BỘ TÀI CHÍNH
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
|
Số: 105/2003/T-BTC
|
Hà Nội, ngày 4 tháng 11 năm 2003
|
THÔNG TƯ
CỦA BỘ TÀI CHÍNH SỐ 105/2003/T-BTC NGÀY 4 THÁNG 11
NĂM 2003 HƯỚNG DẪN KẾ TOÁN THỰC HIỆN SÁU (06) CHUẨN MỰC KẾ TOÁN BAN HÀNH THEO
QUYẾT ĐỊNH SỐ 165/2002/QĐ-BTC NGÀY 31/12/2002 CỦA BỘ TRƯỞNG BỘ TÀI CHÍNH
Căn cứ Quyết định số
165/2002/QĐ-BTC ngày 31/12/2002 của Bộ trưởng Bộ Tài chính về việc ban hành và
công bố sáu (06) Chuẩn mực kế toán Việt Nam (đợt 2);
Căn cứ Chế độ kế toán doanh nghiệp ban hành theo Quyết định số 1141TC/QĐ/CĐKT
ngày 1/11/1995 và các Thông tư hướng dẫn sửa đổi, bổ sung Chế độ kế toán doanh
nghiệp của Bộ Tài chính;
Bộ Tài chính hướng dẫn kế toán thực hiện sáu (06) Chuẩn mực kế toán trên áp
dụng cho các doanh nghiệp thuộc các ngành, các thành phần kinh tế trong cả nước.
I. HƯỚNG DẪN KẾ TOÁN
CHUẨN MỰC "THUÊ TÀI SẢN"
A. PHÂN LOẠI THUÊ TÀI SẢN
1.1. Phân loại thuê tài sản phải
căn cứ vào bản chất các điều khoản trong hợp đồng và phải thực hiện ngay tại
thời điểm khởi đầu thuê tài sản. Sau thời điểm khởi đầu thuê tài sản nếu có
thay đổi các điều khoản của hợp đồng (trừ gia hạn hợp đồng) thì các điều khoản
mới này được áp dụng cho suốt thời hạn hợp đồng. Nhưng thay đổi về ước tính
(thay đổi ước tính thời gian sử dụng kinh tế hoặc giá trị còn lại của tài sản
thuê) hoặc thay đổi khả năng thanh toán của bên thuê thì không làm thay đổi sự
phân loại thuê tài sản đối với ghi sổ kế toán.
1.2. Phân loại thuê tài sản được
căn cứ vào mức độ chuyển giao các rủi ro và lợi ích gắn liền với quyền sở hữu
tài sản thuê từ bên cho thuê cho bên thuê. Thuê tài sản bao gồm thuê tài chính
và thuê hoạt động.
1.2.1. Thuê tài chính:
- Thuê tài chính: Là thuê tài
sản mà bên cho thuê có sự chuyển giao phần lớn rủi ro và lợi ích gắn liền với
quyền sở hữu tài sản cho bên thuê. Quyền sở hữu tài sản có thể chuyển giao vào
cuối thời hạn thuê.
- Các trường hợp thuê tài sản dưới
đây thường dẫn đến hợp đồng thuê tài chính :
a) Bên cho thuê chuyển giao
quyền sở hữu tài sản cho bên thuê khi hết thời hạn thuê.
b) Tại thời điểm khởi đầu thuê
tài sản, bên thuê có quyền lựa chọn mua lại tài sản thuê với mức giá ước tính
thấp hơn giá trị hợp lý vào cuối thời hạn thuê.
c) Thời hạn thuê tài sản tối
thiểu phải chiếm phần lớn thời gian sử dụng kinh tế của tài sản cho dù không có
sự chuyển giao quyền sở hữu.
d) Tại thời điểm khởi đầu thuê
tài sản, giá trị hiện tại của khoản thanh toán tiền thuê tối thiểu chiếm phần
lớn (tương đương) giá trị hợp lý của tài sản thuê.
e) Tài sản thuê thuộc loại
chuyên dùng mà chỉ có bên thuê có khả năng sử dụng không cần có sự thay đổi,
sửa chữa lớn nào.
- Hợp đồng thuê tài sản cũng được
coi là hợp đồng thuê tài chính nếu hợp đồng thoả mãn ít nhất một trong ba (3)
trường hợp sau:
a) Nếu bên thuê huỷ hợp đồng và đền
bù tổn thất phát sinh liên quan đến việc huỷ hợp đồng cho bên cho thuê;
b) Thu nhập hoặc tổn thất do sự
thay đổi giá trị hợp lý của giá trị còn lại của tài sản thuê gắn với bên thuê;
c) Bên thuê có khả năng tiếp tục
thuê lại tài sản sau khi hết hạn hợp đồng thuê với tiền thuê thấp hơn giá thuê
thị trường.
1.2.2. Thuê hoạt động:
- Thuê tài sản được phân loại là
thuê hoạt động nếu nội dung của hợp đồng thuê tài sản không có sự chuyển giao
phần lớn rủi ro và lợi ích gắn liền với quyền sở hữu tài sản.
- Thuê tài sản là quyền sử dụng đất
thường được phân loại là thuê hoạt động vì quyền sử dụng đất thường có thời
gian sử dụng kinh tế vô hạn và quyền sở hữu sẽ không chuyển giao cho bên thuê
khi hết thời hạn thuê.
B. HƯỚNG DẪN KẾ TOÁN THUÊ
TÀI SẢN LÀ THUÊ TÀI CHÍNH
1. Ghi nhận
tài sản thuê tài chính đối với bên thuê
1.1. Tại thời điểm nhận tài sản
thuê, bên thuê ghi nhận giá trị tài sản thuê tài chính và nợ gốc phải trả về
thuê tài chính với cùng một giá trị bằng với giá trị hợp lý của tài sản thuê.
Nếu giá trị hợp lý của tài sản thuê cao hơn giá trị hiện tại của khoản thanh
toán tiền thuê tối thiểu thì ghi theo giá trị hiện tại của khoản thanh toán
tiền thuê tối thiểu.
Khi tính giá trị hiện tại của
khoản thanh toán tiền thuê tối thiểu cho việc thuê tài sản, doanh nghiệp có thể
sử dụng tỷ lệ lãi suất ngầm định hoặc tỷ lệ lãi suất được ghi trong hợp đồng
thuê hoặc tỷ lệ lãi suất biên đi vay của bên thuê.
Trường hợp trong hợp đồng thuê
tài chính đã ghi rõ số nợ gốc phải trả bằng giá trị hợp lý tài sản thuê thì tài
sản thuê và nợ phải trả về thuê tài chính được ghi theo cùng giá trị này.
Giá trị hợp lý hoặc giá trị hiện
tại của khoản thanh toán tiền thuê tối thiểu ghi nhận giá trị TSCĐ thuê tài
chính là giá chưa có thuế GTGT (Kể cả trường hợp TSCĐ thuê tài chính dùng vào
hoạt động SXKD hàng hoá, dịch vụ thuộc đối tượng chịu thuế GTGT tính theo phương
pháp khấu trừ thuế và trường hợp TSCĐ thuê tài chính dùng vào hoạt động SXKD
hàng hoá, dịch vụ thuộc đối tượng không chịu thuế GTGT hoặc chịu thuế GTGT tính
theo phương pháp trực tiếp).
1.2. Các chi phí trực tiếp phát
sinh ban đầu liên quan đến hoạt động thuê tài chính được tính vào nguyên giá
của tài sản thuê.
1.3. Khoản thanh toán tiền thuê
tài sản thuê tài chính phải được chia ra thành chi phí tài chính (số tiền lãi
thuê tài chính) và khoản phải trả nợ gốc từng kỳ. Số tiền lãi thuê tài chính
phải trả được hạch toán vào chi phí tài chính trong suốt thời hạn thuê. Số tiền
lãi thuê tài chính ghi nhận vào chi phí tài chính từng kỳ được xác định bằng số
dư nợ gốc còn lại nhân (x) với tỷ lệ lãi suất định kỳ cố định.
Trường hợp số thuế GTGT do bên
cho thuê đã trả khi mua TSCĐ để cho thuê mà bên thuê phải hoàn lại thì số tiền
lãi thuê tài chính phải trả bao gồm cả số lãi tính trên số thuế GTGT mà bên
thuê chưa trả cho bên cho thuê.
1.4. Bên thuê có trách nhiệm
tính, trích khấu hao tài sản cố định vào chi phí sản xuất, kinh doanh theo định
kỳ trên cơ sở áp dụng chính sách khấu hao nhất quán với chính sách khấu hao của
tài sản cùng loại thuộc sở hữu của doanh nghiệp đi thuê.
Nếu không chắc chắn là bên thuê
sẽ có quyền sở hữu tài sản thuê khi hết hạn hợp đồng thuê thì tài sản thuê sẽ được
khấu hao theo thời hạn thuê nếu thời hạn thuê ngắn hơn thời gian sử dụng hữu
ích của tài sản thuê.
1.5. Trường hợp lãi thuê tài
chính đủ điều kiện được vốn hoá vào giá trị tài sản dở dang thì thực hiện theo
quy định tại phần IV Thông tư này.
2. Kế toán
TSCĐ thuê tài chính
2.1. Tài khoản kế toán
Kế toán TSCĐ thuê tài chính sử
dụng TK 212 - Tài sản cố định thuê tài chính.
Tài khoản này phản ánh giá trị
hiện có và tình hình biến động của toàn bộ TSCĐ thuê tài chính của doanh
nghiệp.
Hạch toán TK 212- TSCĐ thuê
tài chính cần tôn trọng các quy định sau:
1. Tài khoản này dùng cho doanh
nghiệp thuê hạch toán nguyên giá của TSCĐ đi thuê tài chính. Đây là những TSCĐ
chưa thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp nhưng doanh nghiệp có nghĩa vụ và
trách nhiệm pháp lý quản lý và sử dụng như tài sản của doanh nghiệp.
Nguyên giá của TSCĐ đi thuê tài
chính không bao gồm số thuế GTGT bên cho thuê đã trả khi mua TSCĐ để cho thuê
(Kể cả trường hợp TSCĐ thuê tài chính dùng vào hoạt động SXKD hàng hoá, dịch vụ
thuộc đối tượng chịu thuế GTGT tính theo phương pháp khấu trừ thuế và trường
hợp TSCĐ thuê tài chính dùng vào hoạt động SXKD hàng hoá, dịch vụ thuộc đối tượng
không chịu thuế GTGT hoặc chịu thuế GTGT tính theo phương pháp trực tiếp).
2. Không phản ánh vào tài khoản
này giá trị của các TSCĐ đi thuê hoạt động.
3. Tài khoản 212 được mở chi tiết để theo dõi từng loại, từng TSCĐ đi
thuê.
4. Việc ghi nhận nguyên giá của TSCĐ thuê tài chính tại thời điểm khởi đầu
thuê được thực hiện theo quy định của chuẩn mực kế toán số 06 "Thuê tài
sản". Sau thời điểm đó, kế toán TSCĐ thuê tài chính trên TK 212 được thực
hiện theo quy định của chuẩn mực kế toán số 03 "TSCĐ hữu hình".
5. Số thuế GTGT bên thuê phải trả
cho bên cho thuê theo định kỳ nhận được hoá đơn thanh toán tiền thuê tài chính được
hạch toán như sau:
- Trường hợp TSCĐ thuê tài chính
dùng vào hoạt động SXKD hàng hoá, dịch vụ thuộc đối tượng chịu thuế GTGT tính
theo phương pháp khấu trừ thuế thì số thuế GTGT phải trả từng kỳ được ghi vào
bên Nợ TK 133- Thuế GTGT được khấu trừ (1332);
- Trường hợp TSCĐ thuê tài chính
dùng vào hoạt động SXKD hàng hoá, dịch vụ thuộc đối tượng không chịu thuế GTGT
hoặc chịu thuế GTGT tính theo phương pháp trực tiếp thì số thuế GTGT phải trả
từng kỳ được ghi vào chi phí SXKD trong kỳ.
Kết
cấu và nội dung phản ánh của
Tài khoản 212 - TSCĐ thuê tài chính
Bên Nợ:
Nguyên giá của TSCĐ thuê tài
chính tăng.
Bên Có:
Nguyên giá của TSCĐ thuê tài
chính giảm do chuyển trả lại cho bên cho thuê khi hết hạn hợp đồng hoặc mua
lại thành TSCĐ của doanh nghiệp.
Số dư bên Nợ:
Nguyên giá của TSCĐ thuê tài
chính hiện có.
2.2. Phương pháp kế toán các
hoạt động kinh tế liên quan đến thuê tài sản là thuê tài chính
a. Khi phát sinh các chi phí trực
tiếp ban đầu liên quan đến tài sản thuê tài chính trước khi nhận tài sản thuê
như đàm phán, ký kết hợp đồng..., ghi:
Nợ TK 142 - Chi phí trả trước
Có các TK 111, 112...
b. Khi chi tiền ứng trước khoản
tiền thuê tài chính, ký quỹ đảm bảo việc thuê tài sản, ghi:
Nợ TK 342- Nợ dài hạn (Số tiền
thuê trả trước - nếu có)
Nợ TK 244- Ký quỹ, ký cược dài
hạn
Có các TK 111, 112...
c. Trường hợp nợ gốc phải trả về
thuê tài chính xác định theo giá mua chưa có thuế GTGT mà bên cho thuê đã trả
khi mua TSCĐ để cho thuê.
c.1. Khi nhận TSCĐ thuê tài
chính, kế toán căn cứ vào hợp đồng thuê tài sản và các chứng từ có liên quan
phản ánh giá trị TSCĐ thuê tài chính theo giá chưa có thuế GTGT đầu vào, ghi:
Nợ TK 212- TSCĐ thuê tài chính
(Giá chưa có thuế GTGT)
Có TK 342 - Nợ dài hạn (Giá trị
hiện tại của khoản thanh toán tiền thuê tối thiểu hoặc giá trị hợp lý của tài
sản thuê trừ (-) Số nợ gốc phải trả kỳ này)
Có TK 315- Nợ dài hạn đến hạn
trả (Số nợ gốc phải trả kỳ này).
c.2. Chi phí trực tiếp ban đầu
liên quan đến hoạt động thuê tài chính được ghi nhận vào nguyên giá TSCĐ thuê
tài chính, ghi:
Nợ TK 212 - TSCĐ thuê tài chính
Có TK 142 - Chi phí trả trước,
hoặc
Có các TK 111, 112 (Số chi phí
trực tiếp liên quan đến hoạt động thuê phát sinh khi nhận tài sản thuê tài
chính).
c.3. Cuối niên độ kế toán, căn
cứ vào hợp đồng thuê tài sản xác định số nợ gốc thuê tài chính đến hạn trả
trong niên độ kế toán tiếp theo, ghi:
Nợ TK 342- Nợ dài hạn
Có TK 315- Nợ dài hạn đến hạn
trả.
c.4. Định kỳ, nhận được hoá đơn
thanh toán tiền thuê tài chính:
c.4.1. Trường hợp TSCĐ thuê tài
chính dùng vào hoạt động sản xuất kinh doanh hàng hoá, dịch vụ thuộc đối tượng
chịu thuế GTGT tính theo phương pháp khấu trừ thuế:
- Khi xuất tiền trả nợ gốc, tiền
lãi thuê và thuế GTGT cho đơn vị cho thuê, ghi:
Nợ TK 635- Chi phí tài chính
(Tiền lãi thuê trả kỳ này)
Nợ TK 315- Nợ dài hạn đến hạn
trả (Nợ gốc trả kỳ này)
Nợ TK 133- Thuế GTGT được khấu
trừ (1332)
Có các TK 111, 112.
- Khi nhận được hoá đơn thanh
toán tiền thuê tài sản nhưng doanh nghiệp chưa trả tiền ngay, căn cứ vào hoá đơn
phản ánh số nợ phải trả lãi thuê tài chính và số thuế GTGT vào TK 315- Nợ dài
hạn đến hạn trả, ghi:
Nợ TK 635- Chi phí tài chính
(Tiền lãi thuê)
Nợ TK 133- Thuế GTGT được khấu
trừ (1332)
Có TK 315- Nợ dài hạn đến hạn
trả.
c.4.2. Trường hợp TSCĐ thuê tài
chính dùng vào hoạt động sản xuất, kinh doanh hàng hoá, dịch vụ thuộc đối tượng
không chịu thuế GTGT hoặc chịu thuế GTGT tính theo phương pháp trực tiếp:
- Khi xuất tiền trả nợ gốc, tiền
lãi thuê và thuế GTGT cho đơn vị cho thuê, ghi:
Nợ TK 635- Chi phí tài chính
(Tiền lãi thuê trả kỳ này)
Nợ TK 315- Nợ dài hạn đến hạn
trả (Nợ gốc trả kỳ này)
Nợ TK 623, TK 627, TK 641, TK
642 (Số thuế GTGT trả kỳ này)
Có các TK 111, 112.
- Khi nhận được hoá đơn thanh
toán tiền thuê tài chính nhưng doanh nghiệp chưa trả tiền ngay, căn cứ vào hoá đơn
phản ánh số nợ phải trả lãi thuê tài chính và số thuế GTGT phải trả vào TK 315-
Nợ dài hạn đến hạn trả, ghi:
Nợ TK 635- Chi phí tài chính
(Tiền lãi thuê)
Nợ TK 623, TK 627, TK 641, TK
642 (Số thuế GTGT)
Có TK 315- Nợ dài hạn đến hạn
trả.
d. Trường hợp nợ gốc phải trả về
thuê tài chính xác định theo giá mua có thuế GTGT mà bên cho thuê đã trả khi
mua TSCĐ để cho thuê:
d.1. Khi nhận TSCĐ thuê tài
chính bên đi thuê nhận nợ cả số thuế GTGT do bên cho thuê đã trả khi mua TSCĐ để
cho thuê mà bên thuê phải hoàn lại cho bên cho thuê, kế toán căn cứ vào hợp đồng
thuê tài chính và các chứng từ liên quan phản ánh giá trị TSCĐ thuê tài chính
theo giá chưa có thuế GTGT phải hoàn lại cho bên cho thuê, ghi:
Nợ TK 212 - TSCĐ thuê tài chính
(Giá chưa có thuế GTGT)
Nợ TK 138 - Phải thu khác (Số
thuế GTGT đầu vào của TSCĐ thuê tài chính)
Có TK 315 - Nợ dài hạn đến hạn
trả (Số nợ phải trả kỳ này có cả thuế GTGT)
Có TK 342 - Nợ dài hạn (Giá trị
hiện tại của khoản thanh toán tiền thuê tối thiểu hoặc giá trị hợp lý của tài
sản thuê trừ (-) Số nợ phải trả kỳ này cộng (+) Số thuế GTGT bên thuê còn phải
trả dần trong suốt thời hạn thuê).
d.2. Chi phí trực tiếp ban đầu được
ghi nhận vào nguyên giá TSCĐ thuê tài chính, ghi:
Nợ TK 212 - TSCĐ thuê tài chính
Có TK 142 - Chi phí trả trước
Có các TK 111, 112 (Chi phí trực
tiếp phát sinh liên quan đến hoạt động thuê tài chính khi nhận tài sản thuê tài
chính).
d.3. Cuối niên độ kế toán, căn
cứ vào hợp đồng thuê tài chính xác định số nợ gốc thuê tài chính đến hạn trả
trong niên độ kế toán tiếp theo, ghi:
Nợ TK 342- Nợ dài hạn
Có TK 315- Nợ dài hạn đến hạn
trả.
d.4. Định kỳ, nhận được hoá đơn
thanh toán tiền thuê tài chính:
d.4.1. Khi chi tiền trả nợ gốc
và tiền lãi thuê tài sản cho đơn vị cho thuê, ghi:
Nợ TK 635 - Chi phí tài chính
(Tiền lãi thuê trả kỳ này)
Nợ TK 315 - Nợ dài hạn đến hạn
trả (Nợ gốc phải trả kỳ này có cả thuế GTGT)
Có các TK 111, 112 ...
d.4.2. Căn cứ vào hoá đơn thanh
toán tiền thuê phản ánh số thuế GTGT phải thanh toán cho bên cho thuê trong kỳ,
ghi:
Nợ TK 133 - Thuế GTGT được khấu
trừ (1332), hoặc
Nợ các TK 627, 641, 642 (Thuế
GTGT tính theo phương pháp trực tiếp hạch toán vào chi phí SXKD trong
kỳ)
Có TK 138 - Phải thu khác.
d.4.3. Khi nhận được hoá đơn
thanh toán tiền thuê tài chính nhưng doanh nghiệp chưa trả tiền ngay, căn cứ
vào hoá đơn phản ánh số lãi thuê tài chính phải trả kỳ này vào TK 315- Nợ dài
hạn đến hạn trả, ghi:
Nợ TK 635- Chi phí tài chính
Có TK 315- Nợ dài hạn đến hạn
trả (Tiền lãi thuê phải trả kỳ này).
- Căn cứ hoá đơn thanh toán tiền
thuê phản ánh số thuế GTGT được khấu trừ hoặc tính vào chi phí trong kỳ giống
như trường hợp chi tiền trả nợ khi nhận được hoá đơn (như bút toán d.4.2).
đ. Khi trả phí cam kết sử dụng
vốn phải trả cho bên cho thuê tài sản, ghi:
Nợ TK 635 - Chi phí tài chính
Có các TK 111, 112...
e. Định kỳ, kế toán tính, trích
khấu hao TSCĐ thuê tài chính vào chi phí sản xuất, kinh doanh hoặc vốn hoá vào
giá trị tài sản dở dang, ghi:
Nợ các TK 623, 627, 641, 642,
241 ...
Có TK 214 - Hao mòn TSCĐ thuê
tài chính (2142).
Đồng thời ghi đơn bên Nợ TK 009-
Nguồn vốn khấu hao TSCĐ.
g. Khi trả lại TSCĐ thuê tài
chính theo quy định của hợp đồng thuê cho bên cho thuê, kế toán ghi giảm giá
trị TSCĐ thuê tài chính, ghi:
Nợ TK 214 - Hao mòn TSCĐ (2142)
Có TK 212 - TSCĐ thuê tài chính.
h. Trường hợp trong hợp đồng
thuê tài sản quy định bên đi thuê chỉ thuê hết một phần giá trị tài sản, sau đó
mua lại thì khi nhận chuyển giao quyền sở hữu tài sản, kế toán ghi giảm TSCĐ
thuê tài chính và ghi tăng TSCĐ hữu hình thuộc sở hữu của doanh nghiệp:
- Khi chuyển từ tài sản thuê tài
chính sang tài sản thuộc sở hữu, ghi:
Nợ TK 211 - TSCĐ
hữu hình
Có TK 212 - TSCĐ thuê tài chính.
- Số tiền trả khi mua lại TSCĐ
thuê tài chính, ghi:
Nợ TK 211- TSCĐ
hữu hình
Có các TK 111,
112.
Đồng thời chuyển
giá trị hao mòn, ghi:
Nợ TK 2142 - Hao mòn TSCĐ thuê
tài chính
Có TK 2141 - Hao
mòn TSCĐ hữu hình.
C. HƯỚNG DẪN KẾ TOÁN THUÊ
TÀI SẢN LÀ THUÊ HOẠT ĐỘNG
1. Ghi
nhận thuê tài sản là thuê hoạt động đối với doanh nghiệp thuê
Thuê tài sản là thuê hoạt động
thì doanh nghiệp thuê không phản ánh giá trị tài sản đi thuê trên Bảng cân đối
kế toán của doanh nghiệp, mà chỉ phản ánh chi phí tiền thuê hoạt động vào chi
phí sản xuất, kinh doanh theo phương pháp đường thẳng cho suốt thời hạn thuê
tài sản, không phụ thuộc vào phương thức thanh toán tiền thuê (Trả tiền thuê
từng kỳ hay trả trước, trả sau).
2. Kế toán
TSCĐ thuê hoạt động
2.1. Khi xác định chi phí tiền
thuê tài sản là thuê hoạt động phải trả trong kỳ, ghi:
Nợ các TK 623, 627, 641, 642
Nợ TK 133- Thuế GTGT được khấu
trừ (1332)
Có TK 331 - Phải trả cho người
bán, hoặc
Có các TK 111, 112,...
2.2. Trường hợp doanh nghiệp
phải trả trước tiền thuê tài sản là thuê hoạt động cho nhiều kỳ.
a. Khi xuất tiền trả trước tiền
thuê cho nhiều kỳ, ghi:
Nợ các TK 623,
627, 641, 642 (Số trả cho kỳ này)
Nợ TK 142 - Chi
phí trả trước
Nợ TK 242 - Chi phí trả trước
dài hạn
Nợ TK 133 - Thuế GTGT được khấu
trừ (nếu có)
Có các TK 111, 112...
b. Định kỳ, phân bổ tiền thuê
tài sản là thuê hoạt động đã trả trước vào chi phí sản xuất, kinh doanh, ghi:
Nợ các TK 623, 627, 641, 642
Có TK 142 - Chi phí trả trước,
hoặc
Có TK 242 - Chi phí trả trước
dài hạn.
D. HƯỚNG DẪN KẾ TOÁN CHO
THUÊ TÀI SẢN
LÀ CHO THUÊ HOẠT ĐỘNG
1. Ghi
nhận TSCĐ cho thuê hoạt động
1.1. Cho thuê hoạt động là bên
cho thuê không có sự chuyển giao phần lớn rủi ro và lợi ích gắn với quyền sở
hữu tài sản cho thuê. Bên cho thuê vẫn ghi nhận tài sản cho thuê hoạt động trên
Bảng cân đối kế toán theo cách phân loại tài sản của doanh nghiệp cho thuê.
1.2. Doanh thu cho thuê tài sản
từ cho thuê hoạt động phải được ghi nhận theo phương pháp đường thẳng trong
suốt thời hạn cho thuê mà không phụ thuộc vào phương thức thanh toán, trừ khi
áp dụng phương pháp tính khác hợp lý hơn.
1.3. Chi phí cho thuê hoạt động
trong kỳ bao gồm khoản khấu hao tài sản cho thuê hoạt động và số chi phí trực
tiếp ban đầu được ghi nhận ngay hoặc phân bổ dần cho suốt thời hạn cho thuê phù
hợp với việc ghi nhận doanh thu.
1.4. Khấu hao tài sản cố định
cho thuê hoạt động theo quy định của Chuẩn mực kế toán TSCĐ hữu hình hoặc Chuẩn
mực kế toán TSCĐ vô hình phù hợp với chính sách khấu hao của doanh nghiệp.
2. Kế toán
TSCĐ cho thuê hoạt động
2.1. Khi phát sinh các chi phí
trực tiếp ban đầu liên quan đến cho thuê hoạt động, ghi:
Nợ TK 627- Chi phí sản xuất
chung (Được ghi nhận ngay vào chi phí trong kỳ)
Nợ TK 142- Chi phí trả trước,
hoặc
Nợ TK 242- Chi phí trả trước dài
hạn
Có các TK 111, 112, 331,...
2.2. Đối với doanh nghiệp tính
thuế GTGT phải nộp theo phương pháp khấu trừ thuế.
a. Trường hợp thu tiền cho thuê
hoạt động theo định kỳ:
- Khi phát hành hoá đơn thanh
toán tiền thuê tài sản, ghi:
Nợ TK 131- Phải thu của khách
hàng
Có TK 511- Doanh thu bán hàng và
cung cấp dịch vụ (Tiền cho thuê chưa có thuế GTGT)
Có TK 3331- Thuế GTGT phải nộp.
- Khi thu được tiền, ghi:
Nợ các TK 111, 112,...
Có TK 131- Phải thu của khách
hàng.
b. Trường hợp thu trước tiền cho
thuê hoạt động nhiều kỳ.
- Khi nhận tiền của khách hàng
trả trước về hoạt động cho thuê tài sản cho nhiều kỳ, ghi:
Nợ các TK 111, 112,... (Tổng số
tiền nhận trước)
Có TK 3387- Doanh thu chưa thực
hiện (Theo giá chưa có thuế GTGT)
Có TK 3331- Thuế GTGT phải nộp.
- Định kỳ, tính và kết chuyển
doanh thu của kỳ kế toán, ghi:
Nợ TK 3387 - Doanh thu chưa thực
hiện
Có TK 511- Doanh thu bán hàng và
cung cấp dịch vụ.
- Số tiền phải trả lại cho khách
hàng vì hợp đồng cho thuê tài sản không được thực hiện tiếp hoặc thời gian thực
hiện ngắn hơn thời gian đã thu tiền trước (nếu có), ghi:
Nợ TK 3387- Doanh thu chưa thực
hiện (Giá chưa có thuế GTGT)
Nợ TK 3331- Thuế GTGT phải nộp
(Số tiền trả lại cho người đi thuê về thuế GTGT của hoạt động cho thuê tài sản
không được thực hiện)
Có các TK 111, 112 (Tổng số tiền
trả lại).
2.3. Đối với đơn vị tính thuế
GTGT phải nộp theo phương pháp trực tiếp.
a. Trường hợp thu tiền cho thuê
hoạt động theo định kỳ.
- Khi phát hành hoá đơn dịch vụ
cho thuê tài sản, ghi:
Nợ TK 131- Phải thu của khách
hàng
Có TK 511- Doanh thu bán hàng và
cung cấp dịch vụ (Tổng giá thanh toán).
- Khi thu được tiền, ghi:
Nợ các TK 111, 112,...
Có TK 131- Phải thu của khách
hàng.
b. Trường hợp thu trước tiền cho
thuê hoạt động nhiều kỳ.
- Khi nhận tiền của khách hàng
trả trước về cho thuê hoạt động cho nhiều năm, ghi:
Nợ các TK 111, 112... (Tổng số
tiền nhận trước)
Có TK 3387 - Doanh thu chưa thực
hiện (Tổng số tiền nhận trước).
- Định kỳ, tính và kết chuyển
doanh thu của kỳ kế toán, ghi:
Nợ TK 3387- Doanh thu chưa thực
hiện
Có TK 511- Doanh thu bán hàng và
cung cấp dịch vụ.
- Cuối kỳ kế toán, tính và phản
ánh số thuế GTGT phải nộp theo phương pháp trực tiếp, ghi:
Nợ TK 511- Doanh thu bán hàng và
cung cấp dịch vụ
Có TK 3331- Thuế GTGT phải nộp.
- Số tiền phải trả lại cho khách
hàng vì hợp đồng cung cấp dịch vụ về cho thuê tài sản không được thực hiện,
ghi:
Nợ TK 3387 - Doanh thu chưa thực
hiện
Có các TK 111, 112,... (Tổng số
tiền trả lại).
2.4. Định kỳ, tính, trích khấu
hao TSCĐ cho thuê hoạt động vào chi phí SXKD, ghi:
Nợ TK 627- Chi phí sản xuất
chung
Có TK 214- Hao mòn TSCĐ (Hao mòn
TSCĐ cho thuê hoạt động).
Đồng thời, ghi đơn bên Nợ TK
009- Nguồn vốn khấu hao TSCĐ.
2.5. Định kỳ, phân bổ số chi phí
trực tiếp ban đầu liên quan đến cho thuê hoạt động (nếu phân bổ dần) phù hợp
với việc ghi nhận doanh thu cho thuê hoạt động, ghi:
Nợ TK 627 - Chi phí sản xuất
chung
Có TK 142- Chi phí trả trước
Có TK 242- Chi phí trả trước dài
hạn.
Đ. KẾ TOÁN GIAO DỊCH BÁN VÀ
THUÊ LẠI TSCĐ LÀ THUÊ TÀI CHÍNH
1. Ghi
nhận giao dịch bán và thuê lại tài sản là thuê tài chính
Giao dịch bán và thuê lại tài
sản được thực hiện khi tài sản được bán và được thuê lại bởi chính người bán.
Khoản chênh lệch giữa thu nhập bán tài sản với giá trị còn lại trên sổ kế toán
không được ghi nhận ngay là một khoản lãi hoặc lỗ từ việc bán tài sản mà phải
ghi nhận là thu nhập chưa thực hiện hoặc chi phí trả trước dài hạn và phân bổ cho
suốt thời gian thuê tài sản. Trong giao dịch bán và thuê lại, nếu có chi phí
phát sinh ngoài chi phí khấu hao thì được hạch toán vào chi phí sản xuất, kinh
doanh trong kỳ.
