the accounting balance sheet.

- At the stage of investment completion, starting production and business activities, the Debit balance or Credit balance on Account 413- Exchange rate differences reflecting the exchange rate differences arising from the re-evaluation of money items at the end of each fiscal year (excluding the re-evaluation of money items related to construction investment activities at the time of handing over the assets for putting into operation) shall be handled as follows:

 Transferring the Debit balance Account 413 - Exchange rate differences (4132) to Account 242- Long-term prepaid expenses for gradual distribution of the exchange rate loss amounts of the construction investment stage into the subsequent fiscal years for 5 years at most (as from the time the projects are put into operation) into financial expenses:

Debit Account 242 - Long-term prepaid expenses

Credit Account 413 - Exchange rate difference (4132)

...

...

...

Please sign up or sign in to your Pro Membership to see English documents.



Debit Account 413 - Exchange rate difference (4132)

Credit Account 335 - Payable expenses

2. Accounting and handling relevant matters when converting the book-keeping entry monetary units being Vietnam dong into another book-keeping entry currency and vice versa.

2.1. Principle for currency conversion

- Enterprises may convert the book-keeping entry currency being Vietnam dong into another book-keeping entry currency and vice versa when so approved by the Finance Ministry.

- The conversion of the book-keeping entry currency being Vietnam dong into another book-keeping entry currency and vice versa may be effected only when the new fiscal year begins.

- Depending on the nature of each item on the accounting balance sheet, the conversion of one book-keeping entry currency into another book-keeping entry currency shall be effected according to the following order and principles:

a) Order:

- Closing books, making the accounting balance sheet according to the current book-keeping entry currency;

...

...

...

Please sign up or sign in to your Pro Membership to see English documents.



- Making addition of the above difference-adjusting entries;

- Making the accounting balance sheet according to the new currency.

b) Principles:

- The cost prices of fixed assets and depreciation of fixed assets shall be converted at the exchange rate on the date of purchasing the assets or the date of handing them over for putting into operation (for fixed assets formulated through construction investment), or evaluation of fixed assets (for fixed assets calculated according to the value of re-evaluation of fixed assets).

- The value of goods in stock shall be converted according to the exchange rate at the time the expenses arise, or the average quarterly exchange rate, or the period-end exchange rate (at the time of conversion).

- The receivable debts or payable debts shall be converted according to the exchange rate on the date when the value of receivable or payable debts is determined (for receivable debts or payable debts in currencies other than the book-keeping entry currency), or the period-end exchange rate (at the time of conversion).

- The contributed capital of owners and reserve funds belonging to the capital of owners, undistributed profits shall be converted according to the period-end exchange rate (at the time of conversion).

- Capital amounts in money (cash, bank deposits) shall be converted according to the period-end exchange rate (at the time of conversion).

 The exchange rate differences (profits or losses) arising when converting the book-keeping entry currency being Vietnam dong into another book-keeping entry currency or vice versa shall not be accounted into the business result reports but must be classified and considered a separate part of the owners’ capital and handled upon the liquidation of enterprises.

...

...

...

Please sign up or sign in to your Pro Membership to see English documents.



2.2. Accounting and handling of exchange rate differences arising upon the conversion of the book-keeping entry currency being Vietnam dong into another book-keeping entry currency and vice versa:

2.2.1. Accounting the exchange rate differences arising upon the conversion of the book-keeping entry currency being Vietnam dong into another book-keeping entry currency and vice versa:

- Where the exchange rate difference losses arise upon the conversion of the book-keeping entry currency being Vietnam dong into another book-keeping entry currency and vice versa, recording:

Debit Accounts 111, 112, 131, 142, 211, 213,…

Debit Account 413 - Exchange rate difference

Credit Accounts 311, 331, 338, 411, 415, 421,…

- Where exchange rate difference profits arise upon the conversion of the book-keeping entry currency being Vietnam dong into another book-keeping entry currency and vice versa, recording:

Debit Accounts 111, 112, 131, 142, 211, 213,…

Credit Accounts 311, 331, 338, 411, 415, 421,…

...

...

...

Please sign up or sign in to your Pro Membership to see English documents.



2.2.2. Accountants handle the exchange rate differences arising upon the conversion of the book-keeping entry currency being Vietnam dong into another book-keeping entry currency and vice versa:

- Handle the exchange rate difference losses, recording:

Debit Account 412 - Asset- revaluation difference (4122)

Credit Account 413 - Exchange rate difference (exchange rate losses).

- Handle the exchange rate difference profits, recording:

Debit Account 413 - Exchange rate difference (exchange rate profits)

Credit Account 412 - Asset- revaluation difference (4122)

The Credit balance or Debit balance of Account 412 - Asset-revaluation difference (4122) shall be reflected on the accounting balance sheet and handled upon the liquidation of enterprises (when ending the business duration under the investment licenses or when the enterprises go bankrupt,…)

3. Conversion in financial reports at requests of parent companies

...

...

...

Please sign up or sign in to your Pro Membership to see English documents.



 Assets, receivable debts, payable debts, capital of owners of money and non-money items shall all be converted at the period-end exchange rate.

 Income and expense items of the business result reports shall be converted at the exchange rate of the transaction date.

 All exchange rate differences arising from the conversion of the currency used for making financial reports into a foreign currency to integrate the financial reports shall be classified as capital of owners till the enterprises are liquidated.

- At the reporting enterprises (affiliate companies), the exchange rate differences arising from the conversion of the financial report-making currency into a foreign currency at the requests of their parent companies must not be reflected into the accounting-book system and the financial reports of the affiliate companies.

4. Accounting of the setting up and return of reserves for stock price decrease, receivable bad debts

4.1. Accounting of stock price decrease reserve

a) Deduction for setting up stock price decrease reserve

The stock price decrease reserve is the reserve for the expected lost value which shall affect the production and business results due to the decrease of prices of supplies, finished products, stock merchandises under the enterprises’ ownership and may happen in the plan year (price drop, poor quality, outmoded,…). Enterprises must have firm evidences on price decrease which may happen in the subsequent fiscal year (on December 31) for use as basis for determining the stock price decrease reserve set up on December 31 and accounted into expenses of the fiscal year.

At the end of the accounting year, upon realizing that the market prices of raw materials, materials, commodities and finished products left in stock are lower than the prices inscribed on the accounting books, the stock price decrease reserve must be set up.

...

...

...

Please sign up or sign in to your Pro Membership to see English documents.



      The reserve level                    The quantity of                     The                            
       for decrease of               supplies, commodities          accounting          The actual market
    prices of supplies,     =          left in stock at the       x      prices on      -     prices at the time
         commodities                  time of December 31           accounting           of December 31
      for  the plan year                of the reporting year               books

The enterprises shall determine the amount of year-end stock price decrease reserve or reimbursement for inclusion into the cost prices of sold goods; or have to re-enter the cost-price decrease of sold goods of the fiscal year.

b) Accounting of stock price decrease reserves

At the end of the accounting year, the enterprises shall base themselves on the situation of price drop of the actual stock quantities, account and determine the new deduction level for setting up reserve or make addition to the set-up stock price decrease reserves {(if the reserve amount of the current year is larger than the reserve amount of the previous year (>0)}, recording:

Debit Account 632 - Cost prices of sold goods

Credit Account 159 - Stock price decrease reserve

Or, if the reserve amount to be set up in the current year is smaller than the reserve amount of the previous year (0<), the accountants shall re-enter the value difference between the reserve already set up at the end of the previous year and the reserve set up at the end of the current year, recording:

Debit Account 159 - Stock price decrease reserve

Credit Account 632 - Cost prices of sold goods

...

...

...

Please sign up or sign in to your Pro Membership to see English documents.



a) Deduction for setting up receivable bad debt reserves

The receivable bad debt reserve is the reserve for the expected lost value of receivable bad debts which may not be reclaimed due to the fact that the debtors are incapable of repaying them and may happen in the plan year.

Enterprises shall set up reserves for receivable bad debts which have turned due for one year or more and not yet recovered though the enterprises have many times asked for the repayment thereof, or the debts which have turned due for less than one year but cannot be repaid by debtors as evidenced by signs.

At the end of the fiscal year, enterprises must calculate and determine the new reserve amount, the reserve supplements or re-enter the reserves set up in the previous year as increase or decrease of the cost prices of retail goods in order to determine the business results of the fiscal year.

Bad debts with one of the following evidences may be written off:

* For debtors being legal persons: 

 Court decisions declaring the enterprises’ bankruptcy according to the Law on Enterprise Bankruptcy and the results of property division by courts;

 Decisions of competent bodies on dissolution of enterprises and the results of division of liquidated property by the competent bodies.

* For debtors being individuals:

...

...

...

Please sign up or sign in to your Pro Membership to see English documents.



 The debtors have fled away;

 The debtors have died.

After handling those debts by crossing them from books, enterprises should continue to monitor those debts on accounts outside the accounting balance sheets.

b) Accounting of receivable bad debts reserves

- At the end of the accounting year, the enterprises shall base themselves on their receivable bad debts, anticipate amounts of loss which may occur in the plan year and the accountants shall determine the new reserve levels or the additional reserves for receivable bad debts (if the reserve set up in the current year is larger than the reserve set up in the preceding year), recording:

Debit Account 642 - Enterprise management expenses

Credit Account 139 - Receivable bad debt reserve

- At the end of the fiscal year, the accountants shall re-enter the receivable bad debt reserves (if the reserves set up in the current year is smaller than the reserve set up in the preceding year) as the decrease of the cost prices of sold goods, recording:

Debit Account 139 - Receivable bad debt reserves

...

