KIỂM TOÁN
NHÀ NƯỚC
-------
|
CỘNG HÒA
XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
243/QĐ-KTNN
|
Hà Nội, ngày 21 tháng 02 năm
2025
|
QUYẾT
ĐỊNH
BAN HÀNH HƯỚNG DẪN KIỂM TOÁN TỪ XA
TỔNG
KIỂM TOÁN NHÀ NƯỚC
Căn cứ Luật Kiểm
toán
nhà nước
ngày
24 tháng 6 năm 2015 và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Kiểm
toán
nhà nước
ngày
26 tháng 11 năm 2019;
Căn cứ Quyết định
số 08/2024/QĐ-KTNN ngày 15 tháng 11 năm 2024 của Tổng Kiểm toán nhà nước về việc
ban hành
Hệ
thống chuẩn mực kiểm toán nhà nước;
Theo đề nghị của Vụ
trưởng Vụ Chế độ và
Kiểm
soát
chất
lượng kiểm toán.
QUYẾT
ĐỊNH:
Điều 1. Ban
hành kèm theo Quyết định này Hướng dẫn kiểm toán từ xa.
Điều 2. Quyết
định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký.
Điều 3. Thủ
trưởng các đơn vị trực thuộc Kiểm toán nhà nước và các tổ chức, cá nhân có liên
quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
-
Như Điều
3;
-
Lãnh đạo
KTNN;
-
Các đơn vị
trực thuộc KTNN;
-
Lưu: VT, CĐ (02).
|
TỔNG KIỂM
TOÁN NHÀ
NƯỚC
Ngô Văn Tuấn
|
HƯỚNG
DẪN
KIỂM TOÁN TỪ XA
(Kèm
theo Quyết
định số 243/QĐ-KTNN ngày 21 tháng 02 năm 2025 của Tổng Kiểm
toán
nhà nước)
Chương
I
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều
1. Phạm vi điều chỉnh
1. Hướng dẫn này được xây dựng trên cơ sở quy định
của Luật Kiểm toán
nhà nước
(KTNN), Hệ thống chuẩn mực kiểm toán nhà nước (CMKTNN),
Quy trình
kiểm
toán của KTNN, các văn bản khác có liên quan, các
thông lệ
tốt của quốc tế và
thực
tiễn hoạt động kiểm toán
của
KTNN.
2. Hướng dẫn này áp dụng chung cho
tất cả các
loại
hình kiểm toán của KTNN và có thể áp dụng cho một
cuộc kiểm toán
từ
xa toàn
diện
hoặc kiểm toán
từ
xa một phần (một số nội dung kiểm toán).
3. Trường hợp phát sinh ngoài quy định của Hướng
dẫn này,
Trưởng
Đoàn kiểm toán, Tổ trưởng Tổ
kiểm toán
phải
báo cáo
cấp
có thẩm quyền theo
quy định của KTNN.
Điều
2. Đối tượng áp dụng
Hướng dẫn này áp dụng đối với:
1. Các đơn vị trực thuộc
KTNN được giao nhiệm vụ chủ trì thực hiện các cuộc kiểm toán, kiểm tra, thanh
tra, giám
sát, kiểm
soát chất lượng kiểm
toán;
2. Các Đoàn kiểm
toán của KTNN (gọi tắt là Đoàn kiểm toán), kiểm toán viên nhà nước và thành viên không phải kiểm toán viên nhà nước tham gia
hoạt động kiểm toán
(gọi
tắt là
KTVNN);
3. Các tổ chức, cá nhân được ủy thác hoặc thuê thực hiện kiểm
toán;
4. Đơn vị được kiểm
toán;
5. Các cơ quan, tổ
chức, cá nhân khác có liên quan đến hoạt động kiểm toán từ xa.
Điều
3. Mục đích ban hành
1. Tăng cường ứng dụng
công nghệ thông tin (CNTT)
vào hoạt
động kiểm toán
của
KTNN và
từng
bước phát
triển
hoạt động kiểm toán
trong môi trường
số.
2. Bảo đảm tính thống nhất
trong việc tổ chức, thực hiện kiểm toán từ xa và là cơ sở cho hoạt động kiểm
tra, thanh tra, kiểm soát
chất
lượng kiểm toán
đối
với kiểm toán
từ
xa.
Điều 4. Giải
thích từ ngữ
Trong Hướng dẫn này, các thuật ngữ dưới đây được hiểu như
sau:
1. Kiểm toán từ xa là phương thức mà KTVNN ứng dụng công nghệ thông tin và truyền thông tương tác với đơn vị
được kiểm toán
để
thu thập bằng chứng kiểm toán điện tử, làm cơ sở đưa ra ý kiến kiểm toán mà không phụ thuộc vào vị trí làm việc của KTVNN.
2. Dữ liệu điện
tử là dữ liệu (ký hiệu, chữ viết,
chữ số, hình
ảnh,
âm
thanh hoặc
dạng tương tự) được tạo ra, xử lý, lưu trữ bằng phương tiện
điện tử. Dữ liệu điện tử được thu thập từ phương tiện điện tử, mạng máy tính, mạng viễn thông, trên đường truyền và các nguồn điện tử khác.
3. Số hóa dữ liệu là quá trình chuyển đổi các thông tin dưới dạng vật lý và các quy trình thủ công sang định dạng kỹ
thuật số.
4. Văn bản điện tử là văn bản dưới dạng
thông điệp dữ liệu
được tạo lập hoặc được số hóa từ văn bản giấy và trình bày đúng thể thức, kỹ
thuật, định dạng theo quy định.
5. Tài liệu điện tử là các tài liệu được tạo
lập để lưu trữ hoặc được số hóa từ tài liệu lưu trữ bằng phương tiện điện tử.
6. Bằng chứng
kiểm toán
điện
tử
là văn bản điện tử, tài liệu điện tử do
KTVNN thu thập được liên
quan đến
cuộc kiểm toán,
làm cơ sở
cho việc đánh
giá, xác nhận
và kiến nghị kiểm
toán.
7. Trí tuệ nhân tạo (AI) là hệ thống máy tính hoặc phần mềm có khả năng mô phỏng các hành vi và suy
nghĩ của
con người; bao gồm nhận thức, học hỏi, ra quyết định, giải quyết vấn đề và hỗ trợ con
người trong khi thực hiện các nhiệm vụ.
Điều 5. Một
số vấn đề chung về kiểm toán từ xa
1. Các dạng kiểm toán từ xa
Dựa vào trình độ CNTT và khả năng ứng
dụng các
công cụ
kiểm toán
từ
xa của KTVNN và
đơn vị
được kiểm toán,
có thể
chia thành
kiểm
toán từ xa một phần
và kiểm toán từ xa toàn diện (xem hình minh họa).

Ghi chú: ICTs (Information
and Communication Technology) là các công cụ công nghệ thông tin và truyền thông; CAATs (Computer
Assisted Audit Techniques) là các kỹ thuật máy tính hỗ trợ kiểm toán.
a) Kiểm toán từ xa một phần:
Được hiểu là
việc
sử dụng công
nghệ
hỗ trợ cho kiểm toán
từ
xa đối với một số nội dung công việc mà không phải tất cả công việc kiểm toán của cuộc kiểm
toán;
các nội
dung khác
không thực
hiện được kiểm toán
từ
xa thì
thực
hiện kiểm toán
trực
tiếp tại đơn vị để đạt được mục tiêu của cuộc kiểm toán. Kiểm toán từ xa một phần
yêu cầu việc số hóa dữ liệu trước
khi các
tài liệu
này được trao đổi
giữa KTVNN và
đơn vị
được kiểm toán.
b) Kiểm toán từ xa toàn diện: Tất cả các hoạt động kiểm
toán của cuộc kiểm
toán đều được thực
hiện từ xa và
liên quan đến
việc sử dụng các
dạng
công nghệ khác nhau. Dữ liệu điện
tử có thể được thu
thập thông
qua rất
nhiều kênh.
2. Các công cụ kiểm toán từ xa
Thông thường KTVNN có thể sử dụng các công cụ sau đây để thực hiện các bước của quy trình kiểm toán từ xa:
a) Các tài liệu an toàn trao đổi trên các nền tảng để giúp KTVNN và đơn vị được kiểm
toán
chia sẻ
tài liệu và dữ liệu; những
nền tảng này
có thể
bật chế độ hợp tác,
kiểm
soát
phiên bản
và kiểm soát truy cập (ví dụ: ShareFile,
Box và
Google Drive…).
b) Các công cụ phân tích dữ liệu và trực quan hóa dữ liệu có thể được sử
dụng để nhận diện xu thế và sự bất thường đồng thời tạo ra bảng điều khiển
tương tác
để
hiểu rõ
hơn và trao đổi
các phát
hiện
kiểm toán
(ví dụ:
Các
phần
mềm Mircrosoft Power BI, Tableau và IBM Cognos Analytics...).
c) Công cụ đánh giá rủi ro và lập kế hoạch
kiểm toán
(KHKT) có thể giúp KTVNN đánh giá rủi ro, ưu tiên các vùng kiểm toán và lập KHKT dựa
trên rủi ro và các ưu tiên đã xác
định
(ví
dụ:
Các
phần
mềm ACL, GRC, Galvanize HighBond và IDEA…).
d) Công cụ quản lý kiểm toán và quy trình làm
việc
(ví
dụ:
TeamMate+, AuditBoard...) có thể giúp quản lý toàn bộ quy trình kiểm toán, từ lập kế
hoạch đến lập báo
cáo kiểm
toán (BCKT).
Các công cụ
này có
thể
cung cấp kho dữ liệu trung tâm về hồ sơ kiểm toán, tài liệu làm việc và các phát hiện kiểm toán, tạo điều kiện
cho việc phối hợp và
trao đổi
thông
tin giữa
các
thành viên trong Đoàn kiểm toán.
đ) Nền tảng họp
video cho phép
KTVNN thực
hiện các
cuộc
phỏng vấn, các
cuộc
họp và
các trao đổi,
thảo luận từ xa với đơn vị được kiểm toán và các bên liên quan; duy trì sự trao đổi
hiệu quả trong suốt quá
trình kiểm
toán (ví
dụ:
Zoom, Microsoft Team và Cisco Webex Meeting và các công cụ ghi âm, ghi hình…).
e) Các công cụ chia sẻ màn hình và màn hình nền từ xa có thể giúp KTVNN truy cập và đánh giá hệ thống và các ứng dụng CNTT
của đơn vị được kiểm toán;
đánh giá hệ
thống kiểm soát,
an ninh nội
bộ và
tính toàn vẹn
của dữ liệu (ví
dụ:
TeamViewer, AnyDesk và Remote Desktop Connection…).
g) Các công cụ thu thập
bằng chứng kiểm toán
điện
tử có thể giúp KTVNN thu thập và quản lý các chữ ký điện tử và duy trì bằng chứng
kiểm toán
một
cách an
toàn (ví dụ: Adobe Acrobat, DocuSign và Google Earth…).
h) Các công cụ nhắn tin và phối hợp an toàn có thể cung cấp sự
an toàn
và các phương tiện
hiệu quả cho việc trao đổi thông tin và phối hợp giữa các thành viên của Đoàn kiểm toán (ví dụ: Slack,
Microsoft Teams và
WhatsApp…).
i) Các công cụ kiểm toán và kiểm soát thường xuyên giúp phân tích và
kiểm
soát các
giao dịch
nghiệp vụ kinh tế và
các chỉ
số hoạt động một cách
thường
xuyên
liên tục
theo thời gian thực cho phép KTVNN đưa ra các ý kiến phản hồi và kiến nghị kịp
thời (ví
dụ:
Các
phần
mềm như ACL Analytics và Arbutus Analyzer…).
k) Công cụ trí tuệ nhân tạo (AI)
cũng có
thể
được sử dụng trong các
giai đoạn
của cuộc kiểm toán
khi điều
kiện cho phép
nhằm
hỗ trợ KTVNN trong việc phát hiện gian lận tài chính qua dữ liệu bất thường; xác minh tính xác thực của video,
giọng nói;
kiểm
tra tính
nhất
quán của tài liệu và thư điện tử; phát hiện các mẫu dữ liệu
bất thường trong giao dịch… (ví dụ: Máy học, học sâu, tự động hóa quy trình bằng robot, xử
lý
ngôn ngữ
tự nhiên,
các phần
mềm như: Forensic Accounting AI, Blockchain, Deepfake Detection AI, Natural
Languge Processing, AI-driven anomaly detection…).
l) Các công cụ an toàn và hiệu quả khác.
