BỘ TÀI CHÍNH
--------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ
NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 120/2002/TT-BTC
|
Hà Nội, ngày 30
tháng 12 năm 2002
|
THÔNG TƯ
CỦA
BỘ TÀI CHÍNH SỐ 120/2002/TT-BTC NGÀY 30 THÁNG 12 NĂM 2002 HƯỚNG DẪN THI HÀNH
NGHỊ ĐỊNH SỐ 89/2002/NĐ-CP NGÀY 07/11/2002 CỦA CHÍNH PHỦ VỀ VIỆC IN, PHÁT
HÀNH, SỬ DỤNG, QUẢN LÝ HOÁ ĐƠN
Căn cứ Nghị định số 89/2002/NĐ-CP ngày 07
tháng 11 năm 2002 của Chính phủ về việc in, phát hành, sử dụng, quản lý hoá
đơn, Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện cụ thể như sau:
A- NHỮNG QUY ĐỊNH
CHUNG
I. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHẠM
VI ÁP DỤNG
Đối tượng, phạm vi áp dụng
việc in, phát hành, sử dụng, quản lý hoá đơn gồm:
1- Tổ chức, cá nhân bán,
trao đổi hàng hoá, dịch vụ.
2- Tổ chức, cá nhân mua,
trao đổi hàng hoá, dịch vụ.
3- Tổ chức, cá nhân đặt
in, nhận in hoá đơn.
4- Tổ chức, cá nhân thu
mua, bán hàng hoá nông, lâm, thuỷ sản chưa qua chế biến.
5- Tổ chức, cá nhân không
kinh doanh khi thanh lý, nhượng bán tài sản thuộc Ngân sách Nhà nước, bán hàng
tịch thu sung công quỹ Nhà nước thì áp dụng theo quy định riêng của Bộ Tài
chính.
II. LOẠI, HÌNH THỨC
VÀ NỘI DUNG CỦA HOÁ ĐƠN
1- Loại hóa đơn quy định
tại Thông tư này gồm:
- Hóa đơn Giá trị gia
tăng.
- Hóa đơn bán hàng thông
thường.
- Hoá đơn cho thuê tài
chính.
- Hoá đơn thu mua hàng.
- Hoá đơn bán lẻ (sử dụng
cho máy tính tiền).
- Các loại hoá đơn khác,
tem, vé, thẻ in sẵn mệnh giá và các loại: Phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội
bộ, Phiếu xuất kho hàng gửi bán đại lý, Phiếu thu tiền dịch vụ hàng không, vận
đơn vận chuyển hàng hoá...
2- Hình thức hoá đơn:
Hình thức hoá đơn phải phù
hợp với các hoạt động sản xuất, kinh doanh hàng hoá dịch vụ được thể hiện bằng
một trong các hình thức như sau:
- Hoá đơn được in thành
mẫu: Hoá đơn do Bộ Tài chính phát hành để bán cho các tổ chức, cá nhân sử dụng;
hoá đơn do tổ chức, cá nhân tự in theo quy định.
- Các loại tem, vé, thẻ in
sẵn mệnh giá.
3- Nội dung hoá đơn phải
có đủ các chỉ tiêu sau đây thì mới có giá trị pháp lý: Họ, tên; địa chỉ; mã số
thuế (nếu có), tài khoản thanh toán (nếu có) của người mua và người bán; tên
hàng hoá dịch vụ, đơn vị tính, số lượng, đơn giá, tiền hàng; thuế suất, tiền
thuế giá trị gia tăng - GTGT (nếu có); tổng số tiền thanh toán; chữ ký người
bán, người mua hàng. Trường hợp người mua hàng không ký khi lập hoá đơn được
quy định tại khoản 1.11 mục VI Phần B Thông tư này.
B- NHỮNG QUY ĐỊNH VỀ
IN, PHÁT HÀNH, SỬ DỤNG, QUẢN LÝ HÓA ĐƠN
I. TRÁCH NHIỆM CỦA TỔ
CHỨC, CÁ NHÂN IN HOÁ ĐƠN
1- Bộ Tài chính uỷ
quyền cho Tổng cục Thuế chịu trách nhiệm in, phát hành hoá đơn để bán cho các
tổ chức, cá nhân sử dụng hoá đơn theo quy định của pháp luật và cho phép các tổ
chức, cá nhân tự in hoá đơn để sử dụng đảm bảo yêu cầu quản lý.
Hóa đơn do Tổng cục thuế
in, phát hành được bán để bù đắp chi phí in, phát hành, quản lý. Giá bán hóa
đơn do Tổng cục Thuế quy định thống nhất trong toàn quốc.
2- Tổ chức, cá nhân được
phép tự in hoá đơn đã được chấp thuận của cơ quan thuế có thẩm quyền, trường
hợp thay đổi mẫu hoá đơn phải đăng ký lại.
Trước khi in hoá đơn đợt
mới tổ chức, cá nhân phải báo cáo sử dụng hoá đơn in đợt cũ và đăng ký in mới
về ký hiệu, số lượng, số thứ tự hoá đơn, nơi in với cơ quan thuế.
3- Các loại hoá đơn được
in, phát hành như sau (theo mẫu kèm theo):
- Hóa đơn Giá trị gia
tăng, mẫu 01GTKT (Gia tăng khấu trừ).
- Hóa đơn bán hàng thông
thường, mẫu 02GTTT (Gia tăng trực tiếp).
- Phiếu xuất kho kiêm vận
chuyển nội bộ, mẫu 03PXK (Phiếu xuất kho).
- Phiếu xuất kho hàng gửi
bán đại lý, mẫu 04HDL (Hàng đại lý).
- Hoá đơn cho thuê tài
chính, mẫu 05TTC (Thuê tài chính).
- Hoá đơn thu mua hàng
nông, lâm, thuỷ sản, mẫu 06TMH (Thu mua hàng).
- Hoá đơn bán lẻ (sử dụng
cho máy tính tiền), mẫu 07MTT (Máy tính tiền).
4- Hoá đơn phải có ký hiệu
và ký hiệu được sử dụng 20 chữ cái tiếng Việt in hoa (A, B, C, D, E, G, H, K,
L, M, N, P, Q, R, S, T, U, V, X, Y), ký hiệu gồm 2 chữ cái và năm in hoá đơn.
Hoá đơn do Bộ Tài chính phát hành, ký hiệu hoá đơn được thêm chữ B hoặc N sau
năm in hoá đơn. Hoá đơn tự in được thêm chữ T sau năm in hoá đơn.
Ví dụ: AA/2002N, AB/2002B,
AA/2002T; AA, AB là ký hiệu; 2002 là năm in hoá đơn; N,B là hoá đơn do Bộ Tài
chính phát hành; T là hoá đơn tự in.
5-
Liên hoá đơn:
Mỗi số hoá đơn phải có từ
3 liên trở lên, trường hợp sử dụng hoá đơn có 2 liên phải được cơ quan thuế
chấp thuận; chức năng sử dụng của từng liên. Liên 1: Lưu, liên 2: Giao khách
hàng, liên 3: Nội bộ. Trường hợp xuất khẩu hàng hoá, dịch vụ thì liên 3 được
lưu tại cơ quan hải quan. Đối với hoá đơn bằng hình thức tem, vé, thẻ thì có
thể áp dụng số liên phù hợp nhưng phải được chấp thuận của cơ quan thuế.
