BỘ TÀI
CHÍNH
-------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 41/2022/TT-BTC
|
Hà Nội,
ngày 05 tháng 7 năm 2022
|
THÔNG
TƯ
HƯỚNG
DẪN CHẾ ĐỘ KẾ TOÁN ÁP DỤNG CHO CÁC HOẠT ĐỘNG XÃ HỘI, TỪ THIỆN
Căn cứ Luật
Kế toán ngày 20 tháng 11 năm 2015;
Căn cứ Nghị định số 174/2016/NĐ-CP ngày 30 tháng 12 năm 2016 của
Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Kế toán;
Căn cứ Nghị định số 93/2019/NĐ-CP ngày 25 tháng 11 năm 2019 của Chính
phủ về tổ chức, hoạt động của quỹ xã hội, quỹ từ thiện;
Căn cứ Nghị định số 93/2021/NĐ-CP ngày 27
tháng 10 năm 2021 của Chính phủ về vận động, tiếp nhận, phân phối và sử dụng
các nguồn đóng góp tự nguyện hỗ trợ khắc phục khó khăn do thiên tai, dịch bệnh,
sự cố; hỗ trợ bệnh
nhân mắc bệnh hiểm nghèo;
Căn cứ Nghị định số 87/2017/NĐ-CP ngày 26 tháng 7 năm 2017 của Chính
phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Tài chính;
Theo đề nghị của Cục trưởng Cục Quản
lý, giám sát Kế toán, Kiểm toán;
Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành Thông
tư hướng dẫn Chế độ kế toán
áp dụng cho các hoạt động xã hội, từ thiện.
Chương I
QUY
ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều
chỉnh
Thông tư này hướng dẫn thực hiện công
tác kế toán đối với các hoạt động xã hội, từ thiện của tổ chức, cơ quan, đơn vị
và việc ghi sổ, lập báo cáo đối với hoạt động xã hội, từ thiện của cá nhân theo
quy định của pháp luật, bao gồm:
1. Hoạt động của quỹ xã hội, quỹ từ
thiện theo quy định của Nghị định số 93/2019/NĐ-CP
ngày 25/11/2019 của Chính phủ về tổ chức, hoạt động của quỹ xã hội, quỹ từ thiện.
2. Các hoạt động tiếp nhận, phân phối
và sử dụng các nguồn đóng góp tự nguyện của các tổ chức, cơ quan, đơn vị, cá
nhân trong nước và ngoài nước hỗ trợ theo quy định của Nghị định 93/2021/NĐ-CP ngày 27/10/2021 của Chính phủ về
vận động, tiếp nhận, phân phối và sử dụng các nguồn đóng góp tự nguyện hỗ trợ
khắc phục khó khăn do thiên tai, dịch bệnh, sự cố; hỗ trợ bệnh nhân mắc bệnh hiểm nghèo.
3. Các hoạt động tiếp nhận, phân phối
và sử dụng các nguồn đóng góp tự nguyện của các tổ chức, cơ quan, đơn vị, cá
nhân trong nước và ngoài nước khác với mục đích để trợ giúp cho các đối
tượng gặp khó khăn, yếu thế trong cuộc sống mà theo quy định phải thực hiện kế
toán thì áp dụng quy định tại Thông tư này.
Điều 2. Đối tượng áp
dụng
Đối tượng áp dụng Thông tư này bao gồm:
1. Quỹ xã hội, Quỹ từ thiện thành lập
và hoạt động theo quy định của pháp luật.
2. Ban vận động Quỹ “Vì người nghèo”
các cấp (Trung ương, tỉnh, huyện, xã).
3. Các tổ chức, cơ quan, đơn vị và cá
nhân thực hiện vận động, tiếp nhận, phân phối và sử dụng các nguồn đóng góp tự
nguyện để thực hiện các hoạt động xã hội, từ thiện.
Điều 3. Nguyên tắc,
yêu cầu thực hiện kế toán đối với hoạt động xã hội, từ thiện
1. Nguyên tắc
Tất cả các tổ chức, cơ quan, đơn vị,
cá nhân có các hoạt động liên quan đến vận động, tiếp nhận, phân phối và sử dụng
nguồn đóng góp tự nguyện để thực hiện các hoạt động xã hội, từ thiện đều phải mở
sổ để ghi chép đầy đủ các nghiệp vụ kinh tế phát sinh, lập báo cáo và minh bạch
thông tin theo quy định của Thông tư này và pháp luật có liên quan.
2. Yêu cầu
a) Các tổ chức, cơ quan, đơn vị có các
hoạt động xã hội, từ thiện có tổ chức kế toán riêng đối với các hoạt động vận động,
tiếp nhận, phân phối và sử dụng các nguồn đóng góp tự nguyện phải thực hiện mở
sổ kế toán ghi chép, hạch toán các nghiệp vụ kinh tế phát sinh, lập báo cáo tài
chính đầy đủ, minh bạch theo quy định của Thông tư này.
b) Các tổ chức, cơ quan, đơn vị thực
hiện các hoạt động xã hội, từ thiện kiêm nhiệm, không tổ chức kế toán riêng để hạch toán
các hoạt động vận động, tiếp nhận, phân phối và sử dụng các nguồn đóng góp tự
nguyện phải hạch toán trên cùng hệ thống sổ kế toán của đơn vị, theo chế độ kế
toán mà đơn vị đang áp dụng. Đơn vị phải mở sổ chi tiết để theo dõi riêng cho
các hoạt động này, đảm bảo quản lý, sử dụng đúng mục đích. Hàng năm hoặc định kỳ
phải lập báo cáo thu, chi đối với hoạt động xã hội, từ thiện của đơn vị theo
quy định tại Thông tư này; thực hiện công khai số liệu theo quy định của pháp luật, đồng
thời phải thuyết minh riêng số liệu các hoạt động xã hội, từ thiện trên báo cáo
tài chính chung của đơn vị rõ ràng và minh bạch.
c) Các cá nhân có các hoạt động xã hội,
từ thiện có trách nhiệm mở sổ ghi chép đầy đủ thông tin về kết quả tiếp nhận,
phân phối và sử dụng nguồn đóng góp tự nguyện phải thực hiện theo quy định của Thông
tư này; đồng thời lập báo cáo và công khai tình hình tiếp nhận và phân phối và
sử dụng nguồn đóng góp theo quy định của pháp luật.