3. Rủi ro đối với
kiểm toán
từ
xa
a) Tính xác thực của bằng
chứng: Các
vấn
đề về bóp
méo dữ
liệu và
tính không rõ ràng của dữ liệu có thể phát sinh trong môi trường từ xa;
việc xác
định
danh tính
của
người dùng
không trực
tiếp gặp mặt có
thể
làm tăng
nguy cơ thao túng thông tin hoặc thông tin giả mạo. Các tài liệu và video có thể bị điều
chỉnh theo hướng tiêu
cực
và dẫn đến gian
lận. Do đó,
mức
độ sẵn có
về
công nghệ thông tin và truyền thông cũng như cơ chế vận hành an ninh dữ liệu đóng vai trò đặc biệt quan
trọng trong việc giảm thiểu các vấn đề này.
b) Vấn đề an
ninh: Kiểm toán
từ
xa liên
quan đến
các hoạt động kiểm
toán trực tuyến và trao đổi dữ liệu số
hóa. Do
đó, việc
xem xét
vấn
đề an ninh đối với việc truy cập và lưu trữ dữ liệu là rất quan
trọng. Để giải quyết vấn đề này, KTVNN và đơn vị được kiểm toán cần chính thức hóa việc giao thức
mạng và
thống
nhất cam kết đối với Tính
bảo
mật, Tính
an ninh và Bảo
vệ dữ liệu (CSDP).
c) Tầm nhìn hạn chế: Khi
thực hiện cuộc kiểm toán
từ
xa, khả năng quan sát
thực
tế các
hoạt
động, quy trình
và tài liệu
của đơn vị được kiểm toán
là rất
hạn chế. Hạn chế này
có thể
dẫn đến các
lỗi,
sự không
chính xác hay khả
năng gian lận mà
nếu
thực hiện kiểm toán
trực
tiếp tại đơn vị có
thể
dễ dàng
phát hiện
được.
d) Các thách thức về truyền
thông:
Thông tin thu thập
được thông
qua sự
tương tác
giữa
người với người thường phức tạp và có sự khác biệt về thái độ, mức độ
biểu cảm…, tuy nhiên
điều này
không được
thể hiện rõ
ràng trong môi trường kiểm toán từ xa. Việc trao đổi hạn chế giữa KTVNN
và đơn vị được kiểm
toán có
thể
dẫn đến BCKT không
đáng tin cậy,
không chính
xác hoặc
không đầy đủ.
đ) Các vấn đề về công nghệ: Kiểm toán từ xa hoàn toàn phụ thuộc vào công nghệ bao gồm phần
mềm họp video, nền tảng chia sẻ dữ liệu (đặc biệt dữ liệu có dung lượng lớn) và kết nối
internet. Các
vấn
đề kỹ thuật có
thể
cản trở quá
trình kiểm
toán, dẫn đến sự
chậm trễ hoặc thiếu chính
xác của
các phát
hiện
kiểm toán
(ví dụ:
Lỗi mạng, lỗi máy
tính hoặc
sự cố thiết bị).
4. Một số điều
kiện thực hiện cuộc kiểm toán từ xa
a) Điều kiện về công nghệ
- Hạ tầng công nghệ thông tin và truyền thông và các công cụ hỗ trợ: Cả
KTNN và
đơn vị
được kiểm toán
cần
có hệ thống CNTT
phù hợp và đáp ứng yêu cầu, bao gồm máy tính, phần mềm và kết nối
internet ổn định.
- Tính bảo mật, tính an ninh và bảo vệ dữ liệu
(CSDP): Cần có
các biện
pháp bảo mật dữ
liệu, mã
hóa thông tin để
tránh rò
rỉ
hoặc mất mát
dữ
liệu trong quá
trình thực
hiện kiểm toán
từ
xa.
b) Điều kiện về pháp lý
Tuân thủ quy định pháp luật hiện hành, đặc biệt là quy định về tính an toàn và bảo mật dữ
liệu.
c) Điều kiện về con
người
- KTVNN phải có kỹ năng sử
dụng công
nghệ,
hiểu biết về phần mềm và
cách thức
kiểm toán
từ
xa.
- Đơn vị được kiểm
toán cần có đội ngũ nhân sự hỗ trợ, sẵn
sàng
cung cấp,
trao đổi thông
tin và giải
trình
trong quá trình kiểm toán.
c) Điều kiện về dữ
liệu
- Sẵn sàng dữ liệu số:
Đơn vị được kiểm toán
cần
chuyển đổi dữ liệu từ dạng giấy sang dạng số hóa để dễ dàng chia sẻ và xử lý.
- Chất lượng dữ
liệu: Dữ liệu phải đầy đủ, chính xác và có khả năng truy xuất nhanh chóng khi được yêu cầu.
d) Trình tự, thủ tục
kiểm toán
rõ ràng
- Trình tự, thủ tục
kiểm toán
từ
xa cần được xác
định
rõ ràng
tại
KHKT, gồm các
bước
công việc, thời gian
thực hiện và
các công cụ
hỗ trợ…
- KTVNN và đơn vị được kiểm
toán cần duy trì liên lạc thường xuyên, kịp thời để xử
lý các vấn đề phát sinh.
5. Kiểm soát chất lượng của
cuộc kiểm toán
từ
xa
Kiểm soát chất lượng kiểm
toán từ xa tập
trung bảo đảm rằng các
yêu cầu
về chất lượng và
tính tuân thủ
được đáp
ứng
khi cuộc kiểm toán
được
thực hiện từ xa; đặc biệt phải kiểm soát được chất lượng của việc thiết lập hệ
thống để bảo đảm tính
bảo
mật, tính
an ninh và bảo
vệ dữ liệu (CSDP) phục vụ cho kiểm toán từ xa.
Điều 6. Yêu
cầu đối với các đơn vị trực thuộc và các Đoàn kiểm toán
Khi tổ chức thực
hiện kiểm toán
hoạt
động từ xa, các
đơn vị
trực thuộc và
các Đoàn kiểm
toán phải tuân thủ Luật KTNN,
các quy
định
pháp luật hiện hành, quy định của cấp có thẩm quyền về
kiểm soát
quyền
lực, phòng,
chống
tham nhũng, lãng
phí, tiêu cực,
Hệ thống CMKTNN, Quy trình
kiểm
toán của KTNN, Quy
chế tổ chức và
hoạt
động của Đoàn
KTNN, Quy chế
Kiểm soát
chất
lượng kiểm toán,
các quy định
khác của KTNN có liên quan và các
quy định
tại Hướng dẫn này.
Chương
II
NHỮNG QUY ĐỊNH CỤ THỂ
Tuân thủ Quy trình kiểm toán của KTNN, Hệ
thống CMKTNN, các
hướng
dẫn kiểm toán
đối
với từng lĩnh vực kiểm toán
và các văn bản
khác có
liên quan của
KTNN; trong đó
lưu ý một
số vấn đề dưới đây:
Điều 7. Chuẩn
bị kiểm toán
1. Khảo sát, thu thập thông tin
Khảo sát, thu thập thông tin từ xa là việc thu thập các tài liệu số hóa, dữ liệu lưu
trữ tại KTNN; khai thác
bằng
CNTT từ xa trên
dữ
liệu điện tử của đơn vị được kiểm toán, cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan
và báo cáo của
đơn vị. Trong đó
lưu ý thông tin từ
bên
trong và bên ngoài đơn vị được kiểm toán có thể thực hiện thông qua các phương
pháp thu thập
thông
tin sau:
- Đánh giá của các lần kiểm toán trước;
- Nghiên cứu các tài liệu lưu trữ
của KTNN liên
quan đến
đơn vị được kiểm toán
(nếu
có);
- Đề nghị đơn vị
được kiểm toán
và cơ quan, tổ
chức, cá
nhân có liên quan đến cuộc kiểm toán báo cáo bằng văn bản, cung cấp
các
thông tin, tài liệu
(gửi qua các
phương thức
như thư điện tử, gửi fax, chuyển phát bưu gửi...);
- Tìm hiểu về môi trường và các hoạt động kiểm
soát của đơn vị
được kiểm toán
thông qua việc
sử dụng ứng dụng phân
tích dữ
liệu lớn bao gồm dữ liệu nội bộ và bên ngoài.
- Khai thác thông tin
có liên quan đến
đơn vị được kiểm toán
trên các phương tiện thông tin đại chúng;
- Trao đổi, phỏng vấn
lãnh đạo, nhân viên và những người có liên quan của đơn vị để
thu thập thông
tin (có thể sử dụng bảng câu hỏi, thông qua các kênh liên
lạc
như họp trực tuyến, cổng trao đổi thông tin, công cụ chia sẻ tài liệu...);
- Trao đổi với các cơ quan quản lý chuyên ngành, cơ
quan quản
lý nhà
nước
cấp trên
trực
tiếp của đơn vị được kiểm toán (thông qua các kênh liên lạc như họp
trực tuyến, cổng trao đổi thông tin, công cụ chia sẻ tài liệu...);
- Truy cập vào cơ sở dữ liệu
quốc gia và
dữ
liệu điện tử của đơn vị được kiểm toán, của cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan đến hoạt động
kiểm toán
để
khai thác,
thu thập
thông tin,
tài liệu
liên
quan trực
tiếp đến nội dung, phạm vi kiểm toán (việc truy cập dữ liệu
phải tuân
thủ
quy định của pháp
luật
và
chịu
trách
nhiệm
bảo vệ bí
mật,
bảo mật, an toàn
theo quy định
của pháp
luật).
- Các phương pháp
khác (nếu
phù
hợp).
2. Lập kế hoạch
kiểm toán
tổng
quát
a) Đánh giá rủi ro
- Đánh giá rủi ro tiềm tàng
+ Rủi ro về tính phức tạp của các giao dịch: Các giao dịch phức tạp
của đơn vị được kiểm toán
thường
khó áp dụng phương
thức kiểm toán
từ
xa hơn kiểm toán
trực
tiếp tại đơn vị; do đó,
làm tăng nguy cơ KTVNN không phát hiện được các giao dịch bất thường của
đơn vị được kiểm toán.