2. Kế toán
giao dịch bán và thuê lại tài sản là thuê tài chính
2.1. Trường hợp giao dịch bán và
thuê lại với giá bán tài sản cao hơn giá trị còn lại của TSCĐ.
a. Khi hoàn tất thủ tục bán tài
sản, căn cứ vào hoá đơn và các chứng từ liên quan, ghi:
Nợ các TK 111, 112, 131(Tổng giá
thanh toán)
Có TK 711- Thu nhập khác (Theo
giá trị còn lại của TSCĐ bán và thuê lại)
Có TK 3387 - Doanh thu chưa thực
hiện (Chênh lệch giữa giá bán lớn hơn giá trị còn lại của TSCĐ)
Có TK 3331 - Thuế GTGT phải nộp.
Đồng thời, ghi giảm TSCĐ:
Nợ TK 811 - Chi phí khác (Giá
trị còn lại của TSCĐ bán và thuê lại)
Nợ TK 214 - Hao mòn TSCĐ (Nếu
có)
Có TK 211 - TSCĐ hữu hình
(Nguyên giá TSCĐ).
b. Các bút toán ghi nhận tài sản
thuê và nợ phải trả về thuê tài chính, trả tiền thuê từng kỳ thực hiện theo bút
toán 2.2.c và 2.2.d - Phần B "Kế toán thuê tài sản là thuê tài chính".
c. Định kỳ, kế toán tính, trích
khấu hao TSCĐ thuê tài chính vào chi phí sản xuất, kinh doanh, ghi:
Nợ các TK 623, 627, 641, 642
Có TK 2142 - Hao mòn TSCĐ thuê
tài chính.
Đồng thời, ghi đơn bên Nợ TK 009
- Nguồn vốn khấu hao TSCĐ- Tài khoản ngoài Bảng cân đối kế toán.
d. Định kỳ, kết chuyển chênh
lệch lớn hơn (lãi) giữa giá bán và giá trị còn lại của tài sản cố định bán và
thuê lại ghi giảm chi phí sản xuất, kinh doanh trong kỳ phù hợp thời gian thuê
tài sản, ghi:
Nợ TK 3387 - Doanh thu chưa thực
hiện
Có các TK 623, 627, 641, 642,...
2.2. Trường hợp giao dịch bán và
thuê lại với giá thấp hơn giá trị còn lại của TSCĐ.
a. Khi hoàn tất thủ tục bán tài
sản, căn cứ vào hoá đơn và các chứng từ liên quan, ghi:
Nợ các TK 111, 112, 131 (Tổng
giá thanh toán)
Có TK 711 - Thu nhập khác (Giá
bán TSCĐ)
Có TK 3331 - Thuế GTGT phải nộp
(Nếu có).
Đồng thời, ghi giảm TSCĐ:
Nợ TK 811 - Chi phí khác (Tính
bằng giá bán TSCĐ)
Nợ TK 242 - Chi phí trả trước
dài hạn (Chênh lệch giá bán nhỏ hơn giá trị còn lại của TSCĐ)
Nợ TK 214 - Hao mòn TSCĐ (Nếu
có)
Có TK 211 - TSCĐ hữu hình
(Nguyên giá TSCĐ).
b. Các bút toán ghi nhận tài
sản, nợ phải trả về thuê tài chính, trả tiền thuê từng kỳ và tính, trích khấu
hao TSCĐ thuê tài chính thực hiện theo bút toán 2.2.c, 2.2.d và 2.2.g - Phần B
"Kế toán thuê tài sản là thuê tài chính".
c. Định kỳ, kết chuyển số chênh
lệch nhỏ hơn (lỗ) giữa giá bán và giá trị còn lại của TSCĐ bán và thuê lại ghi
tăng chi phí sản xuất, kinh doanh trong kỳ, ghi:
Nợ các TK 623, 627, 641,
642,...
Có TK 242 - Chi phí trả trước
dài hạn.
E. KẾ TOÁN GIAO DỊCH BÁN VÀ
THUÊ LẠI TSCĐ
LÀ THUÊ HOẠT ĐỘNG
1. Ghi
nhận giao dịch bán và thuê lại TSCĐ là thuê hoạt động
1.1. Nếu giá bán được thỏa thuận
ở mức giá trị hợp lý thì các khoản lỗ hoặc lãi phải được ghi nhận ngay vào Báo
cáo kết quả hoạt động kinh doanh trong kỳ phát sinh;
1.2. Nếu giá bán được thoả thuận
thấp hơn giá trị hợp lý thì các khoản lãi hoặc lỗ cũng phải được ghi nhận ngay
trong kỳ phát sinh, trừ trường hợp khoản lỗ được bù đắp bằng khoản tiền thuê
trong tương lai ở một mức giá thuê thấp hơn giá thuê thị trường, thì khoản lỗ
này không được ghi nhận ngay mà phải phân bổ dần phù hợp với khoản thanh toán
tiền thuê trong suốt thời gian mà tài sản đó được dự kiến sử dụng;
1.3. Nếu giá bán cao hơn giá trị
hợp lý thì khoản chênh lệch cao hơn giá trị hợp lý không được ghi nhận ngay là
một khoản lãi trong kỳ mà phải được phân bổ dần trong suốt thời gian mà tài sản
đó được dự kiến sử dụng;
1.4. Đối với thuê hoạt động, nếu
giá trị hợp lý tại thời điểm bán và thuê lại tài sản thấp hơn giá trị còn lại
của tài sản, khoản lỗ bằng số chênh lệch giữa giá trị còn lại và giá trị hợp lý
phải được ghi nhận ngay trong kỳ phát sinh.
2. Bổ sung
nội dung phản ánh của Tài khoản 242 "Chi phí trả trước dài hạn"
Bổ sung thêm nội dung bên Nợ TK 242:
- Số chênh lệch giá bán nhỏ hơn
giá trị còn lại của TSCĐ bán và thuê lại là thuê hoạt động.
Bổ sung thêm nội dung bên Có TK
242:
- Phân bổ số chênh lệch giá bán
nhỏ hơn giá trị còn lại của TSCĐ bán và thuê lại vào chi phí sản xuất, kinh
doanh trong suốt thời hạn thuê lại tài sản.
3. Kế toán
giao dịch bán và thuê lại TSCĐ là thuê hoạt động
3.1. Khi bán TSCĐ và thuê lại, căn
cứ vào hóa đơn GTGT và các chứng từ liên quan đến việc bán TSCĐ, kế toán phản
ánh giao dịch bán theo các trường hợp sau:
a. Nếu giá bán được thỏa thuận ở
mức giá trị hợp lý thì các khoản lỗ hay lãi phải được ghi nhận ngay trong kỳ
phát sinh, căn cứ vào hoá đơn chứng từ:
- Phản ánh số thu nhập bán TSCĐ,
ghi:
Nợ các TK 111, 112, 131,...
Có TK 711 - Thu nhập khác (Giá
bán TSCĐ)
Có TK 3331 - Thuế GTGT phải nộp
(Nếu có).
Đồng thời, ghi giảm TSCĐ:
Nợ TK 811 - Chi phí khác (Giá
trị còn lại của TSCĐ bán và thuê lại)
Nợ TK 214 - Hao mòn TSCĐ (Số đã
hao mòn - Nếu có)
Có TK 211- TSCĐ hữu hình (Nguyên
giá TSCĐ).
b. Nếu giá bán được thoả thuận ở
mức thấp hơn giá trị hợp lý thì các khoản lãi hoặc lỗ cũng phải được ghi nhận
ngay, kế toán ghi sổ các bút toán như ở điểm 3.1(a).
Trường hợp giá bán và thuê lại
TSCĐ thấp hơn giá trị hợp lý nhưng mức giá thuê thấp hơn giá thuê thị trường
thì khoản lỗ này không được ghi nhận ngay mà phải phân bổ dần phù hợp với khoản
thanh toán tiền thuê trong thời gian thuê tài sản, ghi:
- Căn cứ vào hoá đơn GTGT và các
chứng từ liên quan đến việc bán TSCĐ, phản ánh thu nhập bán TSCĐ, ghi:
Nợ các TK 111, 112,...
Có TK 711 - Thu nhập khác (Giá
bán TSCĐ)
Có TK 3331 - Thuế GTGT phải nộp.
Đồng thời, ghi giảm TSCĐ:
Nợ TK 811 - Chi phí khác (Tính
bằng giá bán của TSCĐ)
Nợ TK 242 - Chi phí trả trước
dài hạn (Chênh lệch giá trị còn lại của TSCĐ lớn hơn giá bán)
Nợ TK 214 - Hao mòn TSCĐ
Có TK 211 - TSCĐ
hữu hình.
- Trong các kỳ
tiếp theo phân bổ số lỗ về giao dịch bán và thuê lại tài sản là thuê hoạt động
vào chi phí sản xuất, kinh doanh trong kỳ phù hợp với khoản thanh toán tiền
thuê trong suốt thời gian mà tài sản đó dự kiến sử dụng, ghi:
Nợ các TK 623, 627, 641, 642
Có TK 242 - Chi phí trả trước
dài hạn.
c. Nếu giá bán và thuê lại tài
sản cao hơn giá trị hợp lý thì khoản chênh lệch cao hơn giá trị hợp lý không được
ghi nhận ngay là một khoản lãi trong kỳ mà được phân bổ dần trong suốt thời
gian mà tài sản đó được dự kiến sử dụng còn số chênh lệch giữa giá trị hợp lý
và giá trị còn lại được ghi nhận ngay là một khoản lãi hay lỗ trong kỳ.
c.1. Căn cứ vào hoá đơn GTGT bán
TSCĐ, ghi:
Nợ các TK 111, 112, 131
Có TK 711 - Thu nhập khác (Tính
bằng giá trị hợp lý của TSCĐ)
Có TK 3387- Doanh thu chưa thực
hiện (Chênh lệch giá bán cao hơn giá trị hợp lý của TSCĐ)
Có TK 3331 - Thuế GTGT phải nộp
(Nếu có).
Đồng thời, ghi giảm giá trị TSCĐ
bán và thuê lại:
Nợ TK 811 - Chi phí khác (Giá
trị còn lại của TSCĐ bán và thuê lại)
Nợ TK 214 - Hao mòn TSCĐ (Nếu
có)
Có TK 211 - TSCĐ
hữu hình.
c.2. Định kỳ, phân
bổ số lãi về giao dịch bán và thuê lại tài sản là thuê hoạt động ghi giảm chi
phí sản xuất, kinh doanh trong kỳ phù hợp với khoản thanh toán tiền thuê trong
suốt thời gian mà tài sản đó dự kiến sử dụng, ghi:
Nợ TK 3387 - Doanh thu chưa thực
hiện
Có các TK 623, 627, 641, 642.
3.2. Định kỳ, xác định tiền thuê
TSCĐ phải trả, ghi:
Nợ các TK 623, 627, 641, 642
Nợ TK 133 - Thuế GTGT được khấu
trừ (nếu có)
Có các TK 111, 112, 331.
II. HƯỚNG DẪN KẾ TOÁN
CHUẨN MỰC "ẢNH HƯỞNG
CỦA VIỆC THAY ĐỔI TỶ GIÁ HỐI ĐOÁI"
1. Chênh
lệch tỷ giá hối đoái
Trường hợp doanh nghiệp phát
sinh các đơn vị tiền tệ khác với đơn vị tiền tệ chính thức sử dụng trong kế
toán và lập báo cáo tài chính, thì khi quy đổi từ đơn vị tiền tệ khác sang đơn
vị tiền tệ sử dụng trong kế toán sẽ phát sinh chênh lệch tỷ giá hối đoái.
Chênh lệch tỷ giá hối đoái là
chênh lệch từ việc trao đổi thực tế hoặc quy đổi cùng một số lượng tiền tệ khác
sang đơn vị tiền tệ kế toán theo tỷ giá hối đoái khác nhau.
Chênh lệch tỷ giá hối đoái chủ
yếu phát sinh trong các trường hợp:
a) Thực tế mua bán, trao đổi,
thanh toán các nghiệp vụ bằng ngoại tệ trong kỳ (chênh lệch tỷ giá hối đoái đã
thực hiện): Là khoản chênh lệch từ việc trao đổi thực tế hoặc quy đổi cùng một
số lượng đơn vị tiền tệ khác sang đơn vị tiền tệ kế toán theo tỷ giá hối đoái
khác nhau. Chênh lệch tỷ giá hối đoái này thường phát sinh trong các giao dịch
mua, bán hàng hoá, dịch vụ; hoặc thanh toán nợ phải trả, hay ứng trước để mua
hàng; hoặc vay, hay cho vay,... bằng đơn vị tiền tệ khác với đơn vị tiền tệ kế
toán. Trong các trường hợp nêu trên, tỷ giá hối đoái giữa đơn vị tiền tệ khác
với đơn vị tiền tệ kế toán sẽ được ghi theo tỷ giá hối đoái ngày giao dịch (tỷ
giá hối đoái giao dịch thực tế, tỷ giá giao dịch bình quân trên thị trường
ngoại tệ liên ngân hàng do Ngân hàng Nhà nước Việt Nam công bố tại thời điểm
phát sinh giao dịch).
Chênh lệch tỷ giá hối đoái thực
tế phát sinh trong kỳ (chênh lệch tỷ giá hối đoái đã thực hiện) ở doanh nghiệp
bao gồm:
* Chênh lệch tỷ giá hối đoái
thực tế phát sinh trong kỳ của hoạt động đầu tư xây dựng để hình thành tài sản
cố định (giai đoạn trước hoạt động);
* Chênh lệch tỷ giá hối đoái
thực tế phát sinh trong kỳ của hoạt động kinh doanh, kể cả của hoạt động đầu tư
XDCB của doanh nghiệp vừa kinh doanh vừa có hoạt động đầu tư xây dựng.
b) Đánh giá lại các khoản mục
tiền tệ có gốc ngoại tệ tại ngày lập bảng CĐKT ở thời điểm cuối năm tài chính:
Ở thời điểm kết thúc năm tài
chính về nguyên tắc các khoản mục tiền tệ (Số dư của các Tài khoản tiền mặt,
Tiền gửi Ngân hàng, nợ phải thu, nợ phải trả được phản ánh đồng thời theo đơn
vị tiền tệ kế toán và theo đơn vị tiền tệ khác với đơn vị tiền tệ kế toán) phải
được báo cáo bằng tỷ giá cuối năm tài chính. Vì vậy, ở thời điểm này doanh
nghiệp phải đánh giá lại các khoản mục tiền tệ có gốc ngoại tệ theo tỷ giá hối đoái
giao dịch bình quân trên thị trường ngoại tệ liên ngân hàng do Ngân hàng Nhà nước
Việt Nam công bố tại thời điểm cuối năm tài chính.
Chênh lệch tỷ giá hối đoái do đánh
giá lại các khoản mục tiền tệ có gốc ngoại tệ tại ngày lập bảng CĐKT ở thời điểm
cuối năm tài chính, gồm:
* Chênh lệch tỷ giá hối đoái tại
ngày lập Bảng CĐKT ở thời điểm cuối năm tài chính do đánh giá lại các khoản mục
tiền tệ có gốc ngoại tệ liên quan đến giai đoạn đầu tư xây dựng (giai đoạn trước
hoạt động);
* Chênh lệch tỷ giá hối đoái tại
ngày lập Bảng CĐKT ở thời điểm cuối năm tài chính do đánh giá lại các khoản mục
tiền tệ có gốc ngoại tệ liên quan đến hoạt động sản xuất, kinh doanh.
c) Đối với các doanh nghiệp sử
dụng công cụ tài chính để dự phòng rủi ro hối đoái thì các khoản vay, nợ phải
trả có gốc ngoại tệ được hạch toán theo tỷ giá hối đoái thực tế phát sinh.
Doanh nghiệp không được đánh giá lại các khoản vay, nợ phải trả có gốc ngoại tệ
đã sử dụng công cụ tài chính để dự phòng rủi ro hối đoái.
2. Nguyên
tắc ghi nhận các nghiệp vụ kinh tế phát sinh bằng ngoại tệ và đánh giá lại các
khoản mục tiền tệ có gốc ngoại tệ tại ngày lập Bảng CĐKT ở thời điểm cuối năm
tài chính
2.1. Các doanh nghiệp sản xuất,
kinh doanh có các nghiệp vụ kinh tế phát sinh bằng ngoại tệ phải thực hiện ghi
sổ kế toán và lập báo cáo tài chính theo một đơn vị tiền tệ thống nhất là Đồng
Việt Nam, hoặc đơn vị tiền tệ chính thức sử dụng trong kế toán (nếu được chấp
thuận). Việc quy đổi đồng ngoại tệ ra Đồng Việt Nam, hoặc ra đơn vị tiền tệ
chính thức sử dụng trong kế toán về nguyên tắc doanh nghiệp phải căn cứ vào tỷ
giá giao dịch thực tế của nghiệp vụ kinh tế phát sinh hoặc tỷ giá giao dịch
bình quân trên thị trường ngoại tệ liên ngân hàng do Ngân hàng Nhà nước Việt
Nam công bố tại thời điểm phát sinh nghiệp vụ kinh tế (sau đây gọi tắt là tỷ
giá giao dịch) để ghi sổ kế toán.
Doanh nghiệp đồng thời phải theo
dõi nguyên tệ trên sổ kế toán chi tiết các Tài khoản: Tiền mặt, Tiền gửi Ngân
hàng, Tiền đang chuyển, các khoản phải thu, các khoản phải trả và Tài khoản 007
“Ngoại tệ các loại” (Tài khoản ngoài Bảng Cân đối kế toán).
2.2. Đối với Tài khoản thuộc
loại doanh thu, hàng tồn kho, TSCĐ, chi phí sản xuất, kinh doanh, chi phí khác,
bên Nợ các Tài khoản vốn bằng tiền,... khi phát sinh các nghiệp vụ kinh tế bằng
ngoại tệ phải được ghi sổ kế toán bằng Đồng Việt Nam, hoặc bằng đơn vị tiền tệ
chính thức sử dụng trong kế toán theo tỷ giá giao dịch thực tế hoặc tỷ giá giao
dịch bình quân liên ngân hàng tại thời điểm nghiệp vụ kinh tế phát sinh.
2.3. Đối với bên Có của các Tài
khoản vốn bằng tiền, khi phát sinh các nghiệp vụ kinh tế bằng ngoại tệ phải được
ghi sổ kế toán bằng Đồng Việt Nam, hoặc bằng đơn vị tiền tệ chính thức sử dụng
trong kế toán theo tỷ giá ghi trên sổ kế toán (tỷ giá bình quân gia quyền; tỷ
giá nhập trước, xuất trước...).
2.4. Đối với bên Có của các Tài
khoản nợ phải trả, hoặc bên Nợ của các Tài khoản nợ phải thu, khi phát sinh các
nghiệp vụ kinh tế bằng ngoại tệ phải được ghi sổ kế toán bằng Đồng Việt Nam,
hoặc bằng đơn vị tiền tệ chính thức sử dụng trong kế toán theo tỷ giá giao
dịch; Cuối năm tài chính các số dư Nợ phải trả hoặc dư Nợ phải thu có gốc ngoại
tệ được đánh giá lại theo tỷ giá giao dịch bình quân trên thị trường ngoại tệ
liên ngân hàng do Ngân hàng Nhà nước Việt Nam công bố tại thời điểm cuối năm
tài chính.
2.5. Đối với bên Nợ của các Tài
khoản nợ phải trả, hoặc bên Có của các Tài khoản nợ phải thu, khi phát sinh các
nghiệp vụ kinh tế bằng ngoại tệ phải được ghi sổ kế toán bằng Đồng Việt Nam,
hoặc bằng đơn vị tiền tệ chính thức sử dụng trong kế toán theo tỷ giá ghi trên
sổ kế toán.
2.6. Cuối năm tài chính, doanh
nghiệp phải đánh giá lại các khoản mục tiền tệ có gốc ngoại tệ theo tỷ giá giao
dịch bình quân trên thị trường ngoại tệ liên ngân hàng do Ngân hàng Nhà nước
Việt Nam công bố tại thời điểm lập Bảng CĐKT cuối năm tài chính.
2.7. Trường hợp mua, bán ngoại
tệ bằng Đồng Việt Nam thì hạch toán theo tỷ giá thực tế mua, bán.
3. Nguyên
tắc xử lý chênh lệch tỷ giá hối đoái
3.1. Xử lý chênh lệch tỷ giá hối
đoái phát sinh trong kỳ và chênh lệch đánh giá lại cuối kỳ liên quan đến hoạt động
sản xuất, kinh doanh:
- Toàn bộ chênh lệch tỷ giá hối đoái
phát sinh trong kỳ và chênh lệch tỷ giá hối đoái đánh giá lại các khoản mục
tiền tệ có gốc ngoại tệ cuối năm tài chính hoặc ngày kết thúc năm tài chính
khác với năm dương lịch (đã được chấp thuận) của các khoản mục tiền tệ có gốc
ngoại tệ được ghi nhận ngay vào chi phí tài chính, hoặc doanh thu hoạt động tài
chính trên Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh của năm tài chính.
- Đối với doanh nghiệp vừa có
hoạt động kinh doanh, vừa có hoạt động đầu tư XDCB, nếu phát sinh chênh lệch tỷ
giá hối đoái trong kỳ và chênh lệch đánh giá lại cuối kỳ liên quan đến hoạt động
đầu tư XDCB thì cũng xử lý các chênh lệch tỷ giá hối đoái này vào chi phí tài
chính, hoặc doanh thu hoạt động tài chính trên Báo cáo kết quả hoạt động kinh
doanh của năm tài chính.
- Doanh nghiệp không được chia
lợi nhuận hoặc trả cổ tức trên lãi chênh lệch tỷ giá hối đoái đánh giá lại cuối
năm tài chính của các khoản mục tiền tệ có gốc ngoại tệ.
3.2. Xử lý chênh lệch tỷ giá hối
đoái phát sinh trong kỳ và chênh lệch do đánh giá lại cuối kỳ liên quan đến
hoạt động đầu tư xây dựng (giai đoạn trước hoạt động) như sau:
- Trong giai đoạn đầu tư xây
dựng, khoản chênh lệch tỷ giá hối đoái đã thực hiện và chênh lệch tỷ giá đánh
giá lại cuối năm tài chính của các khoản mục tiền tệ có gốc ngoại tệ phản ánh
luỹ kế trên Bảng cân đối kế toán (Chỉ tiêu Chênh lệch tỷ giá hối đoái).
- Khi kết thúc quá trình đầu tư
xây dựng, chênh lệch tỷ giá hối đoái thực tế phát sinh trong giai đoạn đầu tư
xây dựng (lỗ hoặc lãi tỷ giá hối đoái) không tính vào trị giá TSCĐ mà kết
chuyển toàn bộ vào chi phí tài chính, hoặc doanh thu hoạt động tài chính của năm
tài chính có TSCĐ và các tài sản đầu tư hoàn thành đưa vào hoạt động hoặc phân
bổ tối đa là 5 năm (kể từ khi công trình đưa vào hoạt động).
- Chênh lệch tỷ giá hối đoái đánh
giá lại của các khoản mục tiền tệ có gốc ngoại tệ cuối năm tài chính và ở thời điểm
quyết toán, bàn giao đưa TSCĐ vào sử dụng (lỗ hoặc lãi tỷ giá hối đoái) không
tính vào trị giá TSCĐ hoàn thành đầu tư mà phân bổ vào chi phí tài chính, hoặc
doanh thu hoạt động tài chính của các kỳ kinh doanh tiếp theo với thời gian tối
đa là 5 năm (kể từ khi công trình đưa vào hoạt động).
3.3. Xử lý chênh lệch tỷ giá hối
đoái phát sinh từ chuyển đổi báo cáo tài chính của hoạt động ở nước ngoài
- Chênh lệch tỷ giá hối đoái
phát sinh từ chuyển đổi báo cáo tài chính của hoạt động ở nước ngoài không thể
tách rời với hoạt động của doanh nghiệp báo cáo được tính ngay vào chi phí tài
chính hoặc doanh thu hoạt động tài chính trong kỳ như quy định tại điểm 3.1
phần II Thông tư này.
- Chênh lệch tỷ giá hối đoái
phát sinh từ chuyển đổi báo cáo tài chính của cơ sở nước ngoài hoạt động độc
lập được phản ánh luỹ kế trên Tài khoản 413 - Chênh lệch tỷ giá hối đoái và chỉ
được tính vào chi phí tài chính, hoặc doanh thu hoạt động tài chính khi doanh
nghiệp thanh lý khoản đầu tư thuần đó ở cơ sở nước ngoài.
4. Kế toán
chênh lệch tỷ giá hối đoái
4.1. Tài khoản 413
"Chênh lệch tỷ giá hối đoái"
Tài khoản này dùng để phản ánh
số chênh lệch tỷ giá hối đoái phát sinh trong hoạt động đầu tư XDCB (giai đoạn
trước hoạt động); chênh lệch tỷ giá hối đoái do đánh giá lại các khoản mục tiền
tệ có gốc ngoại tệ cuối năm tài chính; khoản chênh lệch tỷ giá hối đoái khi
chuyển đổi báo cáo tài chính của cơ sở ở nước ngoài và tình hình xử lý số chênh
lệch tỷ giá hối đoái đó.
Hạch toán Tài khoản 413 -
Chênh lệch tỷ giá hối đoái cần tôn trọng một số quy định sau:
1. Doanh nghiệp chỉ phản ánh các
khoản chênh lệch tỷ giá hối đoái vào TK 413 - Chênh lệch tỷ giá hối đoái, trong
các trường hợp:
- Chênh lệch tỷ giá hối đoái đã
thực hiện và chênh lệch tỷ giá hối đoái do đánh giá lại của các khoản mục tiền
tệ có gốc ngoại tệ cuối năm tài chính của hoạt động đầu tư XDCB trong giai đoạn
trước hoạt động của doanh nghiệp mới thành lập (Khi chưa hoàn thành đầu tư);
- Khoản chênh lệch tỷ giá hối đoái
do đánh giá lại của các khoản mục tiền tệ có gốc ngoại tệ cuối năm tài chính
của hoạt động kinh doanh, kể cả hoạt động đầu tư XDCB (doanh nghiệp kinh doanh
vừa có hoạt động đầu tư XDCB);
- Khoản chênh lệch tỷ giá hối đoái
khi chuyển đổi báo cáo tài chính của cơ sở ở nước ngoài hoạt động độc lập.
2. Cuối năm tài chính, kế toán đánh
giá lại số dư các Tài khoản “Tiền mặt”, “Tiền gửi Ngân hàng”, “Tiền đang
chuyển”, các khoản tương đương tiền, các khoản phải thu, các khoản phải trả có
gốc ngoại tệ theo tỷ giá giao dịch bình quân trên thị trường ngoại tệ liên ngân
hàng do Ngân hàng Nhà nước Việt Nam công bố tại thời điểm lập bảng CĐKT cuối năm
tài chính. Khoản chênh lệch tỷ giá do đánh giá lại số dư ngoại tệ của các khoản
mục tiền tệ có gốc ngoại tệ được hạch toán vào Tài khoản 413 “Chênh lệch tỷ giá
hối đoái”; sau khi bù trừ giữa chênh lệch tỷ giá hối đoái tăng, hoặc giảm do đánh
giá lại phải kết chuyển ngay vào chi phí tài chính hoặc doanh thu hoạt động tài
chính.
3. Khoản chênh lệch tỷ giá hối đoái
đã thực hiện và chênh lệch tỷ giá hối đoái đánh giá lại cuối năm tài chính đối
với các khoản mục tiền tệ có gốc ngoại tệ của hoạt động đầu tư XDCB (giai đoạn
trước hoạt động) được phản ánh luỹ kế trên Bảng cân đối kế toán {khoản mục
Chênh lệch tỷ giá (TK 413)}.
Khi kết thúc quá trình đầu tư
xây dựng, khoản chênh lệch hối đoái này được tính ngay, hoặc phân bổ tối đa là
5 năm vào doanh thu hoạt động tài chính, hoặc chi phí tài chính kể từ khi công
trình hoàn thành đưa vào hoạt động.
4. Khoản chênh lệch tỷ giá hối đoái
khi chuyển đổi báo cáo tài chính của cơ sở ở nước ngoài phải tuân thủ quy định
tại Đoạn 24, Chuẩn mực số 10- ảnh hưởng của việc thay đổi tỷ giá hối đoái và được
hạch toán trên TK 413 - "Chênh lệch tỷ giá hối đoái" và được ghi nhận
vào Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh theo quy định của Đoạn 30, Chuẩn mực
số 10 "ảnh hưởng của việc thay đổi tỷ giá hối đoái".
5. Đối với doanh nghiệp không
chuyên kinh doanh mua, bán ngoại tệ, thì các nghiệp vụ kinh tế mua, bán ngoại
tệ phát sinh được quy đổi ra Đồng Việt Nam theo tỷ giá mua, bán thực tế phát
sinh. Chênh lệch giữa tỷ giá thực tế mua vào và tỷ giá thực tế bán ra của ngoại
tệ được hạch toán vào Tài khoản 515 “Doanh thu hoạt động tài chính”, hoặc vào
Tài khoản 635 “Chi phí tài chính”.
6. Đối với các Tổng công ty,
khoản chênh lệch tỷ giá hối đoái phản ánh trên
Bảng CĐKT hợp nhất chỉ phản ánh
khoản chênh lệch tỷ giá khi chuyển đổi báo cáo tài chính của cơ sở nước ngoài để
hợp nhất báo cáo tài chính và khoản chênh lệch tỷ giá của hoạt động đầu tư XDCB
chưa hoàn thành (giai đoạn trước hoạt động) của các đơn vị thành viên.
Kết cấu và nội dung phản ánh
của Tài khoản 413 - Chênh lệch tỷ giá hối đoái
Bên Nợ:
- Chênh lệch tỷ giá hối đoái do đánh
giá lại các khoản mục tiền tệ có gốc ngoại tệ (lỗ tỷ giá) cuối năm tài chính
của hoạt động kinh doanh, kể cả hoạt động đầu tư XDCB (doanh nghiệp sản xuất,
kinh doanh có cả hoạt động đầu tư XDCB);
- Chênh lệch tỷ giá hối đoái
phát sinh và đánh giá lại các khoản mục tiền tệ có gốc ngoại tệ (lỗ tỷ giá) của
hoạt động đầu tư XDCB (giai đoạn trước hoạt động);
- Chênh lệch tỷ giá hối đoái khi
chuyển đổi báo cáo tài chính của cơ sở ở nước ngoài (lỗ tỷ giá);
- Kết chuyển chênh lệch tỷ giá
hối đoái do đánh giá lại khoản mục tiền tệ có gốc ngoại tệ cuối năm tài chính
(lãi tỷ giá) của hoạt động kinh doanh vào doanh thu hoạt động tài chính;
- Kết chuyển chênh lệch tỷ giá
hối đoái phát sinh và đánh giá lại các khoản mục tiền tệ có gốc ngoại tệ (lãi
tỷ giá) của hoạt động đầu tư XDCB (khi kết thúc giai đoạn đầu tư XDCB) vào
doanh thu hoạt động tài chính, hoặc phân bổ dần;
- Kết chuyển chênh lệch tỷ giá
hối đoái khi chuyển đổi báo cáo tài chính của cơ sở ở nước ngoài (lãi tỷ giá)
vào doanh thu hoạt động tài chính khi thanh lý khoản đầu tư thuần đó ở cơ sở nước
ngoài.
Bên Có:
- Chênh lệch tỷ giá hối đoái do đánh
giá lại các khoản mục tiền tệ có gốc ngoại tệ (lãi tỷ giá) cuối năm tài chính
của hoạt động kinh doanh, kể cả hoạt động đầu tư XDCB (doanh nghiệp sản xuất,
kinh doanh có cả hoạt động đầu tư XDCB);
- Chênh lệch tỷ giá hối đoái
phát sinh, hoặc đánh giá lại các khoản mục tiền tệ có gốc ngoại tệ (lãi tỷ giá)
của hoạt động đầu tư XDCB (giai đoạn trước hoạt động);
- Chênh lệch tỷ giá hối đoái khi
chuyển đổi báo cáo tài chính của cơ sở ở nước ngoài (lãi tỷ giá);
- Kết chuyển chênh lệch tỷ giá
hối đoái do đánh giá lại các khoản mục tiền tệ có gốc ngoại tệ (lỗ tỷ giá) cuối
năm tài chính của hoạt động kinh doanh vào chi phí tài chính;
- Kết chuyển chênh lệch tỷ giá
hối đoái phát sinh, hoặc đánh giá lại các khoản mục tiền tệ có gốc ngoại tệ (lỗ
tỷ giá) của hoạt động đầu tư XDCB (khi hoàn thành đầu tư giai đoạn trước hoạt động)
vào chi phí hoạt động tài chính hoặc phân bổ dần;
- Kết chuyển chênh lệch tỷ giá
hối đoái khi chuyển đổi báo cáo tài chính của cơ sở ở nước ngoài (lỗ tỷ giá)
vào chi phí tài chính khi thanh lý khoản đầu tư thuần đó ở cơ sở nước ngoài.
