BỘ TÀI
CHÍNH
******
|
CỘNG HOÀ
XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
********
|
Số: 20/2006/TT-BTC
|
Hà Nội,
ngày 20 tháng 03 năm 2006
|
THÔNG
TƯ
HƯỚNG
DẪN KẾ TOÁN THỰC HIỆN SÁU (06) CHUẨN MỰC KẾ TOÁN BAN HÀNH THEO QUYẾT ĐỊNH SỐ 12/2005/QĐ-BTC
NGÀY 15/02/2005 CỦA BỘ TRƯỞNG BỘ TÀI CHÍNH
Căn cứ Quyết định số 12/2005/QĐ-BTC ngày 15/02/2005 của Bộ trưởng Bộ
Tài chính về việc ban hành và công bố sáu (06) chuẩn mực kế toán Việt Nam (đợt
4);
Bộ Tài chính hướng dẫn kế toán thực hiện sáu (06) chuẩn mực kế toán (đợt 4) áp
dụng cho các doanh nghiệp thuộc các ngành, các thành phần kinh tế trong cả
nước.
I - HƯỚNG
DẪN KẾ TOÁN CHUẨN MỰC “THUẾ THU NHẬP DOANH NGHIỆP”
A - Quy
định chung
1 – Ghi
nhận “Thuế thu nhập doanh nghiệp”
(1) Hàng quý, kế toán
xác định và ghi nhận số thuế thu nhập doanh nghiệp tạm phải nộp trong quý. Thuế
thu nhập tạm phải nộp từng quý được tính vào chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp
hiện hành của quý đó.
(2) Cuối năm tài
chính, kế toán phải xác định số và ghi nhận thuế thu nhập doanh nghiệp thực tế
phải nộp trong năm trên cơ sở tổng thu nhập chịu thuế cả năm và thuế suất thuế
thu nhập doanh nghiệp hiện hành. Thuế thu nhập doanh nghiệp thực phải nộp trong
năm được ghi nhận là chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp hiện hành trong Báo cáo
kết quả hoạt động kinh doanh của năm đó.
(3) Trường hợp số
thuế thu nhập doanh nghiệp tạm phải nộp trong năm lớn hơn số thuế phải nộp cho
năm đó, thì số chênh lệch giữa số thuế tạm phải nộp lớn hơn số thuế phải nộp
được ghi giảm chi phí thuế TNDN hiện hành và ghi giảm trừ vào số thuế thu nhập
doanh nghiệp phải nộp.
(4) Trường hợp phát
hiện sai sót không trọng yếu của các năm trước liên quan đến khoản thuế thu
nhập doanh nghiệp phải nộp của các năm trước, doanh nghiệp được hạch toán tăng
(hoặc giảm) số thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp của các năm trước vào chi
phí thuế thu nhập hiện hành của năm phát hiện sai sót.
2 – Ghi
nhận “Thuế thu nhập hoãn lại phải trả”
(1) Cuối năm tài
chính, doanh nghiệp phải xác định và ghi nhận “Thuế thu nhập hoãn lại phải trả”
(nếu có) theo quy định của Chuẩn mực kế toán số 17 “Thuế thu nhập doanh
nghiệp”.
(2) Thuế thu nhập
hoãn lại phải trả được xác định trên cơ sở các khoản chênh lệch tạm thời chịu
thuế phát sinh trong năm và thuế suất thuế thu nhập hiện hành theo công thức
sau:
Thuế thu nhập hoãn
lại phải trả
|
=
|
Tổng chênh lệch tạm
thời
chịu thuế phát
sinh trong năm
|
x
|
Thuế suất thuế thu
nhập
doanh nghiệp hiện
hành
|
|
|
|
|
|
(3) Việc ghi nhận
thuế thu nhập hoãn lại phải trả trong năm được thực hiện theo nguyên tắc bù trừ
giữa số thuế thu nhập hoãn lại phải trả phát sinh trong năm với số thuế thu
nhập hoãn lại phải trả đã ghi nhận từ các năm trước nhưng năm nay được ghi giảm
(hoàn nhập), cụ thể là:
+ Nếu số thuế thu
nhập hoãn lại phải trả phát sinh trong năm lớn hơn số thuế thu nhập hoãn lại
phải trả được hoàn nhập trong năm, thì số chênh lệch giữa số thuế thu nhập hoãn
lại phải trả phát sinh lớn hơn số được hoàn nhập trong năm được ghi nhận bổ
sung vào số thuế thu nhập hoãn lại phải trả và ghi tăng chi phí thuế TNDN hoãn
lại;
+ Nếu số thuế thu
nhập hoãn lại phải trả phát sinh trong năm nhỏ hơn số thuế thu nhập hoãn lại
phải trả được hoàn nhập trong năm, thì số chênh lệch giữa số thuế thu nhập hoãn
lại phải trả phát sinh nhỏ hơn số được hoàn nhập trong năm được ghi giảm (hoàn
nhập) số thuế thu nhập hoãn lại phải trả và ghi giảm chi phí thuế TNDN hoãn
lại;
(4) Thuế thu nhập
hoãn lại phải trả phát sinh trong năm hiện tại được ghi nhận vào chi phí thuế
thu nhập hoãn lại để xác định kết quả hoạt động kinh doanh trong năm đó trừ
trường hợp thuế thu nhập hoãn lại phải trả phát sinh từ các giao dịch được ghi
nhận trực tiếp vào vốn chủ sở hữu;
(5) Trường hơp thuế
thu nhập hoãn lại phải trả phát sinh từ việc áp dụng hồi tố thay đổi chính sách
kế toán và điều chỉnh hồi tố các sai sót trọng yếu của các năm trước làm phát
sinh khoản chênh lệch tạm thời chịu thuế, kế toán phải ghi nhận bổ sung khoản
thuế thu nhập hoãn lại phải trả cho các năm trước bằng cách điều chỉnh giảm số
dư đầu năm của TK 421 - Lợi nhuận chưa phân phối (TK 4211 - Lợi nhuận chưa phân
phối năm trước) và số dư đầu năm TK 347 - Thuế thu nhập hoãn lại phải trả.
3 – Ghi
nhận “Tài sản thuế thu nhập hoãn lại”
(1) Cuối năm tài
chính, doanh nghiệp phải xác định và ghi nhận “Tài sản thuế thu nhập hoãn lại”
(nếu có) theo quy định của Chuẩn mực kế toán số 17 “Thuế thu nhập doanh nghiệp”
và hướng dẫn tại Thông tư này.
(2) Tài sản thuế thu
nhập hoãn lại được xác định theo công thức sau:
Tài sản
thuế thu nhập hoãn
lại
|
=
|
|
Tổng chênh lệch tạm
thời được khấu trừ phát sinh trong năm
|
+
|
Giá trị được khấu
trừ chuyển sang năm sau của các khoản lỗ tính thuế và ưu đãi thuế chưa sử
dụng
|
|
x
|
Thuế suất thuế thu
nhập doanh nghiệp hiện hành
|
(3) Doanh nghiệp chỉ
được ghi nhận tài sản thuế thu nhập hoãn lại tính trên các khoản chênh lệch tạm
thời được khấu trừ, các khoản lỗ tính thuế và ưu đãi thuế chưa sử dụng nếu chắc
chắn có đủ lợi nhuận tính thuế trong tương lai theo quy định của Chuẩn mực kế
toán số 17 – “Thuế thu nhập doanh nghiệp”, để có thể sử dụng các khoản chênh
lệch tạm thời được khấu trừ, các khoản lỗ tính thuế và ưu đãi thuế chưa sử dụng
đó.
(4) Việc ghi nhận tài
sản thuế thu nhập hoãn lại trong năm được thực hiện theo nguyên tắc bù trừ giữa
tài sản thuế thu nhập hoãn lại phát sinh trong năm với tài sản thuế thu nhập
doanh nghiệp đã ghi nhận từ các năm trước nhưng năm nay được hoàn nhập lại, cụ
thể là:
+ Nếu tài sản thuế
thu nhập hoãn lại phát sinh trong năm lớn hơn tài sản thuế thu nhập hoãn lại
được hoàn nhập trong năm, kế toán ghi nhận bổ sung giá trị tài sản thuế thu
nhập hoãn lại là số chênh lệch giữa số tài sản thuế thu nhập hoãn lại phát sinh
lớn hơn số được hoàn nhập trong năm, nếu chắc chắn rằng trong tương lai doanh
nghiệp có đủ lợi nhuận tính thuế để thu hồi tài sản thuế thu nhập hoãn lại
được ghi nhận trong năm hiện tại. Trường hợp doanh nghiệp không chắc chắn sẽ có
được lợi nhuận chịu thuế trong tương lai, kế toán không được ghi nhận tài sản
thuế thu nhập hoãn lại tính trên các khoản chênh lệch tạm thời được khấu trừ
phát sinh trong năm.
+ Nếu tài sản thuế
thu nhập hoãn lại được ghi nhận trong năm nhỏ hơn tài sản thuế thu nhập hoãn
lại được hoàn nhập trong năm, kế toán ghi giảm tài sản thuế thu nhập hoãn lại
là số chênh lệch giữa số tài sản thuế thu nhập hoãn lại phát sinh nhỏ hơn số
được hoàn nhập trong năm. Việc ghi giảm tài sản thuế thu nhập hoãn lại phải
được thực hiện phù hợp với thời gian mà các khoản chênh lệch tạm thời được khấu
trừ (phát sinh từ các năm trước) được hoàn nhập kể cả khi doanh nghiệp không có
lợi nhuận tính thuế.
(5) Trường hợp doanh
nghiệp có các khoản lỗ tính thuế và các khoản ưu đãi thuế chưa sử dụng và nếu
doanh nghiệp chắc chắn rằng sẽ có đủ lợi nhuận chịu thuế trong tương lai để bù
đắp các khoản lỗ tính thuế và sử dụng các khoản ưu đãi thuế, kế toán phải ghi
nhận tài sản thuế thu nhập hoãn lại bằng giá trị được khấu trừ chuyển sang năm
sau của các khoản đó nhân (x) với thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp trong
năm hiện hành.
(6) Trường hợp tài
sản thuế thu nhập hoãn lại phát sinh từ việc áp dụng hồi tố thay đổi chính sách
kế toán và điều chỉnh hồi tố các sai sót trọng yếu của các năm trước làm phát
sinh khoản chênh lệch tạm thời được khấu trừ, kế toán phải ghi nhận bổ sung tài
sản thuế thu nhập hoãn lại của các năm trước bằng cách điều chỉnh số dư đầu năm
TK 421 - Lợi nhuận chưa phân phối (TK 4211 - Lợi nhuận chưa phân phối năm nay)
và điều chỉnh số dư đầu năm TK 243 – Tài sản thuế thu nhập hoãn lại.
4 – Xác
định “Cơ sở tính thuế của tài sản”
4.1 - Căn
cứ xác định “Cơ sở tính thuế của tài sản”
Để nhận biết cơ sở
tính thuế của một tài sản trên Bảng cân đối kế toán của doanh nghiệp cần phải
xem xét các yếu tố sau:
- Giá trị khoản thu
nhập chịu thuế khi thu hồi tài sản đó tạo ra;
- Giá trị khoản thu
nhập được loại trừ khỏi thu nhập chịu thuế; hoặc
- Giá trị còn được
tính vào chi phí để xác định thu nhập chịu thuế trong các năm tương lai.
4.2 - Nhận
biết “Cơ sở tính thuế của tài sản”
4.2.1- Nhận biết cơ
sở tính thuế của tài sản phát sinh từ các giao dịch có ảnh hưởng đến thu nhập
hoặc chi phí để xác định kết quả kinh doanh trong năm tại thời điểm phát sinh
giao dịch:
(1) Cơ sở tính thuế
của tài sản phát sinh từ các giao dịch tạo ra thu nhập chịu thuế trong năm của
doanh nghiệp được căn cứ vào giá trị khoản thu nhập chịu thuế khi thu hồi tài
sản đó tạo ra. Hầu hết các tài sản thuộc loại này là các khoản phải thu khách
hàng.
Ví dụ: Một khoản phải
thu khách hàng có giá trị ghi sổ là 200. Doanh thu tương ứng của khoản phải thu
này đã được tính vào thu nhập chịu thuế TNDN. Cơ sở tính thuế thu nhập của khoản
phải thu khách hàng này là 200 đúng bằng giá trị ghi sổ của nó, nên không có
chênh lệch tạm thời.
(2) Cơ sở tính thuế
của tài sản phát sinh từ các giao dịch mà thu nhập từ giao dịch này không chịu
thuế, về bản chất được căn cứ vào giá trị khoản thu nhập được khấu trừ khỏi thu
nhập chịu thuế, được xác định bằng đúng giá trị ghi sổ của tài sản đó. Đa số
các tài sản này là các khoản phải thu từ cổ tức, lợi nhuận được chia hoặc các khoản
thu nhập đã được nộp thuế khấu trừ tại nguồn.
Ví dụ: Một khoản cổ
tức phải thu từ một công ty con ở trong nước có giá trị ghi sổ là 150. Khoản cổ
tức này không phải chịu thuế thu nhập doanh nghiệp. Toàn bộ giá trị ghi sổ của
tài sản này sẽ được loại trừ khỏi thu nhập chịu thuế. Việc loại trừ một khoản
thu nhập khỏi thu nhập chịu thuế có bản chất là khấu trừ một tài sản tương
đương với khoản thu nhập đó khỏi thu nhập chịu thuế. Do vậy, khoản cổ tức phải
thu này có cơ sở tính thuế thu nhập bằng 150, đúng bằng giá trị ghi sổ của nó
và không làm phát sinh các khoản chênh lệch tạm thời.
4.2.2 - Nhận biết cơ
sở tính thuế của tài sản phát sinh từ các giao dịch không có ảnh hưởng đến thu
nhập hoặc chi phí để xác định kết quả kinh doanh trong năm tại thời điểm phát
sinh giao dịch:
(1) Cơ sở tính thuế
của tài sản phát sinh từ giao dịch không có ảnh hưởng đến thu nhập hoặc chi phí
tại thời điểm phát sinh giao dịch nhưng khi thu hồi tài sản có phát sinh thu
nhập chịu thuế, được căn cứ vào giá trị còn được tính vào chi phí (khấu trừ vào
thu nhập chịu thuế) trong các năm tương lai khi bán (thanh lý) hoặc khấu hao.
Hầu hết các tài sản thuộc loại này là hàng tồn kho, tài sản cố định và các khoản
đầu tư tài chính.
Ví dụ: Một TSCĐ có
nguyên giá là 200, đã khấu hao luỹ kế là 60, giá trị còn lại là 140. Do doanh
nghiệp sử dụng phương pháp tính khấu hao phù hợp với quy định của Luật thuế để
xác định chi phí hợp lý, hợp lệ nên giá trị còn lại sẽ được khấu trừ toàn bộ
trong tương lai dưới hình thức khấu hao hoặc giảm trừ khi thanh lý. Trường hợp này,
cơ sở tính thuế của TSCĐ này là 140, đúng bằng giá trị ghi sổ của nó nên không
có chênh lệch tạm thời.
Ví dụ: Một loại hàng
hoá có giá gốc là 100. Khi doanh nghiệp bán hàng hoá này, toàn bộ giá trị hàng
hoá được tính vào giá vốn hàng bán và được cơ quan thuế chấp nhận là chi phí
hợp lý để khấu trừ vào thu nhập chịu thuế. Trường hợp này, cơ sở tính thuế của
hàng hoá này là 100, đúng bằng giá trị ghi sổ của nó nên không có chênh lệch
tạm thời.
(2) Cơ sở tính thuế
của tài sản phát sinh từ giao dịch không có ảnh hưởng đến thu nhập hoặc chi phí
tại cả thời điểm phát sinh giao dịch và thời điểm thu hồi tài sản, được căn cứ
vào giá trị được loại trừ khỏi thu nhập tính thuế khi thu hồi tài sản, được xác
định bằng đúng giá trị ghi sổ của tài sản đó. Hầu hết các tài sản này là các khoản
đầu tư cho vay. Các tài sản tạo ra từ giao dịch loại này không làm phát sinh
chênh lệch tạm thời.
Ví dụ: Một khoản cho
vay có giá trị ghi sổ là 100. Việc thu hồi khoản cho vay này không có ảnh hưởng
đến thuế thu nhập, tức là không được tính đến khi xác định thu nhập chịu thuế.
Do đó cơ sở tính thuế của tài sản này đúng bằng giá trị ghi sổ của nó là 100.
5 – Xác
định “Cơ sở tính thuế của nợ phải trả”
5.1 - Căn
cứ xác định “Cơ sở tính thuế của nợ phải trả”
Để nhận biết cơ sở
tính thuế của nợ phải trả trên Bảng Cân đối kế toán của doanh nghiệp, phải căn
cứ vào các yếu tố sau:
- Giá trị khoản chi
phí được khấu trừ vào thu nhập chịu thuế trong các năm tương lai do khoản nợ
phải trả đó tạo ra; hoặc
- Giá trị ghi sổ của khoản
nợ phải trả đó.
5.2 – Xác
định “Cơ sở tính thuế của nợ phải trả”
5.2.1 - Nhận biết cơ
sở tính thuế của nợ phải trả phát sinh từ các giao dịch có ảnh hưởng đến thu
nhập hoặc chi phí để xác định kết quả kinh doanh trong năm tại thời điểm phát
sinh giao dịch.
Cơ sở tính thuế được
xác định là số chênh lệch giữa giá trị ghi sổ của khoản nợ phải trả đó và giá
trị khoản chi phí được khấu trừ vào thu nhập chịu thuế trong các năm tương lai
do khoản nợ phải trả đó tạo ra.
Ví dụ:
(1) Nợ phải trả ngắn
hạn có khoản “chi phí phải trả” về chi phí trích trước lương nghỉ phép với giá
trị ghi sổ là 300. Chi phí phải trả tương ứng không được khấu trừ ngay trong năm
hiện hành mà chỉ được khấu trừ toàn bộ cho mục đích tính thuế thu nhập trong
các năm sau trên cơ sở thực chi là 300. Cơ sở tính thuế thu nhập của khoản nợ
phải trả đó là không (0) và làm phát sinh một khoản chênh lệch tạm thời có giá
trị là 300.
(2) Nợ phải trả ngắn
hạn có khoản “Tiền phạt phải trả” với giá trị ghi sổ là 100. Tiền phạt không
được khấu trừ cho mục đích tính thuế thu nhập trong năm hiện hành và cả các năm
trong tương lai. Cơ sở tính thuế thu nhập của khoản tiền phạt phải trả này là
100. Trường hợp này không phát sinh chênh lệch tạm thời.
5.2.2 - Nhận biết cơ
sở tính thuế của nợ phải trả phát sinh từ các giao dịch không có ảnh hưởng đến
thu nhập hoặc chi phí để xác định kết quả kinh doanh trong năm tại thời điểm
phát sinh giao dịch.
Cơ sở tính thuế được
xác định bằng giá trị ghi sổ của khoản nợ phải trả đó. Các khoản nợ phải trả
phát sinh từ các giao dịch loại này không làm phát sinh chênh lệch tạm thời.
Ví dụ: Một khoản nợ
phải trả phát sinh do mua hàng trả chậm có giá trị ghi sổ là 200. Việc thanh
toán khoản nợ phải trả người bán này không ảnh hưởng đến thu nhập chịu thuế tại
thời điểm thanh toán nên giá trị được khấu trừ cho mục đích thuế khi thanh toán
là bằng không (0). Cơ sở tính thuế thu nhập của khoản nợ này là 200. Trường hợp
này không phát sinh chênh lệch tạm thời.
6 – Xác
định các khoản “Chênh lệch tạm thời”
6.1 – Phân biệt
“Chênh lệch tạm thời” và “Chênh lệch vĩnh viễn” giữa lợi nhuận kế toán và thu
nhập chịu thuế
- Các khoản chênh
lệch tạm thời: là chênh lệch phát sinh do sự khác biệt về thời điểm doanh
nghiệp ghi nhận thu nhập hoặc chi phí và thời điểm pháp luật về thuế quy định
tính thu nhập chịu thuế hoặc chi phí được khấu trừ khỏi thu nhập chịu thuế.
Ví dụ ghi nhận thu
nhập vào một năm nhưng thuế thu nhập được tính ở một năm khác, hoặc ghi nhận
chi phí vào một năm nhưng chi phí đó chỉ được khấu trừ vào thu nhập chịu thuế ở
một năm khác.
- Các khoản chênh
lệch vĩnh viễn: là chênh lệch giữa lợi nhuận kế toán và thu nhập chịu thuế phát
sinh từ các khoản doanh thu, thu nhập khác, chi phí được ghi nhận vào lợi nhuận
kế toán nhưng lại không được tính vào thu nhập, chi phí khi xác định thu nhập
chịu thuế thu nhập doanh nghiệp.
Ví dụ: Thu nhập từ cổ
tức được chia là khoản thu nhập không chịu thuế và được loại trừ toàn bộ ra
khỏi thu nhập chịu thuế khi xác định thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp. Tiền
phạt không được pháp luật về thuế cho phép khấu trừ khi xác định thu nhập chịu
thuế.
6.2 - Xác định “Chênh
lệch tạm thời chịu thuế”
(1) Chênh lệch tạm
thời chịu thuế: Là các khoản chênh lệch tạm thời làm phát sinh thu nhập chịu
thuế khi xác định thu nhập chịu thuế thu nhập doanh nghiệp trong tương lai khi
giá trị ghi sổ của các khoản mục tài sản hoặc nợ phải trả liên quan được thu
hồi hay được thanh toán. Chênh lệch tạm thời chịu thuế phát sinh khi:
+ Giá trị ghi sổ của
tài sản lớn hơn cơ sở tính thuế của tài sản đó;
+ Giá trị ghi sổ của
nợ phải trả nhỏ hơn cơ sở tính thuế của nó.
(2) Xác định giá trị
các khoản chênh lệch tạm thời chịu thuế:
+ Đối với tài sản:
Chênh lệch tạm thời chịu thuế là chênh lệch giữa giá trị ghi sổ của tài sản lớn
hơn cơ sở tính thuế của tài sản đó.
+ Đối với nợ phải
trả: Chênh lệch tạm thời chịu thuế là chênh lệch giữa giá trị ghi sổ của khoản
nợ phải trả nhỏ hơn cơ sở tính thuế của khoản nợ phải trả đó.
(3) Một số trường
hợp làm phát sinh chênh lệch tạm thời chịu thuế:
+ Chênh lệch tạm thời
chịu thuế phát sinh từ việc một khoản chi phí chỉ được ghi nhận trong các năm
sau nhưng đã được khấu trừ vào thu nhập chịu thuế trong năm hiện tại.
Ví dụ: Thời gian sử
dụng hữu ích của TSCĐ theo kế toán dài hơn thời gian sử dụng hữu ích do cơ quan
thuế xác định dẫn đến chi phí khấu hao TSCĐ theo kế toán trong những năm đầu
nhỏ hơn chi phí khấu hao được khấu trừ vào thu nhập chịu thuế do cơ quan thuế
xác định..
+ Chênh lệch tạm thời
chịu thuế phát sinh từ việc điều chỉnh tăng các khoản mục thuộc vốn chủ sở hữu:
Khi áp dụng hồi tố thay đổi chính sách kế toán hoặc điều chỉnh hồi tố sai sót
trong các năm trước theo quy định của Chuẩn mực kế toán số 29 “Thay đổi chính
sách kế toán, ước tính kế toán và các sai sót”, trường hợp các khoản mục thuộc
vốn chủ sở hữu được điều chỉnh tăng, làm phát sinh khoản chênh lệch tạm thời
chịu thuế, doanh nghiệp phải ghi nhận thuế thu nhập hoãn lại phải trả.
6.3 – Xác định các khoản
“Chênh lệch tạm thời được khấu trừ”:
(1) Chênh lệch tạm
thời được khấu trừ: Là các khoản chênh lệch tạm thời làm phát sinh các khoản
được khấu trừ khi xác định thu nhập chịu thuế thu nhập doanh nghiệp trong tương
lai khi giá trị ghi sổ của các tài sản hoặc nợ phải trả liên quan được thu hồi
hay được thanh toán. Chênh lệch tạm thời được khấu trừ phát sinh khi:
+ Giá trị ghi sổ của
tài sản nhỏ hơn cơ sở tính thuế của tài sản đó;
+ Giá trị ghi sổ của
nợ phải trả lớn hơn cơ sở tính thuế của nó.
(2) Xác định giá trị
các khoản chênh lệch tạm thời được khấu trừ:
+ Đối với tài sản:
Chênh lệch tạm thời được khấu trừ là chênh lệch giữa giá trị ghi sổ của tài sản
nhỏ hơn cơ sở tính thuế của tài sản đó.
+ Đối với nợ phải
trả: Chênh lệch tạm thời được khấu trừ là chênh lệch giữa giá trị ghi sổ của khoản
nợ phải trả lớn hơn cơ sở tính thuế của khoản nợ phải trả đó.
(3) Một số trường hợp
làm phát sinh chênh lệch tạm thời được khấu trừ:
+ Chênh lệch tạm thời
được khấu trừ phát sinh từ việc ghi nhận doanh thu trong các năm sau nhưng thuế
thu nhập được tính trong năm hiện tại.
Ví dụ: Trường hợp
doanh nghiệp có khoản doanh thu nhận trước về tiền cho thuê nhà hoặc cơ sở hạ
tầng trong nhiều năm. Khoản doanh thu nhận trước này được ghi nhận vào Báo cáo
kết quả hoạt động kinh doanh một năm bằng số tiền nhận trước chia cho tổng số
thời gian thuê nhưng doanh nghiệp thực hiện nộp thuế thu nhập doanh nghiệp cho
toàn bộ số tiền nhận trước ngay trong năm thu được tiền.
+ Chênh lệch tạm thời
được khấu trừ phát sinh từ việc ghi nhận một khoản chi phí trong năm hiện tại
nhưng chỉ được khấu trừ vào thu nhập chịu thuế trong năm sau:
Ví dụ: Chi phí phải
trả về sửa chữa lớn TSCĐ được ghi nhận trong năm hiện tại nhưng chỉ được khấu
trừ vào thu nhập chịu thuế khi các khoản chi phí này thực tế phát sinh trong
các năm sau; hoặc doanh nghiệp áp dụng phương pháp khấu hao nhanh cho TSCĐ
nhưng chi phí khấu hao chỉ được chấp nhận khấu trừ cho mục đích tính thuế thu
nhập trong năm theo phương pháp khấu hao đường thẳng.
+ Chênh lệch tạm thời
được khấu trừ phát sinh từ việc điều chỉnh giảm các khoản mục thuộc vốn chủ sở
hữu: Khi áp dụng hồi tố thay đổi chính sách kế toán hoặc điều chỉnh hồi tố sai
sót trong các năm trước theo quy định của Chuẩn mực kế toán số 29 “Thay đổi
chính sách kế toán, ước tính kế toán và các sai sót”, trường hợp số dư đầu năm
của khoản mục “Lợi nhuận chưa phân phối” được điều chỉnh, làm phát sinh khoản
chênh lệch tạm thời được khấu trừ, doanh nghiệp phải điều chỉnh số dư đầu năm
của khoản mục “Tài sản thuế thu nhập hoãn lại”.
B – Quy
định cụ thể
1 - Kế
toán “Thuế thu nhập doanh nghiệp” và “Chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp hiện
hành”
1.1 - Sửa
đổi, bổ sung phương pháp ghi chép các nghiệp vụ kinh tế phát sinh phản ánh trên
Tài khoản 3334 – “Thuế thu nhập doanh nghiệp”
Tài khoản 3334 –
“Thuế thu nhập doanh nghiệp” phản ánh số thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp,
đã nộp và còn phải nộp vào Ngân sách Nhà nước.
HẠCH TOÁN TÀI KHOẢN NÀY
CẦN TÔN TRỌNG CÁC QUY ĐỊNH SAU:
1 - Số thuế thu nhập
doanh nghiệp phải nộp trong năm được ghi nhận vào chi phí thuế thu nhập doanh
nghiệp hiện hành; Số thuế thu nhập doanh nghiệp tạm phải nộp trong năm lớn hơn
số thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp xác định khi kết thúc năm tài chính được
ghi giảm chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp hiện hành và giảm trừ vào số thuế
thu nhập doanh nghiệp phải nộp.
2 - Số thuế thu nhập
doanh nghiệp phải nộp của các năm trước do doanh nghiệp tự xác định lớn hơn số
thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp do phát hiện sai sót không trọng yếu được
ghi giảm chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp hiện hành và được giảm trừ vào số
thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp.
3 – Doanh nghiệp được
điều chỉnh số dư đầu năm Tài khoản 3334 “Thuế TNDN” và tài khoản 421 “Lợi nhuận
chưa phân phối” (TK 4211 - Lợi nhuận chưa phân phối năm trước) đối với số thuế
thu nhập doanh nghiệp phải nộp thêm hoặc số thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp
giảm của các năm trước do áp dụng hồi tố thay đổi chính sách kế toán hoặc điều
chỉnh hồi tố sai sót trọng yếu của các năm trước.
KẾT CẤU VÀ NỘI DUNG
PHẢN ÁNH CỦA TÀI KHOẢN 3334 – “THUẾ THU NHẬP DOANH NGHIỆP”
Bên Nợ:
- Số thuế thu nhập
doanh nghiệp đã nộp;
- Số thuế thu nhập
doanh nghiệp phải nộp của các năm trước đã ghi nhận lớn hơn số phải nộp của các
năm đó do phát hiện sai sót không trọng yếu của các năm trước được ghi giảm chi
phí thuế thu nhập doanh nghiệp hiện hành trong năm hiện tại;
- Số thuế thu nhập
doanh nghiệp tạm phải nộp trong năm lớn hơn số thuế thu nhập doanh nghiệp phải
nộp được xác định khi kết thúc năm tài chính.
Bên Có
- Số thuế thu nhập
doanh nghiệp phải nộp.
Thuế thu nhập doanh
nghiệp của các năm trước phải nộp bổ sung do phát hiện sai sót không trọng yếu
của các năm trước được ghi tăng chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp hiện hành
của năm hiện tại.
Tài khoản 3334 –
“Thuế thu nhập doanh nghiệp” có thể có số dư bên Có hoặc số dư bên Nợ.
Số dư bên Có:
- Số thuế thu nhập
doanh nghiệp còn phải nộp;
- Điều chỉnh tăng số
dư đầu năm đối với số thuế thu nhập doanh nghiệp hiện hành của các năm trước
phải nộp bổ sung do áp dụng hồi tố thay đổi chính sách kế toán hoặc điều chỉnh
hồi tố sai sót trọng yếu của các năm trước.
Số dư bên Nợ:
- Số thuế thu nhập
doanh nghiệp nộp thừa;
- Điều chỉnh tăng số
dư đầu năm đối với số thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp của các năm trước
được giảm trừ vào số thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp năm nay do áp dụng hồi
tố thay đổi chính sách kế toán hoặc điều chỉnh hồi tố sai sót trọng yếu của các
năm trước.
1.2 - Bổ
sung Tài khoản 821 – “Chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp”
Tài khoản này dùng để
phản ánh chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp của doanh nghiệp bao gồm chi phí
thuế thu nhập doanh nghiệp hiện hành và chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp hoãn
lại làm căn cứ xác định kết quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp trong năm
tài chính hiện hành.
HẠCH TOÁN TÀI KHOẢN NÀY
CẦN TÔN TRỌNG MỘT SỐ QUY ĐỊNH SAU:
1- Chi phí thuế thu
nhập doanh nghiệp được ghi nhận vào tài khoản này là chi phí thuế thu nhập
doanh nghiệp hiện hành, chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp hoãn lại khi xác
định lợi nhuận (hoặc lỗ) của một năm tài chính.
2- Chi phí thuế thu
nhập doanh nghiệp hiện hành là số thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp tính trên
thu nhập chịu thuế trong năm và thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp hiện hành.
3 - Chi phí thuế thu
nhập doanh nghiệp hoãn lại phát sinh từ việc :
- Ghi nhận thuế thu
nhập hoãn lại phải trả trong năm;
- Hoàn nhập tài sản
thuế thu nhập hoãn lại đã được ghi nhận từ các năm trước.
4 - Thu nhập thuế thu
nhập doanh nghiệp hoãn lại là khoản ghi giảm chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp
hoãn lại phát sinh từ việc:
- Ghi nhận tài sản
thuế thu nhập hoãn lại trong năm;
- Hoàn nhập thuế thu
nhập hoãn lại phải trả đã được ghi nhận từ các năm trước.
KẾT CẤU VÀ NỘI DUNG
PHẢN ÁNH CỦA TÀI KHOẢN 821 – CHI PHÍ THUẾ THU NHẬP DOANH NGHIỆP
Bên Nợ:
- Chi phí thuế thu
nhập doanh nghiệp hiện hành phát sinh trong năm;
- Thuế thu nhập doanh
nghiệp của các năm trước phải nộp bổ sung do phát hiện sai sót không trọng yếu
của các năm trước được ghi tăng chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp hiện hành
của năm hiện tại;
- Chi phí thuế thu
nhập doanh nghiệp hoãn lại phát sinh trong năm từ việc ghi nhận thuế thu nhập
hoãn lại phải trả (Là số chênh lệch giữa thuế thu nhập hoãn lại phải trả phát
sinh trong năm lớn hơn thuế thu nhập hoãn lại phải trả được hoàn nhập trong
năm);
- Ghi nhận chi phí
thuế thu nhập doanh nghiệp hoãn lại (Số chênh lệch giữa tài sản thuế thu nhập
hoãn lại được hoàn nhập trong năm lớn hơn tài sản thuế thu nhập hoãn lại phát
sinh trong năm);
- Kết chuyển chênh
lệch giữa số phát sinh bên Có TK 8212 lớn hơn số phát sinh bên Nợ TK 8212 –
“Chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp hoãn lại” phát sinh trong năm vào bên Có
Tài khoản 911 – “Xác định kết quả kinh doanh”.
Bên Có:
- Số thuế thu nhập
doanh nghiệp thực tế phải nộp trong năm nhỏ hơn số thuế thu nhập doanh nghiệp
tạm phải nộp được giảm trừ vào chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp đã ghi nhận
trong năm;
- Số thuế thu nhập
doanh nghiệp phải nộp được ghi giảm do phát hiện sai sót không trọng yếu của
các năm trước được ghi giảm chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp hiện hành trong
năm hiện tại;
- Ghi giảm chi phí
thuế thu nhập doanh nghiệp hoãn lại và ghi nhận tài sản thuế thu nhập hoãn lại
(số chênh lệch giữa tài sản thuế thu nhập hoãn lại phát sinh trong năm lớn hơn
tài sản thuế thu nhập hoãn lại được hoàn nhập trong năm);
- Ghi giảm chi phí
thuế thu nhập doanh nghiệp hoãn lại (số chênh lệch giữa thuế thu nhập hoãn lại
phải trả được hoàn nhập trong năm lớn hơn thuế thu nhập hoãn lại phải trả phát
sinh trong năm);
- Kết chuyển số chênh
lệch giữa chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp hiện hành phát sinh trong năm lớn
hơn khoản được ghi giảm chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp hiện hành trong năm
vào bên Nợ Tài khoản 911 – “Xác định kết quả kinh doanh”;
- Kết chuyển số chênh
lệch giữa số phát sinh bên Nợ TK 8212 lớn hơn số phát sinh bên Có TK 8212 –
“Chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp hoãn lại” phát sinh trong năm vào bên Nợ
Tài khoản 911 – “Xác định kết quả kinh doanh”.