+ Rủi ro kiểm toán lần đầu: Đối
với các
đơn vị
được kiểm toán
lần
đầu, KTVNN sẽ gặp khó
khăn hơn khi truy cập vào các ứng dụng của đơn vị được kiểm toán để thu thập thông tin và đánh giá
thông tin.
+ Rủi ro về tính chính trực của lãnh đạo đơn vị
được kiểm toán:
Việc
thiếu tương tác
trực
tiếp với lãnh
đạo
đơn vị được kiểm toán
và không có khả
năng quan sát
trực
tiếp tại đơn vị có
thể
gây khó
khăn cho KTVNN trong việc thu thập thông tin và đánh giá tính chính trực của lãnh đạo đơn vị
được kiểm toán.
- Đánh giá rủi ro kiểm soát: KTVNN có thể gặp khó khăn trong việc đánh giá tính hữu hiệu của các hoạt động kiểm
soát nội bộ nhất là việc đánh giá sự phân công, phân nhiệm trong tổ
chức bộ máy
của
đơn vị được kiểm toán.
- Đánh giá rủi ro do gian
lận
+ Thao túng dữ liệu: Rủi
ro có thể phát sinh từ việc thay
đổi trái
phép hồ
sơ điện tử hoặc bộ dữ liệu để che giấu sự bất thường hoặc xuyên tạc dữ liệu.
+ Trình bày các tài
liệu
không
xác thực:
Kiểm toán
từ
xa chủ yếu dựa vào
trao đổi
thông
tin điện
tử và
tài liệu
điện tử nên
có thể
làm tăng
nguy cơ KTVNN nhận
được các
tài liệu
không
xác thực
như hóa
đơn giả,
hợp đồng giả, các
dữ
liệu, tài
liệu
giả do AI tạo ra, xác
nhận
không chính
xác từ
bên thứ ba và các tài liệu khác để hỗ trợ cho
giao dịch không
đúng quy định.
+ Truy cập trái phép: Việc truy cập
từ xa vào
hệ
thống và
dữ
liệu điện tử của đơn vị được kiểm toán có thể làm tăng nguy cơ truy
cập
trái
phép của
các bên
thứ
ba, chẳng hạn như: Việc phá hủy dữ liệu, lừa đảo và cài đặt phần mềm
độc hại…; điều này
có khả
năng ảnh hưởng lớn đến tính
trung thực
của phát
hiện,
kết quả kiểm toán
và có thể
gây hại cho cả đơn
vị được kiểm toán
và KTVNN.
+ Thao túng các công
cụ
kiểm toán
từ
xa: Kiểm toán
từ
xa dựa vào
công nghệ
nên điều này có thể làm tăng nguy cơ đơn vị được kiểm
toán hoặc các bên khác có thể thao túng các công cụ kiểm toán để che giấu
sai sót
hoặc
gian lận. Ví
dụ:
Đơn vị được kiểm toán
có thể
thay đổi dấu thời gian, thay đổi vị trí và sửa đổi bản ghi truy cập của người dùng,…
(Tham khảo một số công cụ công nghệ thông tin và truyền thông tương ứng với các thủ tục tìm hiểu về đơn vị
được kiểm toán
và đánh giá rủi ro tại Phụ lục 01 kèm theo Hướng dẫn).
b) Xác định trọng yếu
Những hạn chế
trong việc tìm
hiểu
đơn vị được kiểm toán
cũng như việc
truy cập thông
tin của
đơn vị được kiểm toán
trong quá trình kiểm toán từ xa có thể dẫn đến những thay đổi trong việc xác định trọng
yếu. Về định lượng, để bảo đảm tính thận trọng, KTVNN có thể áp dụng tỷ lệ mức
trọng yếu tổng thể và
mức
trọng yếu thực hiện ở mức thấp hơn so với kiểm toán trực tiếp tại đơn vị
được kiểm toán.
Về
định tính,
KTVNN cần
lưu ý
xác định
các nội dung kiểm
toán
tuân thủ
phù hợp với rủi ro
do gian lận đã
xác định.
c) Phương pháp và thủ tục kiểm toán
Khi xây dựng KHKT, ngoài các nội dung theo
quy định (bao gồm cả các thủ tục kiểm toán theo CMKTNN), KHKT từ xa cần xác định cụ thể các công cụ công nghệ (như họp
trực tuyến, trao đổi qua email, cổng trao đổi thông tin...) cần thiết
trong từng thủ tục kiểm toán, đánh giá khả năng thu thập bằng chứng đầy đủ và thích hợp cũng như các quy định về bảo
mật trao đổi thông
tin.
d) Phạm vi kiểm toán
KHKT cần xác định phạm vi
kiểm toán
phù hợp
để giảm thiểu rủi ro kiểm toán. Chẳng hạn, việc kiểm toán từ xa sẽ không thể trực tiếp
quan sát,
kiểm
kê hàng
tồn
kho, tiền mặt của đơn vị thì có thể bổ sung giới hạn về các khoản mục đó.
3. Chuẩn bị các điều kiện cần
thiết
Một số điều
kiện cần thiết có
thể
cần lưu ý
thêm so với
phương thức kiểm toán
trực
tiếp tại đơn vị được kiểm toán như:
a) Nhân sự: Đoàn kiểm toán và đơn vị được kiểm
toán phải phân công những người chủ
chốt chịu trách
nhiệm
đối với từng nội dung/lĩnh vực kiểm toán quan trọng và bố trí một người là đầu mối chịu
trách
nhiệm
trao đổi giữa hai bên.
b) Tài liệu: Các tài liệu mà Đoàn kiểm toán và đơn vị được kiểm
toán sử dụng sẽ ở
dạng số hóa
hoặc
định dạng quét
để
tạo điều kiện thuận lợi cho việc tải lên và tải xuống thông tin trong thời gian thực
hiện.
c) Yêu cầu về tính bảo mật, tính an ninh và bảo vệ dữ liệu
(CSDP): Đoàn
kiểm
toán và
đơn vị
được kiểm toán
đều
phải coi trọng đến các
yêu cầu
về tính
bảo
mật, tính
an ninh và bảo
vệ dữ liệu, chẳng hạn như thông qua việc sử dụng thông tin đăng nhập mạng riêng ảo (VPN)
và hạn chế quyền
truy cập dữ liệu...
d) Công cụ công nghệ thông tin và truyền thông được sử dụng
bởi Đoàn
kiểm
toán và
đơn vị
được kiểm toán
bao gồm
cả phần cứng và
phần
mềm. Trong đó,
có thể
sử dụng các
phần
mềm hoặc nền tảng hỗ trợ kiểm toán từ xa như:
- Để giao tiếp
giữa hai bên
và thực
hiện chứng kiến kiểm kê,
KTVNN có thể
sử dụng các
ứng
dụng như Microsoft Teams...
- Để quản lý công việc dễ dàng hơn, KTVNN có thể sử dụng các ứng dụng như
Lịch Outlook để lên
lịch
trình và
quản
lý các
cuộc
trao đổi...
- Để chia sẻ và lưu trữ dữ liệu
trong Đoàn,
Tổ
kiểm toán,
Đoàn kiểm
toán có
thể
sử dụng Google Drive trên
đám mây. Nền
tảng này
cho phép KTVNN tạo,
chỉnh sửa, lưu trữ và
chia sẻ
tài liệu trong thời
gian kiểm toán
(như kiểm
toán
trực
tiếp tại đơn vị được kiểm toán).
- Để chia sẻ và lưu trữ dữ liệu
giữa Đoàn
kiểm
toán và
đơn vị
được kiểm toán
cần
sử dụng cổng trao đổi thông
tin của
KTNN.
- Để thực hiện
phân
tích dữ
liệu, KTVNN có
thể
sử dụng các
chương trình như Excel, Microsoft Power BI...
Điều 8. Thực
hiện kiểm toán
1. Công bố quyết định
kiểm toán
Hình thức công bố quyết định
kiểm toán
có thể
được thực hiện bằng cách
gửi
thông
báo hoặc
tổ chức công
bố
tại cuộc họp trực tuyến trên hệ thống CNTT của KTNN.
2. Tiến hành kiểm toán
Tùy thuộc điều kiện
của từng cuộc kiểm toán
và khả
năng đáp
ứng
về CNTT, cuộc kiểm toán
từ
xa có thể được tiến hành tập trung tại
một địa điểm làm
việc
hoặc phân
tán.
2.1. Thu thập bằng chứng
kiểm toán
Các phương pháp, thủ tục kiểm toán nhằm thu thập
bằng chứng kiểm toán
thường
được sử dụng gồm: Quan sát;
kiểm
tra, đối chiếu; xác
nhận
từ bên
ngoài; tính toán lại; phỏng vấn; thủ tục phân tích; thực hiện lại...
a) Quan sát
Quan sát từ xa đòi hỏi phải sử
dụng các
công cụ
kỹ thuật số để quan sát
các quy trình hoặc
thủ tục từ xa như: Hình
ảnh,
dữ liệu camera tại đơn vị được lưu trữ, truyền tải về cho KTNN hoặc sử dụng
thiết bị viễn thám
thích hợp
như máy
bay không người
lái,
hình ảnh
vệ tinh,… (Tham
khảo
một số ví
dụ
về quan sát
từ
xa tại Phụ lục 02 kèm theo Hướng dẫn).
b) Kiểm tra
Kiểm tra bao
gồm kiểm tra tài
liệu,
sổ, bản ghi và
kiểm
tra tài
sản.
- Kiểm tra tài liệu, sổ, bản
ghi
Việc kiểm tra
hồ sơ và
tài liệu
phụ thuộc rất nhiều vào
tài liệu
số hóa,
đòi hỏi
các
phương pháp phải
an toàn
để
bảo đảm tính
xác thực
và trung
thực
của các
tài liệu,
hồ sơ. Để bảo đảm tính
xác thực
của tài
liệu
trong kiểm toán
từ
xa cần kết hợp các
phương pháp xác minh truyền thống với các giải pháp công nghệ hiện đại
như:
+ Xác thực dữ liệu và phân tích so sánh:
Bảo
đảm tính
hợp
lệ của dữ liệu bằng cách
tham chiếu
chéo các
tài liệu
nhận được với dữ liệu so sánh thích hợp (bằng chứng chứng thực) và tiến hành xác nhận nhiều lớp
với các
đơn vị
có liên
quan về
các vấn đề mà KTVNN cho là cần thiết để
kiểm tra thêm.
Phân tích so sánh giúp xác minh tính nguyên bản, chính xác của thông tin và làm rõ sự khác biệt hoặc không nhất quán giữa các hồ sơ, tài liệu.
Trường hợp đơn
vị được kiểm toán
sử
dụng AI để tạo ra các
dữ
liệu, tài
liệu
giả mà
KTVNN thấy
có dấu hiệu nghi
ngờ như: Thông
tin, số
liệu, chữ ký
điện
tử... không
rõ nét, không phù hợp hoặc thống nhất với các tài liệu khác..., KTVNN có thể sử dụng các công cụ thống kê để phát hiện các sai lệch; kiểm tra
mẫu dữ liệu thông
qua việc
đọc và
phân tích nội
dung; so sánh
dữ
liệu AI tạo với dữ liệu do con người tạo ra; hoặc sử dụng AI khác để phát hiện lỗi hoặc
sai phạm trong dữ liệu... Trường hợp nghi ngờ nhưng không đủ năng lực, công cụ, thời gian
để tự đánh
giá, KTVNN báo cáo Tổ trưởng Tổ kiểm toán xin ý kiến chỉ đạo của cấp có thẩm quyền để
hỗ trợ, xác
minh, đánh giá cho phù hợp.