6- Số của hoá đơn phải in
theo dãy số tự nhiên liên tục, tối đa không quá 7 chữ số trong 1 ký hiệu hoá
đơn.
7
- Hoá đơn bán lẻ sử dụng cho máy tính tiền:
Tổ chức, cá nhân sử dụng
máy tính tiền để bán lẻ hàng hoá, dịch vụ tại các cửa hàng, quầy hàng, siêu thị
phải sử dụng hoá đơn bán lẻ (sử dụng cho máy tính tiền). Hoá đơn bán lẻ sử dụng
cho máy tính tiền do Bộ Tài chính phát hành hoặc do tổ chức, cá nhân tự in đăng
ký với Cục Thuế tỉnh, thành phố trực thuộc TW. Mẫu hóa đơn bán lẻ in từ máy
tính tiền phải có các chỉ tiêu như: Tên, địa chỉ, mã số thuế đơn vị bán hàng,
số lượng, đơn giá, thành tiền, thuế suất GTGT, tiền thuế GTGT. Hóa đơn phải có
từ 2 liên trở lên, liên 1: Lưu, liên 2: Giao khách hàng.
II. TRÁCH NHIỆM CỦA
TỔ CHỨC, CÁ NHÂN ĐẶT IN HOÁ ĐƠN ĐÃ ĐƯỢC PHÉP TỰ IN
1- Tổ chức, cá nhân đặt in
các loại hoá đơn được phép tự in phải căn cứ mẫu hoá đơn đã được duyệt có xác
nhận của người đứng đầu tổ chức, cá nhân trên mẫu hoá đơn đặt in. Khi in phải
có hợp đồng in hoá đơn với tổ chức nhận in, ghi cụ thể số lượng, ký hiệu, số
thứ tự hoá đơn đặt in, sau mỗi lần in hoặc kết thúc hợp đồng in phải thực hiện
thanh lý hợp đồng giữa bên đặt in và bên nhận in. Nghiêm cấm đặt in hoá đơn
ngoài hợp đồng đã ký kết.
2- Tổ chức, cá nhân đặt in
hóa đơn được lựa chọn nhà in phù hợp, thuận tiện theo danh sách các nhà in đã
đăng ký với Tổng cục Thuế.
III. TRÁCH NHIÊM CỦA
TỔ CHỨC NHẬN IN HOÁ ĐƠN ĐÃ ĐƯỢC CƠ QUAN THUẾ CHẤP THUẬN
1- Tổ chức nhận in hoá đơn
phải có đủ các điều kiện như: Giấy phép hành nghề in của cơ quan có thẩm quyền;
có đủ thiết bị, năng lực để in hoá đơn theo quy định của pháp luật.
2- Theo danh sách các nhà
in đã được Tổng cục Thuế chỉ định, nếu nhu cầu cần bổ sung thêm nhà in thì Cục
Thuế các tỉnh, thành phố trực thuộc TW phải xem xét năng lực thực tế của nhà in
để hướng dẫn nhà in có công văn đề nghị Tổng cục Thuế chấp nhận. Thủ tục đăng
ký với Tổng cục Thuế để được chỉ định in hoá đơn gồm có:
- Công văn đề nghị, cam
kết việc tổ chức in hoá đơn.
- Thống kê thiết bị và
năng lực in hiện có.
- Giấy chứng nhận đăng ký
thuế (bản sao).
- Giấy phép đăng ký kinh
doanh ngành in (bản sao).
Khi in hoá đơn tổ chức
nhận in phải căn cứ mẫu hoá đơn đã được Bộ Tài chính (Tổng cục Thuế) chấp thuận
bằng văn bản, đối chiếu với mẫu hoá đơn đặt in đã được người có thẩm quyền
duyệt, phải in hoá đơn theo đúng hợp đồng đã ký với bên đặt in, trong đó ghi cụ
thể số lượng, ký hiệu, số thứ tự hoá đơn; khi in xong phải thực hiện thanh lý
hợp đồng, thanh huỷ các bản in, bản kẽm, sản phẩm in thừa, in hỏng. Trường hợp
hoá đơn in số lượng ít muốn lưu giữ bản kẽm hoặc bản in để in cho các lần sau
thì phải niêm phong lưu giữ tại nhà in.
3- Mở sổ theo dõi tình
hình đặt in hoá đơn, định kỳ hàng quý lập và gửi báo cáo cho cơ quan Thuế về số
lượng hoá đơn đã in của từng tổ chức, cá nhân đặt in.
IV. PHÁT HÀNH HOÁ ĐƠN
1- Hoá đơn do Bộ Tài chính
(Tổng cục Thuế) phát hành.
1.1- Hoá đơn khi đưa ra sử
dụng phải thông báo phát hành bằng văn bản gửi Cục Thuế các tỉnh, thành phố
trực thuộc Trung ương; phản ảnh về loại hoá đơn, đặc điểm thiết kế kỹ thuật của
mẫu hoá đơn và thời gian có giá trị lưu hành.
1.2- Hoá đơn được bán cho
tổ chức, cá nhân không tự in được hoá đơn để sử dụng. Khi thực hiện bán hoá
đơn, cơ quan thuế phải hướng dẫn, kiểm tra tổ chức, cá nhân ghi hoặc đóng dấu:
Tên, địa chỉ, mã số thuế trên liên 2 của mỗi số hoá đơn trước khi mang ra khỏi
cơ quan thuế nơi mua hoá đơn. Trường hợp bán lẻ hoá đơn được áp dụng theo quy
định tại khoản 1.8 điểm 1 mục VI Phần B Thông tư này.
2- Đối với hoá đơn tự in.
Tổ chức, cá nhân sau 5
ngày đăng ký lưu hành mẫu hoá đơn tự in phải thông báo phát hành bằng văn bản
(kèm theo mẫu hoá đơn) gửi cơ quan thuế quản lý và phải dán thông báo phát hành
tại trụ sở, nơi bán hàng, nơi giao dịch. Thông báo phát hành hoá đơn phải nêu
rõ về mẫu hoá đơn, loại, hình thức, kích thước, hoa văn, logo, các đặc điểm về
cấu trúc của mẫu hoá đơn và thời gian có giá trị lưu hành.
Khi thay đổi mẫu hoá đơn,
tổ chức, cá nhân phải thông báo công khai loại hoá đơn, ký hiệu, số hoá đơn,
thời gian hết hiệu lực sử dụng với cơ quan thuế quản lý và dán thông báo, mẫu
hoá đơn tại trụ sở, nơi bán hàng, nơi giao dịch về loại hoá đơn hết giá trị sử
dụng, thực hiện thanh, quyết toán, nộp lại hoá đơn không sử dụng cho cơ quan
thuế quản lý.
V. THỦ TỤC MUA HOÁ ĐƠN, ĐĂNG KÝ SỬ
DỤNG HOÁ ĐƠN TỰ IN
1- Thủ tục mua hoá đơn.
