KIỂM
TOÁN NHÀ NƯỚC
-------
|
CỘNG
HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------
|
Số:
787/QĐ-KTNN
|
Hà
Nội, ngày 06 tháng 7 năm 2009
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY CHẾ LÀM VIỆC CỦA VỤ TỔNG HỢP
TỔNG KIỂM TOÁN NHÀ NƯỚC
Căn cứ Luật Kiểm toán nhà nước;
Căn cứ Nghị quyết số 916/2005/NQ-UBTVQH11 ngày 15/9/2005 của Uỷ ban Thường vụ
Quốc hội khoá 11 về cơ cấu tổ chức của Kiểm toán Nhà nước;
Căn cứ Quyết định số 592/QĐ-KTNN ngày 02/8/2006 của Tổng Kiểm toán Nhà nước về
việc quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và tổ chức của Vụ Tổng hợp và Quyết
định số 933/QĐ-KTNN ngày 12/7/2007 của Tổng KTNN về phân công nhiệm vụ kiểm
toán quyết toán ngân sách nhà nước;
Căn cứ Quyết định số 1567/QĐ-KTNN ngày 30/12/2008 của Tổng Kiểm toán Nhà nước về
việc thành lập các phòng trực thuộc Vụ Tổng hợp;
Căn cứ Quyết định số 555/QĐ-KTNN ngày 11/7/2006 của Tổng Kiểm toán Nhà nước ban
hành Quy chế làm việc của Kiểm toán Nhà nước;
Xét đề nghị của Vụ trưởng Vụ Tổng hợp,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1.
Ban hành kèm theo Quyết định này Quy chế làm việc của Vụ
Tổng hợp.
Điều 2.
Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký và thay thế Quyết
định số 188/QĐ-KTNN ngày 07/3/2007 của Tổng Kiểm toán Nhà nước về việc ban hành
Quy chế làm việc của Vụ Tổng hợp.
Điều 3.
Vụ trưởng Vụ Tổng hợp, cán bộ, công chức và người lao động
thuộc Vụ Tổng hợp và các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi
hành Quyết định này./.
Nơi
nhận:
- Như điều 3;
- Lãnh đạo KTNN;
- Đảng uỷ KTNN;
- Các đơn vị trực thuộc KTNN;
- Công đoàn KTNN;
- Đoàn TN KTNN;
- Lưu VT, Vụ TH (03).
|
TỔNG
KIỂM TOÁN NHÀ NƯỚC
Vương Đình Huệ
|
QUY CHẾ LÀM VIỆC
CỦA VỤ TỔNG HỢP
(Ban
hành kèm theo Quyết định số 787 /QĐ-KTNN ngày 06 /7 /2009 của Tổng Kiểm toán
Nhà nước)
Chương I
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm
vi điều chỉnh
Quy chế này quy định nguyên tắc
làm việc, trách nhiệm, phạm vi giải quyết công việc, chế độ công tác, lề lối
làm việc, trình tự giải quyết công việc và mối quan hệ công tác của Vụ Tổng hợp
(sau đây gọi tắt là Vụ) trong quá trình thực hiện chức năng, nhiệm vụ được
giao.
Điều 2. Đối
tượng áp dụng
1. Các phòng, cán bộ, công chức
và người lao động thuộc Vụ.
2. Các tổ chức, cá nhân có quan
hệ làm việc với Vụ.
Điều 3.
Nguyên tắc làm việc
1. Vụ làm việc theo chế độ thủ
trưởng. Mọi hoạt động của Vụ đều phải tuân thủ quy định của pháp luật và các
quy định của KTNN. Cán bộ, công chức và người lao động thuộc Vụ phải giải quyết
công việc đúng phạm vi trách nhiệm, thẩm quyền.
2. Trong phân công công việc, mỗi
việc chỉ được giao cho một phòng hoặc một người chịu trách nhiệm chính. Công việc
giao cho phòng nào thì Trưởng phòng đó phải chịu trách nhiệm trước lãnh đạo Vụ.
3. Tuân thủ trình tự, thủ tục và
thời hạn giải quyết công việc theo đúng quy định của pháp luật, chương trình, kế
hoạch, lịch làm việc và Quy chế này, trừ công việc phát sinh đột xuất hoặc theo
yêu cầu của lãnh đạo KTNN.
4. Bảo đảm phát huy năng lực, sở
trường của cán bộ, công chức và người lao động trong đơn vị; đề cao sự phối hợp
công tác, trao đổi thông tin trong giải quyết công việc để hoàn thành nhiệm vụ
được giao.
5. Bảo đảm công khai, dân chủ,
minh bạch, thực hành tiết kiệm và hiệu quả trong mọi hoạt động.
Chương II
CHẾ ĐỘ TRÁCH NHIỆM, PHẠM
VI GIẢI QUYẾT CÔNG VIỆC
Điều 4.
Trách nhiệm, phạm vi giải quyết công việc của Vụ trưởng
1. Trách nhiệm giải quyết công
việc
a) Chỉ đạo, điều hành hoạt động
của Vụ theo chức năng, nhiệm vụ được giao và chịu trách nhiệm trước Tổng KTNN về
toàn bộ hoạt động của Vụ.
b) Chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra
hoạt động của Vụ trong việc thực thi pháp luật, nhiệm vụ đã phân công thuộc
lĩnh vực công tác của từng phòng.
c) Trực tiếp phụ trách một số
lĩnh vực công tác của Vụ; phân công cho các Phó vụ trưởng phụ trách một số lĩnh
vực công tác của Vụ; chỉ định một Phó vụ trưởng thay mặt Vụ trưởng giải quyết
các công việc của Vụ trong thời gian đi vắng.
d) Chủ động phối hợp với các đơn
vị trong và ngoài ngành để xử lý những vấn đề có liên quan đến chức năng, nhiệm
vụ của Vụ và do lãnh đạo KTNN phân công.
