BỘ
TÀI CHÍNH
|
VIỆT
NAM DÂN CHỦ CỘNG HÒA
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
|
Số:
416-TC/QĐ
|
Hà
Nội, ngày 31 tháng 10 năm 1968
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH CHẾ ĐỘ QUẢN LÝ TÀI CHÍNH VÀ CHẾ ĐỘ KẾ TOÁN HỢP TÁC
XÃ SẢN XUẤT NÔNG NGHIỆP
BỘ TRƯỞNG BỘ TÀI CHÍNH
Căn cứ vào Nghị định số
197-CP ngày 07-11-1961 của Hội đồng Chính phủ quy định nhiệm vụ, quyền hạn và tổ
chức bộ máy của Bộ Tài chính;
Căn cứ vào điều 56 của điều lệ tổ chức kế toán Nhà nước ban hành theo Nghị định
số 175-CP ngày 28-10-1961 của Hội đồng Chính phủ;
Căn cứ vào Nghị định số 101-CP ngày 03-07-1968 của Hội đồng Chính phủ về nguyên
tắc quản lý tài chính hợp tác xã sản xuất nông nghiệp và giao trách nhiệm cho Bộ
Tài chính ban hành chế độ quản lý tài chính và chế độ kế toán hợp tác xã sản xuất
nông nghiệp,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Nay ban hành chế độ quản lý tài chính và chế độ kế
toán hợp tác xã sản xuất nông nghiệp, nhằm giúp hợp tác xã tăng cường quản lý
kinh tế-tài chính, đẩy mạnh phát triển sản xuất, thực hành tiết kiệm, mở rộng
xây dựng cơ sở vật chất và kỹ thuật, cải thiện từng bước đời sống xã viên, củng
cố quan hệ sản xuất tập thể xã hội chủ nghĩa.
Điều 2. Chế độ quản lý tài chính và chế độ kế toán này áp
dụng cho tất cả các hợp tác xã sản xuất nông nghiệp.
Điều 3. Ủy ban hành chính tỉnh, thành phố trực thuộc trung
ương hướng dẫn việc thực hiện chế độ quản lý tài chính và chế độ kế toán
hợp tác xã sản xuất nông nghiệp cho phù hợp với trình độ phát triển nông nghiệp,
với đặc điểm các ngành nghề và trình độ tổ chức hợp tác xã ở địa phương; lãnh đạo
Ủy ban hành chính cấp dưới và các ngành liên quan của tỉnh, thành phố, thường
xuyên kiểm tra, giúp đỡ hợp tác xã thực hiện nghiêm chỉnh chế độ quản lý tài
chính và chế độ kế toán của Nhà nước.
Điều 4. Chế độ quản lý tài chính và chế độ kế toán này bắt
đầu thi hành từ ngày 01 tháng 01 năm 1969.
Những điều
quy định trước đây về quản lý tài chính và kế toán đối với hợp tác xã sản xuất
nông nghiệp trái với hai chế độ này đều bãi bỏ.
|
KT.
BỘ TRƯỞNG BỘ TÀI CHÍNH
THỨ TRƯỞNG
Nguyễn Thanh Sơn
|
CHẾ ĐỘ QUẢN LÝ TÀI CHÍNH HỢP TÁC XÃ SẢN XUẤT NÔNG NGHIỆP
Nông nghiệp
giữ vị trí rất quan trọng trong nền kinh tế quốc dân. Nông nghiệp phát triển
toàn diện, mạnh mẽ và vững chắc là cơ sở để phát triển công nghiệp. Trong tình hình
cả nước có chiến tranh, nhu cầu về lương thực, thực phẩm và các loại nông sản
càng lớn, nhiệm vụ phát triển sản xuất nông nghiệp càng hết sức quan trọng.
Hợp tác xã sản
xuất nông nghiệp là một tổ chức kinh tế tập thể xã hội chủ nghĩa, do nông dân
xã viên làm chủ. Được sự giúp đỡ to lớn của Nhà nước, hợp tác xã phải ra sức
phát huy tinh thần làm chủ tập thể, ý thức tự lực cánh sinh, cần kiệm xây dựng
hợp tác xã; phải tiến hành sản xuất, kinh doanh, phân phối thu nhập theo
đường lối, chính sách của Đảng và Nhà nước, phải tổ chức quản lý theo nguyên tắc
quản lý xã hội chủ nghĩa.
Trong công
tác quản lý hợp tác xã, quản lý tài chính có vị trí rất quan trọng; nó nhằm mục
đích phục vụ và thúc đẩy phát triển sản xuất, phục vụ đời sống xã viên, bảo đảm
nghĩa vụ đối với Nhà nước, tăng cường quản lý hợp tác xã và củng cố quan hệ sản
xuất tập thể xã hội chủ nghĩa
Chương 1
NHIỆM VỤ VÀ NGUYÊN TẮC QUẢN LÝ TÀI CHÍNH HỢP TÁC XÃ SẢN
XUẤT NÔNG NGHIỆP
Điều 1. Nhiệm vụ của công tác quản lý tài chính hợp tác
xã :
1. Động viên
mọi nguồn vốn trong hợp tác xã, sử dụng các nguồn vốn ấy một cách hợp lý và tiết
kiệm;
2. Phân phối
thu nhập của hợp tác xã theo đúng đường lối, chính sách của Đảng và Nhà nước;
3. Bảo vệ tốt
tài sản của hợp tác xã và của Nhà nước, sử dụng tài sản vào sản xuất và kinh
doanh với hiệu quả kinh tế cao;
4. Bảo đảm chấp
hành nghiêm chỉnh các chính sách, chế độ quản lý kinh tế, tài chính của Nhà nước
trong hợp tác xã;
5. Giám sát
chặt chẽ mọi hoạt động sản xuất, kinh doanh, phân phối thu nhập của hợp tác xã
;
Điều 2. Quản lý tài chính hợp tác xã phải vừa bảo đảm
quyền làm chủ tập thể của hợp tác xã và xã viên, vừa bảo đảm quyền lãnh đạo tập
trung và quản lý thống nhất của Nhà nước.
Quản lý tài
chính hợp tác xã phải quán triệt những nguyên tắc sau đây:
1. Quản lý
dân chủ, bảo đảm quyền làm chủ tập thể của hợp tác xã và xã viên;
2. Quản lý
theo đúng chính sách, chế độ của Nhà nước, nội quy của hợp tác xã ;
3. Quản lý thống
nhất, có kế hoạch và theo chế độ hạch toán kinh tế;
4. Kết hợp
đúng đắn lợi ích của Nhà nước, lợi ích của hợp tác xã và lợi ích của xã viên.
Chương 2
QUẢN LÝ THU CHI VÀ PHÂN PHỐI THU NHẬP TRONG HỢP TÁC XÃ
Điều 3. Để tích cực khai thác mọi khả năng của hợp tác
xã, bảo đảm vốn cho việc mở rộng sản xuất, không ngừng tăng thu nhập của hợp
tác xã và của xã viên, hợp tác xã phải nắm vững, tính toán đầy đủ và tích cực
khai thác mọi nguồn thu của hợp tác xã.
Tổng số thu của
hợp tác xã phải phản ánh đầy đủ và chính xác kết quả sản xuất, kinh doanh
của hợp tác xã. Tổng số thu đó bao gồm các khoản thu về sản phẩm ngành trồng trọt,
ngành chăn nuôi, các ngành nghề khác và các khoản thu khác.
Thu của mỗi
ngành phải bao gồm cả thu về sản phẩm chính và sản phẩm phụ.
Khi tính số
thu phải tính đầy đủ phần đã bán ra, phần đem dùng cho sản xuất và xây dựng cơ
bản của hợp tác xã và phần đã tạm chia cho xã viên.
Điều 4. Để bảo đảm thu hồi vốn cho sản xuất, kế hoạch
thu chi tài chính phải tính toán chặt chẽ các khoản chi phí sản xuất; sau mỗi kỳ
thu hoạch, hợp tác xã phải xác định đúng đắn các khoản chi phí sản xuất để bù đắp
đầy đủ số hao phí vật chất đã bỏ ra cho các ngành sản xuất. Chi phí sản xuất
bao gồm chi phí trực tiếp và chi phí gián tiếp.
a) Chi phí trực
tiếp bao gồm toàn bộ phí tổn sản xuất trực tiếp của từng ngành sản xuất:
- Chi phí về
trồng trọt gồm các khoản chi về giống, phân bón, thuốc trừ sâu, khấu hao tài sản
cố định và sửa chữa nhỏ tài sản cố định, khoản giá trị tài sản không xếp vào
tài sản cố định, phân bổ vào chi phí trồng trọt, chi phí về thủy lợi (nông
giang), chi phí cho máy bơm hoặc thuê máy bơm, máy kéo, chi phí về máy tuốt
lúa, bồi dưỡng trâu bò cày, chi phí khác về trồng trọt;
- Chi phí về
chăn nuôi gồm các khoản chi về giống gia súc, gia cầm, thức ăn, thuốc phòng trừ
bệnh, khấu hao tài sản cố định và sửa chữa nhỏ tài sản cố định, khoản giá trị
tài sản không xếp vào tài sản cố định phân bổ vào chi phí chăn nuôi, chi
phí về máy nghiền thức ăn, chi phí về thí nghiệm, chi phí khác về chăn nuôi;
- Chi phí về
các ngành nghề khác gồm các khoản chi về nguyên, vật liệu, nhiên liệu, động lực,
khấu hao tài sản cố định và sửa chữa nhỏ tài sản cố định, khoản giá trị tài sản
không xếp vào tài sản cố định phân bổ vào chi phí các ngành nghề, chi phí về kỹ
thuật, chi phí về thí nghiệm, chi phí khác về ngành nghề.
Đối với những
khoản chi phí trực tiếp có tác dụng nhiều năm (chi phí cải tạo đất, chi phí
khai hoang trồng cây lương thực, cây công nghiệp ngắn ngày…), thì tùy theo tác
dụng của từng khoản chi phí đó và tùy theo hoàn cảnh thu nhập cụ thể của từng hợp
tác xã mà quy định thời hạn phân bổ các khoản chi phí đó cho hợp lý.
Khi tính các
khoản chi để bù đắp chi phí trực tiếp trong năm không được tính các khoản chi
phí sản xuất liên quan đến phần thu hoạch chuyển cho năm sau (chi phí sản xuất
nhưng chưa có thu nhập).
Đối với những
hợp tác xã có trang bị cơ khí nhỏ thì:
- Chi phí cho
máy dùng ở ngành sản xuất nào tính vào chi phí trực tiếp của ngành sản xuất đó.
- Chi phí cho
máy dùng trong các nghề có tính chất kinh doanh phải tính toán riêng cho từng
máy (hoặc từng nghề).
b) Chi phí
gián tiếp gồm những khoản chi vào việc quản lý hợp tác xã : đào tạo cán bộ quản
lý, cán bộ kỹ thuật, khen thưởng thi đua, sửa chữa nhỏ vật dụng văn phòng, chi
về bảo vệ kho tàng, trụ sở; chi về văn phòng phẩm, dầu đèn, sách báo kỹ thuật,
nghiệp vụ, công tác phí, chi về chè nước tiếp khách và dùng trong đại hội xã
viên, chi về trang trí cần thiết cho những ngày lễ lớn; trả lợi tức tiền vay,
bù lỗ khi bán nguyên vật liệu, công cụ nhỏ không dùng đến; các khoản bồi thường
cho bên ngoài hợp tác xã; giá trị nguyên vật liệu, sản phẩm thiếu có lý do
chính đáng khi kiểm kê.
Điều 5. Hợp tác xã phải trích trong tổng số thu hàng năm để
bù đắp đầy đủ chi phí sản xuất, phần còn lại là thu nhập để phân phối của hợp
tác xã : việc phân phối thu nhập của hợp tác xã bao gồm phân phối theo hình thức
giá trị và hình thức hiện vật, nhằm mục đích bảo đảm đời sống xã viên,
khuyến khích xã viên hăng hái lao động sản xuất và xây dựng hợp tác xã, đồng thời
bảo đảm vốn để tăng cường cơ sở vật chất và kỹ thuật của hợp tác xã, đẩy mạnh sản
xuất phát triển .
Việc phân phối
thu nhập của hợp tác xã phải :
- Làm đầy đủ
nghĩa vụ đối với Nhà nước theo đúng chính sách, chế độ;
- Tăng tích
lũy của hợp tác xã để xây dựng sơ sở vật chất và kỹ thuật, tăng thêm vốn bảo đảm
mở rộng sản xuất, kinh doanh;
- Phân phối
thu nhập cho xã viên một cách công bằng, hợp lý, dân chủ, nâng dần phúc lợi tập
thể, từng bước cải thiện đời sống vật chất và văn hóa của xã viên.
Nội dung phân
phối thu nhập của hợp tác xã như sau:
- Nộp thuế
cho Nhà nước (chỉ tính phần thuế thực nộp);
- Trích để
vào các quỹ của hợp tác xã:
Trích khoản
thuế nông nghiệp (và các thuế khác, nếu có) mà Nhà nước để lại cho hợp tác xã để
tăng thêm quỹ tích lũy;
Trích để
vào quỹ tích lũy ;
Trích để vào
quỹ công ích;
- Chia cho xã
viên.
Về phân phối
hiện vật, đặc biệt là phân phối lương thực, hợp tác xã phải chấp hành nghiêm chỉnh
chủ trương, chính sách về lương thực của Đảng và Nhà nước.
Gặp trường hợp
sản xuất, kinh doanh có nhiều khó khăn, thu nhập quá thấp, thì hợp tác xã dành
phần thu nhập cần thiết và động viên khả năng trong nội bộ để đảm bảo đời sống
cho xã viên; tùy tình hình cụ thể, hợp tác xã có thể được Nhà nước giúp đỡ như
giảm thuế, miễn thuế hoặc hoãn trả nợ ngân hàng, v.v… theo chính sách, chế độ
hiện hành.