Chương II
QUY
ĐỊNH CỤ THỂ
Mục 1. ĐỐI VỚI TỔ CHỨC,
CƠ QUAN, ĐƠN VỊ CÓ TỔ CHỨC KẾ TOÁN RIÊNG CHO CÁC HOẠT ĐỘNG XÃ HỘI, TỪ THIỆN
Điều 4. Quy định về
chứng từ kế toán
Các đơn vị được tự thiết kế mẫu chứng
từ để phản ánh các nghiệp vụ kinh tế phát sinh. Mẫu chứng từ tự thiết kế phải
đáp ứng tối thiểu 7 nội dung quy định tại Điều 16 Luật kế toán,
phù hợp với việc ghi chép và yêu cầu quản lý của đơn vị.
Đối với các khoản chi hỗ trợ trực tiếp
cho đối tượng nhận tài trợ (chi tiền mặt, phân phối hàng hóa, hiện vật) thì chứng
từ làm căn cứ ghi chi (hoặc bảng kê đính kèm) phải có chữ ký của người nhận,
xác nhận của đơn vị có trách nhiệm tại địa phương theo quy định của pháp luật
hiện hành.
Điều 5. Quy định về
tài khoản kế toán
1. Tài khoản kế toán phản ánh thường
xuyên, liên tục, có hệ thống tình hình về tài sản, nguồn vốn, nợ phải trả; các khoản
tiếp nhận và sử dụng nguồn kinh phí nhận tài trợ, đóng góp của tổ chức, cá
nhân, kinh phí ngân sách nhà nước cấp và các nguồn kinh phí khác; kết quả hoạt
động và các nghiệp vụ kinh tế khác phát sinh tại các đơn vị.
2. Phân loại hệ thống tài khoản kế toán
a) Các loại tài khoản trong bảng gồm
tài khoản từ loại 1 đến loại 9, được hạch toán kép (hạch toán bút toán
đối ứng giữa các tài khoản); Dùng để phản ánh và kế toán tình hình tài sản,
công nợ, nguồn vốn, doanh thu, chi phí, thặng dư (thâm hụt) của đơn vị trong kỳ
kế toán.
b) Các tài khoản ngoài bảng phản ánh
những chỉ tiêu kinh tế đã phản ánh ở các tài khoản trong bảng nhưng cần theo dõi để
phục vụ cho yêu cầu quản lý hoặc theo dõi các tài sản khác mà đơn vị đang quản
lý như tài sản thuê ngoài, hiện vật nhận tài trợ chờ bán,... Các tài khoản
ngoài bảng được hạch toán theo phương pháp ghi đơn (không hạch toán bút toán đối
ứng giữa các tài khoản).
c) Trường hợp kinh phí quản lý bộ máy
được trích theo tỷ lệ từ nguồn nhận tài trợ, đóng góp hoặc trường hợp cơ quan
có thẩm quyền yêu cầu lập báo cáo quyết toán nhận và sử dụng kinh phí quản lý bộ
máy, thì kế toán phải hạch toán đồng thời tài khoản trong bảng và tài khoản
ngoài bảng để theo dõi được việc nhận, sử dụng và kinh phí còn lại chưa sử dụng
chuyển năm sau đối với kinh phí quản lý bộ máy.
3. Lựa chọn áp dụng hệ thống tài khoản
a) Các đơn vị căn cứ vào Hệ thống tài khoản
kế toán ban hành tại Thông tư này đồ lựa chọn tài khoản kế toán áp dụng phù hợp
với hoạt động của đơn vị và cơ chế tài chính theo quy định.
b) Đơn vị được bổ sung tài khoản kế
toán trong các trường hợp sau:
- Được bổ sung tài khoản chi tiết cho
các tài khoản đã được quy định trong danh mục hệ thống tài khoản kế toán (Phụ lục số 01) kèm theo Thông tư này để phục vụ yêu cầu
quản lý của đơn vị.
- Việc bổ sung tài khoản ngang cấp với
các tài khoản đã được quy định trong danh mục hệ thống tài khoản kế toán (Phụ lục số 01) kèm theo Thông tư này chỉ thực hiện
sau khi có ý kiến bằng văn bản của Bộ Tài chính.
4. Danh mục hệ thống tài khoản kế
toán, giải thích nội dung, kết cấu và phương pháp ghi chép tài khoản kế toán
quy định tại Phụ lục số 01 kèm theo Thông
tư này.
Điều 6. Quy định về sổ
kế toán
1. Đơn vị phải mở sổ kế toán để ghi
chép, hệ thống và lưu giữ toàn bộ các nghiệp vụ kinh tế, tài chính đã phát sinh có liên
quan đến đơn vị kế toán. Việc bảo quản, lưu trữ sổ kế toán thực hiện theo quy định
của pháp luật về kế toán, các văn bản có liên quan và quy định tại Thông tư này.
