ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH NINH THUẬN
-----
|
CỘNG
HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
-------
|
Số:
83/2008/QĐ-UBND
|
Phan
Rang-Tháp Chàm, ngày 27 tháng 3 năm 2008
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN
HÀNH QUY TRÌNH XÉT DUYỆT, THẨM ĐỊNH VÀ THÔNG BÁO QUYẾT TOÁN NĂM ĐỐI VỚI CÁC CƠ
QUAN HÀNH CHÍNH, ĐƠN VỊ SỰ NGHIỆP, TỔ CHỨC ĐƯỢC NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC HỖ TRỢ VÀ
NGÂN SÁCH CÁC CẤP
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH NINH THUẬN
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng
nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban
nhân dân ngày 03 tháng 12 năm 2004;
Căn cứ Luật Ngân sách Nhà nước ngày 16 tháng 12 năm 2002;
Căn cứ Nghị định số 60/2003/NĐ-CP ngày 06 tháng 6 năm 2003 của Chính phủ quy định
chi tiết và hướng dẫn thi hành Luật Ngân sách Nhà nước;
Căn cứ Thông tư số 59/2003/TT-BTC ngày 23 tháng 6 năm 2003 của Bộ Tài chính hướng
dẫn thực hiện Nghị định số 60/2003/NĐ-CP ngày 06 tháng 6 năm 2003 của Chính phủ
quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành Luật Ngân sách Nhà nước;
Căn cứ Thông tư số 01/2007/TT-BTC ngày 02 tháng 01 năm 2007 của Bộ Tài chính về
việc hướng dẫn xét duyệt, thẩm định và thông báo quyết toán năm đối với các cơ quan
hành chính, đơn vị sự nghiệp, tổ chức được ngân sách Nhà nước hỗ trợ và ngân
sách các cấp;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Tài chính tại Tờ trình số 594/TTr-STC ngày 20
tháng 3 năm 2008,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo
Quyết định này Quy trình xét duyệt, thẩm định và thông báo quyết toán năm đối
với các cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp, tổ chức được ngân sách Nhà nước
hỗ trợ và ngân sách các cấp.
Điều 2. Quyết định có
hiệu lực thi hành sau 10 (mười) ngày kể từ ngày ký.
Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân
tỉnh, Giám đốc Sở Tài chính, thủ trưởng các cơ quan thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh,
Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố và thủ trưởng các cơ quan, đơn vị
liên quan căn cứ Quyết định thi hành./.
|
TM.
ỦY BAN NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH
Hoàng Thị Út Lan
|
QUY TRÌNH
XÉT
DUYỆT, THẨM ĐỊNH VÀ THÔNG BÁO QUYẾT TOÁN NĂM
(Ban hành kèm theo Quyết định số 83/2008/QĐ-UBND ngày 27 tháng 3 năm 2008
của Ủy ban nhân dân tỉnh Ninh Thuận)
I. TRÁCH NHIỆM XÉT DUYỆT,
THẨM ĐỊNH VÀ THÔNG BÁO QUYẾT TOÁN NĂM:
1. Đối với đơn vị dự toán cấp
II: đơn vị dự toán cấp II có trách nhiệm xét duyệt và thông báo kết quả xét
duyệt quyết toán năm đối với các đơn vị dự toán cấp dưới trực thuộc.
2. Đối với đơn vị dự toán cấp I:
đơn vị dự toán cấp I có trách nhiệm xét duyệt và thông báo kết quả xét duyệt
quyết toán năm đối với các đơn vị dự toán cấp dưới trực thuộc. Riêng đối với
quyết toán của các đơn vị dự toán cấp III đã được đơn vị dự toán cấp II trực
thuộc xét duyệt, đơn vị dự toán cấp I có trách nhiệm thẩm định và thông báo kết
quả thẩm định quyết toán năm.
