BỘ TÀI CHÍNH
******
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA
VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
*********
|
Số: 1475/1998/QĐ-BTC
|
Hà Nội, ngày 23 tháng 10
năm 1998
|
QUYẾT ĐỊNH
CỦA BỘ TRƯỞNG BỘ TÀI CHÍNH SỐ 1475-1998/QĐ-BTC NGÀY
23 THÁNG 10 NĂM 1998 VỀ VIỆC BAN HÀNH CHẾ ĐỘ KẾ TOÁN NGHIỆP VỤ ĐẦU TƯ PHÁT
TRIỂN VÀ QUỸ HỖ TRỢ ĐẦU TƯ QUỐC GIA
BỘ TRƯỞNG BỘ TÀI CHÍNH
Căn cứ Luật Ngân sách Nhà
nước ngày 20/3/1996 và Luật bổ sung, sửa đổi một số điều của Luật Ngân sách Nhà
nước được Quốc hội thông qua ngày 20/5/1998;
Căn cứ Pháp lệnh Kế toán và Thống kê được công bố theo Lệnh số 06-LCT/HĐNN
ngày 20/05/1988 của Hội đồng Nhà nước (này là Chủ tịch nước) và Điều lệ tổ chức
kế toán Nhà nước, Điều lệ kế toán trưởng xí nghiệp quốc doanh ban hành theo
Nghị định số 25-HĐBT và Nghị định 26-HĐBT ngày 18/03/1989 của Hội đồng Bộ
trưởng (này là Chính phủ);
Căn cứ Nghị định số 15/CP ngày 02/03/1993 của Chính phủ về nhiệm vụ, quyền
hạn và trách nhiệm quản lý Nhà nước của Bộ, cơ quan ngang Bộ;
Căn cứ Nghị định số 178/CP ngày 28/10/1994 của Chính phủ về nhiệm vụ, quyền
hạn và tổ chức bộ máy Bộ Tài chính;
Căn cứ Nghị định số 187/CP ngày 10/12/1994 của Chính phủ về nhiệm vụ, quyền
hạn và tổ chức bộ máy Tổng cục Đầu tư phát triển trực thuộc Bộ Tài chính;
Căn cứ Quyết định số 808/TTg của Thủ tướng Chính phủ về việc thành lập Quỹ
hộ trợ đầu tư quốc gia;
Căn cứ Quyết định số 462/TTg ngày 09/07/1996 của Thủ tướng Chính phủ về việc
phê duyệt Điều lệ Quỹ hỗ trợ đầu tư quốc gia;
Căn cứ Chế độ kế toán hành chính sự nghiệp ban hành theo Quyết định số
999-TC/QĐ/CĐKT ngày 02/11/1996 của Bộ trưởng Bộ Tài chính.
Để hướng dẫn công tác kế toán nghiệp vụ Đầu tư phát triển và Quỹ hỗ trợ đầu
tư quốc gia phù hợp với đặc điểm hoạt động đầu tư phát triển và Quỹ hỗ trợ đầu
tư quốc gia và đưa công tác quản lý các hoạt động này đi vào nề nếp.
Theo đề nghị của Vụ trưởng Vụ Chế độ kế toán, Tổng cục trưởng Tổng cục Đầu
tư phát triển, Tổng giám đốc, Quỹ hỗ trợ đầu tư Quốc gia.
QUYẾT ĐỊNH
Điều 1- Ban
hành kèm theo Quyết định này "Chế độ kế toán nghiệp vụ Đầu tư phát triển
và Quỹ hỗ trợ đầu tư quốc gia", gồm:
- Những quy định chung về Chế độ
kế toán nghiệp vụ Đầu tư phát triển và Quỹ hỗ trợ đầu tư quốc gia;
- Hệ thống chứng từ kế toán;
- Hệ thống tài khoản kế toán;
- Hệ thống sổ kế toán;
- Hệ thống báo cáo kế toán và
báo cáo quyết toán.
