KIỂM TOÁN NHÀ NƯỚC
--------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
870/QĐ-KTNN
|
Hà
Nội, ngày 06 tháng 6 năm 2012
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY ĐỊNH VỀ PHÂN CẤP QUẢN LÝ CÁN BỘ, CÔNG CHỨC VÀ
NGƯỜI LAO ĐỘNG CỦA KIỂM TOÁN NHÀ NƯỚC
TỔNG KIỂM TOÁN NHÀ NƯỚC
Căn cứ Luật Kiểm toán
nhà nước;
Căn cứ Luật Cán bộ, công
chức;
Căn cứ Nghị định số
24/2010/NĐ-CP ngày 15 tháng 3 năm 2010 của Chính phủ quy định về tuyển dụng, sử
dụng và quản lý công chức;
Căn cứ Nghị quyết Ban cán sự
Đảng Kiểm toán Nhà nước họp ngày 25/5/2012;
Xét đề nghị của Vụ
trưởng Vụ Tổ chức cán bộ,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1.
Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định về phân
cấp quản lý cán bộ, công chức và người lao động của Kiểm toán Nhà
nước.
Điều 2.
Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày
ký và thay thế Quyết định số 1585/QĐ-KTNN ngày 31 tháng 12 năm 2008 của
Tổng Kiểm toán Nhà nước về việc ban hành Quy định về phân cấp quản lý
cán bộ, công chức, viên chức và người lao động của Kiểm toán Nhà nước.
Điều 3.
Vụ trưởng Vụ Tổ chức cán bộ, Thủ trưởng các đơn
vị trực thuộc Kiểm toán Nhà nước, cán bộ, công chức và người lao
động của Kiểm toán Nhà nước chịu trách nhiệm thi hành Quyết định
này./.
Nơi nhận:
- Lãnh đạo KTNN;
- Các đơn vị trực thuộc KTNN;
- Văn phòng Đảng - Đoàn thể KTNN;
- Lưu: VT, TCCB (30).
|
TỔNG
KIỂM TOÁN NHÀ NƯỚC
Đinh Tiến Dũng
|
QUY ĐỊNH
VỀ PHÂN CẤP QUẢN LÝ CÁN BỘ, CÔNG CHỨC VÀ NGƯỜI LAO
ĐỘNG CỦA KIỂM TOÁN NHÀ NƯỚC
(Ban hành kèm theo Quyết định số 870/QĐ-KTNN ngày 06 tháng 6 năm 2012 của Tổng
Kiểm toán Nhà nước)
Chương I
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm
vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng
1. Trong Quy định này, quản
lý cán bộ, công chức và người lao động của Kiểm toán Nhà nước bao gồm
các nội dung chính sau:
a) Quản lý biên chế cán bộ,
công chức;
b) Tuyển dụng công chức và hợp đồng
lao động;
c) Bố trí công tác, phân công
công tác, điều động, biệt phái công chức và người lao động;
d) Quy hoạch cán bộ, công chức;
đ) Đào tạo, bồi dưỡng cán bộ,
công chức và người lao động;
e) Nhận xét, đánh giá cán
bộ, công chức và người lao động;
g) Bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, từ
chức, miễn nhiệm công chức;
h) Khen thưởng, kỷ luật, tạm
đình chỉ đối với công chức;
i) Quản lý ngạch, thực hiện chế
độ tiền lương;
k) Thực hiện chế độ thôi việc,
nghỉ hưu và chế độ khác đối với công chức và người lao động;
m) Thanh tra, kiểm tra công
tác cán bộ, giải quyết khiếu nại, tố cáo liên quan đến công tác cán
bộ;
n) Thực hiện chế độ báo cáo, thống
kê về công tác quản lý cán bộ, công chức; quản lý hồ sơ cán bộ, công
chức và người lao động.
2. Các nội dung khác về phân cấp
quản lý cán bộ, công chức và người lao động không thuộc phạm vi điều chỉnh
của Quy định này được thực hiện theo các quy định hiện hành của Đảng, Nhà nước
và Kiểm toán Nhà nước.
3. Quy định này áp dụng đối
với cán bộ, công chức và người lao động của Kiểm toán Nhà nước (trừ
một số điều khoản áp dụng riêng cho từng đối tượng). Việc phân cấp quản lý
đối với viên chức các đơn vị sự nghiệp thực hiện theo Luật Viên chức
và Hướng dẫn của Kiểm toán Nhà nước đối với đối tượng là viên chức.
Điều 2.
Nguyên tắc phân cấp quản lý cán bộ, công chức của Kiểm toán Nhà
nước
1. Tổng Kiểm toán Nhà nước
căn cứ chức năng, nhiệm vụ được pháp luật quy định, lãnh đạo, chỉ
đạo toàn diện về công tác quản lý cán bộ, công chức; ban hành chủ trương,
chính sách phát triển đội ngũ cán bộ, công chức trong toàn ngành.
2. Đảm bảo nguyên tắc tập
trung dân chủ, công khai, minh bạch trong công tác quản lý cán bộ, công
chức; thực hiện chế độ trách nhiệm cá nhân người đứng đầu đơn vị
trong công tác quản lý cán bộ, công chức thuộc phạm vi được phân cấp.
3. Tuân thủ đầy đủ điều kiện,
tiêu chuẩn, quy trình, thủ tục và các quy định của Đảng, Nhà nước và Kiểm toán
Nhà nước về quản lý cán bộ, công chức.
