KIỂM TOÁN NHÀ NƯỚC
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ
NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
|
Số: 876/2006/QĐ-KTNN
|
Hà Nội, ngày 22 tháng
11 năm 2006
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN
HÀNH QUY CHẾ BẢO VỆ BÍ MẬT NHÀ NƯỚC CỦA KIỂM TOÁN NHÀ NƯỚC
TỔNG KIỂM TOÁN NHÀ NƯỚC
Căn cứ Luật Kiểm toán nhà nước;
Căn cứ Pháp lệnh bảo vệ bí mật Nhà nước ngày 28/12/2000;
Căn cứ Nghị quyết số 916/2005/NQ-UBTVQH11 ngày 15/9/2005 của Ủy ban Thường vụ
Quốc hội khóa XI về cơ cấu tổ chức của Kiểm toán Nhà nước;
Căn cứ Nghị định số 33/2002/NĐ-CP ngày 28/3/2002 của Chính phủ quy định chi
tiết thi hành Pháp lệnh bảo vệ bí mật Nhà nước;
Căn cứ Thông tư số 12/2002/TT-BCA (A11) ngày 13/9/2002 của Bộ Công an hướng dẫn
thực hiện Nghị định số 33/2002/NĐ-CP ngày 28/3/2002 của Chính phủ quy định chi
tiết thi hành Pháp lệnh bảo vệ bí mật Nhà nước;
Căn cứ Quyết định số 71/2006/QĐ-TTg ngày 03/4/2006 của Thủ tướng Chính phủ về
danh mục bí mật Nhà nước độ Tuyệt mật, Tối mật của Kiểm toán Nhà nước;
Căn cứ Quyết định số 269/2006/QĐ-BCA (A11) ngày 17/4/2006 của Bộ trưởng Bộ Công
an về danh mục bí mật Nhà nước độ Mật của Kiểm toán Nhà nước;
Xét đề nghị của Chánh Văn phòng Kiểm toán Nhà nước
QUYẾT ĐỊNH:
Điều
1. Ban
hành kèm theo Quyết định này "Quy chế bảo vệ bí mật Nhà nước của Kiểm toán
Nhà nước".
Điều
2. Quyết
định này có hiệu lực thi hành sau 15 ngày, kể từ ngày đăng Công báo. Những quy
định trước đây trái với Quy chế ban hành kèm theo Quyết định này đều bị bãi bỏ
Điều
3.
Thủ trưởng các đơn vị trực thuộc Kiểm toán Nhà nước, các tổ
chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
|
TỔNG KIỂM TOÁN NHÀ
NƯỚC
Vương Đình Huệ
|
KIỂM TOÁN NHÀ NƯỚC
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ
NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
|
QUY CHẾ
BẢO VỆ BÍ MẬT NHÀ NƯỚC CỦA KIỂM TOÁN NHÀ NƯỚC
(Ban hành kèm theo Quyết định số 876/2006/QĐ-KTNN ngày 22 tháng 11
năm 2006 của Tổng Kiểm toán Nhà nước)
NHỮNG QUY
ĐỊNH CHUNG
Quy chế này điều chỉnh
việc bảo vệ bí mật Nhà nước thuộc phạm vi danh mục bí mật Nhà nước của Kiểm
toán Nhà nước do Thủ tướng Chính phủ, Bộ trưởng Bộ Công an quyết định (sau đây
gọi tắt là bí mật Nhà nước của Kiểm toán Nhà nước) và các quy định của pháp
luật có liên quan.
Điều
2. Đối tượng áp dụng
Quy chế này áp dụng đối
với các cơ quan, đơn vị, tổ chức, cá nhân trong và ngoài cơ quan Kiểm toán Nhà
nước làm các công việc có liên quan đến bí mật Nhà nước của Kiểm toán Nhà nước.
Điều
3. Tiêu chuẩn và trách nhiệm của cán bộ, công chức, viên chức làm công tác có
liên quan trực tiếp đến bí mật của Kiểm toán Nhà nước
1. Cán bộ, công chức,
viên chức làm công tác có liên quan trực tiếp đến bí mật Nhà nước của Kiểm toán
Nhà nước phải có phẩm chất đạo đức tốt, có ý thức cảnh giác bảo vệ bí mật Nhà
nước, có tinh thần trách nhiệm cao; có chuyên môn, nghiệp vụ và năng lực để
hoàn thành nhiệm vụ được giao.