Điều 2- Chế
độ kế toán nghiệp vụ Đầu tư phát triển và Quỹ hỗ trợ đầu tư quốc gia áp dụng
cho tất cả các đơn vị thuộc hệ thống Tổng cục Đầu tư phát triển và Quỹ hỗ trợ
đầu tư quốc gia tại Trung ương, các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương.
Điều 3- Chế
độ kế toán nghiệp vụ Đầu tư phát triển và Quỹ hỗ trợ đầu tư quốc gia thực hiện
từ ngày 01/01/1999 và thay thế Chế độ kế toán nghiệp vụ hoạt động Tổng cục Đầu
tư phát triển ban hành tạm thời theo Quyết định số 1196-TC/CĐKT ngày 10/12/1994
của Bộ trưởng Bộ Tài chính, Chế độ kế toán áp dụng cho Quỹ hộ trợ đầu tư quốc
gia ban hành tạm thời theo Thông tư số 49TC/CĐKT ngày 28/08/1996 của Bộ trưởng
Bộ Tài chính.
Điều 4- Tổng
cục trưởng Tổng cục Đầu tư phát triển, Tổng giám đốc Quỹ hỗ trợ đầu tư quốc gia
chịu trách nhiệm triển khai, hướng dẫn và kiểm tra việc thực hiện chế độ kế
toán này.
Điều 5- Vụ
trưởng Vụ Chế độ kế toán, Vụ trưởng Vụ Ngân sách Nhà nước, Vụ trưởng Vụ Tài
chính Ngân hàng và các tổ chức tài chính, Chánh văn phòng Bộ Tài chính chịu
trách nhiệm hướng dẫn, kiểm tra và thi hành Quyết định này.
CHẾ ĐỘ KẾ TOÁN NGHIỆP VỤ
ĐẦU TƯ PHÁT TRIỂN VÀQUỸ HỖ TRỢ ĐẦU TƯ QUỐC GIA
Ban hành kèm theo Quyết định số 1475-1998/QĐ/BTC ngày 23
tháng 10 năm 1998
PHẦN THỨ NHẤT
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
VỀ KẾ TOÁN NGHIỆP VỤ ĐẦU TƯ PHÁT TRIỂN VÀ QUỸ HỖ TRỢ ĐẦU TƯ QUỐC GIA
CHƯƠNG I
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1:Hệ thống chế độ kế toán nghiệp
vụ đầu tư phát triển và Quỹ hỗ trợ đầu tư quốc gia (sau đây viết tắt là nghiệp
vụ ĐTPT và Quỹ HTĐTQG) áp dụng cho tất cả các đơn vị thuộc hệ thống Tổng cục
ĐTPT và Quỹ HTĐTQG bao gồm:
- Cơ quan Tổng cục ĐTPT
- Quỹ HTĐTQG Trung ương
- Cục ĐTPT, Chi cục ĐTPT trực
thuộc Tổng cục ĐTPT
- Chi nhánh Quỹ HTĐTQG tỉnh,
thành phố trực thuộc TW
- Chi cục ĐTPT trực thuộc Cục
ĐTPT
Các đơn vị thuộc hệ thống Tổng
cục ĐTPT và hệ thống Quỹ HTĐTQG phải chấp hành nghiêm chỉnh các quy định của
Nhà nước về chế độ kế toán thống kê và các quy định trong chế độ kế toán này.
Điều 2: Kế toán nghiệp vụ ĐTPT và Quỹ
HTĐTQG là công việc tổ chức hệ thống thông tin bằng số liệu để quản lý và kiểm
soát các nguồn vốn, tình hình sử dung, thanh toán, quyết toán các loại vốn,
tình hình quản lý sử dụng tài sản, vật tư, thu nhập - chi phí và xác định kết
quả ở các đơn vị.
Điều 3: Kế toán Tổng cục ĐTPT và Quỹ
HTĐTQG có nhiệm vụ:
1- Tính toán, ghi chép, phản ánh
đầy đủ, kịp thời, chính xác và tổng hợp thông tin về các nguồn vốn được cấp,
được tái tạo, tự huy động, tình hình cấp phát, cho vay, thu hồi nợ vay, thu
phí, thu lãi, tình hình thanh toán, tình hình sử dụng tài sản, vật tư, tiền
vốn, tình hình thực hiện chi phí - thu nhập và xác định kết quả hoạt động ở các
đơn vị và trong toàn hệ thống.