4. Phân cấp quản lý cán bộ,
công chức đồng thời tăng cường công tác kiểm tra, thanh tra của cấp
trên đối với trách nhiệm của người đứng đầu đơn vị được phân cấp
quản lý công chức. Thủ trưởng các đơn vị trực thuộc Kiểm toán Nhà nước chịu
trách nhiệm trước Tổng Kiểm toán Nhà nước về việc triển khai, thực hiện các nhiệm
vụ được phân cấp.
Chương II
NHỮNG QUY ĐỊNH CỤ
THỂ
Điều 3. Quản
lý biên chế cán bộ, công chức và chỉ tiêu hợp đồng lao động
1. Tổng Kiểm toán Nhà nước
a) Phê duyệt kế hoạch biên chế
cán bộ, công chức hàng năm của toàn ngành gửi cơ quan có thẩm quyền quyết định.
b) Phân bổ, giao chỉ tiêu biên
chế hàng năm cho các đơn vị trực thuộc trên cơ sở chức năng nhiệm vụ, cơ cấu tổ
chức bộ máy của đơn vị và chỉ tiêu biên chế được cấp có thẩm quyền giao; quyết
định chỉ tiêu hợp đồng lao động cho các đơn vị trực thuộc.
2. Thủ trưởng các đơn vị trực
thuộc lập kế hoạch biên chế công chức và nhu cầu hợp đồng lao động hàng năm của
đơn vị trình Tổng Kiểm toán Nhà nước xem xét quyết định (qua Vụ Tổ chức cán bộ).
3. Vụ trưởng Vụ Tổ chức cán bộ
tham mưu, giúp Tổng Kiểm toán Nhà nước trong việc tổng hợp, xây dựng kế hoạch
biên chế cán bộ, công chức và hợp đồng lao động hàng năm của toàn ngành;
thông báo chỉ tiêu biên chế hàng năm cho các đơn vị trực thuộc trên cơ sở chỉ
tiêu biên chế được cấp có thẩm quyền giao; chỉ tiêu hợp đồng lao động của các
đơn vị trực thuộc.
Điều 4. Tuyển
dụng công chức và hợp đồng lao động
1. Tổng Kiểm toán Nhà nước
a) Chỉ đạo, định hướng về xác định
vị trí việc làm, quyết định chính sách tuyển dụng và định hướng chuyên ngành
tuyển dụng.
b) Phê duyệt đề án tuyển dụng
công chức của toàn ngành trên cơ sở chỉ tiêu biên chế được giao, đảm bảo cơ cấu
ngành nghề phù hợp; quyết định thành lập hội đồng tuyển dụng, phê duyệt kết quả
tuyển dụng công chức.
c) Thành lập Hội đồng kiểm tra,
sát hạch đối với những trường hợp tiếp nhận không qua thi tuyển về các đơn vị
trực thuộc Kiểm toán Nhà nước; Riêng các trường hợp đặc biệt trong tuyển dụng
phải thống nhất ý kiến với Bộ Nội vụ trước khi quyết định tiếp nhận công chức
trong toàn ngành.
d) Quyết định tuyển dụng công
chức cho các đơn vị trực thuộc Kiểm toán Nhà nước.
2. Thủ trưởng các đơn vị
Kiểm toán Nhà nước khu vực
a) Dự kiến nhu cầu, chuyên ngành
cần tuyển dụng công chức; báo cáo, đề nghị Tổng Kiểm toán Nhà nước tuyển
dụng công chức theo chỉ tiêu được giao (qua Vụ Tổ chức cán bộ).
b) Phối hợp với Vụ Tổ chức cán bộ
thực hiện quy trình tuyển dụng, tiếp nhận công chức theo quy định của Nhà nước
và của Kiểm toán Nhà nước.
c) Phân công nhiệm vụ cho công
chức về công tác tại đơn vị trên cơ sở chuyên môn nghiệp vụ, ngành nghề đào tạo
sau khi có quyết định tuyển dụng của Tổng Kiểm toán Nhà nước.
d) Quyết định cử người hướng dẫn
tập sự, huỷ quyết định cử người hướng dẫn tập sự đối với công chức được tuyển dụng
thuộc đơn vị quản lý.
đ) Ký hợp đồng lao động với
người lao động để thực hiện một số loại công việc theo quy định của
Nhà nước và báo cáo Tổng Kiểm toán Nhà nước kết quả thực hiện (qua Vụ Tổ
chức cán bộ).
3. Thủ trưởng các đơn vị
tham mưu thuộc bộ máy điều hành và Kiểm toán Nhà nước chuyên ngành
a) Thực hiện nhiệm vụ quy định tại
điểm a, b, c khoản 2 điều này.
b) Đề nghị Tổng Kiểm toán Nhà
nước quyết định cử người hướng dẫn tập sự, huỷ quyết định cử người hướng dẫn tập
sự đối với công chức được tuyển dụng thuộc đơn vị quản lý.
4. Vụ trưởng Vụ Tổ chức
cán bộ
a) Chủ trì, phối hợp với các đơn
vị liên quan xây dựng đề án tuyển dụng công chức của toàn ngành trình Tổng
Kiểm toán Nhà nước phê duyệt.
b) Hướng dẫn và tổ chức thực
hiện các quy trình tuyển dụng công chức theo quy định.
c) Thừa lệnh Tổng Kiểm toán Nhà
nước ký quyết định cử người hướng dẫn tập sự, thừa lệnh ký huỷ quyết định cử
người hướng dẫn tập sự đối với công chức được tuyển dụng thuộc các đơn vị
tham mưu thuộc bộ máy điều hành và Kiểm toán Nhà nước chuyên ngành.
d) Ký hợp đồng lao động với
người lao động để thực hiện một số loại công việc theo quy định của
Nhà nước tại các đơn vị tham mưu thuộc bộ máy điều hành và Kiểm toán Nhà
nước chuyên ngành sau khi được Tổng Kiểm toán Nhà nước đồng ý.