3. Đối với cơ quan tài chính các
cấp:
3.1. Đối với quyết toán của các
đơn vị dự toán cấp I cùng cấp: cơ quan tài chính có trách nhiệm thẩm định và
thông báo kết quả thẩm định quyết toán năm. Trường hợp đơn vị dự toán cấp I
đồng thời là đơn vị sử dụng ngân sách thì cơ quan tài chính thực hiện xét duyệt
và thông báo kết quả xét duyệt quyết toán năm;
3.2. Đối với quyết toán ngân
sách các cấp: cơ quan tài chính cấp trên có trách nhiệm thẩm định và thông báo
kết quả thẩm định quyết toán năm đối với quyết toán ngân sách cấp dưới trực
thuộc.
4. Đối với kinh phí ủy quyền:
Cơ quan tài chính nhận kinh phí
ủy quyền chủ trì, phối hợp với cơ quan quản lý chuyên ngành cùng cấp xét duyệt
và thông báo kết quả xét duyệt quyết toán kinh phí ủy quyền của đơn vị trực
tiếp sử dụng kinh phí ủy quyền; sau đó tổng hợp, lập báo cáo quyết toán gửi cơ
quan tài chính ủy quyền và cơ quan quản lý chuyên ngành cấp trên.
Riêng đối với kinh phí ủy quyền
thực hiện Pháp lệnh Ưu đãi người có công với cách mạng thực hiện theo hướng dẫn
riêng của liên Bộ Tài chính - Lao động - Thương binh và Xã hội.
II. NỘI DUNG XÉT DUYỆT, THẨM
ĐỊNH VÀ THÔNG BÁO QUYẾT TOÁN NĂM:
1. Đối với các đơn vị dự toán:
1.1 Xét duyệt quyết toán năm:
Nội dung xét duyệt quyết toán
năm bao gồm kiểm tra những nội dung sau:
a) Kiểm tra danh mục báo cáo tài
chính và báo cáo quyết toán năm theo quy định tại Quyết định số 19/2006/QĐ-BTC
ngày 30 tháng 3 năm 2006 của Bộ trưởng Bộ Tài chính và các văn bản liên quan.
Danh mục báo cáo tài chính và báo cáo quyết toán bao gồm các biểu sau:
STT
|
Ký hiệu biểu
|
Tên
biểu báo cáo
|
Ghi
chú
|
1
|
B01 - H
|
Bảng cân đối tài
khoản.
|
|
2
|
B02 - H
|
Tổng hợp tình
hình kinh phí và quyết toán kinh phí đã sử dụng.
|
|
3
|
F02 - 1H
|
Báo cáo chi tiết
kinh phí hoạt động
|
|
4
|
F02 - 2H
|
Báo cáo chi tiết
kinh phí dự án.
|
|
5
|
F02 - 3aH
|
Bảng đối chiếu
dự toán kinh phí ngân sách tại Kho bạc Nhà nước.
|
|
6
|
F02 - 3bH
|
Bảng đối chiếu
tình hình tạm ứng và thanh toán tạm ứng kinh phí ngân sách tại Kho bạc Nhà
nước.
|
|
7
|
B03 - H
|
Báo cáo thu -
chi hoạt động sự nghiệp và hoạt động sản xuất, kinh doanh.
|
|
8
|
B04 - H
|
Báo cáo tình
hình tăng, giảm tài sản cố định.
|
|
9
|
B05 - H
|
Báo cáo số kinh
phí chưa sử dụng đã quyết toán năm trước chuyển sang.
|
|
10
|
B06 - H
|
Thuyết minh báo
cáo tài chính.
|
|
11
|
Biểu 01
|
Báo cáo thực
hiện xử lý kiến nghị của kiểm toán, thanh tra, tài chính.
|
kèm theo Thông
tư số 01/2007/TT-BTC ngày 02 tháng 01 năm 2007.
|
12
|
01/QTCTMTQG
|
Báo cáo quyết
toán chi chương trình, mục tiêu, dự án quốc gia.