...

...

Please sign up or sign in to your Pro Membership to see English documents.



- When determining that debts are irrecoverable (with decisions to write off debts), making entries by crossing those debts from books, recording:

Debit Account 642 - Enterprise management expenses

Credit Account 131 - Receivable from customers

Credit Account 138 - Other receivable.

…………….

At the same time, continuing to monitor them on Account 004 - Handled bad debts (Account outside the accounting balance sheet) in order to monitor them within prescribed duration so as to be able to retrospectively collect them from customer-debtors, recording:

Debit Account 004 - Handled bad debts

- For receivable bad debts which have already been remitted, if later such handled bad debts are retrospectively collected, the accountants shall base on the actual value of the recovered debt amounts, recording:

Debit Accounts 111, 112

...

...

...

Please sign up or sign in to your Pro Membership to see English documents.



At the same time, making single entry:

Credit Account 004 - Handled bad debts.

5. Accounting of business capital contribution

5.1. Contribution of legal capital

In principle, the legal capital shall be reflected according to investment licenses and actual tempo of capital contribution. Parties may contribute legal capital in foreign currencies, Vietnamese currency, equipment and machinery, workshops or other constructions, industrial property right value, technical know-how, technological process, technical services, or land use right value, resources, the use value of water surface, sea surface, equipment and machinery, workshops and other constructions, industrial property right value, technical know-how, technological process (according to Articles 7 and 9 of the Law on Foreign Investment in Vietnam). In cases of capital contribution with work-shops, equipment, intangible fixed assets, the independent evaluation thereof is required according to the market prices at the time of capital contribution. The result of each capital contribution drive must be approved by the Managing Board. In the course of their operations, enterprises must not reduce their legal capital.

The currency used for book-keeping entries of actually contributed capital are Vietnam dong or a foreign currency already approved by the Finance Ministry.

The conversion of foreign currencies into Vietnamese currency or vice versa shall be effected at the exchange rates officially announced by Vietnam State Bank at the time of capital contribution and according to the actual tempo of legal capital contribution.

Enterprises must not re-evaluate the legal capital, even in case of exchange rate difference, for recording the legal capital increase or decrease.

When enterprises receive legal capital  actually contributed by the parties as prescribed in the investment licenses, they must base on the exchange rates at the time of capital contribution in Vietnam dong or foreign currencies approved by the Finance Ministry to acknowledge the contributed capital for investment, recording:

...

...

...

Please sign up or sign in to your Pro Membership to see English documents.



Debit Account 213 - Intangible fixed assets (industrial property right value, technical know-how, technological process, land use right value, resources, use value of water surface, sea surface)

Debit Accounts on Expenses or Account 242 - Long-term prepaid expenses (technical services)

Debit Accounts 111 (1111,1112), 112 (1121, 1122) (Foreign currencies, Vietnamese currency)

Credit Account 411 - Business capital sources (detailed monitoring for capital-contributing parties)

5.2. Contribution of investment capital other than legal capital

Of the total investment capital for execution of investment projects, apart from the legal capital, the capital-contributing parties may borrow long-term or short-term capital to supplement the sources of capital for investment in projects (borrowing from their parent companies, banks or financial institutions). The investment capital other than legal capital, transferred by capital-contributing parties to the contributed capital-receiving companies, must not be recorded into the legal capital but into the borrowed capital or debts owed to the parent companies. Depending on whether the borrowed capital or debts owned to the parent companies are short-term loans of under one year or over one year, they shall be properly reflected on Account 336- Internally payable (borrowing or short-term debts from the parent companies); Account 341- Long-term loans (long-term loans or debts from the parent companies).

Based on the exchange rates applicable to other contributed investment capitals (according to the average inter-bank exchange rate announced by Vietnam State Bank at the time the economic operation arises, or the actual exchange rates of the arising economic operations) according to Vietnam dong, or a foreign currency approved by the Finance Ministry at the time of capital contribution, recording:

Debit Accounts 111, 112, 152, 211,…

Credit Accounts 336, 341

...

...

...

Please sign up or sign in to your Pro Membership to see English documents.



Debit Account 635 - Financial expenses

Credit Accounts 111, 112, 335, 338.

5.3. Restructuring investment capital, legal capital:

In the course of their operation, enterprises may restructure their investment capital and/or legal capital when there are changes in the objectives or scales of projects, partners, capital-contributing modes and other cases under decisions of the Managing Boards and with the approval of the investment-licensing agencies.

Upon restructuring the legal capital and/or changing the capital-contributing percentages of the parties, which leads to the increase or decrease of the legal capital, under decisions of the Managing Boards and with the approval of the investment-licensing agencies:

- In cases of entering the increase of legal capital, based on the actually contributed capital amounts (at the exchange rate into Vietnam dong, or into foreign currencies approved by the Finance Ministry at the time of capital contribution), recording:

Debit Account 111, 112,…

Credit Account 411 - Business capital sources

- In case of entering the decrease of legal capital, based on the legal capital amounts reduced by the capital-contributing parties (with the agreement of the Managing Boards and the approval of the investment-licensing agencies), recording:

...

...

...

Please sign up or sign in to your Pro Membership to see English documents.



Credit Accounts 111, 112, 211, 213,…

6. Accounting of establishment expenses, the land use right, construction investment expenses, pre-operation expenses, test-run expenses, trial production expenses

6.1. Accounting of establishment expenses

The expenses for establishment of enterprises are actual expenses related directly to the preparation for the emergence of the enterprises and considered by the founding members as part of the contributed capital of each party and recorded in the charter capital of the enterprises, including expenses for research, exploration, elaboration of investment projects on setting up the enterprises, project evaluation expenses, founding meetings… These expenses shall be calculated to the time the enterprises get the investment licenses and considered long-term prepaid expenses. The establishment-related expenses must be evidenced with lawful and valid vouchers. The time for distribution of establishment expenses shall be 5 years at most. Enterprises should restrict the division of profits equivalent to the value of establishment expenses not yet distributed.

- When the expenses for establishment of enterprises are considered by the founding parties part of the contributed capital of each party and recorded in the charter capital of the enterprises, recording:

Debit Account 242 - Long-term prepaid expenses (detailed establishment expenses)

Credit Account 411 - Business capital sources.

6.2. Accounting of the land use right

When the Vietnamese parties contribute capital with the land use right considered intangible assets and recorded as follows:

...

...

...

Please sign up or sign in to your Pro Membership to see English documents.



Credit Account 411 - Business capital sources

6.3. Accounting of construction investment expenses

6.3.1. Principles for accounting of construction investment expenses:

When enterprises implement investment projects on new constructions or expansion, upgrading of workshops, architectural objects; procurement and installation of machinery and equipment, they shall have to account fully, timely and separately the investment expenses on Account 241- Unfinished capital construction.

The expenses directly related to the process of capital construction include: Expenses for raw materials and materials, labor, expenses for use of machinery, general expenses (expenses for administrative management, wages, depreciation of fixed assets used directly for the operation of the investment project-managing boards,…) for the work of construction or the installation of machinery and equipment according to the approved technical blueprints.

The capital construction shall be carried out by mode of contractual assignment or self-help.

Upon the completion of the investment process, enterprises shall have to settle the projects and determine the value of assets formulated after the investment. The assets formulated after the investment shall include tangible fixed assets, intangible fixed assets, circulating assets and expenses calculated into business result reports.

 The investment expenses calculated into the value of tangible assets being houses, architectural objects, include: Construction expenses (according to construction contracts, or direct expenses for the performance of the construction volume), expenses for designs, elaboration of project estimates, expenses for construction ground, expenses distributed by the investment project-managing boards.

 The investment expenses calculated into the value of tangible assets being machinery and equipment include the value of machinery and equipment (purchase prices, freight, import tax, if any, customs fees,…), expenses for installation, test-run (if any), expenses distributed by the investment project-managing boards.

...

...

...

Please sign up or sign in to your Pro Membership to see English documents.



 The investment expenses calculated into the value of circulating assets include: the value of raw materials and materials, instruments, tools (failing to reach the standards for being fixed assets) accompanying equipment in complete set (if any).

 Other investment expenses calculated promptly or distributed gradually into business result report include: Expenses for training of workers, personnel, managerial officials in the project investment period; expenses for production and business preparation in service of operation of the projects when the investment period ends and the production and business operations commence.

 The exchange rate differences arising in the course of investment and the differences arising from the re-evaluation of money items of foreign currency origins in the investment period shall not be calculated into the value of tangible and intangible assets, circulating assets but accounted separately and handled according to Point 1.2- Accounting of exchange rate differences and handling of exchange rate differences of Section III, Part II of this Circular.

Enterprises should restrict the division of profits equivalent to the value of undistributed investment expenses awaiting the carry-over.

Other expenses arising in the course of capital construction investment, not directly related to the formation of fixed assets, must be reflected into the business result reports.