2. Phạm vi giải quyết công việc
a) Điều hành hoạt động của Vụ
theo chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn quy định tại Quyết định số 592/QĐ-KTNN ngày
02/8/2006 của Tổng KTNN về quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và tổ chức của
Vụ Tổng hợp; Quyết định số 933/QĐ-KTNN ngày 12/7/2007 của Tổng KTNN về phân
công nhiệm vụ kiểm toán quyết toán NSNN; Quyết định số 1567/QĐ-KTNN ngày
30/12/2008 của Tổng KTNN về việc thành lập các phòng trực thuộc Vụ Tổng hợp;
Quy chế làm việc của Vụ; chương trình, kế hoạch công tác đã được lãnh đạo KTNN
phê duyệt và những quy định tại khoản 1 Điều này.
b) Giải quyết những công việc
thuộc thẩm quyền trực tiếp phụ trách.
c) Trực tiếp giải quyết một số
công việc đã giao cho Phó vụ trưởng nhưng thấy cần thiết vì tính cấp bách hoặc
có nội dung quan trọng hoặc do Phó vụ trưởng đi vắng; những việc liên quan đến
các Phó vụ trưởng khi có ý kiến khác nhau.
d) Tổ chức thảo luận trong tập
thể lãnh đạo Vụ về những công việc quan trọng thuộc chức năng, nhiệm vụ của Vụ
và những công việc quan trọng khác được Tổng KTNN giao. Sau khi các Phó vụ trưởng
đã có ý kiến, Vụ trưởng là người đưa ra quyết định cuối cùng và chịu trách nhiệm
về quyết định của mình.
đ) Tổ chức thực hiện nhiệm vụ của
Vụ; theo dõi, đôn đốc, kiểm tra việc thực hiện nhiệm vụ của các phòng trực thuộc.
e) Nghiên cứu đề xuất hướng cải
tiến để nâng cao hiệu quả công tác của Vụ; quản lý công chức, trang thiết bị
làm việc, tài liệu công tác theo quy định của Nhà nước và của cơ quan để sử dụng
có hiệu quả.
g) Tổng hợp báo cáo tình hình kết
quả công tác tháng, quý, 6 tháng, năm và những chuyên đề công tác đột xuất do Tổng
KTNN giao.
h) Duy trì, kiểm tra thực hiện kỷ
luật lao động, đề xuất thực hiện các chế độ, chính sách đối với cán bộ, công chức,
người lao động thuộc Vụ (bổ nhiệm, nâng lương, đào tạo, bồi dưỡng, khen thưởng,
kỷ luật).
i) Các vấn đề vượt quá thẩm quyền
giải quyết của Vụ trưởng phải trình lãnh đạo KTNN trực tiếp phụ trách. Khi
trình phải có đủ căn cứ, tài liệu liên quan để lãnh đạo KTNN xem xét, quyết định.
k) Ký các văn bản thuộc thẩm quyền
và được ký một số văn bản theo uỷ quyền của Tổng KTNN.
Điều 5.
Trách nhiệm, phạm vi giải quyết công việc của Phó vụ trưởng
1. Trách nhiệm giải quyết công
việc
a) Phó vụ trưởng là người giúp
việc Vụ trưởng, được Vụ trưởng phân công phụ trách một số lĩnh vực công tác, một
số phòng thuộc Vụ, quyết định các công việc thuộc lĩnh vực được phân công, chịu
trách nhiệm trước Vụ trưởng và trước pháp luật về kết quả công việc được giao.
b) Khi Vụ trưởng điều chỉnh sự
phân công công việc giữa các Phó vụ trưởng thì các Phó vụ trưởng phải bàn giao
nội dung công việc, tài liệu liên quan cho nhau và báo cáo Vụ trưởng.
2. Phạm vi giải quyết công việc
a) Chủ động giải quyết công việc
được phân công theo chương trình, kế hoạch đã đề ra, báo cáo kết quả thực hiện
với Vụ trưởng.
b) Trong khi thực hiện nhiệm vụ,
trường hợp phải vận dụng hoặc vượt quá thẩm quyền quy định phải báo cáo xin ý
kiến Vụ trưởng trước khi quyết định.
c) Phó vụ trưởng được Vụ trưởng
uỷ quyền điều hành giải quyết công việc của Vụ trong thời gian Vụ trưởng đi vắng
phải báo cáo tình hình, kết quả giải quyết công việc với Vụ trưởng khi Vụ trưởng
trở lại làm việc và chịu trách nhiệm trước Vụ trưởng về những việc đã giải quyết.
d) Trong thời gian Phó vụ trưởng
đi vắng, Vụ trưởng hoặc một Phó vụ trưởng khác được Vụ trưởng chỉ định để giải
quyết các công việc thuộc phạm vi giải quyết của Phó vụ trưởng đi vắng và thông
báo lại kết quả công việc đã giải quyết cho Phó vụ trưởng đó khi trở lại làm việc.
đ) Phó vụ trưởng phụ trách lĩnh
vực công tác ký thay Vụ trưởng các văn bản theo lĩnh vực được Vụ trưởng phân
công phụ trách.
Điều 6.
Trách nhiệm, phạm vi giải quyết công việc của Trưởng phòng, Phó trưởng phòng
1. Trách nhiệm, phạm vi giải quyết
công việc của Trưởng phòng
a) Tham mưu và chịu trách nhiệm
trước Vụ trưởng và Phó vụ trưởng phụ trách về toàn bộ hoạt động của phòng do
mình phụ trách; trong thời gian đi vắng trưởng phòng chỉ định một phó trưởng
phòng thay mặt trưởng phòng giải quyết các công việc của phòng.
b) Căn cứ chức năng, nhiệm vụ của
phòng, tổ chức xây dựng kế hoạch, chương trình công tác của phòng và tổ chức thực
hiện sau khi được duyệt.
c) Tổ chức, phân công, hướng dẫn,
kiểm tra, đôn đốc việc thực hiện nhiệm vụ của cán bộ, công chức và người lao động
thuộc phòng.
d) Quản lý nhân lực, bồi dưỡng
nghiệp vụ cho cán bộ, công chức và người lao động thuộc phòng.
đ) Hàng năm hoặc đột xuất phải
thực hiện sơ kết, tổng kết công tác của phòng, đánh giá cán bộ, công chức và
người lao động thuộc quyền quản lý của phòng theo quy định và sự chỉ đạo của
lãnh đạo Vụ.
g) Thực hiện đầy đủ chế độ thông
tin, báo cáo theo quy định của Vụ.