Tài khoản 821 – “Chi
phí thuế thu nhập doanh nghiệp” không có số dư cuối năm.
Tài khoản
821 – “Chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp” có 2 Tài khoản cấp 2:
- Tài khoản 8211
– Chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp hiện hành;
- Tài khoản 8212
– Chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp hoãn lại.
A - TÀI KHOẢN 8211 -
CHI PHÍ THUẾ THU NHẬP DOANH NGHIỆP HIỆN HÀNH
Tài khoản này dùng để
phản ánh chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp hiện hành của doanh nghiệp.
HẠCH TOÁN TÀI KHOẢN NÀY
CẦN TÔN TRỌNG MỘT SỐ QUY ĐỊNH SAU:
1 – Hàng quý, kế toán
căn cứ vào tờ khai thuế thu nhập doanh nghiệp để ghi nhận số thuế thu nhập
doanh nghiệp hiện hành tạm phải nộp vào chi phí thuế thu nhập hiện hành.
2 - Cuối năm tài
chính, căn cứ vào tờ khai quyết toán thuế, nếu số thuế thu nhập doanh nghiệp
hiện hành tạm phải nộp trong năm nhỏ hơn số phải nộp cho năm đó, kế toán ghi
nhận số thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp thêm vào chi phí thuế thu nhập hiện
hành. Trường hợp số thuế thu nhập tạm phải nộp trong năm lớn hơn số phải nộp
của năm đó, kế toán phải ghi giảm chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp hiện hành
là số chênh lệch giữa số thuế thu nhập doanh nghiệp tạm phải nộp trong năm lớn
hơn số phải nộp.
3 – Trường hợp phát
hiện sai sót không trọng yếu của các năm trước liên quan đến khoản thuế thu
nhập doanh nghiệp phải nộp của các năm trước, doanh nghiệp được hạch toán tăng
(hoặc giảm) số thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp của các năm trước vào chi
phí thuế thu nhập hiện hành của năm phát hiện sai sót.
4 - Kết thúc năm, kế
toán kết chuyển giữa chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp hiện hành phát sinh
trong năm vào Tài khoản 911 – “Xác định kết quả kinh doanh” để xác định kết quả
hoạt động sản xuất, kinh doanh trong năm.
KẾT CẤU VÀ NỘI DUNG
PHẢN ÁNH CỦA TÀI KHOẢN 8211 – CHI PHÍ THUẾ THU NHẬP DOANH NGHIỆP HIỆN HÀNH
Bên Nợ:
- Thuế thu nhập doanh
nghiệp phải nộp tính vào chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp hiện hành phát sinh
trong năm;
- Thuế thu nhập doanh
nghiệp của các năm trước phải nộp bổ sung do phát hiện sai sót không trọng yếu
của các năm trước được ghi tăng chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp hiện hành
của năm hiện tại.
Bên Có:
- Số thuế thu nhập
doanh nghiệp thực tế phải nộp trong năm nhỏ hơn số thuế thu nhập tạm phải nộp
được giảm trừ vào chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp hiện hành đã ghi nhận
trong năm;
- Số thuế thu nhập
doanh nghiệp phải nộp được ghi giảm do phát hiện sai sót không trọng yếu của
các năm trước được ghi giảm chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp hiện hành trong
năm hiện tại;
- Kết chuyển chi phí
thuế thu nhập doanh nghiệp hiện hành vào bên Nợ Tài khoản 911 – “Xác định kết
quả kinh doanh”.
Tài khoản 8211 – “Chi
phí thuế thu nhập doanh nghiệp hiện hành” không có số dư cuối kỳ.
B - TÀI KHOẢN 8212 -
CHI PHÍ THUẾ THU NHẬP DOANH NGHIỆP HOÃN LẠI
Tài khoản này dùng để
phản ánh chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp hoãn lại phát sinh trong năm của
doanh nghiệp.
HẠCH TOÁN TÀI KHOẢN NÀY
CẦN TÔN TRỌNG MỘT SỐ QUY ĐỊNH SAU:
1 - Cuối năm tài
chính, kế toán phải xác định số thuế thu nhập hoãn lại phải trả để ghi nhận vào
chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp hoãn lại. Đồng thời phải xác định tài sản
thuế thu nhập hoãn lại để ghi nhận vào thu nhập thuế thu nhập doanh nghiệp (Ghi
giảm chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp hoãn lại).
2 - Kế toán không
được phản ánh vào Tài khoản này tài sản thuế thu nhập hoãn lại hoặc thuế thu
nhập hoãn lại phải trả phát sinh từ các giao dịch được ghi nhận trực tiếp vào
vốn chủ sở hữu.
3 - Cuối năm tài
chính, kế toán phải kết chuyển số chênh lệch giữa số phát sinh bên Nợ và số
phát sinh bên Có TK 8212 “Chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp hoãn lại” vào Tài khoản
911 “Xác định kết quả kinh doanh”.
KẾT CẤU VÀ NỘI DUNG
PHẢN ÁNH CỦA TÀI KHOẢN 8212 – CHI PHÍ THUẾ THU NHẬP DOANH NGHIỆP HOÃN LẠI
Bên Nợ:
- Chi phí thuế thu
nhập doanh nghiệp hoãn lại phát sinh trong năm từ việc ghi nhận thuế thu nhập
hoãn lại phải trả (là số chênh lệch giữa thuế thu nhập hoãn lại phải trả phát
sinh trong năm lớn hơn thuế thu nhập hoãn lại phải trả được hoàn nhập trong
năm);
- Chi phí thuế thu
nhập doanh nghiệp hoãn lại được ghi nhận từ số chênh lệch giữa tài sản thuế thu
nhập hoãn lại được hoàn nhập trong năm lớn hơn tài sản thuế thu nhập hoãn lại
phát sinh trong năm;
- Kết chuyển chênh
lệch giữa số phát sinh bên Có TK 8212 lớn hơn số phát sinh bên Nợ TK 8212 –
“Chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp hoãn lại” phát sinh trong năm vào bên Có
tài khoản 911 – “Xác định kết quả kinh doanh”.
Bên Có:
- Ghi giảm chi phí
thuế thu nhập doanh nghiệp hoãn lại (số chênh lệch giữa tài sản thuế thu nhập
hoãn lại phát sinh trong năm lớn hơn tài sản thuế thu nhập hoãn lại được hoàn
nhập trong năm).
- Ghi giảm chi phí
thuế thu nhập doanh nghiệp hoãn lại (số chênh lệch giữa thuế thu nhập hoãn lại
phải trả được hoàn nhập trong năm lớn hơn thuế thu nhập hoãn lại phải trả phát
sinh trong năm).
- Kết chuyển chênh
lệch giữa số phát sinh bên Có TK 8212 nhỏ hơn số phát sinh bên Nợ TK 8212 –
“Chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp hoãn lại” phát sinh trong năm vào bên Nợ
tài khoản 911 – “Xác định kết quả kinh doanh”.
Tài khoản 8212 – “Chi
phí thuế thu nhập doanh nghiệp hoãn lại” không có số dư cuối kỳ.
1) Phương pháp ghi
chép các nghiệp vụ kinh tế chủ yếu liên quan đến chi phí thuế thu nhập doanh
nghiệp hiện hành
1 - Hàng quý, khi xác
định thuế thu nhập doanh nghiệp tạm phải nộp theo quy định của Luật thuế thu nhập doanh nghiệp, kế toán phản
ánh số thuế thu nhập doanh nghiệp tạm phải nộp Nhà nước vào chi phí thuế thu
nhập doanh nghiệp hiện hành, ghi:
Nợ TK
8211– Chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp hiện hành
Có
TK 3334 - Thuế thu nhập doanh nghiệp.
Khi nộp thuế thu nhập
doanh nghiệp vào NSNN, ghi:
Nợ TK
3334 - Thuế thu nhập doanh nghiệp
Có
các TK 111, 112,…
2 - Cuối năm tài
chính, căn cứ vào số thuế thu nhập doanh nghiệp thực tế phải nộp, kế toán ghi:
+ Nếu số thuế thu
nhập doanh nghiệp thực tế phải nộp trong năm lớn hơn số thuế thu nhập doanh
nghiệp tạm phải nộp, kế toán phản ánh bổ sung số thuế thu nhập doanh nghiệp còn
phải nộp, ghi:
Nợ TK 8211– Chi phí
thuế thu nhập doanh nghiệp hiện hành
Có TK
3334 - Thuế thu nhập doanh nghiệp.
Khi nộp
thuế thu nhập doanh nghiệp vào NSNN, ghi:
Nợ TK
3334 - Thuế thu nhập doanh nghiệp
Có
các TK 111, 112,…
+ Nếu số thuế thu
nhập doanh nghiệp thực tế phải nộp trong năm nhỏ hơn số thuế thu nhập doanh
nghiệp tạm phải nộp, thì số chênh lệch kế toán ghi giảm chi phí số thuế thu
nhập doanh nghiệp hiện hành, ghi:
Nợ TK 3334 – Thuế thu
nhập doanh nghiệp
Có TK 8211– Chi phí
thuế thu nhập doanh nghiệp hiện hành.
3 - Trường hợp phát
hiện sai sót không trọng yếu của các năm trước liên quan đến khoản thuế thu
nhập doanh nghiệp phải nộp của các năm trước, doanh nghiệp được hạch toán tăng
(hoặc giảm) số thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp của các năm trước vào chi
phí thuế thu nhập hiện hành của năm phát hiện sai sót.
+ Trường hợp thuế thu
nhập doanh nghiệp hiện hành của các năm trước phải nộp bổ sung do phát hiện sai
sót không trọng yếu của các năm trước được ghi tăng chi phí thuế thu nhập doanh
nghiệp hiện hành của năm hiện tại, ghi:
Nợ TK 8211 – Chi phí
thuế thu nhập doanh nghiệp hiện hành
Có TK 3334 - Thuế thu
nhập doanh nghiệp.
Khi nộp tiền, ghi:
Nợ TK 3334 - Thuế thu
nhập doanh nghiệp
Có các TK
111, 112…
+ Trường hợp số thuế
thu nhập doanh nghiệp phải nộp được ghi giảm do phát hiện sai sót không trọng
yếu của các năm trước được ghi giảm chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp hiện
hành trong năm hiện tại, ghi:
Nợ TK 3334 - Thuế thu
nhập doanh nghiệp
Có TK 8211 – Chi phí
thuế thu nhập doanh nghiệp hiện hành
4 - Cuối năm tài
chính, kế toán kết chuyển chi phí thuế thu nhập hiện hành, ghi:
+ Nếu TK 8211 có số
phát sinh Nợ lớn hơn số phát sinh Có, thì số chênh lệch ghi:
Nợ TK 911 – Xác định
kết quả kinh doanh
Có TK
8211– Chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp hiện hành.
+ Nếu TK 8211 có số
phát sinh Nợ nhỏ hơn số phát sinh Có, thì số chênh lệch ghi:
Nợ TK 8211– Chi phí
thuế thu nhập doanh nghiệp hiện hành
Có TK 911
– Xác định kết quả kinh doanh.
2) Kế toán
“Thuế thu nhập hoãn lại phải trả” và “Tài sản thuế thu nhập hoãn lại” trên báo
cáo tài chính riêng của doanh nghiệp
2.1 –
Phương pháp xác định và kế toán “Thuế thu nhập hoãn lại phải trả”
2.1.1 –
Xác định các khoản chênh lệch tạm thời chịu thuế:
- Cuối năm tài chính,
khi lập báo cáo tài chính, kế toán phải xác định cơ sở tính thuế của tài sản và
các khoản nợ phải trả làm căn cứ xác định các khoản chênh lệch tạm thời chịu
thuế. Việc xác định các khoản chênh lệch tạm thời chịu thuế được thực hiện theo
quy định tại Mục I của Thông tư này.
- Các khoản chênh
lệch tạm thời chịu thuế được sử dụng làm căn cứ xác định thuế thu nhập hoãn lại
phải trả trong năm trên báo cáo tài chính riêng của doanh nghiệp phải được phản
ánh vào “Bảng xác định chênh lệch tạm thời chịu thuế” phát sinh trong năm (Biểu
số 01).
- “Bảng xác định
chênh lệch tạm thời chịu thuế” dùng để phản ánh chi tiết từng khoản chênh lệch
tạm thời chịu thuế phát sinh trong năm làm cơ sở xác định thuế thu nhập hoãn
lại phải trả.
BIỂU SỐ 01
BẢNG XÁC
ĐỊNH CHÊNH LỆCH TẠM THỜI CHỊU THUẾ
Năm............
|
|
Chênh lệch tạm thời
chịu thuế phát sinh trong năm
|
|
|
Tăng
|
Giảm
|
STT
|
Diễn giải
|
Phát
sinh từ các giao dịch trong năm hiện hành
|
Phát
sinh do áp dụng hồi tố chính sách kế toán và điều chỉnh hồi tố các sai sót
phát sinh từ các năm trước
|
Hoàn
nhập từ các giao dịch trong năm hiện hành
|
Hoàn
nhập do áp
áp dụng
hồi tố thay đổi chính sách kế toán và điều chỉnh hồi tố các sai sót phát sinh
từ các năm trước
|
1
|
2
|
3
|
4
|
5
|
6
|
I
|
Chênh lệch
tạm thời phát sinh
|
|
|
|
|
1
|
Phát sinh
từ...
|
|
|
|
|
2
|
Phát sinh
từ...
|
|
|
|
|
3
|
Phát sinh
từ...
|
|
|
|
|
.....
|
|
|
|
|
|
II
|
Chênh lệch
tạm thời được hoàn nhập
|
|
|
|
|
1
|
Hoàn nhập
do...
|
|
|
|
|
2
|
Hoàn nhập
do...
|
|
|
|
|
....
|
|
|
|
|
|
|
Tổng cộng
|
|
|
|
|
* Căn cứ để lập “Bảng
xác định chênh lệch tạm thời chịu thuế” là số chênh lệch tạm thời chịu thuế
phát sinh trong năm liên quan đến từng tài sản hoặc khoản nợ phải trả hoặc giao
dịch.
* Dòng tổng cộng
chênh lệch tạm thời chịu thuế phát sinh trong năm là căn cứ để ghi vào cột
“Chênh lệch tạm thời chịu thuế tăng” hoặc cột “Chênh lệch tạm thời chịu thuế
giảm” trong “Bảng xác định thuế thu nhập hoãn lại phải trả” (Biểu số 02).
2.1.2 –
Xác định thuế thu nhập hoãn lại phải trả
- Cuối năm, căn cứ
vào số chênh lệch tạm thời chịu thuế đã xác định được và các khoản điều chỉnh
trực tiếp tăng, giảm số dư đầu năm của Tài khoản “Lợi nhuận chưa phân phối” (do
áp dụng hồi tố thay đổi chính sách kế toán hoặc điều chỉnh hồi tố các sai sót
trọng yếu của các năm trước, kế toán lập “Bảng xác định thuế thu nhập hoãn lại
phải trả” (Biểu số 02) làm căn cứ ghi nhận và trình bày thuế thu nhập hoãn lại
phải trả trên báo cáo tài chính riêng.
- “Bảng xác định thuế
thu nhập hoãn lại phải trả” là bảng tổng hợp để xác định thuế thu nhập hoãn lại
phải trả được ghi nhận trong năm và xác định thuế thu nhập hoãn lại phải trả
giảm do hoàn nhập các khoản chênh lệch tạm thời chịu thuế của các năm trước.
BIỂU SỐ 02
BẢNG XÁC
ĐỊNH THUẾ THU NHẬP HOÃN LẠI PHẢI TRẢ
Năm....
|
Chênh
lệch tạm thời
chịu
thuế trong năm
|
|
Thuế thu
nhập hoãn lại phải trả
|
Thuế thu
nhập hoãn lại phải trả
|
|
|
|
|
Thuế
|
được ghi
nhận
trong năm
|
được ghi giảm
|
Diễn giải
|
|
|
Chênh lệch
|
suất
|
(Hoàn nhập)
trong năm
|
|
Tăng
|
Giảm
|
Tăng
|
Giảm
|
(%)
|
Được ghi nhận
vào chi phí thuế thu nhập hoãn lại
|
Được
ghi giảm
vốn chủ sở
hữu
|
Được ghi giảm
chi phí thuế thu nhập hoãn lại
|
Được
ghi tăng
vốn chủ
sở hữu
|
A
|
1
|
2
|
3
|
4
|
5
|
6
|
7
|
8
|
9
|
1 – 1/ Phát sinh
(hoặc hoàn nhập) từ các giao dịch trong năm
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
2 2/ Phát sinh
từ việc áp dụng hồi tố thay đổi chính sách kế toán và điều chỉnh hồi tố các
sai sót phát sinh từ các năm trước.
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Cộng
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Phương pháp lập biểu
số 02
* Căn cứ để lập “Bảng
xác định thuế thu nhập hoãn lại phải trả” là “Bảng xác định chênh lệch tạm thời
chịu thuế” (Biểu số 01).
* Căn cứ để ghi vào
cột 1 – “Chênh lệch tạm thời chịu thuế trong năm/ tăng” là cột 3 và cột 4 trong
“Bảng xác định chênh lệch tạm thời chịu thuế” phát sinh trong năm hiện tại.
* Căn cứ để ghi vào
cột 2 – “Chênh lệch tạm thời chịu thuế trong năm/ giảm” là cột 5 và cột 6 trong
“Bảng xác định chênh lệch tạm thời chịu thuế” của năm hiện tại.
* Cột 3 và cột 4
“Chênh lệch tăng”, “Chênh lệch giảm” là số chênh lệch giữa cột 1 và 2.
* Cột 6 được lập căn
cứ vào cột 3 và cột 5 trên dòng diễn giải số 1: Cột 6 = Cột 3 x cột 5, làm cơ
sở ghi vào chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp hoãn lại và ghi nhận thuế thu
nhập hoãn lại phải trả.
* Cột 7 được lập căn
cứ vào cột 3 và cột 5 trên dòng diễn giải số 2: Cột 7 = Cột 3 x cột 5, làm cơ
sở ghi giảm vốn chủ sở hữu và ghi nhận thuế thu nhập hoãn lại phải trả.
* Cột 8 được lập căn
cứ vào cột 4 và cột 5 trên dòng diễn giải số 1: Cột 8 = Cột 4 x cột 5, làm cơ
sở ghi giảm chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp hoãn lại và ghi giảm thuế thu
nhập hoãn lại phải trả.
* Cột 9 được lập căn
cứ vào cột 4 và cột 5 trên dòng diễn giải số 2: Cột 9 = Cột 4 x cột 5, làm cơ
sở ghi tăng vốn chủ sở hữu và ghi giảm thuế thu nhập hoãn lại phải trả.
Ví dụ: Xác định thuế
thu nhập hoãn lại phải trả phát sinh từ chênh lệch tạm thời chịu thuế
Một tài sản cố định
có nguyên giá là 150, giá trị còn lại là 100; Khấu hao luỹ kế cho mục đích
tính thuế thu nhập là 90 và thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp là 28%.
Cơ sở tính thuế thu
nhập của tài sản là 60 (Nguyên giá 150 trừ khấu hao luỹ kế cho mục đích tính thuế
90). Để thu hồi giá trị ghi sổ 100 này, doanh nghiệp phải có thu nhập chịu thuế
là 100, nhưng chỉ có thể có khấu hao cho mục đích tính thuế là 60. Chênh lệch
giữa giá trị ghi sổ 100 và cơ sở tính thuế 60 là khoản chênh lệch tạm thời chịu
thuế 40. Doanh nghiệp sẽ nộp thuế thu nhập doanh nghiệp là 11,2 (40 x 28%) khi
doanh nghiệp thu hồi giá trị ghi sổ của tài sản này. Vì vậy, doanh nghiệp ghi
nhận một khoản nợ thuế thu nhập hoãn lại phải trả là 11,2 thể hiện phần thuế
thu nhập doanh nghiệp mà doanh nghiệp sẽ phải nộp khi doanh nghiệp thu hồi được
giá trị ghi sổ của tài sản.
2.1.3 - Bổ
sung Tài khoản 347 – “Thuế thu nhập hoãn lại phải trả”
Tài khoản này dùng để
phản ánh giá trị hiện có và tình hình biến động của thuế thu nhập doanh nghiệp
hoãn lại phải trả.
HẠCH TOÁN TÀI KHOẢN NÀY
CẦN TÔN TRỌNG MỘT SỐ QUY ĐỊNH SAU:
1 - Thuế thu nhập
hoãn lại phải trả phải được ghi nhận cho tất cả các khoản chênh lệch tạm thời
chịu thuế, trừ khi thuế thu nhập hoãn lại phải trả phát sinh từ ghi nhận ban
đầu của một tài sản hay nợ phải trả của một giao dịch mà giao dịch này không có
ảnh hưởng đến lợi nhuận kế toán hoặc lợi nhuận tính thuế thu nhập (hoặc lỗ tính
thuế) tại thời điểm phát sinh giao dịch.
2 - Tại ngày kết thúc
năm tài chính, kế toán phải xác định các khoản chênh lệch tạm thời chịu thuế
phát sinh trong năm hiện tại làm căn cứ xác định số thuế thu nhập hoãn lại phải
trả được ghi nhận trong năm.
3 - Việc ghi nhận
thuế thu nhập hoãn lại phải trả trong năm được thực hiện theo nguyên tắc bù trừ
giữa số thuế thu nhập hoãn lại phải trả phát sinh trong năm nay với số thuế thu
nhập hoãn lại phải trả đã ghi nhận từ các năm trước nhưng năm nay được ghi giảm
(hoàn nhập), theo nguyên tắc:
- Nếu số thuế thu
nhập hoãn lại phải trả phát sinh trong năm lớn hơn số thuế thu nhập hoãn lại
phải trả được hoàn nhập trong năm, kế toán chỉ ghi nhận bổ sung số thuế thu
nhập hoãn lại phải trả là số chênh lệch giữa số thuế thu nhập hoãn lại phải trả
phát sinh lớn hơn số được hoàn nhập trong năm;
- Nếu số thuế thu
nhập hoãn lại phải trả phát sinh trong năm nhỏ hơn số thuế thu nhập hoãn lại
phải trả được hoàn nhập trong năm, kế toán chỉ ghi giảm (hoàn nhập) số thuế thu
nhập hoãn lại phải trả là số chênh lệch giữa số thuế thu nhập hoãn lại phải trả
phát sinh nhỏ hơn số được hoàn nhập trong năm.
4- Thuế thu nhập hoãn
lại phải trả phát sinh trong năm không liên quan đến các khoản mục được ghi
nhận trực tiếp vào vốn chủ sở hữu phải được ghi nhận là chi phí thuế thu nhập
doanh nghiệp hoãn lại phát sinh trong năm.
5- Kế toán phải ghi
giảm thuế thu nhập hoãn lại phải trả khi các khoản chênh lệch tạm thời phải
chịu thuế không còn ảnh hưởng tới lợi nhuận tính thuế (Khi tài sản được thu hồi
hoặc nợ phải trả được thanh toán).
6- Trường hợp việc áp
dụng hồi tố thay đổi chính sách kế toán hoặc điều chỉnh hồi tố các sai sót
trọng yếu phát sinh từ các năm trước làm phát sinh khoản chênh lệch tạm thời
chịu thuế, kế toán phải điều chỉnh tăng khoản thuế thu nhập hoãn lại phải trả
cho các năm trước bằng cách điều chỉnh giảm số dư Có (hoặc tăng số dư Nợ) đầu
năm của TK 421 - Lợi nhuận chưa phân phối (TK 4211 - Lợi nhuận chưa phân phối
năm trước) và điều chỉnh số dư Có đầu năm TK 347 - Thuế thu nhập hoãn lại phải
trả.
KẾT CẤU VÀ NỘI DUNG
PHẢN ÁNH CỦA TÀI KHOẢN 347 – THUẾ THU NHẬP HOÃN LẠI PHẢI TRẢ
Bên Nợ:
Thuế thu nhập hoãn
lại phải trả giảm (được hoàn nhập) trong kỳ.
Bên Có:
Thuế thu nhập hoãn
lại phải trả được ghi nhận trong kỳ.
Số dư bên Có:
- Thuế thu nhập hoãn
lại phải trả còn lại cuối kỳ.
- Điều chỉnh số dư
đầu năm đối với thuế thu nhập hoãn lại phải trả do áp dụng hồi tố chính sách kế
toán hoặc sửa chữa hồi tố các sai sót trọng yếu của các năm trước
PHƯƠNG PHÁP HẠCH TOÁN
KẾ TOÁN MỘT SỐ HOẠT ĐỘNG KINH TẾ CHỦ YẾU
1 – Trường hợp thuế
thu nhập hoãn lại phải trả phát sinh từ các giao dịch trong năm được ghi nhận
vào chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp hoãn lại: Cuối năm tài chính, kế toán
căn cứ “Bảng xác định thuế thu nhập hoãn lại phải trả” để ghi nhận thuế thu
nhập hoãn lại phải trả phát sinh từ các giao dịch trong năm vào chi phí thuế
thu nhập doanh nghiệp hoãn lại:
1.1 - Nếu số thuế thu
nhập hoãn lại phải trả phát sinh trong năm lớn hơn số thuế thu nhập hoãn lại
phải trả được hoàn nhập trong năm, kế toán chỉ ghi nhận bổ sung số thuế thu
nhập hoãn lại phải trả là số chênh lệch giữa số thuế thu nhập hoãn lại phải trả
phát sinh lớn hơn số được hoàn nhập trong năm, ghi:
Nợ TK
8212 – Chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp hoãn lại
Có
TK 347 – Thuế thu nhập hoãn lại phải trả.
1.2 - Nếu số thuế thu
nhập hoãn lại phải trả phát sinh trong năm nhỏ hơn số thuế thu nhập hoãn lại
phải trả được hoàn nhập trong năm, kế toán chỉ ghi giảm (hoàn nhập) số thuế thu
nhập hoãn lại phải trả là số chênh lệch giữa số thuế thu nhập hoãn lại phải trả
phát sinh nhỏ hơn số được hoàn nhập trong năm, ghi:
Nợ TK 347
– Thuế thu nhập doanh nghiệp hoãn lại phải trả
Có TK 8212 – Chi phí
thuế thu nhập doanh nghiệp hoãn lại.
2 – Trường hợp thuế
thu nhập hoãn lại phải trả phát sinh từ việc áp dụng hồi tố thay đổi chính sách
kế toán hoặc điều chỉnh hồi tố các sai sót trọng yếu của các năm trước: Cuối
năm tài chính, kế toán căn cứ “Bảng xác định thuế thu nhập hoãn lại phải trả”
đã được lập làm căn cứ ghi nhận hoặc hoàn nhập thuế thu nhập hoãn lại phải trả
phát sinh từ các giao dịch được điều chỉnh vào lợi nhuận chưa phân phối của các
năm trước.
- Trường hợp phải điều
chỉnh tăng thuế thu nhập hoãn lại phải trả, ghi:
Tăng số dư Nợ đầu năm
TK 4211 - Lợi nhuận chưa phân phối năm trước
(Nếu TK 4211 có số dư
Nợ), hoặc
Giảm số dư Có đầu năm
TK 4211 - Lợi nhuận chưa phân phối năm trước
(Nếu TK 4211 có số dư Có)
Tăng số dư
Có đầu năm TK 347 – Thuế thu nhập hoãn lại phải trả.
- Trường hợp phải điều
chỉnh giảm thuế thu nhập hoãn lại phải trả, ghi:
Giảm số dư Có đầu năm
TK 347 – Thuế thu nhập hoãn lại phải trả
Tăng
số dư Có đầu năm TK 4211 - Lợi nhuận chưa phân phối năm trước
(Nếu TK 4211 có số dư Có), hoặc
Giảm số dư Nợ
đầu năm TK 4211 - Lợi nhuận chưa phân phối năm trước
(Nếu TK
4211 có số dư Nợ)
2.2 –
Phương pháp xác định và kế toán “Tài sản thuế thu nhập hoãn lại”
2.2.1 –
Xác định các khoản chênh lệch tạm thời được khấu trừ:
- Cuối năm tài chính,
kế toán phải xác định cơ sở tính thuế của tài sản và các khoản nợ phải trả làm
căn cứ xác định các khoản chênh lệch tạm thời được khấu trừ. Việc xác định các khoản
chênh lệch tạm thời được khấu trừ được thực hiện theo quy định tại Mục I của Thông tư này.
- Các khoản chênh
lệch tạm thời được khấu trừ được sử dụng làm căn cứ xác định tài sản thuế thu
nhập hoãn lại phát sinh trong năm trên báo cáo tài chính riêng (không bao gồm
các khoản chênh lệch tạm thời được khấu trừ phát sinh từ các khoản đầu tư vào
công ty con, công ty liên kết, công ty liên doanh và việc chuyển đổi báo cáo
tài chính của cơ sở ở nước ngoài) phải được phản ánh vào “Bảng xác định chênh
lệch tạm thời được khấu trừ” phát sinh trong năm (Biểu số 03) làm cơ sở xác
định tài sản thuế thu nhập hoãn lại nếu doanh nghiệp dự tính là chắc chắn sẽ có
đủ lợi nhuận tính thuế thu nhập trong tương lai để sử dụng các khoản chênh lệch
tạm thời được khấu trừ đó.
- “Bảng xác định
chênh lệch tạm thời được khấu trừ” dùng để phản ánh chi tiết từng khoản chênh
lệch tạm thời được khấu trừ phát sinh trong năm làm cơ sở xác định và phản ánh
tài sản thuế thu nhập hoãn lại vào “Bảng xác định tài sản thuế thu nhập hoãn
lại” (Biểu số 05).
BIỂU SỐ 03
BẢNG XÁC
ĐỊNH CHÊNH LỆCH TẠM THỜI ĐƯỢC KHẤU TRỪ
Năm............
|
|
Chênh lệch tạm thời
được khấu trừ phát sinh trong năm
|
|
|
Tăng
|
Giảm
|
STT
|
Diễn
giải
|
Phát
sinh từ các giao dịch trong năm hiện hành
|
Phát
sinh từ việc áp dụng hồi tố thay đổi chính sách kế toán và điều chỉnh hồi tố
các sai sót phát sinh từ các năm trước
|
Hoàn
nhập từ các giao dịch trong năm hiện hành
|
Hoàn
nhập do áp dụng hồi tố thay đổi chính sách kế toán và điều chỉnh hồi tố các
sai sót phát sinh từ các năm trước
|
1
|
2
|
3
|
4
|
5
|
6
|
I
|
Chênh lệch
tạm thời phát sinh
|
|
|
|
|
1
|
Phát sinh
từ...
|
|
|
|
|
2
|
Phát sinh
từ...
|
|
|
|
|
3
|
Phát sinh
từ...
|
|
|
|
|
.....
|
|
|
|
|
|
II
|
Chênh lệch
tạm thời được hoàn nhập
|
|
|
|
|
1
|
Hoàn nhập
do...
|
|
|
|
|
2
|
Hoàn nhập
do...
|
|
|
|
|
....
|
|
|
|
|
|
|
Tổng cộng
|
|
|
|
|
* Căn cứ để lập Bảng
xác định chênh lệch tạm thời được khấu trừ là số chênh lệch tạm thời được khấu
trừ phát sinh trong năm liên quan đến từng tài sản hoặc khoản nợ phải trả hoặc
từng giao dịch.
* Dòng tổng cộng
chênh lệch tạm thời được khấu trừ phát sinh trong năm là căn cứ để ghi vào Cột
“Chênh lệch tạm thời được khấu trừ/ tăng” hoặc Cột “Chênh lệch tạm thời được
khấu trừ/ giảm” trong “Bảng xác định tài sản thuế thu nhập hoãn lại” (Biểu số
05).
- Trường hợp doanh
nghiệp không có khả năng chắc chắn sẽ có được lợi nhuận tính thuế trong tương
lai, kế toán không được ghi nhận tài sản thuế thu nhập hoãn lại tính trên các khoản
chênh lệch tạm thời được khấu trừ phát sinh trong năm. Toàn bộ các khoản chênh
lệch tạm thời được khấu trừ này được theo dõi riêng trên “Bảng theo dõi chênh
lệch tạm thời được khấu trừ chưa sử dụng” (Biểu số 04) làm căn cứ xác định tài
sản thuế thu nhập hoãn lại trong các năm sau, khi doanh nghiệp có đủ lợi nhuận
chịu thuế thu nhập để thu hồi tài sản thuế thu nhập hoãn lại này.
BIỂU SỐ 04
BẢNG THEO
DÕI CHÊNH LỆCH TẠM THỜI ĐƯỢC KHẤU TRỪ CHƯA SỬ DỤNG
Năm.......
|
|
Chênh lệch tạm thời
được khấu trừ chưa sử dụng
|
STT
|
Diễn
giải
|
Phát
sinh từ
các giao
dịch
trong
năm
|
Phát
sinh từ việc áp dụng hồi tố thay đổi chính sách kế toán và điều chỉnh hồi tố
các sai sót phát sinh từ các năm trước
|
1
|
Phát sinh
từ...
|
|
|
2
|
Phát sinh
từ...
|
|
|
3
|
Phát sinh
từ...
|
|
|
.....
|
|
|
|
|
Cộng
|
|
|
2.2.2 –
Xác định tài sản thuế thu nhập hoãn lại phát sinh từ các khoản lỗ tính thuế và
ưu đãi thuế chưa sử dụng
– Xác định tài sản
thuế thu nhập hoãn lại phát sinh từ các khoản lỗ tính thuế chưa sử dụng
Cuối năm tài chính,
căn cứ vào số lỗ hoạt động kinh doanh được khấu trừ vào thu nhập chịu thuế các
năm tiếp sau theo quy định chuyển lỗ của luật thuế thu nhập doanh nghiệp, kế
toán xác định và ghi nhận tài sản thuế thu nhập hoãn lại trong năm hiện hành,
nếu doanh nghiệp dự tính là chắc chắn sẽ có đủ lợi nhuận tính thuế thu nhập
trong tương lai để sử dụng các khoản lỗ tính thuế từ các năm trước đó. Tài sản
thuế thu nhập hoãn lại tính trên các khoản lỗ tính thuế chưa sử dụng trong năm
tài chính hiện hành được xác định theo công thức sau:
Tài sản thuế
thu nhập hoãn lại tính trên các khoản lỗ tính thuế chưa sử dụng
|
=
|
Giá trị được
khấu trừ vào các năm tiếp sau của các khoản lỗ tính thuế chưa sử dụng
|
x
|
Thuế suất
thuế thu nhập doanh
nghiệp hiện hành
|
– Xác định giá trị
tài sản thuế thu nhập hoãn lại phát sinh từ các khoản ưu đãi thuế chưa sử dụng.