|
ban hành kèm
theo Quyết định số 25/2006/QĐ-BTC ngày 11 tháng 4 năm 2006 của Bộ Tài chính
|
13
|
01/HCSN
|
Thuyết minh tăng
chi so với dự toán.
|
ban hành kèm
theo công văn số 3341/STC-NS ngày 26 tháng 12 năm 2007 của Sở Tài chính
|
b) Kiểm tra các khoản thu phí,
lệ phí và thu khác: kiểm tra từng chứng từ thu phí, lệ phí và các khoản thu
khác được giao quản lý, thu nộp ngân sách Nhà nước theo quy định của pháp luật
(nếu có); hạch toán, kế toán các khoản thu, bảo đảm theo đúng chế độ kế toán,
năm ngân sách, cấp ngân sách và Mục lục Ngân sách Nhà nước; xác định nguồn cải
cách tiền lương từ số thu được để lại theo chế độ quy định (nếu có);
c) Kiểm tra dự toán chi ngân
sách được cấp có thẩm quyền giao:
- Kiểm tra tính chính xác và
pháp lý của dự toán chi ngân sách được giao, bảo đảm khớp đúng với dự toán được
cấp có thẩm quyền giao về tổng mức và chi tiết theo từng lĩnh vực chi (dự toán
giao đầu năm, dự toán bổ sung, điều chỉnh trong năm). Kiểm tra, đối chiếu số
quyết toán với dự toán đã giao chi tiết từng nguồn kinh phí.
- Kinh phí tự chủ, không tự chủ
đối với đơn vị hành chính.
- Kinh phí thường xuyên, không
thường xuyên đối với đơn vị sự nghiệp.
Riêng đối với dự toán chi từ
nguồn viện trợ thực hiện theo quy định hiện hành về chế độ quản lý tài chính
Nhà nước đối với nguồn viện trợ không hoàn lại;
d) Kiểm tra tính hợp pháp của từng
khoản chi, bảo đảm khoản chi phải có trong dự toán ngân sách Nhà nước được
giao, đúng chế độ, tiêu chuẩn, định mức chi do cơ quan Nhà nước có thẩm quyền
quy định hoặc mức chi theo Quy chế chi tiêu nội bộ của đơn vị và đã được thủ
trưởng đơn vị hoặc người được ủy quyền quyết định chi; hạch toán, kế toán các
khoản chi, bảo đảm theo đúng chế độ kế toán, năm ngân sách, cấp ngân sách và
Mục lục Ngân sách Nhà nước;
đ) Kiểm tra việc mua sắm, quản
lý và xử lý tài sản; việc tổ chức đấu thầu, thẩm định giá đối với những khoản
chi mua sắm, sửa chữa lớn; bảo đảm việc mua sắm, quản lý và sử dụng tài sản
theo đúng các quy định của pháp luật;
e) Kiểm tra tính khớp đúng của
số liệu trên các chứng từ thu, chi, sổ kế toán và báo cáo quyết toán;
f) Kiểm tra số dư kinh phí được
chuyển sang năm sau sử dụng và thanh toán gồm: số dư kinh phí đã được cơ quan
có thẩm quyền chấp thuận bằng văn bản theo quy định tại Thông tư số
101/2005/TT-BTC ngày 17 tháng 11 năm 2005 của Bộ Tài chính và số dư kinh phí
đương nhiên được sử dụng và thanh toán theo chế độ quy định. Đối với số dư kinh
phí không được chuyển sang năm sau sử dụng và thanh toán thì phải thu hồi nộp
ngân sách Nhà nước;
g) Kiểm tra việc thực hiện các
kiến nghị của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền qua công tác kiểm toán, thanh tra,
xét duyệt hoặc thẩm định quyết toán;
h) Cơ quan có thẩm quyền xét duyệt quyết toán phải lập biên bản xét
duyệt quyết toán năm để làm căn cứ thông báo quyết toán năm (lập theo Biểu 03
kèm theo Thông tư số 01/2007/TT-BTC ngày 02 tháng 01 năm 2007 của Bộ Tài
chính).