2. Trách nhiệm, phạm vi giải quyết
công việc của Phó trưởng phòng
a) Giúp Trưởng phòng phụ trách một
số lĩnh vực công tác được Trưởng phòng phân công, chịu trách nhiệm trước Trưởng
phòng về công việc được giao.
b) Khi Trưởng phòng uỷ quyền, được
thay mặt Trưởng phòng điều hành công việc của phòng.
Điều 7.
Trách nhiệm, phạm vi giải quyết công việc của cán bộ, công chức và người lao động
1. Cán bộ, công chức, người lao
động thuộc Vụ có trách nhiệm thực hiện các nhiệm vụ được lãnh đạo phòng và lãnh
đạo Vụ phân công (trường hợp lãnh đạo Vụ trực tiếp giao nhiệm vụ) đảm bảo thời
gian, chất lượng và hiệu quả.
2. Chủ động nghiên cứu, tham mưu
về lĩnh vực chuyên môn được phân công theo dõi; thực hiện các công việc được
lãnh đạo phòng giao theo chức năng, nhiệm vụ chuyên môn của phòng.
3. Chịu trách nhiệm cá nhân trước
lãnh đạo phòng, lãnh đạo Vụ về ý kiến đánh giá, đề xuất, tiến độ, chất lượng,
hiệu quả của từng công việc được giao; về hình thức, thể thức, trình tự, thủ tục
ban hành văn bản và quy trình giải quyết công việc được phân công theo dõi.
4. Thực hiện các quy định của
pháp luật về cán bộ, công chức; Luật KTNN; các quy định của KTNN và của Vụ.
Chương III
CHẾ ĐỘ CÔNG TÁC VÀ TRÌNH
TỰ GIẢI QUYẾT CÔNG VIỆC
Điều 8. Chế
độ xây dựng chương trình, kế hoạch công tác
1. Căn cứ chương trình, kế hoạch
công tác của KTNN và chức năng, nhiệm vụ của Vụ, hàng tháng, quý và năm, Phòng
Ngân sách trung ương (NSTW) có trách nhiệm chủ trì phối hợp với các phòng thuộc
Vụ giúp Vụ trưởng xây dựng và tổ chức thực hiện chương trình, kế hoạch công tác
của Vụ bảo đảm thống nhất với chương trình, kế hoạch công tác chung của toàn
ngành, kể cả công việc thường xuyên và đột xuất. Kế hoạch công tác tháng, quý,
năm phải báo cáo bằng văn bản với lãnh đạo KTNN phụ trách Vụ.
2. Căn cứ chương trình, kế hoạch
công tác của Vụ, các Trưởng phòng xây dựng chương trình, kế hoạch công tác hàng
tháng, quý, năm của phòng theo đúng thời gian quy định, báo cáo lãnh đạo Vụ phụ
trách để tổ chức thực hiện, gửi Phòng NSTW để theo dõi, tổng hợp tình hình thực
hiện và làm cơ sở xây dựng chương trình kế hoạch công tác tiếp theo.
3. Cán bộ, công chức, người lao
động thuộc Vụ căn cứ kế hoạch công tác của phòng và nhiệm vụ được giao chủ động
xây dựng và thực hiện chương trình, kế hoạch công tác của mình cho phù hợp. Khi
thực hiện nhiệm vụ mỗi cán bộ, công chức và người lao động phải chịu sự phân
công của lãnh đạo và thực hiện sự phối hợp với các bộ phận, cá nhân có liên
quan để hoàn thành nhiệm vụ được giao.
Điều 9. Chế
độ xây dựng kế hoạch, mục tiêu, nội dung kiểm toán năm và quản lý thực hiện kế
hoạch kiểm toán năm
1. Phòng NSTW chủ trì, phối hợp
với các phòng thuộc Vụ có trách nhiệm:
- Giúp lãnh đạo Vụ xây dựng văn
bản hướng dẫn lập kế hoạch kiểm toán năm; tiếp nhận và thẩm định các chương
trình, kế hoạch kiểm toán năm của các KTNN chuyên ngành và khu vực; xây dựng kế
hoạch kiểm toán năm của toàn ngành theo đúng quy định tại Quyết định số
08/2008/QĐ-KTNN ngày 19/12/2008 về việc ban hành quy định lập và ban hành kế hoạch
kiểm toán năm của KTNN.
- Giúp lãnh đạo Vụ để lãnh đạo Vụ
tham mưu giúp Tổng KTNN phân giao nhiệm vụ kiểm toán cho các đơn vị theo kế hoạch
kiểm toán chung của toàn ngành đã được quyết định; uỷ thác hoặc thuê doanh nghiệp
kiểm toán thực hiện kiểm toán cơ quan, tổ chức quản lý sử dụng ngân sách, tiền
và tài sản nhà nước; xây dựng mục tiêu và nội dung kiểm toán chủ yếu của toàn
ngành; tổ chức theo dõi việc thực hiện kế hoạch kiểm toán của các đơn vị đã được
Tổng KTNN giao.
2. Các phòng theo chức năng, nhiệm
vụ được giao tổ chức theo dõi việc thực hiện kế hoạch kiểm toán của các đơn vị;
căn cứ kế hoạch và tiến độ thực hiện kế hoạch kiểm toán, đề xuất với lãnh đạo Vụ
để lãnh đạo Vụ tham mưu giúp Tổng KTNN phương án điều chỉnh kế hoạch kiểm toán
(kể cả kế hoạch kiểm toán bổ sung).