6.3.2. Accounting of expenses for implementation of construction investment:

- When expenses directly related to the process of capital construction for formation of fixed assets by mode of self-help or contractual assignment arise, they shall be recorded:

Debit Account 241 - Unfinished capital construction

Credit relevant Accounts

...

...

...

Please sign up or sign in to your Pro Membership to see English documents.



Debit Account 211 - Tangible fixed assets (workshops, architectural objects, machinery and equipment)

Debit Account 213 - Intangible fixed assets (land use right: Expenses related to construction land,…)

Debit Account 242 - Long-term prepaid expenses (investment expenses gradually distributed)

Debit Accounts 152, 153,…

Credit Account 241 - Unfinished capital construction

* Caution: In the process of construction investment, the arising expenses not directly related to the formation of fixed assets shall not be included into the investment expenses for project implementation but reflected into the enterprise management expenses and carried over into the business result report of the fiscal year, recording:

- When expenses not related to construction investment activities arise, recording:

Debit Account 642 - Enterprise management expenses

Credit relevant Accounts

...

...

...

Please sign up or sign in to your Pro Membership to see English documents.



Debit Account 911 - Determining the business results

Credit Account 642 - Enterprise management expenses

6.4. Accounting of pre-operation expenses:

a) The pre-operation expenses include the actually arising expenses related to the work of training (training of workers, technicians, managerial officials,…) and production preparation (work of preparing apparatuses,…). These expenses often arise in the period of preparation for production and business, putting the completed investment assets to use. If these expenses are related to many business periods and large, the enterprises may distribute them into the subsequent years for a maximum duration of 3 years. Enterprises should restrict the division of profits equivalent to the value of undistributed pre-operation expenses.

b) Accounting of pre-operation expenses

- When pre-operation expenses not related to many periods actually arise, recording:

Debit Account 642 - Enterprise management expenses

Credit relevant Accounts

- Then carrying over the pre-operation expenses into business result reports in the period, recording:

...

...

...

Please sign up or sign in to your Pro Membership to see English documents.



Credit Account 642 - Enterprise management expenses

- When pre-operation expenses related to the work of training and preparation for production activities arise, enterprises may reflect them into Account 242- Long-term prepaid expenses and distributed into subsequent accounting period:

 When pre-operation expenses arise, recording:

Debit Account 242 - Long-term prepaid expenses

Credit relevant Accounts.

 When these pre-operation expenses are distributed into subsequent business periods, recording:

Debit Account 642 - Enterprise management expenses

Credit Account 242 - Long-term prepaid expenses.

6.5. Accounting of expenses for and turnover of test-run, trial production

...

...

...

Please sign up or sign in to your Pro Membership to see English documents.



If in the period of construction investment of enterprises there are (charge or non-charge) test-runs of the entire production chain, or trial production before officially starting production and business as prescribed in the economic and technical blueprints of the investment projects (excluding test-run of single machines, which shall be conducted by the installers), the expenses for test-runs, trial production shall be accounted as follows:

Where the expenses arising in the period of test-run or trial production are not large, the expenses for test-run or trial production and the proceeds from the sales in this period shall be accounted right into the business result report of the fiscal year. These expenses for test-run, trial production shall be gathered into relevant expense accounts and included into the cost prices of sold goods of the fiscal year. The amounts earned from service provision or product sale shall be recognized as turnover of the fiscal year. This turnover (if any) must also comply with the provisions of the current Laws on VAT and Enterprise Income Tax.

Where the expenses arising in the period of test runs or trial production are large while the proceeds from the sale of products turned out through test-runs or trial production are minimal, such expenses, after being offset by the proceeds, shall be accounted into Account 242- Long-term prepaid expenses of the accounting balance sheet and calculated into the business result report of the subsequent fiscal year for a maximum duration of 3 years. The amounts earned in the period of test run must also be subject to the VAT Law.

The turnover in the period of trial production must comply with the provisions of the VAT Law and shall be deducted from the expenses in the period of trial production.

6.5.2. Accounting of expenses for, turnover of test runs, trial production

a) Accounting of expenses for test runs, trial production:

a1) Accounting of expenses for test runs, trial production

- When expenses arise in the period of test run, trial production, the accountants shall record:

Debit Account 621, 622, 627

...

...

...

Please sign up or sign in to your Pro Membership to see English documents.



- When carrying over expenses to gather test-run, trial-production expenses arising in the period, recording:

Debit Account 154 - Unfinished production, business expenses

Credit Accounts 621, 622, 627

- Warehousing finished products (if any), recording:

Debit Account 155 - Finished products

Credit Account 154 - Unfinished production, business expenses

a2) Where the test-run, trial production expenses are recorded into business result reports

 When delivering finished products of the trial production for sale, trade promotion, or carrying over test-run, trial-production expenses into the business result reports in the period, recording:

Debit Account 632 - Cost prices of sold goods

...

...

...

Please sign up or sign in to your Pro Membership to see English documents.



a3) In case of recording the actually arising test-run or trial-production expenses after being offset by amounts collected in this period into Account 242- Long-term prepaid expenses of the accounting balance sheet and calculated into business result report for a maximum duration of 3 years:

 At the period-end, recording the expenses actually arising in the period of test run, trial production into Account 242- Long-term prepaid expenses of the accounting balance sheet, recording:

Account 242 - Long-term prepaid expenses

Credit Account 154 - Unfinished production and business expenses

Or, warehousing finished products of the trial production (if any), recording:

Debit Account 155 - Finished products

Credit Account 154 - Unfinished production and business expenses

 When enterprises sell products of the trial production, the accountants shall carry over the cost value of finished products of the trial production, which are sold, into the business result reports in the period, recording:

Debit Account 632 - Cost prices of sold goods

...

...

...

Please sign up or sign in to your Pro Membership to see English documents.



 When distributing expenses in the period of test run, trial production into the business expenses in the period in compatibility with the turnover of the sale of products of the trial production, or distributing them within the maximum time limit of 3 years, recording:

Debit Account 632 - Cost prices of sold goods

Credit Account 242 - Long-term prepaid expenses

b) Accounting of turnover of the sale of trial-production products (if any):

In the process of test run, trial production, the turnover from sale of trial-production products may arise:

b1) Where enterprises account turnover of the sale of the trial-production products into business result reports in the period:

When selling products turned out from trial production, recording the turnover:

Debit Accounts 111, 112, 131,…

Credit Account 511 - Turnover of goods sale and service provision

...

...

...

Please sign up or sign in to your Pro Membership to see English documents.



b2) Where enterprises offset the turnover of the sale of products of trial production with the test-run, trial-production expenses reflected on Account 242- Long-term prepaid expenses of the accounting balance sheet, recording:

Debit Account 511 - Turnover of goods sale and service provision

Credit Account 242 - Long-term prepaid expenses.

c) Determining the business results with the sale of products of trial production:

- Carrying over net turnover, recording:

Debit Account 511 - Turnover of goods sale and service provision

Credit Account 911 - Determining business results

- Carrying over the cost prices of products of trial production, recording:

Debit Account 911 - Determining business results

...

...

...

Please sign up or sign in to your Pro Membership to see English documents.



- Determining profits, losses of trial-production activities, recording:

 In case of profits, recording:

Debit Account 911 - Determining business results

Credit Account 421 - Undistributed profits.

- In case of losses, recording:

Debit Account 421 - Undistributed profits

Credit Account 911 - Determining business results.

7. Recording legal capital, re-evaluating assets, preserving legal capital contributed in foreign currencies

7.1. Recording legal capital, re-evaluating assets

...

...

...

Please sign up or sign in to your Pro Membership to see English documents.



- When actually receiving the contributed legal capital in foreign currencies, machinery and equipment, workshops, other constructions, industrial property right value, technical know-how, technical process, technical services with value in foreign currencies converted into the currency used for book-keeping entries, recording:

Debit Accounts 111 (1111), 112 (1122), 211, 213,…

Credit Account 411 - Business capital sources

7.2. Preserving legal capital:

Enterprises shall preserve legal capital according to the value of contributed legal capital acknowledged in the investment licenses in foreign currencies from the after-enterprise income tax profits by way of setting up the financial reserves from the after-tax profits, to be decided by the enterprises, recording:

Debit Account 421 - Undistributed income

Credit Account 415 - Financial reserve fund.

8. Accounting of cases of division, separation, consolidation, merger, investment transformation (referred collectively to as reorganization of enterprises)

8.1. Accounting of activities of division, separation, merger, consolidation of enterprises

...

...

...

Please sign up or sign in to your Pro Membership to see English documents.



Foreign-invested enterprises; parties to business cooperation contracts shall, in the process of operation, be allowed to change form of investment, carry out division, separation, merger or consolidation of enterprises (Article 19a - Foreign Investment Law)

Activities of consolidation, merger, division, separation of enterprises, change of investment form (referred collectively to as reorganization of enterprises) must be approved by the licensing agencies. The new enterprises shall inherit the rights and obligations of the former enterprises (Articles 31, 32 of Decree No. 24/2000/ND-CP of July 31, 2000 of the Government)

Consolidation of enterprises:

Enterprises of the same type may be consolidated with one another into a new enterprise under decisions of the investors and with the approval by the licensing agencies. The consolidation of enterprises must comply with the law-prescribed procedures for establishment and registration of enterprises. After the consolidation, the former enterprises shall terminate all civil rights and obligations, which are transferred to the new enterprises.

