BỘ
TÀI CHÍNH
********
|
CỘNG
HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
********
|
Số:
33-TC/CN
|
Hà
Nội, ngày 31 tháng 7 năm 1990
|
THÔNG TƯ
CỦA BỘ TÀI CHÍNH SỐ 33-TC/CN NGÀY 31/7/1990 QUY ĐỊNH CHẾ ĐỘ
KHẤU HAO TÀI SẢN CỐ ĐỊNH
Thực hiện Quyết định số 144-HĐBT
ngày 10/5/1990 của Hội đồng Bộ trưởng về chấn chỉnh quản lý tài chính của các
Xí nghiệp quốc doanh, Bộ Tài chính hướng dẫn một số điểm về chế độ khấu hao
TSCĐ cho phù hợp với tình hình hiện nay như sau:
I. QUY ĐỊNH
CHUNG
1. Tất cả các TSCĐ hiện có ở các
tổ chức kinh tế, các xí nghiệp quốc doanh, hạch toán kinh tế độc lập, có tham
gia vào quá trình sản xuất kinh doanh, dịch vụ nghiên cứu khoa học... đều phải
thực hiện việc khấu hao và trích khấu hao vào giá thành sản phẩm hoặc phí lưu
thông (dưới đây gọi chung là giá thành) để hình thành nguồn vốn đáp ứng nhu cầu
sửa chữa lớn TSCĐ và mua sắm, đổi mới thay thế TSCĐ.
Những TSCĐ hiện có sau đây ở xí
nghiệp không tham gia vào hoạt động sản xuất kinh doanh của xí nghiệp thì không
phải trích khấu hao tài sản cố định:
- TSCĐ không cần dùng, chưa cần
dùng đã có quyết định của cơ quan cấp trên cho phép xí nghiệp được đưa vào cất
giữ bảo quản, điều động cho xí nghiệp khác, hoặc xí nghiệp đã làm thủ tục báo
cáo cơ quan quản lý cấp trên để đưa vào bảo quản cất giữ, điều động cho các đơn
vị khác sử dụng.
+ TSCĐ thuộc dự trữ Nhà nước
giao cho xí nghiệp bảo quản giữ hộ.
+ TSCĐ của các đơn vị hành chính
sự nghiệp không hạch toán kinh tế, của các công trình quốc phòng, an ninh.
+ TSCĐ thuộc đối tượng phục vụ
chung cho nhu cầu của xã hội: Như đường sá, cầu cống, đê đập...
2. Giá trị mới của TSCĐ được xác
định như sau:
a. TSCĐ có trước thời điểm kiểm
kê và đánh giá lại TSCĐ, ngày 01/01/1990 thì nguyên giá TSCĐ được xác định lại
theo giá kiểm kê tại thời điểm 01/01/1990 hoặc đã được xác định theo những
thông số tính toán được quy định trong các Quyết định số 40-VGNN/TKK ngày
06/10/1989. Thông tư số 668a-VGNN/KK ngày 17/11/1989 và các Thông tư hướng dẫn
khác của Uỷ ban Vật giá Nhà nước.
b. TSCĐ mới được mua sắm công
trình xây dựng cơ bản hoàn thành đưa vào sử dụng ngày 01/01/1990 thì được tính
theo nguyên giá thực mua cộng với chi phí lắp đặt, bảo quản (nếu có).
3. Những TSCĐ được hình thành từ
nguồn vốn khấu hao cơ bản để lại cho xí nghiệp của TSCĐ thuộc vốn ngân sách Nhà
nước cấp phải được coi là TSCĐ thuộc nguồn vốn ngân sách cấp và coi như ngân
sách Nhà nước cấp (không được coi là TSCĐ thuộc nguồn vốn bổ sung của xí nghiệp).
II. TRÍCH KHẤU
HAO TSCĐ
1. Tỷ lệ khâu hao
a. Tỷ lệ khấu hao cơ bản:
- Tất cả các tài sản cố định,
nhóm TSCĐ thuộc mọi nguồn vốn đầu tư (bao gồm vốn ngân sách Nhà nước cấp vốn tự
bổ sung vốn tín dụng, vốn vay, vốn liên doanh liên kết), sử dụng phổ biến ở các
ngành kinh tế, kỹ thuật, thì đều tính theo tỷ lệ thống nhất đã quy định trong
Quyết định số 507-TC/ĐT ngày 22/6/1987 của Bộ Tài chính.
- Những TSCĐ chuyên dùng, không
thông dụng không có trong danh mục quy định của Bộ Tài chính, thì cơ quan quản
lý cấp trên của xí nghiệp quy định trực tiếp tỷ lệ khâu hao cơ bản của TSCĐ
này, sau khi thống nhất với Bộ Tài chính theo nguyên tắc phản ánh đúng mức độ
hao mòn thực tế của TSCĐ.
b. Tỷ lệ khấu hao sửa chữa lớn:
Căn cứ vào nhu cầu sửa chữa lớn
định kỳ của mỗi loại TSCĐ trong năm kế hoạch, xí nghiệp xác định tỷ lệ trích khấu
hao SCL theo đúng chi phí thực tế hợp lý về sửa chữa lớn để tính vào giá thành
sản phẩm.
c. Tỷ lệ khấu hao cơ bản theo
quy định tại Quyết định số 507-TC/ĐT là mức khấu hao chung và tỷ lệ tối thiểu.