Điều 10. Thẩm
định dự thảo kế hoạch và báo cáo kiểm toán; tổng hợp lập báo cáo kết quả kiểm
toán, báo cáo kết quả thực hiện kết luận, kiến nghị của KTNN; tổ chức công bố
công khai báo cáo kiểm toán
1. Các phòng thuộc Vụ, có trách
nhiệm giúp lãnh đạo Vụ:
a) Tiếp nhận và tổ chức thẩm định
kế hoạch kiểm toán của từng cuộc kiểm toán thuộc nhiệm vụ của phòng do các KTNN
chuyên ngành và khu vực đề nghị; trình Tổng KTNN ban hành quyết định kiểm toán.
b) Tiếp nhận, tổ chức thẩm định
và làm các thủ tục để phát hành báo cáo kiểm toán của từng cuộc kiểm toán thuộc
nhiệm vụ của phòng do các KTNN chuyên ngành và khu vực đề nghị theo quy định tại
Quyết định số 03/2008/QĐ-KTNN ngày 26/02/2008 của Tổng KTNN về việc ban hành
quy định trình tự lập, thẩm định, xét duyệt và phát hành báo cáo kiểm toán của
KTNN.
c) Biên tập các báo cáo tóm tắt
kết quả kiểm toán của tất cả các cuộc kiểm toán có báo cáo phát hành hàng năm
và báo cáo kết quả thực hiện kết luận, kiến nghị của KTNN theo nhiệm vụ của
phòng.
d) Giúp lãnh đạo Vụ để lãnh đạo
Vụ tham mưu giúp Tổng KTNN tổ chức công bố công khai báo cáo kiểm toán của từng
cuộc kiểm toán theo lĩnh vực được phân công theo quy định tại Điều 59 Luật KTNN
và Nghị định số 91/2008/NĐ-CP ngày 18 tháng 8 năm 2008 của Chính phủ về công
khai kết quả kiểm toán và kết quả thực hiện kết luận, kiến nghị của KTNN.
2. Phòng NSTW chủ trì, phối hợp
với các phòng thuộc Vụ:
a) Giúp lãnh đạo Vụ tổ chức tổng
hợp và lập báo cáo kết quả kiểm toán quyết toán NSNN, báo cáo kiểm toán năm,
báo cáo kết quả thực hiện kết luận, kiến nghị kiểm toán trình Tổng KTNN để báo
cáo Quốc hội, Uỷ ban Thường vụ Quốc hội và các cơ quan khác theo quy định của
pháp luật.
b) Giúp lãnh đạo Vụ để lãnh đạo
Vụ tham mưu giúp Tổng KTNN tổ chức công bố công khai báo cáo kiểm toán năm, báo
cáo kết quả thực hiện kết luận, kiến nghị kiểm toán của KTNN theo quy định tại
Điều 58 Luật KTNN và Nghị định số 91/2008/NĐ-CP ngày 18 tháng 8 năm 2008 của
Chính phủ về công khai kết quả kiểm toán và kết quả thực hiện kết luận, kiến
nghị của KTNN.
Điều 11. Chuẩn
bị ý kiến của KTNN về dự toán NSNN, phương án phân bổ NSTW
Phòng NSTW chủ trì, phối hợp với
các phòng thuộc Vụ:
1. Giúp lãnh đạo Vụ để lãnh đạo
Vụ đề nghị các KTNN chuyên ngành và khu vực:
- Tham gia thảo luận về dự toán
NSNN và phương án phân bổ NSTW tại Bộ Tài chính;
- Gửi các ý kiến về dự toán ngân
sách của các bộ, ngành trung ương và của các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung
ương thuộc phạm vi kiểm toán của các đơn vị về Vụ để làm cơ sở cho công tác chuẩn
bị ý kiến của KTNN về dự toán NSNN và phương án phân bổ NSTW.
2. Giúp lãnh đạo Vụ để lãnh đạo
Vụ giúp Tổng KTNN chuẩn bị ý kiến của KTNN về dự toán NSNN, phương án phân bổ
NSTW trình Quốc hội.
Điều 12. Kiểm
toán báo cáo quyết toán NSNN hàng năm
1. Tổ chức thu thập thông tin,
xây dựng kế hoạch kiểm toán báo cáo quyết toán NSNN trình Tổng KTNN xét duyệt
theo quy định.
2. Tổ chức triển khai kiểm toán
theo đúng kế hoạch đã được Tổng KTNN phê duyệt.
3. Tổ chức lập, trình duyệt và
phát hành báo cáo kiểm toán theo quy định.
Điều 13.
Vai trò đầu mối quan hệ công tác giữa Kiểm toán Nhà nước với Quốc
hội và Chính phủ về hoạt động kiểm toán
1. Lãnh đạo Vụ, căn cứ lĩnh vực
công tác được phân công phụ trách, chủ động giữ mối quan hệ công tác với cơ
quan, đơn vị có liên quan của Quốc hội và Chính phủ.
2. Giúp Tổng KTNN trong quan hệ
công tác giữa Kiểm toán Nhà nước với Quốc hội và Chính phủ trên một
số lĩnh vực công tác chủ yếu sau:
a. Lấy ý kiến các bộ, ngành, các
cơ quan của Quốc hội, xin ý kiến chỉ đạo của Uỷ ban Thường vụ Quốc hội, Thủ tướng
Chính phủ về kế hoạch kiểm toán năm của KTNN.
b. Báo cáo với Quốc hội, Chính
phủ về kế hoạch kiểm toán hàng năm đã được Tổng KTNN phê duyệt trước khi thực
hiện.
c. Tiếp nhận yêu cầu kiểm toán của
Quốc hội, Uỷ ban Thường vụ Quốc hội, Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ.
d. Tham mưu giúp lãnh đạo KTNN
tham gia với Uỷ ban Tài chính - Ngân sách của Quốc hội và các cơ quan khác của
Quốc hội, Chính phủ trong việc xem xét, thẩm tra, giám sát các báo cáo về dự
toán NSNN, phương án phân bổ NSTW, phương án điều chỉnh dự toán NSNN.
đ. Gửi báo cáo kiểm toán và cung
cấp kết quả kiểm toán cho các cơ quan nhà nước có thẩm quyền theo quy định tại
khoản 8 Điều 15 Luật KTNN.
e. Phối hợp với các cơ quan chức
năng của Quốc hội tổ chức công bố công khai báo cáo kiểm toán năm, báo cáo kết
quả thực hiện kết luận, kiến nghị của KTNN và báo cáo của từng cuộc kiểm toán
theo quy định của pháp luật.