Merger of enterprises:

An enterprise can be merged (called the merged enterprise) into another enterprise of the same type (called the merging enterprise) under decisions of the investors and with the approval of the licensing agencies. After the merger, the merged enterprises shall terminate all their civil rights and obligations and transfer them to the merging enterprises.

Division or separation of enterprises:

- An enterprise can be divided or separated into many enterprises under decision of the investors and with the approval of the licensing agency.

 After the division, the divided enterprise shall terminate all its civil rights and obligations and transfer them to the new enterprises under decision on division of the enterprise in conformity with the operating purposes of the enterprise.

...

...

...

Please sign up or sign in to your Pro Membership to see English documents.



8.1.2. Principles for and methods of book-keeping accounting in cases of consolidation, merger and division of enterprises:

a) Principles for accounting upon the consolidation, merger or division of enterprises:

- For consolidated or merged enterprises, they must record in the accounting books the decrease of the entire assets, debts and capital sources for transfer thereof to the new enterprises.

- For enterprises newly formulated from the consolidation or merging enterprises:

 Including in their business result reports also the results of business operation of the consolidated or merged enterprises.

 Recording in their accounting books the entire assets, debts and capital sources of the merged enterprises, including goodwill and negative goodwill arising from the merger.

b) Accounting of activities of consolidating, merging or dividing enterprises:

- At the consolidated, merged or divided enterprises, based on the reports on transfer of assets, debts and capital sources of the owners to the new enterprises, recording:

Debit Account 411, 331, 311, 333, 338, 334, 335, 214,…

...

...

...

Please sign up or sign in to your Pro Membership to see English documents.



- At the new enterprises, based on the reports on transfer of assets, receivable debts, payable debts, capital sources of owners from the former enterprises, recording:

Debit Accounts 111, 112, 131, 141, 151, 152, 153, 154, 155, 156, 211, 213,…

Debit Account 242 - Long-term pre-paid expenses

(Expenses for goodwill)

Credit Accounts 411, 331, 311, 333, 338, 334, 335,…

Credit Account 3387 - Negative goodwill turnover.

8.1.3. Accounting in cases of separation of enterprises:

The separated enterprises shall record the decrease for the assets, debts and capital sources to be transferred to the new enterprises. The new enterprises shall record the increase of assets, debts and capital sources under the decisions on separation of enterprises in conformity with the divided rights and obligations.

- The separated enterprises shall, based on the reports on transfer of assets, debts and capital sources of owners to the new enterprises, record:

...

...

...

Please sign up or sign in to your Pro Membership to see English documents.



Debit Accounts 331, 311, 341, or

Debit Account 214 - Tear and wear of fixed assets

Credit Accounts 111, 112, 131, or

Credit Accounts 211, 213

- The new enterprises shall, based on the reports on transfer of assets, debts and capital sources of owners from the separated enterprises, record:

Debit Accounts 111, 112, 131

Debit Accounts 211, 213

Credit Account 411 - Business capital sources, or

Credit Accounts 331, 311, 341

...

...

...

Please sign up or sign in to your Pro Membership to see English documents.



8.2.1. Activities of transferring contributed capital:

The parties to joint-venture enterprises or the investors in enterprises with 100% foreign capital may transfer the values of their contributed capital portions in the enterprises. Where the capital transfer generates profits, the transferors shall have to pay enterprise income tax (Article 34, the Foreign Investment Law).

8.2.2. Accounting principles:

a) Where the capital portions are transferred among investors being co-capital contributors in the enterprises, the expenses related to the transfer activities of the parties shall not be accounted on the enterprises’ books but only the procedures shall be carried out for the change of owners’ names in the business licenses.

b) Where a party (the Vietnamese or foreign party) repurchases the capital portion of the other party to a joint venture in order to become the sole owner of the enterprise, the purchase of contributed capital portion should be accounted according to charge rates, namely the equivalent cash amounts and the purchaser may record the expenses for the purchase of this capital portion (which may be higher or lower than the book values of the transferred capital portion) on the day of transfer.

- Where the purchase expense is higher than the book value, the difference shall be accounted as a goodwill and recognized as the intangible asset and distributed according to the estimated useful duration of use and the straight-line method.

- Where the purchase expense is smaller than the portion owned by the enterprise in the equivalent value of purchased assets and debts determined on the day of exchange, the equivalent value of these non-money assets should be recorded as corresponding decrease till the difference no longer exists. Where the difference cannot be fully eliminated by way of recording the decrease of the equivalent value of non-money assets, the remaining difference should be reflected as a negative goodwill and accounted as the retained income. This difference portion should be recognized as income within a duration of no more than 5 years, except where for plausible reasons it shall be distributed within a longer duration which, however, must not exceed 20 years as from the date of buying the enterprise.

8.2.3. Methods of accounting the transfer of contributed capital:

a) The accounting of transactions related to activities of transferring contributed capital in cases where a party (the Vietnamese or foreign party) re-purchases the contributed capital of the other party in order to become the sole owner of the enterprise shall be the same as the accounting in cases of consolidation, merger or division of enterprises in Item 8.1.2- b.

...

...

...

Please sign up or sign in to your Pro Membership to see English documents.



- When returning the contributed capital with the land use right of the Vietnamese party, recording:

Debit Account 411 - Business capital sources

Credit Account 213 - Intangible fixed assets (2131- Land use right)

- When the enterprise receives money from the foreign party as the land rent payment (as the foreign party re-purchases the Vietnamese party’s capital portion contributed with the land use right and shift to the form of land lease), and concurrently records the increase of the actually contributed legal capital of the foreign party corresponding to the value of the re-purchased contributed capital portion of the transferor, or records the increase of borrowed amounts, long-term debts if the borrowed amounts or foreign debts transferred into Vietnam for payment of the land rent, recording:

Debit Accounts 11, 112, 242

Credit Accounts 411, 341, 342.

9. Accounting of investment in construction, procurement of fixed assets in activities of business cooperation and performance of business cooperation contracts

9.1. Organizing the accounting of activities of performing the business cooperation contracts

Business cooperation contracts are documents signed between two or more parties for investment and business in Vietnam, which define the responsibility and divided business results of each party without setting up new legal persons.

...

...

...

Please sign up or sign in to your Pro Membership to see English documents.



Form 1: The parties to the business cooperation contracts may agree to let a party (the foreign party or the Vietnamese party) take the responsibility for the performance of the entire accounting work for the business cooperation contracts.

The accounting section for the business cooperation contracts must be organized separately from the accounting section of the party which undertakes to perform the accounting work, and all activities of the business cooperation contracts shall be carried out in the legal name of the party undertaking to perform the accounting work. The contents of the accounting work shall include the accounting of turnover, expenses, the determination of pre-tax business results.

At the end of each fiscal year or upon the termination of the business cooperation contracts, the party which performs the accounting work must settle the performance of the business cooperation contracts in terms of turnover, expenses and business results for use as basis for division of pre-enterprise income tax business profits (profits or losses). Based on the divided pre-tax profits, the foreign parties shall perform their tax and other financial obligations according to the Foreign Investment Law while the Vietnamese parties shall perform their tax and other financial obligations according to the law provisions applicable to domestic enterprises.

Form 2: In the business process, if deeming it necessary, the business cooperation parties may agree to set up the coordinating board for the performance of business cooperation contracts.

The coordinating board may organize the accounting section which shall be responsible for the performance of the entire accounting work of the business cooperation contract. The accounting work in this case shall be implemented like that of an enterprise, covering the contents of accounting the assets, capital sources, turnover, expenses, determination of business results and division of pre-tax profits.

At the end of each fiscal year or upon the termination of business cooperation contracts, the accounting section shall account and distribute pre- enterprise income tax profits to the parties according to capital contribution percentages and the agreement among the parties. Based on the divided pre-tax profits, the foreign parties shall perform their tax and other financial obligations according to the Foreign Investment Law while the Vietnamese parties shall perform their tax and other financial obligations according to the law provisions applicable to domestic enterprises.

Form 3: Each party may organize its own accounting section to monitor its own interests and obligations in the business cooperation contracts.

At the end of each fiscal year or upon the termination of the business cooperation contracts, the accounting section of each party shall account and perform tax obligations towards the State within the scope of its responsibility. The foreign parties to the business cooperation contracts shall perform their tax and other financial obligations according to the Foreign Investment Law while the Vietnamese parties perform their tax and other financial obligations according to the law provisions applicable to domestic enterprises.

9.2. Accounting of investment in construction, procurement of fixed assets in business cooperation activities

...

...

...

Please sign up or sign in to your Pro Membership to see English documents.



- When the expenses for investment in construction of workshops, procurement of machinery and equipment, or repair of workshops arise, recording:

Debit Account 211 - Tangible assets (workshops, machinery and equipment)

Debit Account 242 - Long-term prepaid expenses (repair of workshops)

Debit Account 133 - Deducted VAT (if any)

Credit Accounts 111, 112, 331,…

- The fixed asset depreciation shall be accounted into expenses for contractual business cooperation activities, recording:

Debit Account 627 - General production expense

Credit Account 214 - Tear and wear of fixed assets

Concurrently recording Debit Account 009- Capital sources for basic depreciation.