2. Các loại sổ kế toán
a) Mỗi đơn vị chỉ sử dụng một
hệ thống sổ kế toán cho một kỳ kế toán năm, bao gồm sổ kế toán tổng hợp và sổ kế toán chi tiết.
Tùy theo hình thức kế toán đơn vị áp dụng,
đơn vị phải mở đầy đủ các sổ kế toán tổng hợp, sổ kế toán chi tiết và thực hiện
đầy đủ, đúng nội dung, trình tự và phương pháp ghi chép đối với từng mẫu sổ kế
toán.
b) Mẫu sổ kế toán tổng hợp:
- Sổ Nhật ký dùng để ghi chép các nghiệp vụ kinh
tế, tài chính phát sinh theo trình tự thời gian. Trường hợp cần thiết có thể kết hợp việc
ghi chép theo trình tự thời gian với việc phân loại, hệ thống hoá các nghiệp vụ
kinh tế, tài chính đã phát sinh theo nội dung kinh tế. Số liệu trên Sổ Nhật ký
phản ánh tổng số các hoạt động kinh tế, tài chính phát sinh trong một kỳ kế
toán.
- Sổ Cái dùng để ghi chép các nghiệp vụ
kinh tế, tài chính phát sinh theo nội dung kinh tế (theo tài khoản kế toán). Trên Sổ Cái có
thể kết hợp việc ghi chép theo trình tự thời gian phát sinh và nội dung kinh tế
của nghiệp vụ kinh tế, tài chính. Số liệu trên Sổ Cái phản ánh tổng
hợp tình hình tài sản, nguồn vốn, nợ phải trả, doanh thu, chi phí của đơn vị.
c) Mẫu sổ, thẻ kế toán chi tiết:
Sổ, thẻ kế toán chi tiết dùng để phản ảnh,
theo dõi các thông
tin chi tiết của đơn vị theo yêu cầu quản lý. Số liệu trên sổ kế
toán chi tiết cung cấp các thông tin cụ thể phục vụ cho việc quản lý trong nội
bộ đơn vị và việc tính toán, lập các chỉ tiêu trong báo cáo tài chính và báo
cáo khác (nếu có).
Căn cứ vào yêu cầu quản lý và yêu cầu
hạch toán của từng đối tượng kế toán riêng biệt, đơn vị được bổ sung các chỉ
tiêu (cột, hàng) trên sổ kế toán chi tiết để phục vụ lập báo cáo tài chính, báo
cáo quyết toán và báo cáo khác theo yêu cầu quản lý.
3. Trách nhiệm của người giữ và ghi sổ
kế toán
a) Sổ kế toán phải được lập
kịp thời, rõ ràng, đầy đủ theo các nội dung của sổ. Thông tin, số liệu ghi vào
sổ kế toán phải chính xác, trung thực, đúng với chứng từ kế toán tương ứng dùng
để ghi sổ.
b) Việc ghi sổ kế toán phải theo trình
tự thời gian phát sinh của nghiệp vụ kinh tế, tài chính. Thông tin, số liệu ghi
trên sổ kế toán của năm sau phải kế tiếp thông tin, số liệu ghi trên sổ kế toán
của năm trước liền kề, đảm bảo liên tục từ khi mở sổ đến khi khoá sổ.
c) Sổ kế toán phải được quản lý chặt
chẽ, phân công rõ ràng trách nhiệm cá nhân giữ và ghi sổ. Sổ kế toán giao cho
nhân viên nào thì nhân viên đó phải chịu trách nhiệm về nội dung ghi trong sổ
trong suốt thời gian giữ và ghi sổ. Khi có sự thay đổi nhân viên giữ và ghi sổ,
kế toán trưởng hoặc phụ trách kế toán phải tổ chức bàn giao trách nhiệm quản lý
và ghi sổ kế toán giữa nhân viên kế toán cũ với nhân viên kế toán mới. Nhân viên kế toán
cũ phải chịu trách nhiệm về toàn bộ những nội dung ghi trong sổ trong suốt thời
gian giữ và ghi sổ, nhân viên kế toán mới chịu trách nhiệm từ ngày nhận bàn
giao. Biên bản bàn giao phải được kế toán trưởng hoặc phụ trách kế toán ký xác
nhận.
4. Mở sổ kế toán
a) Nguyên tắc mở sổ kế toán
Sổ kế toán phải được mở vào đầu kỳ kế toán năm hoặc
ngay sau khi có quyết định thành lập và bắt đầu hoạt động của đơn vị. Sổ kế toán được
mở đầu năm tài chính mới để chuyển số dư từ sổ kế toán năm cũ chuyển sang và
ghi ngay nghiệp vụ kinh tế, tài chính mới phát sinh từ ngày 01/01 của năm tài
chính mới. Đơn vị được mở thêm các sổ kế toán chi tiết theo yêu cầu quản lý của
đơn vị.
b) Trường hợp mở sổ kế toán thủ công:
Đơn vị phải hoàn thiện thủ tục pháp lý
của sổ kế toán như sau:
- Đối với sổ kế toán đóng thành quyển:
Ngoài bìa (góc trên bên trái) phải ghi
tên đơn vị, giữa
bìa ghi tên sổ, ngày,
tháng, năm lập sổ; ngày, tháng, năm khoá sổ; họ tên và chữ ký của người lập
sổ, kế toán trưởng hoặc người phụ trách kế toán và thủ trưởng đơn vị ký tên, đóng
dấu; ngày, tháng, năm kết thúc ghi sổ hoặc ngày chuyển giao sổ cho người khác.
+ Các trang sổ kế toán phải đánh số
trang từ trang một (01) đến hết trang số cuối cùng, giữa hai trang sổ phải đóng
dấu giáp lai của đơn vị.