1.1- Thủ tục mua hóa đơn
lần đầu, tổ chức, cá nhân phải thực hiện đầy đủ quy định sau:
a- Giấy giới thiệu kèm
theo công văn đề nghị được mua hoá đơn do người đứng đầu tổ chức ký hoặc đơn đề
nghị được mua hoá đơn của chủ hộ sản xuất, kinh doanh (theo mẫu đính kèm).
b- Xuất trình chứng minh
nhân dân (còn trong thời hạn sử dụng theo quy định của pháp luật) của người
trực tiếp mua hoá đơn.
c- Giấy phép đăng ký kinh
doanh kèm theo bản Photocopy.
d- Giấy chứng nhận đăng ký
thuế kèm theo bản Photocopy.
đ- Sơ đồ các địa điểm sản
xuất, kinh doanh; văn phòng giao dịch do tổ chức, cá nhân tự vẽ có xác nhận và
cam kết của người đứng đầu tổ chức, cá nhân về: Địa chỉ, số nhà, đường phố (đối
với thành phố, thị xã) và thôn, xã... (đối với nông thôn) để có căn cứ theo dõi
giao dịch, quản lý. Khi thay đổi địa điểm sản xuất, kinh doanh, văn phòng giao
dịch, trong vòng 10 ngày, tổ chức, cá nhân phải gửi cho cơ quan thuế sơ đồ địa
điểm mới. Nếu tổ chức, cá nhân thuê địa điểm sản xuất, kinh doanh, văn phòng
giao dịch thì phải xuất trình hợp đồng thuê nhà, có xác nhận của UBND phường,
xã, thị trấn để đối chiếu.
Cơ quan thuế sau khi nhận
hồ sơ mua hoá đơn lần đầu của tổ chức, cá nhân, trong vòng 05 ngày (ngày làm
việc) phải có trách nhiệm kiểm tra sự tồn tại thực tế của tổ chức, cá nhân để
thực hiện bán hoá đơn theo quy định; số lượng bán hoá đơn mua lần đầu không quá
02 quyển. Nội dung kiểm tra theo quy định tại tiết a khoản này của người đứng
đầu tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh theo một số nội dung kê khai về nhân
thân tại công văn, đơn đề nghị mua hoá đơn và tiết đ khoản này.
Cục trưởng Cục Thuế, Chi
cục trưởng Chi cục Thuế, đội trưởng Đội thuế các địa phương phải có trách nhiệm
chỉ đạo cán bộ thuế tại địa phương kiểm tra và trả lời các nội dung theo yêu
cầu của cơ quan thuế địa phương khác trong thời gian không quá 03 ngày để phục
vụ cho việc bán hoá đơn được chính xác, kịp thời.
Cơ quan thuế quản lý mở sổ
theo dõi tổ chức, cá nhân mua hoá đơn và cấp cho đơn vị 1 sổ ST-22/HĐ (theo mẫu
đính kèm).
1.2- Thủ tục mua hóa đơn
các lần tiếp sau:
a- Giấy giới thiệu kèm
theo công văn đề nghị được mua hoá đơn do người đứng đầu tổ chức ký hoặc đơn đề
nghị được mua hoá đơn của chủ hộ sản xuất, kinh doanh (theo mẫu đính kèm).
b- Xuất trình Chứng minh
nhân dân (còn trong thời hạn sử dụng theo quy định của pháp luật) của người
trực tiếp mua hoá đơn.
c- Sổ mua hoá đơn do cơ
quan thuế cấp.
d- Bảng kê hoá đơn hàng
hoá, dịch vụ bán ra theo mẫu số: 02/GTGT (kể cả tổ chức, cá nhân tính thuế theo
phương pháp trực tiếp) có xác nhận đã kê khai thuế của cơ quan thuế quản lý.
Trường hợp thời điểm mua hoá đơn không trùng với thời điểm kê khai nộp thuế thì
tổ chức, cá nhân tự kê khai số lượng hoá đơn đã sử dụng theo mẫu số: 02/GTGT và
tự chịu trách nhiệm về nội dung kê khai của mình. Căn cứ bảng kê, số lượng hoá
đơn đã sử dụng, đã kê khai thuế, cơ quan thuế xác định số lượng hoá đơn cần bán
cho tổ chức, cá nhân lần tiếp sau cho phù hợp.
Riêng đối với chủ hộ sản
xuất, kinh doanh phải trực tiếp mua hoá đơn lần đầu và các lần tiếp theo.
Trường hợp chủ hộ sản xuất, kinh doanh không trực tiếp mua hoá đơn được phải có
giấy uỷ quyền có xác nhận cơ quan địa phương nơi chủ hộ kinh doanh.
2-
Thủ tục đăng ký sử dụng hoá đơn tự in.
2.1- Thủ tục đăng ký mẫu
hoá đơn tự in.
Đối với Tổng công ty, tập
đoàn, liên hiệp có nhiều Công ty, xí nghiệp, đơn vị, chi nhánh đóng ở nhiều
tỉnh, thành phố trực thuộc TW thì đăng ký sử dụng hoá đơn tự in với Tổng cục
Thuế, đối với các tổ chức, cá nhân khác đăng ký tại các Cục Thuế tỉnh, thành
phố trực thuộc TW (theo mẫu đính kèm).
Tổ chức, cá nhân sản xuất,
kinh doanh hàng hoá, dịch vụ đăng ký sử dụng hoá đơn tự in theo quy định sau:
a- Công văn đăng ký sử
dụng hoá đơn tự in (đối với tổ chức sản xuất, kinh doanh) hoặc đơn đăng ký sử
dụng hoá đơn tự in (đối với hộ sản xuất, kinh doanh) - theo mẫu đính kèm.
b-
Mẫu hoá đơn do tổ chức, cá nhân tự thiết kế, mẫu hoá đơn phải có các chỉ tiêu
như: Tên tổ chức, cá nhân; địa chỉ, mã số thuế, ký hiệu, số hoá đơn; tên, địa
chỉ, mã số thuế của đơn vị mua hàng; tên hàng hoá, dịch vụ, đơn vị tính, số
lượng, đơn giá, tiền hàng; thuế suất thuế GTGT, tiền thuế GTGT (nếu có), tổng
cộng tiền thanh toán, in theo văn bản số:... ngày... tháng... năm... của cơ
quan thuế và tên nhà in hoá đơn. Những nội dung đặc thù, biểu tượng của đơn vị
có thể được đưa vào mẫu hoá đơn. Nếu tổ chức, cá nhân cần sử dụng hoá đơn song
ngữ thì in tiếng Việt trước, tiếng nước ngoài sau.
c- Sơ đồ địa điểm sản
xuất, kinh doanh, văn phòng giao dịch do tổ chức, cá nhân tự vẽ có xác nhận và
cam kết của người đứng đầu tổ chức, cá nhân về: Địa chỉ, số nhà, đường phố (đối
với thành phố, thị xã), địa điểm thôn, xã... (đối với nông thôn) để theo dõi
giao dịch, quản lý. Khi thay đổi địa điểm sản xuất, kinh doanh, văn phòng giao
dịch, trong vòng 10 ngày, tổ chức, cá nhân phải lập lại sơ đồ mới. Nếu tổ chức,
cá nhân thuê địa điểm sản xuất, kinh doanh, văn phòng giao dịch thì phải xuất
trình hợp đồng thuê nhà, có xác nhận của UBND phường, xã, thị trấn (để đối
chiếu) và bản Photocopy để cơ quan thuế lưu.
d- Các bản sao không phải
công chứng:
- Giấy phép đăng ký kinh
doanh.