Điều 6. Để đưa sản xuất, kinh doanh, phân phối của hợp tác
xã nông nghiệp đi vào kế hoạch theo nguyên tắc quản lý kinh tế-tài chính xã hội
chủ nghĩa, hàng năm và từng vụ, hợp tác xã phải lập kế hoạch sản xuất, kế hoạch
lao động và kế hoạch thu chi tài chính, theo đúng chủ trương, chính sách phát
triển kinh tế của Đảng và Nhà nước.
Việc lập kế
hoạch thu chi tài chính của hợp tác xã phải theo các nguyên tắc sau đây:
- Bảo đảm việc
xây dựng kế hoạch thu chi tài chính tiến hành cùng một lúc và ăn khớp với việc
tính toán kế hoạch sản xuất, lao động, kỹ thuật, vật tư… của hợp tác xã ;
- Kế hoạch
thu chi tài chính của hợp tác xã phải toàn diện, phải phản ánh đầy đủ mọi nguồn
thu, tính toán chặt chẽ mọi khoản chi, bảo đảm các quỹ của hợp tác xã và phân
chia cho xã viên không ngừng tăng lên, và phải có tác dụng thúc đẩy và kiểm tra
cân đối kế hoạch sản xuất, lao động, kỹ thuật, vật tư, tiền vốn… của hợp tác xã
;
- Tính toán kế
hoạch thu chi tài chính phải căn cứ vào phương hướng, tiêu chuẩn định mức và những
quy định cụ thể khác đã được đại hội xã viên hoặc đại hội đại biểu xã
viên xét và thông qua;
- Kế hoạch
thu chi tài chính của hợp tác xã phải gồm đầy đủ các biểu sau đây:
1. Kế hoạch
thu nhập, chi phí và phân phối của hợp tác xã ;
2. Kế hoạch
huy động và sử dụng vốn chi phí sản xuất;
Kèm theo các kế
hoạch chi tiết:
- Kế hoạch
thu, chi ngành trồng trọt;
- Kế hoạch
thu, chi ngành chăn nuôi;
- Kế hoạch
thu, chi các ngành nghề khác.
3. Kế hoạch
huy động và sử dụng vốn xây dựng và mua sắm tài sản cố định;
Kèm theo các
kế hoạch chi tiết:
- Kế hoạch khấu
hao tài sản cố định;
- Kế hoạch
chi tiêu xây dựng cơ bản (kể cả cải tiến công cụ là tài sản cố định)
4. Kế hoạch
thu chi quỹ công ích;
5. Kế hoạch
mua và bán tư liệu sản xuất và sản phẩm;
6. Bản cân đối
thu chi bằng tiền.
Kế hoạch thu
chi tài chính của hợp tác xã lập vào khoảng cuối tháng 9 dương lịch, chậm nhất
là đến hết tháng 11 dương lịch phải lập xong.
Điều 7. Kế hoạch thu chi tài chính được đại hội xã viên hoặc
đại hội đại biểu xã viên thông qua, thì ban quản trị phải lập kế hoạch thu chi
quý, tháng và chuẩn bị đầy đủ, kịp thời mọi điều kiện về sức người, sức của
trong công việc của các đội, tổ sản xuất, phân công theo dõi và thiết thực giúp
đỡ các đội, tổ thực hiện tốt kế hoạch. Ban quản trị căn cứ vào kế hoạch chung của
hợp tác xã giao nhiệm vụ cụ thể cho các đội, tổ sản xuất và phổ biến đến tận xã
viên, động viên mọi người ra sức thi đua đẩy mạnh sản xuất, thực hành tiết kiệm,
hoàn thành và hoàn thành vượt mức kế hoạch của hợp tác xã.
Ban quản trị
phải định kỳ báo cáo việc thực hiện kế hoạch với xã viên. Nếu gặp tình hình đột
xuất ảnh hưởng đến chỉ tiêu kế hoạch, ban quản trị phải kịp thời điều chỉnh kế
hoạch cho phù hợp với tình hình mới.
Cuối kỳ kế hoạch
ban quản trị phải lập báo cáo tổng hợp phân tích tình hình thực hiện kế hoạch
trình đại hội xã viên hoặc đại hội đại biểu xã viên xét và thông qua.
Điều 8. Thu, chi tài chính phải kịp thời phục vụ các nhiệm
vụ sản xuất, kinh doanh, phân phối của hợp tác xã. Phải bảo đảm yêu cầu quản lý
tài chính tập trung thống nhất và dân chủ, ngăn ngừa lãng phí, tham ô. Việc quản
lý thu chi tài chính của hợp tác xã phải theo các nguyên tắc sau đây:
a) Ban quản
trị thống nhất quản lý thu chi tài chính trong hợp tác xã. Đội hoặc tổ sản xuất
phải nộp đầy đủ, kịp thời mọi khoản thu ở đội, tổ cho ban quản trị, thanh toán
kịp thời với ban quản trị mọi khoản chi cho sản xuất ở đội, tổ, báo cáo với ban
quản trị sau mỗi lần tạm chia sản phẩm cho xã viên. Đội hoặc tổ sản xuất không
được lập quỹ riêng.
b) Thu chi phải có kế hoạch,
phải đúng nội quy quản lý tài chính của hợp tác xã ; mọi khoản thu, chi, xuất
nhập tiền hoặc hiện vật phải có chứng từ hợp lệ, ghi sổ sách rành mạch, đầy đủ,
chính xác, kịp thời.
Chỉ có chủ
nhiệm hoặc phó chủ nhiệm ban quản trị chuyên trách tài chính mới có quyền ký lệnh
thu chi, xuất nhập tiền hoặc hiện vật.
Kế toán trưởng
của hợp tác xã phải kiểm tra các chứng từ thu chi, xuất nhập tiền hoặc hiện vật
trước khi đưa cho chủ nhiệm hoặc phó chủ nhiệm chuyên trách tài chính ký. Gặp
trường hợp lệnh thu chi, xuất nhập của chủ nhiệm hoặc phó chủ nhiệm không phù hợp
với chế độ, thể lệ tài chính của Nhà nước, không đúng với nội quy của hợp tác
xã, kế toán trưởng có quyền yêu cầu chấp hành đúng, nếu ý kiến đó không được chấp
nhận thì kế toán trưởng vừa chấp hành quyết định vừa báo cáo kịp thời với ban
kiểm soát hợp tác xã hoặc Ủy ban hành chính xã về quyết định thu chi, xuất nhập
không đúng chế độ đó.
c) Sử dụng vốn
của hợp tác xã phải đúng kế hoạch và vốn nào phải dùng đúng mục đích của
vốn ấy. Việc sử dụng vốn ngoài kế hoạch phải do đại hội xã viên hoặc đại hội đại
biểu xã viên quyết định, trường hợp cấp thiết để phục vụ sản xuất thì ban quản
trị được quyền giải quyết trong một mức nhất định, nhưng phải báo cáo đầy đủ
cho xã viên trong kỳ họp gần nhất.
Mức vốn được
sử dụng ngoài kế hoạch nói trên đây do đại hội xã viên hoặc đại hội đại biểu xã
viên quyết định, theo sự hướng dẫn cụ thể của Ủy ban hành chính tỉnh, thành phố
trực thuộc trung ương.
d) Xây dựng
cơ bản và mua sắm tài sản cố định phải tính toán kỹ, có kế hoạch đầy đủ, cụ thể,
bảo đảm phục vụ thiết thực cho sản xuất, tránh phô trương hình thức. Những khoản
chi về xây dựng cơ bản phải thanh toán ngay sau khi công trình hoàn thành. Những
khoản tạm chi, tạm ứng phải thanh toán đúng thời hạn. Các khoản tạm chia cho xã
viên theo ngày công lao động đến cuối vụ, cuối năm, phải thanh toán dứt khoát.
đ) Trong việc
vay vốn và trả nợ giữa hợp tác xã với ngân hàng Nhà nước, với hợp tác xã tín dụng,
hợp tác xã phải chấp hành nghiêm chỉnh chế độ tín dụng của Nhà nước.
e) Các khoản
thu nhập, chi phí, nợ nần.. của hợp tác xã phải tính toán kịp thời, xác định
rành mạch, để đến ngày 31 tháng 12 dương lịch, hợp tác xã quyết toán được sản
xuất, kinh doanh cả năm.
Hợp tác xã
không được ghi vào quyết toán những khoản thu chưa thực hiện và những khoản chi
phí sản xuất chưa có thu nhập. Trường hợp đặc biệt, những hợp tác xã chuyên trồng
những loại cây mà sau ngày 31 tháng 12 mới có thu hoạch, thì có thể ghi vào quyết
toán năm kế hoạch những khoản thu, chi chắc chắn thực hiện được trong vòng
tháng 1 năm sau. Những khoản thu chi sẽ thực hiện từ ngày 01 tháng 2 trở đi phải
chuyển hết cho năm sau.
Vùng nào hoặc
hợp tác xã nào được ghi vào quyết toán những khoản thu chi như đã nói ở trên do
Ủy ban hành chính tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương hướng dẫn cụ thể.
Chương 3
QUẢN LÝ VỐN VÀ QUỸ CỦA HỢP TÁC XÃ.
Điều 9. Để đảm bảo tái sản xuất mở rộng, nâng cao dần
đời sống xã viên, hợp tác xã phải phát huy cao độ tinh thần tự lực cánh sinh và
ý thức cần kiệm xây dựng hợp tác xã, tăng cường tích lũy vốn, quản lý chặt chẽ,
phân phối và sử dụng vốn hợp lý, tiết kiệm, đúng nội dung, mục đích từng loại vốn
và với hiệu quả kinh tế cao.
Vốn tự có của
hợp tác xã gồm: cổ phần, quỹ tích lũy, quỹ công ích, quỹ khấu hao tài sản cố định,
v.v…
Khi cần vốn để
phát triển sản xuất, nếu hợp tác xã đã huy động vốn trong nội bộ nhưng không đủ,
thì hợp tác xã có thể vay vốn của ngân hàng Nhà nước hoặc của hợp tác xã tín dụng.
Điều 10. Vốn cổ phần của hợp tác xã gồm cả cổ phần sản xuất
và cổ phần tập thể hóa do xã viên góp. Cổ phần sản xuất dùng để chi phí về sản
xuất của hợp tác xã ; cổ phần tập thể hóa dùng để xây dựng, mua sắm tài sản cố
định của hợp tác xã.
Điều 11. Quỹ tích lũy của hợp tác xã dùng để xây dựng
cơ sở vật chất và kỹ thuật, thực hiện tái sản xuất mở rộng, hợp tác xã phải dựa
trên cơ sở sản xuất phát triển, không ngừng tăng cường quỹ tích lũy, phải quản
lý chặt chẽ và sử dụng quỹ đó đúng nội dung, mục đích và có lợi nhất.
Các khoản thu
của quỹ tích lũy gồm có:
- Phần trích
trong thu nhập để phân phối của hợp tác xã hàng năm;
- Các khoản
thuế (tỉ lệ % thuế nông nghiệp và thuế khác nếu có) mà Nhà nước để lại cho hợp
tác xã ;
- Thu hồi tiền
bán tài sản cố định (kể cả lãi);
- Khoản đền
bù về số ruộng đất của hợp tác xã mà Nhà nước hoặc các tổ chức khác sử dụng;
- Giá trị tài
sản cố định, nguyên liệu, vật liệu… mà Nhà nước hoặc các tổ chức, các cá nhân tặng
hợp tác xã ;
- Giá trị
công trình phúc lợi tập thể hoàn thành chuyển thành tài sản cố định;
- Giá trị
ngày công xã viên (hoặc người ngoài hợp tác xã, tham gia xây dựng cơ bản, nhưng
không thu tiền về mà góp cho hợp tác xã để tăng cường quỹ tích lũy;
- Các khoản
thu khác của quỹ tích lũy ;
Quỹ tích
lũy được sử dụng vào những công việc sau đây:
- Xây dựng,
mua sắm tài sản cố định:
Mua sắm máy
móc, công cụ, sức kéo v.v…;
Xây dựng công
trình thủy lợi, chuồng trại chăn nuôi, nhà chế biến phân, mở thêm cơ sở kinh
doanh các ngành nghề khác, trồng cây ăn quả, cây công nghiệp lâu năm v.v…
Cải tiến công
cụ sản xuất;
Sân phơi, nhà
kho;
Chung vốn với
hợp tác xã bạn để xây dựng những công trình phục vụ sản xuất, công trình thủy lợi
hoặc công trình khác.
- Bổ sung cho
vốn chi phí sản xuất khi cần thiết.
Tỷ lệ trích
phần thu nhập để phân phối của hợp tác xã để giành cho quỹ tích lũy và tỉ lệ
trích trong quỹ tích lũy để bổ sung cho vốn chi phí sản xuất, do đại hội xã
viên hoặc đại hội đại biểu xã viên quyết định theo sự hướng dẫn cụ thể của
Ủy ban hành chính tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương.
Điều 12. Để không ngừng cải thiện đời sống vật chất và
tinh thần của toàn xã viên, hợp tác xã phải nâng dần phúc lợi tập thể và quan
tâm đầy đủ đến việc xây dựng quỹ công ích của hợp tác xã và sử dụng quỹ đúng nội
dung, mục đích của nó.
Quỹ công ích
của hợp tác xã sử dụng vào phúc lợi tập thể và trợ cấp xã hội cho xã viên trong
hợp tác xã.
Các khoản thu
của quỹ công ích gồm có:
- Phần trích
trong thu nhập để phân phối của hợp tác xã hàng năm (tỉ lệ trích phần thu nhập
để phân phối của hợp tác xã để giành cho quỹ công ích do đại hội xã viên hoặc đại
hội đại biểu xã viên quyết định, theo sự hướng dẫn cụ thể của Ủy ban hành chính
tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương);
- Khoản chênh
lệch giá bán sản phẩm của quỹ công ích (nếu có);
- Thu hồi tiền
bán tài sản cố định dùng cho phúc lợi tập thể (kể cả lãi);
- Các khoản
thu khác của quỹ công ích.