...

...

...

Please sign up or sign in to your Pro Membership to see English documents.



 Proceeds from liquidation, sale of fixed assets, recording:

Debit Accounts 111, 112, 138

Credit Account 711 - Other incomes

Credit Account 333 - Taxes and amounts payable to the State (33311)

 The remaining value of fixed assets and actually arising liquidation or sale expenses, recording:

Debit Account 811 - Other expenses

Credit Account 211 - Tangible fixed assets (the remaining values)

Credit Accounts 111,112, 331,…( arising liquidation expenses)

10. Accounting of the operation of assigning and accepting the product processing in the contractual business cooperation activities

...

...

...

Please sign up or sign in to your Pro Membership to see English documents.



Debit Account 331 - Payable to sellers

Credit Account 152 - Raw materials, materials

- Upon receiving back the processed products, recording:

Debit Account 621 - Direct raw materials, materials expenses

Credit Account 331 - Payable to sellers.

- Accounting of expenses for depreciation of fixed assets (equipment, workshops) built on other people’s land for the performance of business cooperation contracts (if any), recording:

Debit Account 627 - General production expenses (6274)

Credit Account 214 - Tear and wear of fixed assets (2141)

- Accounting of other expenses related to processing activities, recording:

...

...

...

Please sign up or sign in to your Pro Membership to see English documents.



Credit Accounts 111, 112

- General accounting of production expenses and calculating the costs of processed products shall be effected as for other products of the enterprises under the enterprises’ accounting regime.

11. Accounting of turnover of golf course business, infrastructure dealing, assets leasing for many years (operation leasing), entrusted import

11.1. Accounting of business in golf course, real estate leasing, asset leasing:

Where golf course dealing, real estate leasing and/or asset leasing activities generate turnover collected in advance for many years, the turnover must be memorized according to fiscal years:

a) For unimplemented turnover:

a1) Unimplemented turnover accounted in Account 3387- Unimplemented turnover

- Upon receipt of money paid in advance for many periods by customers, the accountants record:

Debit Accounts 111, 112

...

...

...

Please sign up or sign in to your Pro Membership to see English documents.



Credit Account 3331 - Payable VAT (33311)

At the same time determine the turnover of the accounting period, recording:

Debit Account 3387 - Unimplemented turnover

Credit Account 511 - Turnover of goods sale and service provision (5113)

- Upon paying VAT on the actually collected amounts of multi-year turnover (with input VAT of the accounting period deducted), recording:

Debit Account 3331 - Payable VAT- (33311)

Credit Accounts 111, 112.

- Upon determining the enterprise income tax payable in the fiscal year, recording:

Debit Account 421 - Undistributed profits (Income liable to enterprise income tax)

...

...

...

Please sign up or sign in to your Pro Membership to see English documents.



a2) When actually paying the enterprise income tax (for each period, or the rest), recording:

Debit Account 333 - Taxes and amounts payable to the State (3334)

Credit Accounts 111, 112

a3) Into the subsequent fiscal year, determining the current year’s turnover of lump-sum cash collection (in the preceding fiscal year) in compatibility with the accounting period (month, quarter), recording:

Debit Account 3387 - Unimplemented turnover

Credit Account 511 - Turnover of goods sale and service provision (5113)

- Carrying over turnover to determine business results in the period, recording:

Debit Account 511 - Turnover of goods sale and service provision (5113)

Credit Account 911 - Determining business results

...

...

...

Please sign up or sign in to your Pro Membership to see English documents.



Only accounting in business expenses in the period the actually arising expenses:

- Upon depreciation of tangible and intangible fixed assets into expenses, recording:

Debit Account 627 - General production expenses (6274)

Credit Account 214 - Tear and wear of fixed assets (2141, 2143)

- When expenses directly related to the process of business operation arise, recording

Debit Accounts 621, 622, 627

Debit Account 133- Deducted VAT

Credit Accounts 152, 331, 334, 338, 111, 112,…

- At the end of the accounting period, carrying over the expenses directly related to the activities of enterprises, which are gathered on Accounts 621, 622, 627, recording:

...

...

...

Please sign up or sign in to your Pro Membership to see English documents.



Credit Accounts 621, 622, 627

- Determining the cost values of services completely provided in the period, recording:

Debit Account 632 - Cost prices of sold goods

Credit Account 154 - Unfinished production and business expenses

- Carrying over the cost values of services completely provided in the period in order to determine the business results in the period, recording:

Debit Account 911 - Determining business results

Credit Account 632 - Cost price of sold goods.

- Goods sale expenses and enterprise management expenses shall be accounted into Accounts 641, 642. At the period-end, they shall be forwarded into Account 911 in order to determine the business results in the period.

c) Long-term, short-term deposits of customers shall be credited to Accounts 344, 338 (3388)

...

...

...

Please sign up or sign in to your Pro Membership to see English documents.



Debit Accounts 111, 112

Credit Account 344 - Receipt of long-term security, deposit (long-term deposit)

Credit Account 338 - Other payable, remittable (3388) (short-term deposit)

- When refunding deposits to customers, the accountants record:

Debit Accounts 344, 338 (3388)

Credit Accounts 111, 112

- Fines for contractual breaches shall be subtracted from deposits, recording:

Debit Accounts 344, 338 (3388)

Credit Account 711 - Other income

...

...

...

Please sign up or sign in to your Pro Membership to see English documents.



- Activities of dealing in infrastructure mean activities of transferring land or subleasing land with infrastructure already developed thereon and providing electricity, water (if any) supply, public-utility,… services in industrial parks, export-processing zones and hi-tech parks,…

- Foreign-invested enterprises and business cooperation parties, which lease or sublease land in industrial parks, export-processing zones, hi-tech parks (receiving transferred land), shall be granted the land use certificates under the guidance of the General Land Administration.

-  Infrastructure business turnover includes: Turnover of transfer or sublease of land with developed infrastructure and turnover of infrastructure service provision (public-utility and preservation and maintenance charges).

- The principle for recording turnover of transfer or sublease of land with developed infrastructure is the lump- sum payment by method of “ land plot”, namely the turnover shall be recorded when land is transferred to the lessees on the field and the rent is paid in lump sum.

- The principle for recording service provision turnover (public utility and preservation and maintenance charges) according to the provisions in Paragraph 16 of Standards for turnover and other income- Standard No.14.

- Enterprises dealing in infrastructure must fulfill their tax obligations related to turnover of leasing or subleasing land with developed infrastructure and service provision turnover according to current regulations.

- The expenses related to infrastructure “land plots” already transferred to the users (the lessees) and the lump-sum rent collection shall be recorded according to the principle that expenses must conform to turnover.

11.2.1. Accounting of the receipt of contributed capital for infrastructure business:

- Upon the receipt of capital contributed in the land use right from the time of handing over the land on the field for infrastructure business, recording:

...

...

...

Please sign up or sign in to your Pro Membership to see English documents.



Credit Account 411 - Business capital sources

- Upon receipt of capital in cash, machinery, equipment, other fixed assets,…, recording:

Debit Accounts 111, 112, 211

Credit Account 411 - Business capital sources.

11.2.2. Accounting of the process of investment in the construction of infrastructure;

- When the land-related expenses, such as compensation expenses, ground clearance expenses, ground leveling, fill-up expenses,… arise, recording:

Debit Account 241 - Unfinished capital construction

Debit Account 133 - Deducted VAT (if any)

Credit Accounts 111, 112, 152, 153, 331,…

...

...

...

Please sign up or sign in to your Pro Membership to see English documents.



Debit Account 211 - Tangible fixed assets (buildings, architectural objects- fixed assets in general service of infrastructure business activities- If any).

Debit Account 242 - Long-term prepaid expenses (if any)

Debit Account 228 - Other long-term investment (buildings, architectural objects, infrastructure projects on land, land already invested with infrastructure for the purpose of leasing land already with developed infrastructure)

Credit Account 241 - Unfinished capital construction.

11.2.3. Accounting of actually arising expenses for investment activities of developing infrastructure land and expenses for service provision (water, electricity (if any), public-utility and preservation and maintenance):

11.2.3.1. Accounting of the cost value of land with infrastructure already developed for lease:

When leasing infrastructure, transferring the leased land areas to the infrastructure lessees:

- Determining the cost value of the “land plot” with infrastructure already developed for lease (the land use right, land-related expenses for formation of land with developed infrastructure, fixed assets, architectural objects closely associated to the leased land- if any), recording:

Debit Account 635 - Financial expenses

...

...

...

Please sign up or sign in to your Pro Membership to see English documents.



11.2.3.2. Accounting of expenses for electricity, water (if any) supply, public utility, infrastructure preservation and maintenance services provided to the infrastructure lessees:

- When the direct expenses for the provision of water, electricity (if any) supply, public- utility, infrastructure preservation and maintenance,… services arise, recording:

Debit Accounts 621, 622, 627

Credit Accounts 152, 153, 331, 334, 338, 111, 112,…

- Carrying over expenses directly related to services in order to rally business expenses and calculate the charges for electricity, water (if any) supply, public-utility and infrastructure preservation and maintenance services, recording:

Debit Account 154 - Unfinished production, business expenses (detailed according to services)

Credit Accounts 621, 622, 627

- Determining the cost prices of infrastructure services provided to customers, recording:

Debit Account 632 - Cost prices of sold goods

...