Điều 5.
Phân công nhiệm vụ, điều động, luân chuyển, chuyển đổi vị trí công tác và biệt
phái công chức
1. Tổng Kiểm toán Nhà nước
a) Phân công nhiệm vụ cho công
chức lãnh đạo là vụ trưởng và tương đương trở lên trong toàn ngành.
b) Quyết định điều động, luân
chuyển, chuyển đổi vị trí công tác của công chức giữa các đơn vị trong toàn
ngành;
c) Quyết định điều động, biệt
phái công chức tại các đơn vị trực thuộc ra công tác ngoài Kiểm toán
Nhà nước.
2. Thủ trưởng các đơn vị
trực thuộc Kiểm toán Nhà nước
a) Phân công nhiệm vụ cho công
chức lãnh đạo là phó vụ trưởng và tương đương, chuyên viên cao cấp và
tương đương trở xuống thuộc đơn vị quản lý.
b) Quyết định điều động,
luân chuyển và chuyển đổi vị trí công tác của phó trưởng phòng và tương
đương trở xuống trong phạm vi nội bộ đơn vị.
c) Đối với công chức là
Trưởng phòng và tương đương thì thủ trưởng đơn vị trước khi bố trí, điều
động, luân chuyển và chuyển đổi vị trí công tác trong phạm vi nội bộ đơn vị phải
báo cáo và được Tổng Kiểm toán Nhà nước chấp thuận.
3. Vụ trưởng Vụ Tổ chức
cán bộ tham mưu, giúp Tổng Kiểm toán Nhà nước thực hiện việc phân
công nhiệm vụ, điều động, luân chuyển, chuyển đổi vị trí công tác của công
chức quy định tại khoản 1, mục c khoản 2 Điều này.
Điều 6. Quy
hoạch cán bộ, công chức
1. Tổng Kiểm toán Nhà nước
chỉ đạo và lãnh đạo triển khai thực hiện công tác quy hoạch cán bộ,
công chức trong phạm vi toàn ngành theo quy định của Đảng và Nhà
nước, bao gồm:
a) Quy hoạch các chức danh
lãnh đạo Kiểm toán Nhà nước: Tổng Kiểm toán Nhà nước, Phó Tổng Kiểm
toán Nhà nước.
b) Quy hoạch các chức danh
lãnh đạo cấp vụ, cấp phòng của các đơn vị trực thuộc Kiểm toán Nhà
nước.
c) Quy hoạch đội ngũ công chức
chuyên môn nghiệp vụ của các đơn vị trực thuộc Kiểm toán Nhà nước.
2. Thủ trưởng các đơn vị trực
thuộc căn cứ nhiệm vụ của đơn vị, tiêu chuẩn cán bộ, công chức và
thực trạng đội ngũ công chức hiện có đề xuất việc quy hoạch, điều
chỉnh quy hoạch cho phù hợp với từng thời điểm và thực hiện công
tác quy hoạch công chức thuộc đơn vị quản lý theo đúng quy trình quy định.
3. Vụ trưởng Vụ Tổ chức
cán bộ tham mưu, giúp Tổng Kiểm toán Nhà nước tổ chức thực hiện
việc xây dựng và hướng dẫn quy trình, phương pháp, các bước tiến
hành quy hoạch cán bộ, công chức của Kiểm toán Nhà nước cho các đơn
vị trực thuộc.
Điều 7. Đào
tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức
1. Tổng Kiểm toán Nhà nước thống
nhất quản lý, chỉ đạo công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức và người
lao động trong toàn ngành.
2. Việc phân cấp đào tạo, bồi dưỡng
công chức và người lao động thực hiện theo quy định của Quy chế đào tạo, bồi dưỡng
công chức Kiểm toán Nhà nước.
Điều 8.
Nhận xét, đánh giá công chức
1. Tổng Kiểm toán Nhà nước
a) Chỉ đạo nhận xét, đánh
giá công chức trong toàn ngành theo định kỳ hàng năm và theo yêu cầu
quy hoạch, bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, miễn nhiệm, điều động, luân
chuyển công chức.
b) Nhận xét đánh giá công
chức lãnh đạo là phó vụ trưởng và tương đương trở lên trong toàn ngành.
2. Thủ trưởng các đơn vị
trực thuộc nhận xét đánh giá công chức lãnh đạo là Trưởng phòng và
tương đương trở xuống và công chức thuộc đơn vị.
3. Vụ trưởng Vụ Tổ chức cán
bộ
a) Chủ trì phối hợp với thủ trưởng
các đơn vị trực thuộc tổ chức thực hiện đánh giá công chức lãnh đạo là phó vụ
trưởng và tương đương trở lên trong toàn ngành; tổng hợp, báo cáo Tổng Kiểm
toán Nhà nước xem xét, quyết định.
b) Tham mưu Tổng Kiểm toán Nhà
nước hướng dẫn tổ chức triển khai công tác nhận xét, đánh giá công chức trong
toàn ngành theo quy định.