Quỹ công ích
được sử dụng vào những công việc sau đây:
- Phát triển
văn hóa, giáo dục: bổ túc văn hóa, thể dục thể thao, lớp mẫu giáo, vỡ lòng, thư
viện, câu lạc bộ, sách báo…;
- Phát triển
sự nghiệp y tế-xã hội, xây giếng nước, nhà tắm, nhà vệ sinh, vườn trẻ, tủ thuốc…;
- Trợ cấp cho
xã viên sinh đẻ, ốm đau, bị tai nạn lao động, tai nạn chiến tranh, gia đình
thương binh, liệt sĩ, neo đơn…;
- Tặng giải
thưởng thi đua về bổ túc văn hóa, về vệ sinh phòng bệnh, về thể dục thể thao; tặng
phẩm đi thăm xã viên cũ của hợp tác xã đi xây dựng kinh tế và phát triển văn
hóa miền núi…
Điều 13. Để bù đắp sự hao mòn tài sản cố định trong quá
trình sử dụng, hợp tác xã phải tiến hành khấu hao tài sản cố định và lập quỹ khấu
hao tài sản cố định. Khấu hao tài sản cố định bao gồm khấu hao cơ bản và
khấu hao sửa chữa lớn.
Khấu hao cơ bản
là để thu hồi dần vốn đã bỏ ra mua sắm tài sản cố định, chuẩn bị vốn mua sắm
tài sản cố định mới thay tài sản cố định cũ.
Khấu hao sửa
chữa lớn là để có tiền chi vào việc sửa chữa tài sản cố định khi bị hư hỏng lớn.
Tiền khấu hao
cơ bản chỉ dùng để xây dựng, mua sắm tài sản cố định.
Tiền khấu hao
sửa chữa lớn chỉ dùng để sửa chữa lớn những tài sản cố định có khấu hao sửa chữa
lớn.
Hợp tác xã phải
phân tích riêng phần khấu hao cơ bản và phần khấu hao sửa chữa lớn trong quỹ khấu
hao tài sản cố định, phải quản lý chặt chẽ và phải sử dụng quỹ đúng nội dung, mục
đích của nó.
Điều 14. Khi hợp nhất nhiều hợp tác xã hoặc chia nhỏ hợp
tác xã phải tính toán, xác định rõ ràng các quỹ, vốn và các khoản phải thanh
toán. Phải lập phương án hợp nhất hoặc phân chia vốn, dự kiến mức cổ phần xã
viên phải góp, đưa ra đại hội xã viên hoặc đại hội đại biểu xã viên bàn bạc,
quyết định.
Giữa hợp tác
xã cũ và hợp tác xã mới, phải có biên bản giao nhận đầy đủ, rành mạch toàn bộ
tài sản, vốn liếng và các khoản phải thanh toán.
Chương 4
QUẢN LÝ TÀI SẢN CỦA HỢP TÁC XÃ
Điều 15. Tài sản của hợp tác xã là cơ sở vật chất và kỹ
thuật của hợp tác xã, là kết quả lao động của xã viên tích lũy lại, là nguồn ấm
no, hạnh phúc của xã viên.
Quy mô tổ chức
và sản xuất của hợp tác xã ngày càng mở rộng, thì tài sản của hợp tác xã ngày
càng nhiều, giá trị tài sản ngày càng lớn và điều kiện tái sản xuất mở rộng,
nâng cao đời sống xã viên ngày càng tăng. Hợp tác xã phải tăng cường việc
giữ gìn và sử dụng tốt tài sản của hợp tác xã.
Yêu cầu về quản
lý tài sản là nắm vững số lượng, chất lượng và giá trị của các loại tài sản, bảo
đảm việc phân phối và sử dụng tài sản hợp lý, lâu bền với hiệu suất cao, ngăn
ngừa hư hỏng, mất mát, lãng phí, tham ô.
Điều 16. Xã viên phải nâng cao tinh thần yêu quý, tôn trọng
tài sản của hợp tác xã, chấp hành đầy đủ nội quy quản lý tài sản, theo dõi đôn
đốc, giúp đỡ nhau giữ gìn và sử dụng tốt tài sản của hợp tác xã.
Tài sản của hợp
tác xã do ban quản trị chịu trách nhiệm quản lý, tài sản giao cho đội, tổ hoặc
xã viên nào thì đội tổ, hoặc xã viên đó chịu trách nhiệm quản lý.
Hợp tác xã phải
mở sổ theo dõi số lượng, chất lượng và giá trị của từng tài sản, có nội quy quản
lý thích hợp cho từng loại tài sản và quy định rõ việc khen thưởng, kỷ luật về
quản lý tài sản; phải định kỳ kiểm kê tài sản, đối chiếu sổ sách với thực tế.
Tài sản nào
cũng phải có người phụ trách, xuất nhập tài sản phải cân đo, đong đếm, kiểm tra
kỹ chất lượng, có chứng từ hợp lệ và ghi sổ rành mạch kịp thời.
Tài sản để
trong kho cũng như tài sản không có điều kiện để vào kho thì thủ kho hợp tác xã
phải chịu trách nhiệm bảo quản. Tài sản đang trên đường vận chuyển, thì người
đi mua hoặc đi nhận về phải chịu trách nhiệm bảo quản cho đến khi giao cho thủ
kho.
Tài sản của hợp
tác xã do ban quản trị thống nhất phân phối; đội, tổ không được tự ý điều chuyển
tài sản từ đội, tổ này sang đội, tổ khác, mọi việc điều chuyển tài sản phải do
ban quản trị quyết định và phải ghi sổ rành mạch.
Tài sản cố định
khi đưa ra dùng phải tính khấu hao.
Phải có chế độ
định kỳ sửa chữa lớn tài sản cố định, nhất là đối với máy móc. Tài sản cố định
hết hạn sử dụng phải được thanh toán kịp thời; khi tài sản cố định bị tổn thất
có lý do chính đáng (địch họa, thiên tai) thì phải điều chỉnh lại số lượng, chất
lượng ở trong sổ sách cho đúng với tình hình thực tế.
Điều 17. Để có biện pháp quản lý thích hợp, tài sản của hợp
tác xã phải chia thành hai loại: loại tài sản cố định và loại tài sản không xếp
vào tài sản cố định.
- Tài sản được
xếp vào loại tài sản cố định phải có đủ hai tiêu chuẩn dưới đây:
1. Thời gian
sử dụng trên một năm;
2. Giá trị ít
nhất phải ngang với giá trị chiếc “cày 51” hoặc chiếc bừa sắt “chữ nhi”
- Tài sản
không xếp vào tài sản cố định là những tài sản không đủ hai tiêu chuẩn nói
trên.
Điều 18. Hợp tác xã phải căn cứ vào tính chất và yêu cầu
quản lý khác nhau của từng loại tài sản mà xây dựng nội quy quản lý riêng cho từng
loại tài sản:
- Đối với súc
vật cày kéo, phải có chế độ chăm sóc, bảo dưỡng, làm việc… nhằm bảo đảm tăng cường
và sử dụng, hợp lý sức kéo, ngăn ngừa mất mát, gầy yếu, tật bệnh, chết chóc;
- Đối với máy
móc, hợp tác xã phải có chế độ, biện pháp quản lý thích hợp, bảo đảm kỹ thuật bảo
quản sử dụng, nắm vững số lượng thời gian sử dụng, công suất và tình hình sử dụng.
Ban quản trị phải trực tiếp phụ trách, cử người thông thạo về kỹ thuật, chuyên
trách, bảo quản và sử dụng, nhằm bảo đảm công suất, sử dụng đúng kỹ thuật, an
toàn lao động và bảo vệ máy móc. Phải có kế hoạch bảo đảm nguyên vật liệu, nhiên
liệu cho máy hoạt động điều hòa;
- Đối với sản
phẩm, nguyên liệu, vật liệu, nhiên liệu, phải nắm vững tình hình số lượng, chất
lượng từng loại, có kế hoạch bảo quản, đề phòng mất mát, hư hỏng và cố gắng giảm
bớt hao hụt. Phải có kế hoạch phân phối hợp lý, sử dụng tiết kiệm, ngăn ngừa
lãng phí, tham ô.
Sản phẩm thu
hoạch về còn để ở đội, tổ thì đội, tổ chịu trách nhiệm bảo quản theo đúng nội
quy của hợp tác xã.
Ban quản trị
phải quy định tỉ lệ hao hụt đối với các loại sản phẩm, nguyên vật liệu, nhiên
liệu dễ bị hao hụt. Nếu để hao hụt quá mức quy định không có lý do chính đáng,
thì người bảo quản tài sản phải bồi thường cho hợp tác xã, theo chế độ do đại hội
xã viên quy định.
Điều 19. Đối với những tài sản không xếp vào tài sản cố định,
khi mua về dùng ngay hoặc khi xuất kho để sử dụng, thì giá trị của tài sản
đó được tính vào chi phí sản xuất trong năm sử dụng.
Trường hợp,
giá trị tài sản không xếp vào tài sản cố định quá lớn, nếu tính cả vào chi phí
sản xuất một năm thì ảnh hưởng nhiều đến thu nhập của xã viên, thì hợp tác xã
có thể phân bổ giá trị tài sản đó vào chi phí sản xuất nhiều năm, nhưng nhiều
nhất cũng không được quá 3 năm.
Điều 20. Kinh tế của hợp tác xã ngày càng phát triển,
phạm vi giao dịch của hợp tác xã ngày càng mở rộng thì thu, chi bằng tiền
của hợp tác xã ngày càng lớn, hợp tác xã phải tăng cường quản lý vốn bằng tiền
bao gồm tiền mặt ở quỹ hợp tác xã và tiền hợp tác xã gửi ở ngân hàng Nhà
nước và hợp tác xã tín dụng:
- Ban quản trị
phải thống nhất quản lý việc sử dụng tiền mặt của hợp tác xã, theo đúng chế độ
quản lý tiền mặt của Nhà nước;
- Hợp tác xã
phải quy định mức tiền mặt được giữ ở quỹ, quá mức đó phải gửi vào ngân hàng
Nhà nước hoặc hợp tác xã tín dụng;
- Khi mua bán
tư liệu sản xuất, sản phẩm… với các cơ quan Nhà nước thì phải thanh toán bằng
chuyển khoản qua ngân hàng, mua bán với các tổ chức khác, nếu có điều kiện thì
cũng thanh toán bằng chuyển khoản qua ngân hàng;
- Chỉ có thủ
quỹ được giữ tiền mặt của hợp tác xã và đem tiền mặt của hợp tác xã gửi ngân
hàng, hợp tác xã tín dụng và rút tiền về theo đúng thể lệ, thủ tục gửi tiền và
rút tiền của Nhà nước, người được hợp tác xã ủy nhiệm bán hàng, cuối mỗi ngày
phải nộp tất cả số tiền đã thu được cho thủ quỹ, kèm theo các biên lai, hóa đơn
bán hàng, không được tự ý chi tiêu rồi thanh toán bằng chứng từ;
- Thu chi tiền
mặt phải có chứng từ hợp lệ và ghi sổ sách rành mạch. Tuần, kỳ thủ quỹ phải đối
chiếu sổ sách kế toán với sổ quỹ, hàng tháng phải báo cáo số tiền mặt tồn quỹ
và số dư tiền gửi ở ngân hàng và hợp tác xã tín dụng cho ban quản trị;
- Tuyệt đối
không được lấy tiền quỹ của hợp tác xã để cho cán bộ, xã viên vay. Chỉ được
phép xuất quỹ để tạm ứng trong các trường hợp sau đây:
Tạm ứng cho
xã viên theo ngày công lao động,
Tạm ứng cho
cán bộ, xã viên đi mua tư liệu sản xuất, đi công tác cho hợp tác xã.
Những khoản tạm
ứng theo ngày công lao động phải thanh toán chậm nhất là vào dịp phân phối thu
nhập của mỗi vụ. Các khoản tạm ứng đi mua tư liệu sản xuất, đi công tác phải
thanh toán ngay khi làm xong công việc và phải có chứng từ hợp lệ.
Trường hợp tạm
ứng đi mua tư liệu sản xuất nhưng chưa mua được thì người đi mua phải nộp trả lại
ngay số tiền đã tạm ứng cho thủ quỹ.
Chương 5
CHẾ ĐỘ BÁO CÁO TÀI CHÍNH CÔNG KHAI VÀ KIỂM TRA TÀI
CHÍNH - KẾ TOÁN TRONG HỢP TÁC XÃ
Điều 21. Để không ngừng phát huy tinh thần dân chủ tập thể
và bảo đảm thực hiện quyền làm chủ tập thể của xã hội chủ nghĩa xã viên về quản
lý tài chính, không ngừng tăng cường quản lý kinh tế-tài chính của hợp tác xã,
hợp tác xã phải thực hiện chế độ báo cáo tài chính công khai.
Thực hiện báo
cáo tài chính công khai trong hợp tác xã là biện pháp quan trọng để tạo điều kiện
cho xã viên nắm được kịp thời và cụ thể tình hình thu chi, quản lý tài chính của
hợp tác xã, phát huy đầy đủ trí tuệ và tinh thần trách nhiệm của xã viên trong
việc quản lý hợp tác xã, thúc đẩy sản xuất phát triển, thực hành tiết kiệm,
ngăn ngừa lãng phí, tham ô, bảo đảm quyền lợi hợp tác xã và xã viên, tăng cường
đoàn kết nội bộ, góp phần củng cố hợp tác xã.
