KIỂM
TOÁN NHÀ NƯỚC
--------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
1852/QĐ-KTNN
|
Hà
Nội, ngày 07 tháng 9 năm 2018
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY ĐỊNH VỀ MẪU THẺ
VÀ VIỆC QUẢN LÝ, SỬ DỤNG THẺ THANH TRA KIỂM TOÁN NHÀ NƯỚC
TỔNG
KIỂM TOÁN NHÀ NƯỚC
Căn
cứ Luật Kiểm toán nhà nước số 81/2015/QH13 ngày 24 tháng 6 năm 2015;
Căn
cứ Luật Thanh tra số 56/2010/QH12 ngày 15 tháng 11 năm 2010;
Căn
cứ Nghị quyết số 560/NQ-UBTVQH13 ngày 16 tháng 01 năm 2013 của Uỷ ban Thường vụ
Quốc hội về việc thành lập Thanh tra Kiểm toán nhà nước và đổi tên Vụ Quan hệ
quốc tế thành Vụ Hợp tác quốc tế trực thuộc Kiểm toán nhà nước;
Căn
cứ Quyết định số 217/QĐ-KTNN ngày 25 tháng 3 năm 2013 của Kiểm toán nhà nước thành
lập Thanh tra Kiểm toán nhà nước và quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và
tổ chức bộ máy của Thanh tra Kiểm toán nhà nước;
Xét
đề nghị của Vụ trưởng Vụ Tổ chức cán bộ và Chánh Thanh tra Kiểm toán nhà nước,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban
hành kèm theo Quyết định này Quy định về mẫu thẻ và việc quản lý, sử dụng thẻ
Thanh tra Kiểm toán nhà nước.
Điều 2. Quyết
định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký và thay thế Quyết định số
1978/QĐ-KTNN ngày 07 tháng 10 năm 2014 của Tổng Kiểm toán nhà nước ban hành quy
định về mẫu thẻ và việc quản lý, sử dụng thẻ Thanh tra Kiểm toán nhà nước.
Điều 3. Vụ
trưởng Vụ Tổ chức cán bộ, Chánh Thanh tra Kiểm toán nhà nước, Thủ trưởng các
đơn vị trực thuộc Kiểm toán nhà nước, cán bộ, công chức, viên chức của Kiểm
toán nhà nước và các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành
Quyết định này./.
Nơi
nhận:
- Như Điều 3;
- Lãnh đạo KTNN;
- Các đơn vị trực thuộc KTNN;
- Lưu VT, TCCB (06).
|
TỔNG
KIỂM TOÁN NHÀ NƯỚC
Hồ Đức Phớc
|
QUY ĐỊNH
VỀ MẪU THẺ VÀ VIỆC QUẢN LÝ,
SỬ DỤNG THẺ THANH TRA KIỂM TOÁN NHÀ NƯỚC
(Ban hành kèm theo Quyết định số 1852/QĐ-KTNN ngày 07 tháng 9 năm 2018 của
Tổng Kiểm toán nhà nước)
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
Quy định này quy định về mẫu thẻ Thanh tra Kiểm toán nhà nước; việc cấp
mới, đổi, cấp lại, thu hồi, tạm đình chỉ, quản lý và sử dụng thẻ Thanh tra Kiểm
toán nhà nước (sau đây gọi tắt là thẻ Thanh tra) của
Kiểm toán nhà nước.
Điều 2. Đối tượng áp dụng
Quy định này áp dụng đối với công chức được bổ nhiệm ngạch Thanh tra viên của Kiểm toán nhà nước
được cấp thẻ Thanh tra và các tổ chức, cá nhân có liên quan.
Điều 3. Nguyên tắc chung
1. Thẻ Thanh tra do Tổng Kiểm toán nhà nước cấp cho Thanh tra viên của
Kiểm toán nhà nước để sử dụng khi thực hiện nhiệm vụ thanh tra.
2. Thẻ Thanh tra xác định tư cách pháp lý để Thanh tra viên của Kiểm toán
nhà nước sử dụng khi thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn thanh tra theo quy định của
pháp luật.
3. Đối tượng được cấp thẻ Thanh tra là công chức thuộc Kiểm toán nhà nước
được bổ nhiệm vào ngạch Thanh tra viên để thực hiện nhiệm vụ thanh tra; mỗi
ngạch Thanh tra viên được cấp một thẻ tương ứng: thẻ Thanh tra viên, thẻ Thanh
tra viên chính và thẻ Thanh tra viên cao cấp.