2. Những người được
giao nhiệm vụ tiếp xúc với bí mật Nhà nước phải thực hiện đầy đủ các quy định
tại Quy chế này và các quy định khác của pháp luật có liên quan.
Nghiêm cấm mọi hành vi:
thu thập, cung cấp, làm lộ, làm mất, chiếm đoạt, mua bán, tiêu hủy trái phép
các thông tin, tài liệu thuộc phạm vi bí mật Nhà nước của Kiểm toán Nhà nước
theo quy định của pháp luật và những hành vi vi phạm các quy định của Quy chế
này.
NHỮNG QUY
ĐỊNH CỤ THỂ
Điều
5. Xác định độ mật, thay đổi độ mật, giải mật, sửa đổi, bổ sung danh mục bí mật
Nhà nước
Các đơn vị trực thuộc
Kiểm toán Nhà nước có trách nhiệm:
1. Nắm chắc phạm vi bí
mật Nhà nước theo danh mục bí mật Nhà nước của Kiểm toán Nhà nước. Xác định kịp
thời, chính xác mọi bí mật Nhà nước hiện có hoặc phát sinh trong quá trình thực
hiện chức năng, nhiệm vụ được giao.
Đối với những nội dung
mới chưa có trong danh mục mà yêu cầu thực tế đặt ra phải đảm bảo bí mật thì
báo cáo ngay Tổng kiểm toán Nhà nước trình cấp có thẩm quyền xem xét, quyết
định.
2. Hàng năm (vào Quý
I), các đơn vị trực thuộc Kiểm toán Nhà nước phải xem xét danh mục bí mật Nhà
nước thuộc phạm vi đơn vị mình quản lý, trường hợp thấy cần thay đổi độ mật,
cần giải mật hoặc xác định những nội dung mới cần được bảo mật thì báo cáo Tổng
kiểm toán Nhà nước trình cấp có thẩm quyền sửa đổi, bổ sung danh mục bí mật Nhà
nước theo quy định của pháp luật.
Điều 6. Bảo vệ bí mật trong việc soạn
thảo, sao, chụp, in tài liệu bí mật Nhà nước
Khi soạn thảo, đánh
máy, in các văn bản, sao, chụp hồ sơ, tài liệu, vật mang bí mật Nhà nước có
liên quan đến bí mật Nhà nước của Kiểm toán Nhà nước phải tuân theo các quy
định sau:
1. Việc soạn thảo, đánh
máy, in, sao, chụp tài liệu mật phải được tiến hành ở nơi an toàn do Thủ trưởng
đơn vị trực tiếp quản lý tài liệu mật theo quy định. Không được sử dụng máy vi
tính đã kết nối mạng Internet để đánh máy, in, sao và lưu văn bản thuộc loại
tài liệu mật. Trường hợp đặc biệt, khi có yêu cầu phải được soạn thảo trên hệ
thống trang thiết bị đã qua kiểm tra và đủ điều kiện về đảm bảo an toàn, bảo
mật.
2. Thủ trưởng các đơn
vị giao cho người có đủ tiêu chuẩn quy định tại Điều 3 Quy chế này thực hiện
nhiệm vụ đánh máy, in, sao, chụp tài liệu mật. Không thuê người ngoài cơ quan
đánh máy, in sao, chụp tài liệu mật.
3. Khi soạn thảo văn
bản có nội dung bí mật Nhà nước, người soạn thảo phải đề xuất với Thủ trưởng
trực tiếp về mức độ mật từng tài liệu theo đúng danh mục; người duyệt, ký văn
bản chịu trách nhiệm quyết định việc đóng dấu mức độ mật, số lượng bản phát
hành và phạm vi lưu hành.
Đối với vật mang bí mật
Nhà nước (băng, đĩa, phim…) phải được niêm phong, có văn bản ghi rõ tên của vật
lưu kèm theo và đóng dấu mức độ mật vào văn bản này.
4. Khi tổ chức lấy ý
kiến để xây dựng dự thảo văn bản có nội dung bí mật Nhà nước đối với các cơ
quan, tổ chức, cá nhân có liên quan, thì đơn vị chủ trì soạn thảo phải xác định
rõ phạm vi, đối tượng, phải đóng dấu xác định mức độ mật cần thiết vào dự thảo
trước khi gửi xin ý kiến.