Báo cáo tài
chính công khai phải kịp thời, đầy đủ, rõ ràng, dễ hiểu, bảo đảm cho xã
viên nghe báo cáo có thể liên hệ được thực tế và góp ý kiến vào việc quản lý
tài chính của hợp tác xã. Mọi hoạt động tài chính của hợp tác xã hàng tháng,
hàng vụ, hàng năm, phải công bố đúng kỳ hạn cho xã viên biết.
Điều 22. Nội dung báo cáo tài chính công khai phải bao gồm
các mặt: ngày công lao động của xã viên, phân bón, các khoản thu, các khoản chi
phí sản xuất, phân phối thu nhập (bao gồm phân phối lương thực), các khoản vay,
trả nợ, tình hình tiền mặt, tiền gửi, tình hình bảo quản, sử dụng tài sản, sử dụng
các quỹ, việc chi tiêu xây dựng cơ bản và mua sắm tài sản cố định, tình hình thực
hiện chế độ, nội quy, kế hoạch thu chi tài chính, việc chấp hành các chính
sách, chế độ, việc làm nghĩa vụ đối với Nhà nước, v.v…
Cách báo cáo
tài chính công khai là báo cáo trực tiếp với xã viên, để xã viên nghe, liên hệ,
góp ý kiến, sau khi báo cáo phải niêm yết báo cáo đó tại nơi công cộng của
hợp tác xã để xã viên xem và góp ý kiến.
Ngoài ra, hợp
tác xã phải thường xuyên thu thập ý kiến của xã viên về việc quản lý tài chính
trong hợp tác xã.
Phạm vi và thời
hạn báo cáo tài chính công khai:
- Ở đội, tổ sản
xuất, 10 ngày một lần đối chiếu công điểm, phân tro, mỗi tháng một lần báo cáo
về tình hình tài chính trong tháng (báo cáo phần của đội và phần của hợp tác xã
);
- Ở hội nghị
do ban quản trị mở rộng, mỗi tháng một lần, thành phần hội nghị này gồm có tất
cả cán bộ của hợp tác xã, đội, tổ sản xuất và đại biểu xã viên các đội (mỗi đội
có thể cử hai, ba xã viên);
- Ở đại hội
xã viên hoặc đại hội đại biểu xã viên, mỗi năm báo cáo tài chính công khai hai
lần, một lần vào lúc kết thúc tạm chia vụ chiêm, một lần vào cuối năm khi quyết
toán sản xuất, kinh doanh và phân phối thu nhập (kết hợp báo cáo vụ mùa
và cả năm).
Hợp tác xã phải
hết sức coi trọng việc báo cáo tài chính công khai ở đội, tổ sản xuất vì ở đó
xã viên nghe báo cáo dễ liên hệ với thực tế nhất.
Báo cáo tài
chính công khai phải kèm theo biên bản ghi ý kiến của xã viên và phải lưu
tại ban quản trị hợp tác xã (do bộ phận tài chính kế toán giữ )để làm tài liệu
tham khảo khi thanh toán tài chính.
Điều 23. Kiểm tra tài chính-kế toán trong hợp tác xã là
công việc thường xuyên phải làm để thúc đẩy việc chấp hành nghiêm chỉnh các chế
độ và nội quy quản lý tài chính-kế toán, đưa công tác quản lý tài chính - kế
toán của hợp tác xã vào nề nếp, ngăn ngừa lãng phí, tham ô.
Kiểm tra tài
chính-kế toán của hợp tác xã có thể làm toàn diện hoặc làm từng mặt và nhằm vào
những nội dung sau đây: chi phí sản xuất, công điểm, các khoản thu bằng tiền mặt,
bằng hiện vật, phân phối thu nhập, phân phối lương thực, giữ gìn và sử dụng tiền
mặt, tiền gửi, tài sản, nguyên vật liệu, sản phẩm, sử dụng vốn, quỹ, việc vay
và trả nợ, tình hình thực hiện chế độ, nội quy quản lý tài chính-kế toán và việc
chấp hành các chủ trương, chính sách về kinh tế-tài chính của Đảng và Nhà nước
trong hợp tác xã, v.v…
Kiểm tra tài
chính của hợp tác xã phải làm thường xuyên hàng tháng và có thể kiểm tra bất
thường, mỗi khi xã viên hoặc ban quản trị yêu cầu.
Kiểm tra kế
toán của hợp tác xã phải làm mỗi năm ít nhất hai lần: một lần vào trước khi báo
cáo tài chính công khai vụ chiêm và một lần vào trước khi báo cáo tài chính
công khai vụ mùa và cả năm.
Ban kiểm soát
hợp tác xã chịu trách nhiệm chính về việc tổ chức kiểm tra tài chính-kế toán
trong hợp tác xã.
Sau mỗi lần
kiểm tra, ban kiểm soát phải báo cáo kết quả kiểm tra cho toàn thể xã viên biết,
báo cáo của ban kiểm soát phải đề ra phương hướng, biện pháp khắc phục những
nhược điểm, thiếu sót, kiến nghị sử lý những vụ vi phạm về nội quy quản lý tài
chính-kế toán của hợp tác xã để xã viên góp ý kiến.
Báo cáo kết
quả kiểm tra, phải kèm theo biên bản ghi ý kiến của xã viên và phải lưu tại ban
quản trị để làm tài liệu tham khảo khi thanh toán tài chính.
Việc kiểm tra
tài chính-kế toán trong hợp tác xã, do hợp tác xã tự làm là chính, ngoài ra Ủy
ban hành chính các cấp thông qua các bộ môn chuyên trách của mình, có thể trực
tiếp kiểm tra tài chính kế toán của hợp tác xã, nhằm giúp hợp tác xã cải tiến
và tăng cường công tác quản lý tài chính kế toán.
Điều 24. Những xã viên, cán bộ hợp tác xã có tinh thần
làm chủ tập thể, tích cực tham gia xây dựng quản lý tài chính, chấp hành nghiêm
chỉnh chế độ, nội quy quản lý tài chính kế toán, có tinh thần quý trọng, bảo vệ
và sử dụng tốt tài sản của hợp tác xã, bảo vệ lợi ích của hợp tác xã và quyền lợi
chính đáng của xã viên, tích cực phát hiện và đấu tranh chống lãng phí, tham ô
thì được hợp tác xã biểu dương khen thưởng về tinh thần, vật chất hoặc đề nghị
Nhà nước khen thưởng.
Những xã
viên, cán bộ hợp tác xã không làm tròn nhiệm vụ, vi phạm chế độ, nội quy quản
lý tài chính kế toán, vi phạm kỷ luật tài chính làm hư hỏng, mất mát, lãng phí
tài sản của hợp tác xã hoặc lợi dụng, tham ô, thì phải chịu kỷ luật của hợp tác
xã: phê bình, cảnh cáo, trừ công điểm hoặc bồi thường cho hợp tác xã, nếu là
cán bộ hợp tác xã thì ngoài các hình thức kỷ luật nói trên, còn có thể bị buộc
phải thôi việc.
Người làm thiệt
hại nghiêm trọng đến tài sản của hợp tác xã và quyền lợi của xã viên còn
có thể bị truy tố trước pháp luật.
Chế độ khen
thưởng, kỷ luật trong hợp tác xã và quyết định hình thức khen thưởng, kỷ
luật cho từng trường hợp cụ thể, do đại hội xã viên hoặc đại hội đại biểu xã
viên quyết định, theo đề nghị của ban quản trị hoặc ban kiểm soát hợp tác xã.
Chương 6
NHIỆM VỤ VÀ QUYỀN HẠN VỀ QUẢN LÝ TÀI CHÍNH TRONG NỘI BỘ
HỢP TÁC XÃ-TỔ CHỨC BỘ MÁY KẾ TOÁN, TÀI CHÍNH CỦA HỢP TÁC XÃ.
Điều 25. Xã viên là người chủ tập thể của hợp tác xã, có nhiệm
vụ và có quyền hạn tham gia quản lý mọi hoạt động tài chính của hợp tác xã, cụ
thể là:
- Bàn bạc góp
ý kiến, xây dựng nội quy quản lý tài chính kế toán và chấp hành nghiêm chỉnh
các nội quy đó;
- Bàn bạc xây
dựng kế hoạch thu chi tài chính và tích cực thực hiện tốt kế hoạch đó;
- Bàn bạc và
xây dựng phương án phân phối thu nhập, phân phối lương thực của hợp tác xã ;
- Giữ gìn và
sử dụng tốt tài sản của hợp tác xã ;
- Kiểm tra,
đôn đốc việc thực hiện chính sách, chế độ của Nhà nước trong hợp tác xã, nội
quy quản lý tài chính kế toán của hợp tác xã, phát hiện những thiếu sót về
quản lý tài chính kế toán của hợp tác xã, kiên quyết đấu tranh chống lãng phí,
tham ô;
- Đòi hỏi ban
quản trị phải thực thực hiện đầy đủ chế độ báo cáo tài chính công khai;
- Chất vấn
ban quản trị, ban kiểm soát, cán bộ đội, tổ sản xuất về việc quản lý tài chính
kế toán, kiến nghị biện pháp tăng cường quản lý tài chính kế toán trong hợp tác
xã ;
- Cử đại
biểu vào tổ chức kiểm tra tài chính kế toán và kiểm kê tài sản của hợp tác xã ;
- Góp ý kiến
về việc tổ chức bộ máy kế toán, tài chính và việc cử kế toán trưởng của hợp tác
xã.
Điều 26. Đại hội xã viên hoặc đại hội đại biểu xã viên là
cơ quan có quyền cao nhất của hợp tác xã. Đại hội có nhiệm vụ và có quyền xét
và quyết định mọi công việc về quản lý tài chính kế toán của hợp tác xã theo
đúng đường lối, chính sách, chế độ quản lý kinh tế-tài chính của Đảng và Nhà nước
- Xét duyệt
hoặc sửa đổi các nội quy quản lý tài chính kế toán của hợp tác xã ;
- Quyết định
kế hoạch thu chi tài chính hàng năm, hàng vụ của hợp tác xã ;
- Quyết định
phương án phân phối thu nhập, phân phối lương thực và thông qua báo cáo quyết
toán sản xuất, kinh doanh của ban quản trị ;
- Thông qua
báo cáo kết quả kiểm tra tài chính kế toán của ban kiểm soát ;
- Quyết định
tổ chức bộ máy kế toán, tài chính và cử kế toán trưởng của hợp tác xã ;
- Quyết định
việc khen thưởng và kỷ luật về quản lý tài chính trong hợp tác xã ;
- Quyết định
những công việc khác có quan hệ đến tài chính và kế toán hợp tác xã theo đúng nội
quy quản lý tài chính-kế toán của hợp tác xã.
Điều 27. Ban quản trị chịu trách nhiệm trước đại hội xã
viên tổ chức và chỉ đạo toàn bộ công tác tài chính kế toán của hợp tác xã
theo đúng chính sách, chế độ của Nhà nước, nội quy quản lý tài chính kế toán của
hợp tác xã và nghị quyết của đại hội xã viên hoặc đại hội đại biểu xã
viên về quản lý tài chính kế toán của hợp tác xã .
Ban quản trị
có nhiệm vụ và quyền hạn như sau:
- Dự thảo các
nội quy quản lý tài chính kế toán, kế hoạch thu chi tài chính, phương án phân
phối thu nhập, phân phối lương thực, dự kiến tổ chức bộ máy kế toán tài chính của
hợp tác xã, trình đại hội xã viên hoặc đại hội đại biểu xã viên xét quyết định;
- Tổ chức chỉ
đạo và đôn đốc thực hiện các nội quy quản lý tài chính kế toán, kế hoạch thu
chi tài chính, phương án phân phối đã được đại hội xã viên hoặc đại biểu đại hội
xã viên thông qua và mọi nghị quyết của đại hội xã viên về quản lý tài chính kế
toán ;
- Báo cáo
tình hình quản lý tài chính trước xã viên, tổ chức thực hiện chế độ báo cáo tài
chính công khai theo quy định tại điều 22 và 23 trong chế độ này và phải trả lời
nghiêm chỉnh những ý kiến và những điều chất vấn của xã viên;
- Tổ chức và
chỉ đạo công việc của bộ máy kế toán, tài chính hợp tác xã, cung cấp tài liệu,
số liệu, tình hình về quản lý tài chính theo yêu cầu của các ngành, các cấp và
theo yêu cầu kiểm tra tài chính kế toán ;
- Tổ chức chấp
hành nghiêm chỉnh các chủ trương, chính sách về kinh tế tài chính của Đảng và
Nhà nước trong hợp tác xã ;
- Được quyền quyết
định những công việc về quản lý tài chính kế toán trong phạm vi quyền hạn của
mình, theo đúng nội quy quản lý tài chính kế toán của hợp tác xã;
- Được
quyền giao dịch, ký kết hợp đồng với các cơ quan Nhà nước và các tổ chức kinh tế
khác.
Điều 28. Ban kiểm soát chịu trách nhiệm trước đại hội xã
viên về việc kiểm tra toàn bộ công tác tài chính kế toán của hợp tác xã, bảo đảm
thực hiện nghiêm chỉnh các chính sách, các chế độ của Nhà nước, nội quy quản lý
tài chính kế toán của hợp tác xã và nghị quyết của đại hội xã viên hoặc đại
biểu đại hội xã viên về quản lý tài chính kế toán.
Ban kiểm soát
có nhiệm vụ và có quyền hạn:
- Kiểm tra
công tác quản lý tài chính kế toán của ban quản trị, của đội, tổ sản xuất và của
xã viên;
- Thông qua
việc kiểm tra tài chính kế toán mà kiến nghị phương hướng và những biện pháp
tích cực nhất nhằm tăng cường quản lý kinh tế tài chính của hợp tác xã, kiến
nghị hình thức khen thưởng, kỷ luật đối với các đơn vị và cá nhân trong việc quản
lý tài chính kế toán trong hợp tác xã, trường hợp các kiến nghị của ban kiểm
soát có quyền báo cáo lên cấp trên và báo cáo với đại hội xã viên hoặc đại biểu
đại hội xã viên trong kỳ họp gần nhất;
- Ban kiểm
soát có quyền chất vấn và yêu cầu ban quản trị giải đáp những vấn đề về tài
chính, có quyền yêu cầu ban quản trị, các đội, tổ sản xuất và xã viên cung cấp
tình hình, tài liệu, số liệu về quản lý tài chính theo yêu cầu của việc kiểm
tra tài chính kế toán.