Chương II
QUY ĐỊNH CỤ THỂ
Điều 4. Mẫu thẻ Thanh tra
1. Thẻ hình chữ nhật, rộng 60 mm, dài 90 mm, gồm phôi thẻ được sản xuất
bằng chất liệu giấy và màng bảo vệ. Nội dung trên Thẻ được trình bày theo phông
chữ của bộ mã ký tự chữ Việt (phông chữ Việt Unicode) theo tiêu chuẩn TCVN
6909:2001.
Màng bảo vệ thẻ là màng ép plastic bảo vệ bên ngoài phôi thẻ, có chứa dòng
chữ Kiểm toán nhà nước viết tắt KTNN được lặp lại liên tục thành đường chéo dài
40mm ở mép trái thẻ.
2. Thẻ Thanh tra gồm 2 mặt theo mẫu:
a) Mặt trước (hình 1) nền màu đỏ, chữ in hoa màu vàng, gồm 02 dòng:
- Dòng trên ghi “CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM”, kiểu
chữ đậm, cỡ chữ 09;
- Dòng dưới ghi “THẺ THANH TRA KIỂM TOÁN NHÀ NƯỚC”, kiểu
chữ đậm, cỡ chữ 16;
- Giữa hai dòng là Quốc huy, đường kính 24 mm.
(hình 1)
b) Mặt sau (hình 2): Nền là hoa văn màu xanh nhạt tạo thành các tia sáng
lan tỏa từ tâm ra xung quanh; ở giữa có biểu tượng ngành Kiểm toán nhà nước, in
bóng mờ, đường kính 20mm; góc trên bên trái in biểu tượng của Kiểm toán nhà
nước đường kính 14mm; từ góc trên bên trái (cách 10mm) đến góc dưới bên phải là
gạch chéo màu đỏ rộng 06mm.
Nội dung trên mặt sau có các thông tin:
- Quốc hiệu: dòng trên chữ in hoa, đậm, dòng dưới chữ in thường, đậm, cỡ
chữ 8, gạch chân dòng thứ hai;
- Thẻ Thanh tra: Chữ in hoa đậm màu đỏ, cỡ chữ 12;
- Số (Mã số thẻ Thanh tra);
- Họ và tên: Ghi họ tên Thanh tra viên được cấp thẻ Thanh tra, chữ in
thường, cỡ chữ 10;
- Ghi ngạch thanh tra mới bổ nhiệm, chữ in thường, cỡ chữ 10;
- Hà Nội, ngày, tháng, năm cấp thẻ, chữ in nghiêng, cỡ chữ 10;
- Tổng Kiểm toán nhà nước, chữ in hoa, cỡ chữ 8;
- Chữ ký và họ tên của Tổng Kiểm toán nhà nước;
- Dấu cơ quan Kiểm toán nhà nước (đường kính 18mm);
- Ảnh chân dung mặc trang phục ngành (lễ phục mùa đông) của người được cấp
thẻ Thanh tra, khổ 25mm x 30mm;
- Dấu nổi của cơ quan Kiểm toán nhà nước (đường kính 20mm) được đóng ¼ ở
góc phải phía dưới ảnh.
Ngạch
Thanh tra mới được bổ nhiệm (hình 2) Vạch đỏ rộng 06mm
3. Mã số thẻ Thanh tra
- Mỗi Thanh tra viên của Kiểm
toán nhà nước khi được bổ nhiệm vào ngạch Thanh tra được cấp một mã số thẻ Thanh tra (gọi tắt là mã số thẻ
Thanh tra). Mã số thẻ Thanh tra gồm hai phần:
+ Phần thứ nhất là phần chữ cái in
hoa: A, B, C tương ứng với 03 ngạch Thanh tra, gồm: Thanh tra viên cao cấp,
Thanh tra viên chính, Thanh tra viên;
+ Phần thứ hai là phần số: Bao gồm 04
chữ số bắt đầu từ 0001 thể hiện số thứ tự Thanh tra viên tương ứng với từng ngạch
Thanh tra;
- Mã số thẻ Thanh tra thay đổi trong
trường hợp được bổ nhiệm vào ngạch Thanh tra cao hơn.
Điều 5. Thẩm quyền, tiêu chuẩn, hình
thức cấp thẻ Thanh tra
1. Tổng Kiểm toán nhà nước quyết định việc cấp mới, đổi, cấp
lại, thu hồi thẻ Thanh tra và tạm đình chỉ sử dụng thẻ Thanh tra Kiểm toán nhà
nước.