5. Người có trách nhiệm
đánh máy, in, sao, chụp tài liệu, vật mang bí mật Nhà nước chỉ được in, sao,
chụp đủ số lượng văn bản, đóng dấu độ mật, dấu thu hồi (nếu cần), đánh số
trang, số bản, số lượng in, phạm vi lưu hành, tên người đánh máy, in, soát,
sao, chụp tài liệu. Đối với tài liệu mật sao, chụp ở dạng băng, đĩa, phim,…
phải niêm phong và đóng dấu độ mật, ghi rõ tên người sao, chụp ở bì niêm phong.
Sau khi đánh máy, in,
sao, chụp xong phải kiểm tra lại và hủy ngay bản thảo (nếu không cần lưu),
những bản đánh máy, in, sao, chụp hỏng, giấy nến, giấy than đã sử dụng để in,
sao các tài liệu đó, có sự chứng kiến của người nhận văn bản hoặc cán bộ bảo
mật (nếu có); nếu đánh máy bằng máy vi tính, phải xóa ngay dữ liệu sau khi hoàn
thành việc in tài liệu, trường hợp đặc biệt chỉ được lưu đến khi văn bản phát
hành.
Việc sao, chụp văn bản,
tài liệu mật hoặc các vật mang bí mật Nhà nước (băng, đĩa, phim, ảnh…): đối với
tài liệu độ "Tuyệt mật", "Tối mật" phải được nơi ban hành
tài liệu gốc đồng ý bằng văn bản ghi rõ số lượng bản sao, chụp; đối với tài
liệu độ "Mật" phải được Thủ trưởng cơ quan, đơn vị đồng ý.
6. Việc đóng dấu mức độ
mật vào tài liệu mật và mẫu dấu các độ mật, mẫu dấu "tài liệu thu
hồi" và mẫu dấu "chỉ người có tên mới được bóc bì" thực hiện
theo hướng dẫn tại phụ lục I, II kèm theo Quy chế này.
7. Mực dùng để đóng các
loại con dấu trên là loại mực màu đỏ tươi.
Điều
7. Bảo vệ bí mật Nhà nước trong việc vận chuyển, giao nhận tài liệu, vật mang
bí mật Nhà nước
Việc vận chuyển, giao
nhận các tài liệu, vật mang bí mật Nhà nước (sau đây gọi chung là tài liệu mật)
phải đảm bảo tuyệt đối an toàn và thực hiện theo các quy định sau:
1. Giao nhận tài liệu
mật
Mọi trường hợp giao,
nhận tài liệu mật giữa các khâu: người soạn thảo, đánh máy, in, văn thư, giao
liên, người có trách nhiệm giải quyết, người lưu giữ, bảo quản… đều phải vào
sổ, có ký nhận của người giao, người nhận. Việc giao nhận tài liệu mật phải
được thực hiện trực tiếp tại nơi làm việc, đảm bảo an toàn theo quy định của
Thủ trưởng đơn vị có tài liệu mật.
2. Gửi tài liệu mật đi
a) Vào sổ
Tài liệu mật trước khi
gửi đi phải vào sổ "Tài liệu mật đi"; phải ghi đầy đủ các cột, mục
sau: số thứ tự, ngày, tháng, năm, nơi nhận, trích yếu nội dung, độ mật, độ
khẩn, người ký nhận (ghi rõ họ tên). Trường hợp gửi tài liệu mật độ "Tuyệt
mật" thì cột trích yếu nội dung chỉ được ghi khi người có thẩm quyền đồng
ý. Tài liệu mật gửi đi phải cho vào bì dán kín và chuyển đến văn thư để làm bì
ngoài gửi đi.
b) Lập phiếu gửi
Tài liệu mật gửi đi
phải kèm theo phiếu gửi và phải bỏ chung vào bì cùng với tài liệu. Phiếu gửi phải
ghi rõ nơi gửi, số phiếu gửi, nơi nhận, số ký hiệu từng tài liệu gửi đi, đóng
dấu độ mật, độ khẩn của tài liệu vào góc trên phía trái của tờ phiếu.