2- Kiểm tra, kiểm soát tình hình
chấp hành kế hoạch đầu tư XDCB, kế hoạch cấp phát và cho vay vốn tín dụng Nhà
nước và vốn tín dụng Quỹ HTĐTQG, kiểm tra việc quản lý sử dụng vật tư, tài sản;
kiểm tra chấp hành kỷ luật thu nộp; điều hòa vốn, thanh toán vốn, thu nhập, chi
phí, xác định kết quả và các chế độ, chính sách Tài chính của Nhà nước.
3- Theo dõi kiểm soát thực hiện
phân phối vốn, phân phối các loại thu nhập - chi phí các loại quỹ cho các đơn
vị trong toàn hệ thống Tổng cục ĐTPT và Quỹ HTĐTQG, kiểm soát việc thu lãi, thu
phí, các khoản thu khác, tình hình chấp hành kế hoạch thu, kế hoạch chi và kết
quả hoạt động nghiệp vụ của cơ quan cấp dưới.
4- Tổng hợp, lập, nộp các báo
cáo kế toán, báo cáo quyết toán theo quy định lên các cơ quan cấp trên, cơ quan
Tài chính. Cung cấp thông tin, số liệu kế toán cần thiết cho cấp trên và các cơ
quan chức năng. Phân tích và đánh giá hiệu quả sử dụng các nguồn vốn, quỹ.
Điều 4: Kế toán sử dụng phương pháp ghi
sổ "Kép", đảm bảo sự cân đối giữa vốn với nguồn, giữa vốn đã nhận với
vốn đã cấp phát, cho vay và tồn quỹ, giữa thu nhập và chi phí, giữa giá trị tài
sản cố định và nguồn kinh phí hình thành tài sản...ở mỗi thời điểm.
Điều 5: Kế toán phải dùng chữ viết và
chữ số phổ thông.
Kế toán giá trị phải dùng đồng
Ngân hàng Việt Nam làm đơn vị tính để ghi sổ. Nếu là ngoại tệ thì phải quỹ đổi
ra đồng Ngân hàng Việt Nam theo tỷ giá tại thời điểm quy đổi để ghi sổ kế toán,
đồng thời theo dõi theo cả nguyên tệ ở tài khoản ngoài bảng.
Kế toán hiện vật phải dùng các
đơn vị đo lường chính thức của Nhà nước cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam như:
cái, chiếc, kg, tấn, m, lít, m2, m3... Trường hợp cần thiết có thể dùng đơn vị
đo lường phụ không chính thức để kiểm tra, đối chiếu hoặc phục vụ cho kế toán
chi tiết.
Điều 6: Việc ghi chép kế toán phải dùng
mực tốt, không phai, số liệu và chữ viết phải rõ ràng, liên tục, có hệ thống.
Không được ghi xen kẽ, ghi chồng đè; Không được bỏ cách dòng, nếu còn dòng thừa
chưa ghi hết phải gạch bỏ chỗ thừa; Không được viết tắt. Chủ tài khoản và kế
toán trưởng (hay phụ trách kế toán) tuyệt đối không được ký sẵn trên các tờ séc
hoặc các chứng từ còn trắng. Cấm tẩy xóa, cấm dùng chất hóa học để sửa chữa.
Khi cần sửa chữa phải sử dụng các phương pháp sửa chữa theo quy định tài Điều
49 trong chế độ kế toán này.
Điều 7: Niên độ kế toán tính theo năm
dương lịch, bắt đầu từ ngày 01/01 đến hết ngày 31/12 của năm đó.
Kỳ kế toán theo niên độ kế toán
là:
- Tháng tính từ ngày 01 đến hết
ngày cuối cùng của tháng.
- Quý tính từ ngày 01 tháng đầu
quý đến hết ngày cuối cùng của quý.