+ Khẳng định về tính xác thực: KTVNN có thể yêu cầu đơn vị
được kiểm toán
phải
khai báo
tính xác thực
của các
tài liệu
được cung cấp. Những khẳng định này có thể ở dạng văn bản hoặc bằng miệng (ghi
âm). Đối với các tài liệu, dữ liệu
qua các
thủ
tục kiểm toán
mà KTVNN có đủ
cơ sở xét
đoán là giả
thì
KTVNN cần
đánh giá
sự
ảnh hưởng của tài
liệu,
thông
tin này đến
mục tiêu
kiểm
toán để đưa ra đánh giá và ý kiến kiểm toán phù hợp.
+ Thông tin liên lạc: Đoàn kiểm toán cần thống nhất
với đơn vị được kiểm toán
về
cách thức trao đổi
thông
tin như thông qua nhân viên được chỉ định và địa chỉ e-mail chính thức để bảo đảm
quy trình
trao đổi
thông
tin được
kiểm soát
và theo dõi, giảm
thiểu nguy cơ giả mạo dữ liệu hoặc truy cập trái phép.
+ Thiết lập và sử dụng một
quy trình
đánh giá được
chuẩn hóa
và tích hợp:
Đoàn kiểm toán có thể thiết lập và sử dụng một
quy trình
đánh giá được
chuẩn hóa
và tích hợp
để tiến hành
các thủ
tục kiểm toán;
trong đó yêu cầu
việc lưu trữ các
tài liệu
làm việc kiểm toán phải dưới dạng
số hóa để tạo điều
kiện cho việc truy xuất, so sánh và xác minh được thực hiện dễ dàng và bảo đảm việc
quản lý
tài liệu
có hệ thống và có tổ chức.
+ Dữ liệu điện
tử và
công nghệ
đám mây:
Việc
chuyển đổi sang dữ liệu điện tử của đơn vị được kiểm toán đã hợp thức hóa các quy trình truyền và lưu trữ dữ liệu. Quá trình sử dụng công nghệ đám mây sẽ bảo đảm
dung lượng lưu trữ lớn và
mức
độ bảo mật cao. Cơ sở hạ tầng đám mây cung cấp một môi trường an toàn để lưu trữ và truy cập các tài liệu liên quan đến kiểm toán, bảo đảm tính khả dụng và bảo vệ dữ
liệu.
(Tham khảo một số ví dụ về kiểm tra
tài
liệu,
hồ sơ từ xa tại Phụ lục 03a kèm theo Hướng dẫn).
- Kiểm tra tài sản
Đối với các văn bản gốc dạng
giấy, trừ trường hợp tài
liệu
gốc được đơn vị chuyển phát
về
trụ sở Cơ quan KTNN, KTVNN sẽ không thể kiểm tra, đối chiếu trực tiếp mà phải thực hiện
trên tài
liệu
dữ liệu điện tử hoặc tài
liệu
số hóa từ bản gốc.
Tương tự, trong trường hợp kiểm tra, đối chiếu hiện vật, KTVNN sẽ phải dựa vào các công cụ hỗ trợ gián tiếp như với
phương pháp
quan sát (điểm a nêu trên). Tài liệu do đơn vị
được kiểm toán
cung cấp
có thể được thực
hiện theo các
hình thức:
Chuyển phát
tài liệu
bản giấy; cung cấp tài
liệu
dưới dạng điện tử (gồm tài liệu số hóa từ bản giấy và dữ liệu gốc
dạng điện tử)
thông
qua hệ
thống CNTT của KTNN. KTVNN cần lưu ý để lưu trữ lại bằng chứng cho thấy tài liệu chuyển phát nhận được là của đơn vị
được kiểm toán
cung cấp.
KTVNN có thể thực hiện các bước kiểm tra tài sản từ xa sau:
+ KTVNN phối hợp với bộ
phận kiểm toán
nội
bộ của đơn vị được kiểm toán (hoặc một bộ phận có chức năng tương
tự)
để xác
minh và kiểm
soát tất cả các tài liệu đơn vị
được kiểm toán
cung cấp
cho Đoàn
kiểm
toán.
Yêu cầu
lãnh đạo của bộ
phận này
xác minh rằng
các bản mềm của tài liệu là hợp lệ và giống với bản
cứng gốc.
+ KTVNN yêu cầu đơn vị
được kiểm toán
cung cấp
tài liệu trên các phương tiện được chỉ
định với quyền truy cập hạn chế chỉ bao gồm KTVNN, đơn vị được kiểm toán và bộ phận kiểm
toán nội bộ.
+ Sau khi phân tích
các tài liệu,
KTVNN yêu
cầu
các
thành phần
liên quan
của
đơn vị được kiểm toán
thảo
luận trực tuyến sơ bộ để xác định các lĩnh vực có rủi ro cao cần
kiểm tra tài
sản
ảo[1].
+ KTVNN sắp xếp kiểm
tra tài
sản
ảo, chỉ định thành
phần
tham dự, các
công cụ
được chuẩn bị và
sử
dụng bởi đơn vị được kiểm toán, các dạng thử nghiệm cần được thực hiện, thời gian
kiểm tra tài
sản
và các nội dung cần
kiểm tra.
+ KTVNN gửi kết quả
kiểm toán
cho đơn vị
được kiểm toán,
bộ
phận cung cấp xác
nhận
và trả lời thông qua e-mail chính
thức
hoặc các
kênh an toàn khác.
(Tham khảo một số ví dụ về kiểm tra
tài
sản
từ xa tại Phụ lục 03b kèm theo Hướng dẫn).
c) Phỏng vấn
Phỏng vấn từ xa
được thực hiện thông
qua hình thức
trao đổi trực tuyến bằng âm
thanh, hình ảnh,
tin nhắn, bảng câu
hỏi
trên hệ thống CNTT
thích hợp hoặc phỏng
vấn qua điện thoại... Để bảo đảm tính bảo mật cần thiết cho cả KTNN và đơn vị được kiểm
toán,
trong điều
kiện cho phép,
KTVNN phải
thực hiện phỏng vấn trên
hệ
thống CNTT của KTNN, hạn chế sử dụng các kênh truyền dẫn khác, đặc biệt là các dịch vụ trực
tuyến công
cộng.
Ngoài
ra, thông tin trao đổi từ phỏng vấn từ xa có thể không bảo đảm được tính chính xác như cuộc phỏng vấn
thông
thường
do không
thể
bảo đảm tuyệt đối khả năng về trách nhiệm, thẩm quyền của đúng đối tượng tham
gia vào
một
cuộc phỏng vấn trực tuyến.
Phỏng vấn từ xa
có thể gồm 3 giai
đoạn: Chuẩn bị, thực hiện và kết thúc phỏng vấn, bao gồm việc ký biên bản phỏng vấn.
- Để bảo đảm tính hiệu quả của
việc phỏng vấn từ xa, KTVNN phải thực hiện các bước chuẩn bị cần thiết, bao gồm lựa
chọn phương tiện phỏng vấn và tiến hành chạy thử, lên lịch phỏng vấn
và gửi thư mời,
soạn thảo câu
hỏi
phỏng vấn, tổ chức nhóm
phỏng
vấn, chuẩn bị bản ghi dự phòng, lập hồ sơ người được phỏng vấn và xây dựng kế hoạch
phỏng vấn. Chuẩn bị cũng liên quan đến việc xác định giới hạn người tham gia và thời lượng của
mỗi cuộc phỏng vấn.
- Trong quá trình phỏng vấn từ
xa, KTVNN bảo đảm rằng người được phỏng vấn là đối tượng dự định như
được chỉ định trong thư mời, yêu cầu người được phỏng vấn giữ máy quay video của họ, xây dựng mối quan hệ
với người được phỏng vấn, chú ý đến ngôn ngữ phi lời nói của họ bằng cách yêu cầu họ điều
chỉnh vị trí
và khoảng
cách với thiết bị,
tập trung vào
chủ
đề, ghi lại cuộc phỏng vấn và chuẩn bị biên bản phỏng vấn.
Ngoài ra, KTVNN cần thận trọng
về các vấn đề có thể ảnh hưởng
đến việc thực hiện các
xác nhận
từ xa, đặc biệt là
trong các tình huống
có thể tiềm ẩn
nguy cơ gian lận. Ví
dụ
lỗi tín
hiệu
gây gián
đoạn
trong quá
trình phát trực
tuyến, đơn vị được kiểm toán bị ngắt kết nối khỏi cuộc thảo luận mà không có lý do có
thể
kiểm chứng được hoặc đơn vị được kiểm toán cố gắng định hướng KTVNN trong một số điều
kiện nhất định mà
không có lý do chính đáng.
- Kết thúc phỏng vấn: Nếu
biên bản có thể được hoàn thành ngay lập tức, KTVNN
sẽ gửi các
biên bản
này qua
tính năng chia sẻ
tài liệu và yêu cầu người được
phỏng vấn ký
tên kỹ
thuật số. Trường hợp không
thể
hoàn
thành ngay biên bản,
KTVNN gửi các
biên bản
và yêu cầu người được
phỏng vấn ký
điện
tử hoặc trên
một
tài liệu in.
Trường hợp đơn
vị được kiểm toán
sử
dụng AI để giả mạo video cuộc họp, giọng nói…, KTVNN có thể sử dụng phần mềm phân tích video, giọng nói để nhận diện
nội dung giả mạo hoặc kết hợp sử dụng AI và chuyên gia để kiểm chứng thông tin cho phù hợp.
(Tham khảo một số ví dụ về phỏng
vấn từ xa tại Phụ lục 04 kèm theo Hướng dẫn).
d) Xác nhận từ bên ngoài
Thu thập bằng chứng
kiểm toán
từ
bên thứ ba thường
thông
qua các phương tiện
điện tử, chẳng hạn như e-mail, nền tảng trực tuyến an toàn hoặc hội nghị
từ xa. (Tham khảo một số ví dụ về xác nhận từ xa tại
Phụ lục 05 kèm
theo Hướng
dẫn).
đ) Thực hiện lại
Việc thực hiện
lại yêu
cầu
KTVNN thực hiện kiểm soát
được
lựa chọn (theo cách thủ công hoặc thông qua việc sử dụng
CAATs) chẳng
hạn như thực hiện lại việc ghi chép các khoản phải thu. Thực hiện lại
được coi là
một
phương pháp
đáng tin cậy
để đánh
giá tính hữu
hiệu của các
hoạt
động kiểm soát
vì cho phép KTVNN trực tiếp kiểm tra các kiểm soát thay vì dựa vào các báo cáo và cơ
sở
dữ liệu của đơn vị được kiểm toán. (Tham khảo một số ví dụ về thực hiện
lại từ xa tại Phụ lục 06 kèm theo Hướng dẫn).
e) Thủ tục phân tích
Các thủ tục phân tích được sử dụng
trong suốt quá
trình kiểm
toán từ xa và được thực hiện
cho ba mục đích
chính như sau:
- Đánh giá phân tích
sơ bộ:
Các đánh
giá phân tích sơ bộ được thực hiện để có được sự hiểu biết về đơn vị được kiểm toán và môi trường hoạt động
của đơn vị được kiểm toán
(ví dụ:
hiệu suất tài
chính so với
các
năm trước
và
giữa
các
ngành có liên quan),
giúp KTVNN đánh giá rủi ro có sai sót trọng yếu từ đó xác định lịch trình, thời gian và nội dung của các thủ tục kiểm toán.