Tài khoản 413 “Chênh lệch tỷ giá
hối đoái” có thể có số dư bên Nợ hoặc số dư bên Có.
Số dư bên Nợ:
- Số chênh lệch tỷ giá hối đoái
phát sinh, hoặc đánh giá lại các khoản mục tiền tệ có gốc ngoại tệ (lỗ tỷ giá)
của hoạt động đầu tư XDCB (giai đoạn trước hoạt động, chưa hoàn thành đầu tư) ở
thời điểm lập Bảng CĐKT cuối năm tài chính;
- Số chênh lệch tỷ giá hối đoái
từ chuyển đổi báo cáo tài chính của cơ sở ở nước ngoài chưa xử lý ở thời điểm
lập Bảng CĐKT cuối năm tài chính.
Số dư bên Có:
- Số chênh lệch tỷ giá hối đoái
phát sinh và đánh giá lại các khoản mục tiền tệ có gốc ngoại tệ (lãi tỷ giá)
của hoạt động đầu tư XDCB (giai đoạn trước hoạt động, chưa hoàn thành đầu tư) ở
thời điểm lập Bảng CĐKT cuối năm tài chính;
- Số chênh lệch tỷ giá hối đoái
từ chuyển đổi báo cáo tài chính của cơ sở ở nước ngoài chưa xử lý ở thời điểm
lập Bảng CĐKT cuối năm tài chính.
Tài khoản 413 - Chênh lệch tỷ
giá hối đoái, có 3 Tài khoản cấp hai:
Tài khoản 4131 - Chênh lệch tỷ
giá hối đoái đánh giá lại cuối năm tài chính: Phản ánh khoản chênh lệch tỷ giá
hối đoái do đánh giá lại các khoản mục tiền tệ có gốc ngoại tệ (lãi, lỗ tỷ giá)
cuối năm tài chính của hoạt động kinh doanh, kể cả hoạt động đầu tư XDCB (doanh
nghiệp kinh doanh có hoạt động đầu tư XDCB).
Tài khoản 4132 - Chênh lệch tỷ
giá hối đoái trong giai đoạn đầu tư XDCB: Phản ánh khoản chênh lệch tỷ giá hối đoái
phát sinh, và chênh lệch tỷ giá do đánh giá lại các khoản mục tiền tệ có gốc
ngoại tệ (lãi, lỗ tỷ giá) của hoạt động đầu tư XDCB (giai đoạn trước hoạt động,
chưa hoàn thành đầu tư).
Tài khoản 4133 - Chênh lệch tỷ
giá hối đoái từ chuyển đổi báo cáo tài chính: Phản ánh khoản chênh lệch tỷ giá
hối đoái khi chuyển đổi báo cáo tài chính của cơ sở ở nước ngoài hoạt động độc
lập.
4.2. Tài khoản 242 - Chi phí
trả trước dài hạn
Bổ sung nội dung phản ánh của
Tài khoản 242 - Chi phí trả trước dài hạn:
Bên Nợ: Phản ánh số kết
chuyển chênh lệch tỷ giá hối đoái phát sinh và chênh lệch tỷ giá do đánh giá
lại các khoản mục tiền tệ có gốc ngoại tệ (trường hợp lỗ tỷ giá) của hoạt động đầu
tư XDCB (giai đoạn trước hoạt động) khi hoàn thành đầu tư.
Bên Có: Phản ánh số phân
bổ chênh lệch tỷ giá hối đoái phát sinh và đánh giá lại các khoản mục tiền tệ
có gốc ngoại tệ (lỗ tỷ giá) của hoạt động đầu tư XDCB (giai đoạn trước hoạt động)
khi hoàn thành đầu tư vào chi phí tài chính.
Số dư bên Nợ: Phản ánh
chênh lệch tỷ giá hối đoái phát sinh, hoặc đánh giá lại các khoản mục tiền tệ
có gốc ngoại tệ (lỗ tỷ giá) của hoạt động đầu tư XDCB (giai đoạn trước hoạt động)
khi hoàn thành đầu tư chưa xử lý tại thời điểm lập Bảng CĐKT cuối năm tài
chính.
Doanh nghiệp phải mở sổ chi tiết
theo dõi riêng biệt chênh lệch tỷ giá hối đoái (lỗ tỷ giá) phát sinh trong giai
đoạn trước hoạt động của hoạt động đầu tư XDCB chưa phân bổ.
4.3. Tài khoản 3387 - Doanh
thu chưa thực hiện
Bổ sung nội dung phản ánh của
Tài khoản 3387 - Doanh thu chưa thực hiện:
Bên Nợ:
Phản ánh số phân bổ chênh lệch
tỷ giá hối đoái phát sinh, và đánh giá lại các khoản mục tiền tệ có gốc ngoại
tệ (lãi tỷ giá) của hoạt động đầu tư XDCB (giai đoạn trước hoạt động) đã hoàn
thành vào doanh thu hoạt động tài chính trong kỳ.
Bên Có:
Phản ánh số kết chuyển chênh
lệch tỷ giá hối đoái phát sinh và đánh giá lại các khoản mục tiền tệ có gốc
ngoại tệ (trường hợp lãi tỷ giá) của hoạt động đầu tư XDCB (giai đoạn trước
hoạt động) khi hoàn thành đầu tư để phân bổ dần vào doanh thu hoạt động tài
chính.
Số dư Bên Có:
Phản ánh chênh lệch tỷ giá hối đoái
phát sinh, và đánh giá lại các khoản mục tiền tệ có gốc ngoại tệ (lãi tỷ giá)
của hoạt động đầu tư XDCB (giai đoạn trước hoạt động) khi hoàn thành đầu tư chưa
xử lý tại thời điểm lập Bảng CĐKT cuối năm tài chính.
Doanh nghiệp phải mở sổ kế toán
chi tiết theo dõi riêng biệt về chênh lệch tỷ giá hối đoái (lãi tỷ giá) chưa phân
bổ.
4.4. Tài khoản 515 - Doanh
thu hoạt động tài chính
Bổ sung nội dung phản ánh của
Tài khoản 515 - Doanh thu hoạt động tài chính:
Bên Nợ:
- Kết chuyển số phân bổ chênh
lệch tỷ giá hối đoái của hoạt động đầu tư XDCB (lãi tỷ giá) (giai đoạn trước
hoạt động, khi hoàn thành đầu tư) để xác định kết quả kinh doanh;
- Kết chuyển khoản xử lý chênh
lệch tỷ giá hối đoái từ chuyển đổi báo cáo tài chính của hoạt động ở nước ngoài
để xác định kết quả kinh doanh.
Bên Có:
- Phản ánh số phân bổ chênh lệch
tỷ giá hối đoái của hoạt động đầu tư XDCB (lãi tỷ giá) (giai đoạn trước hoạt động)
đã hoàn thành đầu tư vào doanh thu hoạt động tài chính;
- Phản ánh khoản xử lý chênh
lệch tỷ giá hối đoái từ chuyển đổi báo cáo tài chính của hoạt động ở nước ngoài
vào doanh thu hoạt động tài chính.
4.5. Tài khoản 635 - Chi phí
tài chính
Bổ sung nội dung phản ánh của
Tài khoản 635 - Chi phí tài chính:
Bên Nợ:
- Phản ánh số phân bổ chênh lệch
tỷ giá hối đoái của hoạt động đầu tư XDCB (lỗ tỷ giá) (giai đoạn trước hoạt động)
đã hoàn thành đầu tư vào chi phí tài chính;
- Phản ánh khoản xử lý chênh
lệch tỷ giá hối đoái từ chuyển đổi báo cáo tài chính của hoạt động ở nước ngoài
(lỗ tỷ giá) vào chi phí tài chính.
Bên Có:
- Phản ánh số kết chuyển khoản
xử lý chênh lệch tỷ giá hối đoái của hoạt động đầu tư XDCB (lỗ tỷ giá) (giai đoạn
trước hoạt động) đã hoàn thành đầu tư để xác định kết quả kinh doanh;
- Phản ánh khoản xử lý chênh
lệch tỷ giá hối đoái từ chuyển đổi báo cáo tài chính của hoạt động ở nước ngoài
(lỗ tỷ giá) để xác định kết quả kinh doanh.
5. Phương
pháp hạch toán kế toán một số nghiệp vụ kinh tế chủ yếu
5.1. Kế toán chênh lệch tỷ
giá hối đoái phát sinh trong kỳ
5.1.1. Kế toán chênh lệch tỷ giá
hối đoái phát sinh trong kỳ của hoạt động kinh doanh, kể cả hoạt động đầu tư
XDCB của doanh nghiệp đang sản xuất, kinh doanh
a) Khi mua hàng hoá, dịch vụ
thanh toán bằng ngoại tệ:
- Nếu phát sinh lỗ tỷ giá hối đoái
trong giao dịch mua ngoài vật tư, hàng hoá, TSCĐ, dịch vụ, ghi:
Nợ các TK
151,152,153,156,157,211,213,241,623,627,641,642, 133,...(Theo tỷ giá hối đoái
ngày giao dịch)
Nợ TK 635 - Chi phí tài chính
(Lỗ tỷ giá hối đoái)
Có các TK 111 (1112), 112 (1122)
(Theo tỷ giá hối đoái ghi sổ kế toán).
- Nếu phát sinh lãi tỷ giá hối đoái
trong giao dịch mua ngoài hàng hoá, dịch vụ, ghi:
Nợ các TK
151,152,153,156,157,211,213,241,623,627,641,642,133,...(Theo tỷ giá hối đoái
ngày giao dịch)
Có các TK 111 (1112), 112 (1122)
(Theo tỷ giá ghi sổ kế toán)
Có TK 515 - Doanh thu hoạt động
tài chính (Lãi tỷ giá hối đoái).
b) Khi nhận hàng hoá, dịch vụ của
nhà cung cấp, hoặc khi vay ngắn hạn, vay dài hạn, nợ dài hạn, hoặc nhận nợ nội
bộ,... bằng ngoại tệ, căn cứ tỷ giá hối đoái thực tế ngày giao dịch, ghi:
Nợ các TK có liên quan (Theo tỷ
giá hối đoái ngày giao dịch)
Có các TK 331, 311, 341, 342,
336,.. (Theo tỷ giá hối đoái ngày giao dịch).
c) Khi thanh toán nợ phải trả
(nợ phải trả người bán, nợ vay ngắn hạn, vay dài hạn, nợ dài hạn, nợ nội
bộ,...):
- Nếu phát sinh lỗ tỷ giá hối đoái
trong giao dịch thanh toán nợ phải trả, ghi:
Nợ các TK 311, 315, 331, 336,
341, 342,... (Tỷ giá hối đoái ghi sổ kế toán)
Nợ TK 635 - Chi phí tài chính
(Lỗ tỷ giá hối đoái)
Có các TK 111 (1112), 112 (1122)
(Tỷ giá hối đoái ghi sổ kế toán).
- Nếu phát sinh lãi tỷ giá hối đoái
trong giao dịch thanh toán nợ phải trả, ghi:
Nợ các TK 311, 315, 331, 336,
341, 342,... (Tỷ giá hối đoái ghi sổ kế toán)
Có TK 515 - Doanh thu hoạt động
tài chính (Lãi tỷ giá hối đoái)
Có các TK 111 (1112), 112 (1122)
(Tỷ giá hối đoái ghi sổ kế toán).
d) Khi phát sinh doanh thu, thu
nhập khác bằng các đơn vị tiền tệ khác với đơn vị tiền tệ sử dụng để ghi sổ kế
toán, ghi:
Nợ các TK 111(1112), 112(1122),
131,... (Tỷ giá hối đoái BQLNH)
Có các TK 511, 711 (Tỷ giá hối đoái
giao dịch thực tế hoặc BQLNH).
e) Khi phát sinh các khoản nợ
phải thu bằng ngoại tệ, ghi:
Nợ các TK 136, 138 (tỷ giá hối đoái
ngày giao dịch)
Nợ TK 635 - Chi phí tài chính
(Nếu lỗ tỷ giá hối đoái)
Có các TK 111 (1112), 112 (1122)
(Tỷ giá hối đoái ghi sổ kế toán)
Có TK 515 - Doanh thu hoạt động
tài chính (Nếu lãi tỷ giá hối đoái).
f) Khi thu được tiền nợ phải thu
bằng ngoại tệ (Phải thu khách hàng, phải thu nội bộ,...):
- Nếu phát sinh lỗ chênh lệch tỷ
giá trong giao dịch thanh toán nợ phải thu, ghi:
Nợ các TK 111 (1112), 112 (1122)
(Tỷ giá hối đoái ngày giao dịch)
Nợ TK 635 - Chi phí tài chính (Lỗ
tỷ giá hối đoái)
Có các TK 131, 136, 138 (Tỷ giá
hối đoái ghi sổ kế toán).
- Nếu phát sinh lãi chênh lệch
tỷ giá hối đoái khi thanh toán nợ phải thu bằng ngoại tệ, ghi:
Nợ các TK 111 (1112), 112 (1122)
(Tỷ giá hối đoái ngày giao dịch)
Có TK 515 - Doanh thu hoạt động
tài chính (Lãi tỷ giá hối đoái)
Có các TK 131, 136, 138... (Tỷ
giá hối đoái ghi sổ kế toán).
5.1.2. Kế toán chênh lệch tỷ giá
phát sinh trong kỳ của hoạt động đầu tư XDCB (giai đoạn trước hoạt động)
a) Khi mua ngoài hàng hoá, dịch
vụ, TSCĐ, thiết bị, khối lượng xây dựng, lắp đặt do người bán hoặc bên nhận
thầu bàn giao:
- Nếu phát sinh lỗ chênh lệch tỷ
giá trong giao dịch bằng ngoại tệ thanh toán mua hàng hoá, dịch vụ, TSCĐ, thiết
bị, khối lượng xây dựng, lắp đặt do bên nhận thầu bàn giao, ghi:
Nợ các TK 151, 152, 211, 213,
241,...(Tỷ giá hối đoái ngày giao dịch)
Nợ TK 413 - Chênh lệch tỷ giá
hối đoái(4131) (Lỗ tỷ giá hối đoái)
Có các TK 111 (1112), 112
(1122)(Tỷ giá hối đoái ghi sổ kế toán).
- Nếu phát sinh lãi chênh lệch
tỷ giá hối đoái trong giao dịch bằng ngoại tệ thanh toán mua hàng hoá, dịch vụ,
TSCĐ, thiết bị, khối lượng xây dựng, lắp đặt do bên nhận thầu bàn giao, ghi:
Nợ các TK 151, 152, 211, 213,
241,...(Tỷ giá hối đoái ngày giao dịch)
Có các TK 111 (1112), 112
(1122)(Tỷ giá hối đoái ghi sổ kế toán)
Có TK 413 - Chênh lệch tỷ giá
hối đoái (4131) (Lãi tỷ giá).
b) Khi thanh toán nợ phải trả
bằng ngoại tệ (nợ phải trả người bán, nợ vay dài hạn, ngắn hạn, nợ nội bộ (nếu
có),...):
- Nếu phát sinh lỗ chênh lệch tỷ
giá hối đoái trong giao dịch thanh toán nợ phải trả, ghi:
Nợ các TK 311, 315, 331, 336,
341, 342,... (Tỷ giá hối đoái ghi sổ kế toán)
Nợ TK 413 - Chênh lệch tỷ giá
hối đoái (4131) (Lỗ tỷ giá)
Có các TK 111 (1112), 112 (1122)
(Tỷ giá hối đoái ghi sổ kế toán).
- Nếu phát sinh lãi chênh lệch
tỷ giá hối đoái trong giao dịch thanh toán nợ phải trả, ghi:
Nợ các TK 311, 315, 331, 336,
341, 342,...(Tỷ giá hối đoái ghi sổ kế toán)
Có các TK 111 (1112), 112 (1122)
(Tỷ giá hối đoái ghi sổ kế toán)
Có TK 413 - Chênh lệch tỷ giá
hối đoái (4131) (Lãi tỷ giá hối đoái).
c) Hàng năm, chênh lệch tỷ giá đã
thực hiện phát sinh trong giai đoạn đầu tư xây dựng (giai đoạn trước hoạt động)
được phản ánh luỹ kế trên TK 413 - Chênh lệch tỷ giá hối đoái (4132) cho đến
khi hoàn thành đầu tư XDCB.
d) Kết thúc giai đoạn đầu tư xây
dựng (giai đoạn trước hoạt động), kết chuyển chênh lệch tỷ giá hối đoái đã thực
hiện (theo số thuần sau khi bù trừ số dư bên Nợ và bên Có Tài khoản 4132) của
hoạt động đầu tư (giai đoạn trước hoạt động) trên TK 413 - Chênh lệch tỷ giá
hối đoái (TK 4132) tính ngay vào chi phí tài chính, hoặc doanh thu hoạt động
tài chính, hoặc kết chuyển sang TK 242 - Chi phí trả trước dài hạn (nếu lỗ tỷ
giá); hoặc TK 3387 - Doanh thu chưa thực hiện (nếu lãi tỷ giá) để phân bổ trong
thời gian tối đa là 5 năm, ghi:
Nợ TK 413 - Chênh lệch tỷ giá
hối đoái (4132)
Có TK 3387 - Doanh thu chưa thực
hiện (Lãi tỷ giá hối đoái).
Hoặc
Nợ TK 242 - Chi phí trả trước
dài hạn (Lỗ tỷ giá hối đoái)
Có TK 413 - Chênh lệch tỷ giá
hối đoái (4132).
đ) Xử lý chênh lệch tỷ giá hối đoái
(Lỗ hoặc lãi) đã thực hiện trong giai đoạn đầu tư được luỹ kế trong giai đoạn đầu
tư đến thời điểm quyết toán bàn giao đưa công trình vào hoạt động sẽ kết chuyển
ngay toàn bộ, hoặc phân bổ trong thời gian đối đa là 5 năm (phản ánh trên TK
242, hoặc TK 3387) vào chi phí tài chính, hoặc doanh thu hoạt động tài chính.
- Phân bổ chênh lệch lỗ tỷ giá
hối đoái đã thực hiện phát sinh trong giai đoạn đầu tư xây dựng vào chi phí tài
chính của năm tài chính khi kết thúc giai đoạn đầu tư, xây dựng đưa TSCĐ vào sử
dụng, ghi:
Nợ TK 635 - Chi phí tài chính
(Lỗ tỷ giá hối đoái)
Có TK 242 - Chi phí trả trước
dài hạn.
- Phân bổ chênh lệch lãi tỷ giá
ngoại tệ đã thực hiện phát sinh trong giai đoạn đầu tư xây dựng vào doanh thu
hoạt động tài chính của năm tài chính khi kết thúc giai đoạn đầu tư, xây dựng đưa
TSCĐ vào sử dụng, ghi:
Nợ TK 3387 - Doanh thu chưa thực
hiện
Có TK 515 - Doanh thu hoạt động
tài chính (Lãi tỷ giá hối đoái).
5.2. Kế toán chênh lệch tỷ
giá hối đoái đánh giá lại cuối năm
5.2.1. Kế toán chênh lệch tỷ giá
hối đoái đánh giá lại cuối năm
Ở thời điểm cuối năm tài chính,
doanh nghiệp phải đánh giá lại các khoản mục tiền tệ có gốc ngoại tệ (đơn vị
tiền tệ khác với đơn vị tiền tệ chính thức sử dụng trong kế toán) theo tỷ giá
hối đoái ở thời điểm cuối năm tài chính theo tỷ giá hối đoái bình quân liên
ngân hàng do Ngân hàng Nhà nước công bố tại thời điểm cuối năm tài chính, có
thể phát sinh chênh lệch tỷ giá hối đoái (lãi hoặc lỗ). Doanh nghiệp phải chi
tiết khoản chênh lệch tỷ giá hối đoái phát sinh do đánh giá lại các khoản mục
tiền tệ này của hoạt động đầu tư xây dựng cơ bản (giai đoạn trước hoạt động)
(TK 4132) và của hoạt động sản xuất, kinh doanh (TK 4131):
- Nếu phát sinh lãi tỷ giá hối đoái,
ghi:
Nợ các TK 111 (1112), 112
(1122), 131, 136, 138, 311, 315, 331, 341, 342,...
Có TK 413 - Chênh lệch tỷ giá
hối đoái (4131, 4132).
- Nếu phát sinh lỗ tỷ giá hối đoái,
ghi:
Nợ TK 413 - Chênh lệch tỷ giá
hối đoái (4131, 4132)
Có các TK111(1112), 112(1122),
131, 136, 138, 311, 315, 331, 341,342,...
5.2.2. Xử lý chênh lệch tỷ giá
hối đoái đánh giá lại cuối năm
a. Xử lý chênh lệch tỷ giá hối đoái
đánh giá lại cuối năm của các khoản mục tiền tệ của hoạt động sản xuất, kinh
doanh, kể cả hoạt động đầu tư xây dựng (của doanh nghiệp đang sản xuất, kinh
doanh):
- Kết chuyển toàn bộ khoản chênh
lệch tỷ giá hối đoái đánh giá lại cuối năm tài chính của hoạt động kinh doanh
(theo số thuần sau khi bù trừ số dư bên Nợ và bên Có của TK 4132) vào chi phí
tài chính (nếu lỗ tỷ giá hối đoái), hoặc doanh thu hoạt động tài chính (nếu lãi
tỷ giá hối đoái) để xác định kết quả hoạt động kinh doanh:
+ Kết chuyển lãi chênh lệch tỷ
giá hối đoái đánh giá lại cuối năm tài chính vào doanh thu hoạt động tài chính,
ghi:
Nợ TK 413 - Chênh lệch tỷ giá
hối đoái (4131)
Có TK 515 - Doanh thu hoạt động tài
chính (Nếu lãi tỷ giá hối đoái).
+ Kết chuyển lỗ chênh lệch tỷ
giá hối đoái đánh giá lại cuối năm tài chính vào chi phí tài chính, ghi:
Nợ TK 635 - Chi phí tài chính
(Nếu lỗ tỷ giá hối đoái)
Có TK 413 - Chênh lệch tỷ giá
hối đoái (4131).
b. Xử lý chênh lệch tỷ giá hối đoái
đánh giá lại cuối năm của các khoản mục tiền tệ của hoạt động đầu tư xây dựng cơ
bản:
- Ở giai đoạn đang đầu tư xây
dựng, doanh nghiệp chưa đi vào hoạt động thì chênh lệch tỷ giá hối đoái đánh
giá lại cuối năm được phản ánh luỹ kế trên TK 413 - Chênh lệch tỷ giá hối đoái,
số dư Nợ, hoặc Có phản ánh trên Bảng Cân đối kế toán.
- Khi kết thúc giai đoạn đầu tư,
xây dựng chuyển sang hoạt động sản xuất, kinh doanh số dư Nợ, hoặc số dư Có TK
413 - Chênh lệch tỷ giá hối đoái phản ánh chênh lệch tỷ giá hối đoái đánh giá
lại các khoản mục tiền tệ cuối mỗi năm tài chính (không bao gồm khoản đánh giá
lại các khoản mục tiền tệ liên quan đến hoạt động đầu tư xây dựng ở thời điểm
bàn giao tài sản để đưa vào sử dụng) sẽ được xử lý như sau:
+ Kết chuyển số dư Nợ TK 413 -
Chênh lệch tỷ giá hối đoái (4132) về TK 242 - Chi phí trả trước dài hạn để phân
bổ dần số lỗ tỷ giá hối đoái của giai đoạn đầu tư xây dựng trong các năm tài
chính tiếp theo trong thời gian tối đa 5 năm (kể từ khi kết thúc giai đoạn đầu
tư) vào chi phí tài chính, ghi:
Nợ TK 242 - Chi phí trả trước
dài hạn
Có TK 413 - Chênh lệch tỷ giá
hối đoái (4132).
+ Kết chuyển số dư Có TK 413 -
Chênh lệch tỷ giá hối đoái (4132) về TK 3387 - Doanh thu chưa thực hiện để phân
bổ dần số lãi tỷ giá hối đoái của giai đoạn đầu tư xây dựng trong các năm tài
chính tiếp theo trong thời gian tối đa 5 năm (kể từ khi kết thúc giai đoạn đầu
tư) vào doanh thu hoạt động tài chính, ghi:
Nợ TK 413 - Chênh lệch tỷ giá
hối đoái (4132)
Có TK 3387 - Doanh thu chưa thực
hiện.
6. Kế toán
chênh lệch tỷ giá hối đoái khi chuyển đổi báo cáo tài chính của hoạt động ở nước
ngoài
6.1. Kế toán chênh lệch tỷ giá
hối đoái khi chuyển đổi báo cáo tài chính của hoạt động nước ngoài không thể
tách rời với hoạt động của doanh nghiệp báo cáo
Kế toán chênh lệch tỷ giá hối đoái
khi chuyển đổi báo cáo tài chính của hoạt động nước ngoài không thể tách rời
với hoạt động của doanh nghiệp báo cáo được hạch toán tương tự như hướng dẫn kế
toán của các điểm 1, 2, 3, 4 - Phần II - Thông tư này.
6.2. Kế toán chênh lệch tỷ giá
hối đoái khi chuyển đổi báo cáo tài chính của cở sở ở nước ngoài hoạt động độc
lập
- Khi hợp nhất báo cáo tài chính
của cở sở ở nước ngoài hoạt động độc lập để tổng hợp vào báo cáo tài chính của
doanh nghiệp báo cáo, nếu phát sinh chênh lệch tỷ giá hối đoái khi chuyển đổi
báo cáo tài chính, ghi:
Nợ TK 413 - Chênh lệch tỷ giá
hối đoái
Có các TK có liên quan.
Hoặc
Nợ các TK có liên quan
Có TK 413 - Chênh lệch tỷ giá
hối đoái.
- Khi xử lý chênh lệch tỷ giá
hối đoái luỹ kế đã bị hoãn lại do chuyển đổi báo cáo tài chính của cơ sở ở nước
ngoài hoạt động độc lập, khi hợp nhất báo cáo tài chính của doanh nghiệp báo
cáo tại thời điểm thanh lý khoản đầu tư này, ghi:
Nợ TK 413 - Chênh lệch tỷ giá
hối đoái (4133)
Có TK 515 - Doanh thu hoạt động
tài chính.
Hoặc
Nợ TK 635 - Chi phí tài chính
Có TK 413 - Chênh lệch tỷ giá
hối đoái (4133).
III . HƯỚNG DẪN KẾ TOÁN
CHUẨN MỰC
"HỢP ĐỒNG XÂY DỰNG"
1. Hạch
toán hợp đồng xây dựng phải tôn trọng một số quy định sau:
1.1. Doanh thu của hợp đồng
xây dựng bao gồm:
a) Doanh thu ban đầu được ghi
trong hợp đồng;
b) Các khoản tăng, giảm khi thực
hiện hợp đồng, các khoản tiền thưởng và các khoản thanh toán khác nếu các khoản
này có khả năng làm thay đổi doanh thu, và có thể xác định được một cách đáng
tin cậy;
- Doanh thu của hợp đồng có thể
tăng hay giảm ở từng thời kỳ, ví dụ:
+ Nhà thầu và khách hàng có thể đồng
ý với nhau về các thay đổi và các yêu cầu làm tăng hoặc giảm doanh thu của hợp đồng
trong kỳ tiếp theo so với hợp đồng được chấp thuận lần đầu tiên;
+ Doanh thu đã được thỏa thuận
trong hợp đồng với giá cố định có thể tăng vì lý do giá cả tăng lên;
+ Doanh thu theo hợp đồng có thể
bị giảm do nhà thầu không thực hiện đúng tiến độ hoặc không đảm bảo chất lượng
xây dựng theo thỏa thuận trong hợp đồng;
+ Khi hợp đồng với giá cố định
quy định mức giá cố định cho một đơn vị sản phẩm hoàn thành thì doanh thu theo
hợp đồng sẽ tăng hoặc giảm khi khối lượng sản phẩm tăng hoặc giảm.
- Khoản tiền thưởng là các khoản
phụ thêm trả cho nhà thầu nếu nhà thầu thực hiện hợp đồng đạt hay vượt mức yêu
cầu. Khoản tiền thưởng được tính vào doanh thu của hợp đồng xây dựng khi:
+ Chắc chắn đạt hoặc vượt mức
một số tiêu chuẩn cụ thể đã được ghi trong hợp đồng; và
+ Khoản tiền thưởng được xác định
một cách đáng tin cậy.
- Một khoản thanh toán khác mà
nhà thầu thu được từ khách hàng hay một bên khác để bù đắp cho các chi phí
không bao gồm trong giá hợp đồng. Ví dụ: Sự chậm trễ do khách hàng gây nên; sai
sót trong các chỉ tiêu kỹ thuật hoặc thiết kế và các tranh chấp về các thay đổi
trong việc thực hiện hợp đồng. Việc xác định doanh thu tăng thêm từ các khoản
thanh toán trên còn tuỳ thuộc vào rất nhiều yếu tố không chắc chắn và thường
phụ thuộc vào kết quả của nhiều cuộc đàm phán. Do đó, các khoản thanh toán khác
chỉ được tính vào doanh thu của hợp đồng xây dựng khi:
+ Các cuộc thỏa thuận đã đạt được
kết quả là khách hàng sẽ chấp thuận bồi thường;
+ Khoản thanh toán khác được
khách hàng chấp thuận và có thể xác định được một cách đáng tin cậy.
1.2. Chi phí của hợp đồng xây
dựng bao gồm:
a) Chi phí liên quan trực tiếp đến
từng hợp đồng:
Chi phí liên quan trực tiếp đến
từng hợp đồng có thể được giảm khi có các khoản thu khác không bao gồm trong
doanh thu của hợp đồng. Ví dụ: Các khoản thu từ việc bán nguyên, vật liệu thừa
và thanh lý máy móc, thiết bị xây dựng khi kết thúc hợp đồng...
b) Chi phí chung liên quan đến
hoạt động của các hợp đồng và có thể phân bổ cho từng hợp đồng cụ thể:
Chi phí chung liên quan đến hoạt
động của các hợp đồng xây dựng và có thể phân bổ cho từng hợp đồng bao gồm chi
phí bảo hiểm, chi phí thiết kế và trợ giúp kỹ thuật không liên quan trực tiếp đến
một hợp đồng cụ thể, chi phí quản lý chung trong xây dựng và các chi phí đi vay
nếu thỏa mãn các điều kiện chi phí đi vay được vốn hóa quy định trong chuẩn mực
chi phí đi vay.
c) Các chi phí khác có thể thu
lại từ khách hàng theo các điều khoản của hợp đồng.
1.3. Ghi nhận doanh thu và
chi phí của hợp đồng xây dựng theo 1 trong 2 trường hợp sau:
a) Trường hợp hợp đồng xây dựng
quy định nhà thầu được thanh toán theo tiến độ kế hoạch, khi kết quả thực hiện
hợp đồng xây dựng được ước tính một cách đáng tin cậy, thì doanh thu và chi phí
của hợp đồng xây dựng được ghi nhận tương ứng với phần công việc đã hoàn thành
do nhà thầu tự xác định vào ngày lập báo cáo tài chính mà không phụ thuộc vào
hóa đơn thanh toán theo tiến độ kế hoạch đã lập hay chưa và số tiền ghi trên
hóa đơn là bao nhiêu;
b) Trường hợp hợp đồng xây dựng
quy định nhà thầu được thanh toán theo giá trị khối lượng thực hiện, khi kết
quả thực hiện hợp đồng xây dựng được xác định một cách đáng tin cậy và được
khách hàng xác nhận, thì doanh thu và chi phí liên quan đến hợp đồng được ghi
nhận tương ứng với phần công việc đã hoàn thành được khách hàng xác nhận trong
kỳ phản ánh trên hóa đơn đã lập.