Điều 9. Bổ
nhiệm, bổ nhiệm lại, từ chức, miễn nhiệm công chức lãnh đạo
1. Tổng Kiểm toán Nhà nước
a) Ban hành quy định, hướng dẫn
về quy trình, thủ tục và điều kiện bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, từ
chức, miễn nhiệm công chức của Kiểm toán Nhà nước.
b) Phê duyệt chủ trương, nhân sự
bổ nhiệm lãnh đạo cấp vụ, cấp phòng của các đơn vị trực thuộc trong toàn
ngành.
c) Ký quyết định bổ nhiệm,
bổ nhiệm lại, cho từ chức, miễn nhiệm đối với công chức là lãnh
đạo cấp vụ; ủy quyền cho thủ trưởng các đơn vị tham mưu thuộc bộ máy
điều hành và Kiểm toán Nhà nước chuyên ngành ký quyết định bổ nhiệm, bổ
nhiệm lại, cho từ chức, miễn nhiệm đối với công chức lãnh đạo là Trưởng
phòng và tương đương trở xuống thuộc đơn vị quản lý.
2. Thủ trưởng các đơn vị
Kiểm toán Nhà nước khu vực
a) Đề xuất Tổng Kiểm toán
Nhà nước (qua Vụ Tổ chức cán bộ) chủ trương, nhân sự bổ nhiệm, bổ
nhiệm lại, từ chức, miễn nhiệm đối với công chức lãnh đạo cấp vụ,
cấp phòng thuộc đơn vị quản lý.
b) Phối hợp với Vụ Tổ chức
cán bộ thực hiện quy trình, thủ tục bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, từ
chức, miễn nhiệm công chức lãnh đạo cấp vụ, cấp phòng thuộc đơn vị quản
lý.
c) Ký quyết định bổ nhiệm,
bổ nhiệm lại, cho từ chức, miễn nhiệm công chức lãnh đạo là Trưởng
phòng và tương đương trở xuống thuộc đơn vị quản lý và báo cáo kết quả thực
hiện (qua Vụ Tổ chức cán bộ).
3. Thủ trưởng đơn vị tham mưu
thuộc bộ máy điều hành và Kiểm toán Nhà nước chuyên ngành:
a) Thực hiện nhiệm vụ quy
định tại điểm a, b khoản 2 điều này;
b) Thừa lệnh Tổng Kiểm toán Nhà nước
ký quyết định bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, cho từ chức, miễn nhiệm công
chức lãnh đạo là Trưởng phòng và tương đương trở xuống thuộc đơn vị quản lý
và báo cáo kết quả thực hiện (qua Vụ Tổ chức cán bộ).
4. Vụ trưởng Vụ Tổ chức
cán bộ tham mưu, giúp Tổng Kiểm toán Nhà nước trong công tác bổ
nhiệm, bổ nhiệm lại, từ chức, miễn nhiệm công chức đối với công chức
lãnh đạo cấp vụ, cấp phòng trong toàn ngành.
Điều 10.
Khen thưởng công chức
1. Tổng Kiểm toán Nhà nước
chỉ đạo công tác khen thưởng công chức và người lao động trong toàn
ngành.
2. Việc phân cấp khen thưởng
công chức và người lao động thực hiện theo quy định của Nhà nước và Quy
chế thi đua khen thưởng của Kiểm toán Nhà nước.
Điều 11.
Kỷ luật công chức
1. Tổng Kiểm toán Nhà nước
a) Quyết định thành lập Hội
đồng kỷ luật và quyết định các hình thức kỷ luật đối với công chức
trong toàn ngành.
b) Giải quyết khiếu nại quyết định
kỷ luật công chức do Tổng Kiểm toán Nhà nước quyết định.
2. Thủ trưởng các đơn vị
trực thuộc Kiểm toán Nhà nước tổ chức họp kiểm điểm theo quy định về
xử lý kỷ luật đối với công chức thuộc đơn vị quản lý theo yêu cầu của
Tổng Kiểm toán Nhà nước
3. Vụ trưởng Vụ Tổ chức cán bộ
tham mưu, giúp Tổng Kiểm toán Nhà nước về công tác kỷ luật công chức và giải
quyết khiếu nại quyết định kỷ luật công chức thuộc thẩm quyền giải quyết của Tổng
Kiểm toán Nhà nước.
4. Việc kỷ luật và xử lý
trách nhiệm vật chất công chức được thực hiện theo quy định pháp
luật hiện hành.
Điều 12.
Tạm đình chỉ công tác đối với công chức
1. Tổng Kiểm toán Nhà nước
chỉ đạo việc tạm đình chỉ công tác theo quy định đối với công chức trong toàn
ngành; ký quyết định tạm đình chỉ công tác đối với công chức lãnh đạo
cấp vụ, công chức là chuyên viên cao cấp và tương đương trong toàn ngành.
2. Thủ trưởng các đơn vị
Kiểm toán Nhà nước khu vực đề nghị Tổng Kiểm toán Nhà nước tạm
đình chỉ công tác đối với công chức thuộc thẩm quyền quyết định của
Tổng Kiểm toán Nhà nước; quyết định tạm đình chỉ công tác đối với công
chức lãnh đạo là Trưởng phòng và tương đương, chuyên viên chính và tương
đương trở xuống thuộc đơn vị quản lý, đồng thời báo cáo Tổng Kiểm
toán Nhà nước (qua Vụ Tổ chức cán bộ).
3. Thủ trưởng các đơn vị
tham mưu thuộc bộ máy điều hành, các đơn vị Kiểm toán Nhà nước
chuyên ngành đề nghị Tổng Kiểm toán Nhà nước tạm đình chỉ công tác
đối với công chức thuộc thẩm quyền quyết định của Tổng Kiểm toán Nhà
nước; thừa lệnh Tổng Kiểm toán Nhà nước ký quyết định tạm đình chỉ công
tác đối với công chức lãnh đạo là Trưởng phòng và tương đương, chuyên viên
chính và tương đương trở xuống thuộc đơn vị quản lý, đồng thời báo
cáo Tổng Kiểm toán Nhà nước (qua Vụ Tổ chức cán bộ).