2. Tiêu chuẩn cấp thẻ Thanh tra
Thẻ Thanh tra được cấp cho Thanh tra viên được Tổng Kiểm toán nhà nước bổ
nhiệm vào các ngạch Thanh tra theo quy
định tại Nghị định số 97/2011/NĐ-CP ngày 21 tháng 10 năm 2011 của Chính phủ quy
định về thanh tra viên và cộng tác viên thanh tra.
3. Các hình thức cấp thẻ Thanh tra gồm:
a) Cấp mới thẻ Thanh tra;
b) Đổi thẻ Thanh tra;
c) Cấp lại thẻ Thanh tra.
Điều 6. Các trường hợp không được xem
xét đề nghị cấp mới, đổi, cấp lại thẻ Thanh tra
Các đối tượng đủ tiêu chuẩn quy định tại khoản 2 Điều 5 Quy
định này không được xem xét đề nghị cấp mới, đổi, cấp lại thẻ Thanh tra nếu
thuộc một trong các trường hợp sau đây:
1. Bị khiếu nại, tố cáo và đang trong thời gian xem xét giải
quyết khiếu nại, tố cáo theo quy định của pháp luật về khiếu nại, tố cáo;
2. Đang bị đình chỉ công tác để xem xét xử lý kỷ luật liên
quan đến tham nhũng, đạo đức công vụ hoặc đang trong thời gian thi hành kỷ
luật;
3. Trong thời gian tạm giam, trong thời gian bị truy cứu
trách nhiệm hình sự;
4. Đã có thông báo nghỉ hưu, từ trần, mất tích.
Điều 7. Cấp mới, đổi thẻ
Thanh tra
1. Cấp mới thẻ Thanh tra trong trường hợp công chức của Kiểm
toán nhà nước được bổ nhiệm vào ngạch thanh tra lần đầu.
2. Đổi thẻ Thanh tra trong trường hợp sau:
a) Thanh tra viên được bổ nhiệm lên ngạch thanh tra cao hơn;
b) Thẻ Thanh tra bị rách nát, hư hỏng không sử dụng được.
c) Tổng Kiểm toán nhà nước ban hành quy định mẫu thẻ mới thay
thế mẫu thẻ cũ.
3. Trình tự, thủ tục cấp mới, đổi thẻ Thanh tra
a) Chánh Thanh tra có văn bản đề nghị cấp mới, đổi thẻ Thanh
tra gửi Vụ Tổ chức cán bộ;
b) Căn cứ hồ sơ đề nghị của Chánh Thanh tra, Vụ
Tổ chức cán bộ lập hồ sơ trình Tổng Kiểm toán nhà nước xem xét quyết định cấp
mới, đổi thẻ Thanh tra cho những trường hợp đủ điều kiện theo quy
định.
4. Hồ sơ cấp mới, đổi thẻ Thanh tra gồm:
a) Công văn đề nghị cấp mới, đổi thẻ Thanh tra của Chánh
Thanh tra;
b) Danh sách trích ngang công chức, lý do đề nghị cấp mới,
đổi thẻ Thanh tra;
c) Quyết định hoặc bản sao quyết định của Tổng Kiểm toán nhà
nước về việc bổ nhiệm vào ngạch thanh tra;
d) 02 ảnh màu chân dung cá nhân, chụp kiểu chứng minh thư cỡ
30 mm x 40 mm của người đề nghị cấp thẻ Thanh tra (ảnh chụp trong thời gian
không quá 06 tháng tính đến thời điểm lập nộp hồ sơ), có ghi rõ họ tên, đơn vị
phía sau ảnh và trên phong bì đựng ảnh của từng người;
đ) Thẻ cũ đã cắt góc đối với trường hợp đổi thẻ.
Điều 8. Cấp lại thẻ Thanh tra
1. Thanh tra viên đã được cấp thẻ Thanh tra và không thuộc
các trường hợp quy định tại Điều 6 Quy định này được cấp lại thẻ Thanh tra
trong trường hợp:
a) Thẻ Thanh tra bị mất do nguyên nhân khách quan;
b) Hết thời gian tạm đình chỉ sử dụng thẻ Thanh tra nếu được
xem xét cấp lại thẻ Thanh tra.