1.4. Phần công việc đã hoàn
thành của hợp đồng làm cơ sở xác định doanh thu có thể được xác định bằng
nhiều cách khác nhau. Doanh nghiệp cần sử dụng phương pháp tính toán thích hợp để
xác định phần công việc đã hoàn thành. Tuỳ thuộc vào bản chất của hợp đồng, các
phương pháp đó có thể là:
a) Tỷ lệ phần trăm (%) giữa chi
phí thực tế đã phát sinh của phần công việc đã hoàn thành tại một thời điểm so
với tổng chi phí dự toán của hợp đồng;
b) Đánh giá phần công việc đã
hoàn thành; hoặc
c) Tỷ lệ phần trăm (%) giữa khối
lượng xây lắp đã hoàn thành so với tổng khối lượng xây lắp phải hoàn thành của
hợp đồng.
Ví dụ:
(1) Doanh thu hợp đồng xây dựng
với giá cố định được xác định theo phương pháp tỷ lệ phần trăm (%) công việc
hoàn thành, được đo bằng tỷ lệ phần trăm (%) giữa giờ công lao động đã thực
hiện đến thời điểm hiện tại so với tổng số giờ công lao động dự tính cho hợp đồng
đó.
(2) Doanh thu hợp đồng xây dựng được
xác định theo phương pháp tỷ lệ phần trăm (%) giữa chi phí thực tế đã phát sinh
tính đến thời điểm hiện tại so với tổng chi phí dự toán của hợp đồng (Xem phụ
lục số 01).
1.5. Khi kết quả của hợp đồng
xây dựng không thể ước tính được một cách đáng tin cậy, thì:
a) Doanh thu chỉ được ghi nhận tương
ứng với chi phí thực tế của hợp đồng xây dựng đã phát sinh mà việc được hoàn
trả là tương đối chắc chắn;
b) Các chi phí của hợp đồng chỉ được
ghi nhận là chi phí trong kỳ khi các khoản chi phí này đã phát sinh.
1.6. Trường hợp hợp đồng xây
dựng quy định nhà thầu được thanh toán theo tiến độ kế hoạch thì:
a. Nhà thầu phải lựa chọn phương
pháp xác định phần công việc đã hoàn thành và giao trách nhiệm cho các bộ phận
liên quan xác định giá trị phần công việc đã hoàn thành và lập chứng từ phản
ánh doanh thu hợp đồng xây dựng trong kỳ:
- Nếu áp dụng phương pháp (a)
"Tỷ lệ phần trăm (%) giữa chi phí thực tế đã phát sinh của phần công việc đã
hoàn thành tại một thời điểm so với tổng chi phí dự toán của hợp đồng" thì
giao cho bộ phận kế toán phối hợp với các bộ phận khác thực hiện;
- Nếu áp dụng phương pháp (b)
"Đánh giá phần công việc đã hoàn thành" hoặc phương pháp (c) "Tỷ
lệ phần trăm (%) giữa khối lượng xây lắp đã hoàn thành so với tổng khối lượng
xây lắp phải hoàn thành của hợp đồng" thì giao cho bộ phận kỹ thuật thi
công phối hợp với các bộ phận khác thực hiện.
b. Khi kết quả thực hiện hợp đồng
xây dựng được ước tính một cách đáng tin cậy, kế toán căn cứ vào chứng từ xác định
doanh thu trên cơ sở phần công việc đã hoàn thành trong kỳ (không phải hóa đơn)
làm căn cứ ghi nhận doanh thu trong kỳ kế toán.
Đồng thời nhà thầu phải căn cứ
vào hợp đồng xây dựng để lập hóa đơn thanh toán theo tiến độ kế hoạch gửi cho
khách hàng đòi tiền. Kế toán căn cứ vào hóa đơn để ghi sổ kế toán số tiền khách
hàng phải thanh toán theo tiến độ kế hoạch.
1.7. Trường hợp hợp đồng xây
dựng quy định nhà thầu được thanh toán theo giá trị khối lượng thực hiện, được
khách hàng xác nhận thì nhà thầu phải căn cứ vào phương pháp tính toán thích
hợp để xác định giá trị khối lượng xây lắp hoàn thành trong kỳ. Khi kết quả
thực hiện hợp đồng xây dựng được xác định một cách đáng tin cậy và được khách
hàng xác nhận, kế toán phải lập hóa đơn gửi cho khách hàng đòi tiền và phản ánh
doanh thu và nợ phải thu trong kỳ tương ứng với phần công việc đã hoàn thành được
khách hàng xác nhận.
1.8. Việc trích trước chi phí
sửa chữa và bảo hành công trình được thực hiện theo từng lần ghi nhận doanh thu
hợp đồng xây dựng hoặc khi kết thúc năm tài chính.
2. Phương
pháp kế toán doanh thu và chi phí của hợp đồng xây dựng
2.1. Bổ sung Tài khoản 337 –
“Thanh toán theo tiến độ kế hoạch hợp đồng xây dựng” để kế toán doanh thu và
chi phí hợp đồng xây dựng trong trường hợp thanh toán theo tiến độ kế hoạch:
Tài khoản 337 “Thanh toán theo
tiến độ kế hoạch hợp đồng xây dựng” dùng để phản ánh số tiền khách hàng phải
trả theo tiến độ kế hoạch và số tiền phải thu theo doanh thu tương ứng với phần
công việc đã hoàn thành do nhà thầu tự xác nhận của hợp đồng xây dựng dở dang.
Hạch toán Tài khoản 337 cần tôn
trọng một số quy định sau:
Tài khoản 337 “Thanh toán theo
tiến độ kế hoạch hợp đồng xây dựng” chỉ áp dụng đối với trường hợp hợp đồng xây
dựng quy định nhà thầu được thanh toán theo tiến độ kế hoạch. Tài khoản này
không áp dụng đối với trường hợp hợp đồng xây dựng quy định nhà thầu được thanh
toán theo giá trị khối lượng thực hiện được khách hàng xác nhận.
- Căn cứ để ghi vào bên Nợ TK
337 là chứng từ xác định doanh thu tương ứng với phần công việc đã hoàn thành
trong kỳ (không phải hóa đơn) do nhà thầu tự lập, không phải chờ khách hàng xác
nhận.
- Căn cứ để ghi vào bên Có TK
337 là hóa đơn được lập trên cơ sở tiến độ thanh toán theo kế hoạch đã được quy
định trong hợp đồng. Số tiền ghi trên hóa đơn là căn cứ để ghi nhận số tiền nhà
thầu phải thu của khách hàng, không là căn cứ để ghi nhận doanh thu trong kỳ kế
toán.
Kết
cấu và nội dung phản ánh của TK 337
“Thanh toán theo tiến độ kế hoạch hợp đồng xây dựng”
Bên Nợ:
Phản ánh số tiền phải thu theo
doanh thu đã ghi nhận tương ứng với phần công việc đã hoàn thành của hợp đồng
xây dựng dở dang.
Bên Có:
Phản ánh số tiền khách hàng phải
trả theo tiến độ kế hoạch của hợp đồng xây dựng dở dang.
Số dư bên Nợ:
Phản ánh số tiền chênh lệch giữa
doanh thu đã ghi nhận của hợp đồng lớn hơn số tiền khách hàng phải trả theo
tiến độ kế hoạch của hợp đồng xây dựng dở dang.
Số dư bên Có:
Phản ánh số tiền chênh lệch giữa
doanh thu đã ghi nhận của hợp đồng nhỏ hơn số tiền khách hàng phải trả theo
tiến độ kế hoạch của hợp đồng xây dựng dở dang.
Phương pháp hạch toán kế toán
Tài khoản 337
- Trường hợp hợp đồng xây dựng
quy định nhà thầu được thanh toán theo tiến độ kế hoạch, khi kết quả thực hiện
hợp đồng xây dựng được ước tính một cách đáng tin cậy, thì kế toán căn cứ vào
chứng từ phản ánh doanh thu tương ứng với phần công việc đã hoàn thành (không
phải hoá đơn) do nhà thầu tự xác định, ghi:
Nợ TK 337 - Thanh toán theo tiến
độ kế hoạch hợp đồng xây dựng
Có TK 511 - Doanh thu bán hàng
và cung cấp dịch vụ.
- Căn cứ vào hóa đơn được lập
theo tiến độ kế hoạch để phản ánh số tiền phải thu theo tiến độ kế hoạch đã ghi
trong hợp đồng, ghi:
Nợ TK 131 - Phải thu của khách
hàng
Có TK 337 - Thanh toán theo tiến
độ kế hoạch hợp đồng xây dựng
Có TK 3331 - Thuế GTGT phải nộp.
2.2. Phương pháp kế toán
doanh thu và chi phí hợp đồng xây dựng
2.2.1. Trường hợp hợp đồng xây
dựng quy định nhà thầu được thanh toán theo tiến độ kế hoạch, khi kết quả thực
hiện hợp đồng xây dựng được ước tính một cách đáng tin cậy, thì kế toán căn cứ
vào chứng từ phản ánh doanh thu tương ứng với phần công việc đã hoàn thành
(không phải hoá đơn) do nhà thầu tự xác định, ghi:
Nợ TK 337 - Thanh toán theo tiến
độ kế hoạch hợp đồng xây dựng
Có TK 511 - Doanh thu bán hàng
và cung cấp dịch vụ.
- Căn cứ vào hóa đơn được lập
theo tiến độ kế hoạch để phản ánh số tiền khách hàng phải trả theo tiến độ kế
hoạch đã ghi trong hợp đồng, ghi:
Nợ TK 131 - Phải thu của khách
hàng
Có TK 337 - Thanh toán theo tiến
độ kế hoạch hợp đồng xây dựng
Có TK 3331 - Thuế GTGT phải nộp.
- Khi nhận được tiền do khách
hàng trả, hoặc nhận tiền khách hàng ứng trước, ghi:
Nợ các TK 111, 112...
Có TK 131 - Phải thu của khách
hàng.
2.2.2. Trường hợp hợp đồng xây
dựng quy định nhà thầu được thanh toán theo giá trị khối lượng thực hiện, khi
kết quả thực hiện hợp đồng xây dựng được xác định một cách đáng tin cậy và được
khách hàng xác nhận, thì kế toán phải lập hóa đơn trên cơ sở phần công việc đã
hoàn thành được khách hàng xác nhận, căn cứ vào hóa đơn, ghi:
Nợ các TK 111, 112, 131
Có TK 3331 - Thuế GTGT phải nộp
Có TK 511 - Doanh thu bán hàng
và cung cấp dịch vụ.
2.2.3. Khoản tiền thưởng thu được
từ khách hàng trả phụ thêm cho nhà thầu khi thực hiện hợp đồng đạt hoặc vượt
một số chỉ tiêu cụ thể đã được ghi trong hợp đồng, ghi:
Nợ các TK 111, 112, 131
Có TK 3331 - Thuế GTGT phải nộp
Có TK 511 - Doanh thu bán hàng
và cung cấp dịch vụ.
2.2.4. Khoản bồi thường thu được
từ khách hàng hay bên khác để bù đắp cho các chi phí không bao gồm trong giá
trị hợp đồng (Ví dụ: Sự chậm trễ do khách hàng gây nên; sai sót trong các chỉ
tiêu kỹ thuật hoặc thiết kế và các tranh chấp về các thay đổi trong việc thực
hiện hợp đồng), ghi:
Nợ các TK 111, 112, 131
Có TK 3331 - Thuế GTGT phải nộp
(nếu có)
Có TK 511 - Doanh thu bán hàng
và cung cấp dịch vụ.
2.2.5. Khi nhận được tiền thanh
toán khối lượng công trình hoàn thành hoặc khoản ứng trước từ khách hàng, ghi:
Nợ các TK 111, 112...
Có TK 131 - Phải thu của khách
hàng.
2.2.6. Hạch toán chi phí sửa
chữa và bảo hành công trình:
- Khi trích trước chi phí sửa
chữa và bảo hành công trình, ghi:
Nợ TK 627 - Chi phí sản xuất
chung
Có TK 335 - Chi phí phải trả.
- Khi phát sinh chi phí sửa chữa
và bảo hành công trình, như chi phí nguyên, vật liệu trực tiếp, chi phí nhân
công trực tiếp, chi phí sử dụng máy thi công, chi phí sản xuất chung, kế toán
phản ánh vào các Tài khoản chi phí có liên quan, ghi:
Nợ TK 621 - Chi phí nguyên liệu,
vật liệu trực tiếp
Nợ TK 622 - Chi phí nhân công
trực tiếp
Nợ TK 623 - Chi phí sử dụng máy
thi công
Nợ TK 627 - Chi phí sản xuất
chung
Nợ TK 133 - Thuế GTGT được khấu
trừ
Có các TK 112, 152, 153, 214,
331, 334, 338...
- Cuối kỳ, kết chuyển chi phí
thực tế phát sinh trong kỳ về nguyên, vật liệu trực tiếp, nhân công trực tiếp,
chi phí sử dụng máy thi công, chi phí sản xuất chung liên quan đến hoạt động
sửa chữa và bảo hành công trình xây lắp để tập hợp chi phí sửa chữa và bảo hành
và tính giá thành bảo hành, ghi:
Nợ TK 154 - Chi phí sản xuất,
kinh doanh dở dang
Có TK 621 - Chi phí nguyên liệu,
vật liệu trực tiếp
Có TK 622 - Chi phí nhân công
trực tiếp
Có TK 623 - Chi phí sử dụng máy
thi công
Có TK 627 - Chi phí sản xuất
chung.
- Khi công việc sửa chữa và bảo
hành công trình hoàn thành bàn giao cho khách hàng, ghi:
Nợ TK 335 - Chi phí phải trả
(Nếu đã trích trước)
Có TK 154 - Chi phí sản xuất,
kinh doanh dở dang.
- Hết thời hạn bảo hành công
trình xây, lắp, nếu công trình không phải bảo hành hoặc số trích trước chi phí
bảo hành công trình lớn hơn chi phí thực tế phát sinh, phải hoàn nhập số trích
trước về chi phí bảo hành còn lại, ghi:
Nợ TK 335 - Chi phí phải trả
Có TK 711 - Thu nhập khác.
2.2.7. Khi tạm ứng tiền cho nhà
thầu phụ trước khi hợp đồng phụ hoàn thành, ghi:
Nợ TK 331- Phải trả cho người
bán
Có các TK 111, 112,...
2.2.8. Trường hợp xuất hiện nghi
ngờ về khả năng không thu được một khoản nào đó đã được tính trong doanh thu
của hợp đồng và đã ghi trong Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh thì những
khoản không có khả năng thu được đó phải được lập dự phòng các khoản phải thu khó
đòi. Trường hợp số dự phòng phải thu khó đòi được lập ở cuối kỳ kế toán năm nay
lớn hơn số dự phòng phải thu khó đòi đã lập ở cuối kỳ kế toán năm trước chưa sử
dụng hết, thì số chênh lệch lớn hơn, ghi:
Nợ TK 642 - Chi phí quản lý
doanh nghiệp
Có TK 139 - Dự phòng phải thu
khó đòi.
Trường hợp số dự phòng phải thu
khó đòi được lập ở cuối kỳ kế toán năm nay nhỏ hơn số dự phòng phải thu khó đòi
đã lập ở cuối kỳ kế toán năm trước chưa sử dụng hết thì số chênh lệch nhỏ hơn
phải được hoàn nhập, ghi:
Nợ TK 139 - Dự phòng phải thu
khó đòi
Có TK 642 - Chi phí quản lý
doanh nghiệp.
2.2.9. Các chi phí của hợp đồng
không thể thu hồi (Ví dụ như không đủ tính thực thi về mặt pháp lý như có sự
nghi ngờ về hiệu lực của nó, hoặc hợp đồng mà khách hàng không thể thực thi
nghĩa vụ của mình...) phải được ghi nhận ngay là chi phí trong kỳ, ghi:
Nợ TK 632 - Giá vốn hàng bán
Có TK 154 - Chi phí sản xuất,
kinh doanh dở dang.
2.2.10. Chi phí liên quan trực
tiếp đến từng hợp đồng có thể được giảm nếu có các khoản thu khác không bao gồm
trong doanh thu của hợp đồng. Ví dụ: các khoản thu từ việc bán nguyên, vật liệu
thừa và thanh lý máy móc, thiết bị thi công khi kết thúc hợp đồng xây dựng:
a) Nhập kho nguyên, vật liệu
thừa khi kết thúc hợp đồng xây dựng, ghi:
Nợ TK 152 - Nguyên liệu, vật
liệu (Theo giá gốc)
Có TK 154 - Chi phí sản xuất,
kinh doanh dở dang.
b) Phế liệu thu hồi nhập kho,
ghi:
Nợ TK 152 - Nguyên liệu, vật
liệu (Theo giá có thể thu hồi)
Có TK 154 - Chi phí sản xuất,
kinh doanh dở dang.
c) Trường hợp vật liệu thừa và phế
liệu thu hồi không qua nhập kho mà tiêu thụ ngay, kế toán phản ánh các khoản
thu bán vật liệu thừa và phế liệu, ghi giảm chi phí:
Nợ các TK 111, 112, 131 (Tổng
giá thanh toán)
Có TK 3331 - Thuế GTGT phải nộp
Có TK 154 - Chi phí sản xuất,
kinh doanh dở dang (Giá bán chưa có thuế GTGT).
d) Kế toán thanh lý máy móc,
thiết bị thi công chuyên dùng cho một hợp đồng xây dựng và đã trích khấu hao
hết vào giá trị hợp đồng khi kết thúc hợp đồng xây dựng, ghi:
+ Phản ánh số thu về thanh lý
máy móc, thiết bị thi công, ghi:
Nợ các TK 111, 112, 131
Có TK 3331 - Thuế GTGT phải nộp
Có TK 154 - Chi phí sản xuất,
kinh doanh dở dang
(Giá bán chưa có thuế GTGT).
+ Phản ánh chi phí thanh lý máy
móc, thiết bị (nếu có), ghi:
Nợ TK 154 - Chi phí sản xuất,
kinh doanh dở dang
Nợ TK 133 Thuế GTGT được khấu
trừ
Có các TK 111, 112…
+ Ghi giảm TSCĐ là máy móc,
thiết bị thi công chuyên dùng đã thanh lý, ghi:
Nợ TK 214 - Hao mòn TSCĐ
Có TK 211 - TSCĐ
hữu hình.
IV. HƯỚNG DẪN KẾ TOÁN
CHUẨN MỰC "CHI PHÍ ĐI VAY"
A. HẠCH TOÁN CHI PHÍ ĐI
VAY PHẢI TÔN TRỌNG
MỘT SỐ QUY ĐỊNH SAU:
1. Chi phí đi vay phải ghi nhận
vào chi phí sản xuất, kinh doanh trong kỳ khi phát sinh, trừ khi được vốn hoá
theo quy định.
2. Chi phí đi vay liên quan đến
tài sản dở dang khi có đủ các điều kiện vốn hoá thì đơn vị phải thực hiện theo đúng
quy định tại chuẩn mực kế toán "Chi phí đi vay" về định nghĩa tài sản
dở dang, xác định chi phí đi vay được vốn hoá, thời điểm bắt đầu vốn hoá, tạm
ngừng vốn hoá và chấm dứt việc vốn hoá.
3. Chi phí đi vay liên quan trực
tiếp đến việc đầu tư xây dựng hoặc sản xuất tài sản dở dang được tính vào giá
trị của tài sản đó (được vốn hoá), bao gồm các khoản lãi tiền vay, phân bổ các
khoản chiết khấu hoặc phụ trội khi phát hành trái phiếu, các khoản chi phí phụ
phát sinh liên quan tới quá trình làm thủ tục vay.
4. Đơn vị phải xác định chi phí đi
vay được vốn hoá theo đúng quy định hiện hành của chuẩn mực kế toán cho hai trường
hợp: (1) Khoản vay vốn riêng biệt sử dụng cho mục đích đầu tư xây dựng hoặc sản
xuất một tài sản dở dang và (2) Các khoản vốn vay chung trong đó có sử dụng cho
mục đích đầu tư xây dựng hoặc sản xuất một tài sản dở dang.
Các khoản thu nhập phát sinh do đầu
tư tạm thời các khoản vay riêng biệt trong khi chờ sử dụng vào mục đích có được
tài sản dở dang thì phải ghi giảm trừ (-) vào chi phí đi vay phát sinh khi vốn
hoá.
- Vốn hoá chi phí đi vay đối với
khoản vốn vay riêng biệt:
Chi
phí đi vay được vốn hoá cho mỗi kỳ kế toán
|
=
|
Chi
phí đi vay thực tế phát sinh của khoản vay riêng biệt
|
-
|
Thu
nhập phát sinh từ hoạt động đầu tư tạm thời của các khoản vay đó
|
- Vốn hoá chi phí đi vay đối với
các khoản vốn vay chung:
Số
chi phí đi vay được vốn hoá cho mỗi kỳ kế toán (1)
|
=
|
Chi
phí luỹ kế bình quân gia quyền phát sinh cho đầu tư xây dựng hoặc sản xuất
tài sản dở dang cho đến
cuối kỳ kế toán (2)
|
x
|
Tỷ
lệ vốn hoá (%)
(3)
|
Chi
phí luỹ kế bình quân gia quyền (2)
|
= S
|
Chi
phí cho từng tài sản (4)
|
X
|
Số
tháng chi phí thực tế phát sinh trong kỳ kế toán (5)
Số
tháng phát sinh của kỳ kế toán (6)
|
Tỷ
lệ vốn hoá (%) (3)
|
=
|
Tổng
số tiền lãi vay thực tế của các khoản vay phát sinh trong kỳ (7)
Số
dư bình quân gia quyền các khoản vay gốc (8)
|
x
|
100%
|
Số
dư bình quân gia quyền các khoản vay gốc (8)
|
=
|
Số
dư của từng khoản vay gốc (9)
|
X
|
Số
tháng mà từng khoản vay phát sinh trong kỳ kế toán (5)
Số
tháng phát sinh của kỳ kế toán (6)
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
5. Nếu có phát sinh các khoản
chiết khấu hoặc phụ trội của những khoản vay bằng phát hành trái phiếu thì phải
điều chỉnh lại chi phí đi vay bằng cách phân bổ giá trị các khoản chiết khấu
hoặc phụ trội theo một trong hai phương pháp cho phù hợp (phương pháp lãi suất
thực tế hoặc phương pháp đường thẳng). Tuy nhiên doanh nghiệp phải áp dụng nhất
quán phương pháp đã lựa chọn trong một kỳ kế toán năm.
6. Việc vốn hoá chi phí đi vay
sẽ được tạm ngừng lại trong các giai đoạn mà quá trình đầu tư xây dựng hoặc sản
xuất tài sản dở dang bị gián đoạn, trừ khi sự gián đoạn đó là cần thiết.
7. Việc vốn hoá chi phí đi vay
sẽ chấm dứt khi các hoạt động chủ yếu cần thiết cho việc chuẩn bị đưa tài sản
dở dang vào sử dụng hoặc bán đã hoàn thành. Chi phí đi vay phát sinh sau đó sẽ được
ghi nhận là chi phí sản xuất, kinh doanh trong kỳ khi phát sinh.
B. PHƯƠNG PHÁP KẾ TOÁN
1. Kế toán
chi phí đi vay
1.1. Trường hợp chi phí đi
vay ghi vào chi phí sản xuất, kinh doanh trong kỳ
a) Đối với chi phí lãi vay:
- Trường hợp đơn vị phải thanh
toán định kỳ lãi tiền vay cho bên cho vay, ghi:
Nợ TK 635 - Chi phí tài chính
Có các TK 111, 112,...
- Trường hợp đơn vị trả trước
lãi tiền vay cho bên cho vay, ghi:
Nợ TK 142 - Chi phí trả trước
(Nếu trả trước ngắn hạn lãi tiền vay)
Nợ TK 242 - Chi phí trả trước
dài hạn (Nếu trả trước dài hạn lãi tiền vay)
Có các TK 111, 112,...
- Định kỳ, khi phân bổ lãi tiền
vay theo số phải trả từng kỳ vào chi phí tài chính, ghi:
Nợ TK 635 - Chi phí tài chính
Có TK 142 - Chi phí trả trước
Có TK 242 - Chi phí trả trước
dài hạn.
- Trường hợp lãi tiền vay đơn vị
trả sau cho bên cho vay (trả gốc và lãi khi hết thời hạn vay theo khế ước):
+ Định kỳ, khi tính lãi tiền vay
phải trả từng kỳ để tính vào chi phí tài chính, ghi:
Nợ TK 635 - Chi phí tài chính
Có TK 335 - Chi phí phải trả.
+ Hết thời hạn vay, khi đơn vị
trả gốc vay và lãi tiền vay dài hạn, ghi:
Nợ TK 315 - Nợ dài hạn đến hạn
trả (Nếu trả dần gốc vay dài hạn đến hạn trả)
Nợ TK 341 - Vay dài hạn (Gốc vay
dài hạn còn phải trả)
Nợ TK 335 - Chi phí phải trả
(Lãi tiền vay)
Có các TK 111, 112,...
b) Trường hợp đơn vị thanh toán định
kỳ tiền thuê tài chính cho bên cho thuê, kế toán chi phí tiền lãi thuê tài
chính được thực hiện theo quy định tại điểm 2.2 mục B phần I của Thông tư này.
c) Trường hợp đơn vị thanh toán định
kỳ lãi trả chậm của tài sản mua theo phương thức trả chậm, trả góp cho bên bán:
- Khi mua TSCĐ theo phương thức
trả chậm, trả góp về sử dụng ngay cho hoạt động SXKD, ghi:
Nợ các TK 211, 213 (Nguyên giá -
ghi theo giá mua trả tiền ngay)
Nợ TK 133 - Thuế GTGT được khấu
trừ (nếu có)
Nợ TK 242 - Chi phí trả trước
dài hạn (Phần lãi trả chậm là số chênh lệch giữa tổng số tiền phải thanh toán
trừ (-) giá mua trả tiền ngay trừ (-) thuế GTGT (nếu được khấu trừ))
Có TK 331 - Phải trả cho người
bán (Tổng giá thanh toán).
- Định kỳ, tính vào chi phí tài
chính theo số lãi trả chậm, trả góp phải trả của từng kỳ, ghi:
Nợ TK 635 - Chi phí tài chính
Có TK 242 - Chi phí trả trước
dài hạn.
d) Trong kỳ, nếu đơn vị nhận được
các khoản hỗ trợ lãi suất đi vay của Nhà nước cho hoạt động kinh doanh, ghi:
Nợ các TK 111, 112,...
Có TK 515 - Doanh thu hoạt động
tài chính.
1.2. Trường hợp chi phí đi
vay đủ điều kiện vốn hoá
Chi phí đi vay liên quan trực
tiếp đến việc đầu tư xây dựng hoặc sản xuất tài sản dở dang khi có đủ các điều
kiện được vốn hoá theo quy định thì xử lý như sau:
a) Đối với khoản vốn vay riêng
biệt, chi phí đi vay được vốn hoá cho tài sản dở dang được xác định là chi phí đi
vay thực tế phát sinh từ các khoản vay trừ (-) đi các khoản thu nhập phát sinh
từ hoạt động đầu tư tạm thời của các khoản vay này, ghi:
Nợ các TK 111, 112 (Các khoản
thu nhập phát sinh do đầu tư tạm thời)
Nợ TK 241 - Xây
dựng cơ bản dở dang (Tài sản đầu tư xây dựng dở dang)
Nợ TK 627 - Chi phí sản xuất
chung (Tài sản đang sản xuất dở dang)
Có các TK 111, 112 (Nếu trả lãi
vay định kỳ)
Có TK 142 - Chi phí trả trước
(Chi phí đi vay phải trả trong kỳ - nếu trả trước ngắn hạn chi phí đi vay)
Có TK 242 - Chi phí trả trước
dài hạn (Phân bổ chi phí đi vay phải trả trong kỳ - nếu trả trước dài hạn chi
phí đi vay)
Có TK 335 - Chi phí phải trả
(Trích trước chi phí đi vay phải trả trong kỳ - nếu chi phí đi vay trả sau).
b) Đối với các khoản vốn vay
chung, chi phí đi vay được vốn hoá là toàn bộ chi phí đi vay liên quan trực
tiếp đến đầu tư, xây dựng hoặc sản xuất tài sản dở dang được tính vào chi phí đầu
tư XDCB hoặc chi phí sản xuất sản phẩm mà không phải điều chỉnh các khoản thu
nhập phát sinh do đầu tư tạm thời, ghi:
Nợ TK 241 - Xây
dựng cơ bản dở dang
Nợ TK 627 - Chi phí sản xuất
chung
Có các TK 111, 112 (Nếu trả lãi
vay định kỳ)
Có TK 142 - Chi phí trả trước
(Chi phí đi vay phải trả trong kỳ - nếu trả trước ngắn hạn chi phí đi vay)
Có TK 242 - Chi phí trả trước
dài hạn (Phân bổ chi phí đi vay phải trả trong kỳ - nếu trả trước dài hạn chi
phí đi vay)
Có TK 335 - Chi phí phải trả
(Trích trước chi phí đi vay phải trả trong kỳ - nếu chi phí đi vay trả sau).
- Các khoản thu nhập phát sinh
từ hoạt động đầu tư tạm thời của các khoản vốn vay chung, ghi:
Nợ các TK 111, 112
Có TK 515 - Doanh thu hoạt động
tài chính.
1.3. Chi phí đi vay liên quan
trực tiếp đến tài sản dở dang trong các giai đoạn mà quá trình đầu tư xây dựng
hoặc sản xuất tài sản dở dang bị gián đoạn một cách bất thường hoặc kể từ khi
chấm dứt vốn hoá phải tính vào chi phí tài chính, ghi:
Nợ TK 635 - Chi phí tài chính
Có các TK 111, 112, 142, 242,
335,…
2. Kế toán
chi phí đi vay trong trường hợp phát hành trái phiếu công ty
2.1. Các trường hợp phát hành
trái phiếu công ty
Khi doanh nghiệp vay vốn bằng
phát hành trái phiếu có thể xảy ra 3 trường hợp:
- Phát hành trái phiếu ngang giá
(giá phát hành bằng mệnh giá): Là phát hành trái phiếu với giá đúng bằng mệnh
giá của trái phiếu. Trường hợp này thường xảy ra khi lãi suất thị trường bằng
lãi suất danh nghĩa của trái phiếu phát hành;
- Phát hành trái phiếu có chiết
khấu (giá phát hành nhỏ hơn mệnh giá): Là phát hành trái phiếu với giá nhỏ hơn
mệnh giá của trái phiếu. Phần chênh lệch giữa giá phát hành trái phiếu nhỏ hơn
mệnh giá của trái phiếu gọi là chiết khấu trái phiếu. Trường hợp này thường xảy
ra khi lãi suất thị trường lớn hơn lãi suất danh nghĩa;
- Phát hành trái phiếu có phụ
trội (giá phát hành lớn hơn mệnh giá): Là phát hành trái phiếu với giá lớn hơn
mệnh giá của trái phiếu. Phần chênh lệch giữa giá phát hành trái phiếu lớn hơn
mệnh giá của trái phiếu gọi là phụ trội trái phiếu. Trường hợp này thường xảy
ra khi lãi suất thị trường nhỏ hơn lãi suất danh nghĩa.
Chiết khấu và phụ trội trái
phiếu chỉ phát sinh khi doanh nghiệp đi vay bằng hình thức phát hành trái phiếu
và tại thời điểm phát hành có sự chênh lệch giữa lãi suất thị trường và lãi
suất danh nghĩa được các nhà đầu tư mua trái phiếu chấp nhận.
Chiết khấu và phụ trội trái
phiếu được xác định và ghi nhận ngay tại thời điểm phát hành trái phiếu. Sự
chênh lệch giữa lãi suất thị trường và lãi suất danh nghĩa sau thời điểm phát
hành trái phiếu không ảnh hưởng đến giá trị khoản phụ trội hay chiết khấu đã
xác định.