...

...

Please sign up or sign in to your Pro Membership to see English documents.



11.2.3.3. Accounting of goods sale expenses, enterprise management expenses:

- When the goods sale (advertisement, sale promotion,…) expenses and enterprise management expenses arise, recording:

Debit Account 641 - Goods sale expenses

Debit Account 642 - Enterprise management expenses

Credit Accounts 152, 153, 331, 334, 338, 214, 111, 112,…

11.2.3.4. Determining and carrying over the cost value of the leased infrastructure “land plots”, the cost prices of infrastructure services, goods sale expenses, enterprise management expenses so as to determine the business results:

- Determining the cost value of infrastructure land leased in the period, recording:

Debit Account 635 - Financial expenses

Credit Account 228 - Other long-term investment

...

...

...

Please sign up or sign in to your Pro Membership to see English documents.



Debit Account 632 - Cost prices of sold goods

Credit Account 154 - Unfinished production, business expenses

- Carrying over the cost value of transferred or subleased infrastructure land and expenses for infrastructure services provided in the period in order to determine the business results in the accounting period, recording:

Debit Account 911 - Determining business results

Credit Account 632 - Cost prices of sold goods

Credit Account 635 - Financial expenses

- Carrying over goods sale expenses and enterprise management expenses in order to determine the business results, recording:

Debit Account 911 - Determining business results

Credit Accounts 641, 642

...

...

...

Please sign up or sign in to your Pro Membership to see English documents.



- Turnover of leased or subleased land with developed infrastructure shall be calculated on the leased land areas (“land plots”) and the land-leasing duration:

 The turnover of transfer or sublease of land with infrastructure already developed (“land plots”), with lump-sum rent collection, recording:

Debit Accounts 111, 112

Credit Account 515 - Financial operation turnover

Credit Account 333 - Taxes and amounts remittable to the Budget {3331- Payable VAT (33311)} (not calculated on land rent)

- Turnover of transfer or sublease of land with developed infrastructure (“land plots”), which are returned (if any), recording:

Debit Account 333 - Taxes and amounts remittable to the Budget (33311)

Debit Account 531 - Sold goods which are returned

Credit Accounts 111, 112, 138, 338 (3388)

...

...

...

Please sign up or sign in to your Pro Membership to see English documents.



Debit Account 515 - Financial operation turnover

Debit Account 3331 - Payable VAT (33311) ( if any)

Credit Account 531 - Sold goods returned

- Infrastructure service provision turnover, recording:

Debit Accounts 111, 112, 131

Credit Account 511 - Goods sale and service provision turnover (5113)

Credit Account 3331 - Payable VAT ( 33311)

- Collected fines for contractual breaches, recording:

Debit Accounts 111, 112, 138

...

...

...

Please sign up or sign in to your Pro Membership to see English documents.



- Carrying over net turnover, other incomes to determine the business results, recording:

Debit Accounts 511, 711

Credit Account 911 - Determining business results

- Determining infrastructure business results (land lease, service provision):

 Business profits, recording:

Debit Account 911 - Determining business results

Credit Account 421 - Undistributed profits

 Business losses, recording:

Debit Account 421 - Undistributed profits

...

...

...

Please sign up or sign in to your Pro Membership to see English documents.



11.3. Accounting of entrusted import activities

11.3.1. Units which carry out import activities through import-entrusting contracts- Called the import-entrusted party (called B1 for short) shall account the contents: The receipt of the value of equipment under the original entrusted import contracts; expenses related to equipment, import goods (expenses for renting warehouses and/or storing yards, expenses for transportation of imported goods, customs fees, import tax, VAT on import goods,…); the receipt of supplementary equipment, goods under the entrusting contracts due to changes in equipment structure or changes in design of equipment installation in the signed contracts,…{The value of these supplementary equipment and all accompanied expenses (for rent of warehouses and/or storing yards, expenses for transportation of entrusted-import goods, customs fees, import tax, VAT on import goods,…)} shall be fully borne by the equipment and/or goods sellers; the receipt of money amounts of the entrusting parties for payment on the latter’s behalf: The money for purchase of import goods, including freight, imported goods insurance, import tax, VAT(if any) on imported goods, customs fees,...; the transfer of entrusted-import equipment and goods, including supplementary imported equipment and goods, to the entrusting parties and collect commissions for the entrusted import, as follows:

a) When importing the entrusted-import equipment, goods

a1) Accounting of the value of equipment, goods according to the import-entrusting contracts; expenses related to imported goods and equipment (expenses for renting warehouses, storing yards, expenses for domestic transportation of entrusted-import goods, import tax, VAT on import goods, customs fees,…)

- Accounting of the value of entrusted-import goods and/or equipment (according to FOB or CIF prices) and import tax, VAT on import goods, based on relevant vouchers to record:

Debit Account 151 - Purchased goods en route

Debit Account 156 - Goods (1561) (values of equipment, goods and assorted taxes: import tax, special consumption tax, VAT on import goods)

Credit Account 331- Payable to sellers (equipment value according to FOB or CIF price)

Credit Account 333 - Taxes and amounts payable to the State

...

...

...

Please sign up or sign in to your Pro Membership to see English documents.



33312 - Payable VAT on import goods)

a2) Accounting of expenses related to imported goods (expenses for renting warehouses and/or storing yards, customs fees, expenses for domestic transportation of entrusted-import goods,…):

Debit Account 156 - Goods (1562)

Credit Account 331 - Payable to sellers (domestic sellers) (expenses for renting warehouses and/or storing yards, expenses for domestic transportation of entrusted-import goods,…)

Credit Account 333- Taxes and amounts payable to the State (3339) (Customs fees)

a3) Accounting of the receipt of supplementary equipment under the entrusting contract, of which the value and all accompanied expenses (expenses for renting warehouses and/or storing yard, import tax, VAT on imported goods, customs fees, expenses for domestic transportation of entrusted-import goods with regard to the supplementary equipment,…) shall be fully borne by the equipment sellers, recording:

Debit Account 156 - Goods (1561, 1562) (equipment value, import tax and VAT on import goods and accompied expenses)

Credit Account 131 - Receivable from customers (the entrusting party) (the equipment value according CIF prices notified by sellers)

Credit Account 131 - Payable to sellers (domestic sellers) (expenses for renting warehouses and/or storing yards, expenses for domestic transportation of entrusted-import goods,…)

...

...

...

Please sign up or sign in to your Pro Membership to see English documents.



(3333 - Import tax; 3332 - Special consumption tax;

33312 - VAT payable on imported goods;

3339 - Customs fees)

b) When the import-entrusted parties receive money from the entrusting parties as payment on the latter’s behalf, such as money for purchase of entrusted-import equipment, including freight, insurance premium for imported goods, customs fees, other expenses related to entrusted-import goods; commission for entrusted import, import tax, VAT on import goods, recording:

Debit Accounts 111, 112

Credit Account 131 - Receivable from customers

c) When settling amounts related to entrusted-import goods lots in cash or bank deposits or the import-entrusted parties are asked to pay import  tax on the entrusting parties’ behalf as agreed upon, recording:

Debit Accounts 331, 333 (3332, 3333, 33312), 156 (1562)

Credit Accounts 111, 112, 238

...

...

...

Please sign up or sign in to your Pro Membership to see English documents.



d1) Returning the entrusted-import goods to the import-entrusting party (including goods imported in the first time, or goods imported additionally):

- When returning the entrusted-import goods to the import-entrusting party, based on delivery bills and sale invoices returned to the import-entrusting party, recording:

Debit Account 131 - Receivable from customers (import-entrusting units)

Credit Account 156 - Goods (1561, 1562)

Credit Account 151 - Purchased goods en route

d2) Recording the goods sale turnover (entrusting commission) and payable VAT (calculated on entrusted-import commission enjoyed for the first-time entrusted importation and the additional importation- if any):

Debit Account 131 - Receivable from customers (entrusting units) (if subtracting from amounts already received from the entrusting party)

Credit Account 511 - Goods sale and service provision turnover (entrusted import commission)

Credit Account 333 - Taxes and amounts payable to the State (3331- Payable VAT calculated on enjoyable commission for entrusted import).

...

...

...

Please sign up or sign in to your Pro Membership to see English documents.



a) Accounting the values of equipment and/or goods and expenses related to entrusted-import equipment and/or goods (import tax, VAT on import goods, customs fees, expenses for renting warehouses and/or storing yards, expenses for transportation of entrusted-import goods,…); delivered equipment for use:

- When transferring money for proxy payment (goods purchase, payment of import tax, VAT on import goods- if any, freight, goods insurance, customs fees,…), or paying taxes as agreed upon with the import-entrusted party, recording:

Debit Account 331 - Payable to sellers (import-entrusted units)

Credit Accounts 111, 112.

- Upon receipt of equipment and/or goods delivered by the import-entrusted party under the import-entrusting contracts, based on sale invoices from the import-entrusted party, recording:

Debit Accounts 152, 211,…

Or Debit Account 156 - Goods (1561,1562)

Debit Account 133 - Deducted VAT (1331, 1332)

Credit Account 331 - Payable to sellers (entrusted party) (regarding amounts payable to the import-entrusted party: goods purchase money, import tax, VAT on import goods, customs fees, expenses for domestic transportation) (entrusted party- if money already transferred for proxy payment in advance).