Điều 14. Chế
độ xây dựng văn bản về chuyên môn nghiệp vụ kiểm toán
1. Vụ có trách nhiệm tham gia xây
dựng và đề xuất ý kiến sửa đổi, bổ sung, hoàn thiện quy trình, chuẩn mực và
phương pháp chuyên môn nghiệp vụ kiểm toán, hồ sơ kiểm toán áp dụng cho từng
lĩnh vực kiểm toán và các văn bản về chuyên môn, nghiệp vụ kiểm toán khác của
KTNN theo sự phân công của lãnh đạo KTNN.
2. Khi được lãnh đạo KTNN giao
nhiệm vụ hoặc khi phát sinh nhiệm vụ soạn thảo, góp ý hoặc thẩm định dự thảo
văn bản, lãnh đạo Vụ giao cho phòng có chức năng, nhiệm vụ liên quan đến nội
dung văn bản cần soạn thảo, góp ý hoặc thẩm định tổ chức thực hiện.
Điều 15. Chế
độ hội họp và học tập
1. Vụ trưởng tổ chức họp giao
ban hàng tuần, hàng tháng, quý hoặc đột xuất để trao đổi nghiệp vụ, phổ biến,
triển khai nhiệm vụ, thông báo nhận xét kết quả công tác của đơn vị và của từng
cán bộ, công chức, người lao động trong Vụ như sau:
a) Hàng tuần, tổ chức họp giao
ban lãnh đạo Vụ một lần vào sáng thứ hai, trường hợp có lý do bất khả kháng
không tổ chức được thì thời gian do Vụ trưởng quyết định.
b) Hàng tháng, tổ chức họp giao
ban giữa lãnh đạo Vụ với lãnh đạo các phòng vào một ngày bất kỳ do Vụ trưởng
quyết định trong tuần đầu tiên của tháng.
c) Tổ chức sơ kết công tác 6
tháng, tổng kết công tác năm của Vụ theo quy định.
d) Các cuộc họp đột xuất do yêu
cầu công việc thì thành phần, thời gian do Vụ trưởng quyết định.
2. Cuối năm tập thể Vụ, từng
phòng, từng cá nhân kiểm điểm và đánh giá kết quả công tác, bình xét thi đua,
nhận xét cán bộ theo hướng dẫn của Ngành và của Vụ.
3. Cán bộ, công chức, người lao
động thuộc Vụ phải thực hiện nghiêm túc chế độ hội họp; học tập, nghiên cứu và
rèn luyện, không ngừng nâng cao phẩm chất, kiến thức, trình độ chuyên môn nghiệp
vụ, đáp ứng ngày càng tốt hơn yêu cầu, nhiệm vụ được giao.
Điều 16. Chế
độ báo cáo, thông tin
1. Chế độ báo cáo
a) Vụ thực hiện chế độ báo cáo hàng
tháng, hàng quý, 6 tháng, năm với lãnh đạo KTNN theo quy định hoặc báo cáo đột
xuất theo yêu cầu.
b) Vụ trưởng chịu trách nhiệm chỉ
đạo xây dựng báo cáo tháng, quý, 6 tháng, năm; tổ chức lấy ý kiến trong Vụ;
hoàn thiện để báo cáo lãnh đạo KTNN. Báo cáo tháng được gửi về Văn phòng KTNN
trước ngày 25 hàng tháng.
c) Phó vụ trưởng định kỳ hàng
tháng báo cáo Vụ trưởng tình hình thực hiện những công việc thuộc lĩnh vực được
phân công phụ trách.
d) Trưởng phòng căn cứ nhiệm vụ
được giao cho phòng, báo cáo kết quả công tác tháng, quý, 6 tháng, năm của
phòng với với lãnh đạo Vụ phụ trách để tổng hợp báo cáo Vụ trưởng theo quy định.
đ) Các báo cáo đột xuất theo yêu
cầu của lãnh đạo KTNN, Vụ trưởng căn cứ lĩnh vực phải báo cáo để phân công lãnh
đạo Vụ tổ chức thực hiện.
2. Chế độ thông tin
Vụ trưởng có trách nhiệm thông
báo bằng những hình thức thích hợp, thuận tiện để cán bộ, công chức và người
lao động trong đơn vị nắm bắt được những thông tin sau đây:
a) Chủ trương, chính sách của Đảng,
Nhà nước và của KTNN liên quan đến công việc của Vụ.
b) Chương trình công tác của Vụ.
c) Tuyển dụng, đi học, khen thưởng,
kỷ luật, nâng bậc lương, nâng ngạch lương và việc bổ nhiệm cán bộ, công chức và
người lao động.
d) Các vấn đề khác theo quy định.
Điều 17. Chế
độ quản lý cán bộ và kỷ luật lao động
1. Thời gian làm việc, nghỉ ngơi
của cán bộ, công chức, người lao động thuộc Vụ thực hiện theo quy định của Bộ
luật Lao động và quy định của KTNN. Cán bộ, công chức, người lao động phải chấp
hành nghiêm chỉnh kỷ luật lao động, Quy tắc ứng xử của Kiểm toán viên nhà nước,
có tác phong và thái độ làm việc nghiêm túc.
2. Mỗi cán bộ, công chức, người
lao động thuộc Vụ phải chấp hành nghiêm túc kỷ luật phát ngôn, giữ gìn đoàn kết
nội bộ và bí mật công tác theo quy định của Nhà nước và của KTNN.