+ Sổ kế toán sau khi làm đầy đủ các thủ
tục trên mới được coi là hợp pháp.
- Đối với sổ tờ rời:
+ Đầu mỗi sổ tờ rời phải ghi rõ tên
đơn vị, số thứ tự của từng tờ sổ, tên sổ, tháng sử dụng, họ tên của người giữ sổ
và ghi sổ kế toán.
+ Các sổ tờ rời trước khi sử dụng phải được Thủ
trưởng đơn vị ký xác nhận, đóng dấu và ghi vào sổ đăng ký sử dụng thẻ tờ rời.
+ Các sổ tờ rời phải sắp xếp theo thứ
tự các tài khoản kế toán và phải đảm bảo an toàn và dễ tìm.
c) Trường hợp lập sổ kế toán trên
phương tiện điện tử:
Phải đảm bảo các yếu tố của sổ kế toán
theo quy định của pháp luật về kế toán. Nếu lựa chọn lưu trữ sổ kế toán trên phương
tiện điện tử thì vẫn phải in sổ kế toán tổng hợp ra giấy, đóng thành quyển và phải làm
đầy đủ các thủ tục quy định nêu tại điểm b, khoản 4 Điều này.
Các sổ kế toán còn lại, nếu không in
ra giấy, mà thực hiện lưu trữ trên các phương tiện điện tử thì Thủ trưởng đơn vị
phải chịu trách nhiệm về việc bảo đảm an toàn, bảo mật thông tin dữ liệu và phải
bảo đảm tra cứu được trong thời hạn lưu trữ.
5. Ghi sổ kế toán
a) Việc ghi sổ kế toán phải căn cứ vào
chứng từ kế toán, mọi số liệu ghi trên sổ kế toán phải có chứng từ kế toán hợp
lệ, hợp pháp chứng
minh.
b) Trường hợp ghi sổ kế toán thủ công,
phải dùng mực không phai, không dùng mực đỏ để ghi sổ kế toán (trừ bút toán điều
chỉnh). Phải thực hiện theo trình tự ghi chép và các mẫu sổ kế toán quy
định tại Phụ lục số 01. Khi ghi hết trang sổ phải
cộng số liệu của từng
trang để mang số cộng trang trước
sang đầu trang kế tiếp, không được ghi xen thêm vào phía trên hoặc phía dưới. Nếu
không ghi hết trang sổ phải gạch chéo phần không ghi, không tẩy xoá, cấm dùng
chất hoá học để sửa chữa.
6. Khoá sổ kế toán
a) Khoá sổ kế toán là việc cộng sổ để tính
ra tổng số phát sinh bên Nợ, bên Có và số dư cuối kỳ của từng tài khoản kế toán
hoặc tổng số thu, chi, tồn quỹ, nhập, xuất, tồn kho.
b) Sổ quỹ tiền mặt phải thực hiện khoá
sổ vào cuối mỗi ngày có phát sinh giao dịch. Sau khi khóa sổ phải thực hiện đối
chiếu giữa sổ tiền mặt của kế toán với sổ quỹ của thủ quỹ và tiền mặt có trong két đảm
bảo chính xác, khớp đúng. Riêng ngày cuối tháng phải lập Bảng kiểm kê quỹ tiền
mặt, sau khi kiểm kê, Bảng kiểm kê quỹ tiền mặt được lưu cùng với sổ kế toán
tiền mặt ngày cuối cùng của tháng.
c) Sổ tiền gửi ngân hàng, kho bạc phải khoá sổ
vào cuối tháng để đối chiếu số liệu với ngân hàng, kho bạc; Bảng đối chiếu số
liệu với ngân hàng, kho bạc (có xác nhận của ngân hàng, kho bạc) được lưu cùng Sổ
tiền gửi ngân hàng, kho bạc hàng tháng.
d) Đơn vị phải khoá sổ kế toán tại thời
điểm cuối kỳ kế toán năm trước khi lập báo cáo tài chính. Ngoài ra, đơn vị phải
khoá sổ kế toán trong các trường hợp kiểm kê đột xuất hoặc các trường hợp khác
theo quy định của pháp luật.
7. Lưu trữ sổ kế toán và tài liệu kế
toán khác: Thực hiện theo quy định của Luật Kế
toán và văn bản hướng dẫn có liên quan.
8. Danh mục sổ kế toán, mẫu sổ, hướng
dẫn lập sổ kế toán quy định tại Phụ lục số 01 kèm
theo Thông tư này.
Điều 7. Báo cáo tài
chính
1. Đối tượng lập báo cáo tài chính
Các tổ chức, cơ quan, đơn vị có tổ chức
kế toán riêng cho các hoạt động xã hội, từ thiện phải lập báo cáo tài chính
theo quy định của pháp luật.
2. Mục đích của báo cáo tài chính
Báo cáo tài chính dùng để cung cấp
thông tin về tình hình tài chính, kết quả hoạt động tài chính và các luồng tiền
từ hoạt động của đơn vị, đảm bảo có thể so sánh với báo cáo tài chính của các kỳ trước và của
các đơn vị khác. Thông tin báo cáo tài chính giúp cho việc nâng cao trách nhiệm
giải trình, minh bạch thông tin của đơn vị về việc tiếp nhận và sử dụng các nguồn
tài trợ, đóng góp và nguồn lực khác do đơn vị quản lý theo quy định của pháp luật.
3. Kỳ lập báo cáo
Đơn vị phải lập báo cáo tài chính vào
cuối kỳ kế toán năm theo quy định của Luật Kế
toán.