Cuối năm tài chính,
căn cứ các khoản ưu đãi thuế theo luật định (nếu có) chưa sử dụng kế toán xác
định và ghi nhận tài sản thuế thu nhập hoãn lại trong năm hiện hành, nếu doanh
nghiệp dự tính chắc chắn có đủ lợi nhuận tính thuế thu nhập trong tương lai để
sử dụng các khoản ưu đãi thuế chưa sử dụng từ các năm trước đó. Tài sản thuế
thu nhập hoãn lại tính trên các khoản ưu đãi thuế chưa sử dụng trong năm tài
chính hiện hành được xác định theo công thức:
Tài sản thuế
thu nhập hoãn lại tính trên các khoản ưu đãi thuế chưa sử dụng
|
=
|
Giá trị được
khấu trừ của các khoản ưu đãi thuế chưa sử dụng
|
x
|
Thuế suất thuế
thu nhập doanh nghiệp hiện hành
|
2.2.3 –
Xác định tài sản thuế thu nhập hoãn lại phát sinh trong năm
- Cuối năm tài chính,
kế toán lập “Bảng xác định tài sản thuế thu nhập hoãn lại” (Biểu số 05) làm căn
cứ ghi nhận và trình bày tài sản thuế thu nhập doanh nghiệp hoãn lại trên báo
cáo tài chính. Bảng xác định tài sản thuế thu nhập hoãn lại là bảng tổng hợp để
xác định tài sản thuế thu nhập hoãn lại được ghi nhận trong năm.
BIỂU SỐ 05
BẢNG XÁC
ĐỊNH TÀI SẢN THUẾ THU NHẬP HOÃN LẠI
Năm....
|
Chênh lệch tạm thời
được khấu trừ trong năm
|
Các khoản
|
Các khoản
|
|
Tài sản thuế thu
nhập hoãn lại
|
Tài sản thuế thu
nhập hoãn lại
|
|
|
|
|
lỗ tính
|
ưu đãi
|
|
được ghi nhận
trong năm
|
được hoàn nhập
|
|
|
|
Chênh lệch
|
thuế
|
thuế
|
|
trong năm
|
Diễn giải
|
Tăng
|
Giảm
|
Tăng
|
Giảm
|
Tăng
|
Giảm
|
Tăng
|
Giảm
|
Thuế suất
(%)
|
Được ghi giảm
chi phí thuế thu nhập hoãn lại
|
Được ghi
tăng vốn chủ sở hữu
|
Được ghi vào chi
phí thuế thu nhập hoãn lại
|
Được
ghi giảm vốn chủ
sở hữu
|
A
|
1
|
2
|
3
|
4
|
5
|
6
|
7
|
8
|
9
|
10
|
11
|
12
|
13
|
1 – 1) Phát sinh từ
các giao dịch trong năm hiện tại
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
2 -2) Phát sinh
từ việc áp dụng hồi tố thay đổi chính sách kế toán và điều chỉnh hồi tố các
sai sót phát sinh từ các năm trước
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Cộng
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Phương pháp lập biểu
số 05
* Căn cứ để lập “Bảng
xác định tài sản thuế thu nhập hoãn lại” là “Bảng xác định chênh lệch tạm thời
được khấu trừ” (Biểu số 03), giá trị được khấu trừ của các khoản lỗ tính thuế
và ưu đãi thuế chưa sử dụng từ các năm trước chuyển sang năm hiện tại;
* Căn cứ để ghi vào
cột 1 – “Chênh lệch tạm thời được khấu trừ trong năm tăng” là cột 3 và cột 4
trong “Bảng xác định chênh lệch tạm thời được khấu trừ” phát sinh trong năm;
* Căn cứ để ghi vào
cột 2 – “Chênh lệch tạm thời được khấu trừ trong năm giảm” là cột 5 và cột 6
trong “Bảng xác định chênh lệch tạm thời được khấu trừ” phát sinh trong năm;
* Cột 3 và cột 4
“Chênh lệch tăng”, “Chênh lệch giảm” là số chênh lệch giữa cột 1 và 2.
* Cột 5 được lập căn
cứ vào số lỗ phát sinh trong năm nay hoặc các năm trước được khấu trừ vào thu
nhập chịu thuế trong năm sau (theo quy định chuyển lỗ tính thuế của Luật thuế thu nhập doanh nghiệp (trường hợp
được chuyển lỗ).
* Cột 6 được lập căn
cứ vào số lỗ tính thuế của năm trước đã được khấu trừ vào thu nhập chịu thuế
năm nay.
* Cột 7 được lập căn
cứ vào giá trị ưu đãi thuế chưa sử dụng trong năm nay được khấu trừ vào thu
nhập chịu thuế trong năm sau.
* Cột 8 được lập căn
cứ vào giá trị ưu đãi thuế của năm trước đã được khấu trừ vào thu nhập chịu
thuế năm nay.
* Cột 10 được lập căn
cứ vào cột 3, cột 5, cột 7 và cột 9 trên dòng diễn giải số 1: Cột 10 = (Cột 3 +
cột 5 + cột 7) x cột 9, làm cơ sở ghi giảm chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp
hoãn lại trong năm, ghi tăng tài sản thuế thu nhập hoãn lại.
* Cột 11: Căn cứ vào
cột 3 và cột 9 trên dòng diễn giải số 2: Cột 11 = cột 3 x cột 9, làm cơ sở ghi
tăng lợi nhuận chưa phân phối (chi tiết lợi nhuận chưa phân phối năm trước),
ghi tăng tài sản thuế thu nhập hoãn lại.
* Cột 12 được lập căn
cứ vào cột 4, cột 6, cột 8 và cột 9 trên dòng diễn giải số 1: Cột 12 = (Cột 4 +
cột 6 + cột 8) x cột 9, làm cơ sở ghi vào chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp
hoãn lại trong năm và ghi giảm tài sản thuế thu nhập hoãn lại.
* Cột 13: Căn cứ vào cột
4 và cột 9 trên dòng diễn giải số 2: Cột 13 = cột 4 x cột 9, làm cơ sở ghi giảm
lợi nhuận chưa phân phối (chi tiết lợi nhuận chưa phân phối năm trước) và ghi
giảm tài sản thuế thu nhập hoãn lại.
Ví dụ về xác định tài
sản thuế thu nhập hoãn lại phát sinh từ các khoản chênh lệch tạm thời được khấu
trừ
Một doanh nghiệp ghi
nhận một khoản nợ phải trả là chi phí phải trả về bảo hành sản phẩm có giá trị
100. Nhưng cho mục đích tính thuế thu nhập, chi phí bảo hành sản phẩm này chỉ
được khấu trừ khi doanh nghiệp phát sinh chi phí bảo hành sản phẩm. Thuế suất
thuế thu nhập doanh nghiệp là 28%.
Cơ sở tính thuế của khoản
nợ phải trả này là không (giá trị ghi sổ 100, trừ đi phần giá trị của khoản nợ
phải trả 100 sẽ được khấu trừ cho mục đích tính thuế trong tương lai). Chênh
lệch giữa giá trị ghi sổ 100 và cơ sở tính thuế 0, là chênh lệch tạm thời được
khấu trừ 100. Khi thanh toán nợ phải trả theo giá trị ghi sổ, doanh nghiệp sẽ
được giảm lợi nhuận tính thuế trong tương lai với giá trị 100 và do đó thuế thu
nhập doanh nghiệp giảm 28 (28% x 100). Vì vậy, doanh nghiệp ghi nhận tài sản
thuế thu nhập hoãn lại là 28, với điều kiện doanh nghiệp chắc chắn sẽ có đủ lợi
nhuận tính thuế thu nhập trong tương lai để có thể hưởng lợi từ việc giảm thuế
thu nhập doanh nghiệp trong tương lai.
2.2.4 - Bổ
sung Tài khoản 243 – “Tài sản thuế thu nhập hoãn lại”
Tài khoản này dùng để
phản ánh giá trị hiện có và tình hình biến động của tài sản thuế thu nhập hoãn
lại.
HẠCH TOÁN TÀI KHOẢN NÀY
CẦN TÔN TRỌNG MỘT SỐ QUY ĐỊNH SAU:
1 – Doanh nghiệp chỉ
được ghi nhận tài sản thuế thu nhập hoãn lại đối với các khoản chênh lệch tạm
thời được khấu trừ, giá trị được khấu trừ của khoản lỗ tính thuế và ưu đãi về
thuế chưa sử dụng từ các năm trước chuyển sang năm hiện tại trong trường hợp
doanh nghiệp dự tính chắc chắn có được lợi nhuận tính thuế thu nhập trong tương
lai để sử dụng các khoản chênh lệch tạm thời được khấu trừ, các khoản lỗ tính
thuế và ưu đãi thuế chưa sử dụng.
2 – Cuối năm tài
chính, doanh nghiệp phải lập “Bảng xác định chênh lệch tạm thời được khấu trừ”,
“Bảng theo dõi chênh lệch tạm thời được khấu trừ chưa sử dụng”, giá trị được
khấu trừ chuyển sang năm sau của các khoản lỗ tính thuế và ưu đãi thuế chưa sử
dụng làm căn cứ lập “Bảng xác định tài sản thuế thu nhập hoãn lại” để xác định
giá trị tài sản thuế thu nhập hoãn lại được ghi nhận hoặc hoàn nhập trong năm.
3 - Việc ghi nhận tài
sản thuế thu nhập hoãn lại trong năm được thực hiện theo nguyên tắc bù trừ giữa
tài sản thuế thu nhập hoãn lại phát sinh trong năm nay với tài sản thuế thu
nhập doanh nghiệp đã ghi nhận từ các năm trước nhưng năm nay được hoàn nhập
lại, cụ thể là:
- Nếu tài sản thuế
thu nhập hoãn lại phát sinh trong năm lớn hơn tài sản thuế thu nhập hoãn lại
được hoàn nhập trong năm, kế toán ghi nhận bổ sung giá trị tài sản thuế thu
nhập hoãn lại là số chênh lệch giữa số tài sản thuế thu nhập hoãn lại phát sinh
lớn hơn số được hoàn nhập trong năm, nếu chắc chắn rằng trong tương lai doanh
nghiệp có đủ lợi nhuận tính thuế để thu hồi tài sản thuế thu nhập hoãn lại
được ghi nhận trong năm hiện tại. Trường hợp doanh nghiệp không chắc chắn sẽ có
được lợi nhuận chịu thuế trong tương lai, kế toán không được ghi nhận tài sản
thuế thu nhập hoãn lại tính trên các khoản chênh lệch tạm thời được khấu trừ
phát sinh trong năm.
- Nếu tài sản thuế
thu nhập hoãn lại được ghi nhận trong năm nhỏ hơn tài sản thuế thu nhập hoãn
lại được hoàn nhập trong năm, kế toán ghi giảm tài sản thuế thu nhập hoãn lại
là số chênh lệch giữa số tài sản thuế thu nhập hoãn lại phát sinh nhỏ hơn số
được hoàn nhập trong năm. Việc ghi giảm tài sản thuế thu nhập hoãn lại phải
được thực hiện phù hợp với thời gian mà các khoản chênh lệch tạm thời được khấu
trừ (phát sinh từ các năm trước) được hoàn nhập kể cả khi doanh nghiệp không có
lợi nhuận.
4 - Trường hợp việc
áp dụng hồi tố thay đổi chính sách kế toán hoặc điều chỉnh hồi tố các sai sót
trọng yếu phát sinh từ các năm trước làm phát sinh khoản chênh lệch tạm thời
được khấu trừ, kế toán phải ghi nhận bổ sung tài sản thuế thu nhập hoãn lại của
các năm trước bằng cách điều chỉnh tăng số dư Có (hoặc giảm số dư Nợ) đầu năm
TK 421 - Lợi nhuận chưa phân phối (TK 4211 - Lợi nhuận chưa phân phối năm nay)
và điều chỉnh tăng số dư Nợ đầu năm TK 243 – Tài sản thuế thu nhập hoãn lại.
5 - Kết thúc năm tài
chính, doanh nghiệp phải đánh giá các tài sản thuế thu nhập hoãn lại chưa được
ghi nhận từ các năm trước khi dự tính chắc chắn có được lợi nhuận tính thuế thu
nhập trong tương lai để cho phép tài sản thuế hoãn lại được thu hồi.
KẾT CẤU VÀ NỘI DUNG
PHẢN ÁNH CỦA TÀI KHOẢN 243 – “TÀI SẢN THUẾ THU NHẬP HOÃN LẠI”
Bên Nợ:
Giá trị tài sản thuế
thu nhập hoãn lại tăng.
Bên Có:
Giá trị tài sản thuế
thu nhập hoãn lại giảm.
Số dư bên Nợ:
- Giá trị tài sản
thuế thu nhập hoãn lại còn lại cuối năm;
- Điều chỉnh số dư
đầu năm đối với tài sản thuế thu nhập hoãn lại được ghi nhận (hoặc hoàn nhập)
trong năm do áp dụng hồi tố chính sách kế toán hoặc sửa chữa hồi tố các sai sót
trọng yếu của các năm trước.
PHƯƠNG PHÁP HẠCH TOÁN
KẾ TOÁN MỘT SỐ HOẠT ĐỘNG KINH TẾ CHỦ YẾU
1 – Trường hợp tài
sản thuế thu nhập hoãn lại phát sinh từ các giao dịch được ghi nhận vào chi phí
thuế thu nhập hoãn lại: Cuối năm tài chính, kế toán căn cứ “Bảng xác định tài
sản thuế thu nhập hoãn lại” đã được lập làm căn cứ ghi nhận hoặc hoàn nhập tài
sản thuế thu nhập hoãn lại phát sinh từ các giao dịch được ghi nhận vào chi phí
thuế thu nhập hoãn lại:
1.1 - Nếu tài sản
thuế thu nhập hoãn lại phát sinh trong năm lớn hơn tài sản thuế thu nhập hoãn
lại được hoàn nhập trong năm, kế toán ghi nhận bổ sung giá trị tài sản thuế thu
nhập hoãn lại là số chênh lệch giữa số tài sản thuế thu nhập hoãn lại phát sinh
lớn hơn số được hoàn nhập trong năm, nếu chắc chắn rằng trong tương lai doanh
nghiệp có đủ lợi nhuận tính thuế để thu hồi tài sản thuế thu nhập hoãn lại được
ghi nhận trong năm hiện tại, ghi:
Nợ TK 243 – Tài sản
thuế thu nhập hoãn lại
Có
TK 8212 – Chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp hoãn lại.
1.2 - Nếu tài sản
thuế thu nhập hoãn lại phát sinh trong năm nhỏ hơn tài sản thuế thu nhập hoãn
lại được hoàn nhập trong năm, kế toán ghi giảm tài sản thuế thu nhập hoãn lại
là số chênh lệch giữa số tài sản thuế thu nhập hoãn lại phát sinh nhỏ hơn số
được hoàn nhập trong năm, ghi:
Nợ TK 8212 – Chi phí
thuế thu nhập doanh nghiệp hoãn lại
Có TK 243 – Tài sản
thuế thu nhập hoãn lại
2 – Trường hợp tài
sản thuế thu nhập hoãn lại phát sinh từ việc áp dụng hồi tố chính sách kế toán
hoặc điều chỉnh hồi tố sai sót trọng yếu của các năm trước: Cuối năm tài chính,
kế toán căn cứ “Bảng xác định tài sản thuế thu nhập hoãn lại” đã được lập làm
căn cứ ghi nhận hoặc hoàn nhập tài sản thuế thu nhập hoãn lại phát sinh từ các
giao dịch được điều chỉnh vào lợi nhuận chưa phân phối của các năm trước:
2.1 - Trường hợp phải
điều chỉnh tăng tài sản thuế thu nhập hoãn lại, ghi:
Tăng số
dư Nợ đầu năm TK 243 – Tài sản thuế thu nhập hoãn lại
Tăng
số dư Có đầu năm TK 4211 - Lợi nhuận chưa phân phối năm trước
(Nếu TK 4211 có số dư Có), hoặc
Giảm
số dư Nợ đầu năm TK 4211 - Lợi nhuận chưa phân phối năm trước
(Nếu TK 4211 có số dư
Nợ)
2.2 - Trường hợp phải
điều chỉnh giảm tài sản thuế thu nhập hoãn lại, ghi:
Tăng số dư Nợ đầu năm
TK 4211 - Lợi nhuận chưa phân phối năm trước
(Nếu TK 4211 có số dư
Nợ), hoặc
Giảm số dư Có đầu năm
TK 4211 - Lợi nhuận chưa phân phối năm trước (Nếu TK 4211 có số dư Có)
Giảm
số dư Nợ đầu năm TK 243 – Tài sản thuế thu nhập hoãn lại
3) Kế toán
thuế thu nhập hoãn lại phải trả và tài sản thuế thu nhập hoãn lại trên báo cáo
tài chính hợp nhất đối với các khoản đầu tư vào công ty con, công ty liên kết
và các khoản vốn góp vào cơ sở kinh doanh đồng kiểm soát
3.1 - Kế toán thuế
thu nhập hoãn lại phải trả trên báo cáo tài chính hợp nhất
3.1.1 – Ghi nhận thuế
thu nhập hoãn lại phải trả
- Doanh nghiệp phải
ghi nhận thuế thu nhập hoãn lại phải trả phát sinh từ các khoản chênh lệch tạm
thời chịu thuế khi lập báo cáo tài chính hợp nhất đối với các khoản đầu tư vào
công ty con hoặc áp dụng phương pháp vốn chủ sở hữu đối với khoản đầu tư vào
công ty liên kết và khoản vốn góp vào cơ sở kinh doanh đồng kiểm soát ở nước
ngoài trên báo cáo tài chính hợp nhất trong trường hợp Việt Nam chưa ký Hiệp
định tránh đánh thuế hai lần hoặc có chênh lệch về thuế suất thuế thu nhập
doanh nghiệp .
- Chênh lệch tạm thời
chịu thuế phát sinh từ các khoản đầu tư vào công ty con, công ty liên kết và khoản
vốn góp vào cơ sở kinh doanh đồng kiểm soát có thể phát sinh khi:
+ Cơ quan thuế chỉ
đánh thuế đối với khoản thu nhập mà doanh nghiệp được quyền nhận trong năm đã
được ghi nhận trên báo cáo tài chính riêng.
+ Doanh nghiệp ghi
nhận phần sở hữu trong lợi nhuận (hoặc lỗ) trong công ty con, công ty liên kết,
khoản vốn góp vào cơ sở kinh doanh đồng kiểm soát theo phương pháp vốn chủ sở
hữu trong Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh hợp nhất.
Ví dụ xác định thuế
thu nhập hoãn lại phải trả phát sinh từ khoản đầu tư vào công ty liên kết ở
nước ngoài trên báo cáo tài chính hợp nhất.
Giả sử: Trên báo cáo
tài chính hợp nhất năm 2005, doanh nghiệp A là một công ty mẹ ghi nhận thu nhập
từ công ty liên kết B ở nước ngoài (Trong trường hợp nước sở tại chưa ký Hiệp
định tránh đánh thuế hai lần với Việt Nam) theo phương pháp vốn chủ sở hữu là
50.000.000đ. Tuy nhiên, trên báo cáo tài chính riêng năm 2005, doanh nghiệp đã
ghi nhận doanh thu hoạt động tài chính là số cổ tức được quyền nhận
10.000.000đ từ công ty liên kết B. Thuế suất thuế TNDN ở nước ngoài cũng là
28%.
Trường hợp này, khoản
chênh lệch tạm thời chịu thuế phát sinh là 40.000.000đ (50.000.000 -
10.000.000). Doanh nghiệp ghi nhận trên báo cáo tài chính hợp nhất thuế thu
nhập hoãn lại phải trả và chi phí thuế thu nhập hoãn lại là: 40.000.000 x 28% =
11.200.000đ.
- Doanh nghiệp phải
ghi nhận thuế thu nhập hoãn lại phải trả phát sinh từ các khoản chênh lệch tạm
thời chịu thuế khi ghi nhận lợi nhuận theo phương pháp hợp nhất báo cáo tài
chính đối với các khoản đầu tư vào công ty con.
Ví dụ xác định thuế
thu nhập hoãn lại phải trả phát sinh từ khoản đầu tư vào công ty con ở nước
ngoài trên báo cáo tài chính hợp nhất.
Giả sử: Trên báo cáo
tài chính hợp nhất năm 2005, doanh nghiệp A là công ty mẹ ghi nhận thu nhập từ
công con C ở nước ngoài (Trong trường hợp nước sở tại chưa ký Hiệp định tránh
đánh thuế hai lần với Việt Nam) theo phương pháp hợp nhất là 200.000.000đ. Tuy
nhiên, trên báo cáo tài chính riêng năm 2005, doanh nghiệp chỉ ghi nhận doanh
thu hoạt động tài chính là số cổ tức được quyền nhận 80.000.000đ từ công ty con
C, thuế suất thuế TNDN ở nước ngoài cũng là 28%.
Trường hợp này, khoản
chênh lệch tạm thời chịu thuế phát sinh là 120.000.000đ (200.000.000-
80.000.000). Doanh nghiệp ghi nhận trên báo cáo tài chính hợp nhất thuế thu
nhập hoãn lại phải trả và chi phí thuế thu nhập hoãn lại là: 120.000.000 x 28%
= 33.600.000đ.
3.1.2 – Phương pháp
xác định thuế thu nhập hoãn lại phải trả
(1) – Xác định các khoản
chênh lệch tạm thời chịu thuế:
- Cuối năm tài chính,
khi lập báo cáo tài chính hợp nhất, kế toán phải xác định các khoản chênh lệch
tạm thời chịu thuế phát sinh từ các khoản đầu tư vào công ty con, công ty liên
kết, khoản vốn góp vào cơ sở kinh doanh đồng kiểm soát.
- Để tổng hợp các khoản
chênh lệch tạm thời, doanh nghiệp có thể sử dụng “Bảng xác định chênh lệch tạm
thời chịu thuế” với các chỉ tiêu phù hợp (Biểu số 01) quy định tại Thông tư này.
* Căn cứ để lập “Bảng
xác định chênh lệch tạm thời chịu thuế phát sinh khi lập báo cáo tài chính hợp
nhất” là số chênh lệch tạm thời chịu thuế phát sinh trong năm liên quan đến
từng khoản đầu tư vào công ty con, công ty liên kết, khoản vốn góp vào cơ sở
kinh doanh đồng kiểm soát.
(2) – Xác định thuế
thu nhập hoãn lại phải trả
- Cuối năm tài chính,
căn cứ vào số chênh lệch tạm thời chịu thuế đã xác định được, kế toán xác định
thuế thu nhập hoãn lại phải trả làm căn cứ ghi nhận và trình bày thuế thu nhập
hoãn lại phải trả trên báo cáo tài chính hợp nhất.
- Doanh nghiệp có
thể sử dụng “Bảng xác định thuế thu nhập hoãn lại phải trả” với các chỉ tiêu
phù hợp (Biểu số 02) quy định tại điểm 2.1.2 Mục B Phần I Thông
tư này để xác định giá trị thuế thu nhập hoãn lại phải trả được ghi nhận
trong năm và xác định giá trị thuế thu nhập hoãn lại phải trả giảm do hoàn nhập
các khoản chênh lệch tạm thời chịu thuế của các năm trước.
3.1.3 - Kế toán thuế
thu nhập hoãn lại phải trả trên báo cáo tài chính hợp nhất
- Trường hợp phải ghi
nhận thuế thu nhập hoãn lại phải trả phát sinh từ các khoản chênh lệch tạm thời
chịu thuế gắn liền với các khoản đầu tư vào công ty con, công ty liên kết, khoản
vốn góp vào cơ sở kinh doanh đồng kiểm soát, ghi:
Tăng khoản mục “Chi
phí thuế thu nhập doanh nghiệp hoãn lại”
Tăng khoản mục “Thuế
thu nhập hoãn lại phải trả”.
- Trường hợp phải ghi
giảm thuế thu nhập hoãn lại phải trả phát sinh từ các khoản chênh lệch tạm thời
chịu thuế gắn liền với các khoản đầu tư vào công ty con, công ty liên kết, khoản
vốn góp vào cơ sở kinh doanh đồng kiểm soát, ghi:
Giảm khoản mục “Thuế
thu nhập hoãn lại phải trả”.
Giảm khoản mục “Chi
phí thuế thu nhập doanh nghiệp hoãn lại”
3.2 – Kế toán tài sản
thuế thu nhập hoãn lại trên báo cáo tài chính hợp nhất
3.2.1 – Ghi nhận tài
sản thuế thu nhập hoãn lại trên báo cáo tài chính hợp nhất
- Doanh nghiệp chỉ
ghi nhận tài sản thuế hoãn lại phát sinh từ các khoản chênh lệch tạm thời được
khấu trừ khi áp dụng phương pháp hợp nhất hoặc phương pháp vốn chủ sở hữu để kế
toán các khoản đầu tư vào công ty con, công ty liên kết, khoản vốn góp vào cơ
sở kinh doanh đồng kiểm soát ở nước ngoài trên báo cáo tài chính hợp nhất trong
trường hợp Việt Nam chưa ký Hiệp định tránh đánh thuế hai lần hoặc có chênh
lệch về thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp.
- Chênh lệch tạm thời
được khấu trừ phát sinh từ các khoản đầu tư vào công ty con, công ty liên kết
và khoản vốn góp vào cơ sở kinh doanh đồng kiểm soát khi:
+ Cơ quan thuế không
cho phép khấu trừ khoản lỗ từ công ty con, công ty liên kết, khoản vốn góp vào
cơ sở kinh doanh đồng kiểm soát vào thu nhập chịu thuế trong năm của doanh
nghiệp;
+ Doanh nghiệp ghi
nhận khoản lỗ là toàn bộ phần sở hữu trong lợi nhuận (hoặc lỗ) trong công ty
con, công ty liên kết, khoản vốn góp liên doanh trên báo cáo tài chính hợp
nhất.
Ví dụ xác định tài
sản thuế thu nhập hoãn lại phát sinh từ khoản đầu tư vào công ty liên kết ở
nước ngoài trên báo cáo tài chính hợp nhất.
Trên báo cáo tài
chính hợp nhất năm 2005, doanh nghiệp A ghi nhận khoản lỗ từ công ty liên kết D
theo phương pháp vốn chủ sở hữu là 150.000.000đ. Tuy nhiên khoản lỗ này không
được khấu trừ vào thu nhập chịu thuế của doanh nghiệp, thuế suất thuế TNDN là
28%.
Trong trường hợp này,
khoản chênh lệch tạm thời được khấu trừ phát sinh là 150.000.000đ. Doanh nghiệp
ghi nhận trên Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh hợp nhất tài sản thuế thu
nhập hoãn lại và ghi giảm chi phí thuế thu nhập hoãn lại là: 150.000.000 x 28%
= 42.000.000đ.
3.2.2 – Phương pháp
xác định tài sản thuế thu nhập hoãn lại
(1) – Xác định các khoản
chênh lệch tạm thời được khấu trừ:
- Cuối mỗi năm tài
chính, khi lập báo cáo tài chính hợp nhất, kế toán phải xác định các khoản
chênh lệch tạm thời được khấu trừ phát sinh từ các khoản đầu tư vào công ty
con, công ty liên kết, khoản vốn góp vào cơ sở kinh doanh đồng kiểm soát.
- Doanh nghiệp có thể
sử dụng “Bảng xác định chênh lệch tạm thời được khấu trừ” (Biểu số 03) để phản
ánh các khoản chênh lệch tạm thời được khấu trừ khi lập báo cáo tài chính hợp
nhất.
(2) – Xác định giá
trị tài sản thuế thu nhập hoãn lại phát sinh trong năm
- Cuối năm tài chính,
căn cứ vào các khoản chênh lệch tạm thời được khấu trừ xác định được khi lập
báo cáo tài chính hợp nhất, kế toán xác định tài sản thuế thu nhập hoãn lại để
ghi nhận và trình bày tài sản thuế thu nhập hoãn lại trên báo cáo tài chính hợp
nhất.
- Doanh nghiệp có
thể sử dụng “Bảng xác định tài sản thuế thu nhập hoãn lại” (Biểu số 05) để xác
định giá trị tài sản thuế thu nhập hoãn lại được ghi nhận trong năm phát sinh
từ các khoản chênh lệch tạm thời được khấu trừ và xác định giá trị tài sản
thuế thu nhập hoãn lại được ghi giảm do hoàn nhập các khoản chênh lệch tạm thời
được khấu trừ của các năm trước khi lập báo cáo tài chính hợp nhất.
3.2.3 - Kế toán tài
sản thuế thu nhập hoãn lại trên báo cáo tài chính hợp nhất
- Trường hợp phải ghi
nhận tài sản thuế thu nhập hoãn lại phát sinh từ các khoản chênh lệch tạm thời
được khấu trừ gắn liền với các khoản đầu tư vào công ty con, công ty liên kết, khoản
vốn góp vào cơ sở kinh doanh đồng kiểm soát, ghi:
Tăng khoản mục “Tài
sản thuế thu nhập hoãn lại”
Giảm khoản mục “Chi
phí thuế thu nhập doanh nghiệp hoãn lại”.
- Trường hợp phải
hoàn nhập tài sản thuế thu nhập hoãn lại phát sinh từ các khoản chênh lệch tạm
thời được khấu trừ gắn liền với các khoản đầu tư vào công ty con, công ty liên
kết, khoản vốn góp vào cơ sở kinh doanh đồng kiểm soát, ghi:
Tăng khoản mục “Chi
phí thuế thu nhập doanh nghiệp hoãn lại”
Giảm khoản mục “Tài
sản thuế thu nhập hoãn lại”.
4 – Sửa đổi, bổ sung
về kế toán lợi nhuận chưa phân phối
4.1 - Lợi nhuận chưa
phân phối của doanh nghiệp
Lợi nhuận chưa phân
phối của doanh nghiệp là lợi nhuận sau khi trừ (-) chi phí thuế thu nhập doanh
nghiệp (theo Chuẩn mực kế toán số 17 “Thuế thu nhập doanh nghiệp” và hướng dẫn
tại Thông tư này) sau đó cộng (+) hoặc trừ (-) các khoản điều chỉnh số thuế thu
nhập doanh nghiệp hiện hành phải nộp hoặc được hoàn lại và thuế thu nhập hoãn
lại phải trả hoặc tài sản thuế thu nhập hoãn lại phát sinh trong năm hiện tại
do:
+ Điều chỉnh số thuế
thu nhập hiện hành của các năm trước do áp dụng hồi tố thay đổi chính sách kế
toán hoặc điều chỉnh hối tố các sai sót trọng yếu của các năm trước;
+ Điều chỉnh tài sản
thuế thu nhập hoãn lại và thuế thu nhập hoãn lại phải trả phát sinh từ việc áp
dụng hồi tố thay đổi chính sách kế toán hoặc điều chỉnh hối tố các sai sót
trọng yếu của các năm trước;
4.2 - Sửa đổi, bổ
sung nội dung phản ánh của Tài khoản 421 “Lợi nhuận chưa phân phối”
1 - Kết quả từ hoạt
động kinh doanh của doanh nghiệp phản ánh trên Tài khoản 421 là lợi nhuận hoặc
lỗ sau khi trừ (-) chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp.
2 - Kế toán không
phản ánh vào tài khoản này số thuế thu nhập doanh nghiệp hiện hành phải nộp
trong năm.
3 - Kế toán không
phản ánh vào tài khoản này số thuế thu nhập hoãn lại phải trả và tài sản thuế
thu nhập hoãn lại phát sinh trong năm hiện hành đã được ghi nhận vào chi phí
(hoặc thu nhập) thuế thu nhập hoãn lại.
4 - Trường hợp doanh
nghiệp phải điều chỉnh số dư đầu năm của Tài khoản 421 “Lợi nhuận chưa phân
phối” do doanh nghiệp áp dụng hồi tố thay đổi chính sách kế toán hoặc do điều
chỉnh hồi tố các sai sót trọng yếu của các năm trước, kế toán phải xác định các
ảnh hưởng về thuế thu nhập trong các năm trước làm cơ sở điều chỉnh số dư đầu
năm đối với tài sản thuế thu nhập hoãn lại và thuế thu nhập hoãn lại phải trả
một cách phù hợp.
5 -Trình bày báo cáo
tài chính
5.1 – Trình bày trong
Bảng Cân đối kế toán
5.1.1 – Tài sản thuế
thu nhập hoãn lại
Tài sản
thuế thu nhập hoãn lại được trình bày trong chỉ tiêu “Tài sản thuế thu nhập
hoãn lại” – Mã số 262 trên Bảng cân đối kế toán.
Số liệu để ghi vào
chỉ tiêu này được căn cứ vào số dư Nợ Tài khoản 243 “Tài sản thuế thu nhập hoãn
lại”, trên Sổ Cái.
5.1.2 – Thuế thu nhập
hoãn lại phải trả
Thuế thu
nhập hoãn lại phải trả được trình bày trong chỉ tiêu “Thuế thu nhập hoãn lại
phải trả” – Mã số 335 trên Bảng cân đối kế toán.
Số liệu để ghi vào
chỉ tiêu này được căn cứ vào số dư Có Tài khoản 347 – “Thuế thu nhập hoãn lại
phải trả”, trên Sổ Cái.
5.2 – Trình bày Báo
cáo kết quả hoạt động kinh doanh
Sửa đổi chỉ tiêu
“Thuế thu nhập doanh nghiệp” (Mã số 51) thành 2 chỉ tiêu: “Chi phí thuế thu
nhập doanh nghiệp hiện hành – Mã số 51” và “Chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp
hoãn lại – Mã số 52” trong Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh.
5.2.1- Chi phí thuế
thu nhập doanh nghiệp hiện hành – Mã số 51
Chỉ tiêu này phản ánh
chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp hiện hành phát sinh trong năm báo cáo.
Số liệu để ghi vào
chỉ tiêu này được căn cứ vào tổng số phát sinh bên Có Tài khoản 8211 “Chi phí
thuế thu nhập doanh nghiệp hiện hành” đối ứng với bên Nợ TK 911 “Xác định kết
quả kinh doanh” trên sổ kế toán chi tiết TK 8211, hoặc căn cứ vào số phát sinh
bên Nợ TK 8211 đối ứng với bên Có TK 911 trong kỳ báo cáo trên sổ kế toán chi tiết
TK 8211, (trường hợp này số liệu được ghi vào chỉ tiêu này bằng số âm dưới hình
thức ghi trong ngoặc đơn (...)).
5.2.2- Chi phí thuế
thu nhập doanh nghiệp hoãn lại
Chỉ tiêu này phản ánh
chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp hoãn lại hoặc thu nhập thuế thu nhập doanh
nghiệp hoãn lại phát sinh trong năm báo cáo.
Số liệu để ghi vào
chỉ tiêu này được căn cứ vào tổng số phát sinh bên Có Tài khoản 8212 “Chi phí
thuế thu nhập doanh nghiệp hoãn lại” đối ứng với bên Nợ TK 911 “Xác định kết
quả kinh doanh” trên sổ kế toán chi tiết TK 8211, hoặc căn cứ vào số phát sinh
bên Nợ TK 8212 đối ứng với bên Có TK 911 trong kỳ báo cáo, trên sổ kế toán chi tiết
TK 8212 (trường hợp này số liệu được ghi vào chỉ tiêu này bằng số âm dưới hình
thức ghi trong ngoặc đơn (...)).