...

...

...

Please sign up or sign in to your Pro Membership to see English documents.



Debit Accounts 157, 211, 241, 621, 632

Credit Accounts 152, 156

- If any equipment delivered for use is broken, for which the equipment suppliers agree to pay material compensations, entering the value of broken equipment, recording:

Debit Accounts 131, 331

Credit Accounts 241, 621, 632

At the same time recording as decrease the deducted VAT amounts for damaged equipment, recording:

Debit Accounts 131, 331

Credit Account 333 - Taxes and amounts payable to the State (3331)

Or Credit Account 133 - Deducted VAT

...

...

...

Please sign up or sign in to your Pro Membership to see English documents.



- Based on the invoices of the entrusted party and the actually received goods, recording:

Debit Account 156 - Goods (1561, 1562)

Debit Account 133 - Deducted VAT (1331, 1332)

Credit Accounts 131, 331 (value of compensation equipment)

Credit Account 331 - Payable to sellers (The entrusted party) (Regarding relevant expenses: Import tax, VAT on import goods, customs fees, warehouse and/or storing yard rents, domestic transportation freight, which have been already paid by the entrusted party and must be reclaimed from the sellers, or advanced by the entrusting party).

b1) In cases where all the import tax, VAT on import goods, customs fees and expenses related to the additionally imported equipment have been advanced or paid to the entrusted party, all these expenses (which shall be borne by the sellers, including the value of supplementary equipment) shall later be reclaimed from the sellers.

- When advancing or paying them to the entrusted party, recording:

Debit Account 331 - Payable to sellers

Credit Accounts 111, 112

...

...

...

Please sign up or sign in to your Pro Membership to see English documents.



Debit Account 138 - Other receivables

Credit Account 331 - Payable to sellers (import-entrusted units)

- When actually receiving money repaid by sellers, recording:

Debit Accounts 111, 112

Credit Account 138 - Other receivables

b2) Where the import-entrusting party only receives the equipment and parts thereof via the import-entrusted party while other accompanied expenses of the additionally imported equipment lot shall be reclaimed from the sellers directly by the import-entrusting party, the import-entrusting party shall only receive the sale invoices of B1 acknowledging the value of the paid equipment for making book entries:

Debit Account 156 - Goods (1561, 1562)

Debit Account 133 - Deducted VAT (1331, 1332)

Credit Accounts 138, 331 (value of compensated equipment)

...

...

...

Please sign up or sign in to your Pro Membership to see English documents.



- Annually, based on after-enterprise income tax profits and the capital contribution percentage of each party as prescribed in the investment licenses, the enterprises shall determine the profits to be divided to the parties, which shall be approved by the Managing Boards through voting, recording:

Debit Account 421 - Undistributed profits

Credit Account 338 - Other payable, remittable (3388 - Detailed profits distributed to capital- contributing parties)

- Upon the expiry of re-investment duration, the foreign parties transfer abroad the profits divided on enterprise income tax which is reimbursed due to their re-investment, recording:

Debit Account 411 - Business capital sources (Business reinvestment capital sources)

Credit Account 338 - Other payable, remittable (3388 - Detailed profits distributed to the capital-contributing parties).

- When actually paying profits to capital-contributing parties, recording:

Debit Account 338 - Other payable, remittable (3388 - Detailed profits distributed to capital-contributing parties)

Credit Accounts 111, 112

...

...

...

Please sign up or sign in to your Pro Membership to see English documents.



13.1. Accounting of tax on transfer of profits abroad

- When the foreign parties transfer their divided profits ( including the enterprise income tax refunded due to re-investment and profits earned from capital transfer) to their parent companies or to investors contributing business capital to enterprises overseas, they must pay tax on transfer of profits abroad according to current regulations, recording:

Debit Account 338 - Other payable, remittables (3388 - Detailed profits divided to foreign parties)

Credit Account 333 - Taxes and amounts payable to the State (3338)

- Upon the actual payment of tax on transfer of profits abroad, recording:

Debit Account 333 - Taxes and amounts payable to the State (3338)

Credit Accounts 111, 112

13.2. Accounting of the reimbursement of enterprise income tax in case of reinvestment

When the foreign investors receive the reimbursed amounts of enterprise income tax for reinvestment in projects being executed or in new projects under the Law on Foreign Investment in Vietnam:

...

...

...

Please sign up or sign in to your Pro Membership to see English documents.



Debit Account 112 - Bank deposits

Credit Account 411 - Business capital sources (Business capital source for reinvestment).

- In case of receiving the reimbursed amounts of enterprise income tax for reinvestment in new projects, at the enterprises which receive the reimburse tax amount, recording:

Debit Account 112 - Bank deposits

Credit Account 411 - Business capital sources (Business capital sources for reinvestment).

- If the foreign investors fail to use the reimbursed enterprise income tax amounts for reinvestment, they must return those reimbursed tax amounts plus the interests thereon calculated being equal to the loan interest on the returned tax amounts and these operations must not be reflected on the accounting books of the enterprises.

13.3. Accounting of tax on transfer of contributed capital

Where profits are generated from the transfer of contributed capital to the foreign party when a party (the Vietnamese party or the foreign party) repurchases the contributed capital portion of the other party in order to become the sole owner of the enterprise and the purchase of contributed capital portions should be accounted according to charge rates, namely the corresponding cash amount required for the purchasers to be allowed to enter the expenses for such purchase of contributed capital portions (which may be higher or lower than the book values of the transferred capital amounts) made on the date of transfer, the contributed capital transferors with income from the capital transfer must pay tax on income from the transfer of contributed capital. Enterprises shall not account tax on transfer of contributed capitals of the partners.

14. Regarding the appropriation, use and final settlement of prior-deducted expenses for job loss allowances

...

...

...

Please sign up or sign in to your Pro Membership to see English documents.



The expenses for job-loss allowances are amounts to be paid by enterprises to laborers when they quit their jobs according to current regulations of the State.

The job-loss allowances for laborers can be subtracted from the taxable incomes of enterprises according to the provisions in Article 9, Chapter II of the Enterprise Income Tax Law.

Where these expenses are expected to be large upon the expiry of the investment licenses, are related to the implementation of the State’s current regulations for laborers and accord the commitments in the labor contracts signed with the laborers, in principle, the enterprises may make advance deductions from the business expenses of the relevant fiscal years for to each laborer to reserve for these expenses.

The bases for making advance deductions as reserve for job loss allowance expenses for laborers shall be calculated on the amount expected to pay to each laborer according to the State’s current regulations for laborers and the labor contracts signed with laborers. The levels of deduction for setting up this reserve shall not exceed one month’s wages of the laborers on the average payroll of the months in the year.

Annually, the enterprises must clearly settle the advance appropriation and the use of thereof for job-loss allowance for laborers as well as the balance thereof to be carried forward to subsequent fiscal years.

The unused amounts of advance appropriation for job-loss allowance for laborers must be recorded as expense decrease.

b) Accounting of the advance appropriation of expenses for job loss allowance

- When making advance appropriation of expenses for job loss allowance for laborers, which are calculated into business expenses in the period, recording:

Debit Account 642 - Enterprise management expenses

...

...

...

Please sign up or sign in to your Pro Membership to see English documents.



- The unused advance appropriation amounts for job-loss allowance for laborers must be re-entered as decrease of enterprise management expenses, recording:

Debit Account 335 - Payable expenses (detailed advance appropriation for job-loss allowances for laborers)

Credit Account 642 - Enterprise management expenses

15. Regarding the gradual distribution and advance appropriation of expenses for fixed-asset overhauls

a) Expenses for overhaul of fixed assets, advance deduction or gradual distribution of expenses for overhaul of fixed assets

The expenses for overhaul of fixed assets are considered expenditures and accounted directly or distributed gradually into business expenses in the period.

For some particular sectors where the expenses for overhaul of fixed assets arise irregularly among the fiscal years, if enterprises wish to deduct in advance the expenses for overhaul of fixed assets into the current fiscal year while the overhaul of fixed assets will arise in the subsequent fiscal years, they must draw up plans on advance deduction of expenses for overhaul of fixed assets and submit them to the Finance Ministry for consideration and decision. After getting the written approval of the Finance Ministry, the enterprises must notify their direct managing tax offices thereof. The enterprises must settle the actual overhaul expenses against the prior-deducted overhaul expenses; if the actual overhaul expenses are larger or smaller than the prior-deducted expenses, they may additionally calculate them into the business expenses in the period or gradually distribute them (if the actual expenses are larger than the prior-deducted expenses), or return the amounts deducted in excess (if the prior-deducted amounts are larger than the actual expense amounts).

If enterprises of particular sectors apply the method of gradual distribution of fixed-asset overhaul expenses into subsequent business periods, they must also draw up plans for gradual distribution of fixed asset overhaul expenses and notify the direct managing tax offices thereof.

b) Accounting of fixed-asset overhaul expenses, prior-deduction or gradual distribution of fixed-asset overhaul expenses:

...

...

...

Please sign up or sign in to your Pro Membership to see English documents.