4. Trường hợp đơn vị có các đơn vị trực
thuộc thì phải lập báo cáo tài chính tổng hợp, bao gồm số liệu của đơn vị mình và toàn bộ
thông tin tài chính của các đơn vị trực thuộc, đảm bảo đã loại trừ tất cả số liệu
phát sinh từ các giao dịch nội bộ giữa đơn vị cấp trên và đơn vị cấp dưới và giữa
các đơn vị cấp dưới với nhau.
5. Thời hạn nộp báo cáo tài chính
Báo cáo tài chính năm của đơn vị phải
được nộp cho cơ quan nhà nước có thẩm quyền trong thời hạn 90 ngày, kể từ ngày
kết thúc kỳ kế toán năm theo quy định của pháp luật.
6. Công khai báo cáo tài chính
a) Báo cáo tài chính của Quỹ xã hội,
Quỹ từ thiện phải được công khai theo quy định tại Nghị định 93/2019/NĐ-CP ngày 25/11/2019 của Chính phủ về
tổ chức, hoạt động của quỹ xã hội, quỹ từ thiện; đối với báo cáo tài chính của
tổ chức đơn vị khác thực hiện công khai theo quy định pháp luật.
Ngoài ra các tổ chức, đơn vị thực hiện
vận động, tiếp nhận, phân phối và sử dụng nguồn đóng góp tự nguyện còn phải thực
hiện công khai các thông tin theo quy định của Nghị định số 93/2021/NĐ-CP ngày 27/10/2021 về vận động, tiếp
nhận, phân phối và sử dụng các nguồn đóng góp tự nguyện hỗ trợ khắc phục khó
khăn do thiên tai, dịch bệnh, sự cố; hỗ trợ bệnh nhân mắc bệnh hiểm nghèo.
b) Thời hạn công khai: Đơn vị phải công
khai báo cáo tài chính năm trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày nộp báo cáo tài
chính theo quy định của Luật Kế toán.
7. Danh mục báo cáo, mẫu báo cáo, giải
thích phương pháp lập báo cáo tài chính quy định tại Phụ
lục số 01 kèm theo Thông tư này.
Mục 2. ĐỐI VỚI TỔ CHỨC,
CƠ QUAN, ĐƠN VỊ KHÔNG TỔ CHỨC KẾ TOÁN RIÊNG CHO CÁC HOẠT ĐỘNG XÃ HỘI, TỪ THIỆN
Điều 8. Mở sổ kế toán
1. Tổ chức, cơ quan, đơn vị thực hiện
vận động, tiếp nhận, phân phối và sử dụng nguồn đóng góp tự nguyện để thực hiện
các hoạt động xã hội, từ thiện không tổ chức kế toán riêng được hạch toán trên
cùng hệ thống sổ kế toán của đơn vị theo chế độ kế toán hiện hành mà đơn vị
đang áp dụng; Mở sổ chi tiết theo dõi riêng các khoản thu, chi cho các hoạt động này,
gồm: các khoản đã tiếp nhận, các khoản đã phân phối, sử dụng nguồn đóng góp tự
nguyện cho mục đích xã hội, từ thiện theo quy định của pháp luật, đảm bảo
minh bạch, rõ ràng.
2. Đối với khoản tiếp nhận tài trợ bằng
tiền
a) Đơn vị phải ghi chép theo dõi đầy đủ
các khoản đã tiếp nhận theo thời gian đóng góp thực tế, chi tiết theo nhà tài
trợ. Đơn vị phải mở riêng tài khoản tại ngân hàng hoặc kho bạc để tiếp nhận,
phân phối, sử dụng nguồn đóng góp để thực hiện các hoạt động xã hội, từ thiện,
không được sử dụng chung tài khoản với các hoạt động khác của đơn vị. Trường hợp
xây dựng, sửa chữa, bảo dưỡng, khôi phục công trình từ nguồn đóng góp tự nguyện
phải thực hiện theo quy định hiện hành của pháp luật có liên quan.
b) Đối với việc phân phối và sử dụng
nguồn đóng góp để thực hiện các hoạt động xã hội, từ thiện phải ghi chép đầy đủ
các thông tin trên sổ kế toán, bao gồm: Thời gian chi, quyết định chi, nội dung
chi, tên và địa chỉ người nhận tài trợ. Ngoài ra:
- Đối với trường hợp chi tiền mặt để tài trợ trực
tiếp cho đối tượng nhận tài trợ thì bảng kê, chứng từ làm căn cứ
ghi chi phải có chữ ký của người nhận, xác nhận của đơn vị có trách nhiệm tại địa
phương.
- Đối với trường hợp chi tiền để mua
hàng hóa, hiện vật mang đi tài trợ hoặc mua sắm vật tư,... chi trả cho việc xây
dựng, sửa chữa công trình phải có đầy đủ các hóa đơn, chứng từ mua bán hợp lệ,
hợp pháp theo quy định. Khi tài trợ hàng hóa, hiện vật trực tiếp cho đối tượng
nhận tài trợ thì phải lập bảng kê có chữ ký của người nhận, xác
nhận của đơn vị có trách nhiệm tại địa phương.
3. Đối với khoản tiếp nhận tài trợ bằng
hiện vật
Đơn vị chịu trách nhiệm bảo quản an toàn,
phân phối kịp thời số hiện vật đến các địa chỉ nhận hỗ trợ. Hạch toán ghi chép
đầy đủ số hiện vật nhận tài trợ; và việc phân phối số hiện vật này trên cơ sở bảng
kê, chứng từ có chữ ký của người nhận, xác nhận của đơn vị có trách nhiệm tại địa
phương theo quy định của pháp luật. Trường hợp không xác định được giá trị thì
mở sổ kế
toán chi tiết theo dõi riêng để lập báo cáo.