5.3 –Trình bày Bản
thuyết minh báo cáo tài chính
5.3.1 - Bổ sung mục
21 Phần V. của Bản thuyết minh báo cáo tài chính:
a- Tài sản thuế thu
nhập hoãn lại:
|
Cuối năm
|
Đầu năm
|
- Tài sản thuế thu
nhập hoãn lại liên quan đến
khoản chênh
lệch tạm thời được khấu trừ
|
…
|
…
|
- Tài sản thuế thu
nhập hoãn lại liên quan đến
khoản lỗ tính
thuế chưa sử dụng
|
…
|
…
|
- Tài sản thuế thu
nhập hoãn lại liên quan đến
khoản ưu đãi
tính thuế chưa sử dụng
|
…
|
…
|
- Khoản hoàn nhập
tài sản thuế thu nhập hoãn lại
đã được ghi nhận
từ các năm trước
|
…
|
…
|
Tài sản thuế thu
nhập hoãn lại
|
…
|
…
|
b- Thuế thu nhập
hoãn lại phải trả
- Thuế thu nhập
hoãn lại phải trả phát sinh từ các khoản chênh lệch tạm thời chịu thuế
- Khoản hoàn nhập
thuế thu nhập hoãn lại phải trả đã được ghi nhận từ các năm trước
- Thuế thu nhập
hoãn lại phải trả
|
|
|
5.3.2 - Bổ sung mục
31 Phần VI. của Bản thuyết minh báo cáo tài chính:
31- Chi phí thuế
thu nhập doanh nghiệp hiện hành
|
Năm nay
|
Năm trước
|
- Chi phí thuế thu
nhập doanh nghiệp tính trên thu nhập chịu thuế năm hiện hành
|
…
|
…
|
- Điều chỉnh chi
phí thuế thu nhập doanh nghiệp của các năm trước vào chi phí thuế thu nhập
hiện hành năm nay
|
…
|
…
|
- Tổng chi phí thuế
thu nhập doanh nghiệp hiện hành
|
…
|
…
|
5.3.3 - Bổ sung mục
32 Phần VI. của Bản thuyết minh báo cáo tài chính:
32- Chi phí thuế
thu nhập doanh nghiệp hoãn lại
|
Năm nay
|
Năm trước
|
- Chi phí thuế thu
nhập doanh nghiệp hoãn lại phát sinh từ các khoản chênh lệch tạm thời phải
chịu thuế
|
…
|
…
|
- Chi phí thuế thu
nhập doanh nghiệp hoãn lại phát sinh từ việc hoàn nhập tài sản thuế thu nhập
hoãn lại
|
…
|
…
|
- Thu nhập thuế thu
nhập doanh nghiệp hoãn lại phát sinh từ các khoản chênh lệch tạm thời được
khấu trừ
|
(…)
|
(…)
|
- Thu nhập thuế thu
nhập doanh nghiệp hoãn lại phát sinh từ các khoản lỗ tính thuế và ưu đãi thuế
chưa sử dụng
|
(…)
|
(…)
|
- Thu nhập thuế thu
nhập doanh nghiệp hoãn lại phát sinh từ việc hoàn nhập thuế thu nhập hoãn lại
phải trả
|
(…)
|
(…)
|
- Tổng chi phí thuế
thu nhập doanh nghiệp hoãn lại
|
…
|
…
|
5.3.4 – Doanh nghiệp
phải giải trình riêng rẽ các thông tin sau trong Bản thuyết minh báo cáo tài
chính.
Tổng số thuế thu nhập
doanh nghiệp hiện hành và thuế thu nhập hoãn lại liên quan đến các khoản mục
được ghi nhận vào vốn chủ sở hữu;
Giải thích mối quan
hệ giữa chi phí (hoặc thu nhập) thuế thu nhập doanh nghiệp và lợi nhuận kế toán
theo một hoặc cả hai hình thức sau:
Đối chiếu bằng số
giữa chi phí (hoặc thu nhập) thuế TNDN và tích số của lợi nhuận kế toán nhân
(x) với thuế suất áp dụng; hoặc
Đối chiếu bằng số
giữa thuế suất hiệu quả bình quân với thuế suất áp dụng.
Giá trị (ngày đáo
hạn, nếu có) của các chênh lệch tạm thời được khấu trừ, lỗ tính thuế chưa sử
dụng và các ưu đãi thuế chưa sử dụng mà chưa tài sản thuế thu nhập hoãn lại nào
được ghi nhận vào Bảng cân đối kế toán;
Chênh lệch tạm thời,
mỗi loại lỗ tính thuế chưa sử dụng cũng như các ưu đãi thuế chưa sử dụng;
Giá trị của tài sản
thuế thu nhập hoãn lại và thuế thu nhập hoãn lại phải trả được ghi nhận trên
Bảng cân đối kế toán của từng năm sử dụng;
Giá trị thu nhập hoặc
chi phí thuế TNDN hoãn lại được ghi nhận vào Báo cáo kết quả hoạt động kinh
doanh, nếu điều này không được phản ánh rõ từ các thay đổi của các giá trị được
ghi nhận trong Bảng cân đối kế toán;
g) Doanh nghiệp phải
trình bày giá trị của tài sản thuế thu nhập hoãn lại và bằng chứng cho việc ghi
nhận, khi:
- Việc sử dụng tài
sản thuế thu nhập hoãn lại phụ thuộc vào lợi nhuận tính thuế trong tương lai
vượt quá mức lợi nhuận phát sinh từ việc hoàn nhập các chênh lệch tạm thời chịu
thuế hiện tại; và
- Doanh nghiệp chịu
lỗ trong năm hiện hành hoặc năm trước do qui định pháp lý về thuế mà tài sản
thuế hoãn lại có liên quan.
Ví dụ 1: Xác định và
ghi nhận tài sản thuế thu nhập hoãn lại liên quan đến khấu hao TSCĐ
Năm 2005, Công ty
Thăng Long mua hai TSCĐ:
- TSCĐ A có giá mua
là 12.000.000đ, thời gian sử dụng hữu ích theo kế toán là 3 năm, theo thuế là 6
năm; TSCĐ B có giá mua là 10.000.000đ, thời gian sử dụng hữu ích theo kế toán
là 2 năm, theo thuế là 4 năm.
- Thuế suất thuế thu
nhập doanh nghiệp 28%. Giả sử công ty chỉ có tài sản thuế thu nhập hoãn lại
liên quan đến TSCĐ A và B.
Việc xác định tài sản
thuế thu nhập hoãn lại được thực hiện như sau:
Xác định chênh lệch
tạm thời được khấu trừ liên quan đến từng TSCĐ
từ năm 2005 đến 2010
Đơn vị tính:1.000đ
Chỉ tiêu
|
Năm tài
chính
|
|
2005
|
2006
|
2007
|
2008
|
2009
|
2010
|
TSCĐ A (NG: 12.000)
|
|
|
|
|
|
|
Chi phí khấu hao
(theo kế toán)
|
(4.000)
|
(4.000)
|
(4.000)
|
|
|
|
Chi phí khấu hao
(theo thuế)
|
(2.000)
|
(2.000)
|
(2.000)
|
(2.000)
|
(2.000)
|
(2.000)
|
Chênh lệch tạm thời
được khấu trừ tăng
|
2.000
|
2.000
|
2.000
|
|
|
|
Chênh lệch tạm thời
được khấu trừ giảm (Hoàn nhập)
|
|
|
|
(2.000)
|
(2.000)
|
(2.000)
|
TSCĐ B (NG: 10.000)
|
|
|
|
|
|
|
Chi phí khấu hao
(theo kế toán)
|
(5.000)
|
(5.000)
|
|
|
|
|
Chi phí khấu hao
(theo thuế)
|
(2.500)
|
(2.500)
|
(2.500)
|
(2.500)
|
|
|
Chênh lệch tạm thời
được khấu trừ tăng
|
2.500
|
2.500
|
|
|
|
|
Chênh lệch tạm thời
được khấu trừ giảm (Hoàn nhập)
|
|
|
(2.500)
|
(2.500)
|
|
|
Tổng chênh lệch tạm
thời được khấu trừ tăng của TSCĐ A&B
|
4.500
|
4.500
|
|
|
|
|
Tổng chênh lệch tạm
thời được khấu trừ giảm (hoàn nhập) của TSCĐ A&B
|
|
|
(500)
|
(4.500)
|
(2.000)
|
(2.000)
|
Tài sản thuế thu
nhập hoãn lại được ghi nhận
|
1.260
|
1.260
|
|
|
|
|
Tài sản thuế thu
nhập hoãn lại được hoàn nhập
|
|
|
(140)
|
(1.260)
|
(560)
|
(560)
|
- Trong 2 năm 2005 và
2006, Công ty Thăng Long phải xác định khoản chênh lệch tạm thời được khấu trừ
phát sinh trong từng năm là 4.500.000 đ tương ứng với việc ghi giảm chi phí
thuế TNDN hoãn lại và ghi nhận tài sản thuế thu nhập hoãn lại mỗi năm là
1.260.000đ (4.500.000x28%). Kế toán ghi:
Nợ TK 243 – Tài sản
thuế thu nhập hoãn lại : 1.260.000 đ
Có TK 8212 – Chi phí
thuế TNDN hoãn lại: 1.260.000 đ.
- Năm 2007, Công ty
Thăng Long phải xác định:
+ Khoản chênh lệch
tạm thời được khấu trừ phát sinh tăng liên quan đến TSCĐ A là 2.000.000 đ
+ Khoản chênh lệch
tạm thời được khấu trừ phát sinh giảm (hoàn nhập) liên quan đến TSCĐ B là
2.500.000 đ
Kết quả, năm 2007,
chênh lệch tạm thời được khấu trừ liên quan tới TSCĐ A và TSCĐ B giảm 500.000
đ. Công ty Thăng Long phải hoàn nhập tài sản thuế thu nhập hoãn lại và ghi tăng
chi phí thuế TNDN hoãn lại là 140.000 đ Kế toán ghi:
Nợ TK 8212 – Chi phí
thuế TNDN hoãn lại : 140.000 đ
Có TK 243 – Tài sản
thuế thu nhập hoãn lại: 140.000 đ.
- Năm 2008, Công ty
Thăng Long xác định:
+ Khoản chênh lệch
tạm thời được khấu trừ phát sinh giảm (hoàn nhập) liên quan đến TSCĐ A là
2.000.000 đ
+ Khoản chênh lệch
tạm thời được khấu trừ phát sinh giảm (hoàn nhập) liên quan đến TSCĐ B là
2.500.000 đ
Kết quả, năm 2008,
chênh lệch tạm thời được khấu trừ liên quan tới TSCĐ A và TSCĐ B giảm 4.500.000
đ. Công ty Thăng Long phải hoàn nhập Tài sản thuế thu nhập hoãn lại và ghi tăng
chi phí thuế TNDN hoãn lại là 1.260.000 đ. Kế toán ghi:
Nợ TK 8212 – Chi phí
thuế TNDN hoãn lại : 1.260.000 đ
Có TK 243 – Tài sản
thuế thu nhập hoãn lại: 1.260.000 đ.
- Năm 2009 và 2010,
Công ty Thăng Long xác định:
Khoản chênh lệch tạm
thời được khấu trừ phát sinh giảm liên quan đến TSCĐ A trong mỗi năm là
2.000.000 đ, tương ứng, công ty Thăng Long phải hoàn nhập Tài sản thuế thu nhập
hoãn lại là 560.000 đ. Kế toán ghi:
Nợ TK 8212 – Chi phí
thuế TNDN hoãn lại : 560.000 đ
Có TK 243 – Tài sản
thuế thu nhập hoãn lại: 560.000 đ.
Ví dụ 2: Xác định và
ghi nhận thuế thu nhập hoãn lại phải trả liên quan đến khấu hao TSCĐ
Năm 2006, Công ty
Thăng Long mua hai TSCĐ:
- TSCĐ C có giá mua
là 24.000.000đ, thời gian sử dụng hữu ích theo kế toán là 6 năm, theo thuế là 3
năm; TSCĐ E có giá mua là 10.000.000đ, thời gian sử dụng hữu ích theo kế toán
là 4 năm, theo thuế là 2 năm.
- Thuế suất thuế thu
nhập doanh nghiệp 28%. Giả sử công ty chỉ có thuế thu nhập hoãn lại phải trả
liên quan đến TSCĐ C và E.
Việc xác định thuế
thu nhập hoãn lại phải trả được thực hiện như sau:
Xác định chênh lệch
tạm thời chịu thuế liên quan đến từng TSCĐ
từ năm 2006 đến 2011
Đơn vị tính:1.000đ
Chỉ tiêu
|
Năm tài chính
|
|
2006
|
2007
|
2008
|
2009
|
2010
|
2011
|
TSCĐ C (NG: 24.000)
|
|
|
|
|
|
|
Chi phí khấu hao
(theo thuế)
|
(8.000)
|
(8.000)
|
(8.000)
|
|
|
|
Chi phí khấu hao
(theo kế toán)
|
(4.000)
|
(4.000)
|
(4.000)
|
(4.000)
|
(4.000)
|
(4.000)
|
Chênh lệch tạm thời
chịu thuế tăng
|
4.000
|
4.000
|
4.000
|
|
|
|
Chênh lệch tạm thời
chịu thuế giảm (Hoàn nhập)
|
|
|
|
(4.000)
|
(4.000)
|
(4.000)
|
TSCĐ D (NG: 10.000)
|
|
|
|
|
|
|
Chi phí khấu hao
(theo thuế)
|
(5.000)
|
(5.000)
|
|
|
|
|
Chi phí khấu hao
(theo kế toán)
|
(2.500)
|
(2.500)
|
(2.500)
|
(2.500)
|
|
|
Chênh lệch tạm thời
chịu thuế tăng
|
2.500
|
2.500
|
|
|
|
|
Chênh lệch tạm thời
chịu thuế giảm (Hoàn nhập)
|
|
|
(2.500)
|
(2.500)
|
|
|
Tổng chênh lệch tạm
thời chịu thuế tăng của TSCĐ C&D
|
6.500
|
6.500
|
1.500
|
|
|
|
Tổng chênh lệch tạm
thời chịu thuế giảm (hoàn nhập) của TSCĐ C&D
|
|
|
|
(6.500)
|
(4.000)
|
(4.000)
|
Thuế thu nhập hoãn
lại phải trả được ghi nhận
|
1.820
|
1.820
|
420
|
|
|
|
Thuế thu nhập hoãn
lại phải trả được hoàn nhập
|
|
|
|
(1.820)
|
(1.120)
|
(1.120)
|
- Trong 2 năm 2006 và
2007, Công ty Thăng Long phải xác định khoản chênh lệch tạm thời chịu thuế phát
sinh trong từng năm là 6.500.000đ tương ứng với việc ghi nhận Chi phí thuế TNDN
hoãn lại và ghi nhận Thuế thu nhập hoãn lại phải trả mỗi năm là 1.820.000đ
(6.500.000 x 28%). Kế toán ghi:
Nợ TK 8212 – Chi phí
thuế TNDN hoãn lại : 1.820.000 đ
Có TK 347 - Thuế thu
nhập hoãn lại phải trả: 1.820.000 đ
- Năm 2008, Công ty
Thăng Long phải xác định:
+ Khoản chênh lệch
tạm thời chịu thuế phát sinh tăng liên quan đến TSCĐ C là 4.000.000 đ;
+ Khoản chênh lệch
tạm thời chịu thuế phát sinh giảm (hoàn nhập) liên quan đến TSCĐ E là 2.500.000
đ;
Kết quả, năm 2008,
chênh lệch tạm thời chịu thuế liên quan tới TSCĐ C và TSCĐ E tăng 1.500.000 đ.
Công ty Thăng Long phải ghi nhận thuế thu nhập hoãn lại phải trả và ghi nhận
chi phí thuế TNDN hoãn lại là 420.000 đ(1.500.000 x 28%) Kế toán ghi:
Nợ TK 8212 – Chi phí
thuế TNDN hoãn lại: 420.000 đ
Có TK 347 – Thuế thu
nhập hoãn lại phải trả : 420.000 đ
- Năm 2009, Công ty
Thăng Long xác định:
+ Khoản chênh lệch
tạm thời chịu thuế phát sinh giảm (hoàn nhập) liên quan đến TSCĐ C là 4.000.000đ.
+ Khoản chênh lệch
tạm thời chịu thuế phát sinh giảm (hoàn nhập) liên quan đến TSCĐ E là
2.500.000đ.
Kết quả, năm 2009,
chênh lệch tạm thời chịu thuế liên quan tới TSCĐ C và TSCĐ E giảm (hoàn nhập)
6.500.000đ Công ty Thăng Long phải hoàn nhập thuế thu nhập hoãn lại phải trả và
ghi giảm chi phí thuế TNDN hoãn lại là 1.820.000đ (6.500.000 x 28%). Kế toán
ghi
Nợ TK 347 – Thuế thu
nhập hoãn lại phải trả : 1.820.000 đ
Có TK 8212 – Chi phí
thuế TNDN hoãn lại : 1.820.000 đ.
- Năm 2010 và 2011,
Công ty Thăng Long xác định:
Khoản chênh lệch tạm
thời chịu thuế phát sinh giảm (hoàn nhập) liên quan đến TSCĐ C trong mỗi năm là
4.000.000 đ, tương ứng, công ty Thăng Long phải hoàn nhập thuế thu nhập hoãn
lại phải trả và ghi giảm chi phí thuế TNDN hoãn lại là 1.120.000 đ (4.000.000 x
28%). Kế toán ghi:
Nợ TK 347 – Thuế thu
nhập hoãn lại phải trả : 1.120.000
Có TK 8212 – Chi phí
thuế TNDN hoãn lại : 1.120.000
II - HƯỚNG
DẪN KẾ TOÁN CHUẨN MỰC “CÁC SỰ KIỆN PHÁT SINH SAU NGÀY KẾT THÚC KỲ KẾ TOÁN NĂM”
1. Quy định
chung
1.1. Các sự kiện phát
sinh sau ngày kết thúc kỳ kế toán năm là những sự kiện có ảnh hưởng tích cực
hoặc tiêu cực đến báo cáo tài chính đã xảy ra trong khoảng thời gian từ ngày
kết thúc kỳ kế toán năm đến trước ngày phát hành báo cáo tài chính, gồm hai
loại:
(a) Các sự kiện phát
sinh sau ngày kết thúc kỳ kế toán năm cần điều chỉnh là những sự kiện có các
bằng chứng bổ sung về các sự kiện tồn tại vào ngày kết thúc kỳ kế toán năm cần
phải điều chỉnh sổ kế toán và báo cáo tài chính;
(b) Các sự kiện phát
sinh sau ngày kết thúc kỳ kế toán năm không cần điều chỉnh là những sự kiện có
dấu hiệu về các sự kiện phát sinh sau ngày kết thúc kỳ kế toán năm cung cấp
bằng chứng về các sự việc đã tồn tại trong năm tài chính không ảnh hưởng đến
báo cáo tài chính nên không cần phải điều chỉnh sổ kế toán và báo cáo tài
chính.
1.2. Doanh nghiệp
phải điều chỉnh các số liệu đã được ghi nhận trong báo cáo tài chính để phản
ánh các sự kiện phát sinh sau ngày kết thúc kỳ kế toán năm cần điều chỉnh.
Trường hợp này, doanh nghiệp phải:
- Điều chỉnh các số
liệu đã ghi nhận trong sổ kế toán và các thông tin đã trình bày trong báo cáo
tài chính; hoặc
- Ghi nhận những khoản
mục mà trước đó chưa được ghi nhận.
1.3. Các sự kiện phát
sinh sau ngày kết thúc kỳ kế toán năm cần điều chỉnh sổ kế toán và báo cáo tài
chính phải là các sự kiện cung cấp bằng chứng về các sự việc đã tồn tại trong
năm tài chính và phải xác định được (định lượng được).
1.4. Việc điều chỉnh
sổ kế toán và báo cáo tài chính về những sự kiện phát sinh sau ngày kết thúc kỳ
kế toán năm, được thực hiện theo một trong ba phương pháp điều chỉnh sổ kế toán
quy định trong Luật Kế toán như: Phương pháp
cải chính, phương pháp ghi số âm hoặc phương pháp ghi bổ sung.
1.5. Đối với các sự
kiện phát sinh sau ngày kết thúc kỳ kế toán năm không cần điều chỉnh, doanh
nghiệp có thể trình bày trong Bản thuyết minh báo cáo tài chính.
1.6. Các sự kiện phát
sinh sau ngày phát hành báo cáo tài chính không thuộc phạm vi áp dụng và hướng
dẫn của Chuẩn mực kế toán số 23 “Các sự kiện phát sinh sau ngày kết thúc kỳ kế
toán năm” và hướng dẫn tại Thông tư này.
1.7. Đối với các khoản
cổ tức của cổ đông công bố sau ngày kết thúc kỳ kế toán năm nhưng trước ngày
phát hành báo cáo tài chính, doanh nghiệp không phải ghi nhận là các khoản nợ
phải trả trên Bảng cân đối kế toán tại ngày kết thúc kỳ kế toán năm, mà được
trình bày trong Bản thuyết minh báo cáo tài chính theo quy định của Chuẩn mực
kế toán số 21 “Trình bày báo cáo tài chính”.
1.8. Trường hợp sau
ngày kết thúc kỳ kế toán năm, Ban Giám đốc xác nhận có dự kiến thu hẹp đáng kể
quy mô hoạt động, ngừng sản xuất, kinh doanh, phá sản hoặc giải thể thì doanh
nghiệp không được lập báo cáo tài chính trên cơ sở nguyên tắc hoạt động liên
tục. Trường hợp này báo cáo tài chính phải được lập trên cơ sở hoạt động không
liên tục.
Khi nhận thấy sau
ngày kết thúc kỳ kế toán năm, kết quả kinh doanh bị giảm sút đáng kể và tình
hình tài chính xấu đi nghiêm trọng thì doanh nghiệp phải xem xét nguyên tắc
hoạt động liên tục có còn phù hợp để lập báo cáo tài chính hay không. Nếu
nguyên tắc hoạt động liên tục không còn phù hợp để lập báo cáo tài chính khi có
dự kiến theo một trong các tình trạng trên thì doanh nghiệp phải thay đổi căn
bản cơ sở kế toán và lập báo cáo tài chính chứ không chỉ điều chỉnh lại số liệu
đã ghi nhận theo cơ sở kế toán ban đầu.
2. Quy
định cụ thể
2.1. Hướng
dẫn kế toán các sự kiện phát sinh sau ngày kết thúc kỳ kế toán năm cần điều
chỉnh
2.1.1. Trường hợp sau
ngày kết thúc kỳ kế toán năm đến ngày phát hành báo cáo tài chính, doanh nghiệp
nhận được thông tin về các sự kiện xác nhận nghĩa vụ hiện tại vào ngày kết thúc
kỳ kế toán năm đòi hỏi phải điều chỉnh khoản dự phòng đã được ghi nhận từ
trước, ghi nhận những khoản dự phòng mới hoặc ghi nhận những khoản nợ phải thu,
nợ phải trả mới.
Ví dụ: Kết luận của
toà án sau ngày kết thúc kỳ kế toán năm xác nhận doanh nghiệp sản xuất ô tô Hoà
Bình có nghĩa vụ hiện tại vào ngày kết thúc kỳ kế toán năm dự kiến sẽ phải
thanh toán chi phí bảo hành sản phẩm cao hơn số dự phòng chi phí bảo hành đã
lập. Trường hợp này doanh nghiệp Hoà Bình phải điều chỉnh tăng dự phòng chi phí
bảo hành đã lập để đảm bảo đủ nguồn thực hiện nghĩa vụ chi trả về bảo hành sản
phẩm cho khách hàng. Căn cứ vào số dự phòng chi phí bảo hành sản phẩm phải lập
và số dự phòng đã lập, kế toán điều chỉnh sổ kế toán khoản dự phòng chi phí bảo
hành sản phẩm cho khách hàng như sau:
a. Căn cứ vào khoản
dự phòng bảo hành sản phẩm cần phải lập thêm, ghi:
Nợ TK 641 – Chi phí
bán hàng (Số dự phòng cần phải lập thêm)
Có TK 352 – Dự
phòng phải trả.
b. Kết chuyển tăng
chi phí bán hàng để xác định kết quả, ghi:
Nợ TK 911 – Xác định
kết quả kinh doanh
Có TK 641 –
Chi phí bán hàng.
c. Điều chỉnh giảm
Thuế TNDN phải nộp (nếu có) và điều chỉnh giảm chi phí thuế TNDN hiện hành,
ghi:
Nợ TK 3334 - Thuế thu
nhập doanh nghiệp
Có TK 8211 –
Chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp hiện hành.
Đồng thời kết chuyển
giảm chi phí thuế TNDN hiện hành (Nếu đã thực hiện bút toán kết chuyển cuối
kỳ), ghi:
Nợ TK 8211 – Chi phí
thuế thu nhập doanh nghiệp hiện hành
Có TK 911 – Xác định
kết quả kinh doanh.
d. Điều chỉnh giảm
lợi nhuận chưa phân phối (Nếu đã thực hiện bút toán kết chuyển cuối kỳ), ghi:
Nợ TK 421 – Lợi nhuận
chưa phân phối (4212 - Lợi nhuận chưa phân phối năm nay)
Có TK 911 – Xác
định kết quả kinh doanh.
* Doanh nghiệp có
thể lập các bút toán điều chỉnh theo phương pháp ghi số âm (ghi đỏ) bằng số
chênh lệch giữa số đã ghi lớn hơn số đúng, như sau:
Ngoài bút toán điều
chỉnh sổ kế toán như điểm a, b ở trên, kế toán còn điều chỉnh sổ kế toán bằng
các bút toán:
+ Điều chỉnh giảm
(ghi số âm) số thuế TNDN phải nộp và điều chỉnh giảm (ghi số âm) chi phí thuế
TNDN hiện hành, được xác định bằng số chênh lệch giữa số thuế TNDN phải nộp đã
ghi lớn hơn số thuế TNDN phải nộp sau khi đã điều chỉnh. Số chênh lệch điều
chỉnh giảm (ghi số âm) số thuế TNDN phải nộp, ghi:
Nợ TK 8211 – Chi phí
thuế thu nhập doanh nghiệp hiện hành
Có TK 3334- Thuế thu
nhập doanh nghiệp.
Đồng thời điều chỉnh
bút toán kết chuyển giảm (ghi số âm) chi phí thuế TNDN hiện hành (nếu đã thực
hiện bút toán kết chuyển cuối kỳ), ghi:
Nợ TK 911 – Xác định
kết quả kinh doanh
Có TK 8211 – Chi phí
thuế thu nhập doanh nghiệp hiện hành.
+ Điều chỉnh bút toán
kết chuyển lãi giảm (ghi số âm) (nếu đã thực hiện bút toán kết chuyển lãi cuối
kỳ) được xác định bằng số chênh lệch giữa số lãi đã kết chuyển lớn hơn số lãi
sau khi đã điều chỉnh. Số chênh lệch điều chỉnh bút toán kết chuyển lãi giảm
(ghi số âm), ghi:
Nợ TK 911 – Xác định
kết quả kinh doanh
Có TK 421 – Lợi nhuận
chưa phân phối.
2.1.2. Trường hợp sau
ngày kết thúc kỳ kế toán năm đến ngày phát hành báo cáo tài chính, doanh nghiệp
nhận được thông tin cung cấp bằng chứng về một tài sản bị tổn thất trong kỳ kế
toán năm, hoặc giá trị của khoản tổn thất được ghi nhận từ trước đối với tài
sản này cần phải điều chỉnh thì xử lý như sau:
Ví dụ: Trường hợp sau
ngày kết thúc kỳ kế toán năm đến ngày phát hành báo cáo tài chính, doanh nghiệp
bán hàng tồn kho và có bằng chứng về giá trị thuần có thể thực hiện được vào
ngày kết thúc kỳ kế toán năm của hàng tồn kho bị giảm giá thì doanh nghiệp phải
căn cứ vào giá bán hàng tồn kho để tính toán số dự phòng giảm giá hàng tồn kho
phải lập cho lượng hàng tồn kho này. Căn cứ vào số dự phòng phải lập và số dự
phòng đã lập, kế toán phải điều chỉnh trên sổ kế toán khoản dự phòng giảm giá
hàng tồn kho như sau:
a. Trường hợp số dự
phòng giảm giá hàng tồn kho phải lập lớn hơn số dự phòng đã lập:
Căn cứ chênh lệch
giữa số dự phòng phải lập lớn hơn số dự phòng đã lập, kế toán điều chỉnh sổ kế
toán có thể theo một trong hai cách sau:
(1) Ghi tăng số dự
phòng giảm giá hàng tồn kho và ghi tăng giá vốn hàng bán:
Nợ TK 632 – Giá vốn
hàng bán (Chênh lệch số dự phòng phải lập lớn hơn
số dự phòng đã lập)
Có TK 159 - Dự
phòng giảm giá hàng tồn kho.
(2) Kết chuyển tăng
giá vốn hàng bán để xác định kết quả, ghi:
Nợ TK 911 – Xác định
kết quả kinh doanh
Có TK 632 –
Giá vốn hàng bán.
(3) Điều chỉnh giảm
Thuế TNDN phải nộp (nếu có), ghi:
Nợ TK 3334 - Thuế thu
nhập doanh nghiệp
Có TK 8211 –
Chi phí thuế TNDN hiện hành.
Đồng thời kết chuyển
giảm chi phí thuế TNDN hiện hành sang TK 911 (nếu đã thực hiện bút toán kết
chuyển cuối kỳ), ghi:
Nợ TK 8211 – Chi phí
thuế TNDN hiện hành
Có TK 911 – Xác định
kết quả kinh doanh.
(4) Điều chỉnh giảm
lợi nhuận chưa phân phối (nếu đã thực hiện bút toán kết chuyển cuối kỳ), ghi:
Nợ TK 421 – Lợi nhuận
chưa phân phối (Tk 4212 - Lợi nhuận chưa phân phối năm nay)
Có TK 911 – Xác
định kết quả kinh doanh.
* Doanh nghiệp có
thể lập các bút toán điều chỉnh theo phương pháp ghi số âm (ghi đỏ) bằng số
chênh lệch giữa số đã ghi lớn hơn số đúng, như sau:
Ngoài bút toán điều
chỉnh sổ kế toán như điểm (1), (2) ở trên, kế toán còn điều chỉnh sổ kế toán
như sau:
+ Điều chỉnh giảm
(ghi số âm) số thuế TNDN phải nộp và điều chỉnh giảm (ghi số âm) chi phí thuế
TNDN hiện hành (nếu có), được xác định bằng số chênh lệch giữa số thuế TNDN
phải nộp đã ghi lớn hơn số thuế TNDN phải nộp sau khi đã điều chỉnh. Số chênh
lệch điều chỉnh giảm (ghi số âm) số thuế TNDN phải nộp, ghi:
Nợ TK 8211 – Chi phí
thuế thu nhập doanh nghiệp hiện hành
Có TK
3334- Thuế thu nhập doanh nghiệp.
Đồng thời điều chỉnh
bút toán kết chuyển giảm (ghi số âm) chi phí thuế TNDN hiện hành (nếu đã thực
hiện bút toán kết chuyển cuối kỳ), ghi:
Nợ TK 911 – Xác định
kết quả kinh doanh
Có TK
8211 – Chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp hiện hành.
+ Điều chỉnh bút toán
kết chuyển lãi giảm (ghi số âm) (nếu đã thực hiện bút toán kết chuyển lãi cuối
kỳ) được xác định bằng số chênh lệch giữa số lãi đã kết chuyển lớn hơn số lãi
sau khi đã điều chỉnh. Số chênh lệch điều chỉnh bút toán kết chuyển lãi giảm
(ghi số âm), ghi:
Nợ TK 911 – Xác định
kết quả kinh doanh
Có TK 421
– Lợi nhuận chưa phân phối.
b. Trường hợp số dự
phòng giảm giá hàng tồn kho phải lập nhỏ hơn số dự phòng đã lập:
Căn cứ chênh lệch
giữa số dự phòng phải lập nhỏ hơn số dự phòng đã lập, kế toán điều chỉnh sổ kế
toán có thể theo cách sau:
(1) Ghi giảm dự phòng
giảm giá hàng tồn kho và ghi giảm giá vốn hàng bán
Nợ TK 159 - Dự phòng
giảm giá hàng tồn kho
Có TK 632 –
Giá vốn hàng bán (Chênh lệch số dự phòng phải lập
nhỏ hơn số dự phòng đã lập).
(2) Kết chuyển giảm
giá vốn hàng bán để xác định kết quả, ghi:
Nợ TK 632 – Giá vốn
hàng bán
Có TK 911 –
Xác định kết quả kinh doanh.
(3) Điều chỉnh tăng
thuế TNDN phải nộp (nếu có), ghi:
Nợ TK 8211 – Chi phí
thuế thu nhập doanh nghiệp hiện hành
Có TK 3334 -
Thuế thu nhập doanh nghiệp.
Đồng thời kết chuyển
tăng chi phí thu nhập doanh nghiệp hiện hành sang TK 911 (Nếu đã thực hiện bút
toán kết chuyển cuối kỳ), ghi:
Nợ TK 911 – Xác định
kết quả kinh doanh
Có TK 8211 –
Chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp hiện hành.
(4) Điều chỉnh tăng
lợi nhuận chưa phân phối (Nếu đã thực hiện bút toán kết chuyển cuối kỳ), ghi:
Nợ TK 911 – Xác định
kết quả kinh doanh (TK 4212 - Lợi nhuận chưa phân phối năm nay)
Có TK 421 – Lợi
nhuận chưa phân phối.
* Doanh nghiệp có thể
lập các bút toán điều chỉnh theo phương pháp ghi số âm (ghi đỏ) số chênh lệch
giữa số dự phòng giảm giá hàng tồn kho phải lập nhỏ hơn số dự phòng đã lập như
sau:
(1) Ghi giảm (ghi đỏ)
dự phòng giảm giá hàng tồn kho và ghi giảm giá vốn hàng bán số chênh lệch giữa
số dự phòng giảm giá hàng tồn kho phải lập nhỏ hơn số dự phòng đã lập:
Nợ TK 632 – Giá vốn
hàng bán
Có TK 159 - Dự phòng
giảm giá hàng tồn kho.
(2) Kết chuyển giảm
(ghi đỏ) giá vốn hàng bán về số chênh lệch giữa số dự phòng giảm giá hàng tồn
kho phải lập nhỏ hơn số dự phòng đã lập, ghi:
Nợ TK 911 – Xác định
kết quả kinh doanh
Có TK 632 – Giá vốn
hàng bán.
(3) Điều chỉnh tăng
thuế thu nhập doanh nghiệp phải nôp (nếu có) và điều chỉnh tăng lợi nhuận chưa
phân phối trên sổ kế toán như điểm (3) (4) ở trên.
2.1.3. Các trường hợp
khác về xác nhận nghĩa vụ hoặc ảnh hưởng đến giá trị tài sản thì doanh nghiệp
căn cứ vào các hướng dẫn trên để ghi nhận các bút toán điều chỉnh phù hợp với
quy định của Chuẩn mực kế toán số 23 “Các sự kiện phát sinh sau ngày kết thúc
kỳ kế toán năm”.
2.1.4. Trường hợp sau
ngày kết thúc kỳ kế toán năm đến trước ngày phát hành báo cáo tài chính, doanh
nghiệp phát hiện những gian lận và sai sót chỉ ra rằng báo cáo tài chính không
được chính xác thì tuỳ theo từng trường hợp cụ thể (có kết luận xử lý hoặc chưa),
đơn vị lập chứng từ kế toán và thực hiện các bút toán điều chỉnh trên sổ kế
toán và báo cáo tài chính phù hợp với quy định của Chuẩn mực kế toán số 23 “Các
sự kiện phát sinh sau ngày kết thúc kỳ kế toán năm” và Thông tư hướng dẫn chuẩn
mực này.