- Chiết khấu trái phiếu được
phân bổ dần để tính vào chi phí đi vay từng kỳ trong suốt thời hạn của trái
phiếu.
- Phụ trội trái phiếu được phân
bổ dần để giảm trừ chi phí đi vay từng kỳ trong suốt thời hạn của trái phiếu.
- Trường hợp chi phí lãi vay của
trái phiếu đủ điều kiện vốn hoá, các khoản lãi tiền vay và khoản phân bổ chiết
khấu hoặc phụ trội được vốn hoá trong từng kỳ không được vượt quá số lãi vay
thực tế phát sinh và số phân bổ chiết khấu hoặc phụ trội trong kỳ đó.
- Việc phân bổ khoản chiết khấu
hoặc phụ trội có thể sử dụng phương pháp lãi suất thực tế hoặc phương pháp đường
thẳng.
+ Theo phương pháp lãi suất thực
tế: Khoản chiết khấu hoặc phụ trội phân bổ vào mỗi kỳ được tính bằng chênh lệch
giữa chi phí lãi vay phải trả cho mỗi kỳ trả lãi (được tính bằng giá trị ghi sổ
đầu kỳ của trái phiếu nhân (x) với tỷ lệ lãi thực tế trên thị trường) với số
tiền phải trả từng kỳ.
+ Theo phương pháp đường thẳng:
Khoản chiết khấu hoặc phụ trội phân bổ đều trong suốt kỳ hạn của trái phiếu.
2.2. Bổ sung thêm Tài khoản
343 - Trái phiếu phát hành
Tài khoản này dùng để phản ánh
tình hình phát hành trái phiếu và thanh toán trái phiếu của doanh nghiệp. Tài
khoản này cũng dùng để phản ánh các khoản chiết khấu, phụ trội trái phiếu phát
sinh khi phát hành trái phiếu và tình hình phân bổ các khoản chiết khấu, phụ
trội khi xác định chi phí đi vay tính vào chi phí sản xuất, kinh doanh hoặc vốn
hoá theo từng kỳ.
Hạch toán Tài khoản 343 –
Trái phiếu phát hành cần tôn trọng một số quy định sau:
TK 343 chỉ áp dụng ở doanh
nghiệp có vay vốn bằng phương thức phát hành trái phiếu.
TK 343 phải phản ánh chi tiết
các nội dung có liên quan đến trái phiếu phát hành, gồm:
- Mệnh giá trái phiếu;
- Chiết khấu trái phiếu;
- Phụ trội trái phiếu.
Đồng thời theo dõi chi tiết theo
thời hạn phát hành trái phiếu.
Doanh nghiệp phải theo dõi chiết
khấu và phụ trội cho từng loại trái phiếu phát hành và tình hình phân bổ từng
khoản chiết khấu, phụ trội khi xác định chi phí đi vay tính vào chi phí SXKD
hoặc vốn hoá theo từng kỳ.
Trường hợp trả lãi khi đáo hạn
trái phiếu thì định kỳ doanh nghiệp phải tính lãi trái phiếu phải trả từng kỳ để
ghi nhận vào chi phí sản xuất, kinh doanh hoặc vốn hoá vào giá trị của tài sản
dở dang.
5. Khi lập báo cáo tài chính,
trên Bảng cân đối kế toán trong phần nợ phải trả thì chỉ tiêu trái phiếu phát
hành được phản ánh trên cơ sở thuần (xác định bằng trị giá trái phiếu theo
mệnh giá trừ (-) chiết khấu trái phiếu cộng (+) phụ trội trái phiếu).
Kết cấu và nội dung phản ánh
của Tài khoản 343 - Trái phiếu phát hành
Bên Nợ:
Thanh toán trái phiếu khi đáo
hạn;
Chiết khấu trái phiếu phát sinh
trong kỳ;
Phân bổ phụ trội trái phiếu
trong kỳ.
Bên Có:
Trị giá trái phiếu phát hành
theo mệnh giá trong kỳ;
Phân bổ chiết khấu trái phiếu
trong kỳ;
Phụ trội trái phiếu phát sinh
trong kỳ.
Số dư bên Có:
Trị giá khoản nợ vay do phát
hành trái phiếu đến thời điểm cuối kỳ.
Tài khoản này có 3 Tài khoản
cấp 2:
TK 3431 - Mệnh giá trái phiếu
TK 3432 - Chiết khấu trái phiếu
TK 3433 - Phụ trội trái phiếu
Tài khoản 3431 - Mệnh giá
trái phiếu: Tài khoản này dùng để phản ánh trị giá trái phiếu phát hành
theo mệnh giá khi doanh nghiệp đi vay bằng hình thức phát hành trái phiếu và
việc thanh toán trái phiếu đáo hạn trong kỳ.
Kết
cấu và nội dung phản ánh của
Tài khoản 3431 - Mệnh giá trái phiếu
Bên Nợ:
Thanh toán trái phiếu khi đáo
hạn.
Bên Có:
Trị giá trái phiếu phát hành
theo mệnh giá trong kỳ.
Số dư bên Có:
Trị giá trái phiếu đã phát hành
theo mệnh giá cuối kỳ.
Tài khoản 3432 - Chiết khấu trái
phiếu: Tài khoản này dùng để phản ánh chiết khấu trái phiếu phát sinh khi doanh
nghiệp đi vay bằng hình thức phát hành trái phiếu có chiết khấu và việc phân bổ
chiết khấu trái phiếu trong kỳ.
Kết
cấu và nội dung phản ánh của TK 3432 - Chiết khấu trái phiếu
Bên Nợ:
Chiết khấu trái phiếu phát sinh
trong kỳ.
Bên Có:
Phân bổ chiết khấu trái phiếu
trong kỳ.
Số dư bên Nợ:
Chiết khấu trái phiếu chưa phân
bổ cuối kỳ.
Tài khoản 3433 - Phụ trội
trái phiếu: Tài khoản này dùng để phản ánh phụ trội trái phiếu phát sinh
khi doanh nghiệp đi vay bằng hình thức phát hành trái phiếu có chiết khấu và
việc phân bổ phụ trội trái phiếu trong kỳ.
Kết
cấu và nội dung phản ánh của TK 3433 - Phụ trội trái phiếu
Bên Nợ:
Phân bổ phụ trội trái phiếu
trong kỳ.
Bên Có:
Phụ trội trái phiếu phát sinh
trong kỳ.
Số dư bên Có:
Phụ trội trái phiếu chưa phân bổ
cuối kỳ.
2.3. Kế toán trường hợp phát
hành trái phiếu theo mệnh giá
a) Phản ánh số tiền thu về phát
hành trái phiếu, ghi:
Nợ các TK 111, 112 (Số tiền thu
về bán trái phiếu)
Có TK 3431 - Mệnh giá trái
phiếu.
b) Nếu trả lãi trái phiếu định
kỳ, khi trả lãi tính vào chi phí SXKD hoặc vốn hoá, ghi:
Nợ TK 635 - Chi phí tài chính
(Nếu tính vào chi phí tài chính trong kỳ)
Nợ TK 241 - Xây dựng cơ bản dở
dang (Nếu được vốn hoá vào giá trị tài sản
đầu tư xây dựng dở
dang)
Nợ TK 627 - Chi phí sản xuất
chung (Nếu được vốn hoá vào giá trị tài sản sản xuất dở dang)
Có các TK 111, 112 (Số tiền trả
lãi trái phiếu trong kỳ).
c) Nếu trả lãi trái phiếu sau
(khi trái phiếu đáo hạn), từng kỳ doanh nghiệp phải tính trước chi phí lãi vay
phải trả trong kỳ vào chi phí SXKD hoặc vốn hoá, ghi:
Nợ TK 635 – Chi phí tài chính
(Nếu tính vào chi phí tài chính trong kỳ)
Nợ các TK 241, 627 (Nếu được vốn
hoá vào giá trị tài sản dở dang)
Có TK 335 - Chi phí phải trả
(Phần lãi trái phiếu phải trả trong kỳ).
- Cuối thời hạn của trái phiếu,
doanh nghiệp thanh toán gốc và lãi trái phiếu cho người mua trái phiếu, ghi:
Nợ TK 335 - Chi phí phải trả
(Tổng số tiền lãi trái phiếu)
Nợ TK 3431 - Mệnh giá trái phiếu
Có các TK 111, 112,...
d) Trường hợp trả trước lãi trái
phiếu ngay khi phát hành, chi phí lãi vay được phản ánh vào bên Nợ TK 242 (Chi
tiết lãi trái phiếu trả trước), sau đó phân bổ dần vào các đối tượng chịu chi
phí.
- Tại thời điểm phát hành trái
phiếu, ghi:
Nợ các TK 111, 112 (Tổng số tiền
thực thu)
Nợ TK 242 (Chi tiết lãi trái
phiếu trả trước)
Có TK 3431 - Mệnh giá trái phiếu.
- Định kỳ, phân bổ lãi trái
phiếu trả trước vào chi phí đi vay từng kỳ, ghi:
Nợ TK 635 - Chi phí tài chính
(Nếu tính vào chi phí tài chính trong kỳ)
Nợ TK 241- Xây dựng cơ bản dở
dang (Nếu được vốn hoá vào giá trị tài sản
đầu tư xây dựng dở
dang)
Nợ TK 627 - Chi
phí sản xuất chung (Nếu được vốn hoá vào giá trị tài sản sản xuất dở dang)
Có TK 242 - Chi
phí trả trước dài hạn (Chi tiết lãi trái phiếu trả trước) (Số lãi trái phiếu
phân bổ trong kỳ).
đ) Chi phí phát
hành trái phiếu:
- Nếu chi phí phát
hành trái phiếu có giá trị nhỏ, tính ngay vào chi phí trong kỳ, ghi:
Nợ TK 635 - Chi phí tài chính
Có các TK 111, 112,...
- Nếu chi phí phát hành trái
phiếu có giá trị lớn, phải phân bổ dần, ghi:
Nợ TK 242 - Chi phí trả trước
dài hạn (Chi tiết chi phí phát hành trái phiếu)
Có các TK 111, 112, ...
Định kỳ, phân bổ chi phí phát
hành trái phiếu, ghi:
Nợ các TK 635, 241,627 (Phần
phân bổ chi phí phát hành trái phiếu trong kỳ)
Có TK 242 - Chi phí trả trước
dài hạn (Chi tiết chi phí phát hành trái phiếu).
e) Thanh toán trái phiếu khi đáo
hạn, ghi:
Nợ TK 3431 - Mệnh giá trái phiếu
Có các TK 111, 112,...
2.4. Kế toán phát hành trái
phiếu có chiết khấu
a) Phản ánh số tiền thực thu về
phát hành trái phiếu, ghi:
Nợ các TK 111, 112 (Số tiền thu
về bán trái phiếu)
Nợ TK 3432 - Chiết khấu trái
phiếu (Chênh lệch giữa số tiền thu về bán trái phiếu nhỏ hơn mệnh giá trái
phiếu)
Có TK 3431 - Mệnh giá trái
phiếu.
b) Trường hợp trả lãi định kỳ,
khi trả lãi vay tính vào chi phí SXKD hoặc vốn hoá, ghi:
Nợ TK 635 - Chi phí tài chính
(Nếu tính vào chi phí tài chính trong kỳ)
Nợ TK 241 - Xây dựng cơ bản dở
dang (Nếu được vốn hoá vào giá trị tài sản đầu tư xây dựng dở
dang)
Nợ TK 627 - Chi phí sản xuất
chung (Nếu được vốn hoá vào giá trị tài sản sản xuất dở dang)
Có các TK 111, 112 (Số tiền trả
lãi trái phiếu trong kỳ)
Có TK 3432 - Chiết khấu trái
phiếu (Số phân bổ chiết khấu trái phiếu từng kỳ).
c) Trường hợp trả lãi sau (khi
trái phiếu đáo hạn):
- Từng kỳ doanh nghiệp phải tính
trước chi phí lãi vay phải trả trong kỳ, ghi:
Nợ TK 635 - Chi phí tài chính
(Nếu tính vào chi phí tài chính trong kỳ)
Nợ các TK 241, 627 (Nếu được vốn
hoá vào giá trị tài sản dở dang)
Có TK 335 - Chi phí phải trả
(Phần lãi trái phiếu phải trả trong kỳ)
Có TK 3432- Chiết khấu trái
phiếu (Số phân bổ chiết khấu trái phiếu trong kỳ).
- Cuối thời hạn của trái phiếu,
doanh nghiệp phải thanh toán gốc và lãi trái phiếu cho người mua trái phiếu,
ghi:
Nợ TK 335 - Chi phí phải trả
(Tổng số tiền lãi trái phiếu)
Nợ TK 3431 - Mệnh giá trái
phiếu
Có các TK 111, 112,...
d) Trường hợp trả trước lãi trái
phiếu ngay khi phát hành, chi phí lãi vay được phản ánh vào bên Nợ TK 242 (Chi
tiết lãi trái phiếu trả trước), sau đó phân bổ dần vào các đối tượng ghi nhận
chi phí.
- Khi phát hành
trái phiếu, ghi:
Nợ các TK 111, 112
(Tổng số tiền thực thu)
Nợ TK 3432 - Chiết khấu trái
phiếu
Nợ TK 242 (Chi tiết lãi trái
phiếu trả trước) (Số tiền lãi trái phiếu trả trước)
Có TK 3431 - Mệnh giá trái
phiếu.
- Định kỳ tính chi phí lãi vay
vào chi phí SXKD trong kỳ, hoặc vốn hoá, ghi:
Nợ TK 635- Chi phí tài chính
(Nếu tính vào chi phí tài chính trong kỳ)
Nợ TK 241- Xây dựng cơ bản dở
dang (Nếu được vốn hoá vào giá trị tài sản đầu tư, xây dựng dở
dang)
Nợ TK 627 - Chi
phí sản xuất chung (Nếu được vốn hoá tính vào giá trị tài sản sản xuất dở dang)
Có TK 242 (Chi tiết lãi trái
phiếu trả trước) (Số lãi trái phiếu phân bổ trong kỳ)
Có TK 3432- Chiết khấu trái
phiếu (Số phân bổ chiết khấu trái phiếu từng kỳ).
đ) Thanh toán trái phiếu khi đáo
hạn, ghi:
Nợ TK 3431 - Mệnh giá trái phiếu
Có các TK 111, 112,...
e) Kế toán chi phí phát hành
trái phiếu được thực hiện theo điểm 2.3(đ) mục B phần IV Thông tư này.
2.5. Kế toán phát hành trái
phiếu có phụ trội
a) Phản ánh số tiền thực thu về
phát hành trái phiếu:
Nợ các TK 111, 112 (Số tiền thu
về bán trái phiếu)
Có TK 3433 - Phụ trội trái
phiếu (Chênh lệch giữa số tiền thực thu về bán trái phiếu lớn hơn mệnh giá
trái phiếu)
Có TK 3431 - Mệnh giá trái
phiếu.
b) Trường hợp trả lãi định kỳ:
- Khi trả lãi tính vào
chi phí SXKD hoặc vốn hoá, ghi:
Nợ TK 635- Chi phí tài chính
(Nếu được tính vào chi phí tài chính trong kỳ)
Nợ TK 241- Xây dựng cơ bản dở
dang (Nếu được vốn hoá vào giá trị tài sản đầu tư, xây dựng dở
dang)
Nợ TK 627- Chi phí
sản xuất chung (Nếu được vốn hoá vào giá trị tài sản sản xuất dở dang)
Có các TK 111, 112 (Số tiền trả
lãi trái phiếu trong kỳ).
- Đồng thời phân bổ dần phụ trội
trái phiếu để ghi giảm chi phí đi vay từng kỳ, ghi:
Nợ TK 3433 - Phụ trội trái phiếu
(số phân bổ dần phụ trội trái phiếu từng kỳ)
Có các TK 635, 241, 627.
c) Trường hợp trả lãi sau (khi
trái phiếu đáo hạn), từng kỳ doanh nghiệp phải ghi nhận trước chi phí lãi vay
phải trả trong kỳ.
- Khi tính chi phí lãi vay cho
các đối tượng ghi nhận chi phí đi vay trong kỳ, ghi:
Nợ các TK 635, 241, 627
Có TK 335 - Chi phí phải trả
(Phần lãi trái phiếu phải trả trong kỳ).
- Đồng thời phân bổ dần phụ trội
trái phiếu để ghi giảm chi phí đi vay từng kỳ, ghi:
Nợ TK 3433 - Phụ trội trái phiếu
Có các TK 635, 241, 627.
- Cuối thời hạn của trái phiếu,
doanh nghiệp phải thanh toán gốc và lãi trái phiếu cho người có trái phiếu,
ghi:
Nợ TK 335 - Chi phí phải trả
(Tổng số tiền lãi trái phiếu)
Nợ TK 3431 - Mệnh giá trái phiếu
Có các TK 111, 112,...
d) Trường hợp trả trước lãi trái
phiếu ngay khi phát hành, chi phí lãi vay được phản ánh vào bên Nợ TK 242 (Chi
tiết lãi trái phiếu trả trước), sau đó phân bổ dần vào các đối tượng chịu chi
phí.
- Khi phát hành
trái phiếu, ghi:
Nợ các TK 111, 112
(Tổng số tiền thực thu)
Nợ TK 242 (Chi
tiết lãi trái phiếu trả trước) (Số tiền lãi trái phiếu trả trước)
Có TK 3433 - Phụ trội trái phiếu
Có TK 3431 - Mệnh giá trái
phiếu.
- Định kỳ, tính chi phí lãi vay
cho các đối tượng ghi nhận chi phí đi vay trong kỳ, ghi:
Nợ TK 635- Chi phí tài chính
(Nếu được tính vào chi phí tài chính trong kỳ)
Nợ TK 241- Xây dựng cơ bản dở dang
(Nếu được vốn hoá vào giá trị tài sản đầu tư, xây dựng dở dang)
Nợ TK 627 - Chi phí sản xuất
chung (Nếu được vốn hoá vào giá trị tài sản sản xuất dở dang)
Có TK 242 (Chi tiết lãi trái
phiếu trả trước) (Số lãi trái phiếu phân bổ trong kỳ).
- Đồng thời phân bổ dần phụ trội
trái phiếu ghi giảm chi phí đi vay từng kỳ, ghi:
Nợ TK 3433 - Phụ trội trái phiếu
(Số phân bổ phụ trội trái phiếu từng kỳ)
Có các TK 635, 241, 627.
đ) Kế toán chi phí phát hành
trái phiếu được thực hiện theo điểm 2.3(đ) Mục B – Phần IV Thông tư này..
V. HƯỚNG DẪN KẾ TOÁN
CHUẨN MỰC
"BÁO CÁO LƯU CHUYỂN TIỀN TỆ"
1. Trách
nhiệm lập Báo cáo lưu chuyển tiền tệ
- Tất cả các doanh nghiệp thuộc
các ngành, các thành phần kinh tế đều phải lập Báo cáo lưu chuyển tiền tệ theo
quy định của Chuẩn mực kế toán số 24 "Báo cáo lưu chuyển tiền tệ" và
hướng dẫn tại Thông tư này.
- Riêng đối với các doanh nghiệp
là ngân hàng, tổ chức tín dụng và tổ chức tài chính khác, việc lập Báo cáo lưu
chuyển tiền tệ được hướng dẫn trong một văn bản riêng.
2. Thời hạn
lập và gửi Báo cáo lưu chuyển tiền tệ
Thời hạn lập và gửi Báo cáo lưu
chuyển tiền tệ được thực hiện theo quy định hiện hành của Chế độ Báo cáo tài
chính ban hành theo Quyết định số 167/2000/QĐ-BTC ngày 25/10/2000 của Bộ trưởng
Bộ Tài chính.
3. Nguyên
tắc lập và trình bày Báo cáo lưu chuyển tiền tệ
3.1. Các khoản đầu tư ngắn hạn được
coi là tương đương tiền trình bày trên báo cáo lưu chuyển tiền tệ chỉ bao gồm
các khoản đầu tư ngắn hạn có thời hạn thu hồi hoặc đáo hạn không quá 3 tháng kể
từ ngày mua khoản đầu tư đó. Ví dụ, kỳ phiếu ngân hàng, tín phiếu kho bạc,
chứng chỉ tiền gửi… có thời hạn thu hồi hoặc đáo hạn không quá 3 tháng kể từ
ngày mua.
3.2. Doanh nghiệp phải trình bày
các luồng tiền trên Báo cáo lưu chuyển tiền tệ theo ba loại hoạt động: Hoạt động
kinh doanh, hoạt động đầu tư và hoạt động tài chính theo quy định của chuẩn mực
"Báo cáo lưu chuyển tiền tệ":
+ Luồng tiền từ hoạt động kinh
doanh là luồng tiền phát sinh từ các hoạt động tạo ra doanh thu chủ yếu của
doanh nghiệp và các hoạt động khác không phải là các hoạt động đầu tư hay hoạt động
tài chính;
+ Luồng tiền từ hoạt động đầu tư
là luồng tiền phát sinh từ các hoạt động mua sắm, xây dựng, thanh lý, nhượng
bán các tài sản dài hạn và các khoản đầu tư khác không thuộc các khoản tương đương
tiền;
+ Luồng tiền từ hoạt động tài
chính là luồng tiền phát sinh từ các hoạt động tạo ra các thay đổi về quy mô và
kết cấu của vốn chủ sở hữu và vốn vay của doanh nghiệp.
3.3. Doanh nghiệp được trình bày
luồng tiền từ các hoạt động kinh doanh, hoạt động đầu tư và hoạt động tài chính
theo cách thức phù hợp nhất với đặc điểm kinh doanh của doanh nghiệp.
3.4. Các luồng tiền phát sinh từ
các hoạt động kinh doanh, hoạt động đầu tư và hoạt động tài chính sau đây được
báo cáo trên cơ sở thuần:
+ Thu tiền và chi trả tiền hộ
khách hàng như tiền thuê thu hộ, chi hộ và trả lại cho chủ sở hữu tài sản; Các
quỹ đầu tư giữ cho khách hàng...;
+ Thu tiền và chi tiền đối với
các khoản có vòng quay nhanh, thời gian đáo hạn ngắn như: Mua, bán ngoại tệ;
Mua, bán các khoản đầu tư; Các khoản đi vay hoặc cho vay ngắn hạn khác có thời
hạn thanh toán không quá 3 tháng.
3.5. Các luồng tiền phát sinh từ
các giao dịch bằng ngoại tệ phải được quy đổi ra đồng tiền chính thức trong ghi
sổ kế toán và lập báo cáo tài chính theo tỷ giá hối đoái tại thời điểm phát
sinh giao dịch. Báo cáo lưu chuyển tiền tệ của các tổ chức hoạt động ở nước
ngoài phải được quy đổi ra đồng tiền ghi sổ kế toán và lập báo cáo tài chính
của công ty mẹ theo tỷ giá thực tế tại ngày lập Báo cáo lưu chuyển tiền tệ.
3.6. Các giao dịch về đầu tư và
tài chính không trực tiếp sử dụng tiền hay các khoản tương đương tiền không được
trình bày trong Báo cáo lưu chuyển tiền tệ, Ví dụ:
(a) Việc mua tài sản bằng cách
nhận các khoản nợ liên quan trực tiếp hoặc thông qua nghiệp vụ cho thuê tài
chính;
(b) Việc mua một doanh nghiệp
thông qua phát hành cổ phiếu;
(c) Việc chuyển nợ thành vốn chủ
sở hữu.
3.7. Các khoản mục tiền và tương
đương tiền đầu kỳ và cuối kỳ, ảnh hưởng của thay đổi tỷ giá hối đoái quy đổi
tiền và các khoản tương đương tiền bằng ngoại tệ hiện có cuối kỳ phải được
trình bày thành các chỉ tiêu riêng biệt trên Báo cáo lưu chuyển tiền tệ để đối
chiếu số liệu với các khoản mục tương ứng trên Bảng Cân đối kế toán.
3.8. Doanh nghiệp phải trình bày
giá trị và lý do của các khoản tiền và tương đương tiền có số dư cuối kỳ lớn do
doanh nghiệp nắm giữ nhưng không được sử dụng do có sự hạn chế của pháp luật
hoặc các ràng buộc khác mà doanh nghiệp phải thực hiện.
4. Căn cứ
lập Báo cáo lưu chuyển tiền tệ
Việc lập Báo cáo lưu chuyển tiền
tệ được căn cứ vào:
- Bảng Cân đối kế toán;
- Báo cáo kết quả hoạt động kinh
doanh;
- Thuyết minh báo cáo tài chính;
- Báo cáo lưu chuyển tiền tệ kỳ
trước;
- Các tài liệu kế toán khác, như:
Sổ kế toán tổng hợp, sổ kế toán chi tiết các Tài khoản “Tiền mặt”, “Tiền gửi
Ngân hàng”, “Tiền đang chuyển”; Sổ kế toán tổng hợp và sổ kế toán chi tiết của
các Tài khoản liên quan khác, bảng tính và phân bổ khấu hao TSCĐ và các tài
liệu kế toán chi tiết khác...
5. Yêu cầu
về mở và ghi sổ kế toán phục vụ lập Báo cáo lưu chuyển tiền tệ
- Sổ kế toán chi tiết các Tài
khoản phải thu, phải trả phải được mở chi tiết theo 3 loại hoạt động: Hoạt động
kinh doanh, hoạt động đầu tư và hoạt động tài chính.
- Đối với sổ kế toán chi tiết
các Tài khoản "Tiền mặt", "Tiền gửi Ngân hàng", "Tiền đang
chuyển" phải mở chi tiết theo 3 loại hoạt động: Hoạt động kinh doanh, hoạt
động đầu tư và hoạt động tài chính để làm căn cứ đối chiếu. Ví dụ, đối với
khoản tiền trả ngân hàng về gốc và lãi vay, kế toán phải phản ánh riêng số tiền
trả lãi vay và số tiền trả gốc vay trên sổ kế toán chi tiết.
- Tại thời điểm cuối niên độ kế
toán, khi lập Báo cáo lưu chuyển tiền tệ, doanh nghiệp phải xác định các khoản đầu
tư ngắn hạn có thời hạn thu hồi hoặc đáo hạn không quá 3 tháng kể từ ngày mua
thoả mãn định nghĩa được coi là tương đương tiền phù hợp với quy định của Chuẩn
mực "Báo cáo lưu chuyển tiền tệ" để loại trừ ra khỏi các khoản mục
liên quan đến hoạt động đầu tư ngắn hạn. Giá trị của các khoản tương đương tiền
được cộng (+) vào chỉ tiêu “Tiền và các khoản tương đương tiền cuối kỳ” trên
Báo cáo lưu chuyển tiền tệ.
- Đối với các khoản đầu tư chứng
khoán và công cụ nợ không được coi là tương đương tiền, kế toán phải căn cứ vào
mục đích đầu tư để lập bảng kê chi tiết xác định các khoản đầu tư chứng khoán
và công cụ nợ phục vụ cho mục đích thương mại (mua vào để bán) và phục vụ cho
mục đích nắm giữ đầu tư để thu lãi.
6. Phương
pháp lập Báo cáo lưu chuyển tiền tệ
6.1. Lập báo cáo các chỉ tiêu
luồng tiền từ hoạt động kinh doanh
Luồng tiền từ hoạt động kinh
doanh được lập và trình bày trong Báo cáo lưu chuyển tiền tệ theo một trong hai
phương pháp sau: Phương pháp trực tiếp và phương pháp gián tiếp.
6.1.1. Lập báo cáo các chỉ tiêu
luồng tiền từ hoạt động kinh doanh theo phương pháp trực tiếp
- Nguyên tắc lập: Theo phương
pháp trực tiếp, các luồng tiền vào và luồng tiền ra từ hoạt động kinh doanh được
xác định và trình bày trong Báo cáo lưu chuyển tiền tệ bằng cách phân tích và
tổng hợp trực tiếp các khoản tiền thu vào và chi ra theo từng nội dung thu, chi
từ các sổ kế toán tổng hợp và chi tiết của doanh nghiệp.
- Cơ sở lập:
+ Bảng Cân đối kế toán;
+ Thuyết minh báo cáo tài
chính;
+ Sổ kế toán các Tài khoản
"Tiền mặt", "Tiền gửi Ngân hàng", "Tiền đang
chuyển";
+ Sổ kế toán Tài khoản "Đầu
tư chứng khoán ngắn hạn";
+ Sổ kế toán các Tài khoản phải
thu, các Tài khoản phải trả;
+ Sổ kế toán các Tài khoản có
liên quan khác;
+ Báo cáo lưu chuyển tiền tệ kỳ
trước.
- Phương pháp lập các chỉ
tiêu cụ thể (Xem Phụ lục số 03)
(1) Tiền thu từ bán hàng,
cung cấp dịch vụ và doanh thu khác - Mã số 01
Chỉ tiêu này được lập căn cứ vào
tổng số tiền đã thu (tổng giá thanh toán) trong kỳ do bán hàng hóa, thành phẩm,
cung cấp dịch vụ, tiền bản quyền, phí, hoa hồng và các khoản doanh thu khác (như
bán chứng khoán vì mục đích thương mại) (nếu có), trừ các khoản doanh thu được
xác định là luồng tiền từ hoạt động đầu tư, kể cả các khoản tiền đã thu từ các
khoản nợ phải thu liên quan đến các giao dịch bán hàng hoá, cung cấp dịch vụ và
doanh thu khác phát sinh từ các kỳ trước nhưng kỳ này mới thu được tiền và số
tiền ứng trước của người mua hàng hoá, dịch vụ.
Số liệu để ghi vào chỉ tiêu này được
lấy từ sổ kế toán các Tài khoản "Tiền mặt", "Tiền gửi Ngân
hàng" (phần thu tiền), sổ kế toán các tài khoản phải trả (Tiền thu từ bán
hàng, cung cấp dịch vụ chuyển trả ngay các khoản công nợ) trong kỳ báo cáo sau
khi đối chiếu với sổ kế toán các Tài khoản "Doanh thu bán hàng và cung cấp
dịch vụ" (Bán hàng, cung cấp dịch vụ thu tiền ngay) và sổ kế toán Tài
khoản "Phải thu của khách hàng" (Bán hàng, cung cấp dịch vụ và doanh
thu khác phát sinh từ các kỳ trước, đã thu được tiền trong kỳ này) hoặc số tiền
ứng trước trong kỳ của người mua sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ, sổ kế toán Tài
khoản "Đầu tư chứng khoán ngắn hạn" và Tài khoản “Doanh thu hoạt động
tài chính” (Bán chứng khoán vì mục đích thương mại thu tiền ngay).
(2) Tiền trả cho người cung
cấp hàng hoá, dịch vụ - Mã số 02
Chỉ tiêu này được lập căn cứ vào
tổng số tiền đã trả (tổng giá thanh toán) trong kỳ cho người cung cấp hàng hoá,
dịch vụ, chi mua chứng khoán vì mục đích thương mại (nếu có), kể cả số tiền đã
trả cho các khoản nợ phải trả liên quan đến giao dịch mua hàng hoá, dịch vụ
phát sinh từ các kỳ trước nhưng kỳ này mới trả tiền và số tiền chi ứng trước
cho người cung cấp hàng hoá, dịch vụ.
Số liệu để ghi vào chỉ tiêu này được
lấy từ sổ kế toán các Tài khoản "Tiền mặt", "Tiền gửi Ngân
hàng" và "Tiền đang chuyển" (phần chi tiền), sổ kế toán Tài
khoản “Phải thu của khách hàng” (phần chi tiền từ thu các khoản phải thu của
khách hàng), sổ kế toán Tài khoản “Vay ngắn hạn” (Phần chi tiền từ tiền vay
ngắn hạn nhận được chuyển trả ngay cho người bán) trong kỳ báo cáo, sau khi đối
chiếu với sổ kế toán Tài khoản "Phải trả cho người bán", sổ kế toán
các Tài khoản hàng tồn kho và các Tài khoản có liên quan khác, chi tiết phần đã
trả bằng tiền trong kỳ báo cáo, sổ kế toán các Tài khoản "Đầu tư chứng
khoán ngắn hạn" (Chi mua chứng khoán vì mục đích thương mại). Chỉ tiêu này
được ghi bằng số âm dưới hình thức ghi trong ngoặc đơn ( ***).