1.2 Thẩm định quyết toán năm:
nội dung thẩm định quyết toán năm bao gồm kiểm tra những nội dung sau:
a) Kiểm tra danh mục báo cáo tài
chính và báo cáo quyết toán năm quy định, Danh mục theo điểm 1.1 khoản 1 mục II
Quy trình này; nếu thiếu thì đề nghị đơn vị được thẩm định lập và gửi bổ sung
ngay cho đầy đủ theo quy định;
b) Kiểm tra tính chính xác của
số liệu quyết toán thu phí, lệ phí và các khoản thu khác được giao quản lý, thu
nộp ngân sách Nhà nước theo quy định của pháp luật (nếu có); bảo đảm khớp đúng
với số liệu quyết toán của các đơn vị dự toán cấp dưới trực thuộc đã được xét
duyệt hoặc thẩm định;
c) Kiểm tra tính chính xác và
pháp lý của dự toán chi ngân sách được giao, bảo đảm khớp đúng với dự toán được
cấp có thẩm quyền giao về tổng mức và chi tiết theo từng lĩnh vực chi (kể cả dự
toán bổ sung, điều chỉnh trong năm). Riêng đối với dự toán chi từ nguồn viện
trợ thực hiện theo quy định hiện hành về chế độ quản lý tài chính Nhà nước đối
với nguồn viện trợ không hoàn lại;
d) Kiểm tra tính chính xác và
pháp lý của số liệu quyết toán so dự toán ngân sách được giao; bảo đảm khớp
đúng với số liệu quyết toán của các đơn vị dự toán cấp dưới trực thuộc đã được
xét duyệt hoặc thẩm định về tổng số và chi tiết theo Mục lục Ngân sách Nhà
nước;
đ) Kiểm tra số dư kinh phí được
chuyển sang năm sau sử dụng và thanh toán gồm: số dư kinh phí đã được cơ quan
có thẩm quyền chấp thuận bằng văn bản theo quy định tại Thông tư số
101/2005/TT-BTC ngày 17 tháng 11 năm 2005 của Bộ Tài chính và số dư kinh phí
đương nhiên được sử dụng và thanh toán theo chế độ quy định. Đối với số dư kinh
phí không được chuyển sang năm sau sử dụng và thanh toán thì phải thu hồi nộp
ngân sách Nhà nước;
e) Kiểm tra việc thực hiện các
kiến nghị của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền qua công tác kiểm toán, thanh tra,
thẩm định quyết toán năm;
f) Kết thúc việc thẩm định quyết
toán năm, cơ quan có thẩm quyền thẩm định phải lập biên bản thẩm định quyết
toán năm để làm căn cứ thông báo quyết toán năm (lập theo Biểu 03 kèm theo
Thông tư số 01/2007/TT-BTC ngày 02 tháng 01 năm 2007 của Bộ Tài chính).
1.3 Thông báo quyết toán năm:
Căn cứ báo cáo quyết toán của
đơn vị được xét duyệt và biên bản xét duyệt quyết toán năm, cơ quan có thẩm
quyền xét duyệt ra thông báo xét duyệt quyết toán năm gửi đơn vị được xét duyệt
(lập theo Biểu 04 kèm theo Thông tư số 01/2007/TT-BTC ngày 02 tháng 01 năm 2007
của Bộ Tài chính).
Căn cứ báo cáo quyết toán của
đơn vị được thẩm định và biên bản thẩm định quyết toán năm, cơ quan có thẩm
quyền thẩm định ra thông báo thẩm định quyết toán năm gửi đơn vị được thẩm định
(lập theo Biểu 04 kèm theo Thông tư số 01/2007/TT-BTC ngày 02 tháng 01 năm 2007
của Bộ Tài chính).