3. Cán bộ, công chức, người lao
động thuộc Vụ đi công tác, nghỉ hàng năm, nghỉ việc riêng phải thực hiện theo
quy định sau đây:
a) Khi đi công tác Vụ trưởng phải
báo cáo và được sự đồng ý của lãnh đạo KTNN phụ trách; Phó vụ trưởng phải báo
cáo và được sự đồng ý của Vụ trưởng; khi kết thúc công việc Vụ trưởng báo cáo kết
quả công tác với lãnh đạo KTNN phụ trách; Phó vụ trưởng báo cáo Vụ trưởng.
b) Trưởng phòng, Phó trưởng
phòng khi đi công tác phải được lãnh đạo Vụ phụ trách đồng ý và phải đảm bảo
hoàn thành chương trình, nhiệm vụ công tác của phòng được phân công. Khi kết
thúc công việc báo cáo kết quả công tác với lãnh đạo Vụ phụ trách.
c) Cán bộ, công chức và người
lao động thuộc Vụ đi công tác từ 02 ngày trở lên phải trình nội dung, kế hoạch
công tác với lãnh đạo Vụ và được lãnh đạo Vụ đồng ý. Sau khi đi công tác về phải
báo cáo kết quả với lãnh đạo Vụ phụ trách. Trưởng phòng được cử cán bộ của
phòng mình đi công tác trong ngày.
d) Chế độ, thẩm quyền và thủ tục
giải quyết cho cán bộ, công chức và người lao động thuộc Vụ nghỉ hàng năm, nghỉ
việc riêng, nghỉ không hưởng lương, nghỉ ốm đau, thai sản, nghỉ để ra nước
ngoài đối với cán bộ, công chức, và người lao động KTNN được thực hiện theo quy
định của pháp luật và quy định của Kiểm toán Nhà nước.
Điều 18. Chế
độ quản lý, sử dụng tài sản
1. Mọi tài sản, trang thiết bị
làm việc của Vụ đều phải mở sổ theo dõi. Hàng năm, phải tiến hành kiểm kê tài sản
theo định kỳ để đánh giá, phân loại, trên cơ sở đó để có đề nghị mua sắm, trang
bị bổ sung. Phòng NSTW giúp Vụ trưởng quản lý tài sản của Vụ theo quy định tại
điều này.
2. Cán bộ, công chức, người lao
động thuộc Vụ có trách nhiệm quản lý, sử dụng tài sản, trang thiết bị làm việc
đúng mục đích, định mức và có hiệu quả. Trưởng phòng chịu trách nhiệm quản lý
chung toàn bộ tài sản, trang thiết bị của phòng. Cá nhân nào sử dụng lãng phí,
làm hư hỏng, mất mát tài sản thì tuỳ theo tính chất, mức độ phải chịu trách nhiệm
kỷ luật và bồi thường theo quy định của pháp luật và của KTNN.
3. Cán bộ, công chức và người
lao động thuộc Vụ có trách nhiệm thực hiện nghiêm túc Chương trình hành động của
KTNN về thực hành tiết kiệm, chống lãng phí ban hành kèm theo Quyết định số
531/QĐ-KTNN ngày 06/7/2006 của Tổng KTNN; Chương trình hành động phòng, chống
tham nhũng của KTNN ban hành theo quyết định 879/2006/QĐ-KTNN ngày 30/11/2006 của
Tổng KTNN và các quy định khác có liên quan.
Điều 19. Chế
độ quản lý văn bản đến, văn bản đi
1. Quản lý văn bản đến
a) Đối với các văn bản chuyển đến
Vụ qua đường văn thư, thư điện tử, bưu điện ... đều phải ghi vào Sổ đăng ký văn
bản đến của Vụ để theo dõi, quản lý.
b) Sau khi vào Sổ đăng ký văn bản
đến, Văn thư có trách nhiệm trình lãnh đạo Vụ cho ý kiến xử lý để chuyển giao
các phòng, cá nhân có liên quan.
c) Các phòng khi tiếp nhận văn bản
đến theo ý kiến chỉ đạo của lãnh đạo Vụ, Trưởng phòng có trách nhiệm phân công,
chỉ đạo cán bộ công chức, người lao động trong phòng nghiên cứu, thực hiện công
việc, lập và trình lãnh đạo Vụ hồ sơ giải quyết công việc theo quy định tại khoản
3 Điều 20 của Quy chế này.
2. Quản lý văn bản đi
a) Tất cả các văn bản đi của Vụ
đều phải vào Sổ đăng ký văn bản đi. Hồ sơ giải quyết công việc phải được lưu tập
trung và đầy đủ tại Vụ.
b) Đối với các văn bản trình
lãnh đạo KTNN ký ban hành, sau khi được lãnh đạo Vụ ký trình, Văn thư chuyển hồ
sơ giải quyết công việc đến Phòng Thư ký - Tổng hợp (Văn phòng KTNN). Sau khi
được lãnh đạo KTNN ký ban hành, Văn thư chuyển đến Phòng Hành chính (Văn phòng
KTNN) để phát hành.
c) Đối với các văn bản lãnh đạo
Vụ ký thừa lệnh Tổng KTNN, Văn thư chuyển hồ sơ giải quyết công việc đến Phòng
Thư ký - Tổng hợp (Văn phòng KTNN). Sau khi nhận được ý kiến chỉ đạo của Tổng
KTNN giao cho lãnh đạo Vụ ký thừa lệnh, lãnh đạo Vụ ký ban hành và chuyển đến
Phòng Hành chính (Văn phòng KTNN) để phát hành.
d) Đối với các văn bản do lãnh đạo
Vụ ký ban hành, Văn thư chuyển đến các đơn vị, cá nhân có liên quan theo địa chỉ
nơi nhận.
Điều 20.
Quy trình giải quyết công việc
1. Khi nhiệm vụ phát sinh thuộc chức
năng, nhiệm vụ của Vụ thì Vụ trưởng giao cho một Phó vụ trưởng phụ trách. Phó vụ
trưởng phụ trách phòng nào thì giao nhiệm vụ cho trưởng phòng đó tổ chức thực
hiện.
2. Tuỳ theo tính chất, nội dung
công việc lãnh đạo Vụ có thể phân công nhiệm vụ trực tiếp cho cán bộ, công chức,
người lao động trong Vụ và thông báo để Trưởng phòng có cán bộ, công chức, người
lao động đó biết và tạo điều kiện giúp công chức hoàn thành nhiệm vụ.
3. Khi được giao nhiệm vụ, Trưởng
phòng có trách nhiệm phân công, theo dõi cán bộ, công chức trong phòng thực hiện.
Công chức được giao nhiệm vụ có trách nhiệm nghiên cứu vấn đề một cách toàn diện,
xác định rõ yêu cầu, nhiệm vụ và các nội dung cần giải quyết; trên cơ sở đó dự
thảo văn bản giải quyết công việc (hoặc đề xuất ý kiến giải quyết) báo cáo lãnh
đạo phòng để trình lãnh đạo Vụ cho ý kiến, hoàn thành dự thảo để lãnh đạo Vụ
trình lãnh đạo KTNN xem xét, quyết định.