Khi nhận tài liệu mật,
phải hoàn lại phiếu gửi cho nơi gửi tài liệu mật.
c) Làm bì
Tài liệu mật gửi đi không
được bỏ chung trong một bì với tài liệu thường. Bì gửi tài liệu mật phải làm
bằng chất liệu giấy dai, độ thấm nước thấp, khó bóc, không nhìn thấu qua được.
Đóng dấu ký hiệu các độ
mật ngoài bì thực hiện theo hướng dẫn tại phụ lục III kèm theo Quy chế này.
d) Niêm phong
Tài liệu "Tuyệt
mật", "Tối mật" gửi đi, bì trong sau khi dán hồ phải niêm phong
chỗ giao điểm các mối chéo phía sau của bì bằng si hoặc giấy mỏng khó bóc. Dấu
niêm phong đóng một nửa trên si hoặc trên giấy niêm phong, một nửa trên giấy bì,
dùng mực dấu màu đỏ tươi.
3. Nhận tài liệu mật
đến
a) Mọi tài liệu mật từ
bất cứ nguồn nào gửi đến đều phải qua bộ phận văn thư cơ quan, đơn vị vào sổ
"Tài liệu mật đến" để theo dõi và chuyển đến người có trách nhiệm
giải quyết.
b) Trường hợp tài liệu mật
gửi đến mà bì trong có dấu "Chỉ người có tên mới được bóc bì" thì văn
thư vào sổ số tài liệu ghi ngoài bì và chuyển ngay đến người có tên trên bì.
Nếu người có tên trên bì đi vắng thì chuyển đến người có thẩm quyền giải quyết.
Văn thư không được bóc bì.
c) Mọi tài liệu mật đến
sau khi nhận, kiểm tra xong, văn thư phải ký xác nhận vào phiếu gửi và trả lại
nơi gửi tài liệu đó.
d) Trường hợp thấy tài
liệu mật gửi đến mà nơi gửi không thực hiện đúng thủ tục bảo mật thì chuyển đến
người có trách nhiệm giải quyết, đồng thời thông tin lại nơi gửi để rút kinh
nghiệm. Nếu phát hiện tài liệu gửi đến có dấu hiệu bị bóc, mở bao bì, lộ bí mật
hoặc bị tráo đổi, mất, hư hỏng,… thì người nhận phải lập biên bản xác nhận và
báo cáo ngay với Thủ trưởng cơ quan, đơn vị hoặc người có thẩm quyền để có biện
pháp xử lý kịp thời.
4. Thu hồi tài liệu mật
Những tài liệu mật có
đóng dấu "Tài liệu thu hồi", văn thư phải theo dõi, thu hồi hoặc trả
lại nơi gửi đúng thời hạn. Khi nhận cũng như khi trả phải kiểm tra, đối chiếu
đảm bảo tài liệu không bị thất lạc.
5. Vận chuyển tài liệu
mật
Vận chuyển tài liệu mật
phải đảm bảo an toàn tuyệt đối theo quy định sau:
a) Cán bộ làm công tác
bảo mật hoặc cán bộ văn thư, giao liên của cơ quan, đơn vị trực tiếp thực hiện.
b) Khi vận chuyển tài
liệu mật phải có đủ phương tiện đáp ứng việc bảo quản, mang, giữ; trong mọi
trường hợp phải có người chịu trách nhiệm coi giữ cẩn thận, đảm bảo an toàn
tuyệt đối các loại tài liệu mật.
Điều 8. Thống kê, cất giữ, bảo quản các
tài liệu thuộc danh mục bí mật Nhà nước
Việc thống kê, cất giữ,
bảo quản tài liệu mật phải được thực hiện theo các quy định sau:
1. Các đơn vị trực
thuộc Kiểm toán Nhà nước phải lập sổ thống kê các loại tài liệu mật do đơn vị
mình quản lý, theo trình tự thời gian và theo từng độ mật (gồm các tài liệu mật
hiện có, phát sinh trong quá trình hoạt động của cơ quan, đơn vị hoặc được tiếp
nhận từ bên ngoài gửi tới).
2. Tài liệu mật phải
được cất giữ, bảo quản nghiêm ngặt tại nơi bảo đảm an toàn tuyệt đối, do Thủ
trưởng đơn vị quy định. Không được tự ý mang tài liệu mật ra ngoài cơ quan hoặc
mang về nhà riêng. Ngoài giờ làm việc phải cất tài liệu mật vào tủ, bàn, két
khóa chắc chắn.