2. Thanh tra viên không được cấp lại thẻ Thanh tra trong
trường hợp bị mất do vi phạm nội dung cấm tại Khoản 2, Điều 12 của Quy định
này.
3. Trình tự, thủ tục cấp lại thẻ Thanh tra
a) Thanh tra viên phải có đơn báo cáo, giải trình rõ lý do
mất thẻ Thanh tra và đề nghị cấp lại thẻ Thanh tra;
b) Chánh Thanh tra xem xét, xác nhận lý do mất thẻ Thanh tra
và đề xuất với Tổng Kiểm toán nhà nước về việc cấp lại thẻ Thanh tra;
c) Căn cứ hồ sơ đề nghị của Chánh Thanh tra, Vụ
Tổ chức cán bộ lập hồ sơ trình Tổng Kiểm toán nhà nước xem xét quyết định cấp
lại thẻ Thanh tra cho những trường hợp đủ điều kiện theo quy
định.
4. Hồ sơ cấp lại thẻ Thanh tra gồm:
a) Đơn xin cấp lại thẻ Thanh tra;
b) Công văn đề nghị cấp lại thẻ Thanh tra của Chánh Thanh
tra;
c) Danh sách trích ngang công chức, lý do đề nghị cấp lại thẻ
Thanh tra;
d) 02 ảnh màu chân dung cá nhân, chụp kiểu chứng minh thư cỡ
30 mm x 40 mm của người đề nghị cấp thẻ Thanh tra (ảnh chụp trong thời gian
không quá 06 tháng tính đến thời điểm lập nộp hồ sơ), có ghi rõ họ tên, đơn vị
phía sau ảnh và trên phong bì đựng ảnh của từng người.
Điều 9. Thu hồi, tạm đình chỉ sử dụng
thẻ Thanh tra
1. Tổng Kiểm toán nhà nước quyết định thu hồi thẻ Thanh tra trong
những trường hợp sau đây:
a) Thanh tra viên được bổ nhiệm ngạch công chức khác của Kiểm
toán nhà nước hoặc không còn là công chức thuộc biên chế của Kiểm toán nhà
nước;
b) Thanh tra viên nghỉ hưu hoặc từ trần, mất tích khi đang
công tác;
c) Cơ quan có thẩm quyền xác nhận mất năng lực hành vi dân
sự;
d) Bị khởi tố, tạm giữ, tạm giam chờ kết luận của cơ quan có
thẩm quyền điều tra, truy tố, xét xử về hành vi vi phạm pháp luật hình sự;
đ) Vi phạm pháp luật hình sự và bị Tòa án kết án bằng bản án
có hiệu lực pháp luật;
e) Thanh tra viên sử dụng thẻ Thanh tra sai mục đích;
g) Các trường hợp đổi thẻ Thanh tra theo quy định tại Khoản
2, Điều 7 của Quy định này.
2. Tổng Kiểm toán nhà nước quyết định tạm
đình chỉ sử dụng thẻ Thanh tra trong những trường hợp sau đây:
a) Nghỉ dài hạn từ 03 tháng trở lên (bao gồm cả trường hợp đi
học ở nước ngoài; đi công tác nhiệm kỳ tại cơ quan Việt Nam ở nước ngoài); trừ
trường hợp nghỉ hưởng chế độ thai sản theo quy định.
b) Đang trong thời gian bị tạm đình chỉ công tác để xem xét
xử lý kỷ luật hoặc vi phạm kỷ luật và đạo đức công vụ, bị thi hành kỷ luật từ
hình thức cảnh cáo trở lên.
3. Hết thời hạn tạm đình chỉ sử dụng thẻ Thanh tra ghi trong
quyết định, Chánh Thanh tra có văn bản đề nghị Tổng Kiểm toán nhà nước quyết
định cấp lại thẻ Thanh tra theo quy định tại Điều 8.
4. Thanh tra viên có trách nhiệm nộp lại thẻ Thanh tra cho
Chánh Thanh tra theo quy định tại Khoản 1, Khoản 2 Điều này. Thẻ Thanh tra bị
thu hồi, tạm đình chỉ sử dụng được lưu giữ tại Vụ Tổ chức cán bộ.
Điều 10. Quản lý và sử dụng
thẻ Thanh tra
1. Tổng Kiểm toán nhà nước thống nhất quản lý thẻ Thanh tra trong
hệ thống tổ chức Kiểm toán nhà nước theo quy định của pháp luật.