Điều 9. Lập báo cáo
và công khai số liệu
1. Hàng năm hoặc kết thúc đợt vận động
đơn vị phải lập báo cáo thu, chi đối với hoạt động xã hội, từ thiện theo mẫu
quy định tại Phụ lục số 02 (kèm theo Thông tư này)
và gửi cho các đơn vị có liên quan theo quy định của Nghị định số 93/2021/NĐ-CP ngày 27/10/2021 của Chính phủ về
vận động, tiếp nhận, phân phối và sử dụng các nguồn đóng góp tự nguyện hỗ trợ
khắc phục khó khăn do thiên tai, dịch bệnh, sự cố; hỗ trợ bệnh nhân mắc bệnh hiểm
nghèo và các văn bản có liên quan (nếu có).
2. Hàng năm đơn vị phải thuyết minh
chi tiết số liệu thu, chi trong năm, số dư đầu năm và số dư còn lại chưa sử dụng cuối năm
đối với nguồn đóng góp cho hoạt động xã hội từ thiện trên báo cáo tài
chính của đơn vị theo quy
định.
3. Đơn vị phải thực hiện công khai số
liệu có liên quan đến đợt vận động, tiếp nhận, phân phối và sử dụng nguồn đóng góp
tự nguyện theo quy định của Luật Kế toán;
Nghị định số 93/2021/NĐ-CP ngày 27/10/2021
của Chính phủ về vận động, tiếp nhận, phân phối và sử dụng các nguồn đóng góp tự
nguyện hỗ trợ khắc phục khó khăn do thiên tai, dịch bệnh, sự cố; hỗ trợ bệnh
nhân mắc bệnh hiểm nghèo và các văn bản có liên quan (nếu có).
Mục 3. QUY ĐỊNH VỀ
GHI CHÉP VÀ BÁO CÁO ĐỐI VỚI CÁ NHÂN CÓ CÁC HOẠT ĐỘNG XÃ HỘI, TỪ THIỆN
Điều 10. Mở sổ ghi
chép
Cá nhân thực hiện vận động, tiếp nhận,
phân phối và sử dụng nguồn đóng góp tự nguyện để thực hiện các hoạt động xã hội,
từ thiện phải thực hiện các quy định sau đây:
1. Phải mở sổ sách để ghi chép các khoản
đã tiếp nhận đóng góp tự nguyện của các nhà tài trợ; các khoản đã phân phối và
sử dụng từ nguồn này để thực hiện
các hoạt động xã hội, từ thiện một cách chính xác, trung thực, đảm bảo công
khai, minh bạch.
2. Việc ghi chép sổ sách phải thực hiện
ngay khi bắt đầu thực hiện các hoạt động vận động, tiếp nhận, phân phối nguồn đóng
góp để thực hiện các hoạt động xã hội, từ thiện. Số liệu ghi chép phải liên tục
theo trình tự thời gian và phản ánh đầy đủ các thông tin theo yêu cầu công khai
số liệu. Khi ghi hết trang sổ phải cộng số liệu của từng trang để mang số cộng
trang trước sang đầu trang kế tiếp, không được ghi xen thêm vào phía trên hoặc
phía dưới của trang sổ. Nếu không ghi hết
trang sổ phải gạch chéo phần không ghi, nghiêm cấm mọi hành vi tẩy xóa, sửa chữa
thông tin số liệu đã ghi chép trên sổ.
3. Kết thúc đợt vận động, tiếp nhận,
phân phối nguồn đóng góp để thực hiện các hoạt động xã hội, từ thiện cá nhân phải
thực hiện chốt sổ, theo đó cộng toàn bộ số liệu thu, chi và tính ra số tồn chưa sử dụng
để lập báo cáo và công khai số liệu theo quy định của pháp luật. Đối với khoản
tiếp nhận và sử dụng thông qua tài khoản tiền gửi ngân hàng phải thực hiện đối
chiếu số liệu với ngân hàng nơi mở tài khoản định kỳ hàng tháng và đối chiếu
khi kết thúc đợt vận động. Bàn đối chiếu số liệu với ngân hàng hoặc sổ chi tiết
tài khoản tiền gửi mà ngân hàng gửi đến phải được lưu trữ và công khai khi kết
thúc đợt vận động.
4. Đối với khoản tiếp nhận từ các nhà
tài trợ để thực hiện các hoạt động xã hội, từ thiện:
a) Trường hợp tiếp nhận tài trợ bằng
tiền:
- Cá nhân người vận động phải mở riêng
tài khoản cho mục đích xã hội, từ thiện tại ngân hàng theo quy định, không được
nhận tiền tài trợ cho mục đích xã hội, từ thiện vào chung tài khoản sử dụng chi
tiêu cá nhân của người vận động.
- Trường hợp tiếp nhận tài trợ bằng tiền
mặt: Cá nhân tiếp nhận tài trợ có trách nhiệm bảo quản an toàn tiền mặt nhận
tài trợ; trường hợp chưa sử dụng có thể đem gửi vào tài khoản được mở riêng cho
mục đích xã hội, từ thiện tại ngân hàng.
- Trường hợp tiếp nhận tài trợ bằng
ngoại tệ để thực hiện các hoạt động xã hội, từ thiện trong nước: Cá nhân tiếp
nhận tài trợ bán ngoại tệ cho ngân hàng thương mại và quản lý, sử dụng tiền Việt
Nam để thực hiện các hoạt động xã hội, từ thiện theo quy định.
- Lãi tiền gửi sau khi trừ đi chi phí
thanh toán được bổ sung tăng nguồn tài trợ.