3. Tài liệu độ
"Tuyệt mật", "Tối mật" phải được cất giữ bảo quản riêng, có
người phụ trách do Thủ trưởng đơn vị chỉ định.
4. Cán bộ, công chức đi
công tác, đi họp ngoài cơ quan hoặc làm việc tại nhà riêng cần mang theo tài
liệu mật phải được Thủ trưởng đơn vị đồng ý, chỉ được mang theo những tài liệu
mật có liên quan đến việc thực hiện nhiệm vụ được giao; phải đăng ký với bộ
phận bảo mật của cơ quan, đơn vị; phải đảm bảo an toàn tuyệt đối tài liệu mật
mang theo; khi về nộp trả cơ quan, đơn vị.
Điều 9. Bảo vệ bí mật Nhà nước trong
việc phổ biến, lưu hành, tìm hiểu, sử dụng tài liệu thuộc bí mật Nhà nước
Việc phổ biến, lưu hành,
tìm hiểu, sử dụng tài liệu mật phải theo đúng các quy định sau:
1. Phạm vi đối tượng
a) Tài liệu độ
"Tuyệt mật" chỉ có cá nhân người giải quyết được biết;
b) Tài liệu độ
"Tối mật" chỉ phổ biến đến những người hoặc những đơn vị có trách
nhiệm giải quyết;
c) Tài liệu độ
"Mật" được phổ biến đến những người, những đơn vị có quan hệ đến việc
thi hành văn bản.
2. Thực hiện ở nơi đảm
bảo an toàn, do Thủ trưởng đơn vị quy định.
3. Người phổ biến, giao
nhiệm vụ phải thực hiện đúng nội dung cấp trên giao và có trách nhiệm nhắc
người nghe, tìm hiểu giữ bí mật.
4. Chỉ được ghi chép,
ghi âm, ghi hình khi được phép của Thủ trưởng đơn vị trực tiếp quản lý bí mật
Nhà nước cần phổ biến. Người được nghe, được tìm hiểu, ghi chép, ghi âm, quay
phim, chụp ảnh… phải bảo quản, sử dụng bí mật Nhà nước được phổ biến như tài
liệu gốc.
Khi triển khai thực
hiện tài liệu mật, Thủ trưởng đơn vị có tài liệu mật phải thông báo cho cá nhân
hoặc bộ phận trực tiếp thực hiện biết mức độ mật của tài liệu; người được giao
thực hiện không được làm lộ nội dung tài liệu mật cho người không có trách
nhiệm biết.
Điều
11. Bảo vệ bí mật Nhà nước trong hoạt động đối ngoại
Khi quan hệ, tiếp xúc
với cơ quan, tổ chức nước ngoài, cá nhân người nước ngoài (ở Việt Nam
hoặc ở nước ngoài) để thi hành công vụ, phải tuân theo các quy định sau:
1. Chỉ được trao đổi
những nội dung đã được cấp có thẩm quyền duyệt và phải báo cáo kết quả cuộc
tiếp xúc nói trên với Thủ trưởng cơ quan, đơn vị. Ngoài ra không được tiết lộ
bí mật Nhà nước nói chung và bí mật Nhà nước của Kiểm toán Nhà nước nói riêng.
2. Nếu có yêu cầu phải
cung cấp tài liệu mật cho các cơ quan, tổ chức, cá nhân nước ngoài phải tuân
thủ nguyên tắc:
a) Bảo vệ lợi ích Quốc
gia;
b) Chỉ cung cấp thông
tin được cấp có thẩm quyền duyệt đồng ý theo quy định sau:
- Bí mật Nhà nước độ
"Tuyệt mật" do Thủ tướng Chính phủ duyệt;
- Bí mật Nhà nước độ
"Tối mật" do Bộ trưởng Bộ Công an duyệt;
- Bí mật Nhà nước độ
"Mật" do Tổng kiểm toán Nhà nước duyệt.
Khi cung cấp thông tin
phải có biên bản, trong đó bên nhận tin phải cam kết sử dụng đúng mục đích
nguồn thông tin nhận được và không tiết lộ cho bên thứ ba.
Điều 12. Bảo vệ bí mật
Nhà nước trong việc tiêu hủy tài liệu bí mật Nhà nước
Mọi trường hợp tiêu hủy
tài liệu mật phải được sự đồng ý của cấp có thẩm quyền.