2. Vụ Tổ chức cán bộ
a) Kiểm tra hồ sơ và trình Tổng Kiểm toán nhà nước danh sách
những người được cấp mới, đổi hoặc cấp lại thẻ Thanh tra;
b) Quản lý, sử dụng phôi thẻ Thanh tra; theo dõi, lưu giữ hồ
sơ, tài liệu liên quan đến việc cấp mới, đổi, cấp lại thẻ Thanh tra và thẻ
Thanh tra bị thu hồi, tạm đình chỉ sử dụng theo quy định của pháp luật;
c) Tổ chức việc cấp mới, đổi và cấp lại thẻ Thanh tra;
d) Thực hiện lưu giữ thẻ Thanh tra bị thu hồi theo Quyết định
của Tổng Kiểm toán nhà nước được quy định tại Điều 9 của Quy định này.
3. Chánh Thanh tra Kiểm toán nhà nước có trách nhiệm:
a) Xem xét, tổng hợp danh sách, gửi văn bản đề nghị với Tổng
Kiểm toán nhà nước việc cấp mới, cấp lại, đổi thẻ Thanh tra; thu hồi thẻ Thanh
tra đối với Thanh tra viên thuộc đơn vị quản lý;
b) Theo dõi, kiểm tra, giám sát và quản lý việc sử dụng thẻ
Thanh tra của Thanh tra viên thuộc thẩm quyền quản lý và kịp thời báo cáo Tổng
Kiểm toán nhà nước các trường hợp Thanh tra viên vi phạm quy định về chế độ sử
dụng thẻ Thanh tra của Kiểm toán nhà nước;
c) Tổ chức phát thẻ Thanh tra cho Thanh tra viên được Tổng
Kiểm toán nhà nước quyết định cấp mới, đổi và cấp lại thẻ Thanh tra; khi nhận
thẻ Thanh tra, người được nhận thẻ Thanh tra phải ký nhận vào sổ lưu của Kiểm
toán nhà nước;
d) Thực hiện thu hồi thẻ Thanh tra theo Quyết định của Tổng
Kiểm toán nhà nước và nộp về Vụ Tổ chức cán bộ theo quy định tại Điều 9 của Quy
định này.
Điều 11. Kinh phí làm thẻ
Thanh tra
1. Kinh phí làm thẻ Thanh tra do ngân sách Nhà nước cấp.
2. Văn phòng Kiểm toán nhà nước có trách nhiệm quản lý, sử
dụng kinh phí làm thẻ Thanh tra theo quy định của pháp luật.
Điều 12. Chế độ sử dụng thẻ
Thanh tra của Thanh tra viên
1. Thanh tra viên chỉ được sử dụng thẻ Thanh tra để thi hành
công vụ, phải xuất trình và đeo thẻ Thanh tra khi thực hiện nhiệm vụ
thanh tra.
2. Nghiêm cấm lợi dụng thẻ Thanh tra để sử dụng sai mục đích;
sử dụng thẻ Thanh tra của người khác hoặc cho người khác mượn thẻ Thanh tra để
sử dụng. Trường hợp Thanh tra viên sử dụng thẻ Thanh tra để thực hiện hành vi
trái pháp luật thì tùy theo tính chất mức độ vi phạm sẽ bị xử lý kỷ luật hoặc
bị truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định của pháp luật.
3. Thanh
tra viên có trách nhiệm bảo quản Thẻ Thanh tra; trường
hợp Thẻ Thanh tra bị hỏng, bị mất, Thanh tra viên có trách nhiệm báo cáo với
Chánh thanh tra và có đơn xin đổi, cấp lại Thẻ Thanh tra. Thanh tra viên có lỗi
trong trường hợp để mất thẻ Thanh tra bị xem xét xử lý kỷ luật theo quy định của
pháp luật.
Chương III
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 13. Điều khoản thi hành
1. Thủ trưởng các đơn vị trực thuộc Kiểm toán nhà nước, cán bộ, công chức
của Kiểm toán nhà nước và các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm
thi hành Quy định này.
2. Trong quá trình thực hiện Quy định này, nếu có phát sinh vướng mắc đề
nghị phản ánh kịp thời về Vụ Tổ chức cán bộ để tổng hợp trình Tổng Kiểm toán
nhà nước xem xét, sửa đổi, bổ sung cho phù hợp.
3. Vụ trưởng Vụ Tổ chức cán bộ có trách nhiệm theo dõi, hướng dẫn, kiểm
tra tình hình thực hiện Quy định này./.