4. Việc tạm đình chỉ cán bộ,
công chức là thành viên của Đoàn kiểm toán thực hiện theo Quy chế tổ chức
và hoạt động của Đoàn Kiểm toán Nhà nước do Tổng Kiểm toán Nhà nước
ban hành.
Điều 13. Quản
lý ngạch
1. Tổng Kiểm toán Nhà nước
a) Ban hành các quy định về bổ
nhiệm ngạch, miễn nhiệm ngạch, nâng ngạch, chuyển ngạch của Kiểm toán Nhà nước
theo thẩm quyền.
b) Quyết định bổ nhiệm ngạch, miễn
nhiệm ngạch, nâng ngạch, chuyển ngạch đối với công chức từ chuyên viên chính
và tương đương trở xuống.
c) Đề nghị cấp có thẩm quyền bổ
nhiệm ngạch, miễn nhiệm ngạch, chuyển ngạch chuyên viên cao cấp và tương đương.
2. Thủ trưởng các đơn vị trực
thuộc đề nghị Tổng Kiểm toán Nhà nước bổ nhiệm ngạch, miễn nhiệm ngạch, nâng ngạch,
chuyển ngạch đối với công chức là chuyên viên chính và tương đương trở xuống
thuộc đơn vị quản lý.
3. Vụ trưởng Vụ Tổ chức cán bộ
tham mưu, giúp Tổng Kiểm toán Nhà nước trong việc bổ nhiệm ngạch, miễn nhiệm
ngạch, nâng ngạch, chuyển ngạch đối với công chức trong toàn ngành.
Điều 14. Thực
hiện chế độ tiền lương
1. Tổng Kiểm toán Nhà nước
a) Quyết định nâng lương trước
thời hạn, chuyển xếp lương đối với công chức trong toàn ngành.
b) Quyết định nâng lương thường
xuyên đối với công chức lãnh đạo cấp vụ trở lên, chuyên viên cao cấp và tương
đương trong toàn ngành, công chức của các đơn vị tham mưu thuộc bộ máy điều
hành và Kiểm toán Nhà nước chuyên ngành; ký quyết định nâng lương thường
xuyên đối với công chức là lãnh đạo Kiểm toán Nhà nước, công chức lãnh đạo
cấp vụ, chuyên viên cao cấp và tương đương trong toàn ngành.
2. Thủ trưởng các Kiểm toán Nhà
nước khu vực
a) Đề nghị Tổng Kiểm toán Nhà nước
nâng lương thường xuyên đối với công chức lãnh đạo cấp vụ, chuyên viên cao cấp
và tương đương thuộc đơn vị quản lý; đề nghị nâng lương trước hạn, chuyển xếp
lương đối với công chức thuộc đơn vị quản lý.
b) Quyết định nâng lương thường
xuyên đối với công chức lãnh đạo cấp phòng, chuyên viên chính và tương đương
trở xuống, người lao động làm việc theo chế độ hợp đồng lao động theo
quy định của Nghị định số 68/2000/NĐ-CP thuộc đơn vị quản lý, báo cáo kết
quả với Tổng Kiểm toán Nhà nước (qua Vụ Tổ chức cán bộ).
3. Thủ trưởng các đơn vị tham
mưu thuộc bộ máy điều hành và Kiểm toán Nhà nước chuyên ngành đề nghị Tổng Kiểm
toán Nhà nước nâng lương trước hạn, nâng lương thường xuyên, chuyển xếp lương đối
với công chức, người lao động làm việc theo chế độ hợp đồng lao động
theo quy định của Nghị định số 68/2000/NĐ-CP ngày 17/11/2000 thuộc đơn vị
quản lý.
4. Vụ trưởng Vụ Tổ chức cán bộ
a) Tham mưu, giúp Tổng Kiểm toán
Nhà nước trong việc nâng lương trước hạn đối với công chức và người lao động
trong toàn ngành.
b) Thừa lệnh Tổng Kiểm toán Nhà
nước ký quyết định nâng lương thường xuyên đối với công chức lãnh đạo cấp
phòng, chuyên viên chính và tương đương trở xuống, người lao động làm việc
theo chế độ hợp đồng lao động theo quy định của Nghị định số
68/2000/NĐ-CP của các đơn vị tham mưu thuộc bộ máy điều hành và Kiểm toán Nhà
nước chuyên ngành sau khi được Tổng Kiểm toán Nhà nước đồng ý.
Điều 15.
Thực hiện chế độ thôi việc, nghỉ hưu và chế độ khác đối với công chức và
người lao động
1. Chế độ thôi việc của công
chức (không bao gồm hình thức kỷ luật buộc thôi việc)
a) Tổng Kiểm toán Nhà nước
xem xét và quyết định thôi việc đối với công chức lãnh đạo cấp vụ và
tương đương, công chức ngạch chuyên viên cao cấp và tương đương trong toàn
ngành.
b) Thủ trưởng các đơn vị
Kiểm toán Nhà nước khu vực quyết định thôi việc đối với công chức
lãnh đạo cấp phòng và tương đương, công chức là chuyên viên chính và
tương đương trở xuống thuộc đơn vị quản lý sau khi được Tổng Kiểm
toán Nhà nước đồng ý.
c) Thủ trưởng các đơn vị
tham mưu thuộc bộ máy điều hành và Kiểm toán Nhà nước chuyên ngành đề nghị
Tổng Kiểm toán Nhà nước (qua Vụ Tổ chức cán bộ) cho thôi việc đối với công
chức thuộc đơn vị.
d) Vụ trưởng Vụ Tổ chức
cán bộ thừa lệnh Tổng Kiểm toán ký quyết định thôi việc đối với công chức
lãnh đạo cấp phòng và tương đương, công chức là chuyên viên chính và
tương đương trở xuống của các đơn vị tham mưu thuộc bộ máy điều hành và
Kiểm toán Nhà nước chuyên ngành sau khi được Tổng Kiểm toán Nhà nước
đồng ý.