Tổng kiểm toán Nhà nước
quyết định việc tiêu hủy đối với tài liệu mật độ "Tuyệt mật",
"Tối mật"; Thủ trưởng các đơn vị trực thuộc Kiểm toán Nhà nước quyết
định tiêu hủy đối với tài liệu mật độ "Mật".
Căn cứ quy định trên,
Thủ trưởng cơ quan, đơn vị có tài liệu mật liên quan có trách nhiệm xem xét,
quyết định việc tiêu hủy tài liệu mật trong phạm vi quản lý của mình.
1. Đối với các đơn vị
tham mưu, các đơn vị Kiểm toán Nhà nước chuyên ngành thì Hội đồng tiêu hủy tài
liệu bí mật nhà nước gồm: Tổng kiểm toán Nhà nước hoặc người được Tổng kiểm
toán Nhà nước ủy quyền làm Chủ tịch Hội đồng; đại diện các đơn vị có tài liệu
mật tiêu hủy, Chánh Văn phòng Kiểm toán Nhà nước, cán bộ trực tiếp quản lý tài
liệu mật, cán bộ bảo mật, đại diện đơn vị có liên quan tham gia. Các thành viên
tham gia do Chủ tịch Hội đồng quyết định.
2. Đối với các đơn vị
sự nghiệp, các đơn vị Kiểm toán Nhà nước khu vực thì Hội đồng tiêu hủy tài liệu
bí mật nhà nước gồm: Thủ trưởng đơn vị làm Chủ tịch Hội đồng; đại diện các đơn
vị có tài liệu mật tiêu hủy, Chánh Văn phòng, cán bộ trực tiếp quản lý tài liệu
mật, cán bộ bảo mật, đại diện đơn vị có liên quan tham gia. Các thành viên tham
gia do Chủ tịch Hội đồng quyết định.
3. Hội đồng tiêu hủy
tài liệu bí mật có trách nhiệm
a) Đối với văn bản, tài
liệu thuộc danh mục bí mật Nhà nước không cần thiết đưa vào lưu trữ Nhà nước
thì Hội đồng lập danh mục và tờ trình báo cáo Tổng kiểm toán Nhà nước, Thủ trưởng
cơ quan, đơn vị có liên quan đến bí mật Nhà nước thuộc lĩnh vực của Kiểm toán
Nhà nước xem xét, quyết định việc tiêu hủy.
Đối với mật mã, thực
hiện tiêu hủy theo quy định của Ban Cơ yếu Chính phủ.
b) Trong quá trình thực
hiện tiêu hủy tài liệu mật phải bảo đảm:
- Không làm lộ, để lọt
nội dung tài liệu mật;
- Đối với tài liệu mật
và văn bản in trên chất liệu giấy phải đốt, xé, nghiền nhỏ tới mức không thể
chắp ghép;
- Đối với tài liệu mật
là vật mang bí mật Nhà nước (băng, đĩa, phim,… đã sử dụng) phải làm thay đổi
toàn bộ hình dạng và tính năng tác dụng để không còn phục hồi, khai thác, sử
dụng được.
c) Lập biên bản thống
kê đầy đủ danh mục từng tài liệu mật đã tiêu hủy, trong đó phải ghi rõ số công
văn, số bản, trích yếu nội dung tài liệu. Nội dung biên bản phải phản ánh được
phương thức, trình tự tiến hành và người thực hiện tiêu hủy tài liệu mật. Biên
bản phải có đầy đủ chữ ký của các thành viên tham gia, sau đó nộp lưu tại bộ
phận bảo mật của cơ quan, đơn vị.
Điều
14. Cam kết bảo vệ bí mật Nhà nước
1. Cán bộ được cử làm
công tác bảo mật phải làm bản cam kết bảo vệ bí mật Nhà nước để lưu hồ sơ nhân
sự của cơ quan, đơn vị. Bản cam kết bảo vệ bí mật Nhà nước thực hiện theo hướng
dẫn tại mẫu 1 - phụ lục IV kèm theo Quy chế này.