- Thủ tục phân tích cơ bản: Các thủ tục phân tích cơ bản được thực
hiện khi KTVNN cho rằng việc sử dụng các thủ tục phân tích có thể hiệu quả hơn so với
các thử nghiệm chi
tiết trong việc giảm rủi ro sai sót trọng yếu ở cấp độ khẳng định xuống mức
thấp có
thể
chấp nhận được.
- Đánh giá phân tích
cuối
cùng:
Các thủ
tục phân
tích được
thực hiện như một cuộc soát
xét tổng
thể các
báo cáo tài chính vào thời điểm cuối của cuộc kiểm toán để đánh giá xem các kết quả có phù hợp với hiểu
biết của KTVNN về đơn vị được kiểm toán hay không. Nếu phát hiện bất
thường, việc đánh
giá rủi
ro cần được thực hiện lại để xem xét liệu có cần thêm bất kỳ thủ tục
kiểm toán
nào không.
(Tham khảo một số ví dụ về thủ tục
phân
tích từ
xa tại Phụ lục 07 kèm theo Hướng dẫn).
g) Thử nghiệm xuyên suốt
Thử nghiệm xuyên suốt trong kiểm
toán từ xa liên quan đến việc theo
dõi một giao dịch
hoặc quy trình
hoạt
động cụ thể của đơn vị được kiểm toán từ đầu đến cuối để đánh giá tính hiệu quả và độ tin cậy của
các hoạt động kiểm
soát nội bộ và việc tuân thủ của đơn vị
được kiểm toán.
Thử
nghiệm xuyên
suốt
từ xa có
thể
bao gồm xem xét,
quan sát và phỏng
vấn từ xa. Theo đó,
thử
nghiệm xuyên
suốt
giúp xác
định
các lỗ hổng kiểm
soát tiềm ẩn, bảo
đảm tính
chính xác của
báo cáo
tài chính và cung cấp thông tin chi tiết về các rủi ro tiềm tàng.
Việc thực hiện
phương pháp
thử
nghiệm xuyên
suốt
từ xa của KTVNN có
thể
bao gồm các
nội
dung sau:
- Xác minh danh tính
của
người có
trách nhiệm
của đơn vị được kiểm toán
và yêu cầu
họ kết nối thông
qua các công cụ
hội nghị truyền hình
bằng
máy tính
xách tay, máy tính bảng hoặc điện thoại thông minh.
- Thông báo cho đơn vị được kiểm
toán rằng quá trình thử nghiệm xuyên suốt sẽ được
ghi lại và
ảnh
chụp màn
hình có thể
được chụp về các
bằng
chứng được cung cấp.
- Yêu cầu người có trách nhiệm giải thích chi tiết về chu kỳ
giao dịch hoặc quy trình
hoạt
động và
chứng
minh trực tuyến.
- Yêu cầu người có trách nhiệm cung cấp
một tài
liệu
ngẫu nhiên,
hiển
thị tài
liệu
đó trên
thiết
bị và chứng minh các kiểm soát nội bộ có sẵn.
- Có thể ngẫu nhiên yêu cầu người có trách nhiệm cung cấp
bằng chứng xác
minh và phê duyệt
được ủy quyền cho từng quy trình/giao dịch của đơn vị.
- Yêu cầu đơn vị
giải trình
về
bất kỳ thông
tin liên quan nào trong các tình huống bất thường, chẳng hạn các lỗi được phát hiện,…
- Ghi lại và tài liệu hóa bất kỳ điểm
yếu nào
của
các hoạt động kiểm
soát nội bộ của đơn
vị được kiểm toán.
- Phân tích tác động của các điểm yếu đối với
các thủ tục kiểm toán khác.
(Tham khảo một số ví dụ về thử
nghiệm xuyên
suốt
từ xa và
một
số công
cụ
công
nghệ
thông
tin và truyền thông hỗ trợ cho giai đoạn
thực hiện kiểm toán
từ
xa tại Phụ lục 08 và Phụ lục 09 kèm theo Hướng dẫn).
2.2. Đánh giá bằng chứng
kiểm toán
và hình thành ý kiến kiểm toán
Sau khi hoàn tất các thủ tục kiểm toán, KTVNN đánh giá
xem việc
thu thập được bằng chứng kiểm toán đã đầy đủ và thích hợp để đưa ra các phát hiện và kết quả kiểm
toán.
Trên cơ sở
đó,
KTVNN thực
hiện đánh
giá chuyên môn để
đưa ra kết luận hoặc ý
kiến
kiểm toán
về
thông
tin hoặc
đối tượng được kiểm toán.
KTVNN có thể phải dựa vào giấy tờ kỹ
thuật số, bảng tính
và các dạng
tài liệu điện tử khác để đánh giá nên khó xác
thực
và xác
minh hơn so với
tài liệu trên giấy. Nếu không có khả năng kiểm
tra thực tế hồ sơ và
tài sản,
KTVNN có
thể
cần phát
triển
các thủ tục kiểm toán thay thế để bảo đảm
tính hợp lệ của thông tin do đơn vị được kiểm
toán
cung cấp.
Một số lưu ý về đánh giá bằng chứng
kiểm toán:
- Khi kiểm tra tính xác thực, hợp lý, hợp pháp, thích hợp, đầy đủ
của các
bằng
chứng kiểm toán
khi kiểm
toán từ xa, KTVNN
cần đặc biệt lưu ý
do tính chất
của bằng chứng kiểm toán
thu thập
được có
thể
bị ảnh hưởng đáng
kể
vì hầu hết thông tin đều được thu
thập gián
tiếp
và thường thông qua sự kiểm soát, tác động của đơn
vị được kiểm toán.
Một
số yếu tố có
thể
tác động đến tính xác thực, hợp lý, hợp pháp, thích hợp, đầy đủ
của bằng chứng kiểm toán
như:
+ Các thông tin, dữ liệu điện
tử do đơn vị được kiểm toán
cung cấp
trước đó
có thể
chưa cập nhật kịp thời hoặc thường xuyên bị chỉnh sửa, thay thế bằng nhiều phiên bản khác nhau.
+ Bản số hóa từ văn bản
giấy kể cả khi có
chứng
thực về chữ ký
số
vẫn có
thể
có sai
khác so với
văn bản giấy (ví
dụ:
Do lỗi trong quá
trình scan hoặc bị chỉnh sửa, can thiệp).
+ Bằng chứng
kiểm toán
thu thập
được qua các
thủ
tục như quan sát
có rủi
ro do KTVNN không
có mặt
trực tiếp tại hiện trường nên hình ảnh, âm thanh thu được qua các công cụ hỗ trợ có thể không phản ánh chính xác tình
hình thực
tế (ví
dụ:
Hình
ảnh
âm
thanh bị
trễ, sai lệch do tín
hiệu
đường truyền, bị can thiệp chỉnh sửa trước khi truyền đến cho KTVNN; hình ảnh âm thanh truyền về là của địa điểm và/hoặc khung thời
gian khác
với
địa điểm, khung thời gian thực tế đang cần quan sát).
+ Độ tin cậy của
bằng chứng cũng bị ảnh hưởng do tính chất bất ngờ, ngẫu nhiên khi thực hiện một
số phương pháp
thủ
tục kiểm toán
không còn được
duy trì
khi kiểm
toán từ xa (ví dụ: KTVNN không thể đột xuất
kiểm tra thực địa hoặc kiểm tra tính có thực của một tài sản như khi
kiểm toán
trực
tiếp).
- Để giảm thiểu
rủi ro kiểm toán,
với
bằng chứng kiểm toán
do đơn vị
được kiểm toán
cung cấp,
KTVNN có
thể
chỉ nên
đánh giá trên cơ sở các
bằng
chứng được gửi trực tiếp từ đơn vị được kiểm toán có chứng thực từ bên chuyển phát và/hoặc bằng chứng
gửi, lưu trữ trên
hệ
thống CNTT của KTNN. KTVNN hạn chế sử dụng bằng chứng là tài liệu gửi qua các hình thức, kênh truyền dẫn khác, đặc biệt là các dịch vụ truyền
dẫn, lưu trữ trực tuyến công
cộng
do các
bên thứ
ba cung cấp.
- Đối với các bằng chứng
kiểm toán
không đảm
bảo tính
hợp
pháp do
thu thập
từ xa hoặc KTVNN có
đủ
cơ sở đánh
giá bằng
chứng kiểm toán
là giả,
KTVNN cần yêu
cầu
đơn vị gửi bản cứng có
xác thực
để đối chiếu, lưu trữ theo quy định.
2.3. Lập và ký biên bản xác nhận số liệu và tình hình kiểm toán
- Trong quá trình tổng hợp kết
quả kiểm toán,
trao đổi
với đơn vị được kiểm toán
(về
các
vấn
đề liên
quan đến
cuộc kiểm toán,
các phát hiện kiểm toán), tiếp nhận ý kiến giải trình của đơn vị
được kiểm toán,
KTVNN chỉ
trao đổi, tiếp nhận thông
tin, tài liệu
điện tử với đơn vị được kiểm toán thông qua hệ thống CNTT của KTNN, hạn chế tối đa việc sử
dụng các
dịch
vụ truyền dẫn trực tuyến công cộng của bên thứ ba cung cấp.
- Khi gửi biên bản xác nhận số liệu và tình hình kiểm toán cho người có trách nhiệm liên quan của đơn vị
được kiểm toán
ký, KTVNN có thể
gửi dưới dạng tài
liệu
điện tử để ký
số
hoặc gửi bản giấy qua dịch vụ chuyển phát. Với phương thức kiểm toán từ xa, KTVNN
không chứng kiến trực
tiếp việc ký
biên bản
nên
trong mọi
trường hợp, khi KTVNN tiếp nhận lại biên bản đã có đầy đủ chữ ký thì cần kiểm tra
để bảo đảm chữ ký
số
(nếu có) của đúng người có trách nhiệm và nội dung biên bản không bị thay đổi,
chỉnh sửa.
3. Lập và thông qua dự thảo biên bản kiểm toán
Việc lập và thông qua dự thảo biên bản kiểm toán có thể gửi dưới
dạng tài
liệu
điện tử để hoặc gửi bản giấy qua dịch vụ chuyển phát; có thể tổ chức họp
trực tuyến hoặc lấy ý
kiến
bằng văn bản của đơn vị được kiểm toán gửi Tổ kiểm toán đối với dự
thảo biên
bản
kiểm toán,
làm cơ sở
để hoàn
thiện
biên bản kiểm toán.