1. Đối với ngân sách các cấp:
2.1 Thẩm định quyết toán năm:
a) Nội dung thẩm định quyết toán
năm của ngân sách cấp dưới trực thuộc bao gồm những nội dung sau:
- Kiểm tra danh mục báo cáo
quyết toán năm theo quy định tại Thông tư số 59/2003/TT-BTC ngày 23 tháng 6 năm
2003 và Thông tư số 101/2005/TT-BTC ngày 17 tháng 11 năm 2005 của Bộ Tài chính
và tại các văn bản quy định có liên quan; nếu thiếu thì đề nghị cơ quan tài
chính cấp dưới lập và gửi bổ sung ngay cho đầy đủ theo quy định.
- Xem xét, xác định tính chính
xác và hợp pháp của số liệu quyết toán của các khoản tăng, giảm so dự toán được
giao.
- Kiểm tra số quyết toán thu
ngân sách các cấp so với số thu đã nộp ngân sách tại Kho bạc Nhà nước.
- Kiểm tra số bổ sung từ ngân sách cấp trên cho ngân sách cấp dưới so
với số liệu của cơ quan tài chính cấp trên và số liệu hạch toán qua Kho bạc Nhà
nước;
- Kiểm tra việc thực hiện các
kiến nghị của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền qua công tác kiểm toán, thanh tra,
thẩm định quyết toán.
- Nhận xét về quyết toán năm:
thời gian gửi báo cáo quyết toán cho cơ quan tài chính cấp trên và thời gian
gửi báo cáo quyết toán sau khi Hội đồng nhân dân phê chuẩn, về sử dụng và trích
lập Quỹ dự trữ tài chính, thuyết minh, giải trình số liệu quyết toán;
b) Khi thực hiện thẩm định quyết
toán năm của ngân sách cấp dưới trực thuộc, cơ quan tài chính cấp trên có quyền:
- Yêu cầu cơ quan tài chính cấp
dưới bổ sung thêm những thông tin và số liệu cần thiết cho việc thẩm định quyết
toán.
- Yêu cầu cơ quan có trách nhiệm
xuất toán, thu hồi các khoản chi không đúng chế độ và nộp ngay các khoản phải
nộp vào ngân sách Nhà nước theo chế độ quy định.
- Kiến nghị Ủy ban nhân dân
trình Hội đồng nhân dân cùng cấp điều chỉnh lại quyết toán ngân sách cấp dưới
nếu có sai sót.
2.2 Thông báo thẩm định quyết
toán năm: căn cứ báo cáo quyết toán thu, chi của ngân sách cấp dưới đã được Hội
đồng nhân dân phê chuẩn, cơ quan Tài chính cấp trên thẩm định và ra thông báo
quyết toán năm gửi cơ quan tài chính cấp dưới (lập theo Biểu 05 kèm theo Thông
tư số 01/2007/TT-BTC ngày 02 tháng 01 năm 2007 của Bộ Tài chính); trường hợp
thay đổi số liệu quyết toán thì gửi Ủy ban nhân dân cấp dưới để trình Hội đồng
nhân dân xem xét, phê chuẩn điều chỉnh quyết toán.
III. TỔ CHỨC THỰC HIỆN:
1. Các nội dung khác không quy
định tại Quy trình này có liên quan đến việc xét duyệt, thẩm định và thông báo
quyết toán năm đối với các cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp, tổ chức được
ngân sách Nhà nước hỗ trợ và ngân sách các cấp thực hiện theo quy định tại
Thông tư số 01/2007/TT-BTC ngày 02 tháng 01 năm 2007 của Bộ Tài chính.
2. Sở Tài chính có trách nhiệm
tổ chức triển khai thực hiện Quy trình này, trong quá trình thực hiện có phát
sinh vuớng mắc, tổng hợp, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, điều chỉnh cho
phù hợp theo quy định./.