- Chứng minh nhân dân (còn
trong thời hạn sử dụng theo quy định của pháp luật) của người đứng đầu tổ chức,
cá nhân sản xuất, kinh doanh.
đ- Giấy chứng nhận đăng ký
thuế bản chính kèm theo bản Photocopy.
Cơ quan thuế sau khi nhận
hồ sơ đăng ký sử dụng hoá đơn tự in của tổ chức, cá nhân, trong vòng 05 ngày
(ngày làm việc) phải có trách nhiệm kiểm tra hồ sơ theo quy định về sự tồn tại
thực tế của tổ chức, cá nhân đăng ký tự in hoá đơn để làm thủ tục chấp thuận
việc đăng ký mẫu hoá đơn tự in.
Khi thay đổi mẫu hoá đơn,
tổ chức, cá nhân phải đăng ký lại.
2.2- Đăng ký lưu hành mẫu
hoá đơn tự in.
Hoá đơn do tổ chức, cá
nhân tự in phải đăng ký lưu hành mẫu hoá đơn với cơ quan thuế nơi đăng ký sử
dụng hoá đơn gồm: Ký hiệu, số lượng, số hoá đơn (từ số... đến số...). Cơ quan
thuế căn cứ vào nhu cầu sử dụng hoá đơn và việc chấp hành quy định về quản lý,
sử dụng hoá đơn của tổ chức, cá nhân mà quy định số lượng hoá đơn tự in được
đăng ký lưu hành sử dụng theo từng kỳ từ 1 tháng đến 3 tháng. Trước khi in hoá đơn
đợt mới phải báo cáo việc sử dụng hoá đơn in đợt cũ và đăng ký in mới với cơ
quan thuế về ký hiệu, số lượng, số thứ tự hoá đơn.
Cơ quan thuế quản lý mở sổ
theo dõi tổ chức, cá nhân đăng ký lưu hành mẫu hoá đơn tự in và cấp cho đơn vị
1 sổ ST-25/HĐ (theo mẫu đính kèm).
VI. SỬ DỤNG HOÁ ĐƠN
1- Đối với tổ chức, cá nhân sử dụng hoá đơn.
1.1- Tổ chức, cá nhân khi
bán, trao đổi hàng hoá, dịch vụ phải lập hoá đơn theo quy định và giao cho
khách hàng.
1.2- Thời điểm lập hoá
đơn: Hoá đơn phải được lập ngay khi cung cấp hàng hoá, dịch vụ và các khoản thu
tiền phát sinh theo quy định. Khi lập hoá đơn, bên bán phải phản ảnh đầy đủ các
nội dung, chỉ tiêu in sẵn trên mẫu hoá đơn, gạch chéo phần bỏ trống (nếu có) từ
trái qua phải. Việc lập hoá đơn có thể viết bằng tay, đánh máy 1 lần in sang
các liên có nội dung như nhau. Trường hợp viết sai cần hủy bỏ hoá đơn thì gạch
chéo để huỷ bỏ và không được xé rời khỏi quyển hoá đơn và phải lưu đầy đủ các
liên của số hoá đơn.
Trường hợp mẫu hoá đơn có
chỉ tiêu thủ trưởng đơn vị ký duyệt thì không nhất thiết thủ trưởng đơn vị phải
ký duyệt mà có thể uỷ quyền cho người bán hàng ký, ghi rõ họ, tên khi lập và
giao hoá đơn cho khách hàng. Việc uỷ quyền người ký duyệt hoá đơn bán hàng phải
có quyết định của thủ trưởng đơn vị và hoá đơn này phải được đóng dấu của tổ
chức, cá nhân vào góc trên, bên trái của liên 2 hoá đơn.
1.3- Hoá đơn phải sử dụng
theo thứ tự, từ số nhỏ đến số lớn, không được dùng cách số.
1.4- Các trường hợp bán
hàng hóa, dịch vụ sau đây không bắt buộc phải lập hoá đơn:
a- Trường hợp bán lẻ hàng
hoá, cung ứng dịch vụ cho người tiêu dùng có giá trị dưới 100.000 đồng mỗi lần
thu tiền nếu người mua không yêu cầu lập và giao hoá đơn. Nếu người mua hàng
yêu cầu giao hoá đơn thì người bán hàng vẫn phải lập và giao hoá đơn theo đúng
quy định. Hàng hoá bán lẻ cho người tiêu dùng có giá trị dưới mức quy định tuy
không phải lập hoá đơn nhưng phải lập bảng kê bán lẻ hàng hóa, dịch vụ theo quy
định.
b- Đối với tổ chức, cá
nhân sản xuất, kinh doanh kê khai nộp thuế, các đơn vị thụ hưởng tiền từ Ngân
sách Nhà nước, các đơn vị thực hiện dự án và các khoản chi khác, cần phải hạch
toán kế toán thì khi mua hàng hoá có giá trị dưới mức quy định không bắt buộc
phải lập hoá đơn vẫn phải yêu cầu người bán lập và giao hoá đơn theo đúng quy
định để làm cơ sở kê khai tính thuế, thanh toán tiền theo quy định.
1.5- Tổ chức, cá nhân sử
dụng hoá đơn khi sáp nhập, hợp nhất, giải thể, chuyển đổi hình thức sở hữu, phá
sản, ngừng hoạt động, phải báo cáo thanh, quyết toán sử dụng hoá đơn và nộp lại
toàn bộ số hoá đơn chưa sử dụng cho cơ quan thuế nơi cung cấp hoặc đăng ký sử
dụng hoá đơn trong thời hạn chậm nhất là 5 ngày làm việc, kể từ khi có quyết
định sáp nhập, hợp nhất, giải thể, chuyển đổi hình thức sở hữu, phá sản, ngưng
hoạt động.
1.6- Đối tượng sử dụng hoá
đơn:
a- Đối với hoá đơn Giá trị
gia tăng gồm:
- Tổ chức, cá nhân sản
xuất, kinh doanh áp dụng tính thuế Giá trị gia tăng theo phương pháp khấu trừ.
- Tổ chức, cá nhân làm đại
lý bán đúng giá hàng hoá chịu thuế GTGT áp dụng tính thuế Giá trị gia tăng theo
phương pháp khấu trừ.
b- Đối với hoá đơn bán
hàng thông thường gồm:
- Tổ chức, cá nhân sản
xuất, kinh doanh áp dụng tính thuế Giá trị gia tăng theo phương pháp trực tiếp.
- Tổ chức, cá nhân làm đại
lý bán đúng giá hàng hoá chịu thuế tiêu thụ đặc biệt.
- Tổ chức, cá nhân làm đại
lý bán đúng giá hàng hoá chịu thuế GTGT áp dụng tính thuế Giá trị gia tăng theo
phương pháp trực tiếp.
- Các hộ sản xuất, kinh
doanh nộp thuế theo phương pháp trực tiếp, ấn định ổn định 6 tháng, cả năm, các
hoạt động kinh doanh không thường xuyên được sử dụng hoá đơn lẻ do cơ quan thuế
lập. Việc lập hoá đơn lẻ được quy định tại khoản 1.8 điểm này.
c- Tổ chức, cá nhân hoạt
động thu mua hàng hoá nông, lâm, thuỷ sản chưa qua chế biến được sử dụng hoá
đơn thu mua hàng nông, lâm, thuỷ sản.