4. Hồ sơ giải quyết công việc gồm:
a) Tờ trình lãnh đạo KTNN do Vụ
trưởng ký hoặc Phó vụ trưởng được Vụ trưởng phân công phụ trách công việc ký
thay.
b) Công văn hoặc ý kiến giao nhiệm
vụ của lãnh đạo KTNN.
c) Các văn bản làm cơ sở cho việc
giải quyết công việc.
d) Dự thảo văn bản giải quyết
công việc.
e) Các tài liệu khác (nếu có).
5. Trước khi trình lãnh đạo Vụ,
hồ sơ giải quyết công việc phải được Trưởng phòng xét duyệt và chịu trách nhiệm
trước lãnh đạo Vụ về chất lượng, tiến độ giải quyết công việc. Trừ trường hợp
quy định tại khoản 2 Điều này hoặc trong trường hợp khẩn cấp mà lãnh đạo phòng
đi vắng.
Để giúp lãnh đạo Vụ đánh giá chất
lượng cán bộ, trong hồ sơ trình lãnh đạo cần lưu đầy đủ các văn bản tham mưu của
cán bộ, công chức, ý kiến chỉ đạo của lãnh đạo phòng, lãnh đạo Vụ để làm cơ sở
đánh giá kết quả công việc của cán bộ, công chức.
Chương IV
MỐI QUAN HỆ CÔNG TÁC
Điều 21.
Quan hệ giữa lãnh đạo Vụ với lãnh đạo Kiểm toán Nhà nước
1. Vụ trưởng có trách nhiệm tổ
chức thực hiện các nhiệm vụ thường xuyên theo chương trình, kế hoạch và các nhiệm
vụ đột xuất theo ý kiến chỉ đạo của lãnh đạo KTNN; kiến nghị, đề xuất các giải
pháp để thực hiện nhiệm vụ được lãnh đạo KTNN giao; báo cáo kết quả công tác với
lãnh đạo KTNN theo quy định.
2. Lãnh đạo Vụ tham dự các phiên
họp của KTNN có nội dung liên quan đến công tác tổng hợp có trách nhiệm chuẩn bị
các nội dung, chương trình, kế hoạch, đề án có liên quan trình lãnh đạo KTNN tại
phiên họp, đồng thời thông báo và tổ chức thực hiện các ý kiến chỉ đạo của lãnh
đạo KTNN về công tác tổng hợp đến các đơn vị trực thuộc để thực hiện.
Điều 22.
Quan hệ giữa Vụ Tổng hợp với các đơn vị trực thuộc KTNN
1. Vụ có trách nhiệm hướng dẫn
các KTNN chuyên ngành và khu vực xây dựng kế hoạch kiểm toán năm, thẩm định kế
hoạch kiểm toán năm do các đơn vị gửi đến; thẩm định kế hoạch kiểm toán do kiểm
toán trưởng đề nghị; theo dõi tình hình thực hiện chương trình, kế hoạch kiểm
toán của các đơn vị đã được Tổng KTNN giao; căn cứ kế hoạch kiểm toán và tiến độ
thực hiện kế hoạch kiểm toán, đề xuất với Tổng KTNN phương án điều chỉnh việc
thực hiện kế hoạch kiểm toán khi có đề nghị của kiểm toán trưởng.
2. Tham gia xét duyệt báo cáo kiểm
toán của các đơn vị; thẩm định báo cáo kiểm toán trước khi trình Tổng KTNN ký
phát hành; đề nghị các đơn vị, cá nhân trong ngành cung cấp tài liệu cần thiết
phục vụ cho công tác thẩm định báo cáo kiểm toán.
3. Chủ trì, phối hợp với các đơn
vị trực thuộc KTNN có liên quan tổng hợp và lập báo cáo kiểm toán năm, kết quả
thực hiện kết luận, kiến nghị kiểm toán trình Tổng KTNN để báo cáo Quốc hội, Uỷ
ban Thường vụ Quốc hội và các cơ quan khác theo quy định của pháp luật.
4. Phối hợp với các đơn vị có
liên quan chuyển hồ sơ sang cơ quan điều tra và các cơ quan khác của Nhà nước
có thẩm quyền để kiểm tra, xử lý những vụ việc có dấu hiệu vi phạm pháp luật của
tổ chức, cá nhân đã được phát hiện thông qua hoạt động kiểm toán và việc niêm
phong tài liệu, kiểm tra tài khoản của đơn vị được kiểm toán hoặc cá nhân có
liên quan theo đề nghị của kiểm toán trưởng KTNN chuyên ngành và khu vực hoặc của
Trưởng Đoàn kiểm toán.
5. Đề nghị các KTNN chuyên ngành
và khu vực gửi các ý kiến về dự toán ngân sách của các bộ, ngành trung ương và
của các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương thuộc phạm vi kiểm toán của các
đơn vị về Vụ làm cơ sở cho công tác chuẩn bị ý kiến của KTNN về dự toán NSNN và
phương án phân bổ NSTW.
6. Đề nghị KTNN chuyên ngành cử
cán bộ tham gia đoàn kiểm toán báo cáo quyết toán NSNN hàng năm.
Điều 23.
Quan hệ giữa Vụ trưởng với tổ chức Đảng, đoàn thể
Vụ trưởng thường xuyên phối hợp
với Cấp uỷ, BCH Công đoàn, BCH Đoàn thanh niên, Ban nữ công trong Vụ để cùng phối
hợp lãnh đạo tư tưởng, động viên cán bộ, công chức và người lao động trong Vụ
hoàn thành tốt nhiệm vụ.
Điều 24.
Quan hệ giữa Vụ trưởng với các Phó vụ trưởng
1. Vụ trưởng định kỳ hoặc đột xuất
tổ chức họp để triển khai, chỉ đạo công việc của Vụ. Khi nhiệm vụ phát sinh ở
lĩnh vực công tác do Phó vụ trưởng nào phụ trách thì Vụ trưởng phân công công
việc cho Phó vụ trưởng phụ trách lĩnh vực đó thực hiện.