2.2. Trình
bày báo cáo tài chính
2.2.1.
Trình bày về sự kiện tồn tại trong kỳ kế toán năm
Nếu doanh nghiệp nhận
được thông tin sau ngày kết thúc kỳ kế toán năm về các sự kiện tồn tại trong kỳ
kế toán năm, doanh nghiệp phải trình bày về các sự kiện này trên cơ sở xem xét
những thông tin mới. Trong một số trường hợp, doanh nghiệp phải trình bày trong
báo cáo tài chính để phản ánh thông tin nhận được sau ngày kết thúc kỳ kế toán
năm, ngay cả khi thông tin này không ảnh hưởng đến các số liệu đã trình bày
trong báo cáo tài chính. Ví dụ: Sau ngày kết thúc kỳ kế toán năm có bằng chứng
về việc sẽ xảy ra một khoản nợ tiềm tàng đã tồn tại trong kỳ kế toán năm.
2.2.2.
Trình bày các sự kiện phát sinh sau ngày kết thúc kỳ kế toán năm không cần điều
chỉnh
Nếu các sự kiện không
cần điều chỉnh phát sinh sau ngày kết thúc kỳ kế toán năm là trọng yếu, việc
không trình bày các sự kiện này có thể ảnh hưởng đến quyết định kinh tế của
người sử dụng khi dựa trên các thông tin của báo cáo tài chính. Vì vậy doanh
nghiệp phải trình bày đối với các sự kiện trọng yếu không cần điều chỉnh về:
Nội dung và số liệu của sự kiện; ước tính ảnh hưởng về tài chính, hoặc lý do
không thể ước tính được các ảnh hưởng này.
Các sự kiện phát sinh
sau ngày kết thúc kỳ kế toán năm không cần điều chỉnh cần phải trình bày trên
báo cáo tài chính, như:
- Việc hợp nhất kinh
doanh theo quy định của Chuẩn mực kế toán "Hợp nhất kinh doanh" hoặc
việc thanh lý công ty con của tập đoàn;
- Việc công bố kế
hoạch ngừng hoạt động, việc thanh lý tài sản hoặc thanh toán các khoản nợ liên
quan đến ngừng hoạt động; hoặc việc tham gia vào một hợp đồng ràng buộc để bán
tài sản hoặc thanh toán các khoản nợ;
- Hàng bán bị trả
lại;
- Mua sắm hoặc thanh
lý tài sản có giá trị lớn;
- Nhà xưởng sản xuất
bị phá hủy vì hỏa hoạn, bão lụt;
- Thực hiện tái cơ
cấu chủ yếu;
- Các giao dịch chủ
yếu và tiềm năng của cổ phiếu phổ thông;
- Thay đổi bất
thường, quan trọng về giá bán tài sản hoặc tỷ giá hối đoái;
- Thay đổi về thuế có
ảnh hưởng quan trọng đến tài sản, nợ thuế hiện hành hoặc thuế hoãn lại;
- Tham gia những cam
kết, thỏa thuận quan trọng hoặc những khoản nợ tiềm tàng;
- Xuất hiện những vụ
kiện tụng lớn.
III -
HƯỚNG DẪN KẾ TOÁN CHUẨN MỰC “BÁO CÁO TÀI CHÍNH GIỮA NIÊN ĐỘ”
1/ Qui
định chung
Phần này quy định và
hướng dẫn các yêu cầu chung về kết cấu, nội dung và nguyên tắc lập và trình
bày báo cáo tài chính giữa niên độ liên quan đến nội dung quy định trong Chuẩn
mực kế toán số 27 “Báo cáo tài chính giữa niên độ”.
Báo cáo tài chính
giữa niên độ gồm 2 loại: Báo cáo tài chính giữa niên độ đầy đủ và báo cáo tài
chính giữa niên độ tóm lược. Doanh nghiệp lập báo cáo tài chính theo dạng đầy
đủ thì áp dụng Chuẩn mực kế toán số 21 “Trình bày báo cáo tài chính”, và một số
quy định tại Chuẩn mực kế toán số 27 “Báo cáo tài chính giữa niên độ”. Doanh nghiệp
lập báo cáo tài chính theo dạng tóm lược thì áp dụng Chuẩn mực kế toán số 27
“Báo cáo tài chính giữa niên độ” và hướng dẫn tại phần này. Mẫu biểu và các chỉ
tiêu trong báo cáo tài chính giữa niên độ thực hiện theo mẫu biểu và các chỉ
tiêu trong chế độ báo cáo tài chính năm ban hành theo Chế độ kế toán doanh
nghiệp hiện hành (Quyết định số 15/2006/QĐ-BTC
ngày 20/3/2006 của Bộ Tài chính).
Doanh nghiệp nhà nước
phải lập báo cáo tài chính quý dạng đầy đủ khi nộp BCTC cho các cơ quan quản lý
nhà nước. Các doanh nghiệp khác khi tự nguyện lập BCTC quý dạng đầy đủ hoặc
dạng tóm lược thì thực hiện theo phần hướng dẫn có liên quan của Thông tư này.
Các doanh nghiệp niêm yết trên thị trường chứng khoán khi lập báo cáo tài chính
giữa niên độ thực hiện theo phần hướng dẫn có liên quan của Thông tư này và các
quy định khác theo pháp luật về thị trường chứng khoán; Công ty mẹ niêm yết
trên thị trường chứng khoán thì lập BCTC quý của công ty mẹ và báo cáo tài
chính tổng hợp quý của công ty mẹ và các công ty con. Từ báo cáo tài chính năm
2008 công ty mẹ phải lập BCTC quý hợp nhất.
Hệ thống báo cáo tài
chính giữa niên độ bao gồm:
+ Bảng cân đối kế
toán (đầy đủ, tóm lược);
+ Báo cáo kết quả
hoạt động kinh doanh (đầy đủ, tóm lược);
+ Báo cáo lưu chuyển
tiền tệ (đầy đủ, tóm lược);
+ Bản Thuyết minh báo
cáo tài chính chọn lọc.
Kỳ lập báo cáo tài
chính giữa niên độ là hàng quý của năm tài chính (không bao gồm quý IV).
Báo cáo tài chính
giữa niên độ phải lập đúng hình thức, nội dung, phương pháp và trình bày phải
nhất quán giữa các kỳ kế toán, nếu có nội dung khác thì phải giải thích ở Bản
thuyết minh báo cáo tài chính. Các nội dung trình bày trên mỗi báo cáo tài
chính giữa niên độ tối thiểu phải bao gồm các đề mục và số cộng chi tiết được
trình bày trong mỗi báo cáo tài chính năm gần nhất tương ứng, và Bản thuyết
minh báo cáo tài chính chọn lọc.
Việc lập và trình
bày báo cáo tài chính giữa niên độ cũng phải tuân thủ các yêu cầu và nguyên tắc
quy định trong Chuẩn mực kế toán số 21 “Trình bày báo cáo tài chính”.
Khi điều chỉnh báo
cáo tài chính giữa niên độ doanh nghiệp phải áp dụng chính sách kế toán nhất
quán cho một loại giao dịch cụ thể. Trường hợp doanh nghiệp tự nguyện thay đổi
chính sách kế toán vào giữa năm tài chính thì doanh nghiệp phải áp dụng phương
pháp hồi tố, tức là phải điều chỉnh lại báo cáo tài chính các quý trước.
Doanh nghiệp lập báo
cáo tài chính giữa niên độ cũng phải thực hiện công khai báo cáo tài chính theo
quy định của pháp luật.
2. Hướng
dẫn lập và trình bày Báo cáo tài chính giữa niên độ
2.1. Lập
và trình bày Bảng cân đối kế toán giữa niên độ
2.1.1-
Nguyên tắc lập và trình bày Bảng cân đối kế toán giữa niên độ
Việc lập và trình bày
Bảng cân đối kế toán giữa niên độ phải tuân thủ các quy định chung về lập và
trình bày báo cáo tài chính, cũng như các nguyên tắc riêng đối với Bảng cân đối
kế toán năm, được quy định trong hệ thống báo cáo tài chính doanh nghiệp hiện
hành.
Ngoài ra khi lập báo
cáo này, doanh nghiệp phải tuân thủ các quy định sau:
- Áp dụng các chính
sách kế toán về ghi nhận và đánh giá tài sản, nợ phải trả tương tự như đối với
Bảng cân đối kế toán năm;
- Nội dung tối thiểu
cần trình bày trong Bảng cân đối kế toán giữa niên độ (dạng tóm lược) gồm các khoản
mục tổng hợp, mà mỗi khoản mục này là tổng của các khoản mục chi tiết của Bảng
cân đối kế toán năm gần nhất và các số liệu về các sự kiện, các hoạt động mới
phát sinh từ cuối niên độ kế toán năm trước gần nhất đến cuối quý báo cáo này.
- Phải trình bày số
liệu từ đầu niên độ đến hết ngày kết thúc mỗi quý báo cáo và số liệu so sánh
từng chỉ tiêu tương ứng được lập vào cuối kỳ kế toán năm trước gần nhất “Số đầu
năm”.
2.1.2- Kết
cấu và nội dung
(1). Bảng cân đối kế
toán giữa niên độ (dạng đầy đủ)
Đối với doanh nghiệp
lập và trình bày Bảng cân đối kế toán giữa niên độ dạng đầy đủ, thì hình thức
và nội dung của báo cáo này phải phù hợp với quy định tại chế độ báo cáo tài
chính hiện hành.
Số liệu phải trình
bày trong báo cáo này gồm số liệu vào ngày kết thúc kỳ kế toán giữa niên độ
hiện tại và số liệu mang tính so sánh vào ngày kết thúc kỳ kế toán năm trước.
Căn cứ vào các quy
định nêu trên, Bảng cân đối kế toán giữa niên độ dạng đầy đủ gồm tất cả các khoản
mục được sắp xếp theo kết cấu qui định tại Mẫu số B 01-DN (Bảng cân đối kế
toán) tại Chế độ kế toán doanh nghiệp ban hành theo Quyết định số 15/2006/QĐ-BTC ngày 20/03/2006 của Bộ Tài
chính, nhưng cột số 4 “Số cuối năm” của mẫu này được thay thế bằng cột “Số cuối
quý”, và có ký hiệu là Mẫu số B 01a-DN.
(2). Bảng cân đối kế
toán giữa niên độ (dạng tóm lược)
Căn cứ vào các
nguyên tắc trình bày nêu trên, Bảng cân đối kế toán tóm lược hàng quý gồm tối
thiểu các khoản mục chủ yếu được sắp xếp theo kết cấu qui định tại Chế độ kế
toán Doanh nghiệp (Mẫu số B 01b-DN) ban hành kèm theo Quyết định số 15/2006/QĐ-BTC ngày 20/3/2006 của Bộ Tài chính,
gồm các chỉ tiêu chủ yếu sau đây:
Phần Tài sản:
Các chỉ tiêu ở phần
“Tài sản” phản ánh toàn bộ giá trị tài sản hiện có của doanh nghiệp tại ngày
kết thúc kỳ kế toán quý theo cơ cấu tài sản và hình thức tồn tại trong quá
trình hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp, gồm:
A: Tài sản ngắn hạn;
B: Tài sản dài hạn.
Phần Nguồn vốn:
Các chỉ tiêu ở phần
“Nguồn vốn” phản ánh nguồn hình thành tài sản hiện có của doanh nghiệp tại ngày
kết thúc quý. Các chỉ tiêu nguồn vốn thể hiện trách nhiệm pháp lý của doanh nghiệp
đối với tài sản đang quản lý và sử dụng ở doanh nghiệp. Nguồn vốn chia ra:
A: Nợ phải trả;
B: Vốn chủ sở hữu.
Mỗi phần của Bảng cân
đối kế toán đều phản ánh theo 4 cột: Mã số, Thuyết minh, Số cuối quý, Số đầu
năm.
Đơn vị báo
cáo:………………....
|
Mẫu
số B 01b– DN
|
Địa chỉ:………………………….
|
(Ban hành theo QĐ số 15/2006/QĐ-BTC Ngày
20/03/2006 của Bộ trưởng BTC)
|
|
|
BẢNG CÂN
ĐỐI KẾ TOÁN GIỮA NIÊN ĐỘ
(Dạng tóm lược)
Quý...năm ...
Tại ngày ... tháng
... năm ...
Đơn vị
tính:.............
TÀI SẢN
|
Mã
số
|
Thuyết
minh
|
Số
cuối quý
|
Số
đầu năm
|
1
|
2
|
3
|
4
|
5
|
A - TÀI SẢN NGẮN
HẠN (100=110+120+130+140+150)
|
100
|
|
|
|
I. Tiền và các khoản
tương đương tiền
|
110
|
|
|
|
II. Các khoản đầu
tư tài chính ngắn hạn
|
120
|
|
|
|
III. Các khoản phải
thu ngắn hạn
|
130
|
|
|
|
IV. Hàng tồn kho
|
140
|
|
|
|
V. Tài sản ngắn hạn
khác
|
150
|
|
|
|
B - TÀI SẢN DÀI HẠN
(200 = 210 + 220 + 240 + 250 + 260)
|
200
|
|
|
|
I- Các khoản phải
thu dài hạn
|
210
|
|
|
|
II. Tài sản cố định
|
220
|
|
|
|
III. Bất động sản
đầu tư
|
240
|
|
|
|
IV. Các khoản đầu
tư tài chính dài hạn
|
250
|
|
|
|
V. Tài sản dài hạn
khác
|
260
|
|
|
|
TỔNG CỘNG TÀI SẢN
(270 = 100 + 200)
|
270
|
|
|
|
NGUỒN VỐN
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
A - NỢ PHẢI TRẢ
(300 = 310+ 330)
|
300
|
|
|
|
I. Nợ ngắn hạn
|
310
|
|
|
|
II. Nợ dài hạn
|
330
|
|
|
|
B - VỐN CHỦ SỞ HỮU
(400 = 410 + 430)
|
400
|
|
|
|
I. Vốn chủ sở hữu
|
410
|
|
|
|
II. Nguồn kinh phí
và quỹ khác
|
430
|
|
|
|
Tæng céng nguån vèn
(440 = 300 + 400)
|
440
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Lập, ngày ... tháng ... năm…
Người lập biểu
|
Kế toán trưởng
|
Giám đốc
|
(Ký, họ tên)
|
(Ký, họ tên)
|
(Ký, họ tên, đóng
dấu)
|
2.1.3.Nội
dung và phương pháp lập các chỉ tiêu
(1). Bảng cân đối kế
toán giữa niên độ (dạng đầy đủ) (Mẫu số B-01a-DN)
- “Mã số” ghi ở cột 2
dùng để cộng khi lập báo cáo tài chính tổng hợp hoặc báo cáo tài chính hợp
nhất.
- Số hiệu ghi ở cột 3
“Thuyết minh” của báo cáo này dùng cho người đọc báo cáo tham chiếu số liệu chi
tiết của chỉ tiêu này trong Bản Thuyết minh báo cáo tài chính chọn lọc.
- Số liệu ghi vào
cột 5 “Số đầu năm” của báo cáo này tại ngày kết thúc quý báo cáo được căn cứ
vào số liệu của từng chỉ tiêu tương ứng được lập vào cuối kỳ kế toán năm trước.
- Số liệu ghi vào cột
4 “Số cuối quý” của báo cáo này tại ngày kết thúc quý được thực hiện theo hướng
dẫn như đối với Bảng cân đối kế toán năm (Mẫu số B01-DN).
(2). Bảng cân đối kế
toán giữa niên độ (dạng tóm lược) (Mẫu số B01b-DN)
“Mã số” ghi ở cột 2
và số hiệu ghi ở cột 3 “Thuyết minh” và cột 5 “Số đầu năm” của báo cáo này tại
ngày kết thúc quý báo cáo, được thực hiện như đã hướng dẫn đối với Bảng cân đối
kế toán quý dạng đầy đủ (Mẫu số B01a-DN).
Số liệu ghi vào cột 4
“Số cuối quý” của báo cáo này tại ngày kết thúc quý được căn cứ vào số liệu tại
ngày kết thúc quý báo cáo, được hướng dẫn như sau:
Phần: TÀI SẢN
A-TÀI SẢN NGẮN HẠN
(Mã số 100)
Chỉ tiêu tài sản ngắn
hạn phản ánh tổng giá trị thuần các tài sản ngắn hạn hiện có của doanh nghiệp
tại ngày kết thúc quý báo cáo, gồm: Tiền, các khoản tương đương tiền, giá trị
thuần của các khoản đầu tư tài chính ngắn hạn, các khoản phải thu ngắn hạn,
hàng tồn kho và tài sản ngắn hạn khác.
Mã số 100 = Mã số 110
+ Mã số 120 + Mã số 130 + Mã số 140 + Mã số 150.
I- Tiền và các khoản
tương đương tiền (Mã số 110)
Chỉ tiêu này phản ánh
tổng hợp toàn bộ số tiền hiện có của doanh nghiệp tại ngày kết thúc quý báo
cáo, gồm: tiền mặt, tiền gửi ngân hàng (không kỳ hạn), tiền đang chuyển và các khoản
tương đương tiền.
Số liệu để ghi vào
chỉ tiêu này là tổng số dư Nợ của các Tài khoản: TK 111 “Tiền mặt”, TK 112 “Tiền
gửi ngân hàng” (chi tiết không kỳ hạn), TK 113 “Tiền đang chuyển”, và chi tiết
TK 121 “Đầu tư chứng khoán ngắn hạn” (chi tiết kỳ phiếu ngân hàng, tín phiếu
kho bạc...) có thời hạn thu hồi hoặc đáo hạn không quá 3 tháng kể từ ngày mua
trên Sổ Cái hoặc Nhật ký - Sổ Cái tại ngày kết thúc quý báo cáo.
II- Các khoản đầu tư
tài chính ngắn hạn (Mã số 120)
Là chỉ tiêu tổng hợp
phản ánh tổng giá trị của các khoản đầu tư tài chính ngắn hạn (sau khi trừ đi
dự phòng giảm giá chứng khoán đầu tư ngắn hạn) hiện có tại ngày kết thúc quý
báo cáo, bao gồm: tiền gửi có kỳ hạn, đầu tư chứng khoán ngắn hạn, cho vay ngắn
hạn và đầu tư ngắn hạn khác tại thời điểm báo cáo giữa niên độ. Các khoản đầu
tư ngắn hạn được phản ánh trong mục này là các khoản đầu tư có thời hạn thu hồi
vốn dưới 1 năm hoặc trong một chu kỳ kinh doanh, không bao gồm các khoản đầu tư
ngắn hạn thoả mãn định nghĩa tương đương tiền tại ngày kết thúc quý báo cáo, đã
được tính vào chỉ tiêu “Các khoản tương đương tiền”.
Số liệu để ghi vào
chỉ tiêu này là tổng số dư Nợ của các Tài khoản: TK 121 “Đầu tư chứng khoán
ngắn hạn” (sau khi trừ đi các khoản đầu tư ngắn hạn đã được tính vào chỉ tiêu
“Các khoản tương đương tiền”) và TK 128 “Đầu tư ngắn hạn khác” trên Sổ Cái hoặc
Nhật ký - Sổ Cái tại ngày kết thúc quý báo cáo sau khi trừ đi số dư Có của TK
129 “Dự phòng giảm giá đầu tư ngắn hạn“.
III- Các khoản phải
thu ngắn hạn (Mã số 130)
Là chỉ tiêu tổng hợp
phản ánh toàn bộ giá trị của các khoản phải thu từ khách hàng (sau khi trừ đi
dự phòng phải thu khó đòi), khoản trả trước cho người bán, phải thu nội bộ,
phải thu theo tiến độ kế hoạch hợp đồng xây dựng, và các khoản phải thu khác
tại ngày kết thúc quý báo cáo, có thời hạn thu hồi hoặc thanh toán dưới 1 năm
hoặc trong một chu kỳ kinh doanh.
Số liệu để ghi vào
chỉ tiêu này là tổng số dư Nợ tại ngày kết thúc quý báo cáo của các Tài khoản:
TK 131 “Phải thu của khách hàng”, TK 331 “Phải trả cho người bán”, TK 1368
“Phải thu nội bộ khác”, TK 337 “Thanh toán theo tiến độ kế hoạch hợp đồng xây
dựng”, và số dư Nợ chi tiết của các Tài khoản 138, 338, 141, 144 theo từng đối
tượng phải thu trên sổ kế toán chi tiết, sau khi trừ chi tiết số dư Có của Tài khoản
139 “Dự phòng phải thu khó đòi” (Chi tiết dự phòng phải thu ngắn hạn của khách
hàng khó đòi) tại ngày kết thúc quý báo cáo.
IV- Hàng tồn kho (Mã
số 140)
Là chỉ tiêu tổng hợp
phản ánh toàn bộ giá trị thuần hiện có các loại hàng tồn kho dự trữ cho quá
trình sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp tại ngày kết thúc quý báo cáo.
Số liệu để ghi vào
chỉ tiêu “Hàng tồn kho” là tổng số dư Nợ của các Tài khoản: TK 151 “Hàng mua
đang đi đường”, TK 152 “Nguyên liệu, vật liệu”, TK 153 “Công cụ, dụng cụ”, TK
154 “Chi phí sản xuất, kinh doanh dở dang”, TK 155 “Thành phẩm”, TK 156 “Hàng
hóa”, TK 157 “Hàng gửi đi bán”, và TK 158 “Hàng hoá kho bảo thuế”, sau khi trừ
số dư Có Tài khoản 159 “Dự phòng giảm giá hàng tồn kho” trên Sổ Cái hoặc Nhật
ký - Sổ Cái tại ngày kết thúc quý báo cáo .
V- Tài sản ngắn hạn
khác (Mã số 150)
Là chỉ tiêu tổng hợp
phản ánh tổng các khoản chi phí trả trước ngắn hạn, thuế GTGT được khấu trừ,
thuế và các khoản khác phải thu Nhà nước và tài sản ngắn hạn khác (số tiền tạm
ứng cho người lao động thanh toán, các khoản cầm cố, ký quỹ, ký cược ngắn hạn,
tài sản thiếu chờ xử lý) tại ngày kết thúc quý báo cáo.
Số liệu để ghi vào chỉ
tiêu này là tổng số dư Nợ của các Tài khoản: TK 133 “Thuế giá trị giá tăng được
khấu trừ” và chi tiết số dư Nợ Tài khoản 333 “Thuế và các khoản phải nộp Nhà
nước,” TK 1381 “Tài sản thiếu chờ xử lý”, TK 141“Tạm ứng”, TK 142 “Chi phí trả
trước ngắn hạn”, và TK 144 “Cầm cố, ký quỹ, ký cược ngắn hạn” trên Sổ Cái hoặc
Nhật ký - Sổ Cái tại ngày kết thúc quý báo cáo.
B- TÀI SẢN DÀI HẠN
(Mã số 200)
Chỉ tiêu tài sản dài
hạn phản ánh tổng giá trị thuần của các loại tài sản không được phản ánh trong
chỉ tiêu tài sản ngắn hạn tại ngày kết thúc quý báo cáo gồm giá trị thuần các khoản
phải thu dài hạn, tài sản cố định, bất động sản đầu tư, các khoản đầu tư tài
chính dài hạn và các tài sản dài hạn khác có đến ngày kết thúc quý báo cáo.
I- Các khoản phải thu
dài hạn (Mã số 210)
Là chỉ tiêu tổng hợp
phản ánh toàn bộ giá trị thuần của các khoản phải thu dài hạn của khách hàng
(sau khi trừ dự phòng phải thu dài hạn khó đòi), phải thu nội bộ dài hạn (số
vốn kinh doanh ở đơn vị trực thuộc, các khoản phải thu nội bộ dài hạn khác) và
các khoản phải thu dài hạn khác (phải thu khác từ các đối tượng có liên quan
được xếp vào loại tài sản dài hạn, và các khoản ký quỹ, ký cược dài hạn) tại
ngày kết thúc quý báo cáo, có thời hạn thu hồi hoặc thanh toán trên 1 năm.
Số liệu để ghi vào
chỉ tiêu này là tổng số dư Nợ chi tiết phải thu dài hạn của các Tài khoản: Chi tiết
TK 131 “Phải thu của khách hàng”, TK 1361 “Vốn kinh doanh ở các đơn vị trực
thuộc”, TK 1368 “Phải thu nội bộ khác”, và các Tài khoản 138, 338, 244, sau khi
trừ đi chi tiết số dư Có TK 139 “Dự phòng phải thu khó đòi” (chi tiết dự phòng
phải thu dài hạn khó đòi của khách hàng) tại ngày kết thúc quý báo cáo.
II- Tài sản cố định
(Mã số 220)
Là chỉ tiêu tổng hợp
phản ánh toàn bộ giá trị còn lại (Nguyên giá trừ giá trị hao mòn lũy kế) của
các loại tài sản cố định và chi phí đầu tư xây dựng cơ bản dở dang hiện có, tại
ngày kết thúc quý báo cáo.
Số liệu để ghi vào
chỉ tiêu này là tổng số dư Nợ của các Tài khoản: TK 211 “Tài sản cố định hữu
hình”, TK 212 “Tài sản cố định thuê tài chính”, TK 213 “Tài sản cố định vô
hình”, sau khi trừ tổng số dư Có của các tài khoản phản ánh giá trị hao mòn:
2141 “Hao mòn TSCĐ hữu hình”, 2142 “Hao mòn tài sản cố định thuê tài chính”,
2143 “Hao mòn TSCĐ vô hình” và số dư Nợ của TK 241 “Xây dựng cơ bản dở dang”
trên Sổ Cái hoặc Nhật ký - Sổ Cái tại ngày kết thúc quý báo cáo.
III- Bất động sản đầu
tư ( Mã số 240)
Là chỉ tiêu tổng hợp
phản ánh toàn bộ giá trị còn lại của các loại bất động sản đầu tư hiện có tại
ngày kết thúc quý báo cáo.
Số liệu để phản ánh
vào chỉ tiêu này là số dư Nợ của Tài khoản 217 “Bất động sản đầu tư”, sau khi
trừ số dư Có của Tài khoản 2147 “Hao mòn bất động sản đầu tư” trên Sổ Cái hoặc
Nhật ký - Sổ Cái tại ngày kết thúc quý báo cáo.
IV- Các khoản đầu tư
tài chính dài hạn ( Mã số 250)
Là chỉ tiêu tổng hợp
phản ánh tổng giá trị thuần các khoản đầu tư tài chính dài hạn hiện có tại ngày
kết thúc quý báo cáo, như: đầu tư vào công ty con, đầu tư vào công ty liên kết,
liên doanh (dưới hình thức thành lập cơ sở kinh doanh đồng kiểm soát), đầu tư
dài hạn khác...
Số liệu để ghi vào
chỉ tiêu này là tổng số dư Nợ của các Tài khoản: TK 221 “Đầu tư vào công ty
con”, TK 222 “Vốn góp liên doanh”, TK 223 “Đầu tư vào công ty liên kết” và TK
228 “Đầu tư dài hạn khác” trên Sổ Cái hoặc Nhật ký - Sổ Cái tại ngày kết thúc
quý báo cáo, sau khi trừ số dư Có TK 229 “Dự phòng giảm giá đầu tư dài hạn”.
V- Tài sản dài hạn
khác (Mã số 260)
Là chỉ tiêu tổng hợp
phản ánh tổng số chi phí trả trước dài hạn nhưng chưa phân bổ vào chi phí sản
xuất, kinh doanh, tài sản thuế thu nhập hoãn lại, các khoản ký quỹ, kỹ cược dài
hạn và tài sản dài hạn khác tại ngày kết thúc quý báo cáo.
Số liệu để phản ánh
vào chỉ tiêu này được căn cứ vào tổng số dư Nợ của các Tài khoản: TK 242 “Chi
phí trả trước dài hạn”, TK 243 “Tài sản thuế thu nhập hoãn lại”, TK 244 “Ký
quỹ, ký cược dài hạn” và các tài khoản khác có liên quan trên sổ Cái hoặc Nhật
ký - Sổ Cái.
TỔNG CỘNG TÀI SẢN (Mã
số 270)
Phản ánh tổng trị giá
tài sản thuần hiện có của doanh nghiệp tại thời điểm báo cáo, bao gồm các loại
thuộc tài sản ngắn hạn và tài sản dài hạn.
Mã số 270 = Mã số 100
+ Mã số 200.
Phần : NGUỒN VỐN
NỢ PHẢI TRẢ (Mã số
300 )
Là chỉ tiêu tổng hợp
phản ánh toàn bộ số phải trả tại thời điểm báo cáo, gồm: Nợ ngắn hạn và nợ dài
hạn.
Mã số 300 = Mã số 310
+ Mã số 330.
Nợ ngắn hạn (Mã số
310)
Là chỉ tiêu tổng hợp
phản ánh tổng giá trị các khoản nợ còn phải trả có thời hạn thanh toán dưới một
năm hoặc dưới một chu kỳ kinh doanh, các khoản vay ngắn hạn, và giá trị các khoản
chi phí phải trả, tài sản thừa chờ xử lý, các khoản nhận ký quỹ, ký cược ngắn
hạn tại và các khoản phải trả, phải nộp khác tại ngày kết thúc quý báo cáo.
Số liệu để ghi vào
chỉ tiêu này là tổng số dư Có chi tiết của các khoản phải trả ngắn hạn của các
Tài khoản: TK 311 “Vay ngắn hạn”, TK 315 “Nợ dài hạn đến hạn trả”, TK 331 “Phải
trả cho người bán”, TK 131 “Phải thu của khách hàng”, TK 333 “Thuế và các khoản
phải nộp Nhà nước”, TK 334 “Phải trả người lao động”, TK 335 “Chi phí phải trả”
,TK 336 “Phải trả nội bộ”, TK 338 “Phải trả, phải nộp khác”, TK 138 “Phải thu
khác”, TK 337 “Thanh toán theo tiến độ kế hoạch hợp đồng xây dựng” và TK 351,
TK 352 “ Dự phòng phải trả“ (chi tiết dự phòng phải trả ngắn hạn) trên sổ kế
toán chi tiết các tài khoản liên quan (TK 331, 131, 333, 334, 336, 335, 338,
351, 352, 138) và Sổ Cái hoặc Nhật ký - Sổ Cái các TK 311, 315, 337 tại ngày
kết thúc quý báo cáo.
II- Nợ dài hạn (Mã số
330)
Là chỉ tiêu tổng hợp
phản ánh tổng giá trị các khoản nợ phải trả dài hạn của doanh nghiệp bao gồm
những khoản nợ có thời hạn thanh toán ban đầu trên một năm hoặc trên một chu kỳ
kinh doanh: Khoản phải trả cho người bán, phải trả dài hạn nội bộ, vay và nợ
dài hạn, thuế thu nhập hoãn lại phải trả và các khoản phải trả dài hạn khác tại
ngày kết thúc quý báo cáo.
Số liệu để ghi vào
chỉ tiêu này là tổng số dư Có chi tiết các khoản phải trả dài hạn của các tài khoản:
TK 331“Phải trả cho người bán”, TK 336 “Phải trả nội bộ”, TK 338 “Phải trả,
phải nộp khác”, TK 341 “Vay dài hạn”, TK 342 “Nợ dài hạn”, TK 335 “Chi phí phải
trả”, TK 343 “Trái phiếu phát hành”, TK 344 “Nhận ký quỹ, ký cược dài hạn”, TK
347 “Thuế thu nhập hoãn lại phải trả”, TK 351 “Quỹ dự phòng trợ cấp mất việc
làm”, và TK 352 “Dự phòng phải trả” trên sổ kế toán chi tiết các TK 331, 336,
338, 351, 352 và Sổ Cái hoặc Nhật ký - Sổ Cái các TK 341, 342, 343, 344, 347
tại ngày kết thúc quý báo cáo.
B- VỐN CHỦ SỞ HỮU (Mã
số 400)
Là chỉ tiêu tổng hợp
phản ánh toàn bộ vốn thuộc sở hữu của chủ doanh nghiệp, các quỹ của doanh
nghiệp, nguồn kinh phí sự nghiệp được cấp còn lại chưa chi và nguồn kinh phí đã
hình thành TSCĐ tại ngày kết thúc quý báo cáo.
I-Vốn chủ sở hữu (Mã
số 410)
Là chỉ tiêu tổng hợp
phản ánh toàn bộ vốn thuộc sở hữu của chủ doanh nghiệp và các quỹ của doanh
nghiệp, bao gồm: Vốn đầu tư của chủ sở hữu, Thặng dư vốn cổ phần, vốn khác, cổ phiếu
quỹ, chênh lêch đánh gía lại tài sản và chênh lêch tỷ giá hối đoái, quỹ đầu tư
phát triển, quỹ dự phòng tài chính, quỹ khác thuộc vốn chủ sở hữu, lợi nhuận
chưa phân phối và nguồn vốn đầu tư XDCB tại ngày kết thúc quý báo cáo.
Số liệu để ghi vào
chỉ tiêu này là tổng số dư Có của Tài khoản 411 “Nguồn vốn kinh doanh”, TK 419
“Cổ phiếu quỹ”, TK 412 “Chênh lệch đánh giá lại tài sản”, TK 413 “Chênh lệch tỷ
giá hối đoái”, TK 414 “Quỹ đầu tư phát triển”, TK 415 “Quỹ dự phòng tài chính“,
TK 418 “Các quỹ khác thuộc vốn chủ sở hữu”, TK 421 “Lợi nhuận chưa phân phối”,
TK 441 “Nguồn vốn đầu tư XDCB“, trên Sổ Cái hoặc Nhật ký - Sổ Cái tại ngày kết
thúc quý báo cáo.
Trường hợp các tài khoản:
TK 412, TK 413, TK 419, TK 421 có số dư Nợ thì số liệu này được ghi bằng số âm
dưới hình thức ghi trong ngoặc đơn (...).
II- Nguồn kinh phí và
quỹ khác (Mã số 420)
Là chỉ tiêu tổng hợp
phản ánh tổng giá trị quỹ khen thưởng, phúc lợi, nguồn kinh phí sự nghiệp, kinh
phí dự án được cấp để chi tiêu cho các hoạt động sự nghiệp, dự án (sau khi trừ
các khoản chi bằng nguồn kinh phí sự nghiệp, dự án) và nguồn kinh phí đã hình
thành tài sản cố định tại ngày kết thúc quý báo cáo.
Số liệu để ghi vào
chỉ tiêu này là tổng số dư Có của Tài khoản 431 “Quỹ khen thưởng, phúc lợi”,
Tài khoản 461 “Nguồn kinh phí sự nghiệp” sau khi trừ số dư Nợ Tài khoản 161
“Chi sự nghiệp”, số dư Có TK 466 “Nguồn kinh phí đã hình thành TSCĐ” trên Sổ
Cái hoặc Nhật ký - Sổ Cái tại ngày kết thúc quý báo cáo.
Tổng cộng Nguồn vốn
(Mã số 440)
Phản ánh tổng số các
nguồn vốn hình thành tài sản của doanh nghiệp tại ngày kết thúc quý báo cáo.