Điều 29. Đội hoặc tổ sản xuất có nhiệm vụ:
- Ghi chép đầy
đủ, chính xác, kịp thời mọi hoạt động sản xuất, kinh doanh theo đúng nội
quy quản lý tài chính kế toán của hợp tác xã ;
- Bảo đảm kế
hoạch thu chi tài chính trong phạm vi đội, tổ;
- Quản lý chặt
chẽ tài sản trong đội, tổ theo đúng nội quy quản lý tài sản của hợp tác xã;
- Nếu là đội
sản xuất lương thực phải thực hiện tạm chia sản phẩm cho xã viên trong đội, tổ
theo đúng kế hoạch của hợp tác xã;
- Báo cáo tài
chính công khai trong đội, tổ theo đúng quy định của hợp tác xã;
- Báo cáo đầy
đủ, chính xác, đúng kỳ hạn tình hình thu chi, công điểm, sử dụng tài sản, tạm
chia sản phẩm... lên ban quản trị.
Điều 30. Để giúp ban quản trị làm tốt công tác quản lý
tài chính-kế toán trong hợp tác xã, hợp tác xã phải tổ chức và kiện toàn bộ máy
kế toán, tài chính.
Bộ máy kế
toán, tài chính của hợp tác xã gồm có: kế toán trưởng, nhân viên, kế toán (nếu
cần), thủ quỹ, thủ kho, kế toán đội hoặc tổ sản xuất, hợp tác xã căn cứ vào yêu
cầu, khối lượng của công tác kế toán và số kho hiện có mà định số nhân viên kế
toán và số thủ kho cần thiết.
Bộ máy kế
toán, tài chính nói trên phải đặt dưới sự chỉ đạo của chủ nhiệm hoặc phó chủ
nghiệm được ban quản trị phân công chuyên trách công tác tài chính kế toán của
hợp tác xã.
Bộ máy kế
toán, tài chính của hợp tác xã có nhiệm vụ giúp ban quản trị làm đầy đủ nhiệm vụ
quản lý tài chính kế toán của hợp tác xã theo quy định tại điều 27 của chế độ
này và quy định của chế độ kế toán hợp tác xã sản xuất nông nghiệp.
Kế toán trưởng
của hợp tác xã phải là người có đạo đức, có trình độ chính trị, văn hóa, nghiệp
vụ và được xã viên tín nhiệm. Việc cử hoặc thay đổi kế toán trưởng phải được đại
hội xã viên hoặc đại biểu đại hội xã viên thông qua và được Ủy ban hành chính
huyện hoặc các cấp tương đương duyệt y.
Hợp tác xã phải
chuyên môn hóa cán bộ kế toán, tạo điều kiện cho cán bộ đi sâu vào chuyên môn,
tích lũy kinh nghiệm, nâng cao dần trình độ nghiệp vụ để ngày càng làm tốt hơn
công tác kế toán của hợp tác xã .
Điều 31. Chủ nghiệm hoặc phó chủ nghiệm chuyên trách tài
chính kế toán của hợp tác xã có nhiệm vụ và quyền hạn như sau:
- Tổ chức và
chỉ đạo công việc của bộ máy kế toán, tài chính, bồi dưỡng chính trị, nghiệp vụ,
văn hóa cho cán bộ kế toán, tài chính của hợp tác xã ;
- Thay mặt
ban quản trị dự thảo các nội quy quản lý tài chính kế toán, dự thảo kế hoạch
thu chi tài chính, phương án phân phối thu nhập vụ, năm trình ban quản trị duyệt;
- Thay mặt
ban quản trị ký các lệnh thu chi, xuất nhập tiền hoặc hiện vật của hợp tác xã
các hợp đồng với các cơ quan Nhà nước và các tổ chức kinh tế khác, đứng chủ tài
khoản tiền gửi và vay nợ, trả nợ ở ngân hàng Nhà nước và hợp tác xã tín dụng, tổ
chức việc định kỳ đối chiếu sổ sách, kho quỹ giữa kế toán với thủ kho, thủ quỹ,
chủ trì việc kiểm kê tài sản của hợp tác xã ;
- Thay mặt
ban quản trị tổ chức thực hiện nội quy quản lý tài chính kế toán, kế hoạch thu
chi tài chính, phương án phân phối thu nhập, phân phối lương thực theo đúng
chính sách, chế độ của Nhà nước, nội quy của hợp tác xã và nghị quyết của
đại hội xã viên ;
- Tổ chức việc
định kỳ sơ kết, tổng kết tình hình thực hiện kế hoạch thu chi tài chính, tình
hình thực hiện các chế độ nội quy quản lý tài chính kế toán, tình hình quyết
toán sản xuất, kinh doanh, phân phối thu nhập trong hợp tác xã, phân tích hoạt
động kinh tế tài chính và thực hiện công tác kế toán, rút kinh nghiệm để không
ngừng cải tiến công tác quản lý tài chính kế toán của hợp tác xã ;
- Đề nghị
khen thưởng và kiến nghị xử lý các vụ vi phạm kỷ luật tài chính trong hợp tác
xã.
Điều 32. Kế toán trưởng của hợp tác xã sản xuất nông nghiệp
chịu sự lãnh đạo trực tiếp của ban quản trị hợp tác xã về mọi mặt, đồng thời được
sự chỉ đạo của cơ quan tài chính địa phương về mặt nghiệp vụ kế toán.
Kế toán trưởng
của hợp tác xã có nhiệm vụ và quyền hạn như sau:
- Tổ chức, chỉ
đạo bộ máy kế toán và công việc kế toán theo đúng chế độ, nhằm phục vụ tốt việc
quản lý kinh tế tài chính và việc thực hiện các kế hoạch sản xuất, lao động,
tài chính của hợp tác xã ;
- Thông qua
công tác kế toán, góp phần kiểm tra, phân tích, nhận xét việc sử dụng vốn, việc
chấp hành các kế hoạch sản xuất, lao động, tài chính, của hợp tác xã, các chính
sách của Nhà nước, các chế độ, thể lệ, kỷ luật tài chính, đề nghị kịp thời những
biện pháp cần thiết để ngăn ngừa lãng phí, tham ô, hoặc vi phạm chính sách, chế
độ, kỷ luật tài chính;
- Hướng dẫn,
kiểm tra, đôn đốc kế toán viên, thủ quỹ, thủ kho, kế toán đội, thực hiện đúng
và đầy đủ những quy định trong chế độ kế toán và chế độ quản lý tài chính, bồi
dưỡng nghiệp vụ cho kế toán viên, thủ quỹ, thủ kho, kế toán đội;
- Tham dự các
cuộc họp của ban quản trị hợp tác xã, đề xuất ý kiến nhằm tăng cường công tác
quản lý kinh tế tài chính của hợp tác xã, tham gia việc lập kế hoạch thu chi
tài chính của hợp tác xã ;
- Thường
xuyên rút kinh nghiệm để không ngừng cải tiến lề lối làm việc đưa công tác kế
toán của hợp tác xã vào nề nếp, chế độ, bảo đảm cho bộ máy kế toán hoàn thành tốt
nhiệm vụ và thực hiện đúng các yêu cầu chính xác, kịp thời, đầy đủ, rõ ràng, dễ
hiểu;
- Kế toán trưởng
phải kiểm tra việc chấp hành nguyên tắc, chế độ và kỷ luật tài chính kế toán
trong hợp tác xã. Gặp trường hợp ban quản trị hợp tác xã quyết định các khoản
thu, chi, không đúng chế độ, kế toán trưởng có quyền yêu cầu chấp hành đúng; nếu
ý kiến đó không được chấp nhận thì kế toán trưởng vừa chấp hành quyết định của
ban quản trị, vừa báo cáo kịp thời với ban kiểm soát hợp tác xã hoặc với Ủy ban
hành chính xã.
Điều 33. Thủ quỹ của hợp tác xã có nhiệm vụ:
- Giữ tiền quỹ
của hợp tác xã và quản lý chặt chẽ việc sử dụng tiền mặt trong hợp tác xã, thu,
phát tiền mặt phải đúng chế độ, nội quy, phải có chứng từ hợp lệ, phải ghi sổ kịp
thời, đôn đốc các đội, tổ và xã viên nộp tiền đúng nội quy, đúng thời hạn, theo
dõi và kịp thời phát hiện tình hình sử dụng tiền mặt không đúng chế độ;
- Đem tiền mặt
của hợp tác xã đi gửi ở ngân hàng hoặc hợp tác xã tín dụng và rút tiền về theo
đúng thể lệ, thủ tục gửi tiền và rút tiền;
- Định kỳ đối
chiếu tiền mặt ở quỹ với sổ kế toán và mỗi tháng một lần báo cáo tiền mặt tồn
quỹ và số dư tiền gửi cho ban quản trị để kiểm tra việc chấp hành nội quy quản
lý tiền mặt, tiền gửi của hợp tác xã ;
- Cung cấp kịp
thời, đầy đủ, chính xác các số liệu, tài liệu, tình hình thu, chi tiền mặt và
tiền gửi theo yêu cầu kiểm tra tài chính.
Điều 34. Thủ kho của hợp tác xã có nhiệm vụ:
- Giữ gìn tài
sản của hợp tác xã chưa phân phối hoặc không phân phối xuống đội, tổ còn để
trong kho cũng như tài sản không có điều kiện để vào kho, theo dõi việc giữ gìn
và sử dụng tài sản ở đội, tổ sản xuất;
- Nhập, xuất
tài sản phải cân, đo, đong đếm, phải xem xét kỹ về chất lượng, phải có chứng từ
hợp lệ, phải ghi sổ kịp thời, đầy đủ, rõ ràng;
- Mỗi tháng một
lần đối chiếu tài sản hiện có với sổ kho và sổ kế toán và báo cáo tồn kho về
nguyên vật liệu, nhiên liệu, sản phẩm cho ban quản trị;
- Cung cấp số
liệu, tài liệu, tình hình bảo quản sử dụng tài sản ở kho và các đội, tổ sản xuất
theo yêu cầu kiểm tra tài chính;
- Tham gia việc
kiểm kê tài sản của hợp tác xã.
Chương 7
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 35. Chế độ quản lý tài chính hợp tác xã này áp dụng
chung cho các hợp tác xã nông nghiệp.
Hợp tác xã
căn cứ vào chế độ quản lý tài chính này xây dựng nội quy quản lý tài chính của
hợp tác xã. Nội quy quản lý tài chính của hợp tác xã phải được đại hội xã viên
hoặc đại biểu đại hội xã viên thông qua và phải được Ủy ban hành chính huyện hoặc
cấp tương đương duyệt y trước khi thi hành.
Ủy ban hành
chính tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương và khu Vĩnh linh hướng dẫn việc thực
hiện chế độ quản lý tài chính hợp tác xã nông nghiệp này cho phù hợp với trình
độ phát triển kinh tế nông nghiệp và đặc điểm của địa phương.
Trường hợp địa
phương cần có những quy định thêm hoặc khác với những nguyên tắc quy định trong
chế độ quản lý tài chính hợp tác xã do Bộ tài chính ban hành thì Ủy ban hành
chính địa phương phải báo cáo với Bộ Tài chính và được Bộ Tài chính thỏa thuận
rồi mới thi hành.
Điều 36. Chế độ quản lý tài chính hợp tác xã sản xuất
nông nghiệp này thay thế chế độ mẫu về quản lý tài vụ hợp tác xã sản xuất
nông nghiệp do Liên bộ Tài chính – Nông nghiệp ban hành năm 1963.
Chế độ quản lý tài
chính hợp tác xã sản xuất nông nghiệp này, ban hành kèm theo Quyết định số
416-TC/QĐ ngày 31-10-1968 của Bộ Tài chính.
CHẾ ĐỘ KẾ TOÁN HỢP TÁC XÃ SẢN XUẤT NÔNG NGHIỆP
Kế toán hợp tác
xã sản xuất nông nghiệp là công việc tính toán, ghi chép bằng con số để phản ảnh,
kiểm tra và phân tích tình hình kết quả hoạt động sản xuất, kinh doanh, sử dụng
vốn của hợp tác xã.
Kế toán rất cần
thiết cho việc quản lý hợp tác xã, nó có tác dụng giúp cho hợp tác xã nắm được
tình hình sản xuất, các loại vốn, nguồn vốn một cách chính xác, kịp thời và đầy
đủ, giúp cho hợp tác xã kinh doanh có tính toán, có kế hoạch, đảm bảo cho hợp
tác xã quản lý và sử dụng tốt tài sản, tiền vốn và lao động… nhằm mục đích phục
vụ và thúc đẩy phát triển sản xuất, phục vụ đời sống xã viên, bảo đảm nghĩa vụ
đối với Nhà nước, tăng cường quản lý hợp tác xã, củng cố quan hệ sản xuất tập
thể xã hội chủ nghĩa.
NỘI DUNG CÔNG TÁC KẾ TOÁN
Điều 1. - Hệ thống các tài khoản.