4. Trong suốt quá trình thực hiện kiểm
toán,
trường
hợp phát
sinh các hành vi vi phạm phải xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực kiểm toán nhà nước (bao
gồm trường hợp đơn vị được kiểm toán không ký biên bản kiểm toán sau 02 ngày làm việc kể từ ngày nhận được biên bản kiểm toán có chữ ký của Tổ trưởng
Tổ kiểm toán) thì thực hiện theo
quy định tại Quy trình
kiểm
toán của KTNN. Tuy
nhiên,
do đặc
thù của kiểm toán từ xa, KTVNN
khi xác
định
hành vi
vi phạm
cần xem xét
các nguyên nhân khách quan như thất lạc tài liệu khi chuyển phát hoặc phát sinh sai lệch, chậm trễ
trong cung cấp dữ liệu, trả lời, giải trình do truyền dẫn trên môi trường CNTT…
Điều 9. Lập
và gửi báo cáo kiểm toán
1. Lập dự thảo báo cáo kiểm toán
Trong quá trình tập hợp các bằng chứng
kiểm toán,
khi tổ
chức tổng hợp, soát
xét bằng
chứng kiểm toán,
Trưởng
Đoàn kiểm toán cần lưu ý một số điểm về
bằng chứng kiểm toán
như đã đề
cập tại Điều 8 nêu trên.
KTVNN có thể sử dụng các công cụ và ứng dụng như
e-mail, cổng trao đổi thông
tin, ứng
dụng họp trực tuyến, các
công cụ
nguồn mở, tăng băng thông
hoặc
các phần mềm phù hợp... để lập
BCKT. Việc triển khai các
giao thức
về Tính
bảo
mật, Tính
an ninh và Bảo
vệ dữ liệu (CSDP) thực thi mã hóa, kiểm soát truy cập và các biện pháp bảo mật khác giúp giảm thiểu rủi
ro vi phạm dữ liệu và
hỗ
trợ bảo vệ dữ liệu kiểm toán khỏi bị truy cập hoặc tiết lộ trái phép. Việc ứng dụng các công nghệ thông tin và truyền thông phải được trình bày trong BCKT.
2. Gửi lấy ý kiến đối với dự
thảo báo
cáo kiểm
toán
Đơn vị chủ trì cuộc kiểm toán có trách nhiệm gửi dự
thảo BCKT đã
hoàn thiện
lấy ý kiến của đơn vị
được kiểm toán
bằng
văn bản hoặc văn bản điện tử (nếu không thuộc trường hợp thực
hiện theo chế độ mật). Dự thảo BCKT chỉ được gửi dưới dạng văn bản
điện tử trong trường hợp đáp ứng các điều kiện theo quy định của KTNN.
3. Tổ chức thông báo kết quả kiểm
toán
- Việc tổ chức
hội nghị thông
báo kết
quả kiểm toán
có thể
sử dụng hình
thức
họp trực tuyến trên
hệ
thống CNTT của KTNN.
- Đơn vị chủ trì cuộc kiểm toán cần lưu ý trao đổi, thông tin kịp thời với
đơn vị được kiểm toán
để
phòng
tránh trường
hợp đơn vị có
gửi
ý kiến bằng văn
bản nhưng bị thất lạc khi chuyển phát hoặc bị chậm trễ, lỗi khi truyền qua hệ
thống CNTT.
4. Phát hành báo cáo
kiểm
toán
BCKT có thể phát hành dưới dạng văn
bản hoặc tài
liệu
điện tử (nếu không
thuộc
trường hợp thực hiện theo chế độ mật) theo quy định của KTNN.
Điều
10. Theo dõi, kiểm tra việc thực hiện kết luận, kiến nghị kiểm toán
Khi áp dụng phương
thức kiểm toán
từ
xa, việc theo dõi,
kiểm
tra thực hiện kết luận, kiến nghị kiểm toán cần lưu ý: Theo dõi, đôn đốc, thu thập,
tổng hợp thông
tin về
kết luận, kiến nghị kiểm toán và tình hình thực hiện kết luận, kiến nghị kiểm toán của đơn vị
được kiểm toán
trên cơ sở
các văn
bản,
tài liệu điện tử
được đơn vị được kiểm toán
gửi
qua các
phương thức
từ xa như thư điện tử, gửi fax, chuyển phát bưu gửi hoặc họp trực
tuyến... Tuy nhiên,
các phương thức
này phải đảm bảo an
toàn và
bảo
mật theo quy định.
Chương
III
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều
11. Trách nhiệm về kiểm toán từ xa
1. Đơn vị chủ trì cuộc kiểm toán
- Tuân thủ đúng trình tự, thủ tục đã quy định trong Quy
trình kiểm toán của KTNN và Hướng dẫn này khi tổ chức các Đoàn kiểm toán theo phương thức kiểm toán từ xa.
- Chịu trách nhiệm trước Tổng
Kiểm toán
nhà nước
về việc truy cập dữ liệu bảo đảm tuân thủ quy định của pháp luật và chịu trách nhiệm bảo vệ bí mật, bảo mật,
an toàn
theo quy định
của pháp
luật.
- Đề xuất các nội dung
nghiệp vụ, các
yêu cầu
cần thiết để xây
dựng,
nâng cấp hoặc mở
rộng hệ thống CNTT phục vụ cho kiểm toán từ xa.
2. Cục Công nghệ thông tin
- Tiếp nhận, hỗ
trợ kịp thời và
tổng
hợp đề nghị của các
đơn vị
trực thuộc KTNN trong quá
trình thực
hiện kiểm toán
từ
xa để báo
cáo Tổng
Kiểm toán
nhà nước
xem xét,
chỉ
đạo.
- Nghiên cứu, tham
khảo, đề xuất triển khai các giải pháp công nghệ mới, tiên tiến, phù hợp với mục tiêu và yêu cầu nghiệp vụ
kiểm toán
của
KTNN đối với hình
thức
kiểm toán
từ
xa.
Điều
12. Tổ chức thực hiện
1. Thủ trưởng các đơn vị trực thuộc
KTNN và
các tổ
chức, cá
nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Hướng dẫn này.
2. Trong quá trình thực hiện, nếu
phát
sinh vấn
đề mới hoặc khó
khăn, vướng
mắc cần
phản ánh kịp thời về Vụ Chế độ và Kiểm soát chất lượng kiểm toán để tổng hợp,
tham mưu Tổng Kiểm toán
nhà nước
xem xét,
chỉ
đạo./.
MỘT SỐ CÔNG CỤ CÔNG
NGHỆ THÔNG TIN VÀ TRUYỀN THÔNG TƯƠNG ỨNG VỚI CÁC THỦ TỤC TÌM HIỂU VỀ ĐƠN VỊ
ĐƯỢC KIỂM TOÁN VÀ ĐÁNH GIÁ RỦI RO TỪ XA
STT
|
Thủ tục kiểm toán
|
Công cụ kiểm toán
|
1
|
Phỏng vấn, xác nhận
|
• Hội nghị từ
xa / cuộc gọi video
• Các ứng dụng
khảo sát
• Thư điện tử
• Cuộc gọi điện
thoại
• Phát trực tiếp
|
2
|
Các thủ tục phân tích
|
• Các công
cụ
phân
tích dữ
liệu, như: R, Phyton, Excel, Power Bi, Phần mềm IDEA, ACL, SQL
|
3
|
Quan sát
|
• Phát trực tiếp
• Video đã
quay
|
4
|
Kiểm tra, đối
chiếu tài
liệu,
bản ghi
|
• Hệ thống ERP
• Cổng thông tin điện tử
• Máy tính
để
bàn từ xa
• Thư điện tử
• Kết nối dữ
liệu trực tiếp
|
5
|
Kiểm tra tài sản
|
• Phát trực tiếp
• Hệ thống thông tin địa lý (GIS)
• Video đã
quay
• Sử dụng máy bay không người lái
|
6
|
Thực hiện lại
|
• Phát trực tiếp
• Video đã
quay
• Công cụ phân tích dữ liệu
• Máy tính
để
bàn từ xa
|
7
|
Các thủ tục kiểm
toán
khác
|
• Công cụ khám phá điện tử pháp y
|
MỘT SỐ VÍ DỤ VỀ QUAN
SÁT TỪ XA
KTVNN có thể tham khảo
một số ví
dụ
về khó
khăn, vướng
mắc thường gặp, những ảnh hưởng đến cuộc kiểm toán và biện pháp xử lý khi quan sát từ xa như:
STT
|
Một số khó khăn, vướng mắc
thường gặp
|
Một số ảnh hưởng đến cuộc kiểm toán
|
Ví dụ
|
Biện pháp xử lý
|
1
|
Cơ sở hạ tầng
kỹ thuật và
kết
nối kém.
|
- Gián đoạn trong quá trình quan sát;
- Không có
khả
năng truy cập dữ liệu cần thiết từ xa.
|
- Vấn đề kết
nối;
- Thiếu quyền
truy cập từ xa;
- Mạng
Internet chất lượng thấp ảnh hưởng đến việc phát trực tiếp.
|
- Nâng cấp hạ tầng
kỹ thuật;
- Đầu tư cơ sở
hạ tầng tốt hơn;
- Bảo đảm kết
nối internet mạnh hơn;
- Sử dụng các phương thức giao
tiếp thay thế;
- Sửa đổi các quy định để cho
phép
truy cập
từ xa.
|
2
|
Tương tác hạn chế.
|
- Giảm khả năng
đặt câu
hỏi
tự phát;
- Kiểm toán thiếu chi tiết
và sâu
hơn.
|
- Thiếu tín hiệu phi ngôn ngữ;
- Thiếu tương tác thời gian
thực.
|
- Tổ chức các hội nghị
video chất lượng cao;
- Các cuộc họp trực
tuyến chi tiết;
- Thực hiện các phương pháp kết hợp.
|
3
|
Các vấn đề về uy
tín và
niềm
tin.
|
Đặt ra các câu hỏi về tính chính xác và đầy đủ của các quy trình quan
sát.
|
Nghi ngờ về tính xác thực của các quan sát từ xa.
|
- Xác minh
chéo bằng
nhiều nguồn;
- Gắn kết thông tin vị trí địa lý (GIS).
|
4
|
Xác minh vị trí và hoạt động.
|
Khó khăn
trong việc
bảo đảm vị trí/hoạt động chính xác đang được quan sát.
|
Tọa độ không chính xác hoặc dàn dựng/bóp méo các hình ảnh hiển
thị trong quá
trình quan sát.
|
- Sử dụng các công cụ gắn kết
thông
tin vị
trí địa lý;
- Yêu cầu tọa độ
vị trí
chính xác;
- Xác minh
thông qua nhiều
điểm dữ liệu.
|
MỘT SỐ VÍ DỤ VỀ KIỂM
TRA TÀI LIỆU, HỒ SƠ TỪ XA
KTVNN có thể tham khảo
một số ví
dụ
về khó
khăn, vướng
mắc thường gặp, những ảnh hưởng đến cuộc kiểm toán và biện pháp xử lý khi kiểm tra tài liệu, hồ sơ từ
xa như:
STT
|
Một số khó khăn, vướng mắc
thường gặp
|
Một số ảnh hưởng đến cuộc kiểm toán
|
Ví dụ
|
Biện pháp xử lý
|
1
|
Tài liệu không số hóa.
|
Khó khăn
trong việc
rà
soát các tài liệu
chưa được số hóa.