Mã số 440 = Mã số 300
+ Mã số 400
Chỉ tiêu “Tổng cộng
Tài sản- Mã số 270”
|
=
|
Chỉ tiêu “Tổng cộng
Nguồn vốn- Mã số 440”
|
2.2. Lập
và trình bày Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh giữa niên độ
2.2.1-
Kết cấu
(1) Báo cáo kết quả
hoạt động kinh doanh giữa niên độ (dạng đầy đủ) (Mẫu số B02a-DN) ban hành theo Quyết
định số 15/2006/QĐ-BTC ngày 20/3/2006 của
Bộ Tài chính
Đối với doanh nghiệp
lập và trình bày Báo cáo kết quả kinh doanh giữa niên độ (dạng đầy đủ), thì
hình thức và nội dung của báo cáo này phải phù hợp với mẫu số B02a-DN.
Số liệu trình bày
trong báo cáo này gồm số liệu luỹ kế từ đầu năm đến ngày kết thúc kỳ kế toán
giữa niên độ hiện tại, số liệu phát sinh của kỳ kế toán giữa niên độ hiện tại,
số liệu mang tính so sánh luỹ kế từ đầu năm đến ngày kết thúc kỳ kế toán giữa
niên độ tương ứng năm trước và số liệu mang tính so sánh phát sinh của kỳ kế
toán giữa niên độ tương ứng năm trước.
Căn cứ vào các quy
định nêu trên, Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh giữa niên độ dạng đầy đủ
gồm tất cả các khoản mục sắp xếp theo kết cấu qui định tại Mẫu số B 02-DN ban
hành theo chế độ kế toán doanh nghiệp hiện hành, nhưng cột số 4 “Năm nay” của
mẫu này được chia ra thành hai cột nhỏ là cột 4 “Quý này năm nay” và cột 5 “Quý
này năm trước”; và cột 5 “Năm trước” của mẫu này được chia ra thành 2 cột nhỏ
là cột 6 “Luỹ kế từ đầu năm đến cuối quý này năm nay” và cột 7 “Luỹ kế từ đầu
năm đến cuối quý này năm trước”, và có ký hiệu là Mẫu số B02a-DN.
(2) Báo cáo kết quả
hoạt động kinh doanh giữa niên độ (dạng tóm lược) (Mẫu số B02b-DN) ban hành
theo Quyết định số 15/2006/QĐ/BTC ngày 20/3/2006
của Bộ Tài chính.
Báo cáo kết quả hoạt
động kinh doanh giữa niên độ (dạng tóm lược) gồm tối thiểu các khoản mục chủ
yếu và được sắp xếp theo kết cấu qui định tại Mẫu số B 02b-DN.
Đơn vị báo cáo:
.................
|
|
Mẫu số B
02b – DN
|
Địa
chỉ:…………...............
|
|
(Ban hành theo QĐ số 15/2006/QĐ-BTC Ngày
20/03/2006 của Bộ trưởng BTC)
|
BÁO CÁO
KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH GIỮA NIÊN ĐỘ
(Dạng tóm lược)
Quý ...Năm...
Đơn vị tính:............
CHỈ TIÊU
|
Mã
|
Thuyết
|
Quý.....
|
Luỹ kế
từ đầu năm đến cuối quý này
|
|
số
|
minh
|
Năm nay
|
Năm trước
|
Năm nay
|
Năm trước
|
1
|
2
|
3
|
4
|
5
|
6
|
7
|
1. Doanh thu bán
hàng và cung cấp dịch vụ
|
01
|
|
|
|
|
|
2. Doanh thu hoạt
động tài chính và thu nhập khác
|
31
|
|
|
|
|
|
3. Tổng lợi nhuận
kế toán trước thuế
|
50
|
|
|
|
|
|
4. Lợi nhuận sau
thuế thu nhập doanh nghiệp
|
60
|
|
|
|
|
|
Lập, ngày ... tháng ... năm ...
Người lập biểu
|
Kế toán trưởng
|
Giám đốc
|
(Ký, họ tên)
|
(Ký, họ tên)
|
(Ký, họ tên, đóng
dấu)
|
2.2.2.Nội
dung và phương pháp lập các chỉ tiêu
(1). Báo cáo kết quả
hoạt động kinh doanh giữa niên độ (dạng đầy đủ) (Mẫu số B02a-DN)
- Số liệu ghi vào cột
6 “Luỹ kế từ đầu năm đến cuối quý này/ Năm nay” của báo cáo quý này được lập
căn cứ vào số liệu ghi ở cột 4 “Quý này” của báo cáo quý này cộng với số liệu
cột 6 “Luỹ kế từ đầu năm đến cuối quý này/ Năm nay” của báo cáo này quý trước.
Kết quả tìm được ghi vào cột 6 của báo cáo này quý này theo từng chỉ tiêu phù
hợp. Riêng đối với Quý I số liệu ghi vào cột 6 bằng số liệu ghi vào cột 4.
- Nội dung và phương
pháp lập các chỉ tiêu ghi vào cột 4 (“Quý này” Năm nay) của Báo cáo kết quả
hoạt động kinh doanh giữa niên độ dạng đầy đủ được thực hiện theo hướng dẫn như
đối với Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh năm - Mẫu số B02-DN.
- Số liệu ghi vào cột
7 “Luỹ kế từ đầu năm đến cuối quý này/ Năm trước” của báo cáo quý này được lập
căn cứ vào số liệu ghi ở cột 6 “Luỹ kế từ đầu năm đến cuối quý này/ Năm nay”
của báo cáo quý này năm trước theo từng chỉ tiêu phù hợp. Khi lập lần đầu báo
cáo này, số liệu trên báo cáo năm trước không có thì để trống cột số liệu này.
- Số liệu ghi vào cột
5 “Quý này/ Năm trước” của báo cáo quý này được căn cứ vào số liệu ghi ở cột 4
“Quý này/ Năm nay” của báo cáo quý này năm trước theo từng chỉ tiêu phù hợp.
(2). Báo cáo kết quả
hoạt động kinh doanh giữa niên độ (dạng tóm lược) (Mẫu số B02b-DN)
Số liệu ghi vào cột 6
“Luỹ kế từ đầu năm đến cuối quý này/Năm nay”, cột 7 “Luỹ kế từ đầu năm đến cuối
quý này/Năm trước”, và cột 5 “Quý này/Năm trước” của báo cáo này được thực hiện
như đã hướng dẫn đối với Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh giữa niên độ
(dạng đầy đủ).
Số liệu ghi vào cột 4
“Quý này/ Năm nay” của báo cáo này tại ngày kết thúc quý được căn cứ vào số
liệu từ đầu quý đến ngày kết thúc quý báo cáo, được hướng dẫn như sau:
1- Doanh thu bán hàng
và cung cấp dịch vụ (Mã số 01)
Chỉ tiêu này phản ánh
tổng doanh thu bán hàng hóa, thành phẩm, BĐS đầu tư và cung cấp dịch vụ trong
quý báo cáo của doanh nghiệp.
Số liệu để ghi vào
chỉ tiêu này là luỹ kế số phát sinh bên Có của Tài khoản 511 “Doanh thu bán
hàng và cung cấp dịch vụ” và Tài khoản 512 “Doanh thu bán hàng nội bộ” trong
quý báo cáo trên sổ Cái hoặc Nhật ký - Sổ Cái.
2- Doanh thu hoạt
động tài chính và thu nhập khác (Mã số 31)
Chỉ tiêu này phản ánh
tổng doanh thu hoạt động tài chính và các khoản thu nhập khác trong quý báo
cáo.
Số liệu để ghi vào
chỉ tiêu này là luỹ kế số phát sinh bên Nợ của Tài khoản 515 “Doanh thu hoạt
động tài chính” và số phát sinh bên Nợ Tài khoản 711 “Thu nhập khác” đối ứng
với bên Có TK 911 trong quý báo cáo trên sổ Cái hoặc Nhật ký - Sổ Cái.
3- Tổng lợi nhuận kế
toán trước thuế (Mã số 50)
Chỉ tiêu này phản ánh
tổng số lợi nhuận kế toán thực hiện trong quý báo cáo của doanh nghiệp trước
khi trừ chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp phát sinh trong quý báo cáo.
Số liệu phản ánh vào
chỉ tiêu này là số chênh lệch giữa số phát sinh bên Có của TK 911 “Xác định kết
quả kinh doanh” đối ứng với bên Nợ các TK 511, 512, 515, 711 so với số phát
sinh bên Nợ TK 911 đối ứng với bên Có của các TK 632, 635, 641, 642, 811 trong
quý báo cáo.
4- Lợi nhuận sau thuế
thu nhập doanh nghiệp (Mã số 60)
Chỉ tiêu này phản ánh
tổng số lợi nhuận thuần (hoặc lỗ) sau thuế từ các hoạt động của doanh nghiệp
(sau khi trừ chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp) phát sinh trong quý báo cáo.
Số liệu để ghi vào
chỉ tiêu này được xác định bằng “Tổng lợi nhuận kế toán trước thuế” trừ (-)
“Chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp”.
2.3. Hướng
dẫn lập và trình bày Báo cáo lưu chuyển tiền tệ giữa niên độ
2.3.1.
Nguyên tắc lập và trình bày Báo cáo lưu chuyển tiền tệ giữa niên độ
- Các doanh nghiệp
thuộc đối tượng phải lập báo cáo tài chính giữa niên độ (dạng đầy đủ) thì Báo
cáo lưu chuyển tiền tệ được lập và trình bày theo quy định đối với lập và trình
bày Báo cáo lưu chuyển tiền tệ năm quy định trong chế độ báo cáo tài chính hiện
hành.
- Các doanh nghiệp
thuộc đối tượng lập báo cáo tài chính giữa niên độ (dạng tóm lược) thì Báo cáo
lưu chuyển tiền tệ giữa niên độ (dạng tóm lược) theo Mẫu số B03b-DN.
- Thông tin trên Báo
cáo lưu chuyển tiền tệ giữa niên độ (dạng tóm lược) là thông tin luỹ kế từ ngày
đầu niên độ hiện tại đến ngày lập Báo cáo lưu chuyển tiền tệ giữa niên độ, cùng
với số liệu mang tính so sánh của cùng kỳ kế toán giữa niên độ trước liền kề.
- Báo cáo lưu chuyển
tiền tệ giữa niên độ (dạng tóm lược) chỉ yêu cầu trình bày đề mục và số cộng
chi tiết của Báo cáo lưu chuyển tiền tệ năm, do vậy, cách tính các chỉ tiêu chi
tiết được áp dụng như cách tính các chỉ tiêu trong Báo cáo lưu chuyển tiền tệ
năm.
2.3.2. Cơ
sở lập
Việc lập Báo cáo lưu
chuyển tiền tệ giữa niên độ được căn cứ vào:
- Bảng cân đối kế
toán kỳ lập báo cáo tài chính giữa niên độ;
- Báo cáo kết quả
hoạt động kinh doanh kỳ lập báo cáo tài chính giữa niên độ;
- Bản thuyết minh báo
cáo tài chính kỳ lập báo cáo tài chính giữa niên độ;
- Báo cáo lưu chuyển
tiền tệ tóm lược kỳ này năm trước;
- Các sổ kế toán tổng
hợp, chi tiết của kỳ báo cáo.
2.3.3. Nội
dung và kết cấu
Báo cáo lưu chuyển
tiền tệ giữa niên độ (dạng đầy đủ) được lập theo mẫu biểu quy định trong chế độ
báo cáo tài chính doanh nghiệp hiện hành.
Báo cáo lưu chuyển
tiền tệ giữa niên độ (dạng tóm lược) được lập theo Mẫu số B03b-DN quy định tại
Chế độ kế toán doanh nghiệp ban hành theo Quyết định số 15/2006/QĐ-BTC ngày 20/3/2006 của Bộ Tài chính
và áp dụng cho cả hai trường hợp lập Báo cáo lưu chuyển tiền tệ theo phương
pháp trực tiếp và theo phương pháp gián tiếp.
2.3.4.
Phương pháp lập
a/ Báo cáo lưu chuyển
tiền tệ giữa niên độ (dạng đầy đủ):
-Số liệu ghi vào cột
5 “Luỹ kế từ đầu năm đến cuối quý này/ Năm trước” được căn cứ vào số liệu ghi ở
cột 4 “Luỹ kế từ đầu năm đến cuối quý này/ Năm nay” của báo cáo này cùng kỳ năm
trước ở từng chỉ tiêu phù hợp.
- Số liệu ghi vào cột
4 “Luỹ kế từ đầu năm đến cuối quý này/ Năm nay” được lập theo qui định đối với
Báo cáo lưu chuyển tiền tệ năm, nhưng lấy số liệu lưu chuyển tiền luỹ kế từ đầu
năm đến cuối quý báo cáo của niên độ kế toán hiện hành.
b/ Báo cáo lưu chuyển
tiền tệ giữa niên độ (dạng tóm lược):
- Số liệu ghi vào cột
5 “Luỹ kế từ đầu năm đến cuối quý này/ Năm trước” được căn cứ vào số liệu ghi ở
cột 4 “Luỹ kế từ đầu năm đến cuối quý này/ Năm nay” của báo cáo này cùng kỳ năm
trước ở từng chỉ tiêu phù hợp.
- Số liệu ghi vào cột
4 “Luỹ kế từ đầu năm đến cuối quý này/ Năm nay” được lập cho từng chỉ tiêu như
sau:
(1) Lưu chuyển tiền
thuần từ hoạt động kinh doanh (Mã số 20)
Chỉ tiêu này phản ánh
tổng số chênh lệch giữa tổng số tiền thu vào và tổng số tiền chi ra từ đầu năm
đến cuối quý báo cáo của các luồng tiền từ hoạt động kinh doanh.
- Nếu doanh nghiệp áp
dụng phương pháp trực tiếp thì luồng tiền từ hoạt động kinh doanh được lập bằng
cách phân tích và tổng hợp trực tiếp các khoản tiền thu vào và chi ra theo từng
nội dung thu, chi từ các sổ kế toán tổng hợp và chi tiết của doanh nghiệp.
Nội dung và cách tính
các chỉ tiêu cụ thể của luồng tiền từ hoạt động kinh doanh được lập theo phương
pháp trực tiếp thực hiện như quy định đối với việc lập Báo cáo lưu chuyển tiền
tệ năm (theo phương pháp trực tiếp), nhưng lấy số liệu lưu chuyển tiền từ hoạt
động kinh doanh luỹ kế từ đầu năm đến cuối quý báo cáo của niên độ kế toán hiện
hành theo từng chỉ tiêu để tính ra số chênh lệch giữa tổng số tiền thu vào và
tổng số tiền chi ra từ hoạt động kinh doanh.
- Nếu doanh nghiệp áp
dụng phương pháp gián tiếp thì luồng tiền từ hoạt động kinh doanh được xác định
trước hết bằng cách điều chỉnh lợi nhuận kế toán trước thuế TNDN của hoạt động
kinh doanh khỏi ảnh hưởng của các khoản mục không phải bằng tiền, các thay đổi
trong kỳ của hàng tồn kho, các khoản phải thu, phải trả từ hoạt động kinh doanh
và các khoản mà ảnh hưởng về tiền của chúng là luồng tiền từ hoạt động đầu tư.
Nội dung và cách tính
các chỉ tiêu cụ thể của luồng tiền từ hoạt động kinh doanh được lập theo phương
pháp gián tiếp được thực hiện như qui định đối với việc lập Báo cáo lưu chuyển
tiền tệ năm (theo phương pháp gián tiếp), nhưng lấy số liệu lưu chuyển tiền luỹ
kế từ đầu năm đến cuối quý báo cáo của niên độ kế toán hiện hành theo từng chỉ
tiêu: lợi nhuận trước thuế; khấu hao TSCĐ; các khoản dự phòng; Lãi, lỗ chênh
lệch tỷ giá hối đoái chưa thực hiện; Lãi, lỗ từ hoạt động đầu tư; Chi phí lãi
để tính ra lưu chuyển thuần từ hoạt động kinh doanh.
(2) Lưu chuyển tiền
thuần từ hoạt động đầu tư (Mã số 30)
Các luồng tiền vào,
các luồng ra trong kỳ từ hoạt động đầu tư được xác định bằng cách phân tích và
tổng hợp trực tiếp các khoản tiền thu vào và chi ra của hoạt động đầu tư theo
từng nội dung thu, chi từ các sổ kế toán tổng hợp và chi tiết của doanh nghiệp.
- Nội dung và cách
tính các chỉ tiêu cụ thể của luồng tiền từ hoạt động đầu tư được thực hiện như
quy định đối với việc lập Báo cáo lưu chuyển tiền tệ năm, nhưng lấy số liệu lưu
chuyển tiền từ hoạt động đầu tư luỹ kế từ đầu năm đến cuối quý báo cáo của niên
độ kế toán hiện hành theo từng chỉ tiêu để tính ra số chênh lệch giữa tổng số
tiền thu vào và tổng số tiền chi ra từ hoạt động đầu tư.
(3) Lưu chuyển tiền
thuần từ hoạt động tài chính (Mã số 40)
Các luồng tiền vào và
luồng tiền ra trong kỳ của hoạt động tài chính được tổng hợp trực tiếp từ các
luồng tiền thu vào, chi ra từ hoạt động tài chính theo từng nội dung thu, chi
từ các sổ kế toán tổng hợp và chi tiết của doanh nghiệp.
Nội dung và cách tính
các chỉ tiêu cụ thể của luồng tiền từ hoạt động tài chính được thực hiện như
quy định đối với việc lập Báo cáo lưu chuyển tiền tệ năm, nhưng lấy số liệu lưu
chuyển tiền từ hoạt động tài chính luỹ kế từ đầu năm đến cuối quý báo cáo của
niên độ kế toán hiện hành theo từng chỉ tiêu để tính ra số chênh lệch giữa tổng
số tiền thu vào và tổng số tiền chi ra từ hoạt động tài chính.
(4) Lưu chuyển tiền
thuần trong kỳ (Mã số 50)
Phản ánh số chênh
lệch giữa tổng số tiền thu vào với tổng số tiền chi ra từ 3 hoạt động: hoạt
động kinh doanh, hoạt động đầu tư, hoạt động tài chính (Mã số 50 = Mã số 20 +
Mã số 30 + Mã số 40).
(5) Tiền và tương
đương tiền đầu kỳ (Mã số 60)
Phản ánh số dư của
tiền và tương đương tiền đầu năm báo cáo. Số liệu này được lấy từ chỉ tiêu
“Tiền và tương đương tiền cuối kỳ” của Báo cáo lưu chuyển tiền tệ năm trước.
(6) Ảnh hưởng của
thay đổi tỷ giá hối đoái quy đổi ngoại tệ (Mã số 61)
Phản ánh tổng số
chênh lệch tỷ giá hối đoái do đánh giá lại số dư cuối kỳ của tiền và các khoản
tương đương tiền bằng ngoại tệ tại thời điểm cuối kỳ báo cáo giữa niên độ.
(7) Tiền và tương
đương tiền cuối kỳ (Mã số 70)
Phản ánh số dư của
tiền và tương đương tiền cuối kỳ lập báo cáo tài chính giữa niên độ. Chỉ tiêu này
bằng chỉ tiêu tiền và tương đương tiền đầu kỳ cộng (+) chỉ tiêu lưu chuyển
thuần trong kỳ và điều chỉnh ảnh hưởng của thay đổi tỷ giá hối đoái quy đổi
ngoại tệ.
Đơn vị báo cáo: ………………..
|
|
Mẫu số B
03b – DN
|
Địa chỉ:…………………………
|
|
(Ban
hành theo QĐ số 15/2006/QĐ-BTC Ngày 20/03/2006
của Bộ trưởng BTC)
|
BÁO CÁO
LƯU CHUYỂN TIỀN TỆ
(Dạng tóm lược)
Quý…..năm…..
Đơn vị tính: ...........
Chỉ tiêu
|
Mã
|
Thuyết
|
Lũy kế
từ đầu năm đến cuối quý này
|
|
số
|
minh
|
Năm nay
|
Năm trước
|
1
|
2
|
3
|
4
|
5
|
1. Lưu chuyển tiền
thuần từ hoạt động
kinh doanh
|
20
|
|
|
|
2. Lưu chuyển tiền
thuần từ hoạt động đầu tư
|
30
|
|
|
|
|
|
|
|
|
3. Lưu chuyển tiền
thuần từ hoạt động
tài chính
|
40
|
|
|
|
|
|
|
|
|
4. Lưu chuyển tiền
thuần trong kỳ
(50= 20+30+40)
|
50
|
|
|
|
|
|
|
|
|
5. Tiền và tương
đương tiền đầu kỳ
|
60
|
|
|
|
|
|
|
|
|
6/ Ảnh hưởng của
thay đổi tỷ giá hối đoái
quy đổi ngoại
tệ
|
61
|
|
|
|
|
|
|
|
|
7/ Tiền và tương
đương tiền cuối kỳ
(70 = 50+60+61)
|
70
|
|
|
|
Lập, ngày ... tháng ... năm ...
Người
lập biểu
|
Kế toán
trưởng
|
Giám đốc
|
(Ký, họ
tên)
|
(Ký, họ
tên)
|
(Ký, họ
tên, đóng dấu)
|
2.4. Lập
và trình bày Bản thuyết minh báo cáo tài chính chọn lọc (Mẫu số B09a-DN) ban
hành theo Quyết định số 15/2006/QĐ-BTC
ngày 20/3/2006 của Bộ Tài chính
2.4.1- Mục
đích của Bản thuyết minh báo cáo tài chính chọn lọc
Bản thuyết minh báo
cáo tài chính chọn lọc là một bộ phận hợp thành không thể tách rời của báo cáo
tài chính giữa niên độ của doanh nghiệp, được lập để giải thích và bổ sung
thông tin về tình hình hoạt động sản xuất, kinh doanh, tình hình tài chính của
doanh nghiệp trong kỳ kế toán giữa niên độ mà các báo cáo tài chính tóm lược
khác không thể trình bày rõ ràng và chi tiết được.
2.4.2
Nguyên tắc lập Bản thuyết minh báo cáo tài chính chọn lọc
- Khi lập báo cáo tài
chính giữa niên độ (kể cả dạng đầy đủ hoặc dạng tóm lược) doanh nghiệp phải lập
Bản thuyết minh báo cáo tài chính chọn lọc theo Mẫu số 09a-DN (dưới đây).
- Phần trình bày bằng
lời văn phải ngắn gọn, rõ ràng, dễ hiểu. Phần trình bày bằng số liệu phải thống
nhất với số liệu trên các báo cáo khác.
- Phần trình bày về
chuẩn mực kế toán và chế độ kế toán, các chính sách kế toán áp dụng tại doanh
nghiệp phải thống nhất trong cả niên độ kế toán. Nếu có sự thay đổi chính sách
kế toán trong các kỳ kế toán giữa niên độ phải trình bày rõ ràng lý do và những
ảnh hưởng của sự thay đổi đó.
- Ngoài các nội dung quy
định này, doanh nghiệp có thể trình bày trong Bản thuyết minh báo cáo tài chính
chọn lọc các nội dung khác nếu doanh nghiệp cho là trọng yếu và hữu ích cho
người sử dụng báo cáo tài chính.
2.4.3 Cơ
sở lập
Bản thuyết minh báo
cáo tài chính chọn lọc được lập căn cứ vào:
- Các sổ kế toán tổng
hợp và sổ kế toán chi tiết;
- Bảng cân đối kế
toán giữa niên độ;
- Báo cáo kết quả
hoạt động kinh doanh giữa niên độ;
- Bản thuyết minh báo
cáo tài chính chọn lọc quý trước.
2.4.4 Nội
dung và phương pháp lập Bản thuyết minh báo cáo tài chính chọn lọc
(1)- Nội dung Bản
thuyết minh báo cáo tài chính chọn lọc:
Bản thuyết minh báo
cáo tài chính chọn lọc phải phản ánh những thông tin dưới đây:
- Các sự kiện và hoạt
động mới so với báo cáo tài chính quý trước, năm trước gần nhất.
- Việc lập báo cáo
tài chính giữa niên độ và việc lập báo cáo tài chính năm trước là cùng áp dụng
các chính sách kế toán như nhau. Trường hợp có thay đổi thì phải mô tả sự thay
đổi và thuyết minh sự ảnh hưởng của những thay đổi này.
- Thông tin trình bày
trong Bản thuyết minh báo cáo tài chính chọn lọc là các thông tin mang tính
trọng yếu và chưa được trình bày trong các kỳ báo cáo tài chính giữa niên độ
trước. Các thông tin này phải trình bày trên cơ sở luỹ kế từ đầu niên độ đến
ngày lập báo cáo tài chính giữa niên độ hiện tại.
- Các sự kiện hoặc
giao dịch trọng yếu để có thể hiểu được về kỳ kế toán giữa niên độ hiện tại.
- Doanh nghiệp không
cần trình bày trong Bản thuyết minh báo cáo tài chính chọn lọc các sự kiện hoặc
giao dịch không trọng yếu, trừ khi cho là cần thiết.
(2)- Phương pháp lập
Bản thuyết minh báo cáo tài chính chọn lọc:
- Các phần I, II, III
của Bản thuyết minh báo cáo tài chính chọn lọc được lập tương tự như Bản thuyết
minh báo cáo tài chính năm quy định trong chế độ báo cáo tài chính hiện hành.
- Phần IV – Các chính
sách kế toán áp dụng.
Doanh nghiệp phải
công bố việc lập báo cáo tài chính giữa niên độ và báo cáo tài chính năm gần
nhất là cùng áp dụng các chính sách kế toán như nhau. Trường hợp có thay đổi
thì phải mô tả sự thay đổi và nêu rõ ảnh hưởng của những thay đổi đó.
- Phần V- Các sự kiện
hoặc giao dịch trọng yếu trong kỳ kế toán giữa niên độ
+ Doanh nghiệp lựa
chọn thông tin trọng yếu cần trình bày bằng lời hoặc bằng số liệu.
+ Nếu có thuyết
minh bằng số liệu cho các khoản mục đã được trình bày trong Bảng cân đối kế
toán tóm lược, Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh tóm lược, Báo cáo lưu
chuyển tiền tệ tóm lược thì cần phải đánh dấu dẫn từ các báo cáo đó tới Bản
thuyết minh báo cáo tài chính chọn lọc.
Đối với doanh nghiệp
lập báo cáo tài chính giữa niên độ dạng đầy đủ có thể lập Bản thuyết minh báo
cáo tài chính năm (Mẫu số B09-DN) quy định trong chế độ báo cáo tài chính hiện
hành.
Đơn vị:
...............................
|
|
Mẫu số B 09a - DN
|
Địa chỉ:
..............................
|
|
Ban hành
theo QĐ số 15/2006/QĐ-BTC Ngày 20/03/2006
của Bộ Tài chính
|
BẢN THUYẾT MINH BÁO CÁO TÀI CHÍNH CHỌN LỌC
Quý ... năm ...
I. Đặc điểm
hoạt động của doanh nghiệp
1. Hình thức sở hữu
vốn.
2. Lĩnh vực kinh
doanh.
3. Ngành nghề kinh
doanh.
4. Đặc điểm hoạt động
kinh doanh của doanh nghiệp trong kỳ kế toán có ảnh hưởng đến báo cáo tài
chính.
II. Kỳ kế toán, đơn
vị tiền tệ sử dụng trong kế toán
1. Kỳ kế toán năm
(bắt đầu từ ngày .../.../... kết thúc vào ngày .../.../...).
2. Đơn vị tiền tệ sử
dụng trong kế toán.
III. Chuẩn mực và chế
độ kế toán áp dụng
1. Chế độ kế toán áp
dụng.
2. Tuyên bố về việc
tuân thủ chuẩn mực kế toán và chế độ kế toán
3. Hình thức kế toán
áp dụng.
IV. Các chính sách kế
toán áp dụng
Doanh nghiệp phải
công bố việc lập báo cáo tài chính giữa niên độ và báo cáo tài chính năm gần
nhất là cùng áp dụng các chính sách kế toán như nhau. Trường hợp có thay đổi
thì phải mô tả sự thay đổi và nêu rõ ảnh hưởng của những thay đổi đó.
V. Các sự kiện hoặc
giao dịch trọng yếu trong kỳ kế toán giữa niên độ
1. Giải thích về tính
thời vụ hoặc tính chu kỳ của các hoạt động kinh doanh trong kỳ kế toán giữa
niên độ.
2. Trình bày tính
chất và giá trị của các khoản mục ảnh hưởng đến tài sản, nợ phải trả, nguồn vốn
chủ sở hữu, thu nhập thuần, hoặc các luồng tiền được coi là yếu tố không bình
thường do tính chất, quy mô hoặc tác động của chúng.
3. Trình bày những
biến động trong nguồn vốn chủ sở hữu và giá trị luỹ kế tính đến ngày lập báo
cáo tài chính giữa niên độ, cũng như phần thuyết minh tương ứng mang tính so
sánh của cùng kỳ kế toán trên của niên độ trước gần nhất.
4. Tính chất và giá
trị của những thay đổi trong các ước tính kế toán đã được báo cáo trong báo cáo
giữa niên độ trước của niên độ kế toán hiện tại hoặc những thay đổi trong các
ước tính kế toán đã được báo cáo trong các niên độ trước, nếu những thay đổi này
có ảnh hưởng trọng yếu đến kỳ kế toán giữa niên độ hiện tại.
5. Trình bày việc
phát hành, mua lại và hoàn trả các chứng khoán nợ và chứng khoán vốn.
6. Cổ tức đã trả
(tổng số hay trên mỗi cổ phần) của cổ phiếu phổ thông và cổ phiếu ưu đãi (áp
dụng cho công ty cổ phần).
7. Trình bày doanh
thu và kết quả kinh doanh bộ phận theo lĩnh vực kinh doanh hoặc khu vực địa lý
dựa trên cơ sở phân chia của báo cáo bộ phận (Áp dụng cho công ty niêm yết).
8. Trình bày những sự
kiện trọng yếu phát sinh sau ngày kết thúc kỳ kế toán giữa niên độ chưa được
phản ánh trong báo cáo tài chính giữa niên độ đó.
9. Trình bày những
thay đổi trong các khoản nợ tiềm tàng hoặc tài sản tiềm tàng kể từ ngày kết
thúc kỳ kế toán năm gần nhất.
10. Các thông tin
khác.
|
|
Lập, ngày ... tháng
... năm ...
|
Người
lập biểu
|
Kế toán
trưởng
|
Giám đốc
|
(Ký, họ
tên)
|
(Ký, họ
tên)
|
(Ký, họ
tên, đóng dấu)
|
|
|
|
|
IV - HƯỚNG
DẪN KẾ TOÁN CHUẨN MỰC “BÁO CÁO BỘ PHẬN”
1. Quy
định chung
1.1. Phần này chỉ
hướng dẫn cụ thể việc xác định các bộ phận và nội dung phải báo cáo, đồng thời
đưa ra các ví dụ minh hoạ theo quy định của Chuẩn mực kế toán số 28 “Báo cáo bộ
phận”.
1.2. Những quy định
và hướng dẫn này được áp dụng cho việc lập và trình bày báo cáo tài chính bộ
phận của các doanh nghiệp có chứng khoán trao đổi công khai và doanh nghiệp
đang phát hành chứng khoán trên thị trường chứng khoán, các doanh nghiệp khác
theo quy định của pháp luật và các doanh nghiệp tự nguyện lập báo cáo tài chính
bộ phận.
1.3. Các thông tin về
báo cáo bộ phận trình bày trên thuyết minh báo cáo tài chính phải được thực
hiện theo đúng quy định của Chuẩn mực kế toán số 28 "Báo cáo bộ phận"
và hướng dẫn tại phần này.
1.4. Đính chính đoạn
03 Chuẩn mực kế toán số 28 “Báo cáo bộ phận”: Bỏ chữ “bộ phận cũng” thay bằng
chữ “năm” và đoạn 03 được đọc lại là “03. Báo cáo tài chính năm bao gồm...”.
2. Quy
định cụ thể
2.1. Trách
nhiệm lập báo cáo tài chính bộ phận
- Tất cả các doanh
nghiệp có chứng khoán trao đổi công khai và doanh nghiệp đang phát hành chứng
khoán trên thị trường chứng khoán như các công ty niêm yết, các doanh nghiệp đã
và đang chuẩn bị phát hành chứng khoán (cổ phiếu, trái phiếu doanh nghiệp) trên
thị trường chứng khoán.
- Khuyến khích các
doanh nghiệp không phát hành hoặc không có chứng khoán trao đổi công khai trình
bày các thông tin về báo cáo bộ phận.
2.2. Các
bộ phận cần phải lập báo cáo
Một bộ phận cần báo
cáo: Là một bộ phận theo lĩnh vực kinh doanh hoặc một bộ phận theo khu vực địa
lý được xác định dựa trên các định nghĩa sau:
Bộ phận theo lĩnh vực
kinh doanh: Là một bộ phận có thể phân biệt được của một doanh nghiệp tham gia
vào quá trình sản xuất hoặc cung cấp sản phẩm, dịch vụ riêng lẻ, một nhóm các
sản phẩm hoặc các dịch vụ có liên quan mà bộ phận này chịu rủi ro và lợi ích
kinh tế khác với các bộ phận kinh doanh khác. Việc xem xét để xác định sản phẩm
và dịch vụ có liên quan hay không phải căn cứ vào các nhân tố sau:
- Tính chất của hàng
hóa và dịch vụ, như: Máy móc thiết bị hay hàng nông lâm thuỷ hải sản hay hàng
may mặc,…;
- Tính chất của quy
trình sản xuất, như: Khai thác hay chế biến, sản xuất trên dây chuyền tự động
hay sản xuất thủ công, sản xuất hàng loạt hay đơn chiếc,…;
- Kiểu hoặc nhóm
khách hàng sử dụng các sản phẩm hoặc dịch vụ, như: Khách hàng cao cấp hay bình
dân, thanh thiếu niên hay người lớn tuổi, phụ nữ hay nam giới,….;
- Phương pháp được sử
dụng để phân phối sản phẩm hoặc cung cấp dịch vụ, như: bán buôn hay bán lẻ, bán
trực tiếp hay bán thông qua hệ thống đại lý,…;
- Điều kiện của môi
trường pháp lý như hoạt động ngân hàng, bảo hiểm hoặc dịch vụ công cộng.
Bộ phận theo khu
vực địa lý: Là một bộ phận có thể phân biệt được của một doanh nghiệp tham gia
vào quá trình sản xuất hoặc cung cấp sản phẩm, dịch vụ trong phạm vi một môi
trường kinh tế cụ thể mà bộ phận này có chịu rủi ro và lợi ích kinh tế khác với
các bộ phận kinh doanh trong các môi trường kinh tế khác. Việc xem xét để xác
định bộ phận theo khu vực địa lý phải căn cứ vào các nhân tố sau:
- Tính tương đồng của
các điều kiện kinh tế và chính trị, như: Thành phố hay nông thôn, các tỉnh phía
Bắc hay các tỉnh phía Nam, miền xuôi hay miền núi,…;
- Mối quan hệ của
những hoạt động trong các khu vực địa lý khác nhau;
- Tính tương đồng của
hoạt động kinh doanh;
- Rủi ro đặc biệt có
liên quan đến hoạt động trong một khu vực địa lý cụ thể, như: khu vực lũ lụt,
hạn hán,…;
- Các quy định về
kiểm soát ngoại hối; và
- Các rủi ro về tiền
tệ, như hoạt động trong khu vực đồng tiền bị mất giá hoặc nền kinh tế siêu lạm
phát.