Hệ thống các
tài khoản kế toán áp dụng cho các hợp tác xã sản xuất nông nghiệp như sau:
1. Tài khoản
tài sản cố định
2. Tài khoản
kiến thiết cơ bản
3. Tài khoản
vật liệu, sản phẩm
4. Tài khoản
chi phí sản xuất
5. Tài khoản
chi phí quản lý
6. Tài khoản chi
phí chờ phân bổ
7. Tài khoản
quỹ tiền mặt
8. Tài khoản
tiền gửi
9. Tài khoản
thuế
10. Tài khoản
thanh toán thu nhập với xã viên
11. Tài khoản
các khoản phải thu
12. Tài khoản
các khoản phải trả
13. Tài khoản
nguồn vốn cổ phần
14. Tài khoản
nguồn vốn tích lũy
15. Tài khoản
nguồn vốn khấu hao
16. Tài khoản
nguồn vốn công ích
17. Tài khoản
nguồn vốn đi vay
18. Tài khoản
thu nhập phân phối
Điều 2. - Nội dung các tài khoản
Tài khoản
tài sản cố định là tài khoản thuộc loại tài khoản vốn, dùng để phản ảnh
tình hình tăng, giảm tài sản cố định của hợp tác xã.
Bên Nợ ghi
nguyên giá tài sản cố định tăng lên trong những trường hợp:
- Nhận tài sản
cố định của xã viên góp cổ phần;
- Nhận tài sản
cố định mua sắm thêm hoặc xây dựng xong;
- Nhận tài sản
cố định của các cơ quan, đoàn thể tặng thưởng;
- Chuyển dụng
cụ nhỏ thành tài sản cố định
- Nhận tài sản
cố định khi hợp nhất hợp tác xã ;
- Trang bị
thêm làm tăng nguyên giá tài sản cố định;
- Súc vật
nuôi béo chuyển thành súc vật sinh sản và cày kéo
- Tài sản cố
định khi kiểm kê thấy thừa do trước đây bỏ sót không ghi sổ.
Bên Có ghi
nguyên giá tài sản cố định giảm đi trong các trường hợp:
- Thanh toán
những tài sản cố định đã hư hỏng hoặc không dùng đến;
- Tháo, dỡ một
số bộ phận để hủy bỏ hoặc bán đi;
- Chuyển súc
vật sinh sản, cày kéo thành súc vật nuôi béo;
- Tài sản cố
định bị mất mát
- Chuyển tài
sản cố định thành dụng cụ nhỏ.
Số dư Nợ phản
ảnh nguyên giá tài sản cố định hiện có của hợp tác xã.
Tài khoản
kiến thiết cơ bản là tài khoản thuộc loại tài khoản vốn, dùng để phản ảnh
các chi phí về kiến thiết cơ bản, và sửa chữa lớn tài sản cố định.
Bên Nợ ghi
các chi phí kiến thiết cơ bản và sửa chữa lớn như:
- Nguyên liệu,
vật liệu, nhiên liệu chính và phụ;
- Giá trị của
những ngày công phải trả bằng tiền;
- Giá trị những
ngày công của xã viên hoặc các cơ quan, đoàn thể khác tham gia xây dựng cơ bản
nhưng không lấy tiền công;
- Các chi phí
cho sửa chữa lớn tài sản cố định.
Bên Có ghi:
- Chi phí thực
tế của các công trình, lô cây ăn quả, cây công nghiệp lâu năm đã hoàn thành
chuyển sang tài sản cố định;
- Chi phí thực
tế cho công việc sửa chữa lớn đã hoàn thành chuyển trừ vào nguồn vốn khấu hao;
- Giá trị
nguyên, nhiên, vật liệu thừa của kiến thiết cơ bản trả lại kho.
Số dư Nợ phản
ảnh chi phí của các công trình kiến thiết cơ bản và sửa chữa lớn chưa hoàn
thành.
Tài khoản
vật liệu, sản phẩm: thuộc loại tài khoản vốn, dùng để phản ảnh tình hình
tăng, giảm và còn lại của các loại vật liệu, sản phẩm, dụng cụ của hợp tác xã.
Bên Nợ ghi giá trị vật
liệu, sản phẩm, dụng cụ tăng lên do:
- Mua của bên
ngoài;
- Hợp tác xã
tự sản xuất;
- Các đội
không dùng hết trả lại kho ;
- Kiểm kê thấy
thừa;
Bên Có ghi
giá trị vật liệu, sản phẩm, dụng cụ giảm đi do:
- Sử dụng cho
sản xuất;
- Làm nghĩa vụ
đối với Nhà nước;
- Bán, trả nợ
hoặc cho vay;
- Chia cho xã
viên;
- Kiểm kê thấy
thiếu;
- Dùng cho kiến
thiết cơ bản.
Số dư Nợ phản
ảnh giá trị vật liệu, sản phẩm, dụng cụ hiện còn trong kho.
Tài khoản
chi phí sản xuất, thuộc loại tài khoản vốn, dùng để phản ảnh các loại chi
phí trực tiếp chi cho sản xuất các ngành trồng trọt, chăn nuôi, các ngành nghề
khác và các khoản chi phí sản xuất đã chuyển trừ vào thu nhập khi phân phối.
Bên Nợ ghi
các khoản chi phí đã chi ra như:
- Giống,
phân, thức ăn súc vật, thuốc trừ sâu, dụng cụ, nguyên liệu, vật liệu;
- Chi phí sửa
chữa thường xuyên tài sản cố định dùng cho sản xuất;
- Thủy lợi
phí;
- Khấu hao
tài sản cố định;
- Chi phí chờ
phân bổ đã phân bổ vào chi phí sản xuất trong năm;
- Các khoản
chi phí trực tiếp khác.
Bên Có ghi
các khoản chi phí:
- Đã chuyển
trừ vào thu nhập khi phân phối;
- Giá trị các
loại nguyên vật liệu, nhiên liệu sử dụng không hết trả lại kho.
Số dư Nợ phản
ảnh số chi phí sản xuất đã chi ra cho các công việc sản xuất dở dang.
Tài khoản
chi phí quản lý thuộc loại tài khoản vốn, dùng để phản ảnh các khoản chi
phí phục vụ cho công tác quản lý theo chế độ quản lý tài chính đã quy định và số
chi phí quản lý đã chuyển trừ vào thu nhập khi phân phối.
Bên Nợ ghi số
chi phí quản lý đã chi ra.
Bên Có ghi số
chi phí đã chuyển trừ vào thu nhập khi phân phối.
Số dư Nợ phản
ảnh số chi phí quản lý chưa được chuyển trừ.
Tài khoản
chi phí chờ phân bổ thuộc loại tài khoản vốn, dùng để phản ảnh các
khoản cần chi trước, sau đó phân bổ làm nhiều lần vào chi phí sản xuất của nhiều
năm.
Bên Nợ ghi số chi
phí chờ phân bổ đã chi ra như:
- Chi phí cho
khai hoang làm tăng diện tích;
- Chi phí trồng
cây bờ vùng, bờ thửa;
- Giá trị dụng
cụ nhỏ đang dùng;
- Chi phí cho
loại cây không phải là tài sản cố định trồng một lần nhưng thu hoạch nhiều vụ;
- Chi phí cải
tạo đất.
Bên Có ghi số
chi phí đã được phân bổ vào chi phí sản xuất trong năm.
Số dư Nợ phản
ảnh số chi phí còn lại chưa phân bổ.
Tài khoản
quỹ tiền mặt thuộc loại tài khoản vốn, dùng để phản ảnh tình hình thu, chi
tiền mặt và số còn lại trong quỹ của hợp tác xã.
Bên Nợ ghi
các khoản tiền mặt thu vào.
Bên Có ghi
các khoản tiền mặt chi ra.
Số dư Nợ phản
ảnh số tiền mặt còn lại trong quỹ.
Tài khoản
tiền gửi thuộc loại tài khoản vốn, dùng để phản ảnh tình hình gửi vào, lấy
ra và còn lại của các khoản tiền gửi ngân hàng và hợp tác xã tín dụng.
Bên Nợ ghi
các khoản tiền gửi vào ngân hàng và hợp tác xã tín dụng.
Bên Có ghi
các khoản tiền lấy ra ở ngân hàng và hợp tác xã tín dụng.
Số dư Nợ phản
ảnh số tiền còn gửi ở ngân hàng và hợp tác xã tín dụng.
Tài khoản
thuế thuộc loại tài khoản hỗn hợp, dùng để phản ảnh các loại thuế hợp
tác xã phải nộp cho Nhà nước và số thuế đã nộp.
Bên Nợ ghi
các khoản thuế hợp tác xã đã nộp và số thuế nông nghiệp và thuế khác Nhà nước để
lại cho hợp tác xã làm nguồn vốn tích lũy.
Bên Có ghi số
thuế hợp tác xã phải nộp.
Số dư Nợ phản
ảnh số thuế nộp thừa.
Số dư Có phản
ảnh số thuế còn phải nộp.
Tài khoản
thanh toán thu nhập với xã viên thuộc loại tài khoản hỗn hợp, dùng để phản ảnh
tình hình thanh toán thu nhập cho xã viên.
Bên Nợ ghi
các khoản thu nhập đã trả cho xã viên như:
- Số đã tạm
chia, số đã thanh toán cho xã viên về thu nhập;
- Số trả về
hoa lợi ruộng đất;
- Số thưởng
tăng năng suất;
Bên Có ghi các
khoản thu nhập phải thanh toán như:
- Số phải
chia theo ngày công lao động;
- Số phải trả
hoa lợi ruộng đất;
- Số phải chi
về thưởng tăng năng suất lao động.
Số dư Nợ phản ảnh số tạm
chia cho xã viên.
Số dư Có phản
ảnh số thu nhập còn phải thanh toán cho xã viên.
Tài khoản
các khoản phải thu thuộc loại tài khoản vốn, dùng để phản ảnh tình
hình thanh toán các khoản mà cá nhân và đơn vị nợ hợp tác xã.
Bên Nợ ghi
các khoản phải thu như:
- Tạm ứng cho
xã viên, cán bộ đi công tác;
- Tiền bán sản
phẩm chưa thu được;
- Các khoản
phải thu khác;
Bên Có ghi
các khoản nợ đã thu được.
Số dư Nợ phản
ảnh các khoản thu còn phải thu.
Tài khoản các
khoản phải trả thuộc loại tài khoản nguồn vốn, dùng để phản ảnh tình hình thanh
toán các khoản hợp tác xã nợ các cá nhân và đơn vị khác.
Bên Nợ ghi
các khoản đã trả.
Bên Có ghi
các khoản phải trả như:
- Tiền mua
hàng chưa trả;
- Các khoản
phải trả khác.
Số dư Có phản
ảnh số tiền hợp tác xã còn phải trả.
Tài khoản nguồn
vốn cổ phần thuộc loại tài khoản nguồn vốn, dùng để phản ảnh tình hình tăng, giảm
nguồn vốn cổ phần.
Bên Nợ ghi số
nguồn vốn cổ phần trả lại xã viên.
Bên Có ghi số
nguồn vốn cổ phần xã viên góp vào.
Số dư Có phản
ảnh nguồn vốn cổ phần hiện có:
Tài khoản nguồn
vốn tích lũy thuộc loại tài khoản nguồn vốn, dùng để phản ảnh tình hình tăng giảm,
nguồn tích lũy.
Bên Nợ ghi
nguồn vốn tích lũy giảm do:
- Tài sản cố
định bị mất mát và thiệt hại nhưng không xác định được người bồi thường;
- Hủy bỏ hoặc
bán đi một bộ phận hoặc toàn bộ một tài sản cố định.
Bên Có ghi
nguồn vốn tích lũy tăng do:
- Trích trong
thu nhập hàng năm;
- Phần thuế
nông nghiệp và thuế khác Nhà nước để lại;
- Nguyên giá
tài sản cố định được tặng thưởng hoặc mua sắm, xây dựng bằng nguồn vốn công ích
hay bằng nguồn vốn khấu hao;
- Giá trị những
ngày công kiến thiết cơ bản nhưng không phải trả tiền;
- Tiền thu được
khi thanh toán tài sản cố định;
- Giá trị
nguyên, vật liệu, nhiên liệu mà Nhà nước hoặc các tổ chức khác tặng hợp tác xã.
Số dư Có phản
ảnh nguồn vốn tích lũy hiện có:
Tài khoản
nguồn vốn khấu hao thuộc loại tài khoản nguồn vốn, dùng để phản ảnh tình
hình tăng, giảm nguồn vốn khấu hao;
Bên Nợ ghi
nguồn vốn khấu hao giảm do:
- Mua sắm,
xây dựng tài sản cố định bằng nguồn vốn khấu hao;
- Chi cho sửa
chữa lớn tài sản cố định.
Bên Có ghi
nguồn vốn khấu hao tăng lên do:
- Trích khấu
hao.
Số dư Có phản
ảnh nguồn vốn khấu hao hiện còn.
Tài khoản
nguồn vốn công ích thuộc loại tài khoản nguồn vốn, dùng để phản ảnh tình
hình tăng, giảm nguồn vốn công ích.
Bên Nợ ghi
nguồn vốn công ích giảm do:
- Chi tiêu về
trợ cấp xã hội, y tế, giáo dục, văn hóa;
- Mua sắm hoặc
xây dựng tài sản cố định phục vụ cho phúc lợi.
Bên Có ghi
nguồn vốn công ích tăng lên do:
- Trích trong
thu nhập;
- Các khoản
được tặng thưởng đưa vào nguồn vốn công ích;
- Các khoản
do xã viên đóng góp cho quỹ công ích bằng ngày công lao động, bằng hiện vật hoặc
bằng tiền.
Số dư Có phản
ảnh nguồn vốn công ích hiện còn.
Tài khoản
nguồn vốn đi vay thuộc loại tài khoản nguồn vốn, dùng để phản ánh tình hình
tăng, giảm nguồn vốn đi vay của ngân hàng và hợp tác xã tín dụng.
Bên Nợ ghi
các khoản vay của ngân hàng và hợp tác xã tín dụng mà hợp tác xã sản xuất nông
nghiệp đã trả.
Bên Có ghi
các khoản đi vay của ngân hàng và hợp tác xã tín dụng.