- Lập Sổ tổng hợp ghi chép số liệu:
Phải thực hiện ghi chép các khoản đã
tiếp nhận tài trợ bằng tiền của các nhà tài trợ theo thời gian đóng góp thực tế, bao gồm:
thông tin của nhà tài trợ (như tên, địa chỉ,... ); số tiền đóng góp; hình thức
đóng góp bao gồm đóng góp vào tài khoản tại ngân hàng, đóng góp bằng tiền mặt
(trong đó chi tiết tiền Việt Nam, ngoại tệ); thời gian nhận đóng góp (trường hợp
nhận đóng góp qua tài khoản ngân hàng, ghi theo ngày trên báo có của ngân
hàng); địa chỉ nhận hỗ trợ (nếu nhà tài trợ chỉ định địa chỉ nhận hỗ trợ) và
thông tin cần thiết khác (nếu có) theo mẫu “Sổ tổng hợp số liệu nhận vận động
tài trợ bằng tiền” (mẫu số S01CN/XH-TT) quy định
tại Phụ lục số 03 kèm theo Thông tư này.
b) Trường hợp tiếp nhận tài trợ bằng
hiện vật:
- Tùy theo điều kiện kho, bãi, khả
năng bảo quản, vận chuyển, cá nhân người vận động quyết định việc tiếp nhận các
khoản tài trợ bằng hiện vật.
- Khi tiếp nhận tài trợ bằng hiện vật,
cá nhân người vận động phải chịu trách nhiệm bảo quản an toàn, phân phối kịp thời
số hiện vật đến các địa chỉ cần hỗ trợ.
- Mở riêng “Sổ tổng hợp số liệu nhận vận động tài
trợ bằng hiện vật”, trong đó ghi chép đầy đủ số hiện vật nhận tài trợ bao gồm
ngày nhận, tên và địa chỉ người đóng góp, loại hiện vật, số lượng nhận, địa chỉ
hỗ trợ chỉ định sẵn (nếu
có) theo mẫu số S02CN/XH-TT quy định tại Phụ lục
số 03 kèm theo Thông tư này.
5. Đối với các khoản đã phân phối và sử
dụng từ nguồn đóng góp tự nguyện để thực hiện các hoạt động xã hội
Phải được ghi chép đầy đủ, bao gồm: Thời
gian hỗ trợ, họ tên và địa chỉ người nhận, hình thức hỗ trợ bao gồm hỗ trợ bằng
tiền, bằng hiện vật (ghi rõ loại hiện vật đã hỗ trợ) hoặc hỗ trợ bằng hạng mục
xây dựng, sửa chữa,...và chữ ký của người nhận theo mẫu “Sổ tổng hợp số liệu
phân phối nguồn tài trợ” (mẫu số S03CN/XH-TT)
quy định tại phụ lục số 03 kèm theo Thông tư này, ngoài ra trường hợp pháp luật
có quy định về việc xác nhận của cơ quan có thẩm quyền tại địa phương thì có thể
xác nhận trên mẫu biểu này hoặc lập văn bản riêng.
Riêng đối với các khoản chi tiền để
mua sắm hàng hóa, hiện vật mang đi tài trợ hoặc mua sắm vật tư,... chi trả cho
việc xây dựng, sửa chữa công trình phải có đầy đủ các hóa đơn, chứng từ mua bán
hợp lệ, hợp pháp theo quy định của pháp luật.
6. Ngoài các mẫu biểu các sổ tổng hợp
số liệu theo quy định tại Phụ lục số 03 kèm theo Thông
tư này có thể mở thêm sổ sách để theo dõi chi tiết các hoạt động (nếu cần thiết).
Điều 11. Lập báo cáo
và công khai số liệu
Cá nhân tham gia vận động, tiếp nhận,
phân phối và sử dụng nguồn đóng góp tự nguyện để thực hiện các hoạt động xã hội,
từ thiện kết thúc mỗi đợt vận động phải lập báo cáo thu, chi và công khai số liệu
theo quy định của Nghị định số 93/2021/NĐ-CP
ngày 27/10/2021 của Chính phủ về vận động, tiếp nhận, phân phối và sử dụng các
nguồn đóng góp tự nguyện hỗ trợ khắc phục khó khăn do thiên tai, dịch bệnh, sự
cố; hỗ trợ bệnh nhân mắc bệnh hiểm nghèo và các văn bản có liên quan (nếu có).
Mẫu báo cáo quyết toán đợt vận động xã
hội, từ thiện áp dụng cho cá nhân người vận động thực hiện theo mẫu số B08CN/XH-TT quy định tại Phụ lục số 03
kèm theo Thông tư này.
Điều 12. Lưu trữ tài
liệu
Các cá nhân tham gia vận động, tiếp nhận,
phân phối và sử dụng nguồn đóng góp tự nguyện để thực hiện các hoạt động xã hội,
từ thiện phải chịu trách nhiệm lưu trữ các tài liệu lập theo quy định tại Điều 10, Điều 11 Thông tư này và tài liệu khác có liên quan để đảm
bảo công khai đầy đủ các thông tin theo quy định của pháp luật.
Chương III
KIỂM
TRA, GIÁM SÁT KẾ TOÁN
Điều 13. Kiểm tra,
giám sát kế toán
1. Các tổ chức, cơ quan, đơn vị thực
hiện vận động, tiếp nhận, phân phối và sử dụng các nguồn đóng góp tự nguyện để
thực hiện các hoạt động xã hội, từ thiện phải chịu sự kiểm tra, giám sát về
công tác kế toán của cơ quan có thẩm quyền theo quy định của pháp luật kế toán.