|
Các đơn vị được kiểm
toán
phụ
thuộc rất nhiều vào
các bản
cứng có
thể
gây
khó khăn cho việc
chia sẻ khối lượng lớn tài liệu điện tử.
|
- Yêu cầu đơn vị
được kiểm toán
số
hóa
tài liệu
và nộp trực
tuyến;
- Cung cấp phần
cứng đặc biệt cho KTVNN;
- Tăng dung
lượng
e-mail.
|
2
|
Tính khả dụng của
tài liệu (không phải tất cả các tài liệu đều có sẵn từ xa).
|
Khó khăn
trong việc
liên kết các giao dịch và thực hiện đánh giá kỹ lưỡng.
|
Một số đơn
vị được kiểm toán
phải
đối mặt với các
vấn
đề về việc liên
kết
các
giao dịch
do hồ sơ không
đầy
đủ.
|
Tối ưu hóa việc sử dụng
các
công cụ
công
nghệ
thông
tin và truyền
thông
để
trao đổi với các
đơn vị
được kiểm toán.
|
3
|
Thu thập các bộ dữ liệu
lớn từ các
đơn vị
được kiểm toán.
|
Không có khả năng thực
hiện phân
tích toàn diện
do dữ liệu hạn chế.
|
Một số đơn
vị được kiểm toán
phải
đối mặt với các
vấn
đề với việc đánh
giá dữ
liệu lớn.
|
Sử dụng điện
toán
đám mây để
quản lý
và chia sẻ
các bộ dữ liệu
lớn.
|
4
|
Tính xác thực và toàn vẹn của tài liệu.
|
Khó khăn
trong việc
bảo đảm tính
xác thực,
đầy đủ của tài
liệu,
đặc biệt là
với
các
tài liệu
được quét
(scan)
|
KTVNN phải đối mặt
với các
vấn
đề bao gồm xác
minh tính xác thực của tài liệu được quét và bảo đảm tính toàn vẹn dữ liệu.
|
- Tăng cường các biện pháp an ninh;
- Sử dụng máy quét chất lượng
cao với các
tính năng bảo
mật;
- Thực hiện
phỏng vấn ảo để làm
rõ sự
nghi ngờ.
|
5
|
Truy cập vào dữ liệu nhạy
cảm.
|
Khó khăn
trong việc
truy cập một số dữ liệu nhất định như dữ liệu cá nhân do lo ngại về quyền riêng tư.
|
Có những hạn chế
pháp
lý và sự
phản đối từ các
đơn vị
được kiểm toán
để
chia sẻ dữ liệu nhạy cảm.
|
- Tăng cường các giao thức bảo mật
để bảo vệ thông
tin nhạy
cảm;
- Tăng cường các vấn đề về pháp lý, bao gồm việc sửa
đổi các
quy định
(nếu có).
|
MỘT SỐ VÍ DỤ VỀ KIỂM
TRA TÀI SẢN TỪ XA
KTVNN có thể tham khảo
một số ví
dụ
về khó
khăn, vướng
mắc thường gặp, những ảnh hưởng đến cuộc kiểm toán và biện pháp xử lý khi kiểm tra tài sản từ xa như:
STT
|
Một số khó khăn, vướng mắc
thường gặp
|
Một số ảnh hưởng đến cuộc kiểm toán
|
Ví dụ
|
Biện pháp xử lý
|
1
|
Các vấn đề kỹ
thuật với thiết bị và
kết
nối internet.
|
Sự gián đoạn trong quá trình kiểm tra, dẫn
đến bằng chứng kiểm toán
có chất
lượng thấp hơn.
|
Kết nối
internet chất lượng thấp khi đang phát trực tiếp có thể dẫn đến
chất lượng hình
ảnh
thấp hơn.
|
- Tăng cường hạ tầng
kỹ thuật;
- Cung cấp đầy đủ
trang thiết bị;
- Bảo đảm
đường truyền internet ổn định trước khi kiểm tra.
|
2
|
Không có khả năng thực
hiện xác
minh thực
tế và
kiểm
tra đột xuất.
|
Giảm độ tin
cậy của bằng chứng kiểm toán liên quan đến tình trạng và sự tồn tại
của tài
sản.
|
Các hạn chế ngăn
chặn kiểm tra đột xuất và xác minh thực tế.
|
- Sử dụng máy bay không người lái;
- Sử dụng
thiết bị gắn kết thông
tin vị
trí địa lý (GIS);
- Yêu cầu KTV nội
bộ của đơn vị được kiểm toán hỗ trợ ghi chép và chứng kiến việc kiểm
tra tài
sản
do đơn vị được kiểm toán
thực
hiện.
- Sử dụng
phương pháp
tiếp
cận kiểm toán
kết
hợp.
|
3
|
Thiếu quan sát trực tiếp và khó khăn trong việc xác nhận sự hiện
hữu và
tình trạng
tài sản.
|
Khả năng gia
tăng rủi ro kiểm toán
và giảm
độ tin cậy của kết quả kiểm toán.
|
Góc nhìn hạn chế từ các cuộc gọi
video và
hình ảnh
so với kiểm tra trực tiếp.
|
- Yêu cầu hình ảnh và video chi tiết từ nhiều
góc độ;
- Duy trì
các kênh thông tin liên lạc rõ ràng;
- Sử dụng
phương pháp
kiểm
toán kết hợp
|
MỘT SỐ VÍ DỤ VỀ PHỎNG
VẤN TỪ XA
KTVNN có thể tham khảo
một số ví
dụ
về khó
khăn, vướng
mắc thường gặp, những ảnh hưởng đến cuộc kiểm toán và biện pháp xử lý khi phỏng vấn từ xa
như:
STT
|
Một số khó khăn, vướng mắc
thường gặp
|
Một số ảnh hưởng đến cuộc kiểm toán
|
Ví dụ
|
Biện pháp xử lý
|
1
|
Các vấn đề về công nghệ.
|
Làm gián đoạn cuộc
phỏng vấn và
gây khó khăn cho việc giao tiếp hiệu quả.
|
- Kết nối
internet không
đáng tin cậy,
chất lượng video/âm
thanh kém;
- Vấn đề về
tương thích
phần
mềm;
- Không
quen thuộc
với các
công cụ
hội nghị truyền hình.
|
- Theo dõi
các yêu cầu
thông
tin một
cách
nhất
quán;
- Quy định thời
hạn rõ
ràng;
- Cải thiện kênh thông tin liên
lạc;
- Sắp xếp các cuộc họp trực
tuyến theo lịch trình
với
các chủ đề được
thông
báo trước;
- Xác định các liên hệ chính để tạo điều
kiện truy cập.
|
2
|
Xây dựng mối
quan hệ.
|
Khó thiết lập kết
nối cá
nhân và xây dựng
lòng tin
với
người được phỏng vấn trong cuộc họp trực tuyến so với trực tiếp.
|
Các tín hiệu phi ngôn ngữ và nói nhỏ bị hạn
chế hơn.
|
- Phỏng vấn có cấu trúc;
- Bố trí thêm thời gian để
thiết lập mối quan hệ và
bảo
đảm sự riêng
tư;
- Lắng nghe tích cực.
|
3
|
Mất tập
trung trong quá
trình phỏng
vấn.
|
Khó có được thông tin như mong muốn.
|
Người được
phỏng vấn có
thể
dễ bị phân
tâm hơn hoặc
gặp khó
khăn trong việc
tìm kiếm một không gian riêng tư,
yên tĩnh để
nói
chuyện
tự do khi không
ở
trong môi
trường
văn phòng
được
kiểm soát.
|
- Sử dụng nền
tảng hội nghị truyền hình
đáng tin cậy
với khả năng chia sẻ màn
hình;
- Yêu cầu đơn vị
được kiểm toán
chuẩn
bị trước hồ sơ;
- Cung cấp hướng
dẫn rõ
ràng và thực
hiện thử nghiệm công
nghệ
trước.
|
4
|
Lưu trữ hồ sơ.
|
- Mất thông tin quan trọng;
- Thông tin
sai lệch
- Phân tích
không đầy
đủ.
|
Tài liệu hiệu quả
về quy trình
phỏng
vấn từ xa và
ghi lại
các
ghi chú chi tiết
có thể yêu cầu các công cụ và kỹ thuật bổ
sung.
|
- Thỏa thuận
ghi âm
phiên họp
(nếu được phép);
- Ghi chép
chi tiết
và tóm
tắt
các điểm chính;
- Sử dụng phần
mềm ghi chú
kỹ
thuật số hoặc phần mềm ghi âm.
|
5
|
Phiên dịch ngôn ngữ cơ thể.
|
- Giải thích sai;
- Thiên vị hoặc mơ
hồ.
|
Có thể khó khăn hơn để nhận ra các tín hiệu phi ngôn ngữ tinh tế và ngôn ngữ cơ thể thông qua nguồn cấp dữ
liệu video.
|
- Cung cấp rõ ràng hướng dẫn và thử nghiệm công nghệ trước;
- Bố trí thêm thời gian để
thiết lập mối quan hệ và
bảo
đảm quyền riêng
tư.
|
6
|
Mối quan tâm về tính bảo mật và tính an ninh.
|
Nguy cơ vi
phạm
dữ liệu và
truy cập
trái
phép, có khả
năng xâm
phạm
thông
tin nhạy
cảm.
|
Đơn vị được kiểm
toán
áp dụng
cài đặt bảo mật.
|
- Đánh giá
tính bảo
mật của các
nền
tảng;
- Xây dựng chính sách/hướng dẫn kỹ
thuật để sử dụng an toàn
các công cụ
kiểm toán
từ
xa;
- Xây dựng bảng câu hỏi để đánh giá rủi ro và xác định biện pháp xử lý thích hợp.
|
MỘT SỐ VÍ DỤ VỀ XÁC
NHẬN TỪ XA
KTVNN có thể tham khảo
một số ví
dụ
về khó
khăn, vướng
mắc thường gặp, những ảnh hưởng đến cuộc kiểm toán và biện pháp xử lý khi xác nhận từ xa như:
STT
|
Một số khó khăn, vướng mắc
thường gặp
|
Một số ảnh hưởng đến cuộc kiểm toán
|
Ví dụ
|
Biện pháp xử lý
|
1
|
Truy cập vào dữ liệu nhạy
cảm.
|
Quy trình
xác nhận
những vấn đề trở ngại.
|
Khó có được thông tin liên hệ chính xác để gửi xác nhận.
|
Thực hiện
thỏa thuận bảo mật với đơn vị được kiểm toán.
|
2
|
Công nghệ và cơ sở hạ tầng
không
đầy
đủ.
|
Khó khăn
trong việc
xác nhận từ xa.
|
Bên thứ ba định
vị ở vùng
sâu vùng xa.
|
Thực hiện các phương pháp thay
thế.
|
3
|
Xác minh
chính xác danh tính của người nhận.
|
Mối quan tâm về tính xác thực.
|
Khó khăn trong
việc
xác
minh danh tính của bên thứ ba.
|
- Sử dụng nền
tảng trực tuyến an toàn;
- Theo dõi
các yêu cầu
xác nhận kịp
thời.
|
4
|
Thiếu quyền
truy cập vào
các tài liệu
gốc.
|
Mối quan tâm về tính hợp lệ của tài liệu.
|
Phụ thuộc vào bản scan
hoặc chữ ký
điện
tử.