Debit Accounts 627, 641, 642,…

Debit Account 133 - Deducted VAT (1331)

Credit Accounts 111, 112, 152, 153, 334, 338, 331,…

- Where the fixed-asset overhaul expenses are large and related to many accounting periods, the enterprises shall make the gradual distribution of these expenses:

 When the fixed-asset overhaul expenses actually arise in the accounting period, recording:

Debit Account 242 - Long-term prepaid advance (distributed gradually into the subsequent fiscal years)

Debit Account 133 - Deducted VAT (1331)

Credit Accounts 111, 112, 152, 153, 334, 338, 331,…

 When gradually distributing fixed asset overhaul expenses into subsequent business periods, recording:

...

...

...

Please sign up or sign in to your Pro Membership to see English documents.



Credit Account 242 - Long-term prepaid expenses (distributed gradually into subsequent fiscal years)

- Where fixed-asset overhaul expenses arise irregularly among the fiscal years, if the enterprises wish to deduct them in advance into the current fiscal year and the overhaul of fixed assets shall arise in the subsequent fiscal years, they must draw up plans for advance deduction of fixed- asset overhaul expenses and settle the amounts deducted in advance against the actual expense amounts:

 When deducting in advance the fixed-asset overhaul expenses into the expenses of the accounting period, recording:

Debit Accounts 627, 641, 642,…

Credit Account 335 - Payable expenses

 When fixed-asset overhaul expenses actually arise in subsequent business periods, recording:

Debit Account 241 - Unfinished capital construction

Debit Account 133 - Deducted VAT (1331)

Credit Accounts 111, 112, 152, 153, 334, 338, 331,…

...

...

...

Please sign up or sign in to your Pro Membership to see English documents.



Debit Account 335 - Payable expenses

Credit Account 241 - Unfinished capital construction

 Where the actual fixed-asset overhaul expenses are larger than the prior-deducted amounts, the actual expense surplus shall also be entered:

Debit Accounts 627, 641, 642 (actual expense surplus over the prior-deducted amount)

Debit Account 335 - Payable expenses (equal to the prior-deducted amounts)

Credit Account 241 - Unfinished capital construction (settling the actually arising fixed-asset overhaul expenses).

 Where the actual fixed-asset overhaul expenses are smaller than the prior-deducted amounts, the differences between the prior-deducted amounts and the actual expense amounts must be reimbursed:

Carrying over the actual overhaul expenses, recording:

Debit Account 335 - Payable expenses

...

...

...

Please sign up or sign in to your Pro Membership to see English documents.



Reimbursing the over-deducted amounts for fixed-asset overhaul:

Debit Account 335 - Payable expenses (excessive prior-deducted amounts)

Credit relevant Accounts.

IV. FINANCIAL REPORT

A number of supplements to the methods of making financial reports

1. The accounting balance sheet (Form B01- DN):

1.1. Section A - Current assets and short-term investment: Canceling prepaid expense index (Code 152); adding indexes to Part IV. Inventories (Code 140); tax-suspension warehouse (Code 149).

1.2. Section B - Fixed assets and long-term investment: Supplementing indexes to Part V- Long-term prepaid expenses (Code 241): Reflecting expenses distributed in a fiscal year at the time of reporting. Figures for recording into this index is the Debit balance of Account 242- Long-term prepaid expenses on Ledger. Section B- Fixed assets and long-term investment (Code 200) shall be calculated = Code 210 + Code 220 + Code 230 + Code 240 + Code 241.

2. Business result report (Form B02- DN): Supplementing and amending a number of headings of Part I- Profits, losses of the business result report.

...

...

...

Please sign up or sign in to your Pro Membership to see English documents.



2.2. The Index Payable enterprise income tax (Code 41): Reflecting the enterprise income tax amount payable in the reporting period, which is determined on the basis of total pre-tax profits (Code 41) plus (+) non-subtracted expenses to calculate the taxable income; minus (-) income amounts not liable to enterprise income tax (if any), including the loss amount carried from the preceding year (according to the provisions of the Enterprise Income Tax Law) multiplied by (x) the enterprise income tax rate prescribed in the investment licenses.

2.3. Index After-tax profits (29-30) (Code 42): means the enterprises’ after-tax profits of the current year. This index is determined on the basis of adjusting the contents determined in Items 1.1 and 1.2 above.

2.4. Where the enterprises have their business losses of the preceding year carried forward, following Code 42, the enterprises may supplement the Index Accumulated losses carried forward to following year (Code 43): Reflecting the current year’s losses carried forward into the subsequent year, including losses carried forward into the subsequent year according to the provisions of the Enterprise Income Tax Law.

3. Amending and supplementing a number of detailed indexes in the financial report explanation.

Adding the explanations on the land use right value and assets associated to land.

Part II

PROVISIONS ON PERFORMING THE WORK OF ACCOUNTING, AUDIT FOR VIETNAM-BASED RESIDENT ESTABLISHMENTS OF FOREIGN COMPANIES AND FOREIGN CONTRACTORS

1. Principle for application of the accounting regime

The Vietnam-based resident establishments of foreign companies such as trade branches; foreign organizations and individuals conducting business activities in Vietnam not in the investment forms prescribed by the Law on Foreign Investment in Vietnam (called foreign contractors for short) shall have to:

...

...

...

Please sign up or sign in to your Pro Membership to see English documents.



 - Perform the accounting work to reflect honestly and fully the real fluctuation and existing numbers of assets and capital sources currently under their ownership, use or management according to commitments in conformity with law provisions; reflect turnover, income, business expenses and results, reflect the situation of performance  of obligations to pay taxes and remittances to the State budget.

2. Applicable accounting regime

- The Vietnam-based resident establishments of foreign companies must abide by the provisions in Circular No. 60/TC-CDKT of September 1, 1997, Circular No. 155/1998/TT-BTC of December 8, 1998 of the Finance Ministry, guiding the implementation of the accounting work for foreign-invested enterprises and organizations as well as the provisions of this Circular.

- Foreign organizations and individuals conducting business activities in Vietnam not in the investment forms prescribed in the Law on Foreign Investment in Vietnam (called foreign contractors for short) may implement the accounting work according to the system of Vietnamese enterprises’ accounting regulations or other commonly-used accounting regime.

- The petroleum contractors shall implement the accounting regimes submitted by themselves and approved by the Finance Ministry.

3. Registration of applicable accounting regimes

3.1. For Vietnam-based resident establishments of foreign companies: They must comply with the provisions on registration of applicable accounting regimes at Point B, Part III, Circular No. 60/TC-CDKT of September 1, 1997 of the Finance Ministry.

3.2. For foreign contractors:

a) Foreign contractors paying VAT by deduction method as prescribed in the VAT Law and paying enterprise income tax as provided for in the Enterprise Income Tax Law must implement the accounting work according to the Vietnamese enterprises’ accounting regime and register the applicable accounting regimes with the Finance Ministry and get the Finance Ministry’s approval before the implementation thereof (according to provisions at Point B, Part III, Circular No.60/TC-CDKT of September 1, 1997 of the Finance Ministry).

...

...

...

Please sign up or sign in to your Pro Membership to see English documents.



The foreign contractors mentioned above (Point b) shall, within 10 working days as from the time of signing contracts with Vietnamese parties or contractors, have to register the Vietnamese accounting regimes with the Finance Ministry. Within 5 working days as from the date of receiving the valid dossiers, the Finance Ministry shall give its official opinions in writing on the registration of the accounting regimes of  the contractors.

c) Foreign organizations and individuals paying VAT by method of direct calculation on added value and paying the enterprise income tax by method of tax setting may apply other commonly used accounting regime without having to register the applicable accounting regimes with the Finance Ministry.

Part III

ORGANIZATION OF IMPLEMENTATION

This Circular takes implementation effect as from the fiscal year of 2002.

If problems arise in the course of implementation, they should be reported to the Finance Ministry for settlement.

 

 

FOR THE FINANCE MINISTER
VICE MINISTER





Tran Van Ta

...

...

...

Please sign up or sign in to your Pro Membership to see English documents.



Bạn Chưa Đăng Nhập Thành Viên!


Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của văn bản.
Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...


Nếu chưa là Thành Viên, mời Bạn Đăng ký Thành viên tại đây


Bạn Chưa Đăng Nhập Thành Viên!


Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của văn bản.
Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...


Nếu chưa là Thành Viên, mời Bạn Đăng ký Thành viên tại đây


Bạn Chưa Đăng Nhập Thành Viên!


Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của văn bản.
Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...


Nếu chưa là Thành Viên, mời Bạn Đăng ký Thành viên tại đây


Bạn Chưa Đăng Nhập Thành Viên!


Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của văn bản.
Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...


Nếu chưa là Thành Viên, mời Bạn Đăng ký Thành viên tại đây


Thông tư 55/2002/TT-BTC ngày 26/06/2002 hướng dẫn chế độ kế toán doanh nghiệp Việt Nam áp dụng cho doanh nghiệp, tổ chức có vốn đầu tư nước ngoài hoạt động tại Việt Nam do Bộ Tài chính ban hành

Bạn Chưa Đăng Nhập Thành Viên!


Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của văn bản.
Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...


Nếu chưa là Thành Viên, mời Bạn Đăng ký Thành viên tại đây


15.848

DMCA.com Protection Status
IP: 3.141.201.92
Hãy để chúng tôi hỗ trợ bạn!