Số dư Có phản
ảnh số tiền vay ở ngân hàng và hợp tác xã tín dụng mà hợp tác xã sản xuất nông
nghiệp chưa trả.
Tài khoản
thu nhập và phân phối thuộc loại tài khoản nguồn vốn, dùng để phản ảnh tình
hình thu nhập và phân phối của hợp tác xã.
Bên Nợ ghi
các khoản phân phối như:
- Bù đắp lại chi
phí sản xuất và chi phí quản lý, thuế phải nộp cho Nhà nước ;
- Trích lập
nguồn vốn tích lũy và công ích ;
- Trả hoa lợi
ruộng đất và thưởng tăng năng suất;
- Phân phối
cho xã viên theo ngày công lao động.
Bên Có ghi
các khoản thu nhập như:
- Thu nhập của
ngành trồng trọt, chăn nuôi và các ngành nghề khác;
- Các khoản
thu khác như: giá trị những ngày công làm cho bên ngoài, làm cho kiến thiết cơ
bản mà có tính công để đưa vào thu nhập, v.v…
Số dư Có phản
ảnh số thu nhập chưa phân phối.
Điều 3. Các hợp tác xã sản xuất nông nghiệp căn cứ vào hệ
thống tài khoản và nội dung các tài khoản đã quy định trên đây, để mở các tài
khoản kế toán thích hợp với tình hình hoạt động sản xuất, kinh doanh của mình.
Hợp tác xã có hoạt động sản xuất, kinh doanh đúng với nội dung của tài khoản
nào thì phải ghi chép vào tài khoản đó. Nếu xét thấy cần mở rộng thêm tài khoản
thì phải được sự đồng ý của Bộ Tài chính.
Điều 4. Mọi hoạt động có liên quan đến tài sản của hợp
tác xã đều phải có chứng từ hợp lệ. Chứng từ hợp lệ là chứng từ phản ảnh đúng sự
thực, sự việc ghi trong chứng từ phải đúng với chế độ, thể lệ. Việc tính toán
ghi chép phải chính xác, kịp thời, đầy đủ và rõ ràng chứng từ phải có đầy đủ
các yếu tố sau đây:
- Tên chứng từ;
- Số thứ tự của
chứng từ;
- Tên đơn vị
hay người giao nhận;
- Tóm tắt rõ
ràng nội dung sự việc;
- Số lượng, số
tiền;
- Ngày
tháng năm lập chứng từ;
- Chữ ký của
người lập, duyệt chứng từ, người giao, người nhận.
Tất cả chứng
từ đều phải qua kế toán hợp tác xã kiểm tra và ghi sổ. Mọi lệnh thu, chi
tiền và xuất nhập hiện vật đều phải có chữ ký của ủy viên quản trị phụ
trách tài vụ và kế toán trưởng, thiếu một trong hai chữ ký đó, sẽ không
có giá trị và không được dùng. Chứng từ kế toán không được tẩy xóa, cắt dán,
không được viết xen kẽ, viết chồng hoặc để thừa dòng trống giữa hai dòng viết.
Điều 5. Sổ sách kế toán.
Để giúp hợp
tác xã nắm được một cách tổng hợp và chi tiết các loại hoạt động, các loại vốn
và nguồn vốn, kế toán hợp tác xã cần phải mở những sổ sách sau đây:
I. Loại sổ
do bộ phận kế toán hợp tác xã giữ:
a) Sổ cái nhật
ký
b) Sổ chi tiết
1. Sổ tài sản
cố định
2. Sổ chi phí
kiến thiết cơ bản
3. Sổ vật liệu,
sản phẩm, dụng cụ
4. Sổ chi
phí sản xuất ngành trồng trọt
5. Sổ chi
phí và thu nhập ngành chăn nuôi
6. Sổ chi phí
và thu nhập ngành nghề khác
7. Sổ chi phí
của các loại máy
8. Sổ tiền gửi
9. Sổ tạm
chia cho các đội
10. Sổ các
khoản phải thu
11. Sổ các
khoản phải trả
12. Sổ nguồn
vốn cổ phần
13. Sổ nguồn
vốn công ích
14. Sổ nguồn
vốn tích lũy
15. Sổ nguồn
vốn khấu hao
16. Sổ nguồn
vốn đi vay
17. Sổ thu hoạch
ngành trồng trọt
18. Sổ công
điểm của các đội
II. Loại sổ
do thủ quỹ giữ:
1. Sổ quỹ
III. Loại
sổ do thủ kho giữ:
1. Sổ xuất,
nhập nguyên vật liệu, sản phẩm, dụng cụ
IV. Sổ của
kế toán đội trồng trọt:
1. Sổ tài sản
cố định
2. Sổ chi phí
sản xuất
3. Sổ thu hoạch
sản phẩm
4. Sổ tạm
chia cho xã viên
5. Sổ công điểm
6. Sổ mua
phân
7. Sổ thanh
toán thu nhập với xã viên
V. Sổ của
kế toán đội chăn nuôi và ngành nghề khác:
- Sổ công điểm
đội chăn nuôi và ngành nghề khác
- Sổ thu hoạch
đội chăn nuôi
- Sổ chi phí
sản xuất đội ngành nghề
- Sổ chi phí
sản xuất của đội chăn nuôi
- Sổ xuất nhập,
nguyên, nhiên, vật liệu, dụng cụ và thu nộp sản phẩm của đội ngành nghề khác.
- Sổ chi phí
của máy “dùng cho người giữ máy”.
Các hợp xã phải
tùy theo tình hình hoạt động mà mở các loại sổ sách. Mở loại sổ nào phải theo
đúng mẫu của loại sổ đó như đã quy định ở phần hướng dẫn kèm theo[1].
Ngoài những sổ sách trên đây, hợp tác xã có thể mở những loại sổ sách chi tiết
khác phục vụ cho yêu cầu quản lý riêng của mình, nhưng phải được sự đồng ý của
sở, ty tài chính.
Niên độ kế
toán của hợp tác xã sản xuất nông nghiệp bắt đầu từ ngày 01 tháng 01 đến hết
ngày 31 tháng 12 dương lịch. Cuối tháng và cuối vụ chiêm, cuối năm, kế toán phải
khóa sổ, đối chiếu giữa sổ cái với sổ chi tiết, đối chiếu giữa sổ kế toán với sổ
của thủ quỹ, thủ kho, của kế toán đội, đối chiếu số liệu của kế toán với số thực
có về tiền mặt trong quỹ và số tài sản trong kho. Cuối năm, ngoài những việc
làm trên đây, kế toán phải khóa sổ cũ mở sổ mới và chuyển tất cả số dư ở sổ cũ
tính đến hết ngày 31 tháng 12 sang sổ mới.
Sổ sách kế
toán khi đem dùng, phải đánh số thứ tự vào các trang, đóng dấu giáp lai vào từng
trang và phải được ủy viên ban quản trị phụ trách tài chính chứng nhận số trang
của từng quyển sổ. Sổ sách kế toán không được ghi chép bằng bút chì, không được
tẩy xóa, cắt dán, viết xen kẽ, viết chồng hoặc để chừa dòng trống giữa hai dòng
viết. Muốn sửa chữa những chỗ viết sai phải theo đúng phương pháp do Bộ Tài
chính quy định.
Điều 6. Phương pháp ghi sổ kế toán của hợp tác xã sản xuất
nông nghiệp là phương pháp ghi sổ kép. Riêng các hợp tác xã quy mô nhỏ, yêu cầu
quản lý đơn giản, có thể dùng phương pháp ghi sổ đơn, nhưng phải được sở, ty tài
chính cho phép.
Điều 7. Các hợp tác xã có sử dụng các loại máy cơ khí để
sản xuất phải chấp hành đúng quy định sau đây về kế toán:
- Các chứng từ
xuất, nhập chuyên nhiên vật liệu, phụ tùng và các chi phí khác, đều phải ghi rõ
xuất cho máy nào và nhập của máy nào;
- Mỗi máy đều
phải có sổ theo dõi tình hình sử dụng máy;
- Những xã
viên phụ trách từng máy hàng ngày phải báo cáo lên kế toán hợp tác xã
theo mẫu đã quy định ở phần phụ lục kèm theo;
- Kế toán hợp
tác xã phải mở sổ theo dõi chi phí của các loại máy, để tập hợp tất cả chi phí
của từng loại máy và phân bổ chính xác các chi phí ấy vào các ngành nghề. Đối với
các loại máy móc mà hoạt động có tính chất kinh doanh riêng biệt như máy xay
xát v.v… thì phải coi đó là một trong những ngành sản xuất, kinh doanh
khác, kế toán phải theo dõi chi phí và thu nhập riêng của ngành nghề đó.
Điều 8. Báo cáo kế toán.
Để giúp cho hợp
tác xã và cơ quan tài chính, cơ quan ngân hàng thường xuyên nắm được những tài
liệu, số liệu phản ảnh tổng quát tình hình sản xuất, kinh doanh của hợp
tác xã hàng tháng, hàng vụ hàng năm, hợp tác xã phải lập các báo cáo kế toán
sau đây, theo mẫu mực quy định ở phần hướng dẫn kèm theo.
Báo cáo
tháng gồm có:
- Bảng cân đối
số phát sinh, số dư
Báo cáo vụ
chiêm gồm có:
- Bảng cân đối
số phát sinh, số dư,
- Bảng báo
cáo tình hình thu nhập và tạm phân phối vụ chiêm.
Báo cáo
năm gồm có:
- Bảng cân đối
số phát sinh, số dư,
- Bảng báo
cáo tình hình thu nhập và phân phối cả năm,
- Bảng báo
cáo tình hình sử dụng nguồn vốn công ích,
- Bảng cân đối
vốn và nguồn vốn.
Nơi gửi
báo cáo:
Trừ báo cáo
tháng, tất cả các báo cáo vụ chiêm, báo cáo năm đều phải lập làm 3 bản.
- Một bản lưu
lại hợp tác xã,
- Một bản gửi
cho Ủy ban hành chính xã (ban tài chính xã)
- Một bản gửi
cho Ủy ban hành chính huyện
Thời gian
gửi báo cáo:
- Báo cáo
tháng chậm nhất là ngày 15 của tháng sau,
- Báo cáo vụ
chiêm chậm nhất là ngày 15 tháng 7 hàng năm,
- Báo cáo năm
chậm nhất là ngày 31 tháng 01 năm sau.
Điều 9. Hợp tác xã phải tổ chức chu đáo việc giữ gìn, bảo
quản lưu trữ các chứng từ, sổ sách, báo cáo kế toán, tuyệt đối không được để mất
mát, thất lạc, hư hỏng, phải sắp xếp cẩn thận theo từng loại, trong từng loại
phải sắp xếp theo thứ tự thời gian, phải có sổ theo dõi những chứng từ, sổ
sách, báo cáo đã cất giữ. Chủ nhiệm hợp tác xã chịu trách nhiệm lãnh đạo và kế
toán trưởng chịu trách nhiệm tổ chức thực hiện công tác này. Thời gian lưu trữ
và tiêu hủy các tài liệu kế toán nói trên phải theo đúng thể lệ về lưu trữ và
tiêu hủy tài liệu kế toán của Nhà nước quy định.
Điều 10. Kiểm kê tài sản.
Để kiểm tra
việc giữ gìn và sử dụng các loại tài sản, phát hiện, ngăn ngừa kịp thời các hiện
tượng lãng phí, tham ô, đồng thời đảm bảo cho số liệu kế toán được chính xác,
các hợp tác xã phải định kỳ kiểm kê các loại tài sản, tiền vốn. Nội dung và thời
gian kiểm kê định kỳ quy định như sau:
- Tài sản cố
định, kiểm kê ít nhất mỗi năm một lần vào cuối năm;
- Nguyên vật
liệu, sản phẩm, dụng cụ, kiểm kê ít nhất mỗi năm hai lần vào cuối vụ chiêm và
cuối năm;
- Tiền quỹ và
chứng khoán có giá trị như tiền, kiểm kê ít nhất mỗi tháng một lần, ngày kiểm
kê không cần quy định thống nhất giữa các tháng;
- Các khoản
công nợ, kiểm kê ít nhất mỗi năm hai lần vào cuối vụ chiêm và cuối năm.
Ngoài việc kiểm
kê định kỳ, các hợp tác xã còn phải tiến hành kiểm kê bất thường trong các trường
hợp sau đây:
- Khi thay đổi
người giữ các loại tài sản;
- Khi sáp nhập
hoặc phân chia hợp tác xã ;
- Khi xảy ra
mất mát hoặc thiệt hại do thiên tai, địch họa;
- Khi đại hội
xã viên, ban kiểm soát yêu cầu;
- Khi cơ quan
Nhà nước có thẩm quyền yêu cầu.
Nội dung kiểm
kê bất thường tùy theo tình hình và yêu cầu cụ thể của hợp tác xã và cơ quan
Nhà nước có thẩm quyền mà quy định.
Điều 11. Kiểm tra kế toán.
Để thúc đẩy
việc chấp hành chế độ kế toán, phát huy tác dụng của công tác kế toán trong việc
quản lý hợp tác xã, các hợp tác xã phải thường xuyên kiểm tra toàn diện công
tác kế toán.
Nội dung chủ
yếu của việc kiểm tra công tác kế toán trong hợp tác xã gồm có:
- Kiểm tra việc
vận dụng các chế độ, thể lệ kế toán chung theo đặc điểm tình hình của hợp tác
xã ;
- Kiểm tra
tình hình ghi chép chứng từ, sổ sách hàng ngày;
- Kiểm tra
tình hình lập và gửi các báo cáo kế toán;
- Kiểm tra
tình hình thanh toán;
- Kiểm tra
các loại vốn bằng tiền, hiện vật;
- Kiểm tra việc
tổ chức và lãnh đạo công tác kế toán.
Kiểm tra kế
toán gồm có kiểm tra định kỳ và kiểm tra bất thường.