2. Chế độ nghỉ hưu của công
chức
a) Tổng Kiểm toán Nhà nước
thông báo và ký quyết định nghỉ hưu đối với công chức lãnh đạo cấp
vụ, công chức ngạch chuyên viên cao cấp và tương đương trong toàn ngành;
quyết định kéo dài thời hạn công tác theo quy định hiện hành của
Nhà nước đối với công chức đến tuổi nghỉ hưu trong toàn ngành.
b) Thủ trưởng các đơn vị
Kiểm toán Nhà nước khu vực
- Đề nghị Tổng Kiểm toán Nhà nước
(qua Vụ Tổ chức cán bộ) thông báo và ký quyết định nghỉ hưu đối với
công chức lãnh đạo cấp vụ, công chức ngạch chuyên viên cao cấp và
tương đương thuộc đơn vị quản lý.
- Thông báo và ký quyết
định nghỉ hưu đối với công chức lãnh đạo là Trưởng phòng và tương đương,
công chức ngạch chuyên viên chính và tương đương trở xuống thuộc đơn vị
quản lý; báo cáo Tổng Kiểm toán Nhà nước (qua Vụ Tổ chức cán bộ) kết quả thực
hiện.
c) Thủ trưởng các đơn vị tham
mưu thuộc bộ máy điều hành và Kiểm toán Nhà nước chuyên ngành đề nghị Tổng
Kiểm toán Nhà nước (qua Vụ Tổ chức cán bộ) thông báo và quyết định nghỉ
hưu đối với công chức thuộc đơn vị quản lý.
d) Vụ trưởng Vụ Tổ chức
cán bộ thừa lệnh thông báo và ký quyết định nghỉ hưu đối với công
chức là trưởng phòng và tương đương, công chức ngạch chuyên viên chính và
tương đương trở xuống thuộc các đơn vị tham mưu thuộc bộ máy điều hành và
Kiểm toán Nhà nước chuyên ngành sau khi được Tổng Kiểm toán Nhà nước đồng ý.
3. Nghỉ ốm, đau, thai sản,
nghỉ hàng năm, nghỉ việc riêng
a) Tổng Kiểm toán Nhà nước
quyết định việc nghỉ ốm, đau, thai sản, nghỉ hàng năm, nghỉ việc riêng
đối với công chức lãnh đạo là vụ trưởng và tương đương trở lên trong
toàn ngành.
b) Thủ trưởng các đơn vị
Kiểm toán Nhà nước khu vực đề nghị Tổng Kiểm toán Nhà nước (qua Vụ Tổ chức
cán bộ) cho nghỉ ốm, đau, thai sản, nghỉ hàng năm, nghỉ việc riêng đối với
công chức thuộc thẩm quyền quyết định của Tổng Kiểm toán Nhà nước; quyết định
cho nghỉ ốm, đau, thai sản, nghỉ hàng năm, nghỉ việc riêng đối với công
chức thuộc đơn vị, trừ trường hợp thuộc thẩm quyền quyết định của Tổng Kiểm
toán Nhà nước.
c) Thủ trưởng các đơn vị tham
mưu thuộc bộ máy điều hành và Kiểm toán Nhà nước chuyên ngành đề nghị Tổng Kiểm
toán Nhà nước (qua Vụ Tổ chức cán bộ) cho nghỉ ốm, đau, thai sản đối với công
chức thuộc đơn vị quản lý; quyết định việc nghỉ hàng năm, nghỉ việc riêng
đối với công chức thuộc đơn vị, trừ trường hợp thuộc thẩm quyền quyết định
của Tổng Kiểm toán Nhà nước.
d) Vụ trưởng Vụ Tổ chức
cán bộ thừa lệnh Tổng Kiểm toán Nhà nước giải quyết chế độ nghỉ ốm,
đau, thai sản đối với công chức của các đơn vị tham mưu thuộc bộ máy điều
hành và Kiểm toán Nhà nước chuyên ngành, trừ trường hợp thuộc thẩm quyền
quyết định của Tổng Kiểm toán Nhà nước.
4. Nghỉ không hưởng lương
a) Tổng Kiểm toán Nhà nước
quyết định nghỉ không hưởng lương đối với công chức lãnh đạo cấp vụ,
công chức là chuyên viên cao cấp và tương đương trong toàn ngành.
b) Thủ trưởng các đơn vị
Kiểm toán Nhà nước khu vực đề nghị Tổng Kiểm toán Nhà nước việc nghỉ không
hưởng lương đối với công chức thuộc thẩm quyền quyết định của Tổng Kiểm toán
Nhà nước; quyết định nghỉ không hưởng lương đối với công chức thuộc đơn
vị quản lý (trừ những trường hợp thuộc thẩm quyền quyết định của Tổng Kiểm
toán Nhà nước) sau khi được Tổng Kiểm toán Nhà nước đồng ý.
c) Thủ trưởng các đơn vị tham
mưu thuộc bộ máy điều hành và Kiểm toán Nhà nước chuyên ngành đề nghị Tổng Kiểm
toán Nhà nước (qua Vụ Tổ chức cán bộ) cho nghỉ không hưởng lương đối với công
chức thuộc đơn vị.
d) Vụ trưởng Vụ Tổ chức
cán bộ thừa lệnh Tổng Kiểm toán Nhà nước ký quyết định nghỉ không hưởng
lương đối với công chức của các đơn vị tham mưu thuộc bộ máy điều hành và
các đơn vị Kiểm toán Nhà nước chuyên ngành (trừ những trường hợp thuộc thẩm quyền
quyết định của Tổng Kiểm toán Nhà nước) sau khi được Tổng Kiểm toán Nhà
nước đồng ý.