Một lĩnh vực kinh
doanh không bao gồm các sản phẩm, dịch vụ có rủi ro và lợi ích kinh tế khác
biệt đáng kể. Có những điểm không tương đồng với một hoặc một vài nhân tố trong
định nghĩa bộ phận theo lĩnh vực kinh doanh nhưng các sản phẩm, dịch vụ trong
một lĩnh vực kinh doanh phải tương đồng với phần lớn các nhân tố.
Một khu vực địa lý
không bao gồm các hoạt động trong môi trường kinh tế có rủi ro và lợi ích kinh
tế khác biệt đáng kể. Một khu vực địa lý có thể là một quốc gia, hai hay nhiều
quốc gia hoặc một vùng, hai hay nhiều tỉnh, thành phố trong cả nước.
2.3. Các
loại báo cáo bộ phận
Báo cáo bộ phận được
chia làm 2 loại: Báo cáo bộ phận chính yếu và báo cáo bộ phận thứ yếu. Nếu báo
cáo bộ phận chính yếu được lập theo lĩnh vực kinh doanh, thì báo cáo bộ phận
thứ yếu được lập theo khu vực địa lý. Nếu báo cáo bộ phận chính yếu được lập
theo khu vực địa lý thì báo cáo bộ phận thứ yếu được lập theo lĩnh vực kinh
doanh.
2.4. Điều
kiện phải lập báo cáo bộ phận
2.4.1. Một lĩnh vực
kinh doanh hay khu vực địa lý cần được xác định là một bộ phận phải báo cáo khi
thoả mãn một trong các điều kiện sau:
- Doanh thu của bộ
phận từ việc bán hàng ra ngoài và từ giao dịch với các bộ phận khác phải chiếm
từ 10% trở lên trên tổng doanh thu của tất cả bộ phận, hoặc:
- Kết quả kinh doanh
của bộ phận, bất kể lãi (hay lỗ) chiếm từ 10 % trở lên trên tổng lãi của tất cả
các bộ phận có lãi (hoặc trên tổng lỗ của tất cả các bộ phận lỗ) nếu đại lượng
nào có giá trị tuyệt đối lớn hơn, hoặc:
-Tài sản của bộ phận
chiếm từ 10 % trở lên trên tổng tài sản của tất cả các bộ phận.
Ví dụ: Giả sử Tổng
Công ty Sao đỏ trong năm 2004 có 15 bộ phận kinh doanh, trong đó có 8 bộ phận
thoả mãn ngưỡng 10% tổng doanh thu hoặc 10% tổng tài sản hoặc 10% kết quả kinh
doanh của tất cả các bộ phận theo quy định thì bắt buộc 8 bộ phận này phải được
lập báo cáo bộ phận.
2.4.2. Đối với các bộ
phận có mức dưới 10% theo quy định trên thì bộ phận có thể được báo cáo, khi:
- Thông tin của bộ
phận nào đó là cần thiết cho người sử dụng báo cáo tài chính;
- Nếu bộ phận nào có
thể được kết hợp với các bộ phận tương đương khác mà thoả mãn ngưỡng 10% thì sẽ
được trình bày thành một bộ phận riêng;
- Các bộ phận còn lại
được báo cáo thành một khoản mục riêng.
Ví dụ: Tiếp tục ví dụ
ở đoạn 2.4.1nói trên, 7 bộ phận không thoả mãn ngưỡng 10% theo quy định trên
được xem xét như sau:
- Có 1 bộ phận mà
thông tin của nó là cần thiết cho người sử dụng báo cáo tài chính thì được lập
báo cáo bộ phận riêng;
- Có 2 bộ phận tương
đương kết hợp với nhau và thoả mãn ngưỡng 10% thì được trình bày thành một bộ
phận riêng;
- 4 bộ phận còn lại
sẽ được báo cáo thành một khoản mục riêng.
2.4.3. Trong số các
bộ phận của doanh nghiệp đã xác định được các bộ phận phải báo cáo theo đoạn
2.4.1 và 2.4.2, nếu tổng doanh thu bán hàng ra ngoài của tất cả các bộ phận
được báo cáo thấp hơn 75% tổng số doanh thu của doanh nghiệp hoặc doanh thu của
tập đoàn thì phải xác định thêm bộ phận cần báo cáo, kể cả khi bộ phận đó không
đáp ứng được tiêu chuẩn 10% theo quy định tại đoạn 2.4.1 và 2.4.2 cho tới khi
đạt được ít nhất 75% tổng số doanh thu của doanh nghiệp hoặc tập đoàn được tính
cho các bộ phận báo cáo được.
Ví dụ: Trong số 15 bộ
phận nêu trên đã xác định được 11 bộ phận phải báo cáo theo đoạn 2.4.1 và
2.4.2. Kết quả tổng doanh thu bán hàng ra ngoài của 11 bộ phận này mới đạt 70%
tổng số doanh thu của doanh nghiệp nên phải xác định thêm một bộ phận nữa cần
báo cáo, mặc dù doanh thu của bộ phận đó mới đạt 8% tổng doanh thu của doanh
nghiệp, làm cho tổng doanh thu của 12 bộ phận báo cáo đạt 78% (>75%) tổng
doanh thu của cả doanh nghiệp.
2.4.4. Đối với các bộ
phận có mức dưới 10% nhưng năm tài chính trước đó đã đạt ngưỡng 10% thì trong
năm tài chính hiện hành vẫn phải báo cáo nếu Ban Giám đốc đánh giá bộ phận này
có tầm quan trọng trong năm tiếp theo.
Ví dụ: Trong 7 bộ
phận trên chưa được báo cáo theo đoạn 2.4.1, nếu năm 2003 có 1 bộ phận đạt
ngưỡng 10% và nếu Ban Giám đốc đánh giá bộ phận này vẫn có tầm quan trọng trong
năm 2004 thì vẫn là bộ phận phải báo cáo năm 2004.
2.4.5. Nếu các bộ
phận cần phải báo cáo do đạt ngưỡng 10% trong năm nay thì thông tin của các bộ
phận này năm trước cũng cần phải được trình bày lại để cung cấp số liệu so sánh
cho người sử dụng báo cáo dù các bộ phận này có thể không đạt ngưỡng 10% trong
năm trước, trừ khi không thể thực hiện được.
Ví dụ: 8 bộ phận cần
phải báo cáo theo đoạn 2.4.1 do đạt ngưỡng 10% năm 2004 nhưng trong đó có 2 bộ
phận không đạt ngưỡng 10% trong năm 2003 thì thông tin năm 2003 của 2 bộ phận này
cần phải được trình bày để cung cấp số liệu so sánh cho người sử dụng báo cáo
năm 2004.
2.5. Trình
bày báo cáo bộ phận
2.5.1. Nội
dung báo cáo đối với bộ phận chính yếu, gồm:
- Doanh thu bộ phận,
trong đó doanh thu bán hàng gồm doanh thu cung cấp dịch vụ cho khách hàng bên
ngoài và doanh thu từ các giao dịch với các bộ phận khác phải được báo cáo
riêng biệt;
- Kết quả bộ phận;
- Tổng giá trị còn
lại của tài sản bộ phận;
- Nợ phải trả bộ
phận;
- Tổng chi phí đã
phát sinh trong niên độ để mua tài sản bộ phận dự kiến sẽ sử dụng nhiều hơn một
niên độ (TSCĐ hữu hình, TSCĐ vô hình và các tài sản dài hạn khác);
- Tổng chi phí khấu
hao TSCĐ và phân bổ chi phí trả trước dài hạn của bộ phận;
- Tổng giá trị các khoản
chi phí lớn không bằng tiền, ngoại trừ chi phí khấu hao TSCĐ và phân bổ chi phí
dài hạn của bộ phận.
Nếu doanh nghiệp đưa
ra các thuyết minh về luồng tiền bộ phận theo quy định của Chuẩn mực kế toán số
24 “Báo cáo lưu chuyển tiền tệ” thì không phải trình bày tổng chi phí khấu hao
TSCĐ và phân bổ chi phí trả trước dài hạn và các chi phí lớn không bằng tiền
của bộ phận.
Doanh nghiệp phải
trình bày Bảng đối chiếu giữa số liệu của các bộ phận và số liệu tổng cộng
trong báo cáo tài chính của doanh nghiệp hoặc báo cáo tài chính hợp nhất. Trong
bảng đối chiếu này các số liệu không thuộc các bộ phận báo cáo phải được gộp
vào một cột. Doanh nghiệp phải đối chiếu doanh thu bộ phận so với tổng doanh
thu bán hàng ra bên ngoài trong đó nêu rõ số doanh thu bán hàng ra bên ngoài
chưa được báo cáo ở bất kỳ bộ phận nào; kết quả kinh doanh của bộ phận với tổng
kết quả kinh doanh của doanh nghiệp và với lợi nhuận thuần của doanh nghiệp;
tài sản bộ phận phải được đối chiếu với tổng tài sản của doanh nghiệp; nợ phải
trả của bộ phận phải đối chiếu với tổng nợ phải trả của doanh nghiệp.
2.5.2. Nội
dung báo cáo đối với bộ phận thứ yếu
a. Nếu báo cáo bộ
phận chính yếu được lập theo lĩnh vực kinh doanh thì báo cáo bộ phận thứ yếu
phải lập theo khu vực địa lý và gồm các thông tin sau:
- Doanh thu bộ phận
bán hàng ra bên ngoài theo khu vực địa lý dựa trên vị trí của khách hàng, nếu
doanh thu bán hàng ra bên ngoài của mỗi bộ phận đó chiếm từ 10% trở lên trên
tổng doanh thu của doanh nghiệp bán hàng ra bên ngoài;
- Tổng giá trị còn
lại của tài sản bộ phận theo vị trí của tài sản, nếu tài sản của mỗi bộ phận đó
chiếm từ 10% trở lên trên tổng tài sản của toàn bộ các khu vực địa lý; và
- Tổng chi phí đã
phát sinh trong niên độ để mua tài sản bộ phận dự kiến sẽ sử dụng nhiều hơn một
niên độ (TSCĐ hữu hình, TSCĐ vô hình và các tài sản dài hạn khác) theo vị trí
của tài sản, nếu tài sản của bộ phận đó chiếm từ 10% trở lên trên tổng tài sản
của các bộ phận.
b. Nếu báo cáo bộ
phận chính yếu được lập theo khu vực địa lý (dựa trên vị trí của tài sản hay vị
trí của khách hàng), thì báo cáo bộ phận thứ yếu phải được lập theo lĩnh vực
kinh doanh, khi đó doanh nghiệp phải thuyết minh các thông tin sau đối với các
lĩnh vực kinh doanh có doanh thu bán hàng ra ngoài chiếm từ 10% trở lên trên
tổng doanh thu bán hàng ra bên ngoài của doanh nghiệp, hoặc tài sản bộ phận
chiếm từ 10% trở lên trên tổng tài sản của các bộ phận:
- Doanh thu bộ phận
bán hàng ra bên ngoài;
- Tổng giá trị còn
lại của tài sản bộ phận;
- Tổng chi phí phát
sinh trong niên độ để mua TSCĐ hữu hình, TSCĐ vô hình và các tài sản dài hạn
khác;
c. Nếu báo cáo bộ
phận chính yếu được lập theo khu vực địa lý dựa trên vị trí của tài sản, và vị
trí của khách hàng của doanh nghiệp khác với vị trí của tài sản của doanh
nghiệp, thì doanh nghiệp cần phải báo cáo doanh thu bán hàng ra bên ngoài cho
mỗi bộ phận theo khu vực địa lý dựa trên vị trí của khách hàng mà doanh thu bán
hàng ra bên ngoài của nó chiếm từ 10% trở lên trên tổng doanh thu bán hàng ra
bên ngoài của doanh nghiệp.
d. Nếu báo cáo bộ
phận chính yếu được lập theo khu vực địa lý dựa trên vị trí của khách hàng, và
tài sản của doanh nghiệp được đặt tại các khu vực địa lý khác với khách hàng
của doanh nghiệp, thì doanh nghiệp cần phải thuyết minh các thông tin dưới đây
đối với mỗi khu vực địa lý dựa trên vị trí của tài sản mà doanh thu bán hàng ra
bên ngoài hoặc tài sản của bộ phận đó chiếm từ 10% trở lên trên tổng doanh thu
bán hàng ra bên ngoài hoặc tổng tài sản của doanh nghiệp.
- Tổng giá trị còn
lại của tài sản bộ phận theo khu vực địa lý của tài sản;
- Tổng chi phí phát
sinh trong kỳ để mua tài sản bộ phận dự kiến sẽ sử dụng nhiều hơn một niên độ
(TSCĐ hữu hình, TSCĐ vô hình, tài sản dài hạn khác) theo vị trí của tài sản.
2.5.3. Các
thuyết minh khác
a. Nếu một lĩnh vực
kinh doanh hoặc một khu vực địa lý mà thông tin được báo cáo cho Ban Giám đốc
không phải là một bộ phận phải báo cáo do bộ phận đó thu được phần lớn doanh
thu từ việc bán hàng cho các bộ phận khác, tuy nhiên doanh thu của bộ phận này
bán hàng ra bên ngoài chiếm từ 10% trở lên trên tổng doanh thu của doanh nghiệp
bán hàng ra bên ngoài, doanh nghiệp này cũng cần phải thuyết minh về doanh thu
từ việc bán hàng ra bên ngoài và bán hàng cho các bộ phận nội bộ khác.
b. Để xác định và báo
cáo doanh thu bộ phận từ các giao dịch với các bộ phận khác, các khoản chuyển
giao giữa các bộ phận cần phải được tính toán trên cơ sở là doanh nghiệp này
thực sự được sử dụng để định giá các khoản chuyển nhượng đó. Cơ sở cho việc
định giá các khoản chuyển giao giữa các bộ phận đó và bất cứ sự thay đổi liên
quan cần phải được thuyết minh trong báo cáo tài chính.
c. Những thay đổi về
chính sách kế toán được áp dụng cho việc trình bày báo cáo bộ phận có ảnh hưởng
trọng yếu lên các thông tin bộ phận cần phải được thuyết minh. Thông tin bộ
phận của kỳ trước được trình bày cho mục đích so sánh cần phải được trình bày
lại, kể cả tính chất và lý do thay đổi (nếu có). Các tác động về tài chính cũng
phải được trình bày nếu có thể xác định được một cách hợp lý. Nếu doanh nghiệp
thay đổi việc xác định các bộ phận báo cáo và không công bố thông tin bộ phận
kỳ trước theo căn cứ mới thì để đáp ứng mục đích so sánh, doanh nghiệp phải báo
cáo thông tin bộ phận dựa trên cả căn cứ mới và căn cứ cũ.
d. Doanh nghiệp cần
báo cáo các loại sản phẩm và dịch vụ trong mỗi lĩnh vực kinh doanh được báo cáo
và thành phần của mỗi khu vực địa lý được báo cáo, cả chính yếu và thứ yếu, nếu
như không được diễn giải ngược lại trong báo cáo tài chính.
2.6. Ví dụ
về lập và trình bày báo cáo bộ phận
Công ty cổ phần HOÀNG
SA là doanh nghiệp đang niêm yết trên thị trường chứng khoán. Công ty này được
tổ chức 3 bộ phận theo lĩnh vực kinh doanh, là:
1/ Bộ phận sản xuất
điện thoại di động: Chuyên khai thác, sản xuất, và tiêu thụ điện thoại di động,
các sản phẩm truyền tin không dây;
2/ Bộ phận dịch vụ
mạng: Chuyên cung cấp đường truyền tin và các dịch vụ liên quan;
3/ Bộ phận phát triển
dịch vụ mới: Chuyên thiết lập các dịch vụ mới ngoài phát triển theo các hoạt
động chính của công ty.
Ngoài 3 bộ phận theo
lĩnh vực kinh doanh nói trên, Công ty HOÀNG SA còn có bộ phận thực hiện nghiên
cứu chung và các chức năng chung khác.
Ban Giám đốc của Công
ty HOÀNG SA xác định rằng, việc ra các quyết định quản lý của công ty chủ yếu
dựa trên các loại sản phẩm, dịch vụ mà công ty cung cấp chứ không dựa trên khu
vực địa lý mà công ty cung cấp sản phẩm, dịch vụ. Do vậy báo cáo chính yếu của
Công ty HOÀNG SA là theo lĩnh vực kinh doanh.
Chỉ tiêu
|
SX điện
thoại di dộng
|
Cung cấp
dịch vụ mạng
|
Phát
triển dịch vụ mới
|
Bộ phận
nghiên cứu chung
|
Tổng bộ
phận đã báo cáo
|
Loại
trừ
|
Tổng
cộng toàn DN
|
1
|
2
|
3
|
4
|
5
|
6
|
7
|
8
|
1. Doanh thu thuần
từ bán hàng ra bên ngoài
|
23.475
|
5.620
|
349
|
11
|
29.455
|
|
29.455
|
2. Doanh thu thuần
từ bán hàng cho các bộ phận khác
|
143
|
-
|
17
|
-11
|
149
|
-149 (1)
|
-
|
3. Khấu hao và chi
phí phân bổ
|
441
|
520
|
8
|
169
|
1.138
|
|
1.138
|
4. Lợi nhuận từ
hoạt động KD
|
5.483
|
-219
|
-161
|
-92
|
5.011
|
|
5.011
|
5. Tổng chi phí đã
phát sinh để mua TSCĐ
|
331
|
44
|
3
|
54
|
432
|
|
432
|
6 Tài sản bộ phận
|
4.832
|
4.108
|
106
|
1.071
|
10.117
|
-22 (2)
|
10.095
|
7. Tài sản không
phân bổ
|
5.273
|
|
|
|
|
|
13.825
|
Tổng Tài sản
|
|
|
|
|
|
|
23.920
|
8. Nợ phải trả bộ
phận
|
|
1.628
|
147
|
159
|
7.207
|
-22 (3)
|
7.185
|
9. Nợ phải trả
không phân bổ
|
|
|
|
|
|
|
1.423
|
Tổng Nợ phải trả
|
|
|
|
|
|
|
8.608
|
Chính sách kế toán
của các bộ phận tương tự như chính sách kế toán của Công ty. Công ty HOÀNG SA
tính giá các dịch vụ chuyển giao giữa các bộ phận như giá chuyển cho bên thứ ba
là theo giá thị trường. Công ty HOÀNG SA đánh giá kết quả hoạt động và phân bổ
các nguồn lực cho các bộ phận dựa trên lợi nhuận kinh doanh của mỗi bộ phận đó.
Ta có số liệu cho
từng bộ phận như sau:
Công ty cổ phần HOÀNG
SA - Báo cáo bộ phận chính yếu: Theo lĩnh vực kinh doanh
Đơn vị tính: triệu đồng
Cột 7: Loại
trừ: (1) Doanh thu bán hàng giữa các bộ phận khi lên báo cáo KQKD
(2) Tài sản bộ phận
không bao gồm tài sản thuế hoãn lại
(3) Nợ phải trả bộ
phận không bao gồm nợ phải trả thuế hoãn lại
Cột 8: Các
số in đậm - khớp với số liệu trên Báo cáo KQKD và Bảng CĐKT
Công ty cổ phần HOÀNG
SA - Báo cáo bộ phận thứ yếu: Theo khu vực địa lý
Chỉ tiêu
|
Hà Nội
|
TP.HCM
|
Hải Phòng
|
Đà Nẵng
|
Cần Thơ
|
Khác
|
Tổng cộng toàn DN
|
1. Doanh thu thuần
từ bán hàng ra bên ngoài
|
347
|
4.475
|
2.693
|
2.297
|
2.013
|
17.630
|
29.455
|
2. Tài sản bộ phận
|
4.215
|
1.563
|
344
|
387
|
1.011
|
2.575
|
10.095
|
3. Tổng chi phí đã
phát sinh để mua TSCĐ (theo vị trí của tài sản)
|
160
|
49
|
9
|
17
|
53
|
144
|
432
|
Đơn vị tính: triệu đồng
V - HƯỚNG
DẪN KẾ TOÁN CHUẨN MỰC “THAY ĐỔI CHÍNH SÁCH KẾ TOÁN, ƯỚC TÍNH KẾ TOÁN VÀ CÁC SAI
SÓT”
- Đính
chính vào đoạn 10b Chuẩn mực kế toán số 29- Thay đổi chính sách kế toán, ước
tính kế toán và các sai sót (Ban hành theo Quyết định số 12/2005/QĐ-BTC ngày 15/02/2005 của Bộ trưởng
Bộ Tài chính), câu: “nhưng không có các hướng dẫn chuyển đổi cụ thể cho sự thay
đổi đó, hoặc tự nguyện thay đổi chính sách kế toán thì phải áp dụng hồi tố
chính sách chính sách kế toán mới” được thay bằng câu “mà không có quy định về
hồi tố thì được áp dụng phi hồi tố chính sách kế toán mới. Trường hợp doanh
nghiệp tự nguyện thay đổi chính sách kế toán thì phải áp dụng hồi tố chính sách
kế toán mới”.
- Trong vòng
3 năm (từ 2006- 2008) các trường hợp doanh nghiệp tự nguyện thay đổi chính sách
kế toán thì chỉ giới hạn hồi tố cho 5 năm gần nhất. Từ năm 2009 sẽ phải áp dụng
hồi tố đối với thay đổi chính sách kế toán hoặc điều chỉnh hồi tố đối với các
sai sót theo quy định của chuẩn mực kế toán số 29 và hướng dẫn dưới đây:
1- Thay
đổi chính sách kế toán và kế toán ảnh hưởng của việc thay đổi chính sách kế
toán
1.1 – Thay
đổi chính sách kế toán và áp dụng các thay đổi chính sách kế toán
1.1.1 –
Thay đổi chính sách kế toán
(1) Thay đổi
chính sách kế toán là việc thay đổi các nguyên tắc, cơ sở và phương pháp kế
toán cụ thể mà doanh nghiệp đã áp dụng trong việc lập và trình bày báo cáo tài
chính, như: Thay đổi phương pháp tính giá hàng tồn kho; thay đổi phương pháp
hạch toán chênh lệch tỷ giá hối đoái; thay đổi phương pháp kế toán chi phí đi
vay,...
(2) Doanh
nghiệp chỉ được thay đổi chính sách kế toán trong các trường hợp dưới đây:
- Có sự
thay đổi theo quy định của pháp luật hoặc của chuẩn mực kế toán và chế độ kế
toán; hoặc
- Sự thay
đổi sẽ dẫn đến báo cáo tài chính cung cấp thông tin tin cậy và thích hợp hơn về
ảnh hưởng của các giao dịch, sự kiện đối với tình hình tài chính, kết quả hoạt
động kinh doanh và lưu chuyển tiền tệ của doanh nghiệp.
(3) Những
trường hợp sau đây không phải là thay đổi chính sách kế toán:
- Việc áp dụng một
chính sách kế toán cho các giao dịch, sự kiện có sự khác biệt về cơ bản so với
các giao dịch, sự kiện đó đã xảy ra trước đây;
- Việc áp dụng các
chính sách kế toán mới cho các giao dịch, sự kiện chưa phát sinh trước đó hoặc
không trọng yếu.
- Thay đổi phương
pháp khấu hao TSCĐ. Thay đổi này được coi là thay đổi ước tính kế toán.
1.1.2 - Áp dụng các
thay đổi chính sách kế toán
Doanh nghiệp
phải áp dụng các thay đổi trong chính sách kế toán theo quy định tại đoạn 10
của Chuẩn mực kế toán số 29 "Thay đổi chính sách kế toán, ước tính kế toán
và các sai sót", như sau:
- Trường hợp
doanh nghiệp phải thực hiện việc thay đổi chính sách kế toán do áp dụng lần đầu
các quy định của pháp luật hoặc chuẩn mực kế toán, chế độ kế toán mà đã có các
hướng dẫn chuyển đổi cụ thể (chuyển đổi cụ thể cho phép hồi tố hoặc không hồi
tố) thì phải thực hiện theo hướng dẫn đó.
- Trường hợp
doanh nghiệp phải thực hiện việc thay đổi chính sách kế toán do áp dụng lần đầu
các quy định của pháp luật hoặc chuẩn mực kế toán, chế độ kế toán mà không có
quy định về hồi tố thì được áp dụng phi hồi tố chính sách kế toán đó.
- Trường hợp
doanh nghiệp tự nguyện thay đổi chính sách kế toán thì phải áp dụng hồi tố đối
với thay đổi chính sách kế toán đó.
1.2 – Kế toán ảnh hưởng của việc áp dụng hồi tố thay đổi chính
sách kế toán
1.2.1-
Nguyên tắc điều chỉnh khi áp dụng hồi tố thay đổi chính sách kế toán
(1) Khi có sự
thay đổi chính sách kế toán mà phải áp dụng hồi tố, về nguyên tắc doanh nghiệp
phải xác định ảnh hưởng của sự thay đổi này đến báo cáo tài chính của từng năm,
kể từ ngày phát sinh giao dịch lần đầu tiên. Sau khi xác định được ảnh hưởng
của thay đổi chính sách kế toán cho từng năm, ảnh hưởng luỹ kế của các năm
trước cho đến năm hiện tại, căn cứ vào số liệu xác định được doanh nghiệp phải điều
chỉnh lại số dư đầu năm của các Tài khoản bị ảnh hưởng thuộc vốn chủ sở hữu và
các tài khoản có liên quan thuộc nợ phải trả hoặc tài sản năm hiện tại, điều
chỉnh lại số liệu so sánh của báo cáo tài chính của từng năm trước bị ảnh hưởng
và trình bày lại số liệu so sánh sau khi đã điều chỉnh của từng năm trước vào
Bản thuyết minh báo cáo tài chính của năm hiện tại. Việc điều chỉnh thực được
hiện theo nguyên tắc:
- Nếu thay đổi chính
sách kế toán làm ảnh hưởng đến kết quả kinh doanh của doanh nghiệp trong các
năm trước, doanh nghiệp phải xác định ảnh hưởng của sự thay đổi tới từng năm và
điều chỉnh vào các khoản mục thuộc cột thông tin so sánh (Cột "Năm
trước") của "Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh" của các năm
bị ảnh hưởng; Đồng thời xác định ảnh hưởng lũy kế của sự thay đổi và điều chỉnh
vào số dư đầu năm Tài khoản 421- "Lợi nhuận chưa phân phối" trên sổ
kế toán và Bảng cân đối kế toán của năm hiện tại.
- Nếu thay đổi chính
sách kế toán làm ảnh hưởng đến các khoản mục tài sản, nợ phải trả hoặc vốn chủ
sở hữu của doanh nghiệp trong các năm trước, doanh nghiệp phải xác định ảnh
hưởng của sự thay đổi tới từng năm và điều chỉnh vào các khoản mục tương ứng
thuộc cột thông tin so sánh (Cột "Số đầu năm") của "Bảng Cân đối
kế toán" của các năm bị ảnh hưởng; Đồng thời xác định ảnh hưởng lũy kế của
sự thay đổi và điều chỉnh vào số dư đầu năm của các Tài khoản tài sản, nợ phải
trả hoặc vốn chủ sở hữu tương ứng của năm hiện tại.
(2) Doanh
nghiệp không được điều chỉnh vào cột "Năm nay" trên "Báo cáo kết
quả hoạt động kinh doanh" của năm hiện tại khi điều chỉnh ảnh hưởng do
thay đổi chính sách kế toán trong các năm trước mà chỉ được thực hiện bằng cách
trình bày lại số liệu trên cột thông tin so sánh (Cột "Năm trước")
của "Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh" của năm hiện tại.
(3) Khi thực hiện
việc điều chỉnh do áp dụng hồi tố thay đổi chính sách kế toán trên các Tài khoản
ở Sổ kế toán tổng hợp, Sổ kế toán chi tiết, ngoài việc diễn giải nội dung của
nghiệp vụ kinh tế doanh nghiệp còn phải ghi rõ lý do của việc điều chỉnh là do
áp dụng hồi tố do thay đổi chính sách kế toán.
1.2.2 –
Phương pháp áp dụng hồi tố
a- Trường hợp áp
dụng hồi tố thay đổi chính sách kế toán làm ảnh hưởng đến các khoản mục tài
sản, nợ phải trả, hoặc vốn chủ sở hữu của Bảng Cân đối kế toán
a1- Đối với các năm
trước:
Sau khi xác định được
ảnh hưởng của việc áp dụng hồi tố do thay đổi chính sách kế toán đến từng năm
kể từ năm sớm nhất có thể xác định được, kế toán tiến hành điều chỉnh số liệu
trên cột thông tin so sánh (Cột "Số đầu năm") của Bảng Cân đối kế
toán từng năm trước có liên quan; Đồng thời kế toán phải trình bày lại số liệu
trên cột thông tin so sánh của từng năm bị ảnh hưởng vào Bản thuyết minh báo
cáo tài chính của năm hiện tại.Việc điều chỉnh thông tin so sánh được thực hiện
theo nguyên tắc:
- Giá trị ảnh hưởng
xác định được cho năm sớm nhất được điều chỉnh vào số dư đầu năm của các khoản mục
tài sản, nợ phải trả hoặc vốn chủ sở hữu trên Bảng Cân đối kế toán của năm sau
năm sớm nhất;
- Giá trị ảnh hưởng
xác định được cho các năm sau năm sớm nhất đến năm trước liền kề năm hiện tại
được điều chỉnh vào số dư đầu năm của các khoản mục tài sản, nợ phải trả hoặc
vốn chủ sở hữu trên Bảng Cân đối kế toán của các năm có liên quan.
a2- Đối với năm hiện
tại:
Doanh nghiệp phải xác
định ảnh hưởng luỹ kế do áp dụng hồi tố thay đổi chính sách kế toán của tất cả
các năm trước làm căn cứ điều chỉnh vào dòng số dư đầu năm của các Tài khoản có
liên quan trên Sổ kế toán tổng hợp, Sổ kế toán chi tiết của năm hiện tại; Đồng
thời kế toán phải trình bày lại số liệu trên cột thông tin so sánh của Bảng cân
đối kế toán của các năm bị ảnh hưởng vào Bản thuyết minh báo cáo tài chính của
năm hiện tại. Việc điều chỉnh số dư đầu năm các tài khoản có liên quan được
thực hiện bằng cách ghi một dòng trên Sổ kế toán tổng hợp, Sổ kế toán chi tiết
với nội dung: Điều chỉnh số dư do áp dụng hồi tố thay đổi chính sách kế toán
"..................." từ...........đến...........; Cụ thể cho từng
trường hợp sau:
(1)- Trường hợp ảnh
hưởng luỹ kế làm tăng Tài sản, kế toán điều chỉnh tăng tài sản, ghi:
Tăng số
dư Nợ đầu năm TK Tài sản có liên quan
Tăng số
dư Có đầu năm các TK có liên quan, hoặc
Giảm số dư
Nợ đầu năm các TK Tài sản có liên quan
(2)- Trường hợp ảnh
hưởng luỹ kế làm tăng Nợ phải trả, kế toán điều chỉnh tăng nợ phải trả, ghi:
Tăng số
dư Có đầu năm TK Nợ phải trả có liên quan
Tăng số dư
Nợ đầu năm TK có liên quan, hoặc
Giảm số dư
Có đầu năm TK Nợ phải trả hoặc Vốn chủ sở hữu có liên quan.
(3)- Trường hợp ảnh
hưởng luỹ kế làm tăng Vốn chủ sở hữu, kế toán điều chỉnh tăng vốn chủ sở hữu,
ghi:
Tăng số dư Có đầu năm
TK Vốn chủ sở hữu có liên quan
Tăng số dư
Nợ đầu năm TK có liên quan, hoặc
Giảm số dư
Có đầu năm TK Nợ phải trả hoặc Vốn chủ sở hữu có liên quan
(4)-
Trường hợp ảnh hưởng luỹ kế làm giảm Tài sản, kế toán điều chỉnh giảm tài sản
bằng cách ghi ngược lại bút toán (1).
(5) -
Trường hợp ảnh hưởng luỹ kế làm giảm Nợ phải trả, kế toán điều chỉnh giảm nợ
phải trả bằng cách ghi ngược lại bút toán (2).
(6)-
Trường hợp ảnh hưởng luỹ kế làm giảm vốn chủ sở hữu, kế toán điều chỉnh giảm
vốn chủ sở hữu bằng cách ghi ngược lại bút toán (3).
b- Trường
hợp áp dụng hồi tố thay đổi chính sách kế toán làm ảnh hưởng đến khoản mục
doanh thu, chi phí của Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh
b1- Đối với các năm
trước:
Sau khi xác định được
ảnh hưởng của việc áp dụng hồi tố do thay đổi chính sách kế toán đến doanh thu,
hoặc chi phí của từng năm, kế toán không thực hiện bút toán điều chỉnh trên các
tài khoản có liên quan của từng năm mà chỉ tiến hành điều chỉnh số liệu trên
cột thông tin so sánh (Cột "Năm trước") của Báo cáo kết quả hoạt động
kinh doanh của từng năm trước có liên quan; Đồng thời trình bày lại số liệu
trên cột thông tin so sánh của Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh của từng
năm bị ảnh hưởng vào Bản thuyết minh báo cáo tài chính của năm hiện tại.
b2- Đối với năm hiện
tại:
Dựa trên ảnh hưởng
lũy kế của việc áp dụng hồi tố thay đổi chính sách kế toán dẫn đến làm tăng,
giảm các khoản mục doanh thu hoặc chi phí đã xác định được cho tất cả các năm
trước, kế toán phải điều chỉnh lại cột số liệu so sánh của Báo cáo kết quả hoạt
động kinh doanh năm hiện tại; Đồng thời điều chỉnh vào số dư đầu năm TK 421 –
“Lợi nhuận chưa phân phối” (TK 4211- Lợi nhuận chưa phân phối năm trước) của
năm hiện tại. Việc điều chỉnh số dư đầu năm TK 421 – “Lợi nhuận chưa phân phối”
được thực hiện bằng cách ghi một dòng trên Sổ kế toán tổng hợp, Sổ kế toán chi tiết
với nội dung: Điều chỉnh do áp dụng hồi tố các thay đổi chính sách kế toán
"..................." từ..................đến...................; Cụ
thể cho từng trường hợp sau:
(1)- Trường hợp ảnh
hưởng lũy kế làm tăng doanh thu, thu nhập khác hoặc giảm chi phí trong kỳ, ghi:
Tăng số dư Có đầu năm
TK 421- Lợi nhuận chưa phân phối (TK 4211- Lợi nhuận chưa phân phối năm trước
- Nếu TK 4211 có số dư bên Có), hoặc
Giảm số dư Nợ đầu
năm TK 421 (Nếu TK 4211 có số dư bên Nợ)
Tăng hoặc giảm số dư
Có đầu năm TK có liên quan, hoặc
Tăng hoặc giảm số dư
Nợ đầu năm TK có liên quan.