Điều 8: Yếu cầu công tác kế toán trong
các đơn vị Tổng cục ĐTPT và Quỹ HTĐTQG:
- Phản ánh đầy đủ, kịp thời,
chính xác và toàn diện mọi khoản vốn, quỹ, kinh phí, tài sản và mọi hoạt động
kinh tế, tài chính phát sinh trong đơn vị.
- Chỉ tiêu kế toán phản ánh phải
thống nhất với dự toán về nội dung và phương pháp tính toán.
- Số liệu trong báo cáo kế toán
và quyết toán phải rõ ràng, dễ hiểu, đảm bảo cho các nhà quản lý có được những
thông tin cần thiết về tình hình tài chính của đơn vị.
- Tổ chức công tác kế toán phải
gọn, nhẹ, tiết kiệm và có hiệu quả.
Điều 9: Công tác kế toán trong các đơn
vị Tổng cục ĐTPT và Quỹ HTĐTQG gồm:
- Kế toán vốn bằng tiền:
Phản ánh số hiện có và tình hình
biến động các loại vốn bằng tiền gồm: tiền mặt, ngoại tệ và các chứng chỉ có
giá tại quỹ của đơn vị hoặc gửi tại Kho bạc Nhà nước, Ngân hàng.
- Kế toán vật tư, tài sản:
+ Phản ánh số lượng, giá trị
hiện có và tình hình biến động vật tư tài sản tại các đơn vị thuộc Quỹ HTĐTQG.
+ Phản ánh số lượng, nguyên giá
và giá trị hao mòn của tài sản cố định hiện có và tình hình biến động của TSCĐ,
công tác đầu tư xây dựng cơ bản mua sắm và sửa chữa tài sản tại các đơn vị
thuộc Quỹ HTĐTQG.
- Kế toán thanh toán:
+ Phản ánh các khoản nợ phải thu
và tình hình thanh toán các khoản nợ phải thu của các đối tượng trong và ngoài
đơn vị.
+ Phản ánh các khoản nợ phải
trả, các khoản trích nộp theo lương, các khoản phải trả công chức, viên chức,
các khoản phải nộp Ngân sách và việc thanh toán các khoản phải trả, phải nộp.
+ Phản ánh các khoản thanh toán
trong nội bộ: chuyển vốn, lãi, phí; các khoản ghi thu ghi chi, thanh toán liên
quỹ.
- Kế toán nguồn vốn, quỹ:
+ Phản ánh số hiện có và tình
hình biến động các loại nguồn vốn (nguồn vốn cấp phát, nguồn vốn tín dụng Nhà
nước, nguồn vốn Quỹ HTĐTQG, nguồn vốn khác), và các nguồn kinh phí đã hình
thành tài sản cố định và nguồn vốn xây dựng cơ bản thuộc Quỹ HTĐTQG.
+ Phản ánh số hiện có, tình hình
trích lập, sử dụng các quỹ (quỹ dự trữ bổ sung vốn điều lệ, quỹ dự phòng rủi ro
nghiệp vụ, quỹ phát triển kỹ thuật nghiệp vụ, quỹ khen thưởng, quỹ phúc lợi,
chia các lãi cho các thành viên góp vốn).
- Kế toán cấp phát vốn đầu tư
xây dựng:
Phản ánh tình hình tạm ứng vốn
đầu tư xây dựng, cấp phát thanh toán vốn đầu tư xây dựng kể cả cấp phát vốn
XDCB tập trung, vốn CK, vốn ghi thu - ghi chi (trong nước và nước ngoài) vốn
quốc phòng an ninh, vốn sự nghiệp kinh tế, vốn khác, tình hình thoái chi các
loại vốn cấp phát.
- Kế toán cho vay:
Phản ánh tình hình cho vay, thu
nợ, chuyển nợ quá hạn, khoanh nợ các dự án bằng vốn tín dụng Nhà nước (vốn
trong nước - vốn nước ngoài) vốn ghi thu - vốn ghi chi, vốn vay cho các dự án
của Quỹ HTĐTQG.