5. Nghỉ ra nước ngoài vì việc
riêng
a) Tổng Kiểm toán Nhà nước
quyết định việc nghỉ ra nước ngoài vì việc riêng đối với công chức
trong toàn ngành theo quy định của pháp luật.
b) Thủ trưởng các đơn vị
trực thuộc đề nghị Tổng Kiểm toán Nhà nước (qua Vụ Tổ chức cán bộ)
về việc công chức thuộc đơn vị có nhu cầu nghỉ ra nước ngoài vì việc
riêng.
c) Vụ trưởng Vụ Tổ chức
cán bộ tham mưu, giúp Tổng Kiểm toán Nhà nước quyết định việc nghỉ
ra nước ngoài vì việc riêng đối với công chức trong toàn ngành.
Điều 16.
Thực hiện kiểm tra công tác cán bộ
1. Tổng Kiểm toán Nhà nước phê
duyệt kế hoạch kiểm tra công tác cán bộ hàng năm trong phạm vi toàn ngành;
quyết định kiểm tra công tác cán bộ trong phạm vi toàn ngành theo kế
hoạch hoặc đột xuất; quyết định hủy bỏ quyết định của cấp dưới nếu không đúng
quy định.
2. Thủ trưởng các đơn vị
trực thuộc Kiểm toán Nhà nước căn cứ chức năng, nhiệm vụ được giao tự
kiểm tra công tác cán bộ theo kế hoạch hoặc đột xuất trong thẩm quyền được
phân cấp.
3. Vụ trưởng Vụ Tổ chức cán bộ
tham mưu, giúp Tổng Kiểm toán Nhà nước thực hiện kiểm tra công tác cán bộ
trong phạm vi toàn ngành theo quy định của Nhà nước và của Kiểm toán
Nhà nước; kiến nghị xử lý đối với việc thực hiện không đúng các quy định, quy
trình, thủ tục về quản lý công chức theo phân cấp.
Điều 17.
Giải quyết khiếu nại, tố cáo liên quan đến công tác cán bộ
1. Giải quyết khiếu nại
a) Tổng Kiểm toán Nhà nước chỉ đạo
công tác giải quyết khiếu nại liên quan đến công tác cán bộ trong toàn
ngành; giải quyết khiếu nại đối với quyết định của Tổng Kiểm toán Nhà nước liên
quan đến công tác cán bộ; quyết định giải quyết khiếu nại của thủ trưởng các
đơn vị Kiểm toán Nhà nước khu vực liên quan đến công tác cán bộ đã giải
quyết nhưng còn khiếu nại.
b) Thủ trưởng các đơn vị Kiểm
toán Nhà nước khu vực giải quyết khiếu nại đối với quyết định của mình
liên quan đến công tác cán bộ.
c) Vụ trưởng Vụ Tổ chức cán bộ
tham mưu, giúp Tổng Kiểm toán Nhà nước việc giải quyết khiếu nại liên quan đến
công tác cán bộ thuộc thẩm quyền giải quyết của Tổng Kiểm toán Nhà nước.
2. Giải quyết tố cáo
a) Tổng Kiểm toán Nhà nước chỉ đạo
giải quyết tố cáo liên quan đến công tác cán bộ trong toàn ngành; giải quyết
tố cáo liên quan đến công tác cán bộ đối với công chức lãnh đạo cấp vụ;
công chức là chuyên viên cao cấp và tương đương trong toàn ngành; công
chức của các đơn vị tham mưu thuộc bộ máy điều hành và Kiểm toán Nhà
nước chuyên ngành; kết luận giải quyết tố cáo mà thủ trưởng các đơn vị Kiểm
toán Nhà nước khu vực đã giải quyết; hoặc tố cáo thuộc thẩm quyền giải quyết của
các đơn vị Kiểm toán Nhà nước khu vực quá thời hạn quy định nhưng không được giải
quyết mà người tố cáo vẫn tiếp tục tố cáo với Tổng Kiểm toán Nhà nước.
b) Thủ trưởng các đơn vị Kiểm
toán Nhà nước khu vực giải quyết tố cáo liên quan đến công tác cán bộ đối với
công chức là lãnh đạo là Trưởng phòng và tương đương, chuyên viên
chính và tương đương trở xuống thuộc đơn vị quản lý.
c) Vụ trưởng Vụ Tổ chức cán bộ
tham mưu, giúp Tổng Kiểm toán Nhà nước việc giải quyết tố cáo liên quan đến
công tác cán bộ thuộc thẩm quyền giải quyết của Tổng Kiểm toán Nhà nước.
Điều 18.