(3) Tiền trả cho người lao động
- Mã số 03
Chỉ tiêu này được lập căn cứ vào
tổng số tiền đã trả cho người lao động trong kỳ báo cáo về tiền lương, tiền
công, phụ cấp, tiền thưởng... do doanh nghiệp đã thanh toán hoặc tạm ứng.
Số liệu để ghi vào chỉ tiêu này được
lấy từ sổ kế toán các Tài khoản "Tiền mặt", "Tiền gửi Ngân
hàng" (phần chi tiền) trong kỳ báo cáo, sau khi đối chiếu với sổ kế toán
Tài khoản "Phải trả công nhân viên" - phần đã trả bằng tiền trong kỳ
báo cáo. Chỉ tiêu này được ghi bằng số âm dưới hình thức ghi trong ngoặc đơn (
***).
(4) Tiền lãi vay đã trả - Mã
số 04
Chỉ tiêu này được lập căn cứ vào
tổng số tiền lãi vay đã trả trong kỳ báo cáo, bao gồm tiền lãi vay phát sinh
trong kỳ và trả ngay kỳ này, tiền lãi vay phải trả phát sinh từ các kỳ trước và
đã trả trong kỳ này, lãi tiền vay trả trước trong kỳ này.
Số liệu để ghi vào chỉ tiêu này được
lấy từ sổ kế toán các Tài khoản "Tiền mặt", "Tiền gửi Ngân
hàng" và "Tiền đang chuyển", sổ kế toán Tài khoản “Phải thu của
khách hàng” (phần tiền trả lãi vay từ tiền thu các khoản phải thu của khách
hàng) trong kỳ báo cáo, sau khi đối chiếu với sổ kế toán Tài khoản "Chi
phí phải trả" (theo dõi số tiền lãi vay phải trả) và các Tài khoản liên
quan khác. Chỉ tiêu này được ghi bằng số âm dưới hình thức ghi trong ngoặc đơn
(***).
(5) Tiền đã nộp thuế TNDN -
Mã số 05
Chỉ tiêu này được lập căn cứ vào
tổng số tiền đã nộp thuế TNDN cho Nhà nước trong kỳ báo cáo, bao gồm số tiền
thuế TNDN đã nộp của kỳ này, số thuế TNDN còn nợ từ các kỳ trước đã nộp trong
kỳ này và số thuế TNDN nộp trước (nếu có).
Số liệu để ghi vào chỉ tiêu này được
lấy từ sổ kế toán các Tài khoản "Tiền mặt", "Tiền gửi Ngân
hàng" và "Tiền đang chuyển" (phần chi tiền), sổ kế toán Tài
khoản “Phải thu của khách hàng” (phần tiền nộp thuế TNDN từ tiền thu các khoản
phải thu của khách hàng) trong kỳ báo cáo, sau khi đối chiếu với sổ kế toán Tài
khoản "Thuế và các khoản phải nộp Nhà nước" (phần thuế TNDN đã nộp
trong kỳ báo cáo). Chỉ tiêu này được ghi bằng số âm dưới hình thức ghi trong
ngoặc đơn ( ***).
(6) Tiền thu khác từ hoạt động
kinh doanh - Mã số 06
Chỉ tiêu này được lập căn cứ vào
tổng số tiền đã thu từ các khoản khác từ hoạt động kinh doanh, ngoài khoản tiền
thu được phản ánh ở Mã số 01, như: Tiền thu từ khoản thu nhập khác (tiền thu về
được bồi thường, được phạt, tiền thưởng, và các khoản tiền thu khác...); Tiền đã
thu do được hoàn thuế; Tiền thu được do nhận ký quỹ, ký cược; Tiền thu hồi các
khoản đưa đi ký cược, ký quỹ; Tiền thu từ nguồn kinh phí sự nghiệp, dự án (nếu
có); Tiền được các tổ chức, cá nhân bên ngoài thưởng, hỗ trợ ghi tăng các quỹ
của doanh nghiệp; Tiền nhận được ghi tăng các quỹ do cấp trên cấp hoặc cấp dưới
nộp...
Số liệu để ghi vào chỉ tiêu này
lấy từ sổ kế toán các Tài khoản "Tiền mặt", "Tiền gửi Ngân
hàng" sau khi đối chiếu với sổ kế toán các Tài khoản "Thu nhập
khác", Tài khoản "Thuế GTGT được khấu trừ" và sổ kế toán các Tài
khoản khác có liên quan trong kỳ báo cáo.
(7) Tiền chi khác từ hoạt động
kinh doanh - Mã số 07
Chỉ tiêu này được lập căn cứ vào
tổng số tiền đã chi về các khoản khác, ngoài các khoản tiền chi liên quan đến
hoạt động sản xuất, kinh doanh trong kỳ báo cáo được phản ánh ở Mã số 02, 03,
04, 05, như: Tiền chi bồi thường, bị phạt và các khoản chi phí khác; Tiền nộp
các loại thuế (không bao gồm thuế TNDN); Tiền nộp các loại phí, lệ phí, tiền thuê
đất; Tiền chi đưa đi ký cược, ký quỹ; Tiền trả lại các khoản nhận ký cược, ký
quỹ; Tiền chi từ quỹ khen thưởng, phúc lợi; Tiền chi từ nguồn kinh phí sự
nghiệp, kinh phí dự án; Tiền chi nộp các quỹ lên cấp trên hoặc cấp cho cấp dưới,...
Số liệu để ghi vào chỉ tiêu này
lấy từ sổ kế toán các Tài khoản "Tiền mặt", "Tiền gửi Ngân
hàng" và "Tiền đang chuyển" trong kỳ báo cáo, sau khi đối chiếu
với sổ kế toán các Tài khoản "Chi phí khác", "Thuế và các khoản
phải nộp Nhà nước", "Chi sự nghiệp" và các Tài khoản liên quan
khác. Chỉ tiêu này được ghi bằng số âm dưới hình thức ghi trong ngoặc đơn (
***).
(8) Lưu chuyển tiền thuần từ
hoạt động kinh doanh - Mã số 20
Chỉ tiêu “Lưu chuyển tiền thuần
từ hoạt động kinh doanh” phản ánh chênh lệch giữa tổng số tiền thu vào với tổng
số tiền chi ra từ hoạt động kinh doanh trong kỳ báo cáo.
Số liệu để ghi vào chỉ tiêu này được
tính bằng tổng cộng số liệu các chỉ tiêu từ Mã số 01 đến Mã số 07. Nếu số liệu
chỉ tiêu này là số âm thì ghi trong ngoặc đơn (***).
Mã số 20 = Mã số 01 + Mã số
02 + Mã số 03 + Mã số 04 + Mã số 05 + Mã số
06 + Mã số 07
6.1.2. Lập báo cáo các chỉ tiêu
luồng tiền từ hoạt động kinh doanh theo phương pháp gián tiếp
- Nguyên tắc lập: Theo phương
pháp gián tiếp, các luồng tiền vào và các luồng tiền ra từ hoạt động kinh doanh
được tính và xác định trước hết bằng cách điều chỉnh lợi nhuận trước thuế TNDN
của hoạt động kinh doanh khỏi ảnh hưởng của các khoản mục không phải bằng tiền,
các thay đổi trong kỳ của hàng tồn kho, các khoản phải thu, phải trả từ hoạt động
kinh doanh và các khoản mà ảnh hưởng về tiền của chúng là luồng tiền từ hoạt động
đầu tư, gồm:
+ Các khoản chi phí không bằng
tiền, như: Khấu hao TSCĐ, dự phòng...;
+ Các khoản lãi, lỗ không phải
bằng tiền, như: Lãi, lỗ chênh lệch tỷ giá hối đoái chưa thực hiện...;
+ Các khoản lãi, lỗ được phân
loại là luồng tiền từ hoạt động đầu tư, như: Lãi, lỗ về thanh lý, nhượng bán
TSCĐ và bất động sản đầu tư, tiền lãi cho vay, lãi tiền gửi, cổ tức và lợi
nhuận được chia...;
+ Chi phí lãi vay đã ghi nhận
vào Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh trong kỳ.
Luồng tiền từ hoạt động kinh
doanh được điều chỉnh tiếp tục với sự thay đổi vốn lưu động, chi phí trả trước
dài hạn và các khoản thu, chi khác từ hoạt động kinh doanh, như:
+ Các thay đổi trong kỳ báo cáo
của khoản mục hàng tồn kho, các khoản phải thu, các khoản phải trả từ hoạt động
kinh doanh;
+ Các thay đổi của chi phí trả
trước;
+ Lãi tiền vay đã trả;
+ Thuế TNDN đã nộp;
+ Tiền thu khác từ hoạt động
kinh doanh;
+ Tiền chi khác từ hoạt động
kinh doanh;
- Cơ sở lập:
+ Bảng Cân đối kế toán;
+ Báo cáo kết quả hoạt động kinh
doanh;
+ Thuyết minh báo cáo tài chính;
+ Sổ kế toán các Tài khoản
"Tiền mặt", "Tiền gửi Ngân hàng" và "Tiền đang
chuyển";
+ Sổ kế toán các Tài khoản hàng
tồn kho, các Tài khoản phải thu, các Tài khoản phải trả liên quan đến hoạt động
kinh doanh;
+ Sổ kế toán các Tài khoản khác
có liên quan;
+ Bảng tính và phân bổ khấu hao
TSCĐ;
+ Báo cáo lưu chuyển tiền tệ kỳ
trước.
- Phương pháp lập các chỉ
tiêu cụ thể (Xem Phụ lục số 03)
(1) Lợi nhuận trước thuế - Mã
số 01
Chỉ tiêu này được lấy từ chỉ
tiêu tổng lợi nhuận trước thuế (Mã số 50) trên Báo cáo kết quả hoạt động kinh
doanh trong kỳ báo cáo. Nếu số liệu này là số âm (trường hợp lỗ), thì ghi trong
ngoặc đơn (***).
(2) Điều chỉnh cho các khoản
Khấu hao TSCĐ - Mã số 02
Chỉ tiêu này phản ánh số khấu
hao TSCĐ đã trích được ghi nhận vào Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh trong
kỳ báo cáo. Chỉ tiêu này được lập căn cứ vào số khấu hao TSCĐ đã trích trong kỳ
trên Bảng tính và phân bổ khấu hao TSCĐ và sổ kế toán các Tài khoản có liên
quan.
Số liệu chỉ tiêu này được cộng
(+) vào số liệu chỉ tiêu "Lợi nhuận trước thuế".
Các khoản dự phòng - Mã số 03
Chỉ tiêu này phản ánh các khoản
dự phòng giảm giá đã lập được ghi nhận vào Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh
trong kỳ báo cáo. Chỉ tiêu này được lập căn cứ vào sổ kế toán các Tài khoản
"Dự phòng giảm giá hàng tồn kho", "Dự phòng giảm giá đầu tư ngắn
hạn", "Dự phòng giảm giá đầu tư dài hạn", "Dự phòng phải
thu khó đòi", sau khi đối chiếu với sổ kế toán các tài khoản có liên quan.
Số liệu chỉ tiêu này được cộng
(+) vào số liệu chỉ tiêu "Lợi nhuận trước thuế". Trường hợp các khoản
dự phòng nêu trên được hoàn nhập ghi giảm chi phí sản xuất, kinh doanh trong kỳ
báo cáo thì được trừ (-) vào chỉ tiêu "Lợi nhuận trước thuế" và được
ghi bằng số âm dưới hình thức ghi trong ngoặc đơn (***).
Lãi/lỗ chênh lệch tỷ giá hối đoái
chưa thực hiện - Mã số 04
Chỉ tiêu này phản ánh lãi (hoặc
lỗ) chênh lệch tỷ giá hối đoái chưa thực hiện đã được phản ánh vào lợi nhuận trước
thuế trong kỳ báo cáo. Chỉ tiêu này được lập căn cứ vào sổ kế toán Tài khoản
"Doanh thu hoạt động tài chính", chi tiết phần lãi chênh lệch tỷ giá
hối đoái do đánh giá lại các khoản mục tiền tệ có gốc ngoại tệ cuối kỳ báo cáo
hoặc sổ kế toán Tài khoản "Chi phí tài chính", chi tiết phần lỗ chênh
lệch tỷ giá hối đoái do đánh giá lại các khoản mục tiền tệ có gốc ngoại tệ cuối
kỳ báo cáo được ghi nhận vào doanh thu hoạt động tài chính hoặc chi phí tài
chính trong kỳ báo cáo.
Số liệu chỉ tiêu này được trừ
(-) vào số liệu chỉ tiêu "Lợi nhuận trước thuế", nếu có lãi chênh
lệch tỷ giá hối đoái chưa thực hiện, hoặc được cộng (+) vào chỉ tiêu trên, nếu
có lỗ chênh lệch tỷ giá hối đoái chưa thực hiện.
Lãi/lỗ từ hoạt động
đầu tư - Mã số 05
Chỉ tiêu này phản
ánh lãi/lỗ phát sinh trong kỳ đã được phản ánh vào lợi nhuận trước thuế nhưng được
phân loại là luồng tiền từ hoạt động đầu tư, gồm lãi/lỗ từ việc thanh lý TSCĐ
và các khoản đầu tư dài hạn mà doanh nghiệp mua và nắm giữ vì mục đích đầu tư,
như: Lãi/lỗ bán bất động sản đầu tư, lãi cho vay, lãi tiền gửi, lãi/lỗ từ việc
mua và bán lại các công cụ nợ (Trái phiếu, kỳ phiếu, tín phiếu); Cổ tức và lợi
nhuận được chia từ các khoản đầu tư vốn vào đơn vị khác (không bao gồm lãi/lỗ
mua bán chứng khoán vì mục đích thương mại). Chỉ tiêu này được lập căn cứ vào
sổ kế toán các Tài khoản "Doanh thu hoạt động tài chính", "Thu
nhập khác" và sổ kế toán các Tài khoản "Chi phí tài chính",
"Chi phí khác", chi tiết phần lãi/lỗ được xác định là luồng tiền từ
hoạt động đầu tư trong kỳ báo cáo.
Số liệu chỉ tiêu
này được trừ (-) vào số liệu chỉ tiêu "Lợi nhuận trước thuế", nếu có
lãi hoạt động đầu tư và được ghi bằng số âm dưới hình thức ghi trong ngoặc đơn
(***) ; hoặc được cộng (+) vào chỉ tiêu trên, nếu có lỗ hoạt động đầu tư.
Chi phí lãi vay - Mã số 06
Chỉ tiêu này phản ánh chi phí
lãi vay đã ghi nhận vào Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh trong kỳ báo cáo.
Chỉ tiêu này được lập căn cứ vào sổ kế toán Tài khoản 635 "Chi phí tài
chính", chi tiết chi phí lãi vay được ghi nhận vào Báo cáo kết quả hoạt động
kinh doanh trong kỳ báo cáo sau khi đối chiếu với sổ kế toán các Tài khoản có
liên quan, hoặc căn cứ vào chỉ tiêu “Chi phí lãi vay” trong Báo cáo kết quả
hoạt động kinh doanh.
Số liệu chỉ tiêu này được cộng
vào số liệu chỉ tiêu "Lợi nhuận trước thuế".
(3) Lợi nhuận kinh doanh trước
những thay đổi vốn lưu động - Mã số 08
Chỉ tiêu này phản ánh luồng tiền
được tạo ra từ hoạt động kinh doanh trong kỳ báo cáo sau khi đã loại trừ ảnh hưởng
của các khoản mục thu nhập và chi phí không phải bằng tiền.
Chỉ tiêu này được lập căn cứ vào
lợi nhuận trước thuế TNDN cộng (+) các khoản điều chỉnh.
Mã số 08 =
Mã số 01 + Mã số 02 + Mã số 03 + Mã số 04 + Mã số 05 + Mã số 06
Nếu số liệu chỉ tiêu này là số
âm thì ghi trong ngoặc đơn (***).
Tăng, giảm các khoản phải thu
- Mã số 09
Chỉ tiêu này được lập căn cứ vào
tổng các chênh lệch giữa số dư cuối kỳ và số dư đầu kỳ của các Tài khoản phải
thu liên quan đến hoạt động kinh doanh, như: Tài khoản "Phải thu của khách
hàng" (chi tiết "Phải thu của khách hàng"), Tài khoản "Phải
trả cho người bán" (chi tiết "Trả trước cho người bán"), các Tài
khoản "Phải thu nội bộ", "Phải thu khác", "Thuế GTGT được
khấu trừ" và Tài khoản "Tạm ứng" trong kỳ báo cáo. Chỉ tiêu này
không bao gồm các khoản phải thu liên quan đến hoạt động đầu tư và hoạt động
tài chính, như: Phải thu về tiền lãi cho vay, phải thu về cổ tức và lợi nhuận được
chia, phải thu về thanh lý, nhượng bán TSCĐ, bất động sản đầu tư...
Số liệu chỉ tiêu này được cộng
(+) vào chỉ tiêu “Lợi nhuận kinh doanh trước những thay đổi vốn lưu động” nếu
tổng các số dư cuối kỳ nhỏ hơn tổng các số dư đầu kỳ. Số liệu chỉ tiêu này được
trừ (-) vào số liệu chỉ tiêu “Lợi nhuận kinh doanh trước những thay đổi vốn lưu
động” nếu tổng các số dư cuối kỳ lớn hơn tổng các số dư đầu kỳ và được ghi bằng
số âm dưới hình thức ghi trong ngoặc đơn (***).
Tăng, giảm hàng tồn kho - Mã
số 10
Chỉ tiêu này được lập căn cứ vào
tổng các chênh lệch giữa số dư cuối kỳ và số dư đầu kỳ của các Tài khoản hàng
tồn kho (Không bao gồm số dư của Tài khoản "Dự phòng giảm giá hàng tồn
kho").
Số liệu chỉ tiêu này được cộng
(+) vào chỉ tiêu “Lợi nhuận kinh doanh trước những thay đổi vốn lưu động” nếu
tổng các số dư cuối kỳ nhỏ hơn tổng các số dư đầu kỳ. Số liệu chỉ tiêu này được
trừ (-) vào chỉ tiêu “Lợi nhuận kinh doanh trước những thay đổi vốn lưu động”
nếu tổng các số dư cuối kỳ lớn hơn tổng các số dư đầu kỳ và được ghi bằng số âm
dưới hình thức ghi trong ngoặc đơn (***).
Tăng, giảm các khoản phải trả
- Mã số 11
Chỉ tiêu này được lập căn cứ vào
tổng các chênh lệch giữa số dư cuối kỳ với số dư đầu kỳ của các Tài khoản nợ
phải trả liên quan đến hoạt động kinh doanh, như: Tài khoản "Phải trả cho
người bán" (Chi tiết "Phải trả cho người bán"), Tài khoản
"Phải thu của khách hàng" (Chi tiết "Người mua trả tiền trước"),
các Tài khoản "Thuế và các khoản phải nộp Nhà nước", "Phải trả
công nhân viên", "Chi phí phải trả", "Phải trả nội
bộ", "Phải trả, phải nộp khác". Chỉ tiêu này không bao gồm các
khoản phải trả về thuế TNDN phải nộp, các khoản phải trả về lãi tiền vay, các
khoản phải trả liên quan đến hoạt động đầu tư (như mua sắm, xây dựng TSCĐ, mua
bất động sản đầu tư, mua các công cụ nợ...) và hoạt động tài chính (Vay và nợ
ngắn hạn, dài hạn...).
Số liệu chỉ tiêu này được cộng
(+) vào chỉ tiêu “Lợi nhuận kinh doanh trước những thay đổi vốn lưu động” nếu
tổng các số dư cuối kỳ lớn hơn tổng số dư đầu kỳ. Số liệu chỉ tiêu này được trừ
(-) vào số liệu chỉ tiêu “Lợi nhuận kinh doanh trước những thay đổi vốn lưu động”
nếu tổng các số dư cuối kỳ nhỏ hơn tổng các số dư đầu kỳ và được ghi bằng số âm
dưới hình thức ghi trong ngoặc đơn (***).
Tăng, giảm chi phí trả trước
- Mã số 12
Chỉ tiêu này được lập căn cứ vào
tổng các chênh lệch giữa số dư cuối kỳ và số dư đầu kỳ của các Tài khoản
"Chi phí trả trước" và "Chi phí trả trước dài hạn" trong kỳ
báo cáo.
Số liệu chỉ tiêu này được cộng
(+) vào chỉ tiêu “Lợi nhuận kinh doanh trước những thay đổi vốn lưu động” nếu
tổng các số dư cuối kỳ nhỏ hơn tổng các số dư đầu kỳ. Số liệu chỉ tiêu này được
trừ (-) vào số liệu chỉ tiêu "Lợi nhuận kinh doanh trước những thay đổi
vốn lưu động" nếu tổng các số dư cuối kỳ lớn hơn tổng các số dư đầu kỳ và được
ghi bằng số âm dưới hình thức ghi trong ngoặc đơn (***).
Tiền lãi vay đã trả - Mã số
13
Chỉ tiêu này được lập căn cứ vào
sổ kế toán các Tài khoản "Tiền mặt", "Tiền gửi Ngân hàng",
"Tiền đang chuyển" (phần chi tiền) để trả các khoản tiền lãi vay, sổ
kế toán Tài khoản “Phải thu của khách hàng” (phần trả tiền lãi vay từ tiền thu
các khoản phải thu của khách hàng) trong kỳ báo cáo, sau khi đối chiếu với sổ
kế toán các Tài khoản "Chi phí trả trước", "Chi phí trả trước
dài hạn", "Chi phí tài chính", "Xây dựng cơ bản dở
dang", "Chi phí sản xuất chung" và "Chi phí phải trả"
(chi tiết số tiền lãi vay trả trước, tiền lãi vay phát sinh trả trong kỳ này
hoặc số tiền lãi vay phát sinh trong các kỳ trước và đã trả trong kỳ này).
Số liệu chỉ tiêu này được trừ
(-) vào số liệu chỉ tiêu “Lợi nhuận kinh doanh trước những thay đổi vốn lưu động”
và được ghi bằng số âm dưới hình thức ghi trong ngoặc đơn (***).
Thuế thu nhập doanh nghiệp đã
nộp - Mã số 14
Chỉ tiêu này được lập căn cứ vào
sổ kế toán các Tài khoản "Tiền mặt", "Tiền gửi Ngân hàng",
"Tiền đang chuyển", (phần chi tiền nộp thuế TNDN), sổ kế toán Tài
khoản “Phải thu của khách hàng” (phần đã nộp thuế TNDN từ tiền thu các khoản phải
thu của khách hàng) trong kỳ báo cáo, sau khi đối chiếu với sổ kế toán Tài
khoản "Thuế TNDN phải nộp" (chi tiết số tiền đã chi để nộp thuế TNDN
trong kỳ báo cáo).
Số liệu chỉ tiêu này được trừ
(-) vào số liệu chỉ tiêu “Lợi nhuận kinh doanh trước những thay đổi vốn lưu động”
và được ghi bằng số âm dưới hình thức ghi trong ngoặc đơn (***).
Tiền thu khác từ hoạt động
kinh doanh - Mã số 15
Chỉ tiêu này phản ánh các khoản
tiền thu khác phát sinh từ hoạt động kinh doanh ngoài các khoản đã nêu ở các Mã
số từ 01 đến 14, như: Tiền thu được do nhận ký cược, ký quỹ, tiền thu hồi các
khoản đưa đi ký cược, ký quỹ; Tiền thu từ nguồn kinh phí sự nghiệp, dự án (nếu
có); Tiền được các tổ chức, cá nhân bên ngoài thưởng, hỗ trợ ghi tăng các quỹ
của doanh nghiệp; Tiền nhận được ghi tăng các quỹ do cấp trên cấp hoặc cấp dưới
nộp... trong kỳ báo cáo.
Chỉ tiêu này được lập căn cứ vào
sổ kế toán các Tài khoản "Tiền mặt", "Tiền gửi Ngân hàng",
“Tiền đang chuyển” sau khi đối chiếu với sổ kế toán các Tài khoản có liên quan
trong kỳ báo cáo.
Số liệu chỉ tiêu này được cộng
(+) vào số liệu chỉ tiêu “Lợi nhuận kinh doanh trước những thay đổi vốn lưu động”.
Tiền chi khác từ hoạt động
kinh doanh - Mã số 16
Chỉ tiêu này phản ánh các khoản
tiền chi khác phát sinh từ hoạt động kinh doanh ngoài các khoản đã nêu ở các Mã
số từ 01 đến 14, như: Tiền đưa đi ký cược, ký quỹ; Tiền trả lại các khoản đã
nhận ký cược, ký quỹ; Tiền chi trực tiếp từ quỹ khen thưởng, phúc lợi; Tiền chi
trực tiếp bằng nguồn kinh phí sự nghiệp, dự án; Tiền chi nộp các quỹ lên cấp
trên hoặc cấp cho cấp dưới... trong kỳ báo cáo.
Chỉ tiêu này được lập căn cứ vào
sổ kế toán các Tài khoản "Tiền mặt", "Tiền gửi Ngân hàng",
"Tiền đang chuyển" sau khi đối chiếu với sổ kế toán các Tài khoản có
liên quan trong kỳ báo cáo.
Số liệu chỉ tiêu này được trừ
(-) vào số liệu chỉ tiêu “Lợi nhuận kinh doanh trước những thay đổi vốn lưu động”.
Lưu chuyển tiền thuần từ hoạt
động kinh doanh - Mã số 20
Chỉ tiêu “Lưu chuyển tiền thuần
từ hoạt động kinh doanh” phản ánh chênh lệch giữa tổng số tiền thu vào với tổng
số tiền chi ra từ hoạt động kinh doanh trong kỳ báo cáo.
Số liệu chỉ tiêu này được tính
bằng tổng cộng số liệu các chỉ tiêu có mã số từ Mã số 08 đến Mã số 16. Nếu số
liệu chỉ tiêu này là số âm thì sẽ được ghi dưới hình thức trong ngoặc đơn (***).
Mã số 20 = Mã số 08 + Mã số
09 + Mã số 10 + Mã số 11 + Mã số 12 + Mã số
13 + Mã số 14 + Mã số 15 + Mã số 16
6.2. Lập báo cáo các chỉ tiêu
luồng tiền từ hoạt động đầu tư
- Nguyên tắc lập:
+ Luồng tiền từ
hoạt động đầu tư được lập và trình bày trên Báo cáo lưu chuyển tiền tệ một cách
riêng biệt các luồng tiền vào và các luồng tiền ra, trừ trường hợp các luồng
tiền được báo cáo trên cơ sở thuần đề cập trong đoạn 18 của Chuẩn mực số 24
"Báo cáo lưu chuyển tiền tệ".
+ Luồng tiền từ
hoạt động đầu tư được lập theo phương pháp trực tiếp. Các luồng tiền vào, các
luồng tiền ra trong kỳ từ hoạt động đầu tư được xác định bằng cách phân tích và
tổng hợp trực tiếp các khoản tiền thu vào và chi ra theo từng nội dung thu, chi
từ các ghi chép kế toán của doanh nghiệp.
+ Các luồng tiền
phát sinh từ việc mua và thanh lý các công ty con hoặc các đơn vị kinh doanh
khác được phân loại là luồng tiền từ hoạt động đầu tư và phải trình bày thành
chỉ tiêu riêng biệt trên Báo cáo lưu chuyển tiền tệ.
+ Tổng số tiền chi
trả hoặc thu được từ việc mua và thanh lý công ty con hoặc đơn vị kinh doanh
khác được trình bày trong Báo cáo lưu chuyển tiền tệ theo số thuần của tiền và
tương đương tiền chi trả hoặc thu được từ việc mua và thanh lý.
+ Ngoài việc trình
bày trong Báo cáo lưu chuyển tiền tệ, doanh nghiệp phải trình bày trong Thuyết
minh báo cáo tài chính một cách tổng hợp về cả việc mua và thanh lý các công ty
con hoặc các đơn vị kinh doanh khác trong kỳ những thông tin sau:
* Tổng giá trị mua
hoặc thanh lý;
* Phần giá trị mua
hoặc thanh lý được thanh toán bằng tiền và các khoản tương đương tiền;
* Số tiền và các
khoản tương đương tiền thực có trong công ty con hoặc đơn vị kinh doanh khác được
mua hoặc thanh lý;
* Phần giá trị tài
sản và công nợ không phải là tiền và các khoản tương đương tiền trong công ty
con hoặc đơn vị kinh doanh khác được mua hoặc thanh lý trong kỳ. Giá trị
tài sản này phải được tổng hợp theo từng loại tài sản.
- Cơ sở lập:
+ Bảng Cân đối kế toán;
+ Thuyết minh báo cáo tài chính;
+ Sổ kế toán các Tài khoản
"Tiền mặt", "Tiền gửi Ngân hàng", "Tiền đang
chuyển", “Phải thu của khách hàng”;
+ Sổ kế toán các Tài khoản
"TSCĐ hữu hình", "TSCĐ vô hình", "XDCB dở dang",
"Thu nhập khác", "Chi phí khác";
+ Sổ kế toán các Tài khoản
"Đầu tư chứng khoán ngắn hạn", "Đầu tư ngắn hạn khác",
"Đầu tư chứng khoán dài hạn", "Góp vốn liên doanh", "Đầu
tư dài hạn khác" và các Tài khoản khác có liên quan;
+ Các sổ kế toán khác có liên
quan;
+ Báo cáo lưu chuyển tiền tệ kỳ
trước.
- Phương pháp lập các chỉ tiêu
cụ thể (Xem Phụ lục số 03)
(1) Tiền chi mua sắm, xây
dựng TSCĐ và các tài sản dài hạn khác - Mã số 21
Chỉ tiêu này được lập căn cứ vào
tổng số tiền đã chi để mua sắm, xây dựng TSCĐ hữu hình, TSCĐ vô hình, tiền chi
cho giai đoạn triển khai đã được vốn hoá thành TSCĐ vô hình, tiền chi cho hoạt động
đầu tư xây dựng dở dang, đầu tư bất động sản trong kỳ báo cáo.
Số liệu để ghi vào chỉ tiêu này
lấy từ sổ kế toán các Tài khoản "Tiền mặt", "Tiền gửi Ngân
hàng", "Tiền đang chuyển" (phần chi tiền), sổ kế toán Tài khoản
“Phải thu của khách hàng” (phần chi tiền từ tiền thu các khoản phải thu của
khách hàng), sổ kế toán Tài khoản “Vay dài hạn” (Phần chi tiền từ tiền vay dài
hạn nhận được chuyển trả ngay cho người bán) trong kỳ báo cáo, sau khi đối
chiếu với sổ kế toán các Tài khoản "TSCĐ hữu hình", "TSCĐ vô
hình", "Xây dựng cơ bản dở dang", "Đầu tư dài hạn
khác", “Phải trả cho người bán” trong kỳ báo cáo và được ghi bằng số âm dưới
hình thức ghi trong ngoặc đơn (***).
(2) Tiền thu thanh lý, nhượng
bán TSCĐ và các tài sản dài hạn khác - Mã số 22
Chỉ tiêu này được lập căn cứ vào
số tiền thuần đã thu từ việc thanh lý, nhượng bán TSCĐ hữu hình, TSCĐ vô hình
và bất động sản đầu tư trong kỳ báo cáo.
Số liệu để ghi vào chỉ tiêu này
là chênh lệch giữa số tiền thu và số tiền chi cho việc thanh lý, nhượng bán TSCĐ
và bất động sản đầu tư. Số tiền thu được lấy từ sổ kế toán các Tài khoản
"Tiền mặt", "Tiền gửi Ngân hàng", "Tiền đang
chuyển", sau khi đối chiếu với sổ kế toán Tài khoản "Thu nhập
khác" (Chi tiết thu về thanh lý, nhượng bán TSCĐ), sổ kế toán Tài khoản
"Doanh thu hoạt động tài chính" (chi tiết thu về bán bất động sản đầu
tư), sổ kế toán Tài khoản “Phải thu của khách hàng” (phần tiền thu liên quan đến
thanh lý, nhượng bán TSCĐ và các tài sản dài hạn khác) trong kỳ báo cáo. Số
tiền chi được lấy từ sổ kế toán các Tài khoản "Tiền mặt", "Tiền
gửi Ngân hàng", "Tiền đang chuyển", sau khi đối chiếu với sổ kế
toán Tài khoản "Chi phí tài chính" và "Chi phí khác" (Chi
tiết chi về thanh lý, nhượng bán TSCĐ và bất động sản đầu tư) trong kỳ báo cáo.