2. Nội dung kiểm tra, giám sát kế
toán, bao gồm:
a) Đối với tổ chức, cơ quan, đơn vị có
tổ chức kế toán riêng cho hoạt động vận động, tiếp nhận, phân phối và sử dụng
nguồn đóng góp tự nguyện để
thực hiện các hoạt động xã hội, từ thiện: Kiểm tra, giám sát việc thực hiện nội
dung công tác kế toán; tổ chức bộ máy kế toán, người làm kế toán và việc chấp
hành các quy định khác của pháp luật về kế toán theo quy định hiện hành đối với
đơn vị kế toán.
b) Đối với tổ chức, cơ quan, đơn vị thực
hiện kiêm nhiệm, không tổ chức kế toán riêng cho hoạt động vận động, tiếp nhận,
phân phối và sử dụng nguồn đóng góp tự nguyện để thực hiện các hoạt động xã hội,
từ thiện: Kiểm tra, giám sát việc mở sổ kế toán chi tiết theo dõi riêng cho hoạt
động tiếp nhận, phân phối và sử dụng các nguồn đóng góp tự nguyện để thực hiện
các hoạt động xã hội, từ thiện trên cơ sở chế độ kế toán mà đơn vị đang áp dụng,
việc lập báo cáo, công khai số liệu theo quy định hiện hành.
Chương IV
TỔ
CHỨC THỰC HIỆN
Điều 14. Hiệu lực thi
hành
1. Thông tư này có hiệu lực thi hành kể
từ ngày 01 tháng 9 năm 2022.
2. Thông tư số 103/2018/TT-BTC ngày 14/11/2018 của Bộ Tài chính
về việc hướng dẫn kế toán áp dụng cho Quỹ “Vì người nghèo” hết hiệu lực kể từ ngày
01/01/2023.
3. Trường hợp các văn bản dẫn chiếu tại
Thông tư này được sửa đổi, bổ sung, thay thế thì thực hiện theo các văn bản sửa
đổi, bổ sung hoặc thay thế đó.
Điều 15. Điều khoản
chuyển tiếp
1. Các tổ chức, cơ quan, đơn vị có các
hoạt động xã hội, từ thiện, có tổ chức kế toán riêng để hạch toán các hoạt động
vận động, tiếp nhận, phân phối và sử dụng nguồn đóng góp tự nguyện được tiếp tục
thực hiện chế độ kế toán đang áp dụng đến hết năm tài chính 2022. Từ năm tài
chính 2023 phải chuyển sổ kế toán và thực hiện theo quy định của Thông tư này.
2. Ban vận động Quỹ “Vì người nghèo”
các cấp áp dụng Thông tư số 103/2018/TT-BTC
ngày 14/11/2018 của Bộ Tài chính đến hết năm tài chính 2022, từ năm tài chính
2023 phải chuyển sổ kế toán và thực hiện theo quy định của Thông tư này.
3. Các tổ chức, cơ quan, đơn vị và cá
nhân khác không thuộc quy định tại khoản 1, khoản 2 Điều này có tham gia vận động,
tiếp nhận, phân phối và sử dụng nguồn đóng góp tự nguyện để thực hiện các hoạt
động xã hội, từ thiện thực hiện theo quy định của Thông tư này kể từ ngày Thông
tư này có hiệu lực.
Điều 16. Tổ chức thực
hiện
1. Các Bộ, ngành, Ủy ban nhân dân tỉnh,
thành phố trực thuộc Trung ương chịu trách nhiệm chỉ đạo, triển khai thực hiện Thông
tư này tới các đơn vị, tổ chức, cá nhân có tham gia vận động, tiếp nhận, phân
phối và sử dụng nguồn đóng góp tự nguyện để thực hiện các hoạt động xã hội, từ
thiện thuộc phạm vi phụ trách hoặc quản lý.
2. Cục trưởng Cục Quản lý, giám
sát kế toán, kiểm toán, Vụ trưởng Vụ Hành chính sự nghiệp, Vụ trưởng Vụ Ngân
sách Nhà nước, Chánh văn phòng Bộ và Thủ trưởng các đơn vị liên quan thuộc Bộ
Tài chính chịu trách nhiệm phổ biến, hướng dẫn, kiểm tra và thi hành Thông tư này.
Nơi nhận:
-
Ban Bí thư Trung
ương Đảng;
- Thủ tướng, các Phó Thủ tướng Chính phủ;
- Văn phòng
Trung ương và các Ban của Đảng;
- Văn phòng Tổng Bí thư;
- Văn phòng Chính phủ;
- Văn phòng Quốc hội;
- Văn phòng Chủ tịch nước;
- Ủy ban Trung ương
Mặt trận Tổ quốc Việt Nam;
- Hội đồng dân tộc và các Ủy ban của Quốc Hội;
- Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ;
- Tòa án nhân dân tối cao;
- Viện kiểm sát nhân dân tối cao;
- Kiểm toán Nhà nước;
- Cơ quan Trung ương của các đoàn thể;
- UBND, Sở Tài chính các tỉnh, TP trực thuộc TW;
- Ủy ban Mặt trận Tổ quốc
Việt Nam các tỉnh, TP trực thuộc TW;
- Ban vận động “Quỹ Vì người nghèo các cấp;
- Các Quỹ xã hội, Quỹ từ thiện;
- Cục Kiểm tra văn bản (Bộ Tư pháp);
- Công báo;
- Cổng thông tin
điện tử Chính phủ;
- Cổng thông tin điện tử Bộ Tài
chính;
- Các đơn vị thuộc và trực thuộc Bộ Tài chính;
- Lưu: VT, Cục QLKT.
|
KT. BỘ TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG
Tạ Anh Tuấn
|