2. Phó vụ trưởng được phân công
công việc có trách nhiệm tổ chức thực hiện các nhiệm vụ theo ý kiến chỉ đạo của
Vụ trưởng và báo cáo Vụ trưởng khi công việc hoàn thành hoặc khi có khó khăn,
vướng mắc.
Điều 25.
Quan hệ giữa các Phó vụ trưởng
1. Các Phó vụ trưởng có trách
nhiệm phối hợp với nhau để thực hiện các nhiệm vụ có liên quan đến lĩnh vực do
mình phụ trách.
2. Khi phát sinh công việc cần
phối hợp thực hiện, Phó vụ trưởng được giao nhiệm vụ chủ trì chủ động trao đổi
với Phó vụ trưởng phụ trách lĩnh vực khác có liên quan để phối hợp thực hiện.
Phó vụ trưởng được giao nhiệm vụ chủ trì có trách nhiệm tổng hợp, tiếp thu ý kiến
và chịu trách nhiệm về nội dung, kết quả phối hợp.
3. Trong trường hợp cần thiết
các Phó vụ trưởng có thể làm việc với cán bộ, công chức và người lao động của
phòng không thuộc lĩnh vực phụ trách nhưng phải trao đổi với lãnh đạo Vụ phụ
trách để biết và phối hợp chỉ đạo thực hiện.
Điều 26.
Quan hệ giữa lãnh đạo Vụ với lãnh đạo các phòng
1. Vụ trưởng và Phó vụ trưởng phụ
trách định kỳ hoặc đột xuất làm việc với lãnh đạo phòng để nắm bắt tình hình
công việc, quán triệt và chỉ đạo thực hiện nhiệm vụ.
2. Lãnh đạo phòng có trách nhiệm
tổ chức thực hiện các nhiệm vụ thường xuyên, đột xuất theo ý kiến chỉ đạo của
lãnh đạo Vụ, báo cáo lãnh đạo Vụ phụ trách khi hoàn thành công việc hoặc khi có
khó khăn, vướng mắc.
Điều 27.
Quan hệ giữa các Trưởng phòng
1. Các Trưởng phòng có trách nhiệm
phối hợp với nhau để thực hiện các nhiệm vụ có liên quan đến chức năng, nhiệm vụ
của phòng mình.
2. Khi phát sinh công việc cần
phối hợp thực hiện với các phòng khác thuộc Vụ, Trưởng phòng được giao nhiệm vụ
chủ trì chủ động trao đổi với trưởng phòng khác có liên quan để tranh thủ ý kiến
chuyên môn nhằm hoàn thành tốt công việc được giao. Trưởng phòng được giao nhiệm
vụ chủ trì có trách nhiệm tổng hợp, tiếp thu ý kiến và chịu trách nhiệm về nội
dung, kết quả phối hợp.
Điều 28.
Quan hệ giữa lãnh đạo Vụ, lãnh đạo phòng với cán bộ, công chức và người lao động
1. Lãnh đạo Vụ tạo điều kiện thuận
lợi cho cán bộ, công chức và người lao động trong Vụ làm việc, học tập, nghiên
cứu khoa học và nâng cao trình độ chính trị, chuyên môn, nghiệp vụ; bảo đảm thực
hiện Quy chế dân chủ trong hoạt động cơ quan, xây dựng nếp sống văn hoá công sở
và kỷ luật, kỷ cương hành chính.
2. Trưởng phòng chịu trách nhiệm
trước Vụ trưởng và lãnh đạo Vụ phụ trách về các mặt công tác của phòng; quản lý
cán bộ, công chức và người lao động trong phòng. Khi phát sinh nhiệm vụ vượt
quá thẩm quyền của phòng phải báo cáo lãnh đạo Vụ phụ trách để xem xét giải quyết.
3. Trong quá trình tổ chức thực
hiện nhiệm vụ, cán bộ, công chức và người lao động có trách nhiệm hợp tác, phối
hợp giúp đỡ lẫn nhau, tạo điều kiện thuận lợi đảm bảo hoàn thành nhiệm vụ được
giao đúng thời hạn, chất lượng và hiệu quả. Nếu có khó khăn, vướng mắc không tự
giải quyết được hoặc vượt quá thẩm quyền phải đề xuất, báo cáo lãnh đạo phòng
mình để kịp thời xem xét giải quyết.
4. Trong hoạt động của Vụ, cán bộ,
công chức và người lao động trong Vụ có thể gặp lãnh đạo Vụ để trình bày tâm
tư, nguyện vọng và đề xuất sáng kiến, biện pháp giải quyết công việc.
Điều 29.
Quan hệ công tác khác
Quan hệ công tác giữa Vụ với các
đơn vị trong và ngoài ngành được thực hiện thông qua Vụ trưởng. Căn cứ yêu cầu
nhiệm vụ, Vụ trưởng phân công cho Phó vụ trưởng hoặc cán bộ, công chức, người
lao động trong Vụ thực hiện theo chức năng, nhiệm vụ và Quy chế này.
Chương V
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 30. Xử
lý vi phạm
Cán bộ, công chức, người lao động
thuộc Vụ Tổng hợp và các tổ chức, cá nhân có liên quan không thực hiện đúng những
quy định tại Quy chế này thì tùy theo tính chất, mức độ vi phạm sẽ bị xử lý kỷ
luật, xử phạt vi phạm hành chính hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy
định của pháp luật.
Điều 31.
Trách nhiệm thi hành
1. Vụ trưởng Vụ Tổng hợp, cán bộ,
công chức, người lao động thuộc Vụ và các tổ chức, cá nhân có quan hệ công tác
với Vụ chịu trách nhiệm thi hành Quy chế này.
2. Căn cứ Quy chế này các phòng
thuộc Vụ tổ chức xây dựng quy chế làm việc của phòng.
3. Trong quá trình thực hiện nếu
có vấn đề mới phát sinh hoặc có khó khăn, vướng mắc, Vụ trưởng phải kịp thời
báo cáo Tổng KTNN xem xét sửa đổi, bổ sung cho phù hợp./.