1.7- Hóa đơn được dùng để
khấu trừ thuế GTGT, hoàn thuế GTGT, tính chi phí hợp lý, thanh toán tiền phải
là:
a- Hoá đơn mua hàng hoá,
dịch vụ.
- Hóa đơn mua hàng hoá,
dịch vụ bản gốc, liên 2 (liên giao khách hàng).
- Hóa đơn ghi đầy đủ các
chỉ tiêu, nội dung theo quy định và phải nguyên vẹn.
- Số liệu, chữ viết, đánh
máy hoặc in trên hóa đơn phải rõ ràng, đầy đủ, chính xác theo đúng quy định,
không bị tẩy xóa, sửa chữa.
b- Các trường hợp khác:
- Tổ chức, cá nhân mua
hàng làm mất hoá đơn mua hàng bản gốc (liên 2) do hoàn cảnh khách quan như:
Thiên tai, hoả hoạn, bị mất cắp; khi xẩy ra mất hoá đơn trong các trường hợp
nêu trên, tổ chức, cá nhân phải khai báo, lập biên bản về số hoá đơn bị mất, lý
do mất có xác nhận của cơ quan thuế đối với trường hợp thiên tai, hoả hoạn, xác
nhận của cơ quan công an địa phương đối với trường hợp bị mất cắp. Hồ sơ liên
quan đến hành vi làm mất hoá đơn gồm:
+ Công văn, đơn của tổ
chức, cá nhân về việc làm mất hoá đơn.
+ Biên bản mất hoá đơn mua
hàng.
+ Bản sao hoá đơn mua hàng
(liên 1) có xác nhận ký tên, đóng dấu (nếu có) của bên bán hàng.
Khi tiếp nhận hồ sơ mất
hoá đơn mua hàng, cơ quan thuế phải thực hiện thông báo số hoá đơn mua hàng
không còn giá trị sử dụng và tiến hành xử phạt vi phạm hành chính đối với tổ
chức, cá nhân có hành vi làm mất hoá đơn.
- Tổ chức, cá nhân mua
tài sản thuộc loại phải đăng ký sử dụng (xe ô tô, xe máy...) mà liên 2 của hoá
đơn phải lưu tại cơ quan quản lý tài sản (Công an) được thay thế hoá đơn mua
hàng gồm các chứng từ sau: Phiếu thu tiền (liên 2, bản gốc) - Mẫu CTT 41, Biên
lai trước bạ (bản Photocopy liên 2), hoá đơn (bản Photocopy liên 2) liên quan
đến tài sản phải đăng ký.
1.8-
Đối với cấp hoá đơn lẻ:
Các trường hợp cấp hoá đơn
lẻ (không thu tiền) theo quy định tại khoản 1.2, mục IV, phần B của Thông tư
này cho tổ chức, cá nhân sử dụng hoá đơn, kể cả trường hợp bán hàng của hộ sản
xuất, kinh doanh đã nộp thuế ấn định cần sử dụng hoá đơn thì đều phải có đơn đề
nghị sử dụng hoá đơn lẻ; loại hoá đơn cấp lẻ là: Hoá đơn bán hàng thông thường.
Căn cứ đề nghị của tổ chức, cá nhân, cơ quan thuế phải tổ chức kiểm tra thực tế
số hàng hoá, dịch vụ để cấp hoá đơn và thu thuế GTGT, thuế TNDN theo mức ấn
định trên từng số hoá đơn. Hoá đơn được lập tại cơ quan thuế, liên 1, 2: Giao
cho người được cấp hoá đơn; liên 3: Lưu tại cơ quan thuế. Hoá đơn cấp lẻ phải
được đóng dấu của cơ quan thuế nơi lập hoá đơn vào phía trên bên trái của từng
liên hoá đơn. Cơ quan Thuế phải mở sổ theo dõi riêng các tổ chức, cá nhân sử
dụng hoá đơn lẻ như một tổ chức, cá nhân sử dụng hoá đơn.
1.9- Đối với các hoạt động
bán đấu giá tài sản: Hội đồng giải thể doanh nghiệp, phá sản, cơ quan thi hành
án được sử dụng hoá đơn để bán tài sản, hàng hoá thu tiền. Căn cứ công văn đề
nghị, cơ quan thuế bán hóa đơn cho các tổ chức bán tài sản, hàng hoá sử dụng.
Số hoá đơn sử dụng được đóng dấu của tổ chức bán hàng vào phía trên bên trái
hoá đơn và thực hiện thanh, quyết toán số hoá đơn theo quy định với cơ quan
thuế nơi bán hoá đơn.
1.10-
Trường hợp lập lại hoá đơn:
Trường hợp mua, bán hàng
hoá, khi người bán hàng đã xuất hoá đơn, người mua đã nhận hàng nhưng do hàng
hoá không đúng quy cách, chất lượng phải trả lại toàn bộ hay một phần hàng hoá,
khi xuất hàng trả lại cho người bán, tổ chức, cá nhân mua hàng phải lập hoá đơn
theo đúng quy định nhưng hoá đơn ghi rõ hàng hoá trả lại người bán, số tiền
hàng, tiền thuế GTGT kèm theo Phiếu nhập kho, xuất kho (nếu có) làm căn cứ để
bên bán, bên mua điều chỉnh tiền hàng, số thuế GTGT khi kê khai thuế.
Những trường hợp hoá đơn
đã được xé rời khỏi quyển, sau đó phát hiện sai phải huỷ bỏ thì tổ chức, cá
nhân phải lập biên bản có chữ ký xác nhận của bên mua hàng, bên bán hàng, nếu
là tổ chức phải có ký xác nhận (đóng dấu) của người đứng đầu tổ chức; bên mua
hàng, bên bán hàng phải chịu trách nhiệm trước pháp luật về số hoá đơn huỷ bỏ.
1.11- Tổ chức, cá nhân mua
hàng hoá, dịch vụ:
Tổ chức, cá nhân khi mua,
trao đổi hàng hoá, dịch vụ có quyền và trách nhiệm yêu cầu người bán hàng lập,
giao liên 2 hoá đơn để sử dụng theo nhu cầu thực tế của người mua hàng.
Đối với tổ chức, cá nhân
sản xuất, kinh doanh kê khai nộp thuế, đơn vị thụ hưởng tiền từ Ngân sách Nhà
nước, đơn vị thực hiện dự án khi mua hàng (kể cả trường hợp mua hàng hoá có giá
trị dưới mức quy định không phải lập hoá đơn), người mua hàng phải nhận hoá đơn
và kiểm tra nội dung ghi trên hoá đơn, ký, ghi rõ họ, tên người mua hàng, từ
chối không nhận hoá đơn ghi sai các chỉ tiêu, ghi chênh lệch giá trị với thực
tế số tiền thanh toán.
Riêng đối với việc mua
hàng không trực tiếp như: Mua hàng qua điện thoại, FAX thì bên mua hàng không
phải ký trên hoá đơn nhưng ghi rõ là hàng mua qua điện thoại, FAX...