2. Người được tiếp xúc
(nghe phổ biến, nghiên cứu, sử dụng,…) tin tức, tài liệu độ "Tuyệt
mật", "Tối mật" phải cam kết bảo vệ bí mật Nhà nước bằng cách
lập danh sách ghi rõ họ tên, chức vụ, đơn vị, những nội dung bí mật được tiếp
xúc, ký tên. Thủ trưởng cơ quan, đơn vị hoặc người được ủy quyền chịu trách
nhiệm lập danh sách này, cùng ký tên và nộp lưu tại bộ phận bảo mật của cơ
quan, đơn vị chủ quản. Bản cam kết bảo vệ bí mật Nhà nước thực hiện theo hướng
dẫn tại mẫu 2 - phụ lục IV kèm theo Quy chế này.
Điều
15. Kiểm tra việc thực hiện công tác bảo vệ bí mật Nhà nước
Thủ trưởng cơ quan, đơn
vị được giao nhiệm vụ hoặc có nhiệm vụ liên quan đến bí mật Nhà nước của Kiểm
toán Nhà nước trực tiếp chỉ đạo cán bộ bảo mật thực hiện việc kiểm tra công tác
theo định kỳ và đột xuất.
Nội dung các cuộc kiểm
tra định kỳ và đột xuất Thủ trưởng cơ quan, đơn vị quyết định. Sau khi hoàn
thành việc kiểm tra phải có biên bản ghi nhận ưu điểm, khuyến điểm và kiến nghị
của người thực hiện kiểm tra, báo cáo Thủ trưởng cơ quan, đơn vị và gửi lên cấp
trên.
Điều
16. Chế độ báo cáo công tác bảo vệ bí mật Nhà nước
Các cơ quan, đơn vị
được giao nhiệm vụ, hoặc có nhiệm vụ liên quan đến bí mật Nhà nước của Kiểm
toán Nhà nước thực hiện chế độ báo cáo theo các hình thức sau:
1. Báo cáo đột xuất:
khi phát hiện có những hành vi gây phương hại đến bí mật nhà nước như: thông
báo, chuyển giao tiết lộ bí mật Nhà nước dưới mọi hình thức cho người không có
phận sự, làm mất, thất thoát tài liệu mật thì phải báo cáo ngay cho người có
thẩm quyền.
Nội dung báo cáo phải
ghi đầy đủ địa điểm, thời gian xảy ra sự việc, đồng thời tiến hành ngay các
biện pháp kiểm tra, xác minh, truy xét, thu hồi, ngăn chặn, hạn chế tác hại có
thể xảy ra thuộc phạm vi quản lý của cơ quan, đơn vị.
2. Báo cáo định kỳ: là
báo cáo toàn diện công việc thực hiện công tác bảo mật của cơ quan, đơn vị; mỗi
năm một lần cùng với thời điểm báo cáo công tác năm do Thủ trưởng cơ quan, đơn
vị ký và được gửi về Kiểm toán Nhà nước (Văn phòng Kiểm toán Nhà nước) để tổng
hợp báo cáo Tổng kiểm toán Nhà nước và trình Thủ tướng Chính phủ theo quy định.
BẢO VỆ BÍ
MẬT NHÀ NƯỚC TRONG HOẠT ĐỘNG KIỂM TOÁN, TRONG THÔNG TIN LIÊN LẠC VÀ THÔNG TIN
ĐẠI CHÚNG
Điều
17. Trách nhiệm của Trưởng đoàn, các thành viên đoàn kiểm toán và những người
có liên quan
Trong quá trình kiểm
toán, Trưởng đoàn, các thành viên đoàn kiểm toán và những người có liên quan
phải tuyệt đối giữ bí mật về mọi thông tin, tài liệu liên quan đến hoạt động
kiểm toán; không viết bài, không đưa tin bình luận về nội dung các công việc
đang kiểm toán.
Trưởng đoàn, các thành
viên đoàn kiểm toán và những người có liên quan phải bảo quản an toàn, bí mật
tài liệu, hồ sơ kiểm toán.
Điều
18. Trao đổi, cung cấp tình hình, số liệu thông tin có nội dung bí mật Nhà nước
Mọi trường hợp trao
đổi, cung cấp tình hình, số liệu thông tin có nội dung bí mật Nhà nước cho các
cơ quan, tổ chức, cá nhân phải được sự đồng ý của Tổng kiểm toán Nhà nước hoặc
Thủ trưởng đơn vị nơi phát hành tài liệu mật và phải chịu trách nhiệm đối với
việc cung cấp thông tin.