Chỉ tiêu này được ghi bằng số âm dưới hình thức ghi trong ngoặc đơn (***) nếu
số tiền thực thu nhỏ hơn số tiền thực chi.
(3) Tiền chi cho vay và mua
các công cụ nợ của đơn vị khác - Mã số 23
Chỉ tiêu này được lập căn cứ vào
tổng số tiền đã chi cho bên khác vay, chi mua các công cụ nợ của đơn vị khác
(Trái phiếu, tín phiếu, kỳ phiếu...) vì mục đích nắm giữ đầu tư trong kỳ báo
cáo. Chỉ tiêu này không bao gồm tiền chi mua các công cụ nợ được coi là các
khoản tương đương tiền và mua các công cụ nợ vì mục đích thương mại.
Số liệu để ghi vào chỉ tiêu này
lấy từ sổ kế toán các Tài khoản "Tiền mặt", "Tiền gửi Ngân
hàng", "Tiền đang chuyển", sau khi đối chiếu với sổ kế toán các
Tài khoản "Đầu tư ngắn hạn khác", "Đầu tư dài hạn khác"
(Chi tiết các khoản tiền chi cho vay), Tài khoản "Đầu tư chứng khoán ngắn
hạn", "Đầu tư chứng khoán dài hạn" (Chi tiết tiền chi mua các
công cụ nợ của đơn vị khác (Trái phiếu, tín phiếu, kỳ phiếu...) trong kỳ báo
cáo. Chỉ tiêu này được ghi bằng số âm dưới hình thức ghi trong ngoặc đơn (***).
(4) Tiền thu hồi cho vay, bán
lại công cụ nợ của đơn vị khác - Mã số 24
Chỉ tiêu này được lập căn cứ vào
tổng số tiền đã thu từ việc thu hồi lại số tiền gốc đã cho vay, từ bán lại hoặc
thanh toán các công cụ nợ của đơn vị khác trong kỳ báo cáo. Chỉ tiêu này không
bao gồm tiền thu từ bán các công cụ nợ được coi là các khoản tương đương tiền
và bán các công cụ nợ vì mục đích thương mại.
Số liệu để ghi vào chỉ tiêu này
lấy từ sổ kế toán các Tài khoản "Tiền mặt", "Tiền gửi Ngân
hàng", sau khi đối chiếu với sổ kế toán các Tài khoản "Đầu tư ngắn
hạn khác", "Đầu tư dài hạn khác" (Chi tiết thu hồi tiền cho
vay) và các Tài khoản "Đầu tư chứng khoán ngắn hạn", "Đầu tư
chứng khoán dài hạn" (Chi tiết số tiền thu do bán lại các công cụ nợ (Trái
phiếu, tín phiếu, kỳ phiếu)).
(5) Tiền chi đầu tư vốn vào đơn
vị khác - Mã số 25
Chỉ tiêu này được lập căn cứ vào
tổng số tiền đã chi để đầu tư vốn vào doanh nghiệp khác trong kỳ báo cáo, bao
gồm tiền chi đầu tư vốn dưới hình thức mua cổ phiếu, góp vốn vào công ty liên
doanh, liên kết (không bao gồm tiền chi mua cổ phiếu vì mục đích thương mại).
Số liệu để ghi vào chỉ tiêu này
lấy từ sổ kế toán các Tài khoản "Tiền mặt", "Tiền gửi Ngân
hàng" và "Tiền đang chuyển", sau khi đối chiếu với sổ kế toán
các Tài khoản "Đầu tư chứng khoán dài hạn" (Chi tiết đầu tư cổ
phiếu), Tài khoản "Góp vốn liên doanh", Tài khoản "Đầu tư ngắn
hạn khác" và Tài khoản "Đầu tư dài hạn khác" trong kỳ báo cáo và
được ghi bằng số âm dưới hình thức ghi trong ngoặc đơn (***).
(6) Tiền thu hồi đầu tư vốn
vào đơn vị khác - Mã số 26
Chỉ tiêu này được lập căn cứ vào
tổng số tiền thu hồi các khoản đầu tư vốn vào đơn vị khác (Do bán lại hoặc
thanh lý các khoản vốn đã đầu tư vào đơn vị khác) trong kỳ báo cáo (không bao
gồm tiền thu do bán cổ phiếu đã mua vì mục đích thương mại).
Số liệu để ghi vào chỉ tiêu này
lấy từ sổ kế toán các Tài khoản "Tiền mặt", "Tiền gửi Ngân
hàng", sau khi đối chiếu với sổ kế toán các Tài khoản "Đầu tư chứng
khoán dài hạn" (Chi tiết cổ phiếu), Tài khoản "Góp vốn liên
doanh", Tài khoản "Đầu tư ngắn hạn khác" và Tài khoản "Đầu
tư dài hạn khác"(Chi tiết đầu tư vốn vào đơn vị khác) trong kỳ báo cáo.
(7) Thu lãi tiền cho vay, cổ
tức và lợi nhuận được chia - Mã số 27
Chỉ tiêu này được lập căn cứ vào
số tiền thu về các khoản tiền lãi cho vay, lãi tiền gửi, lãi từ mua và nắm giữ đầu
tư các công cụ nợ (Trái phiếu, tín phiếu, kỳ phiếu...), cổ tức và lợi nhuận
nhận được từ góp vốn vào các đơn vị khác trong kỳ báo cáo.
Số liệu để ghi vào chỉ tiêu này
lấy từ sổ kế toán các Tài khoản "Tiền mặt", "Tiền gửi Ngân
hàng", sau khi đối chiếu với sổ kế toán các Tài khoản "Doanh thu hoạt
động tài chính", "Đầu tư chứng khoán ngắn hạn", "Đầu tư
chứng khoán dài hạn", "Góp vốn liên doanh", "Đầu tư ngắn
hạn khác", "Đầu tư dài hạn khác" và các Tài khoản khác có liên
quan trong kỳ báo cáo.
(8) Lưu chuyển tiền thuần từ
hoạt động đầu tư - Mã số 30
Chỉ tiêu “Lưu chuyển tiền thuần
từ hoạt động đầu tư” phản ánh chênh lệch giữa tổng số tiền thu vào với tổng số
tiền chi ra từ hoạt động đầu tư trong kỳ báo cáo.
Chỉ tiêu này được tính bằng tổng
cộng số liệu các chỉ tiêu có mã số từ Mã số 21 đến Mã số 27. Nếu số liệu chỉ
tiêu này là số âm thì được ghi dưới hình thức ghi trong ngoặc đơn (***).
Mã số 30 = Mã số 21 + Mã số
22 + Mã số 23 + Mã số 24 + Mã số 25 + Mã số
26 + Mã số 27
6.3. Lập báo cáo các chỉ tiêu
luồng tiền từ hoạt động tài chính
- Nguyên tắc lập:
+ Luồng tiền từ
hoạt động tài chính được lập và trình bày trên Báo cáo lưu chuyển tiền tệ một
cách riêng biệt các luồng tiền vào và các luồng tiền ra, trừ trường hợp các
luồng tiền được báo cáo trên cơ sở thuần được đề cập trong đoạn 19 của Chuẩn
mực "Báo cáo lưu chuyển tiền tệ".
+ Luồng tiền từ
hoạt động tài chính được lập theo phương pháp trực tiếp. Các luồng tiền vào,
các luồng tiền ra trong kỳ từ hoạt động tài chính được xác định bằng cách phân
tích và tổng hợp trực tiếp các khoản tiền thu vào và chi ra theo từng nội dung
thu, chi từ các ghi chép kế toán của doanh nghiệp.
- Cơ sở lập:
+ Bảng Cân đối kế toán;
+ Thuyết minh báo cáo tài chính;
+ Sổ kế toán các Tài khoản
"Tiền mặt", "Tiền gửi Ngân hàng" và "Tiền đang
chuyển", “Phải thu của khách hàng”;
+ Sổ kế toán các Tài khoản
"Nguồn vốn kinh doanh", "Vay ngắn hạn", "Nợ dài hạn đến
hạn trả", "Vay dài hạn", "Nợ dài hạn", "Trái
phiếu phát hành", và các Tài khoản khác có liên quan trong kỳ báo cáo;
+ Các sổ kế toán chi tiết khác
có liên quan;
+ Báo cáo lưu chuyển tiền tệ kỳ
trước.
- Phương pháp lập các chỉ
tiêu cụ thể (Xem Phụ lục số 03)
(1) Tiền thu từ phát hành cổ
phiếu, nhận vốn góp của chủ sở hữu - Mã số 31
Chỉ tiêu này được lập căn cứ vào
tổng số tiền đã thu do các chủ sở hữu của doanh nghiệp góp vốn dưới các hình
thức phát hành cổ phiếu thu bằng tiền (số tiền thu theo giá thực tế phát hành),
tiền thu góp vốn bằng tiền của các chủ sở hữu, tiền thu do Nhà nước cấp vốn
trong kỳ báo cáo.
Chỉ tiêu này không bao gồm các
khoản vay và nợ được chuyển thành vốn cổ phần hoặc nhận vốn góp của chủ sở hữu
bằng tài sản.
Số liệu để ghi vào chỉ tiêu này
lấy từ sổ kế toán các Tài khoản "Tiền mặt", "Tiền gửi Ngân
hàng", sau khi đối chiếu với sổ kế toán Tài khoản "Nguồn vốn kinh
doanh" (Chi tiết vốn góp của chủ sở hữu) trong kỳ báo cáo.
(2) Tiền chi trả vốn góp cho
các chủ sở hữu, mua lại cổ phiếu đã phát hành - Mã số 32
Chỉ tiêu này được lập căn cứ vào
tổng số tiền đã trả do hoàn lại vốn góp cho các chủ sở hữu của doanh nghiệp dưới
các hình thức hoàn trả bằng tiền hoặc mua lại cổ phiếu của doanh nghiệp đã phát
hành bằng tiền để huỷ bỏ hoặc sử dụng làm cổ phiếu ngân quỹ trong kỳ báo cáo.
Số liệu để ghi vào chỉ tiêu này
lấy từ sổ kế toán các Tài khoản "Tiền mặt", "Tiền gửi Ngân
hàng", "Tiền đang chuyển", sau khi đối chiếu với sổ kế toán các
Tài khoản "Nguồn vốn kinh doanh" và "Cổ phiếu ngân quỹ"
trong kỳ báo cáo. Chỉ tiêu này được ghi bằng số âm dưới hình thức ghi trong
ngoặc đơn (***).
(3) Tiền vay nhận được - Mã
số 33
Chỉ tiêu này được lập căn cứ vào
tổng số tiền đã nhận được do doanh nghiệp đi vay ngắn hạn, dài hạn của ngân
hàng, các tổ chức tài chính, tín dụng và các đối tượng khác trong kỳ báo cáo. Đối
với các khoản vay bằng trái phiếu, số tiền đã thu được phản ánh theo số thực
thu (Bằng mệnh giá trái phiếu điều chỉnh với các khoản chiết khấu, phụ trội
trái phiếu hoặc lãi trái phiếu trả trước).
Số liệu để ghi vào chỉ tiêu này
lấy từ sổ kế toán các Tài khoản "Tiền mặt", "Tiền gửi Ngân
hàng", các tài khoản phải trả (phần tiền vay nhận được chuyển trả ngay các
khoản nợ phải trả) trong kỳ báo cáo, sau khi đối chiếu với sổ kế toán các Tài
khoản "Vay ngắn hạn", "Vay dài hạn", "Nợ dài
hạn", "Trái phiếu phát hành" và các Tài khoản khác có liên quan
trong kỳ báo cáo.
(4) Tiền trả nợ vay - Mã số
34
Chỉ tiêu này được lập căn cứ vào
tổng số tiền đã trả về khoản nợ gốc vay ngắn hạn, vay dài hạn, nợ thuê tài
chính của ngân hàng, tổ chức tài chính, tín dụng và các đối tượng khác trong kỳ
báo cáo.
Số liệu để ghi vào chỉ tiêu này
lấy từ sổ kế toán các Tài khoản "Tiền mặt", "Tiền gửi Ngân
hàng", "Tiền đang chuyển", sổ kế toán Tài khoản “Phải thu của
khách hàng” (phần tiền trả nợ vay từ tiền thu các khoản phải thu của khách
hàng) trong kỳ báo cáo, sau khi đối chiếu với sổ kế toán các Tài khoản
"Vay ngắn hạn", "Nợ dài hạn đến hạn trả", "Vay dài
hạn", "Nợ dài hạn" và "Trái phiếu phát hành" trong kỳ
báo cáo. Chỉ tiêu này được ghi bằng số âm dưới hình thức ghi trong ngoặc đơn (***).
(5) Tiền chi trả nợ thuê tài
chính - Mã số 35
Chỉ tiêu này được lập căn cứ vào
tổng số tiền đã trả về khoản nợ thuê tài chính trong kỳ báo cáo.
Số liệu để ghi vào chỉ tiêu này
lấy từ sổ kế toán các Tài khoản "Tiền mặt", "Tiền gửi Ngân
hàng", "Tiền đang chuyển", sổ kế toán Tài khoản “Phải thu của
khách hàng” (phần tiền trả nợ thuê tài chính từ tiền thu các khoản phải thu của
khách hàng) trong kỳ báo cáo, sau khi đối chiếu với sổ kế toán các Tài khoản
"Nợ dài hạn đến hạn trả" và "Nợ dài hạn" (Chi tiết số trả
nợ thuê tài chính) trong kỳ báo cáo. Chỉ tiêu này được ghi bằng số âm dưới hình
thức ghi trong ngoặc đơn (***).
(6) Cổ tức, lợi nhuận đã trả
- Mã số 36
Chỉ tiêu này được lập căn cứ vào
tổng số tiền đã trả cổ tức và lợi nhuận được chia cho các chủ sở hữu của doanh
nghiệp trong kỳ báo cáo.
Số liệu để ghi vào chỉ tiêu này
lấy từ sổ kế toán các Tài khoản "Tiền mặt", "Tiền gửi Ngân
hàng", "Tiền đang chuyển", sau khi đối chiếu với sổ kế toán Tài
khoản "Lợi nhuận chưa phân phối" (Chi tiết số tiền đã trả về cổ tức
và lợi nhuận) trong kỳ báo cáo. Chỉ tiêu này được ghi bằng số âm dưới hình thức
ghi trong ngoặc đơn (***).
Chỉ tiêu này không bao gồm khoản
cổ tức hoặc lợi nhuận được chia nhưng không trả cho chủ sở hữu mà được chuyển
thành vốn cổ phần.
(7) Lưu chuyển tiền thuần từ
hoạt động tài chính - Mã số 40
Chỉ tiêu lưu chuyển tiền thuần
từ hoạt động tài chính phản ánh chênh lệch giữa tổng số tiền thu vào với tổng
số tiền chi ra từ hoạt động tài chính trong kỳ báo cáo.
Chỉ tiêu này được tính bằng tổng
cộng số liệu các chỉ tiêu có mã số từ Mã số 31 đến Mã số 36.
Nếu số liệu chỉ tiêu này là số
âm thì ghi trong ngoặc đơn (***).
Mã số 40 =
Mã số 31 + Mã số 32 + Mã số 33 + Mã số 34 + Mã số 35 + Mã số 36
6.4. Tổng hợp các luồng tiền
trong kỳ (Xem Phụ lục số 03)
(1) Lưu chuyển
tiền thuần trong kỳ - Mã số 50
Chỉ tiêu “Lưu
chuyển tiền thuần trong kỳ” phản ánh chênh lệch giữa tổng số tiền thu vào với
tổng số tiền chi ra từ ba loại hoạt động: Hoạt động kinh doanh, hoạt động đầu tư
và hoạt động tài chính của doanh nghiệp trong kỳ báo cáo.
Mã số 50 = Mã
số 20 + Mã số 30 + Mã số 40
Nếu số liệu chỉ
tiêu này là số âm thì ghi trong ngoặc đơn (***).
(2) Tiền và tương
đương tiền đầu kỳ - Mã số 60
Chỉ tiêu này được
lập căn cứ vào số dư của tiền và tương đương tiền đầu kỳ báo cáo, bao gồm tiền
mặt, tiền gửi Ngân hàng, tiền đang chuyển (Mã số 110, cột “Số đầu kỳ” trên Bảng
Cân đối kế toán) và số dư của các khoản tương đương tiền đầu kỳ được lấy trên
sổ kế toán chi tiết Tài khoản "Đầu tư chứng khoán ngắn hạn" đối với
các khoản đầu tư ngắn hạn thoả mãn định nghĩa là tương đương tiền.
(3) ảnh hưởng
của thay đổi tỷ giá hối đoái quy đổi ngoại tệ - Mã số 61
Chỉ tiêu này được
lập căn cứ vào tổng số chênh lệch tỷ giá hối đoái do đánh giá lại số dư cuối kỳ
của tiền (Mã số 110) và các khoản tương đương tiền bằng ngoại tệ tại thời điểm
cuối kỳ báo cáo.
Số liệu để ghi vào
chỉ tiêu này được lấy từ sổ kế toán các Tài khoản "Tiền mặt",
"Tiền gửi Ngân hàng", "Tiền đang chuyển", và Tài khoản
"Đầu tư chứng khoán ngắn hạn" (Chi tiết các khoản đầu tư ngắn hạn
thoả mãn định nghĩa là tương đương tiền), sau khi đối chiếu với sổ kế toán chi
tiết Tài khoản "Chênh lệch tỷ giá hối đoái" trong kỳ báo cáo. Chỉ
tiêu này được ghi bằng số dương nếu tỷ giá hối đoái cuối kỳ cao hơn tỷ giá hối đoái
đã ghi nhận trong kỳ, chỉ tiêu này được ghi bằng số âm dưới hình thức ghi trong
ngoặc đơn nếu tỷ giá hối đoái cuối kỳ thấp hơn tỷ giá hối đoái đã ghi nhận
trong kỳ.
(4) Tiền và tương
đương tiền cuối kỳ - Mã số 70
Chỉ tiêu này được
lập căn cứ vào số dư của tiền và tương đương tiền cuối kỳ báo cáo, bao gồm tiền
mặt, Tiền gửi Ngân hàng, tiền đang chuyển (Mã số 110, cột “Số cuối kỳ” trên
Bảng Cân đối kế toán) và số dư cuối kỳ của các khoản tương đương tiền được lấy
trên sổ kế toán chi tiết Tài khoản "Đầu tư chứng khoán ngắn hạn" đối
với các khoản đầu tư ngắn hạn thoả mãn định nghĩa là tương đương tiền.
Chỉ tiêu này cũng
bằng số tổng cộng của các chỉ tiêu Mã số 50, 60 và 61.
Mã số 70 = Mã
số 50 + Mã số 60 + Mã số 61
VI. HƯỚNG DẪN SỬA
ĐỔI, BỔ SUNG CHẾ ĐỘ
BÁO CÁO TÀI CHÍNH
1. Bảng
cân đối kế toán
Căn cứ vào 06 chuẩn mực kế toán đã
ban hành theo Quyết định số 165/2002/QĐ-BTC ngày 31/12/2002 của Bộ Tài chính,
Bảng Cân đối kế toán (Mẫu số B01-DN) được sửa đổi, bổ sung một số chỉ tiêu sau đây:
1.1. Bổ sung chỉ tiêu “Phải thu
theo tiến độ kế hoạch hợp đồng xây dựng” (Mã số 137) vào điểm III - “Các khoản
phải thu” của Mục A - “Tài sản lưu động và đầu tư ngắn hạn”.
Chỉ tiêu này phản ánh số chênh
lệch giữa tổng số doanh thu đã ghi nhận luỹ kế tương ứng với phần công việc đã
hoàn thành lớn hơn tổng số tiền luỹ kế khách hàng phải thanh toán theo tiến độ
kế hoạch đến cuối kỳ báo cáo của các hợp đồng xây dựng dở dang.
Số liệu để ghi vào chỉ tiêu này
căn cứ vào số dư Nợ TK 337 “Thanh toán theo tiến độ kế hoạch hợp đồng xây
dựng”.
1.2. Bổ sung chỉ tiêu “Phải trả
theo tiến độ kế hoạch hợp đồng xây dựng” (Mã số 319) vào điểm I - “Nợ ngắn
hạn” của Mục A - “Nợ phải trả”.
Chỉ tiêu này phản ánh số chênh
lệch giữa tổng số tiền luỹ kế khách hàng phải thanh toán theo tiến độ kế hoạch
lớn hơn tổng số doanh thu đã ghi nhận luỹ kế tương ứng với phần công việc đã
hoàn thành đến cuối kỳ báo cáo của các hợp đồng xây dựng dở dang.
Số liệu để ghi vào chỉ tiêu này
căn cứ vào số dư Có TK 337 “Thanh toán theo tiến độ kế hoạch hợp đồng xây
dựng”.
1.3. Bổ sung chỉ tiêu “Trái
phiếu phát hành” (Mã số 323) vào điểm II – “Nợ dài hạn” của Mục A – “Nợ phải
trả”.
Số liệu để ghi vào chỉ tiêu này được
xác định bằng cách: Lấy số dư Có TK 3431 trừ (-) dư Nợ TK 3432 cộng (+) dư Có
TK 3433. Kết quả tìm được ghi vào chỉ tiêu này.
1.4. Chỉ tiêu
“Chênh lệch tỷ giá” - Mã số 413, đổi thành chỉ tiêu “Chênh lệch tỷ giá hối đoái”.
Nội dung của chỉ tiêu này phản ánh số chênh lệch tỷ giá hối đoái phát sinh và đánh
giá lại các khoản mục tiền tệ có gốc ngoại tệ (lãi, lỗ tỷ giá) của hoạt động đầu
tư XDCB (giai đoạn trước hoạt động, chưa hoàn thành đầu tư) ở thời điểm lập
Bảng CĐKT cuối năm tài chính và số chênh lệch tỷ giá hối đoái từ chuyển đổi báo
cáo tài chính của cơ sở nước ngoài chưa xử lý ở thời điểm lập bảng CĐKT cuối năm
tài chính (nếu có).
1.5. Bỏ chỉ tiêu
“Quỹ dự phòng về trợ cấp mất việc làm” – Mã số 421.
Mẫu biểu “Bảng Cân
đối kế toán” sau khi sửa đổi, bổ sung được quy định ở Phụ lục số 02 Thông tư
này.
2. Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh
Đổi tên chỉ tiêu “Trong đó: Lãi
vay phải trả” Mã số 23 trong Báo cáo “Kết quả hoạt động kinh doanh” thành
“Trong đó: Chi phí lãi vay”.
3. Thuyết
minh báo cáo tài chính
Căn cứ vào 06 chuẩn mực kế toán đã
ban hành theo Quyết định số 165/2002/QĐ-BTC ngày 31/12/2002 của Bộ Tài chính,
Thuyết minh báo cáo tài chính (Mẫu B09-DN) được sửa đổi, bổ sung một số chỉ
tiêu sau đây:
3.1. Bổ sung mục 2.7- “Chính
sách kế toán đối với chi phí đi vay” vào mục 2 – “Chính sách kế toán áp dụng
tại doanh nghiệp” trong “Thuyết minh báo cáo tài chính”:
+ Chính sách kế toán được áp
dụng cho chi phí đi vay;
+ Tổng số chi phí đi vay được
vốn hoá trong kỳ; và
+ Tỷ lệ vốn hoá được sử dụng để
xác định chi phí đi vay được vốn hoá trong kỳ.
3.2. Bổ sung mục 2.8 “Phương
pháp xác định doanh thu và phương pháp xác định phần công việc đã hoàn thành
của Hợp đồng xây dựng” vào mục 2 “Chính sách kế toán áp dụng tại doanh nghiệp”
trong “Thuyết minh báo cáo tài chính”:
- Phương pháp xác định phần công
việc đã hoàn thành của các giao dịch cung cấp dịch vụ;
- Phương pháp xác định phần công
việc đã hoàn thành của hợp đồng xây dựng.
3.3. Bổ sung vào mục 3.3 “Tình
hình tăng, giảm TSCĐ” trong “Thuyết minh báo cáo tài chính” các chỉ tiêu sau:
b. TSCĐ thuê tài chính:
- Tiền thuê phát sinh thêm được
ghi nhận là chi phí trong kỳ;
- Căn cứ để xác định tiền thuê
phát sinh thêm;
- Điều khoản gia hạn thuê hoặc
quyền được mua tài sản.
c. TSCĐ thuê hoạt động:
- Tổng số tiền
thuê tối thiểu trong tương lai cho hợp đồng thuê hoạt động không huỷ ngang theo
các thời hạn:
+ Từ một (1) năm
trở xuống;
+ Trên một (1) năm
đến năm (5) năm;
+ Trên năm (5) năm.
- Căn cứ xác định chi phí tiền
thuê phát sinh thêm.
3.4. Bổ sung vào
mục 3.5 “Tình hình tăng, giảm nguồn vốn chủ sở hữu” trong "Thuyết minh báo
cáo tài chính" chỉ tiêu “Chênh lệch tỷ giá hối đoái” để phản ánh chênh
lệch tỷ giá hối đoái thuần được phân loại như vốn chủ sở hữu theo quy định của
chuẩn mực “ảnh hưởng của việc thay đổi tỷ giá hối đoái”.
3.5. Bổ sung vào
mục 4 “Giải thích và thuyết minh về một số tình hình và kết quả hoạt động sản
xuất, kinh doanh“ trong “Thuyết minh báo cáo tài chính” các chỉ tiêu sau:
- Lãi, lỗ chênh
lệch tỷ giá hối đoái đã ghi nhận vào lãi hoặc lỗ thuần trong kỳ;
- Doanh thu của
hợp đồng xây dựng được ghi nhận trong kỳ;
- Tổng doanh thu
luỹ kế của hợp đồng xây dựng được ghi nhận đến thời điểm lập Báo cáo tài chính;
- Số tiền còn phải
trả cho khách hàng liên quan đến hợp đồng xây dựng;
- Số tiền còn phải
thu của khách hàng liên quan đến hợp đồng xây dựng.
3.6. Bổ sung mục 5
“Các thông tin bổ sung về lưu chuyển tiền tệ” trong "Thuyết minh báo cáo
tài chính" gồm các chỉ tiêu sau:
5.1. Thông tin về
các giao dịch không bằng tiền phát sinh trong kỳ báo cáo:
Việc mua tài sản
bằng cách nhận các khoản nợ liên quan trực tiếp hoặc thông qua nghiệp vụ cho
thuê tài chính;
(b) Việc mua doanh
nghiệp thông qua phát hành cổ phiếu;
(c) Việc chuyển nợ
thành vốn chủ sở hữu.
5.2. Thông tin về
mua và thanh lý các công ty con hoặc các đơn vị kinh doanh khác trong kỳ báo
cáo:
(a) Tổng giá trị mua hoặc thanh
lý;
(b) Phần giá trị mua hoặc thanh
lý được thanh toán bằng tiền và các khoản tương đương tiền;
(c) Số tiền và các khoản tương đương
tiền thực có trong công ty con hoặc đơn vị kinh doanh khác được mua hoặc thanh
lý;
(d) Phần giá trị tài sản và công
nợ không phải là tiền và các khoản tương đương tiền trong công ty con hoặc đơn
vị kinh doanh khác được mua hoặc thanh lý trong kỳ. Giá trị tài sản này phải được
tổng hợp theo từng loại tài sản.
5.3. Các khoản tiền và tương đương
tiền doanh nghiệp nắm giữ nhưng không được sử dụng:
- Các khoản tiền nhận ký quỹ, ký
cược;
- Các quỹ chuyên dùng;
- Kinh phí dự án;
- Các khoản khác.
3.7. Thay đổi số thứ tự một số
mục trong “Thuyết minh báo cáo tài chính” như sau:
- Mục 5 “Một số chỉ tiêu đánh
giá khái quát thực trạng tài chính và kết quả kinh doanh của doanh nghiệp”
chuyển thành mục 6;
- Mục 6 “Đánh giá tổng quát các
chỉ tiêu” chuyển thành mục 7;
- Mục 7 “Các kiến nghị” chuyển
thành mục 8;
Mẫu biểu “Thuyết minh báo cáo
tài chính” (Mẫu B - 09DN) sau khi sửa đổi, bổ sung được quy định ở Phụ lục số 4
Thông tư này.
VII. ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
1. Thông tư này có hiệu lực thi
hành từ ngày 01 tháng 01 năm 2004. Các quy định trước đây trái với Thông tư này
đều bãi bỏ, những phần kế toán khác có liên quan nhưng không hướng dẫn trong
Thông tư này thì thực hiện theo chế độ kế toán doanh nghiệp hiện hành.
2. Các quy định trong chuẩn mực
kế toán có khác biệt với chính sách tài chính do Bộ Tài chính ban hành thì thực
hiện theo quy định trong chuẩn mực kế toán và hướng dẫn trong Thông tư này.
3. Các Tổng công ty, công ty có
chế độ kế toán đặc thù đã được Bộ Tài chính chấp thuận, phải căn cứ vào 06
chuẩn mực kế toán ban hành theo Quyết định số 165/2002/QĐ-BTC ngày 31/12/2002
và Thông tư này để hướng dẫn, bổ sung cho phù hợp.
4. Các Bộ, Ngành, Uỷ Ban nhân
dân, Sở Tài chính, Cục thuế các Tỉnh, Thành phố trực thuộc Trung ương có trách
nhiệm triển khai hướng dẫn các doanh nghiệp thực hiện Thông tư này. Trong quá
trình thực hiện nếu có vướng mắc đề nghị phản ánh về Bộ Tài chính để nghiên cứu
giải quyết.
PHỤ LỤC SỐ 01
VÍ DỤ VỀ XÁC ĐỊNH,
GHI NHẬN DOANH THU
HỢP ĐỒNG XÂY DỰNG
(Theo
tỷ lệ phần trăm (%) giữa chi phí thực tế đã phát sinh cho phần công việc
đã hoàn thành tại một thời điểm so với tổng chi phí dự toán của hợp đồng)
1. Nhà thầu ký một hợp đồng xây
dựng với giá cố định ban đầu là 9.000 để xây dựng một nhà máy. Chi phí dự toán
ban đầu của nhà thầu là 8.000. Dự tính nhà máy xây dựng trong 3 năm.
2. Đến cuối năm thứ nhất, chi
phí dự toán của nhà thầu tăng lên là 8.050.
3. Trong năm thứ 2, khách hàng
chấp nhận hợp đồng có thay đổi với doanh thu theo hợp đồng tăng thêm 200 (tổng
giá trị là 9.200). Nhà thầu dự tính chi phí theo hợp đồng tăng thêm 150 (tổng
chi phí là 8.150).
4. Vào cuối năm thứ 2, chi phí
phát sinh bao gồm 100 cho nguyên, vật liệu được giữ tại công trường để sử dụng
trong năm thứ 3.
5. Nhà thầu xác định doanh thu
trong từng kỳ của hợp đồng xây dựng bằng phương pháp Tỷ lệ phần trăm (%) giữa
chi phí thực tế đã phát sinh cho phần việc đã hoàn thành tại từng thời điểm so
với tổng số chi phí dự toán của hợp đồng. Số liệu trong từng kỳ xây dựng được
tính toán, như sau:
|
Năm
thứ nhất
|
Năm
thứ hai
|
Năm
thứ ba
|
Tổng doanh thu với giá cố định
ban đầu ghi trong hợp đồng
|
9.000
|
9.000
|
9.000
|
Doanh thu hợp đồng tăng thêm
|
-
|
200
|
200
|
Tổng doanh thu của hợp đồng
|
9.000
|
9.200
|
9.200
|
Chi phí thực tế của hợp đồng đã
phát sinh luỹ kế đến cuối năm
|
2.093
|
6.168
|
8.200
|
Chi phí còn phải chi theo dự
toán
|
5.957
|
2.032
|
-
|
Tổng chi phí dự toán của hợp đồng
|
8.050
|
8.200
|
8.200
|
Lãi dự tính
|
950
|
1.000
|
1.000
|
Tỷ lệ phần trăm (%) hoàn thành
|
26%
|
74%
|
100%
|
Tỷ lệ phần trăm (%) hoàn thành
của năm thứ hai (74%) được xác định sau khi đã loại trừ 100 giá trị nguyên, vật
liệu dự trữ tại công trường để sử dụng trong năm thứ ba.