Đối với người tiêu dùng có
hoá đơn mua hàng, kể cả hoá đơn thu mua hàng nông, lâm, thủy sản phải lưu giữ
để được hưởng các quyền lợi theo quy định như: Bảo hành sản phẩm, xác nhận tài
sản hợp pháp, đăng ký sở hữu tài sản, dự bốc thăm hoá đơn trúng thưởng, kê khai
chi phí khi tính thuế...
2-
Đối với việc sử dụng hoá đơn thu mua hàng nông, lâm, thuỷ sản thực hiện theo
quy định tại Điều 10 Nghị định số 89/2002/NĐ-CP .
VII. QUẢN LÝ HÓA ĐƠN
1-
Đối với cơ quan thuế.
1.1- Cơ quan thuế các cấp
phải thực hiện việc quản lý, sử dụng hoá đơn thống nhất, mở sổ theo dõi nhập,
xuất, bán hoá đơn, đăng ký sử dụng hoá đơn, theo dõi báo cáo sử dụng hoá đơn,
thanh, quyết toán sử dụng hoá đơn theo đúng quy định:
- Mở sổ theo dõi nhập,
xuất hoá đơn tại cơ quan thuế.
- Theo dõi các tổ chức, cá
nhân đăng ký sử dụng hoá đơn tự in theo mẫu sổ ST-25/HĐ, mẫu ST-27/HĐ (theo mẫu
đính kèm).
- Lập báo cáo, tổng hợp
Báo cáo hàng quý gửi cơ quan thuế cấp trên theo mẫu BC-27/HĐ, BC-20/HĐ,
BC-24/HĐ (theo mẫu đính kèm).
- Mở sổ theo dõi tổ chức,
cá nhân mua hoá đơn (theo mẫu đính kèm).
- Mở sổ theo dõi mất hoá
đơn và xử lý mất hoá đơn (theo mẫu đính kèm).
- Mở sổ theo dõi việc xác
minh hoá đơn.
- Mở sổ theo dõi việc sử
dụng hoá đơn giả, hoá đơn không đúng quy định.
- Mở sổ theo dõi hoá đơn
của các doanh nghiệp bỏ trốn.
1.2- Hoá đơn phải có kho
để bảo quản an toàn tránh mối, mọt; phải có thủ kho và phải mở sổ, quản lý theo
dõi đúng quy định, thực hiện bảo quản, quản lý hoá đơn không được để hư hỏng,
mất hoá đơn.
1.3- Thực hiện thông báo
mất hoá đơn, từ chối bán hoá đơn; đình chỉ sử dụng hoá đơn; thu hồi hoá đơn của
tổ chức, cá nhân không sử dụng do: Sáp nhập, giải thể, ngừng hoạt động, đổi mẫu
hoá đơn, hoá đơn thông báo mất nhưng đã tìm thấy, hoá đơn in trùng ký hiệu, in
trùng số hoá đơn, rách nát không sử dụng được. Khi thu hồi hoá đơn phải lập
bảng kê chi tiết của từng tổ chức, cá nhân: Ký hiệu, mẫu số, số lượng, số thứ
tự hoá đơn.
1.4- Thực hiện thanh hủy hoá
đơn không còn giá trị sử dụng (kể cả các loại hoá đơn bị mất đã thu hồi lại
được). Lập bảng kê hoá đơn thanh hủy và phải được chấp thuận bằng văn bản của
Tổng cục Thuế. Việc thanh huỷ hoá đơn không còn giá trị sử dụng phải thành lập
Hội đồng thanh hủy bao gồm: Đại diện Sở Tài chính, Lãnh đạo Cục thuế, đại diện
phòng Thanh tra xử lý tố tụng về thuế, phòng Quản lý ấn chỉ, Phòng kế hoạch
tổng hợp, kế toán ấn chỉ, thủ kho ấn chỉ.
1.5- Cơ quan quản lý hoá
đơn phải thường xuyên có kế hoạch cụ thể để kiểm tra tình hình sử dụng, quản lý
hoá đơn của tổ chức, cá nhân nhận in, đặt in, phát hành, sử dụng hoá đơn và xử
lý vi phạm (nếu có).
1.6- Tổ chức công tác xác
minh hoá đơn.
Cơ quan quản lý hoá đơn
các cấp có trách nhiệm tổ chức công tác xác minh hoá đơn. Việc xác minh hoá đơn
của các cơ quan, các ngành, các đoàn thể và cơ quan thuế các cấp phải căn cứ
vào công văn đề nghị xác minh kèm theo bản sao hoá đơn. Các trường hợp trả lời
xác minh phải bằng văn bản trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được yêu cầu
xác minh. Tổ chức, cá nhân được yêu cầu xác minh phải có trách nhiệm thông báo
kết quả xác minh cho cơ quan yêu cầu xác minh và chịu trách nhiệm về kết quả
xác minh.
1.7- Theo dõi xử lý mất
hoá đơn.
Khi nhận được báo cáo của
tổ chức, cá nhân làm mất hóa đơn, cơ quan thuế phải thực hiện thông báo theo
mẫu BC-23/HĐ (mẫu đính kèm) cho Tổng cục Thuế, Cục Thuế các tỉnh, thành phố
trực thuộc TW, đồng thời phải cập nhật vào mạng thông tin máy tính trong toàn
quốc để truy tìm hoá đơn mất.
Cơ quan thuế các cấp phải
lập biên bản vi phạm về hành vi làm mất hoá đơn và tiến hành xử phạt trong vòng
10 ngày làm việc, kể từ khi ra thông báo mất hoá đơn. Việc xử phạt phải có
quyết định xử lý theo đúng thẩm quyền của Cục trưởng Cục Thuế, Chi cục trưởng
Chi cục Thuế. Quyết định xử phạt phải gửi về cơ quan Thuế cấp trên (đối với
trường hợp do Chi cục Thuế xử lý thì phải báo cáo Tổng cục Thuế và Cục Thuế).
Hàng tháng Chi cục Thuế phải tổng hợp báo cáo Cục Thuế về xử lý mất hoá đơn vào
ngày 10 tháng sau. Hàng quý Cục Thuế phải tổng hợp chung báo cáo Tổng cục Thuế
vào ngày 15 tháng đầu quý sau (theo mẫu đính kèm).
1.8- Quản lý tổ chức, cá
nhân sử dụng hoá đơn tự in.
Cơ quan Thuế các cấp phải
thực hiện theo dõi quản lý tổ chức, cá nhân sử dụng hoá đơn tự in:
a- Lưu giữ hồ sơ: Hồ sơ
của các tổ chức, cá nhân đăng ký tự in hoá đơn phải được lưu giữ theo từng đơn
vị về: Công văn chấp thuận việc đăng ký sử dụng hoá đơn của cơ quan thuế, mẫu
hoá đơn được duyệt và mẫu hoá đơn đã đăng ký sử dụng (mẫu Photocopy). Việc mở
sổ theo dõi quản lý, lập báo cáo đều phải thực hiện bằng máy vi tính.
b- Thực hiện huỷ bỏ hiệu
lực việc chấp thuận sử dụng hoá đơn tự in khi phát hiện tổ chức, cá nhân đưa
hoá đơn ra sử dụng nhưng không thông báo phát hành mẫu hoá đơn, không đăng ký
lưu hành sử dụng hoá đơn. Hoá đơn in trùng số, trùng ký hiệu.