Kiểm tra định
kỳ bao gồm:
- Kiểm tra của
kế toán trưởng đối với công tác kế toán hàng ngày của kế toán viên, thủ kho, thủ
quỹ, kế toán đội;
- Kiểm tra của
ban quản trị, ban kiểm soát mỗi năm ít nhất là một lần đối với công tác của bộ
máy kế toán hợp tác xã ;
- Kiểm tra của
ban tài chính xã mỗi năm một lần đối với công tác kế toán của hợp tác xã.
Kiểm tra bất
thường được tiến hành căn cứ theo yêu cầu và quyết định của đại hội xã viên,
ban kiểm soát và cơ quan Nhà nước có thẩm quyền.
TỔ CHỨC BỘ MÁY KẾ TOÁN-NHIỆM VỤ VÀ QUYỀN HẠN CỦA CÁC
CẤP TRONG HỢP TÁC XÃ ĐỐI VỚI CÔNG TÁC KẾ TOÁN
Điều 12. Tổ chức bộ máy kế toán.
- Bất kỳ hợp
tác xã sản xuất nông nghiệp nào dù quy mô nhỏ hay lớn, nhất thiết phải tổ chức
bộ máy kế toán do một kế toán trưởng phụ trách và một số kế toán viên giúp việc,
tùy theo quy mô sản xuất và khối lượng công tác kế toán.
- Những người
làm kế toán phải là những người có phẩm chất chính trị tốt, có tinh thần chí
công vô tư, cần kiệm xây dựng hợp tác xã, có ý thức đấu tranh bảo vệ chế độ, thể
lệ, kỷ luật tài chính, có năng lực nghiệp vụ đảm bảo làm tốt công tác kế toán.
Ngoài những tiêu chuẩn trên, kế toán trưởng phải là người có năng lực tổ chức,
chỉ đạo, có trình độ chuyên môn vững vàng và được xã viên tín nhiệm. Người làm
kế toán tuyệt đối không được kiêm việc giữ kho, giữ quỹ, mua bán vật liệu, thuê
mướn nhân công v.v…
- Hợp tác xã
phải bố trí người có đủ năng lực làm công tác kế toán, đồng thời phải chuyên
môn hóa cán bộ kế toán để tạo điều kiện cho cán bộ kế toán đi sâu vào nghiệp vụ,
tích lũy kinh nghiệm, học tập nâng cao trình độ nghiệp vụ. Kế toán trưởng do đại
hội xã viên cử được Ủy ban hành chính huyện hoặc cấp tương đương duyệt y.
Điều 13. Nhiệm vụ của bộ máy kế toán là
1. Tính toán,
ghi chép và phản ảnh:
- Tình hình
các loại tài sản, nguồn vốn của hợp tác xã về số lượng, chất lượng và giá trị,
tình hình sử dụng các loại tài sản trong hợp tác xã;
- Tình hình
lao động và sử dụng lao động;
- Tình hình
chi phí, thu nhập, phân phối và thanh toán công nợ.
2. Thông qua
việc tính toán ghi chép để kiểm tra việc chấp hành các chính sách, chế độ, kỷ
luật tài chính, đôn đốc và kiểm tra việc chấp hành các kế hoạch sản xuất, kế hoạch
lao động và kế hoạch tài chính, phát hiện và kịp thời ngăn ngừa những hiện tượng
tham ô, lãng phí, vi phạm chính sách, chế độ.
3. Cung cấp
các số liệu, tài liệu phục vụ kịp thời cho việc lập kế hoạch sản xuất, kế hoạch
lao động và kế hoạch tài chính của hợp tác xã, góp phần theo dõi và phân
tích tình hình thực hiện các kế hoạch đó.
Điều 14. Yêu cầu của công tác kế toán trong hợp tác xã
sản xuất nông nghiệp là chính xác, kịp thời, đầy đủ, rõ ràng, dễ hiểu.
Điều 15. Kế toán trưởng của hợp tác xã sản xuất nông
nghiệp chịu sự lãnh đạo trực tiếp của ban quản trị về mọi mặt đồng thời phục
tùng sự chỉ đạo của cơ quan tài chính địa phương về mặt nghiệp vụ kế toán.
Kế toán trưởng
có nhiệm vụ và quyền hạn như sau:
1. Tổ chức,
chỉ đạo bộ máy kế toán và công việc kế toán theo đúng chế độ nhằm phục vụ tốt
việc quản lý kinh tế tài chính và việc thực hiện các kế hoạch sản xuất, lao động,
tài chính của hợp tác xã;
2. Thông qua
công tác kế toán hợp tác xã góp phần kiểm tra, phân tích, nhận xét việc sử dụng
tài sản, tiền vốn, việc chấp hành các kế hoạch sản xuất, lao động, tài chính của
Nhà nước, các chính sách của Nhà nước, các chế độ, thể lệ, kỷ luật tài chính, đề
nghị kịp thời những biện pháp cần thiết để ngăn chặn lãng phí, tham ô hoặc vi
phạm hành chính, chế độ, kỷ luật tài chính;
3. Hướng dẫn,
kiểm tra, đôn đốc kế toán viên, thủ quỹ, thủ kho, kế toán đội thực hiện đúng và
đầy đủ những quy định trong chế độ kế toán, tài chính, bồi dưỡng nghiệp vụ cho
kế toán viên,thủ quỹ, thủ kho, kế toán đội;
4. Tham dự các
cuộc họp của ban quản trị, đề xuất những ý kiến nhằm tăng cường công tác quản
lý kinh tế tài chính của hợp tác xã, tham gia lập kế hoạch thu, chi tài chính của
hợp tác xã, phục vụ công tác tài chính công khai của hợp tác xã ;
5. Thường
xuyên rút kinh nghiệm để không ngừng cải tiến lề lối làm việc, đưa công tác kế
toán của hợp tác xã vào nề nếp, vào chế độ, đảm bảo cho bộ máy kế toán hoàn
thành tốt những yêu cầu chính xác, kịp thời, đầy đủ, rõ ràng, dễ hiểu.
Kế toán trưởng
phải kiểm tra việc chấp hành nguyên tắc, chế độ và kỷ luật tài chính
trong hợp tác xã. Gặp trường hợp ban quản trị quyết định các khoản thu, chi
không đúng chế độ, kế toán trưởng có quyền yêu cầu chấp hành đúng. Nếu ý kiến
đó không được chấp nhận thì kế toán trưởng vừa chấp hành quyết định của ban quản
trị vừa báo cáo kịp thời với ban kiểm soát hợp tác xã hoặc với Ủy ban hành
chính xã.
Điều 16. Dưới sự lãnh đạo và phân công của kế toán trưởng,
kế toán viên có những nhiệm vụ sau đây:
1. Lập các chứng
từ kế toán, kiểm tra các chứng từ trước khi mang ký duyệt;
2. Tính toán
và ghi chép đầy đủ kịp thời vào sổ kế toán các hoạt động kinh tế tài chính của
hợp tác xã, định kỳ đối chiếu sổ sách với thủ quỹ, thủ kho và kế toán đội;
3. Lập, gửi
và niêm yết các báo cáo kế toán theo đúng những quy định ở điều 8;
4. Cất giữ và
bảo vệ chu đáo chứng từ, sổ sách và báo cáo kế toán theo đúng quy định ở điều
9;
5. Tính đúng
và đầy đủ các khoản thu nhập và phân phối thu nhập của hợp tác xã, nộp đủ và kịp
thời các khoản thuế cho Nhà nước.
Riêng kế
toán đội sản xuất nói chung có nhiệm vụ:
1. Ghi chép,
tính toán đầy đủ, kịp thời, chính xác số ngày công lao động, chi phí sản xuất,
thu nhập, tạm chia cho xã viên và tình hình tăng giảm tài sản trong đội;
2. Lập, gửi
đúng kỳ hạn các chứng từ, báo cáo kế toán cho kế toán hợp tác xã, cung cấp đầy
đủ các tài liệu cần thiết cho đội, để đảm bảo việc báo cáo công khai, định kỳ về
tình hình công điểm, phân tro, chi phí, thu nhập, vv… trước xã viên trong đội.
Điều 17. Đại hội xã viên có nhiệm vụ và quyền hạn:
- Xét và
thông qua nội quy kế toán của hợp tác xã;
- Xét và
thông qua các báo cáo kế toán, căn cứ vào các báo cáo kế toán mà nhận xét, đánh
giá tình hình thực hiện các chính sách, chế độ và kỷ luật tài chính, các kế hoạch
sản xuất, lao động và tài chính của hợp tác xã ;
- Nghe ban kiểm
soát báo cáo tình hình và kết quả kiểm tra kế toán, quyết định những biện pháp
cần thiết nhằm ngăn chặn những hành động vi phạm chế độ, thể lệ, nội quy kế
toán, khen thưởng những người làm tốt, xử lý những người làm sai hoặc vi phạm
chế độ, kỷ luật kế toán của hợp tác xã ;
- Xét và quyết
định tổ chức bộ máy kế toán, cử kế toán trưởng để đề nghị Ủy ban hành chính huyện
hoặc cấp tương đương duyệt y.
Điều 18. Ban quản trị có nhiệm vụ và quyền hạn:
- Tổ chức chỉ
đạo công việc kế toán của hợp tác xã, có kế hoạch bồi dưỡng về chính trị và
nghiệp vụ cho những người làm kế toán nhằm không ngừng nâng cao trình độ chính
trị, trình độ nghiệp vụ và tinh thần trách nhiệm của người làm kế toán;
- Gương mẫu
chấp hành, đồng thời theo dõi, kiểm tra đôn đốc kế toán trưởng, kế toán viên,
và xã viên chấp hành nghiêm chỉnh chế độ, nội quy kế toán, thực hiện đầy đủ chế
độ tài chính công khai trong hợp tác xã ;
- Xét và
nghiên cứu biện pháp giải quyết các việc khiếu nại có liên quan đến công tác kế
toán, trước khi đưa ra đại hội xã viên quyết định;
- Nghiên cứu
tổ chức bộ máy kế toán và giới thiệu cán bộ kế toán theo đúng tiêu chuẩn quy định
ở điều 12 trong chế độ này để trình đại hội xã viên quyết định.
Điều 19. Ban kiểm soát có nhiệm vụ và quyền hạn:
- Căn cứ vào
yêu cầu, nhiệm vụ và các nguyên tắc quy định cho kế toán hợp tác xã sản xuất
nông nghiệp đã nêu trong bản chế độ này mà tiến hành kiểm tra định kỳ và bất
thường công tác kế toán của hợp tác xã ;
- Sau khi kiểm
tra, ban kiểm soát phải báo cáo trước đại hội xã viên về tình hình và kết
quả kiểm tra kế toán, và đề nghị kịp thời những biện pháp cần thiết nhằm
tăng cường việc quản lý sản xuất, quản lý lao động, quản lý tài chính trong hợp
tác xã, ngăn chặn những việc làm không đúng chế độ, thể lệ, làm thiệt hại đến
quyền lợi của xã viên, đến tài sản của hợp tác xã, của Nhà nước.
Điều 20. Nhiệm vụ của đội trưởng đội sản xuất và
ngành nghề:
- Theo dõi,
giúp đỡ và kiểm tra kế toán đội trong việc tính toán, ghi chép, phản ảnh chính
xác, kịp thời, đầy đủ các hoạt động sản xuất, kinh doanh của đội mình và báo
cáo đúng thời hạn cho kế toán trưởng;
- Thực hiện đầy
đủ, kịp thời và có tác dụng chế độ tài chính công khai ở đội.
Điều 21. Nhiệm vụ của xã viên:
Tất cả các cán
bộ và xã viên có sử dụng tiền hoặc tài sản của hợp tác xã phải chấp hành đầy đủ
nguyên tắc, thủ tục kế toán đã quy định trong chế độ này. Ngoài ra các cán bộ,
xã viên phải hiểu rõ yêu cầu và nhiệm vụ của công tác kế toán, nhiệm vụ của kế
toán trưởng, kế toán viên, kế toán đội để đôn đốc, giúp đỡ họ làm đầy đủ những
nhiệm vụ đó. Nếu thấy những vấn đề gì chưa rõ thì cán bộ, xã viên có quyền đề
nghị kế toán trưởng hoặc kế toán viên trình bày trước hội nghị đại hội xã viên,
hoặc đề nghị ban kiểm soát tiến hành kiểm tra.
Điều 22. Khen thưởng và kỷ luật.
Những cán bộ
hợp tác xã và xã viên có thành tích trong việc chấp hành và thực hiện đầy đủ
các chế độ kế toán, chế độ quản lý tài chính, phát hiện và ngăn ngừa kịp thời
tham ô, lãng phí, bảo vệ lợi ích của xã viên, bảo vệ, tiết kiệm tài sản của hợp
tác xã hoặc của Nhà nước sẽ được biểu dương khen thưởng hoặc đề nghị Ủy ban
hành chính các cấp khen thưởng. Ngược lại nếu làm chậm trễ công việc thanh toán
, tính toán, ghi sổ, nếu báo cáo sai sự thật v.v… gây trở ngại cho công tác quản
lý hợp tác xã thì phải chịu kỷ luật trước đại hội xã viên. Trường hợp có sai lầm
nghiêm trọng nhưng cố ý tính toán, ghi sổ, báo cáo sai sự thật, giả mạo giấy tờ
hoặc che giấu hay đồng tình với những hành động tham ô, lãng phí, làm thiệt hại
đến quyền lợi của xã viên, đến tài sản của hợp tác xã hoặc của Nhà nước thì có
thể bị truy tố trước pháp luật.
Chế độ kế
toán này ban hành kèm theo Quyết định số 416-TC/QĐ ngày 31-10-1968 của Bộ Tài
chính.
[1]
Không đăng các mẫu chứng từ, mẫu sổ sách và hướng dẫn.