Chế độ trách nhiệm trong quản lý công chức và thực thi công vụ của công
chức
1. Trách nhiệm của thủ
trưởng các đơn vị trực thuộc
a) Chịu trách nhiệm cá nhân trước
Tổng Kiểm toán Nhà nước và trước pháp luật về hoạt động của đơn vị và những
nội dung đề xuất, tham mưu, trình, triển khai thực hiện các nhiệm vụ được phân
công, phân cấp liên quan đến chế độ trách nhiệm của người đứng đầu đơn vị.
b) Chịu trách nhiệm cá nhân trước
Tổng Kiểm toán Nhà nước và trước pháp luật đối với các lĩnh vực được phân cấp
và tổ chức thực hiện công tác quản lý công chức, người lao động thuộc đơn vị.
c) Chịu trách nhiệm trước Tổng
Kiểm toán Nhà nước và theo quy định của pháp luật đối với trường hợp công chức
thuộc đơn vị quản lý vi phạm pháp luật, vi phạm quy định của ngành, của đơn vị
hoặc các trường hợp theo quy định phải xử lý trách nhiệm người đứng đầu đơn vị.
d) Chịu trách nhiệm trước Tổng
Kiểm toán Nhà nước và trước pháp luật trong công tác chỉ đạo tổ chức thực
hiện nhiệm vụ kiểm toán và chịu trách nhiệm về kết quả hoạt động kiểm toán
của đơn vị.
đ) Chịu trách nhiệm trước Tổng
Kiểm toán Nhà nước về đề xuất kiến nghị tạm đình chỉ việc thực hiện nhiệm vụ đối
với công chức thuộc đơn vị quản lý theo quy định.
2. Trách nhiệm của Trưởng
đoàn kiểm toán:
Chịu trách nhiệm trước Kiểm toán
trưởng, Tổng Kiểm toán Nhà nước và trước pháp luật trong việc tổ chức thực
hiện nhiệm vụ kiểm toán, kết quả hoạt động kiểm toán của Đoàn kiểm toán;
kiểm tra, đôn đốc, hướng dẫn việc thi hành công vụ của công chức trong hoạt động
kiểm toán theo quy định của Luật Kiểm toán nhà nước, Quy chế tổ chức và hoạt động
của đoàn kiểm toán, về những hành vi vi phạm của các thành viên trong Đoàn kiểm
toán.
3. Trách nhiệm của Phó trưởng
đoàn kiểm toán:
Chịu trách nhiệm trước Trưởng
đoàn kiểm toán, Kiểm toán trưởng và Tổng Kiểm toán Nhà nước và theo quy định của
pháp luật về lĩnh vực mình được phân công phụ trách, về những vi phạm của các
thành viên tổ kiểm toán mà mình được phân công phụ trách.
4. Trách nhiệm của Tổ trưởng
tổ kiểm toán
Chịu trách nhiệm trước Trưởng
đoàn kiểm toán, Kiểm toán trưởng, Tổng Kiểm toán Nhà nước và trước pháp
luật về việc thực hiện nhiệm vụ kiểm toán và chịu trách nhiệm về kết quả hoạt
động kiểm toán của Tổ kiểm toán; kiểm tra, đôn đốc, hướng dẫn việc thi
hành công vụ của công chức trong hoạt động kiểm toán theo quy định của Luật Kiểm
toán nhà nước, Quy chế tổ chức và hoạt động của đoàn kiểm toán, về những hành
vi vi phạm của các thành viên trong Tổ kiểm toán.
Điều 19. Chế
độ báo cáo, thống kê về công tác quản lý cán bộ, công chức
1. Tổng Kiểm toán Nhà nước chỉ đạo
công tác báo cáo, thống kê về quản lý công chức trong toàn ngành gửi cơ quan
Nhà nước có thẩm quyền theo quy định.
2. Thủ trưởng các đơn vị
trực thuộc Kiểm toán Nhà nước báo cáo, thống kê về công tác quản lý
công chức thuộc đơn vị quản lý và việc thực hiện các nhiệm vụ đã được phân cấp
gửi Tổng Kiểm toán Nhà nước (Vụ Tổ chức cán bộ) định kỳ hàng năm và đột
xuất theo yêu cầu.
3. Vụ trưởng Vụ Tổ chức cán bộ
tham mưu, giúp Tổng kiểm toán Nhà nước báo cáo, thống kê về công tác quản lý
công chức trong toàn ngành.
Điều 20.
Quản lý hồ sơ cán bộ, công chức và người lao động
1. Thủ trưởng các đơn vị
Kiểm toán Nhà nước khu vực quản lý, lưu giữ và bổ sung, khai thác
hồ sơ của công chức lãnh đạo từ cấp trưởng phòng và tương đương trở
xuống thuộc đơn vị quản lý; xác nhận lý lịch đối với công chức có hồ sơ lưu
giữ tại đơn vị.
2. Vụ trưởng Vụ Tổ chức
cán bộ quản lý, lưu giữ và bổ sung, khai thác hồ sơ của công chức
lãnh đạo cấp Vụ trong toàn ngành; công chức của các đơn vị tham mưu thuộc
bộ máy điều hành và Kiểm toán Nhà nước chuyên ngành; xác nhận lý lịch đối với
công chức có hồ sơ lưu giữ tại Vụ Tổ chức cán bộ.
Chương III
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 21.
Trách nhiệm thi hành
1. Thủ trưởng các đơn vị trực
thuộc Kiểm toán Nhà nước có trách nhiệm tổ chức thực hiện Quy định này và chịu
trách nhiệm trực tiếp đối với những vi phạm tại Quy định này. Nếu để xảy ra vi
phạm, tuỳ theo tính chất và mức độ vi phạm, người vi phạm và thủ trưỏng đơn vị
sẽ bị xử lý kỷ luật theo quy định.
2. Trong quá trình thực hiện
nếu có khó khăn, vướng mắc hoặc phát sinh những vấn đề chưa được quy định
cần phản ánh kịp thời về Vụ Tổ chức cán bộ để tổng hợp báo cáo
Tổng Kiểm toán Nhà nước xem xét, sửa đổi, bổ sung cho phù hợp. Vụ Tổ
chức cán bộ có trách nhiệm hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện Quy định này./.