1.9- Quản lý việc nhận in
hoá đơn.
Cơ quan Thuế theo dõi,
quản lý các Nhà in in hoá đơn cho tổ chức, cá nhân tự in, có kế hoạch kiểm tra,
phát hiện, ngăn chặn các hành vi vi phạm về đặt in, nhận in hoá đơn.
2-
Đối với tổ chức, cá nhân sử dụng hoá đơn.
2.1- Tổ chức, cá nhân hoạt
động sản xuất, kinh doanh hàng hoá, dịch vụ phải sử dụng hoá đơn theo đúng quy
định, nghiêm cấm việc mua, bán, cho, sử dụng hoá đơn của tổ chức, cá nhân khác;
không được ghi khống hoá đơn để kê khai khấu trừ thuế GTGT, hoàn thuế GTGT, chi
phí hợp lý, thanh toán tiền, thanh quyết toán tài chính và sử dụng hoá đơn vào
các mục đích khác. Nếu các hành vi vi phạm xảy ra trong đơn vị thì người đứng
đầu tổ chức phải chịu trách nhiệm liên đới về số hoá đơn vi phạm đã được ký
duyệt.
2.2- Thực hiện mở sổ theo
dõi, có nội quy quản lý và phương tiện bảo quản, lưu giữ hoá đơn theo quy định
của pháp luật cụ thể như sau:
a- Hàng tháng thực hiện
báo cáo tình hình sử dụng hoá đơn mẫu BC-26/HĐ (theo mẫu đính kèm), chậm nhất vào
ngày 10 của đầu tháng sau. Riêng một số ngành đặc thù có thể báo cáo sử dụng
hoá đơn hàng quý nhưng phải được sự chấp thuận của Tổng cục Thuế.
b- Báo cáo thanh, quyết
toán sử dụng hoá đơn hàng năm (theo mẫu đính kèm) gửi cơ quan thuế trực tiếp
quản lý trước ngày 25 tháng 02 năm sau.
2.3- Tổ chức, cá nhân làm
mất hoá đơn phải báo cáo ngay bằng văn bản với cơ quan thuế nơi cung cấp hoặc
đăng ký sử dụng hoá đơn mẫu BC-21/HĐ (theo mẫu đính kèm). Trường hợp hoá đơn đã
thông báo mất nhưng tìm thấy được thì tổ chức, cá nhân phải thực hiện nộp lại
cho cơ quan thuế nơi mua hoặc nơi đăng ký sử dụng hoá đơn.
2.4- Hóa đơn chưa sử dụng
hoặc đã sử dụng phải được bảo quản, lưu giữ theo quy định của pháp luật về Thuế
và pháp luật về Kế toán - thống kê. Hóa đơn phải được bảo quản an toàn không để
mất mát, hư hỏng. Mọi trường hợp để mất hoá đơn, tổ chức, cá nhân phải có trách
nhiệm báo cáo ngay với cơ quan thuế nơi trực tiếp quản lý để có biện pháp xử lý
theo quy định. Tổ chức, cá nhân sử dụng hóa đơn phải xuất trình hóa đơn chưa sử
dụng, đang sử dụng, đã sử dụng cho cơ quan thuế và các cơ quan Nhà nước có thẩm
quyền khi kiểm tra.
2.5- Tổ chức sử dụng hoá
đơn phải thường xuyên kiểm tra các cá nhân được giao lập hoá đơn khi bán hàng
của đơn vị để theo dõi, chấn chỉnh, ngăn chặn kịp thời những hành vi vi phạm
quy định về sử dụng hoá đơn; những cá nhân có hành vi vi phạm về sử dụng hoá
đơn thì phải chuyển công việc khác. Người đứng đầu tổ chức phải chịu trách
nhiệm trước pháp luật về số hoá đơn đã mua, đã đăng ký sử dụng, đã sử dụng, đã
kê khai thuế, đã thanh, quyết toán.
C- XỬ LÝ VI PHẠM HÀNH
CHÍNH
1- Những trường hợp vi
phạm các quy định tại Điều 12, 13, 14, 15, 16 của Nghị định số 89/2002/NĐ-CP
ngày 07/11/2002 của Chính phủ, cơ quan thuế và cơ quan thanh tra chuyên ngành
tài chính phải lập biên bản vi phạm hành chính theo đúng quy định và xử lý theo
đúng thẩm quyền đã được quy định tại Điều 36, 38 của Pháp lệnh xử phạt hành
chính số 44/2002/PL-UBTVQH10 ngày 02/7/2002.
2- Các biện pháp khắc phục
hậu quả về thuế.
Tổ chức, cá nhân có hành
vi vi phạm quy định tại Điều 12, 13, 14, 15, 16 của Nghị định số 89/2002/NĐ-CP
ngày 07/11/2002 của Chính phủ, ngoài việc bị xử phạt vi phạm hành chính theo
quy định tại các Điều trên nếu làm thất thoát tiền thuế của Ngân sách Nhà nước
thì:
2.1- Bị truy thu đủ số
thuế trốn.
2.2- Bị xử phạt về thuế
theo quy định tại các Luật thuế. Trường hợp vi phạm nghiêm trọng thì bị truy
cứu trách nhiệm hình sự theo quy định của pháp luật.
3- Các biện pháp khắc phục
khác.
3.1- Tổ chức, cá nhân có
hành vi vi phạm quy định tại điểm 1, 2 nêu trên thì các hoá đơn vi phạm đó
không được kê khai để tính khấu trừ thuế GTGT hoặc hoàn thuế GTGT, không được
tính vào chi phí hợp lý. Trường hợp đã thanh toán thì buộc tổ chức, cá nhân
phải hoàn trả toàn bộ số tiền đã thanh toán, đã khấu trừ, đã hoàn, đã tính vào
chi phí; đối với các đơn vị thụ hưởng kinh phí từ NSNN thì không được quyết
toán chi ngân sách, đơn vị thực hiện dự án thì không được thanh, quyết toán
chi; đối với các chủ đầu tư thì không được tính quyết toán giá trị công trình
xây dựng cơ bản hoàn thành.
Trường hợp phát hiện có sự
khác nhau về số lượng, giá trị giữa các liên của hoá đơn thì bị xử phạt vi phạm
hành chính theo quy định, truy thu số thuế chênh lệch giữa các liên đó và được
phép lập lại hoá đơn kèm theo biên bản xử phạt vi phạm hành chính.
Đối với tổ chức, cá nhân
đã mua hoá đơn nhưng sử dụng bất hợp pháp (bỏ trốn) thì hoá đơn đó không được
chấp nhận kê khai để tính khấu trừ thuế GTGT hoặc hoàn thuế GTGT và không được
tính vào chi phí hợp lý.
3.2- Trường hợp từ chối
bán hoá đơn, tạm đình chỉ sử dụng hoá đơn.
a- Cơ quan thuế các cấp có
quyền từ chối việc bán hoá đơn đối với tổ chức, cá nhân mua hoá đơn trong các
trường hợp như sau:
- Không đảm bảo đủ thủ tục
quy định tại mục V phần B Thông tư này.