(2)- Trường hợp ảnh
hưởng lũy kế làm giảm doanh thu, thu nhập khác hoặc tăng chi phí trong kỳ, ghi:
Giảm số dư Có đầu năm
TK 421- Lợi nhuận chưa phân phối (TK 4211- Lợi nhuận chưa phân phối năm trước -
Nếu TK 4211 có số dư bên Có), hoặc
Tăng số dư Nợ đầu năm
TK 421 (Nếu TK 4211 có số dư bên Nợ)
Tăng hoặc giảm số dư
Nợ đầu năm TK có liên quan, hoặc
Tăng hoặc giảm số dư
Có đầu năm TK có liên quan
1.3 –
Trình bày về áp dụng hồi tố thay đổi chính sách kế toán
Khi áp dụng hồi tố thay
đổi chính sách kế toán có ảnh hưởng đến năm hiện tại hay một năm nào đó trong
quá khứ hoặc các năm trong tương lai, doanh nghiệp phải trình bày trong Bản
thuyết minh báo cáo tài chính những thông tin sau:
(a) Tên chính sách kế
toán;
(b) Hướng dẫn chuyển
đổi chính sách kế toán;
(c) Bản chất của sự
thay đổi chính sách kế toán;
(d) Mô tả các qui
định của hướng dẫn chuyển đổi (nếu có);
(đ) Ảnh hưởng của
việc thay đổi chính sách kế toán đến các năm trong tương lai (nếu có);
(e) Các khoản được điều
chỉnh vào năm tài chính hiện tại và mỗi năm trước, như:
- Từng khoản mục trên
báo cáo tài chính bị ảnh hưởng
- Chỉ số lãi cơ bản
trên cổ phiếu
(g) Khoản điều chỉnh
cho các năm trước được trình bày trên báo cáo tài chính.
(h) Trình bày lý do
và mô tả chính sách kế toán đó được áp dụng như thế nào và bắt đầu từ khi nào
nếu không thể áp dụng hồi tố đối với một năm nào đó trong quá khứ, hoặc đối với
năm sớm nhất.
Báo cáo tài chính
của các năm tiếp theo không phải trình bày lại các thông tin này.
Ví dụ về áp dụng hồi
tố thay đổi chính sách kế toán
Công ty BASA có năm
tài chính đầu tiên từ ngày 1/1/2004 đến ngày 31/12/2004.
Đầu năm 2004, công ty
BASA đã áp dụng phương pháp tính giá xuất của hàng tồn kho (Tài khoản 156- Hàng
hóa) cho mặt hàng A theo phương pháp nhập trước, xuất trước. Đầu năm 2005 Công
ty A thay đổi chính sách kế toán và áp dụng phương pháp tính giá xuất kho cho
mặt hàng A theo phương pháp bình quân gia quyền. Như vậy Công ty BASA phải áp
dụng hồi tố đối với hàng hóa A đã xuất kho trong năm 2004 theo phương pháp bình
quân gia quyền. Việc áp dụng hồi tố đối với hàng hóa A đã xuất kho của năm 2004
sẽ ảnh hưởng đến các chỉ tiêu của Bảng cân đối kế toán và Báo cáo kết quả hoạt
động kinh doanh của năm 2004. Vì vậy cột thông tin so sánh năm 2004 trong báo
cáo tài chính năm 2005 phải được điều chỉnh lại để phù hợp với sự thay đổi
chính sách kế toán này. Giả sử việc áp dụng hồi tố làm cho giá vốn hàng bán
trong năm 2004 tăng lên 14.000.000đ.
Công ty BASA có số
liệu báo cáo chưa điều chỉnh của các năm như sau:
Bảng số 01
(Đơn vị
tính: Đồng)
Chỉ tiêu
|
Năm 2005
|
Năm 2004
|
Báo cáo kết quả
hoạt động kinh doanh
|
|
|
Doanh thu bán hàng
và cung cấp dịch vụ
Giá vốn hàng bán
Lợi nhuận kế
toán trước thuế TNDN
Chi phí thuế TNDN
hiện hành
Lợi nhuận sau thuế
TNDN
|
100.000.000
80.000.000
20.000.000
5.600.000
14.400.000
|
130.000.000
100.000.000
30.000.000
8.400.000
21.600.000
|
Bảng cân đối kế
toán
|
31/12/2005
|
31/12/2004
|
Hàng tồn kho
|
|
|
Hàng tồn kho
|
150.000.000
|
100.000.000
|
Nợ phải trả
|
|
|
Thuế và các khoản
phải trả Nhà nước
|
15.000.000
|
12.000.000
|
Vốn chủ sở hữu
|
|
|
Vốn đầu tư của chủ
sở hữu
|
5.000.000
|
5.000.000
|
Lợi nhuận chưa phân
phối
|
29.000.000
|
15.000.000
|
(Giả sử thuế suất
thuế TNDN là 28%)
Do ảnh hưởng của việc
thay đổi chính sách kế toán số liệu báo cáo năm 2004 điều chỉnh như sau:
(1) Giá vốn hàng bán
tăng lên và Hàng tồn kho giảm đi một khoản 14.000.000đ; Lợi nhuận kế toán trước
thuế TNDN không phải là 30.000.000đ mà là 16.000.000đ {130.000.000đ –
(100.000.000đ + 14.000.000đ)}; Chi phí thuế TNDN hiện hành không phải là
8.400.000đ mà chỉ là 4.480.000đ (16.000.000đ x 28%); Lợi nhuận sau thuế TNDN
không phải là 21.600.000đ mà chỉ là 11.520.000đ (16.000.000đ – 4.480.000đ).
(2) Do ảnh hưởng của
việc thay đổi chính sách kế toán nên số dư đầu năm 2005 các TK 156, TK 333, TK
421 được điều chỉnh như sau:
Số dư Có đầu năm TK
333 giảm: 3920.000đ (8.400.000 – 4.480.000);
Số dư Có đầu năm TK
421 giảm: 10.080.000đ (21.600.000 – 11.520.000) và
Số dư Nợ đầu năm TK
156 giảm: 14.000.000đ.
(3) Khi lập báo cáo
tài chính năm 2005, công ty BASA phải điều chỉnh lại số liệu báo cáo của năm
2005 và điều chỉnh lại thông tin so sánh của năm 2005, như sau:
Số liệu báo cáo sau điều
chỉnh
Bảng số 02
(Đơn vị
tính: Đồng)
Chỉ tiêu
|
Năm 2005
|
Năm 2004
|
Báo cáo kết quả hoạt
động kinh doanh
|
|
|
Doanh thu bán hàng
và cung cấp dịch vụ
Giá vốn hàng bán
Lợi nhuận kế
toán trước thuế TNDN
Chi phí thuế TNDN
hiện hành
Lợi nhuận sau thuế
TNDN
|
100.000.000
80.000.000
20.000.000
6.000.000
14.000.000
|
130.000.000
114.000.000
16.000.000
4.480.000
11.520.000
|
Bảng cân đối kế
toán
|
31/12/2005
|
31/12/2004
|
Hàng tồn kho
|
|
|
Hàng tồn kho
|
136.000.000
|
86.000.000
|
Nợ phải trả
|
|
|
Thuế và các khoản
phải trả Nhà nước
|
11.080.000
|
8.080.000
|
Vốn chủ sở hữu
|
|
|
Vốn đầu tư của chủ
sở hữu
|
5.000.000
|
5.000.000
|
Lợi nhuận chưa phân
phối
|
18.920.000
|
4.920.000
|
Sau khi điều chỉnh số
liệu sẽ là: Hàng tồn kho tại ngày 31/12/2004 là 86.000.000đ
(100.000.000đ–14.000.000đ), ngày 31/12/2005 là 136.000.000đ (150.000.000đ–
14.000.000đ); Do giá vốn hàng bán ghi tăng 14.000.000đ dẫn đến Thuế phải trả
Nhà nước giảm 3.920.000đ (14.000.000đ x 28%) nên Thuế phải trả Nhà nước tại
ngày 31/12/2004 là 8.080.000đ (12.000.000đ- 3.920.000đ), tại ngày 31/12/2005 là
11.080.000đ (15.000.000đ- 3.920.000đ). Do giá vốn hàng bán ghi tăng 14.000.000đ
dẫn đến Lợi nhuận để lại năm 2004 sẽ giảm đi 10.080.000đ (14.000.000đ x 72%)
nên Lợi nhuận chưa phân phối tại ngày 31/12/2004 sau khi điều chỉnh là
4.920.000đ (15.000.000đ – 10.080.000đ) và lợi nhuận chưa phân phối tại ngày 31/12/2005
sau khi điều chỉnh là 18.920.000đ (29.000.000đ – 10.080.000đ).
Thuyết minh báo cáo
tài chính năm 2005 sẽ phải trình bày các phần chủ yếu sau:
(1) - Biến động vốn
chủ sở hữu:
Bảng số 03
(Đơn vị
tính: Đồng)
Chỉ tiêu
|
Số dư
tại ngày 1/1/2004
|
Số dư
tại ngày 31/12/2004
|
Số dư
tại ngày 31/12/2005
|
Vốn đầu tư của chủ
sở hữu
|
5.000.000
|
5.000.000
|
5.000.000
|
Lợi nhuận chưa phân
phối
|
|
4.920.000
|
18.920.000
|
Cộng
|
5.000.000
|
9.920.000
|
23.920.000
|
(2)- Số liệu báo cáo
trước điều chỉnh và số liệu báo cáo sau điều chỉnh (Theo các bảng số 01 và
02).
(3) Thuyết minh kèm
theo:
Do thay đổi phương
pháp tính giá xuất của hàng tồn kho từ phương pháp nhập trước, xuất trước sang
phương pháp bình quân gia quyền nên năm 2004 giá vốn hàng bán tăng và hàng tồn
kho giảm 14.000.000đ, thay đổi này làm báo cáo tài chính của năm 2004 bị ảnh
hưởng như sau:
Bảng số 04
Khoản mục báo cáo
|
Ảnh hưởng của
thay đổi chính sách kế toán đến:
|
|
Kết quả hoạt động
kinh doanh năm 2004
|
+ Giá vốn hàng bán
tăng
+ Chi phí thuế TNDN
giảm
+ Lợi nhuận sau
thuế TNDN giảm
|
14.000.000
3.920.000
10.080.000
|
|
Bảng Cân đối kế
toán ngày 31/12/2004
|
+ Hàng tồn kho giảm
+ Thuế TNDN phải
trả giảm
+ Lợi nhuận chưa
phân phối giảm
|
14.000.000
3.920.000
10.080.000
|
2 - Thay
đổi ước tính kế toán và kế toán ảnh hưởng do thay đổi ước tính kế toán
2.1- Thay
đổi ước tính kế toán
(1) Thay đổi
ước tính kế toán là việc điều chỉnh giá trị ghi sổ của tài sản, nợ phải trả
hoặc giá trị tiêu hao định kỳ của tài sản được tạo ra từ việc đánh giá tình
trạng hiện thời và lợi ích kinh tế trong tương lai cũng như nghĩa vụ liên quan
đến tài sản và nợ phải trả đó.
(2) Ví dụ về
thay đổi ước tính kế toán:
+
Thay đổi ước tính kế toán đối với các khoản phải thu khó đòi;
+
Thay đổi ước tính kế toán về giá trị hàng tồn kho lỗi mốt;
+
Thay đổi ước tính kế toán về thời gian sử dụng hữu ích hoặc cách thức sử dụng
TSCĐ;
+ Thay
đổi ước tính kế toán về nghĩa vụ bảo hành sản phẩm.
(3) Một số
trường hợp đặc biệt cần lưu ý khi xác định thay đổi ước tính kế toán:
+ Thay
đổi cách thức xác định thông tin là thay đổi chính sách kế toán mà không phải
là thay đổi ước tính kế toán;
+ Khi
khó xác định một thay đổi là thay đổi chính sách kế toán hay thay đổi ước tính
kế toán thì thay đổi này được coi là thay đổi ước tính kế toán.
2.2-
Nguyên tắc ghi nhận ảnh hưởng của việc thay đổi ước tính kế toán
(1) Các thay đổi ước
tính kế toán trừ những thay đổi quy định tại đoạn 20 của Chuẩn mực kế toán số
29 sẽ được áp dụng phi hồi tố và được ghi nhận vào Báo cáo kết quả hoạt động
kinh doanh:
- Trường hợp thay đổi
ước tính kế toán chỉ ảnh hưởng đến năm hiện tại, doanh nghiệp phản ánh những
thay đổi đó vào Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh của năm hiện tại;
- Trường hợp thay đổi
ước tính kế toán ảnh hưởng đến cả năm hiện tại và các năm khác trong tương lai,
doanh nghiệp phản ánh những thay đổi đó vào Báo cáo kết quả hoạt động kinh
doanh của năm hiện tại và các năm trong tương lai;
Ví dụ về thay đổi ước
tính kế toán ảnh hưởng đến lợi nhuận hoặc lỗ thuần của doanh nghiệp:
Thay đổi ước tính giá
trị khoản phải thu khó đòi chỉ ảnh hưởng đến lãi, lỗ của kỳ hiện tại và do đó
được ghi nhận vào năm hiện tại. Thay đổi ước tính thời gian sử dụng hữu ích
hoặc cách thức sử dụng TSCĐ làm cơ sở tính khấu hao sẽ ảnh hưởng đến chi phí
khấu hao của cả năm hiện tại và các năm trong tương lai. Trường hợp này, ảnh
hưởng của thay đổi giá trị phải khấu hao đối với năm hiện tại được ghi nhận vào
Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh của năm hiện tại, còn những ảnh hưởng đối
với các năm trong tương lai được ghi nhận vào Báo cáo kết quả hoạt động kinh
doanh của các năm trong tương lai.
(2) Các
thay đổi ước tính kế toán dẫn đến thay đổi các khoản mục của Bảng cân đối kế
toán được ghi nhận bằng cách điều chỉnh giá trị ghi sổ của tài sản, nợ phải trả
hay khoản mục thuộc vốn chủ sở hữu
Ví dụ về
thay đổi ước tính kế toán ảnh hưởng đến giá trị ghi sổ của tài sản, nợ phải
trả: Doanh nghiệp thay đổi ước tính tỷ lệ phần trăm (%) sản phẩm dở dang của
năm nay không làm ảnh hưởng đến Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh năm trước
mà chỉ ảnh hưởng đến giá trị ghi sổ của tài sản và kết quả kinh doanh của năm
nay.
2.3- Kế toán về ảnh hưởng do thay đổi ước tính kế toán
Khi thay đổi
các ước tính kế toán trong năm hiện tại thì kế toán như các nghiệp vụ kinh tế
phát sinh mới trong năm theo ước tính kế toán mới.
2.4- Trình bày về thay đổi ước tính kế toán
Doanh
nghiệp phải trình bày tính chất và giá trị của các thay đổi ước tính kế toán có
ảnh hưởng đến năm hiện tại, dự kiến ảnh hưởng đến các năm trong tương lai. Khi
không thể xác định được các ảnh hưởng này thì phải trình bày rõ lý do.
3- Sai sót
và kế toán ảnh hưởng do điều chỉnh sai sót
3.1- Sai sót
(1) Sai sót có thể
phát sinh từ việc ghi nhận, xác định giá trị, trình bày hoặc thuyết minh các khoản
mục trên báo cáo tài chính.
(2) Sai sót bao gồm:
Sai sót do tính toán, áp dụng sai chính sách kế toán, bỏ quên, hiểu hoặc diễn
giải sai các sự việc và gian lận.
- Sai sót do tính
toán là sai sót do tính nhầm dẫn đến việc ghi nhận sai, như tính nhầm giá trị
tài sản, khoản phải thu, nợ phải trả, khoản chi phí, ...
- Áp dụng sai
chính sách kế toán là sai sót do hiểu sai chuẩn mực kế toán nên vận dụng sai
chính sách kế toán, hoặc chuẩn mực kế toán mới đã có hiệu lực nhưng doanh
nghiệp vẫn áp dụng chuẩn mực cũ;
- Bỏ quên không
ghi nhận một hoặc một vài giao dịch kinh tế nào đó như mua TSCĐ nhưng bỏ quên
chưa ghi sổ TSCĐ; bán hàng nhưng chưa ghi nhận doanh thu và khoản phải thu,....
- Hiểu hoặc diễn
giải sai các sự việc là sai sót do hiểu sai các sự việc, như: Theo quy định thì
TSCĐ đã khấu hao hết giá trị nhưng vẫn tiếp tục được sử dụng vào sản xuất, kinh
doanh thì không được trích khấu hao nhưng doanh nghiệp hiểu sai lại đánh giá
lại và tiếp tục trích khấu hao.
- Gian lận là sai
sót do cố ý gây ra, như: Thu tiền của người mua hàng không nộp quỹ mà sử dụng
cho cá nhân; lấy tiền công quỹ, hàng tồn kho sử dụng cho cá nhân,...
(3) Thông tư này chỉ
hướng dẫn kế toán đối với các trường hợp sai sót trọng yếu hoặc các sai sót
không trọng yếu nhưng do cố ý trình bày tình hình tài chính, kết quả hoạt động
kinh doanh hay các luồng tiền theo một hướng khác làm ảnh hưởng đến báo cáo tài
chính (Các trường hợp sai sót ngoài 2 trường hợp nêu trên được điều chỉnh vào
năm hiện tại).
3.2 –
Nguyên tắc điều chỉnh sai sót
(1) Những
sai sót của năm hiện tại được phát hiện trong năm đó phải được điều chỉnh trước
khi công bố báo cáo tài chính.
(2) Sai
sót trọng yếu của các năm trước phải được điều chỉnh bằng cách điều chỉnh hồi
tố kể từ năm có sai sót phát sinh, trừ khi không thể xác định được ảnh hưởng
của sai sót của từng năm hay ảnh hưởng lũy kế của sai sót.
Khi phát
hiện ra sai sót trọng yếu của các năm trước, doanh nghiệp phải xác định ảnh
hưởng của sai sót này đến báo cáo tài chính của từng năm. Sau khi xác định được
ảnh hưởng của sai sót cho từng năm, ảnh hưởng luỹ kế của các năm trước cho đến
năm hiện tại, căn cứ vào số liệu xác định được doanh nghiệp phải điều chỉnh lại
số dư đầu năm các tài khoản tài sản, nợ phải trả hoặc vốn chủ sở hữu bị ảnh
hưởng của năm hiện tại, điều chỉnh lại số liệu so sánh của báo cáo tài chính
mỗi năm trước bị ảnh hưởng và trình bày lại số liệu so sánh sau khi đã điều
chỉnh của mỗi năm trước vào Bản thuyết minh báo cáo tài chính. Việc điều chỉnh
được thực hiện theo nguyên tắc:
a/ Nếu sai sót
làm ảnh hưởng đến kết quả kinh doanh của doanh nghiệp trong các năm trước,
doanh nghiệp phải xác định ảnh hưởng của sai sót tới từng năm và điều chỉnh vào
các khoản mục thuộc cột thông tin so sánh (Cột "Năm trước") của
"Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh" các năm bị ảnh hưởng; Đồng
thời xác định ảnh hưởng lũy kế của sai sót và điều chỉnh vào số dư đầu năm của
Tài khoản 421- "Lợi nhuận chưa phân phối" (TK 4211- Lợi nhuận chưa
phân phối năm trước) của năm hiện tại.
Việc điều
chỉnh chia thành 2 trường hợp sau:
+ Nếu sai sót làm sai
lệch kết quả kinh doanh của doanh nghiệp trong năm lấy số liệu so sánh, doanh
nghiệp phải điều chỉnh số liệu trên cột thông tin so sánh trên Báo cáo kết quả
hoạt động kinh doanh năm hiện tại và điều chỉnh số dư đầu năm Tài khoản 421-
“Lợi nhuận chưa phân phối” (TK 4211- Lợi nhuận chưa phân phối năm trước) trên
Bảng cân đối kế toán năm hiện tại.
+ Nếu sai
sót làm sai lệch kết quả kinh doanh của doanh nghiệp trong các năm trước năm
lấy số liệu so sánh, doanh nghiệp phải xác định ảnh hưởng của sai sót tới từng
năm và điều chỉnh vào cột thông tin so sánh (Cột "Năm trước") của Báo
cáo kết quả hoạt động kinh doanh của các năm bị ảnh hưởng; Đồng thời xác định
ảnh hưởng luỹ kế của sai sót và điều chỉnh vào số dư đầu năm Tài khoản 421-
“Lợi nhuận chưa phân phối” (TK 4211- Lợi nhuận chưa phân phối năm trước) trên
Bảng cân đối kế toán năm hiện tại.
b/ Nếu sai sót
làm ảnh hưởng đến các khoản mục tài sản, nợ phải trả hoặc vốn chủ sở hữu của
doanh nghiệp trong các năm trước, doanh nghiệp phải xác định ảnh hưởng của sai
sót tới từng năm và điều chỉnh vào các khoản mục thuộc cột thông tin so sánh
(Cột "Số đầu năm") của Bảng cân đối kế toán các năm bị ảnh hưởng;
Đồng thời xác định ảnh hưởng lũy kế của sai sót và điều chỉnh vào số dư đầu năm
của các Tài khoản Tài sản, Nợ phải trả hoặc Vốn chủ sở hữu của năm hiện tại.
Việc điều
chỉnh được chia thành 2 trường hợp sau:
+ Nếu sai
sót làm sai lệch tài sản, nợ phải trả, hoặc vốn chủ sở hữu của doanh nghiệp tại
thời điểm lập báo tài chính năm lấy số liệu so sánh, doanh nghiệp phải điều
chỉnh số liệu trên cột thông tin so sánh của Bảng cân đối kế toán năm hiện tại
và số dư đầu năm của các Tài khoản tài sản, nợ phải trả, hoặc vốn chủ sở hữu
trên sổ kế toán của năm hiện tại.
+ Nếu sai sót làm sai
lệch tài sản, nợ phải trả, hoặc vốn chủ sở hữu của doanh nghiệp trong các năm
trước năm lấy số liệu so sánh, doanh nghiệp phải điều chỉnh số liệu trên cột
thông tin so sánh (Cột "Số đầu năm") của Bảng Cân đối kế toán các năm
bị ảnh hưởng, đồng thời điều chỉnh số liệu trên cột thông tin so sánh của Bảng
cân đối kế toán năm hiện tại và số dư đầu năm của các Tài khoản tài sản, nợ
phải trả, hoặc vốn chủ sở hữu trên sổ kế toán của năm hiện tại.
(3) Doanh
nghiệp không được điều chỉnh vào cột "Năm nay" trên "Báo cáo kết
quả hoạt động kinh doanh" của năm hiện tại khi điều chỉnh ảnh hưởng do sai
sót trọng yếu trong các năm trước mà chỉ được thực hiện bằng cách trình bày lại
số liệu trên cột thông tin so sánh (Cột "Năm trước") của "Báo
cáo kết quả hoạt động kinh doanh" năm hiện tại.
(4) Khi thực
hiện việc điều chỉnh số dư đầu năm do điều chỉnh sai sót trọng yếu trên các Tài
khoản ở Sổ kế toán tổng hợp, Sổ kế toán chi tiết, ngoài việc diễn giải nội dung
kinh tế của nghiệp vụ kinh tế, doanh nghiệp còn phải ghi rõ lý do việc điều
chỉnh là do sai sót phát sinh từ các năm trước.
(5) Khi
không thể xác định được ảnh hưởng của sai sót đến từng năm hoặc ảnh hưởng luỹ
kế của sai sót thì doanh nghiệp phải điều chỉnh hồi tố sai sót kể từ năm sớm
nhất mà doanh nghiệp xác định được ảnh hưởng của sai sót.
(6) Sai sót
không trọng yếu của các năm trước được sửa chữa bằng cách điều chỉnh phi hồi tố
vào báo cáo tài chính năm hiện tại.
3.3 - Kế toán ảnh hưởng của việc điều chỉnh sai sót
3.3.1-
Sai sót phát sinh trong năm hiện tại
Sai sót
trọng yếu hay không trọng yếu phát sinh trong năm hiện tại hoặc phát sinh trong
năm trước nhưng báo cáo tài chính của năm trước chưa công bố thì đều phải được điều
chỉnh trước khi công bố báo cáo tài chính.
3.3.2- Sai
sót phát sinh trong các năm trước
- Sai sót
trọng yếu phát sinh trong các năm trước được phát hiện sau khi báo cáo tài
chính của năm trước đã công bố phải được sửa chữa theo phương pháp điều chỉnh
hồi tố có ảnh hưởng đến Bảng cân đối kế toán năm trước và năm nay hoặc Báo cáo
kết quả hoạt động kinh doanh của các năm trước, được điều chỉnh theo phương
pháp hướng dẫn tại mục 1.2.2 "Phương pháp điều chỉnh
hồi tố" trong Phần V của Thông tư này.
- Sai sót không
trọng yếu của các năm trước được phát hiện sau khi báo cáo tài chính của năm
trước đã công bố thì được sửa chữa bằng cách điều chỉnh phi hồi tố vào sổ sách
kế toán và báo cáo tài chính năm hiện tại.
3.4 –
Trình bày sai sót của các năm trước
Khi điều chỉnh hồi tố
các sai sót trọng yếu, doanh nghiệp phải trình bày các thông tin sau:
(a) Bản chất của sai
sót thuộc các năm trước;
(b) Khoản điều chỉnh
đối với mỗi năm trước trong báo cáo tài chính:
- Từng khoản mục trên
báo cáo tài chính bị ảnh hưởng
- Chỉ số lãi cơ bản
trên cổ phiếu
(c) Giá trị điều
chỉnh vào đầu năm của năm lấy số liệu so sánh được trình bày trên báo cáo tài
chính.
(d) Nếu
không thực hiện được điều chỉnh hồi tố đối với một năm cụ thể trong quá khứ,
cần trình bày rõ lý do, mô tả cách thức và thời gian điều chỉnh sai sót.
Báo cáo tài chính
của các năm tiếp theo không phải trình bày lại những thông tin này.
Ví dụ về điều chỉnh
hồi tố các sai sót trọng yếu
Công ty Hoa
Lan có năm tài chính đầu tiên từ ngày 1/1/2003 đến ngày 31/12/2003
- Trong
năm 2005, Công ty Hoa Lan phát hiện thấy một số thành phẩm trị giá 6.500.000đ
đã bán trong năm 2004 nhưng vẫn được theo dõi trên sổ kế toán TK 155 (chưa ghi
xuất kho để bán) và được trình bày trong Bảng Cân đối kế toán ngày 31/12/2004.
- Lợi nhuận
chưa phân phối đầu năm 2004 là 20.000.000đ; Lợi nhuận chưa phân phối cuối năm
2004 là 34.000.000đ (20.000.000đ + 14.000.000đ); Giả sử thuế suất thuế TNDN là
28%; Công ty không có các khoản thu nhập và chi phí nào khác;
Công ty Hoa Lan
có số liệu báo cáo tài chính chưa điều chỉnh sai sót của các năm như sau:
Bảng số 05
Chỉ tiêu
|
Năm 2005
|
Năm 2004
|
Báo cáo kết quả
hoạt động kinh doanh
|
|
|
Doanh thu bán hàng
và cung cấp dịch vụ
Giá vốn hàng bán
Lợi nhuận kế
toán trước thuế TNDN
Chi phí thuế TNDN
hiện hành
Lợi nhuận sau thuế
TNDN
|
104.000.000
80.000.000
24.000.000
6.720.000
17.280.000
|
73.500.000
53.500.000
20.000.000
5.600.000
14.400.000
|
Bảng cân đối kế
toán
|
31/12/2005
|
31/12/2004
|
Hàng tồn kho
|
|
|
Hàng tồn kho
|
150.000.000
|
100.000.000
|
Nợ phải trả
|
|
|
Thuế và các khoản
phải trả Nhà nước
|
15.000.000
|
12.000.000
|
Vốn chủ sở hữu
|
|
|
Vốn đầu tư của chủ
sở hữu
|
5.000.000
|
5.000.000
|
Lợi nhuận chưa phân
phối
|
50.800.000
|
34.000.000
|
Do ảnh
hưởng của việc điều chỉnh sai sót, số liệu báo cáo tài chính năm 2004 được điều
chỉnh như sau:
(1) Số phát
sinh TK 632 tăng lên và số dư Nợ TK 155 giảm đi một khoản 6.500.000đ; Lợi nhuận
kế toán trước thuế TNDN không phải là 20.000.000đ mà là 13.500.000đ
{73.500.000đ – (53.500.000đ + 6.500.000đ)}; Chi phí thuế TNDN hiện hành không
phải là 5.600.000đ mà là 3.780.000đ (13.500.000đ x 28%); Lợi nhuận sau thuế
TNDN không phải là 14.400.000đ mà là 9.720.000đ (13.500.000đ – 3.780.000đ).
(2) Do ảnh
hưởng của việc điều chỉnh sai sót nói trên nên số dư đầu năm 2005 các TK 155,
TK 333, TK 421 được điều chỉnh như sau:
Số dư Có đầu năm TK 333 giảm: 1.820.000đ (5.600.000 – 3.780.000);
Số dư Có đầu năm TK 421 giảm: 4.680.000đ (14.400.000 – 9.720.000) và
Số dư Nợ đầu năm TK 155 giảm: 6.500.000đ
(3) Khi lập
báo cáo tài chính năm 2005, công ty Hoa Lan phải điều chỉnh sai sót và điều
chỉnh lại số liệu báo cáo năm 2005 và năm 2004, như sau:
Số liệu báo
cáo sau điều chỉnh:
Bảng số 06
(Đơn vị tính: Đồng)
Chỉ tiêu
|
Năm 2005
|
Năm 2004
|
Báo cáo kết quả
hoạt động kinh doanh
|
|
|
Doanh thu bán hàng
và cung cấp dịch vụ
Giá vốn hàng bán
Lợi nhuận kế
toán trước thuế TNDN
Chi phí thuế TNDN
hiện hành
Lợi nhuận sau thuế
TNDN
|
104.000.000
80.000.000
24.000.000
6.720.000
17.280.000
|
73.500.000
60.000.000
13.500.000
3.780.000
9.720.000
|
Bảng cân đối kế
toán
|
31/12/2005
|
31/12/2004
|
Hàng tồn kho
|
|
|
Hàng tồn kho
|
143.500.000
|
93.500.000
|
Nợ phải trả
|
|
|
Thuế và các khoản
phải trả Nhà nước
|
13.180.000
|
10.180.000
|
Vốn chủ sở hữu
|
|
|
Vốn đầu tư của chủ
sở hữu
|
5.000.000
|
5.000.000
|
Lợi nhuận chưa phân
phối
|
46.120.000
|
29.320.000
|
Sau khi điều chỉnh số liệu sẽ là : Hàng tồn kho tại ngày 31/12/2004 là
93.500.000đ (100.000.000đ-6.500.000đ), tại ngày 31/12/2005 là 143.500.000đ
(150.000.000đ- 6.500.000đ). Do giá vốn hàng bán ghi tăng 6.500.000đ dẫn đến
Thuế phải trả Nhà nước giảm 1.820.000đ (6.500.000đ x 28%) nên Thuế phải trả Nhà
nước tại ngày 31/12/2004 là 10.180.000đ (12.000.000đ-1.820.000đ), tại ngày 31/12/2005
là 13.180.000 (15.000.000đ- 1.820.000đ). Do giá vốn hàng bán ghi tăng
6.500.000đ dẫn đến Lợi nhuận để lại năm 2004 giảm đi 4.680.000đ (6.500.000đ x
72%) nên Lợi nhuận chưa phân phối tại ngày 31/12/2004 sau khi điều chỉnh là
29.320.000đ (34.000.000đ - 4.680.000đ) và Lợi nhuận chưa phân phối tại ngày 31/12/2005
là 46.120.000đ (50.800.000đ - 4.680.000đ).
Thuyết minh báo cáo
tài chính năm 2005 sẽ phải trình bày các phần chủ yếu sau:
(1) - Biến động vốn
chủ sở hữu
Bảng số 07
(Đơn vị
tính: Đồng)
Chỉ tiêu
|
Số dư
tại ngày 31/12/2003
|
Số dư
tại
ngày 31/12/2004
|
Số dư
tại ngày 31/12/2005
|
Vốn đầu tư của chủ
sở hữu
|
5.000.000
|
5.000.000
|
5.000.000
|
Lợi nhuận chưa phân
phối
|
20.000.000
|
29.320.000
|
46.120.000
|
Cộng
|
25.000.000
|
34.320.000
|
51.120.000
|
(2)- Số liệu báo cáo
trước điều chỉnh và số liệu báo cáo sau điều chỉnh (Theo các Bảng 05 và 06).
(3) Thuyết minh kèm
theo:
Do có một số
thành phẩm trị giá 6.500.000đ đã bán trong năm 2004 nhưng vẫn được trình bày
trong hàng tồn kho tại thời điểm 31/12/2004 nên báo cáo tài chính trong năm
2004 được điều chỉnh như sau:
Bảng số 08
Khoản mục
báo cáo
|
Ảnh
hưởng của sai sót đến
|
|
Kết quả hoạt động
kinh doanh năm 2004
|
+ Giá vốn hàng bán
tăng
+ Chi phí thuế TNDN
giảm
+ Lợi nhuận chưa
phân phối giảm
|
6.500.000
1.820.000
4.680.000
|
|
Bảng Cân đối kế
toán ngày 31/12/2004
|
+ Hàng tồn kho giảm
+ Thuế TNDN phải
trả giảm
+ Lợi nhuận chưa
phân phối giảm
|
6.500.000
1.820.000
4.680.000
|
VI- TỔ
CHỨC THỰC HIỆN
1- Thông tư này có
hiệu lực sau 15 ngày, kể từ ngày đăng công báo. Các qui định trước đây trái với
Thông tư này đều bãi bỏ. Những phần kế toán khác có liên quan nhưng không hướng
dẫn trong Thông tư này thì thực hiện theo chế độ kế toán hiện hành.
2- Các qui định trong
chuẩn mực kế toán có khác biệt với chính sách tài chính do Bộ Tài chính ban
hành trước khi ban hành chuẩn mực kế toán thì thực hiện theo qui định trong
chuẩn mực kế toán và hướng dẫn trong Thông tư này.
3- Các Tổng công ty,
công ty có chế độ kế toán đặc thù đã được Bộ Tài chính chấp thuận, phải căn cứ
vào 06 chuẩn mực kế toán (đợt 4) ban hành theo Quyết định số 12/2005/QĐ-BTC ngày 15/02/2005 và Thông tư này
để hướng dẫn, bổ sung phù hợp.
4- Các Bộ, ngành, Uỷ
ban nhân dân, Sở Tài chính, Cục thuế các Tỉnh, Thành phố trực thuộc Trung ương
có trách nhiệm triển khai hướng dẫn các doanh nghiệp thực hiện Thông tư này.
Trong quá trình thực hiện nếu có vướng mắc đề nghị phản ánh về Bộ Tài chính để
nghiên cứu giải quyết.
Nơi nhận:
-
Thủ tướng, các Phó Thủ tướng Chính phủ;
- Văn phòng TW Đảng;
- Văn phòng Quốc hội
- Văn phòng Chủ tịch nước;
- Văn phòng Chính phủ;
- Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ;
- Toà án NDTC
- Viện Kiểm sát NDTC;
- UBND tỉnh, thành phố trực thuộc TW;
- Cơ quan TW của các đoàn thể;
- Cục kiểm tra văn bản - Bộ Tư pháp
- Sở Tài chính, Cục thuế các tỉnh,
thành phố trực thuộc TW;
- Các TCT 91;
- Công báo;
- Vụ Pháp chế - Bộ Tài chính;
- Các đơn vị thuộc Bộ Tài chính;
- Lưu: VT, Vụ CĐKT.
|
KT. BỘ
TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG
Trần Văn Tá
|