Tổng doanh thu, chi phí và lợi
nhuận được ghi nhận trong Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh trong ba năm, như
sau:
|
Đến
nay
|
Ghi
nhận trong những năm trước
|
Ghi
nhận trong năm nay
|
Năm thứ nhất
|
|
|
|
Doanh thu (9.000 x 26%)
|
2.340
|
|
2.340
|
Chi phí (8.050 x 26%)
|
2.093
|
|
2.093
|
Lợi nhuận
|
247
|
|
247
|
Năm thứ hai
|
|
|
|
Doanh thu (9.200 x 74%)
|
6.808
|
2.340
|
4.468
|
Chi phí (8.200 x 74%)
|
6.068
|
2.093
|
3.975
|
Lợi nhuận
|
740
|
247
|
493
|
Năm thứ ba
|
|
|
|
Doanh thu (9.200 x 100%)
|
9.200
|
6.808
|
2.392
|
Chi phí
|
8.200
|
6.068
|
2.132
|
Lợi nhuận
|
1.000
|
740
|
260
|
PHỤ LỤC SỐ 02
BỘ, TỔNG CÔNG TY:.......
ĐƠN
VỊ:..............................
|
Mẫu số B 01 – DN
Ban
hành theo QĐ số 167/2000/QĐ-BTC ngày 25/10/2000, bổ sung theo Thông tư số
89/2002/T-BTC ngày 09/10/2002 và Thông tư số 105/2003/T-BTC ngày 04/11/2003 của Bộ trưởng Bộ Tài chính
|
BẢNG CÂN ĐỐI KẾ
TOÁN
tại
ngày... tháng... năm...
Đơn vị
tính:.............
Tài
sản
|
Mã
số
|
Số
đầu
năm
|
Số
cuối
kỳ
|
1
|
2
|
3
|
4
|
A
- TÀI SẢN LƯU ĐỘNG VÀ ĐẦU TƯ NGẮN HẠN
(100
= 110 + 120 + 130 + 140 + 150 + 160)
|
100
|
|
|
I. Tiền
|
110
|
|
|
1. Tiền mặt tại quỹ (gồm cả
ngân phiếu)
|
111
|
|
|
2. Tiền gửi Ngân hàng
|
112
|
|
|
3. Tiền đang chuyển
|
113
|
|
|
II. Các khoản
đầu tư tài chính ngắn hạn
|
120
|
|
|
1. Đầu tư chứng khoán ngắn hạn
|
121
|
|
|
2. Đầu tư ngắn
hạn khác
|
128
|
|
|
3. Dự phòng giảm
giá đầu tư ngắn hạn (*)
|
129
|
|
|
III. Các khoản phải thu
|
130
|
|
|
1. Phải thu của khách hàng
|
131
|
|
|
2. Trả trước cho người bán
|
132
|
|
|
3. Thuế giá trị gia tăng được
khấu trừ
|
133
|
|
|
4. Phải thu nội bộ
|
134
|
|
|
- Vốn kinh doanh ở các đơn
vị trực thuộc
|
135
|
|
|
- Phải thu nội bộ khác
|
136
|
|
|
5. Phải thu theo tiến độ kế
hoạch hợp đồng xây dựng
|
137
|
|
|
6. Các khoản phải thu khác
|
138
|
|
|
7. Dự phòng các khoản phải thu
khó đòi (*)
|
139
|
|
|
IV. Hàng tồn kho
|
140
|
|
|
1. Hàng mua đang đi trên đường
|
141
|
|
|
2. Nguyên liệu, vật liệu tồn
kho
|
142
|
|
|
3. Công cụ, dụng cụ trong kho
|
143
|
|
|
4. Chi phí sản xuất, kinh
doanh dở dang
|
144
|
|
|
5. Thành phẩm tồn kho
|
145
|
|
|
6. Hàng hóa tồn kho
|
146
|
|
|
7. Hàng gửi đi bán
|
147
|
|
|
8. Dự phòng giảm giá hàng tồn
kho (*)
|
149
|
|
|
V. Tài sản lưu
động khác
|
150
|
|
|
1. Tạm ứng
|
151
|
|
|
2. Chi phí trả trước
|
152
|
|
|
3. Chi phí chờ kết chuyển
|
153
|
|
|
4. Tài sản thiếu chờ xử lý
|
154
|
|
|
5. Các khoản cầm cố, ký cược,
ký quỹ ngắn hạn
|
155
|
|
|
VI. Chi sự nghiệp
|
160
|
|
|
1. Chi sự nghiệp năm trước
|
161
|
|
|
2. Chi sự nghiệp năm nay
|
162
|
|
|
B.
Tài Sản Cố Định, Đầu Tư Dài Hạn
(200
= 210 + 220 + 230 + 240 + 241)
|
200
|
|
|
|
|
|
|
II. Tài sản cố định
|
210
|
|
|
1. Tài sản cố định hữu hình
|
211
|
|
|
- Nguyên giá
|
212
|
|
|
- Giá trị hao mòn luỹ kế
(*)
|
213
|
|
|
2. Tài sản cố định thuê tài
chính
|
214
|
|
|
- Nguyên giá
|
215
|
|
|
- Giá trị hao mòn luỹ kế
(*)
|
216
|
|
|
3. Tài sản cố định vô hình
|
217
|
|
|
- Nguyên giá
|
218
|
|
|
- Giá trị hao mòn luỹ kế
(*)
|
219
|
|
|
III. Các khoản đầu tư tài
chính dài hạn
|
220
|
|
|
1. Đầu tư chứng khoán dài hạn
|
221
|
|
|
2. Góp vốn liên doanh
|
222
|
|
|
3. Đầu tư dài hạn khác
|
228
|
|
|
4. Dự phòng giảm giá đầu tư
dài hạn (*)
|
229
|
|
|
IIII. Chi phí xây dựng cơ
bản dở dang
|
230
|
|
|
IIV. Các khoản ký quỹ, ký cược
dài hạn
|
240
|
|
|
V. Chi phí trả trước dài
hạn
|
241
|
|
|
Tổng
Cộng Tài Sản (250 = 100 + 200)
|
250
|
|
|
Nguồn
Vốn
|
|
|
|
Aa.
Nợ Phải Trả (300 = 310 + 320 + 330)
|
300
|
|
|
II. Nợ ngắn hạn
|
310
|
|
|
1. Vay ngắn hạn
|
311
|
|
|
2. Nợ dài hạn đến hạn trả
|
312
|
|
|
3. Phải trả cho người bán
|
313
|
|
|
4. Người mua trả tiền trước
|
314
|
|
|
5. Thuế và các khoản phải nộp
Nhà nước
|
315
|
|
|
6. Phải trả công nhân viên
|
316
|
|
|
7. Phải trả cho các đơn vị nội
bộ
|
317
|
|
|
8. Các khoản phải trả, phải
nộp khác
|
318
|
|
|
9. Phải trả theo tiến độ kế
hoạch hợp đồng xây dựng
|
319
|
|
|
III. Nợ dài hạn
|
320
|
|
|
1. Vay dài hạn
|
321
|
|
|
2. Nợ dài hạn
|
322
|
|
|
3. Trái phiếu phát hành
|
323
|
|
|
IIII. Nợ khác
|
330
|
|
|
1. Chi phí phải trả
|
331
|
|
|
2. Tài sản thừa chờ xử lý
|
332
|
|
|
3. Nhận ký quỹ, ký cược dài
hạn
|
333
|
|
|
B.
Nguồn Vốn Chủ Sở Hữu (400 = 410 + 420)
|
400
|
|
|
II. Nguồn vốn, quỹ
|
410
|
|
|
1. Nguồn vốn kinh doanh
|
411
|
|
|
2. Chênh lệch đánh giá lại tài
sản
|
412
|
|
|
3. Chênh lệch tỷ giá hối đoái
|
413
|
|
|
4. Quỹ đầu tư
phát triển
|
414
|
|
|
5. Quỹ dự phòng tài chính
|
415
|
|
|
6. Lợi nhuận chưa phân phối
|
416
|
|
|
7. Nguồn vốn đầu
tư XDCB
|
417
|
|
|
III. Nguồn kinh phí, quỹ
khác
|
420
|
|
|
1. Quỹ khen thưởng và phúc lợi
|
422
|
|
|
2. Quỹ quản lý của cấp trên
|
423
|
|
|
3. Nguồn kinh phí sự nghiệp
|
424
|
|
|
- Nguồn kinh phí sự nghiệp
năm trước
|
425
|
|
|
- Nguồn kinh phí sự nghiệp
năm nay
|
426
|
|
|
4. Nguồn kinh phí đã hình
thành TSCĐ
|
427
|
|
|
Tổng
Cộng Nguồn Vốn (430 = 300 + 400)
|
430
|
|
|
Ghi chú: Số liệu trong các chỉ
tiêu có dấu (*) được ghi bằng số ââm dưới hình thức ghi trong ngoặc đơn ( ).
Các Chỉ Tiêu Ngoài Bảng Cân Đối Kế Toán
Chỉ
tiêu
|
Số
đầu năm
|
Số
cuối kỳ
|
1. Tài sản thuê ngoài
|
|
|
2. Vật tư, hàng hóa nhận giữ
hộ, nhận gia công
|
|
|
3. Hàng hóa nhận bán hộ, nhận
ký gửi
|
|
|
4. Nợ khó đòi đã xử lý
|
|
|
5. Ngoại tệ các loại
|
|
|
6. Hạn mức kinh phí còn lại
|
|
|
7. Nguồn vốn khấu hao cơ bản
hiện có
|
|
|
Lập, ngày... tháng... năm...
Người
lập biểu
(Ký,
họ tên)
|
Kế
toán trưởng
(Ký,
họ tên)
|
Giám
đốc
(Ký, họ tên, đóng dấu)
|
Phụ Lục Số 03
Bộ, Tổng Công Ty:.......
Đơn Vị:..............................
|
Mẫu số B 03 - DN
Ban
hành theo QĐ số 167/2000/QĐ-BTC ngày 25/10/2000, bổ sung theo Thông tư số
89/2002/TT-BTC ngày 09/10/2002 và Thông tư số 105/2003/TT-BTC ngày 04/11/2003
của Bộ trưởng Bộ Tài chính
|
Báo Cáo
Lưu Chuyển Tiền Tệ
(Theo
phương pháp trực tiếp)
Quý....
năm....
Đơn vị tính:
...........
Chỉ
tiêu
|
Mã
số
|
Kỳ
trước
|
Kỳ
này
|
1
|
2
|
3
|
4
|
II. Lưu chuyển tiền từ hoạt động
kinh doanh
|
|
|
|
1. Tiền thu từ bán hàng, cung
cấp dịch vụ và doanh thu khác
|
01
|
|
|
2. Tiền chi trả cho người cung
cấp hàng hóa và dịch vụ
|
02
|
|
|
3. Tiền chi trả cho người lao động
|
03
|
|
|
4. Tiền chi trả lãi vay
|
04
|
|
|
5. Tiền chi nộp thuế Thu nhập
doanh nghiệp
|
05
|
|
|
6. Tiền thu khác từ hoạt động
kinh doanh
|
06
|
|
|
7. Tiền chi khác cho hoạt động
kinh doanh
|
07
|
|
|
Lưu chuyển tiền thuần từ hoạt động
kinh doanh
|
20
|
|
|
III. Lưu chuyển tiền từ hoạt động
đầu tư
|
|
|
|
1.Tiền chi để mua sắm, xây
dựng TSCĐ và các tài sản dài hạn khác
|
21
|
|
|
2.Tiền thu từ thanh lý, nhượng
bán TSCĐ và các tài sản dài hạn khác
|
22
|
|
|
3. Tiền chi cho vay, mua các
công cụ nợ của đơn vị khác
|
23
|
|
|
4.Tiền thu hồi cho vay, bán
lại các công cụ nợ của đơn vị khác
|
24
|
|
|
5. Tiền chi đầu tư góp vốn vào
đơn vị khác
|
25
|
|
|
6. Tiền thu hồi đầu tư góp vốn
vào đơn vị khác
|
26
|
|
|
7. Tiền thu lãi cho vay, cổ
tức và lợi nhuận được chia
|
27
|
|
|
Lưu chuyển tiền thuần từ hoạt động
đầu tư
|
30
|
|
|
IIII. Lưu chuyển tiền từ hoạt động
tài chính
|
|
|
|
1.Tiền thu từ phát hành cổ
phiếu, nhận vốn góp của chủ sở hữu
|
31
|
|
|
2.Tiền chi trả vốn góp cho các
chủ sở hữu, mua lại cổ phiếu của doanh nghiệp đã phát hành
|
32
|
|
|
3. Tiền vay ngắn hạn, dài hạn
nhận được
|
33
|
|
|
4. Tiền chi trả nợ gốc vay
|
34
|
|
|
5. Tiền chi trả nợ thuê tài
chính
|
35
|
|
|
6. Cổ tức, lợi nhuận đã trả
cho chủ sở hữu
|
36
|
|
|
Lưu chuyển tiền thuần từ hoạt động
tài chính
|
40
|
|
|
Lưu chuyển tiền
thuần trong kỳ (20+30+40)
|
50
|
|
|
Tiền và tương đương tiền đầu
kỳ
|
60
|
|
|
ảnh hưởng của thay đổi tỷ giá
hối đoái quy đổi ngoại tệ
|
61
|
|
|
Tiền và tương đương tiền cuối
kỳ (50+60+61)
|
70
|
|
|
Phụ Lục Số 03
Bộ, Tổng Công Ty:.......
Đơn
Vị:..............................
|
Mẫu số B 03 - DN
Ban
hành theo QĐ số 167/2000/QĐ-BTC ngày 25/10/2000, bổ sung theo Thông tư số
89/2002/TT-BTC ngày 09/10/2002 và Thông tư số 105/2003/TT-BTC ngày 04/11/2003
của Bộ trưởng Bộ Tài chính
|
Báo Cáo
Lưu Chuyển Tiền Tệ
(Theo
phương pháp gián tiếp)
Quý....
năm....
Đơn vị
tính:...........
Chỉ
tiêu
|
Mã
số
|
Kỳ
trước
|
Kỳ
này
|
1
|
2
|
3
|
4
|
II. Lưu chuyển tiền từ hoạt
động kinh doanh
|
|
|
|
1. Lợi nhuận trước thuế
|
01
|
|
|
2. Điều chỉnh cho các khoản
|
|
|
|
- Khấu hao TSCĐ
|
02
|
|
|
- Các khoản dự phòng
|
03
|
|
|
- Lãi, lỗ chênh lệch tỷ
giá hối đoái chưa thực hiện
|
04
|
|
|
- Lãi, lỗ từ
hoạt động đầu tư
|
05
|
|
|
- Chi phí lãi vay
|
06
|
|
|
3. Lợi nhuận từ hoạt động
kinh doanh trước thay đổi vốn lưu động
|
08
|
|
|
- Tăng giảm các khoản phải
thu
|
09
|
|
|
- Tăng giảm hàng
tồn kho
|
10
|
|
|
- Tăng giảm các khoản phải
trả (không kể lãi vay phải trả, thuế thu nhập phải nộp)
|
11
|
|
|
- Tăng giảm
Chi phí trả trước
|
12
|
|
|
- Tiền lãi vay đã trả
|
13
|
|
|
- Thuế thu nhập doanh
nghiệp đã nộp
|
14
|
|
|
- Tiền thu khác từ hoạt động
kinh doanh
|
15
|
|
|
- Tiền chi khác từ hoạt động
kinh doanh
|
16
|
|
|
Lưu chuyển tiền thuần từ hoạt động
kinh doanh
|
20
|
|
|
III. Lưu chuyển tiền từ
hoạt động đầu tư
|
|
|
|
1.Tiền chi để mua sắm, xây
dựng TSCĐ và các tài sản dài hạn khác
|
21
|
|
|
2.Tiền thu từ thanh lý, nhượng
bán TSCĐ và các tài sản dài hạn khác
|
22
|
|
|
3.Tiền chi cho vay, mua các
công cụ nợ của đơn vị khác
|
23
|
|
|
4.Tiền thu hồi cho vay, bán
lại các công cụ nợ của đơn vị khác
|
24
|
|
|
5. Tiền chi đầu tư góp vốn vào
đơn vị khác
|
25
|
|
|
6. Tiền thu hồi đầu tư góp vốn
vào đơn vị khác
|
26
|
|
|
7. Tiền thu lãi cho vay, cổ
tức và lợi nhuận được chia
|
27
|
|
|
Lưu chuyển tiền thuần từ
hoạt động đầu tư
|
30
|
|
|
IIII. Lưu chuyển tiền từ
hoạt động tài chính
|
|
|
|
1.Tiền thu từ phát hành cổ
phiếu, nhận vốn góp của chủ sở hữu
|
31
|
|
|
2.Tiền chi trả vốn góp cho các
chủ sở hữu, mua lại cổ phiếu của doanh nghiệp đã phát hành
|
32
|
|
|
3. Tiền vay ngắn hạn, dài hạn
nhận được
|
33
|
|
|
4. Tiền chi trả nợ gốc vay
|
34
|
|
|
5. Tiền chi trả nợ thuê tài
chính
|
35
|
|
|
6. Cổ tức, lợi nhuận đã trả
cho chủ sở hữu
|
36
|
|
|
Lưu chuyển tiền thuần từ
hoạt động tài chính
|
40
|
|
|
Lưu chuyển
tiền thuần trong kỳ (20+30+40)
|
50
|
|
|
Tiền và tương đương tiền đầu
kỳ
|
60
|
|
|
ảnh hưởng của thay đổi tỷ giá
hối đoái quy đổi ngoại tệ
|
61
|
|
|
Tiền và tương đương tiền
cuối kỳ (50+60+61)
|
70
|
|
|
Phụ Lục Số 04
Bộ, Tổng Công Ty:.......
Đơn
Vị:..............................
|
Mẫu số B 09-DN
Ban
hành theo QĐ số 167/2000/QĐ-BTC ngày 25/10/2000, bổ sung theo Thông tư số
89/2002/TT-BTC ngày 09/10/2002 và Thông tư số 105/2003/TT-BTC ngày 04/11/2003
của Bộ trưởng Bộ Tài chính
|
Thuyết Minh Báo
Cáo Tài Chính(*)
Quý...
Năm...
1. Đặc điểm hoạt động của doanh
nghiệp
1.1. Hình thức sở
hữu vốn:
1.2. Lĩnh vực kinh
doanh:
1.3. Tổng số công
nhân viên:
Trong đó: Nhân
viên quản lý:
1.4. Những ảnh hưởng
quan trọng đến tình hình kinh doanh trong năm báo cáo:
2. Chính sách kế toán ááp dụng
tại doanh nghiệp:
2.1. Niên độ kế toán (bắt đầu từ
ngày ... kết thúc vào ngày...)
2.2. Đơn vị tiền tệ sử dụng
trong kế toán và nguyên tắc, phương pháp chuyển đổi các đồng tiền khác:
2.3. Hình thức sổ kế toán ááp
dụng:
2.4. Phương pháp kế toán tài sản
cố định:
- Nguyên tắc xác định nguyên giá
TSCĐ hữu hình, TSCĐ vô hình;
- Phương pháp khấu hao, thời
gian sử dụng hữu íích, hoặc tỷ lệ khấu hao TSCĐ hữu hình, TSCĐ vô hình.
2.5. Phương pháp kế toán hàng
tồn kho:
- Nguyên tắc đánh giá hàng tồn
kho;
- Phương pháp xác định giá trị
hàng tồn kho cuối kỳ;
- Phương pháp hạch toán hàng tồn
kho (kê khai thường xuyên hay kiểm kê định kỳ);
2.6. Tình hình trích lập và hoàn
nhập dự phòng:
2.7. Chính sách kế toán đối với
chi phí đi vay:
+ Chính sách kế toán được ááp
dụng cho chi phí đi vay;
+ Tổng số chi phí đi vay được
vốn hoá trong kỳ;
+ Tỷ lệ vốn hoá được sử dụng để
xác định chi phí đi vay được vốn hoá trong kỳ.
2.8. Phương pháp xác định doanh
thu và phương pháp xác định phần công việc đã hoàn thành của Hợp đồng xây dựng
- Phương pháp xác định phần công
việc đã hoàn thành của các giao dịch cung cấp dịch vụ;
- Phương pháp xác định phần công
việc đã hoàn thành của hợp đồng xây dựng.
3. Chi tiết một số chỉ tiêu
trong báo cáo tài chính
3.1. Chi phí SXKD theo yyếu tố:
Đơn vị
tính....
YYếu
tố chi phí
|
Số
tiền
|
1. Chi phí nguyên liệu, vật
liệu
-
-
2. Chi phí nhân công
-
-
3. Chi phí khấu hao tài sản cố
định
4. Chi phí dịch vụ mua ngoài
5. Chi phí khác bằng tiền
|
|
Tổng
cộng
|
|
3.2. Một số chỉ tiêu chi tiết về
Hàng tồn kho
Đơn vị
tính……
Chỉ
tiêu
|
Mã
số
|
Số
tiền
|
1. Giá gốc của tổng số Hàng
tồn kho
|
|
|
2. Giá trị hoàn nhập dự phòng
giảm giá hàng tồn kho
|
|
|
3. Giá trị ghi sổ của Hàng tồn
kho (giá gốc trừ (-) dự phòng giảm giá hàng tồn kho) đã dùng để thế chấp, cầm
cố đảm bảo cho các khoản nợ vay.
|
|
|
Những trường hợp hay sự kiện dẫn
đến việc trích lập thêm hoặc hoàn nhập dự phòng giảm giá hàng tồn kho.
3.3. Tình hình tăng,
giảm tài sản cố định:
aa. Theo từng nhóm
tài sản cố định, mỗi loại tài sản cố định (tài sản cố định hữu hình; tài sản cố
định thuê tài chính; tài sản cố định vô hình) trình bày trên một biểu rriêng:
Đơn vị
tính: .............
Nhóm TSCĐ
Chỉ tiêu
|
Nhà
cửa, vật kiến trúc
|
Máy
móc, thiết bị
|
...
|
Tổng
|
II. Nguyên giá tài sản cố định
1. Số dư đầu kỳ
2. Số tăng trong kỳ
Trong đó: - Mua sắm mới
- Xây
dựng mới
3. Số giảm trong kỳ
Trong đó: - Thanh lý
- Nhượng
bán
4. Số cuối kỳ
Trong đó:
- Chưa sử dụng
- Đã khấu hao hết vẫn còn sử
dụng
- Chờ thanh lý
III. Giá trị đã hao mòn
1. Đầu kỳ
2. Tăng trong kỳ
3. Giảm trong kỳ
4. Số cuối kỳ
IIII. Giá trị còn lại
1. Đầu kỳ
2. Cuối kỳ
- TSCĐ đã dùng để thế chấp,
cầm cố các khoản vay
- TSCĐ tạm thời không sử dụng
- TSCĐ chờ thanh lý
|
|
|
|
|
Lý do tăng, giảm:
b. TSCĐ thuê tài chính:
- Tiền thuê phát sinh thêm được
ghi nhận là chi phí trong kỳ;
- Căn cứ để xác định tiền thuê
phát sinh thêm;
- Điều khoản gia hạn thuê hoặc
quyền được mua tài sản.
c. TSCĐ thuê hoạt động
- Tổng số tiền
thuê tối thiểu trong tương lai cho hợp đồng thuê hoạt động không huỷ ngang theo
các thời hạn
+ Từ một (1) năm
trở xuống;
+ Trên một (1) năm
đến năm (5) năm;
+ Trên năm (5) năm.
- Căn cứ xác định chi phí tiền
thuê phát sinh thêm
3.4. Tình hình thu nhập của công
nhân viên:
Đơn vị
tính.....
Chỉ
tiêu
|
Kế
hoạch
|
Thực
hiện
|
|
|
Kỳ
này
|
Kỳ
trước
|
1. Tổng quỹ lương
2. Tiền thưởng
3. Tổng thu nhập
4. Tiền lương bình quân
5. Thu nhập bình quân
|
|
|
|
Lý do tăng, giảm:
3.5. Tình hình tăng, giảm nguồn
vốn chủ sở hữu:
Đơn vị
tính….
Chỉ
tiêu
|
Số
đầu kỳ
|
Tăng
trong kỳ
|
Giảm
trong kỳ
|
Số
cuối kỳ
|
II. Nguồn vốn kinh doanh
Trong đó: Vốn Ngân sách Nhà nước
cấp
III. Chênh lệch tỷ giá hối đoái
IIII. Các quỹ
1. Quỹ đầu tư
phát triển
2. Quỹ nghiên
cứu khoa học và đào tạo
3. Quỹ dự phòng tài chính
IIV. Nguồn vốn đầu
tư XDCB
1. Ngân sách cấp
2. Nguồn khác
V. Quỹ khác
1. Quỹ khen thưởng
2. Quỹ phúc lợi
|
|
|
|
|
Tổng
cộng
|
|
|
|
|
Lý do tăng, giảm:
3.6. Tình hình tăng,
giảm các khoản đầu tư vào đơn vị khác:
Đơn vị tính....
Chỉ
tiêu
|
Số
đầu kỳ
|
Tăng
trong kỳ
|
Giảm
trong kỳ
|
Số
cuối kỳ
|
Kết
quả đầu tư
|
II. Đầu tư ngắn
hạn:
1. Đầu tư chứng
khoán
2. Đầu tư ngắn
hạn khác
III. Đầu tư dài
hạn:
1. Đầu tư chứng
khoán
2. Đầu tư vào
liên doanh
3. Đầu tư dài hạn khác
|
|
|
|
|
|
Tổng cộng
|
|
|
|
|
|
Lý do tăng, giảm:
3.7. Các khoản phải thu và nợ
phải trả:
Đơn vị
tính:………
Chỉ
tiêu
|
Số
đầu kỳ
|
Số
cuối kỳ
|
Tổng
số tiền tranh chấp, mất khả năng thanh toán
|
|
Tổng
số
|
Trong
đó số quá hạn
|
Tổng
số
|
Trong
đó số quá hạn
|
1
|
2
|
3
|
4
|
5
|
6
|
1. Các khoản phải thu
- Phải thu từ khách hàng
- Trả trước cho người bán
- Cho vay
- Phải thu tạm ứứng
- Phải thu nội bộ
- Phải thu khác
2. Các khoản phải trả
2.1. Nợ dài hạn
- Vay dài hạn
- Nợ dài hạn
2.2. Nợ ngắn hạn
- Vay ngắn hạn
- Phải trả cho người bán
- Người mua trả trước
- Doanh thu chưa thực hiện
- Phải trả công nhân viên
- Phải trả thuế
- Các khoản phải nộp Nhà nước
- Phải trả nội bộ
- Phải trả khác
|
|
|
|
|
|
Tổng
cộng
|
|
|
|
|
|
Trong đó:
- Số phải thu bằng ngoại tệ (quy
rra UUSD):
- Số phải trả bằng ngoại tệ (quy
rra UUSD):
- Lý do tranh chấp, mất khả năng
thanh toán:
4. Giải thích và thuyết minh một
số tình hình và kết quả hoạt động SXKD (Phần tự trình bày của doanh nghiệp).
Đơn vị
tính…
Chỉ
tiêu
|
Số
tiền
|
Doanh thu bán hàng
Trong đó: Doanh thu trao đổi
hàng hoá
|
|
Doanh thu cung cấp dịch vụ
Trong đó: Doanh thu trao đổi
cung cấp dịch vụ
|
|
Lãi tiền gửi, tiền cho vay
|
|
Lãi đầu tư trái phiếu, tín
phiếu
|
|
Cổ tức, lợi nhuận được chia
|
|
Lãi bán ngoại tệ
Lãi, lỗ chênh lệch tỷ giá hối đoái
|
|
Lãi bán hàng trả chậm
|
|
Chiết khấu thanh toán được hưởng
|
|
Doanh thu hoạt động tài chính
khác
|
|
Trong đó thông tin về hợp đồng
xây dựng:
Doanh thu của hợp đồng xây dựng được
ghi nhận trong kỳ;
Tổng doanh thu luỹ kế của hợp đồng
xây dựng được ghi nhận đến thời điểm lập Báo cáo tài chính;
Số tiền còn phải trả cho khách
hàng liên quan đến hợp đồng xây dựng;
Số tiền còn phải thu của khách
hàng liên quan đến hợp đồng xây dựng.
5. Các thông tin bổ sung về lưu
chuyển tiền tệ:
5.1. Thông tin về các giao dịch
không bằng tiền phát sinh trong kỳ báo cáo
(aa) Việc mua tài sản bằng cách
nhận các khoản nợ liên quan trực tiếp hoặc thông qua nghiệp vụ cho thuê tài
chính;
(b) Việc mua doanh nghiệp thông
qua phát hành cổ phiếu;
(c) Việc chuyển nợ thành vốn chủ
sở hữu.
5.2. Thông tin về mua và thanh
lý các công ty con hoặc các đơn vị kinh doanh khác trong kỳ báo cáo.
(aa) Tổng giá trị mua hoặc thanh
lý;
(b) Phần giá trị mua hoặc thanh
lý được thanh toán bằng tiền và các khoản tương đương tiền;
(c) Số tiền và các khoản tương đương
tiền thực có trong công ty con hoặc đơn vị kinh doanh khác được mua hoặc thanh
lý;
(d) Phần giá trị tài sản và công
nợ không phải là tiền và các khoản tương đương tiền trong công ty con hoặc đơn
vị kinh doanh khác được mua hoặc thanh lý trong kỳ.
- Đầu tư tài chính
ngắn hạn;
- Các khoản phải thu;
- Hàng tồn kho;
- Tài sản cố định;
- Đầu tư tài chính dài hạn;
- Nợ ngắn hạn;
- Nợ dài hạn.
5.3. Các khoản tiền và tương đương
tiền doanh nghiệp nắm giữ nhưng không được sử dụng:
Các khoản tiền nhận ký quỹ, ký cược;
Các quỹ chuyên dùng;
Kinh phí dự áán;
Các khoản khác...
6. Một số chỉ tiêu đánh giá khái
quát thực trạng tài chính và kết quả kinh doanh của doanh nghiệp
Chỉ
tiêu
|
Đơn
vị
tính
|
Năm
nay
|
Năm
trước
|
1
|
2
|
3
|
4
|
1. Bố trí cơ cấu tài sản và cơ
cấu nguồn vốn
|
|
|
|
1.1. Bố trí cơ cấu tài sản
|
|
|
|
- Tài sản cố định/Tổng tài sản
|
%
|
|
|
- Tài sản lưu động/Tổng tài
sản
|
%
|
|
|
1.2. Bố trí cơ cấu nguồn vốn
|
|
|
|
- Nợ phải trả/Tổng nguồn vốn
|
%
|
|
|
- Nguồn vốn chủ sở hữu/Tổng
nguồn vốn
|
%
|
|
|
2. Khả năng thanh toán
|
|
|
|
2.1. Khả năng thanh toán hiện
hành
|
lần
|
|
|
2.2. Khả năng thanh toán nợ
ngắn hạn
|
lần
|
|
|
2.3. Khả năng thanh toán nhanh
|
lần
|
|
|
2.4. Khả năng thanh toán nợ
dài hạn
|
lần
|
|
|
3. Tỷ suất sinh lời
|
|
|
|
3.1. Tỷ suất lợi nhuận trên
doanh thu
|
|
|
|
- Tỷ suất lợi nhuận trước thuế
trên doanh thu
|
%
|
|
|
- Tỷ suất lợi nhuận sau thuế trên
doanh thu
|
%
|
|
|
3.2. Tỷ suất lợi nhuận trên
tổng tài sản
|
|
|
|
- Tỷ suất lợi nhuận trước thuế
trên tổng tài sản
|
%
|
|
|
- Tỷ suất lợi nhuận sau thuế
trên tổng tài sản
|
%
|
|
|
3.3. Tỷ suất lợi nhuận sau
thuế trên nguồn vốn chủ sở hữu
|
%
|
|
|
|
|
|
|
7. Đánh giá tổng quát các chỉ
tiêu
8. Các kiến nghị
Ngày... tháng... năm...
Người
lập biểu
(Ký,
họ tên)
|
Kế
toán trưởng
(Ký,
họ tên)
|
Giám
đốc
(Ký, họ tên, đóng dấu)
|