Điều 19. Thẩm quyền xét
duyệt việc cung cấp thông tin thuộc phạm vi bí mật Nhà nước
Các cơ quan, đơn vị có
lưu giữ bí mật Nhà nước thuộc danh mục bí mật Nhà nước của Kiểm toán Nhà nước
khi cung cấp thông tin thuộc phạm vi bí mật Nhà nước phải được cấp có thẩm
quyền xét duyệt, theo quy định sau:
1. Bí mật Nhà nước độ
"Tuyệt mật" và "Tối mật" do Tổng kiểm toán Nhà nước duyệt;
2. Bí mật Nhà nước độ
"Mật" do Thủ trưởng đơn vị trực thuộc Kiểm toán Nhà nước duyệt;
3. Cơ quan, đơn vị và
người thực hiện chỉ được cung cấp tài liệu mật theo đúng nội dung được duyệt.
Bên nhận thông tin không được làm lộ, lọt và không được cung cấp thông tin đã
nhận cho người khác. Nội dung buổi làm việc về cung cấp thông tin phải được ghi
chi tiết bằng biên bản để báo cáo với người đã duyệt cung cấp thông tin và nộp
lại bộ phận bảo mật của cơ quan, đơn vị.
Điều 20. Chuyển, nhận
các thông tin thuộc phạm vi bí mật Nhà nước của Kiểm toán Nhà nước
Mọi nội dung thuộc phạm
vi bí mật Nhà nước của Kiểm toán Nhà nước chuyển nhận bằng các phương tiện
thông tin vô tuyến, hữu tuyến điện báo, fax… đều phải thực hiện thông qua các
phòng nghiệp vụ (phòng cơ yếu) của cơ quan có thẩm quyền. Tuyệt đối không sử
dụng điện rõ nội dung và không được trao đổi nội dung tài liệu mật qua hệ thống
điện thoại thông thường.
KHEN
THƯỞNG, XỬ LÝ VI PHẠM
Điều
21. Khen thưởng
Tập thể, cá nhân sẽ
được xét khen thưởng theo chế độ chung của Nhà nước, khi có các thành tích sau
đây:
- Hoàn thành xuất sắc
nhiệm vụ bảo vệ bí mật Nhà nước theo nhiệm vụ được giao.
- Vượt khó khăn, nguy
hiểm để bảo vệ bí mật Nhà nước. Ngăn chặn và khắc phục được hậu quả, tác hại do
việc làm lộ, làm mất, thất thoát bí mật Nhà nước do người khác gây ra.
- Phát hiện, tố giác
kịp thời các hành vi dò xét, chiếm đoạt, mua bán, tiêu hủy trái phép bí mật Nhà
nước.
- Có thành tích đột
xuất khác liên quan đến bảo vệ bí mật Nhà nước của Kiểm toán Nhà nước.
Tập thể, cá nhân vi
phạm pháp luật về bảo vệ bí mật Nhà nước và những quy định tại Quy chế này thì
tùy theo tính chất, mức độ của hành vi vi phạm sẽ bị xử lý hành chính, xử lý kỷ
luật hoặc truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định của pháp luật.
ĐIỀU KHOẢN
THI HÀNH
Điều
23. Hiệu lực thi hành
Quy chế này có hiệu lực
thi hành sau 15 ngày, kể từ ngày đăng Công báo.
1. Thủ trưởng các đơn
vị trực thuộc Kiểm toán Nhà nước, cán bộ, công chức, viên chức của Kiểm toán
Nhà nước và tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quy chế
này; trong quá trình thực hiện nếu có vấn đề phát sinh mới hoặc khó khăn, vướng
mắc cần phản ánh kịp thời về Văn phòng Kiểm toán Nhà nước để tập hợp báo cáo
Tổng kiểm toán Nhà nước sửa đổi, bổ sung cho phù hợp.
2. Chánh Văn phòng Kiểm
toán Nhà nước có trách nhiệm theo dõi, hướng dẫn, kiểm tra, tổng hợp tình hình
thực hiện công tác bảo vệ bí mật Nhà nước của Kiểm toán Nhà nước./.
|
TỔNG KIỂM TOÁN NHÀ
NƯỚC
Vương Đình Huệ
|