Những xí nghiệp nào do nâng cao được công suất sử dụng máy móc thiết bị, tăng
khối lượng sản phẩm, tăng thêm lãi, thì được phép tăng mức khấu hao cơ bản để
rút ngắn thời gian thu hồi vốn.
Mọi trường hợp áp dụng khác tỷ lệ
khấu hao quy định như nói ở điểm a trên đây, đều phải báo cáo cơ quan quản lý
Nhà nước cấp trên và cơ quan tài chính.
Nghiêm cấm các xí nghiệp thực hiện
việc khấu hao nhanh TSCĐ một cách giả tạo để giảm lãi nộp ngân sách hoặc khấu
hao nhanh TSCĐ đầu tư bằng vốn tự bổ sung, vốn vay và vốn liên doanh thông qua
việc giảm tỷ lệ khâu hao cơ bản của TSCĐ đầu tư bằng vốn ngân sách Nhà nước để
tăng tỷ lệ khấu hao cơ bản của TSCĐ đầu tư bằng vốn tự bổ sung, vốn vay, và vốn
liên doanh.
Các xí nghiệp phải lập bảng kê
chi tiết các loại TSCĐ, tỷ lệ khấu hao và mức khấu hao theo các nguồn vốn hình
thành TSCĐ (vốn ngân sách, vốn vay, vốn tự bổ sung...). Đây là tài liệu để xác
nhận mức khấu hao đúng, đủ vào giá thành sản phẩm để tính đúng lợi nhuận và sử
dụng đúng tiền trích khấu hao TSCĐ ở xí nghiệp.
2. Giá trị TSCĐ làm căn cứ để
trích khấu hao TSCĐ được xác định như sau:
- Các xí nghiệp thực hiện việc
tính và trích khấu hao TSCĐ có trước 01/01/1990 theo nguyên giá mới của TSCĐ đã
được xác định lại theo mặt bằng giá kiểm kê 01/01/1990. Và theo giá trị thực tế
của TSCĐ đã được mua sắm, hình thành sau ngày 01/01/1990.
3. Nộp và sử dụng vốn khấu hao
cơ bản, vốn tự bổ sung về đầu tư XDCB.
- Các xí nghiệp có TSCĐ đang hoạt
động được đầu tư bằng vốn ngân sách Nhà nước, chưa khấu hao hết giá trị vốn ban
đầu thì vẫn được thực hiện việc nộp khấu hao cơ bản vào ngân sách Nhà nước theo
tỷ lệ quy định của Thông tư số 33-TC/CN ngày 1/9/1989 của Bộ Tài chính.
- Đối với các TSCĐ được đầu tư bằng
vốn ngân sách Nhà nước, đã khấu hao hết giá trị vốn đầu tư vẫn còn sử dụng được,
thì xí nghiệp vẫn tiếp tục trích khấu hao cơ bản và phần khấu hấu hao cơ bản
đó, xí nghiệp được giữ lại toàn bộ để đưa vào vốn tự bổ sung về đầu tư xây dựng
cơ bản của xí nghiệp.
- Việc sử dụng vốn tự bổ sung về
đầu tư XDCB của xí nghiệp và vốn khấu hao cơ bản của TSCĐ thuộc vốn ngân sách
Nhà nước để lại cho xí nghiệp vẫn thực hiện theo những quy định hiện hành,
nghĩa là xí nghiệp được phép chủ động sử dụng nguồn vốn tự bổ sung về đầu tư
XDCB chiều sâu, đổi mới TSCĐ duy trì và nâng cao năng lực sản xuất của xí nghiệp.
III. ĐIỀU KHOẢN
THI HÀNH
1. Số trích KHCB để lại xí nghiệp
của những TSCĐ thuộc nguồn vốn ngân sách Nhà nước cấp, và coi như ngân sách Nhà
nước cấp (của TSCĐ đầu tư bằng nguồn vốn KHCB Nhà nước để lại xí nghiệp) dùng
mua sắm TSCĐ từ trước tới nay và từ nay trở đi đều phải được hạch toán là TSCĐ
thuộc nguồn vốn ngân sách Nhà nước cấp.
2. Thông tư này có hiệu lực từ
01 tháng 07 năm 1990.
Những quy định trước đây trái với
Thông tư này đều bãi bỏ.
Trong quá trình thực hiện, nếu
có khó khăn vướng mắc, đề nghị các ngành, xí nghiệp phản ánh về Bộ Tài chính để
kịp thời giải quyết.