- Không kê khai thuế hoặc
có kê khai thuế nhưng không có doanh thu tính thuế sau 01 tháng mua hoá đơn.
- Không thực hiện báo cáo
sử dụng hoá đơn theo quy định.
b- Cơ quan thuế các cấp có
quyền tạm đình chỉ sử dụng hoá đơn đối với tổ chức, cá nhân có hành vi vi phạm:
- Đình chỉ ngay đối với tổ
chức, cá nhân có hành vi bán hoá đơn khống (hoá đơn trắng) và lập hoá đơn
khống.
- Tổ chức, cá nhân có hành
vi vi phạm dưới đây, đã bị cơ quan thuế xử lý nhưng vẫn tiếp tục vi phạm như:
+ Tẩy xoá hoá đơn, ghi hoá
đơn có số lượng, giá trị hàng hoá, dịch vụ không thống nhất giữa các liên hoá
đơn.
+ Cơ sở kinh doanh mất hoá
đơn nhưng không khai báo kịp thời theo quy định hiện hành với cơ quan thuế.
+ Không thực hiện các
quyết định xử phạt vi phạm hành chính về hoá đơn và thuế của cơ quan có thẩm
quyền.
Trường hợp tổ chức, cá
nhân đã khắc phục các hành vi vi phạm nêu trên thì tiếp tục được cơ quan thuế
xem xét để bán hoá đơn; thời hạn tạm đình chỉ sử dụng hoá đơn tối đa không quá
3 tháng (90 ngày), kể từ khi có quyết định tạm đình chỉ sử dụng hoá đơn của cơ
quan thuế. Nếu các hành vi vi phạm được khắc phục sớm hơn 3 tháng thì cơ quan
thuế có biên bản để chấm dứt hiệu lực tạm đình chỉ sử dụng hoá đơn. Trường hợp
quá thời hạn 3 tháng mà các hành vi vi phạm chưa được khắc phục thì cơ quan thuế
có thể kiến nghị với cơ quan cấp giấy phép kinh doanh đình chỉ rút giấy phép
đăng ký kinh doanh của tổ chức, cá nhân vi phạm.
3.3- Cơ quan thuế có quyền
thu hồi: Hoá đơn hết hạn sử dụng, hoá đơn đổi mẫu, hoá đơn đã thông báo mất
nhưng tìm lại được; hoá đơn in trùng ký hiệu, trùng số; hoá đơn rách, nát, hoá
đơn sử dụng không đúng quy định; số tiền thu được do bán hoá đơn trái quy định
tại Thông tư này.
4- Nguyên tắc, thủ tục xử
lý vi phạm, các tình tiết giảm nhẹ, tình tiết tăng nặng, cưỡng chế và thời hiệu
thi hành quyết định xử phạt.
Nguyên tắc xử lý vi phạm,
thủ tục xử phạt, các tình tiết giảm nhẹ, tình tiết tăng nặng đối với hành vi vi
phạm, thời hiệu xử phạt được thực hiện theo quy định tại Pháp lệnh xử lý vi
phạm hành chính.
Tổ chức, cá nhân bị xử phạt
vi phạm về in, phát hành, sử dụng, quản lý hoá đơn phải thi hành quyết định
trong thời hạn 10 ngày, kể từ ngày cơ quan có thẩm quyền ra quyết định xử phạt;
trường hợp cố tình không chấp hành quyết định xử phạt vi phạm thì tổ chức, cá
nhân đó bị cưỡng chế chấp hành theo quy định của pháp luật.
5- Thẩm quyền xử lý
vi phạm.
Cơ quan thuế, cơ quan
thanh tra chuyên ngành tài chính có thẩm quyền xử lý các hành vi vi phạm về in,
phát hành, sử dụng, quản lý hoá đơn; thẩm quyền xử lý các hành vi vi phạm về
in, phát hành, sử dụng, quản lý hoá đơn được thực hiện theo quy định tại Điều
36, Điều 38 Pháp lệnh xử lý vi phạm hành chính.
6- Xác định thẩm quyền xử
lý vi phạm hành chính trong lĩnh vực in, phát hành, sử dụng, quản lý hoá đơn.
6.1- Nguyên tắc xác định
thẩm quyền xử lý vi phạm hành chính về in, phát hành, sử dụng, quản lý hoá đơn
tại Thông tư này thực hiện theo quy định tại Điều 42 Pháp lệnh xử lý vi phạm
hành chính.
Trong quá trình kiểm tra,
thanh tra, cơ quan thanh tra chuyên ngành tài chính phát hiện các tổ chức, cá
nhân có hành vi vi phạm về in, phát hành, sử dụng, quản lý hoá đơn dẫn đến khai
man, trốn thuế thì sau khi xử lý vi phạm hành chính phải chuyển hồ sơ cho cơ
quan thuế để xử lý theo các mức xử phạt đối với hành vi khai man, trốn thuế.
6.2- Các hành vi vi phạm
về in, phát hành, sử dụng, quản lý hoá đơn dẫn đến trốn thuế, nếu đến mức theo
quy định của pháp luật phải truy cứu trách nhiệm hình sự thì cơ quan kiểm tra,
thanh tra chuyên ngành phải lập hồ sơ chuyển cho cơ quan có thẩm quyền để truy
cứu trách nhiệm hình sự.
6.3- Cơ quan tiến hành tố
tụng có trách nhiệm thông báo kết quả xử lý đối với các hành vi vi phạm về in,
phát hành, sử dụng, quản lý hoá đơn cho cơ quan đã đề nghị truy cứu trách
nhiệm hình sự.
D- KHIẾU NẠI, TỐ CÁO
VÀ KHEN THƯỞNG
Khiếu nại và giải quyết
khiếu nại, tố cáo đối với hành vi vi phạm về in, phát hành, sử dụng, quản lý
hoá đơn quy định tại Thông tư này thực hiện theo quy định của pháp luật về
khiếu nại, tố cáo.
Tổ chức, cá nhân có công
phát hiện, tố giác, kiểm tra, xử lý các hành vi vi phạm về in, phát hành, sử
dụng, quản lý hoá đơn được khen thưởng theo quy định của Chính phủ.
Đ- ĐIỀU KHOẢN THI
HÀNH
Thông tư này có hiệu lực
thi hành kể từ ngày ký và thay thế Chế độ phát hành, quản lý, sử dụng hoá đơn
bán hàng ban hành kèm theo Quyết định số: 885/1998/QĐ-BTC ngày 16/7/1998, Quyết
định số: 31/2001/QĐ-BTC ngày 13/4/2001 và Quyết định số: 110 /2002/QĐ-BTC ngày
18/9/2002 về việc sửa đổi, bổ sung Chế độ phát hành, quản lý, sử dụng hoá đơn
bán hàng của Bộ trưởng Bộ Tài chính và các quy định khác về in, phát hành, sử
dụng, quản lý hoá đơn trái với quy định tại Thông tư này.
Trong quá trình thực hiện,
nếu có vướng mắc, đề nghị các tổ chức, cá nhân phản ánh về Bộ Tài chính để giải
quyết kịp thời.
|
KT. BỘ TRƯỞNG BỘ
TÀI CHÍNH
THỨ TRƯỞNG
Trương Chí Trung
|
FILE ĐƯỢC ĐÍNH KÈM THEO VĂN BẢN
|