|
- Sử dụng nền
tảng chứng từ điện tử an toàn;
- Sử dụng chữ
ký số có cơ chế xác thực mạnh;
- Thực hiện
kiểm tra tính
hợp
lệ.
|
5
|
Tính kịp thời của
phản hồi.
|
Hoàn thành
chậm
hơn thời gian hạn định.
|
Sự chậm trễ
trong việc nhận phản hồi xác nhận.
|
- Theo dõi
nhất
quán
các yêu cầu
thông
tin;
- Quy định thời
hạn rõ
ràng;
- Cải thiện kênh thông tin liên
lạc;
|
6
|
Các vấn đề liên quan đến CSDP.
|
Các vi phạm tiềm ẩn
về tính
bảo
mật, tính
an ninh và bảo
vệ dữ liệu.
|
Các tác
nhân độc
hại chặn thông
tin liên lạc
giữa KTVNN và
đơn vị
được kiểm toán
dẫn
đến vi phạm dữ liệu.
|
- Sử dụng VPN;
- Sử dụng mã hóa;
- Sử dụng các phương thức truyền
dữ liệu an toàn;
- Cung cấp đào tạo liên quan cho nhân
viên.
|
MỘT SỐ VÍ DỤ VỀ THỰC
HIỆN LẠI TỪ XA
KTVNN có thể tham khảo
một số ví
dụ
về khó
khăn, vướng
mắc thường gặp, những ảnh hưởng đến cuộc kiểm toán và biện pháp xử lý khi thực hiện lại
từ xa như:
STT
|
Một số khó khăn, vướng mắc
thường gặp
|
Một số ảnh hưởng đến cuộc kiểm toán
|
Ví dụ
|
Biện pháp xử lý
|
1
|
Truy cập hạn chế
vào hệ thống và dữ liệu của
đơn vị được kiểm toán.
|
Bằng chứng
kiểm toán
không đầy
đủ.
|
Hệ thống tài chính không thể tiếp cận.
|
- Yêu cầu tài liệu chi tiết
và ảnh chụp màn hình của các giao dịch và kiểm soát ban đầu;
- Sử dụng các công cụ truy cập
từ xa để truy cập có
kiểm
soát
vào hệ
thống của đơn vị được kiểm toán;
- Duy trì
các kênh thông tin liên lạc rõ ràng;
|
2
|
Vấn đề kỹ
thuật.
|
Quá trình
kiểm
toán bị gián đoạn.
|
Kết nối kém trong quá trình
thực
hiện lại từ xa.
|
Bảo đảm cơ
sở hạ tầng kỹ thuật tốt.
|
3
|
Bảo đảm tính xác thực và toàn vẹn dữ liệu.
|
Mối quan tâm về tính chính xác và
toàn vẹn
của dữ liệu.
|
Khó khăn
trong việc
xác
minh các báo cáo được tổng hợp mang tính hệ thống.
|
- Sử dụng/hợp
tác với kiểm toán nội bộ của
đơn vị được kiểm toán;
- Sử dụng các công cụ phân tích dữ liệu.
|
4
|
Không đủ kiến thức
về kỹ thuật.
|
Quá trình bị gián đoạn.
|
Không thể vận hành một số công cụ kiểm toán nhất định.
|
Mời hoặc thuê các kỹ thuật viên và chuyên gia nếu cần
thiết.
|
5
|
Vấn đề giao
tiếp và
phối
hợp.
|
Hiểu không đúng và chậm trễ.
|
Thiếu sự phối
hợp giữa các
KTVNN và đơn vị
được kiểm toán.
|
Duy trì các
kênh và giao thức
liên lạc rõ ràng.
|
MỘT SỐ VÍ DỤ VỀ THỦ
TỤC PHÂN TÍCH TỪ XA
KTVNN có thể tham khảo
một số ví
dụ
về khó
khăn, vướng
mắc thường gặp, những ảnh hưởng đến cuộc kiểm toán và biện pháp xử lý khi thực hiện thủ
tục phân
tích từ
xa như:
STT
|
Một số khó khăn, vướng mắc
thường gặp
|
Một số ảnh hưởng đến cuộc kiểm toán
|
Ví dụ
|
Biện pháp xử lý
|
1
|
Thiếu quyền
truy cập từ xa.
|
Không có khả năng thực
hiện phân
tích dữ
liệu theo thời gian thực, tăng rủi ro kiểm toán và khả năng thiếu thông tin quan trọng.
|
Đoàn kiểm toán bị hạn chế
trong việc truy cập cơ sở dữ liệu của các đơn vị được kiểm toán từ xa.
|
- Sử dụng các giao thức an toàn, chẳng hạn như
VPN;
- Thỏa thuận chính thức với đơn
vị được kiểm toán
để
chia sẻ dữ liệu từ xa.
|
2
|
Dữ liệu không được số hóa.
|
Khó khăn
trong việc
thực hiện phân
tích.
|
Các đơn vị được kiểm
toán
phụ
thuộc rất nhiều vào
các bản
cứng, gây
khó khăn cho việc
chia sẻ khối lượng lớn tài liệu điện tử.
|
Thông báo
trước
cho đơn vị được kiểm toán
để
cung cấp số liệu, tài
liệu
dưới dạng số hóa.
|
3
|
Mối quan tâm về tính toàn vẹn và độ tin cậy
của dữ liệu.
|
Rủi ro sử
dụng dữ liệu không
chính xác hoặc
không
đầy
đủ, lỗi kiểm toán
tiềm
ẩn và
diễn
giải không
chính xác.
|
Sự cố với dữ
liệu được cung cấp ở các
định
dạng khác
nhau hoặc
bộ dữ liệu không
đầy
đủ.
|
- Áp dụng kỹ
thuật xác
thực
dữ liệu;
- Tham chiếu chéo với dữ liệu
của bên
thứ
ba;
- Sử dụng các phương thức truyền
dữ liệu an toàn;
- Yêu cầu tài liệu gốc nếu
có thể.
|
4
|
Hiểu biết hạn
chế về các
hệ
thống phức tạp.
|
Khó khăn
trong việc
phân
tích dữ
liệu một cách
chính xác, tăng nguy cơ diễn giải không chính xác và khả năng kiểm
toán
kém hiệu
quả.
|
Những thách thức đối với
KTVNN trong việc hiểu rõ
các hệ
thống phức tạp của đơn vị được kiểm toán.
|
- Tổ chức đào tạo chuyên môn đặc thù cho KTVNN;
- Bảo đảm tài liệu hệ thống
chi tiết từ đơn vị được kiểm toán;
- Sử dụng các công cụ phân tích dữ liệu nâng cao.
|
5
|
Tính bảo mật và tính an ninh dữ liệu.
|
Nguy cơ vi
phạm
dữ liệu, xâm
phạm
thông
tin nhạy
cảm và
các vấn
đề mang tính
pháp lý.
|
Truy cập trái phép vào tài liệu kiểm toán trong quá trình
chuyển
giao hoặc lưu trữ.
|
- Sử dụng mã hóa;
- Sử dụng hệ
thống chia sẻ tệp an toàn;
- Tuân thủ quy định
bảo vệ dữ liệu.
|
MỘT SỐ VÍ DỤ VỀ THỬ
NGHIỆM XUYÊN SUỐT TỪ XA
KTVNN có thể tham khảo
một số ví
dụ
về khó
khăn, vướng
mắc thường gặp, những ảnh hưởng đến cuộc kiểm toán và biện pháp xử lý khi thử nghiệm xuyên suốt từ xa như:
STT
|
Một số khó khăn, vướng mắc
thường gặp
|
Một số ảnh hưởng đến cuộc kiểm toán
|
Ví dụ
|
Biện pháp xử lý
|
1
|
Quyền truy cập
hạn chế vào
hệ
thống của đơn vị được kiểm toán.
|
Sự gián đoạn trong quá trình kiểm toán.
|
Các đơn vị được kiểm
toán
đã hạn
chế quyền truy cập vào
hệ
thống của họ.
|
Thỏa thuận chính thức với đơn
vị được kiểm toán
để
chia sẻ dữ liệu từ xa.
|
2
|
Vấn đề về kỹ
thuật.
|
Sự gián đoạn trong quá trình kiểm toán.
|
Kết nối
internet chất lượng thấp ảnh hưởng đến chất lượng hình ảnh.
|
- Thực hiện
kiểm tra kết nối trước khi kiểm toán;
- Bảo đảm
đường truyền internet ổn định.
|
3
|
Mối quan tâm về tính xác thực và tính toàn vẹn.
|
Khó khăn
trong việc
bảo đảm tính
xác thực,
đầy đủ của tài
liệu,
đặc biệt là
với
các
tài liệu
được quét
(scan)
|
KTVNN lo ngại về tính xác thực của dữ
liệu.
|
- Thực hiện các phương pháp xác
minh hiệu
quả;
- Yêu cầu chứng cứ
hỗ trợ thông
qua nhiều
kênh.
|
4
|
Xác minh vị trí.
|
Khó khăn
trong việc
xác nhận cổng thông tin và tài liệu chính xác.
|
Các vấn đề liên quan đến việc xác minh vị trí.
|
- Sử dụng các công cụ như
Google Maps để xác
minh chéo;
- Yêu cầu thông tin vị trí chi tiết từ đơn
vị được kiểm toán.
|
MỘT SỐ CÔNG CỤ CÔNG
NGHỆ THÔNG TIN VÀ TRUYỀN THÔNG HỖ TRỢ CHO GIAI ĐOẠN THỰC HIỆN KIỂM TOÁN TỪ XA
Một số công cụ công nghệ thông tin và truyền thông có thể sử dụng để
hỗ trợ cho giai đoạn thực hiện kiểm toán từ xa như:
STT
|
Công cụ công nghệ thông tin và truyền thông
|
Các ví dụ
|
1
|
Dụng cụ kiểm
tra trên
không
|
Máy bay
không người
lái
|
2
|
Chia sẻ vị trí
|
Ứng dụng
GIS, Gắn kết thông
tin về
vị trí
địa
lý
trên smartphone
|
3
|
Các công cụ họp video
|
Zoom,
Microsoft Teams, Skype, Cisco, WebEx, Google Meet…
|
4
|
Các công cụ phân tích dữ liệu
|
Qlik Sense,
ACL Analytics, IDEA, SQL, Tableua, các phần mềm xây dựng cho các mục đích cụ thể (như:
AUTOCAD, ETABS, ARCHICAD để phân tích cơ sở hạ tầng).
|
5
|
Các công cụ giám sát
|
Camera quan
sát, camera 3600…
|
6
|
Các công cụ quản lý tài liệu
|
Google
Drive, OneDrive, Dropbox…
|
7
|
Phần mềm máy tính từ xa
|
TeamViewer,
AnyDesk…
|
8
|
Nền tảng chữ
ký điện tử
|
DocuSign,
Adobe Sign…
|
9
|
Phần mềm quản lý kiểm toán
|
Hệ thống thông tin quản lý kiểm toán
|
10
|
Mạng riêng ảo
|
VPN
|
11
|
Công cụ mã hóa dữ liệu
|
Quản lý hệ thống của
KTNN kết hợp mã
hóa và phát hiện
giả mạo
|
12
|
Giải pháp lưu trữ đám mây
|
Công nghệ đám mây của KTNN
|