- Kế toán các khoản thu nhập:
Phản ánh tình hình thu lãi cho
vay vốn tín dụng Nhà nước, lãi cho vay vốn Quỹ HTĐTQG, các khoản phí thanh
toán, phí dịch vụ, phục vụ cho vay đầu tư phát triển, phí nhận uỷ nhiệm, phí
bảo lãnh, phí hồ sơ thế chấp và các loại phí khác.
- Kế toán các khoản chi:
Phản ánh tình hình chi phí cho
các hoạt động tín dụng Nhà nước, tín dụng Quỹ HTĐTQG bao gồm chi hoạt động
nghiệp vụ, chi quản lý và việc thanh quyết toán các khoản chi đó.
- Kế toán xác định kết quả hoạt
động:
Phản ánh tình hình xác định kết
quả hoạt động nghiệp vụ từ đó thực hiện phân phối chia lãi cho các thành viên
góp vốn và thành lập các quỹ theo chế độ Tài chính Nhà nước.
- Lập các báo cáo kế toán, báo
cáo quyết toán, và phân tích báo cáo kế toán, báo cáo quyết toán đơn vị.
Điều 10: Kiểm kê tài sản
- Kiểm kê tài sản để xác định
tại chỗ số thực có về tài sản, vật tư, tiền gửi, công nợ của các đơn vị tại một
thời điểm nhất định.
Cuối niên độ kế toán, trước khi
khóa sổ kế toán, các đơn vị phải thực hiện kểm kê tài sản, vật tư, tiền quỹ,
đối chiếu và xác nhận công nợ hiện có để đảm bảo cho số liệu trên sổ kế toán
khớp đúng với thực tế. Ngoài ra các đơn vị còn phải kiểm kê bất thường khi cần
thiết (Trong trường hợp bàn giao, sát nhập, giải thể đơn vị...). Khi tiến hành
kiểm kê phải thành lập hội đồng kiểm kê. Khi kết thúc kiểm kê phải xử lý kết
quả kiểm kê.
Điều 11: Kiểm tra tài chính, kế toán.
Kiểm tra tài chính, kế toán để
đảm bảo cho các quy định về tài chính, kế toán được chấp hành nghiêm chỉnh, số
liệu kế toán được chính xác, trung thực, khách quan.
Các đơn vị Tổng cục ĐTPT và Quỹ
HTĐTQG phải chịu sự kiểm tra tài chính, kế toán của cơ quan Nhà nước và của đơn
vị kế toán cấp trên.
Việc kiểm tra tài chính, kế toán
phải được thực hiện thường xuyên, liên tục có hệ thống. Mọi kỳ hoạt động của
đơn vị đều phải được kiểm tài chính kế toán. Mỗi đơn vị kế toán trong hệ thống
Tổng cục ĐTPT và Quỹ HTĐTQG phải được cơ quan cấp trên kiểm tra tài chính, kế
toán ít nhất mỗi năm một lần trước khi xét duyệt quyết toán năm.
Nội dung kiểm tra tài chính, kế
toán là kiểm tra các hoạt động tài chính, việc ghi chép các hoạt động nghiệp vụ
trên chứng từ kế toán, sổ kế toán và báo cáo kế toán, kiểm tra việc nhận và sử
dụng các nguồn kinh phí, kiểm tra việc thực hiện các khoản thu, các khoản chi,
kiểm tra việc chấp hành các chế độ, thể lệ tài chính, kế toán và thực hiện thu
nộp Ngân sách.
Thủ trưởng đơn vị và kế toán
trưởng (hay người phụ trách kế toán) phải chấp hành lệnh kiểm tra tài chính, kế
toán của đơn vị kế toán cấp trên và có trách nhiệm cung cấp đầy đủ số liệu, tài
liệu cần thiết cho công tác kiểm tra tài chính, kế toán được thuận lợi.
Điều 12: Bảo quản, lưu trữ tài liệu kế
toán.
Tài liệu kế toán bao gồm các
chứng từ kế toán, sổ kế toán, báo cáo tài chính và các tài liệu khác liên quan
đến kế toán.
Sau khi kết thúc niên độ kế toán
và đã hoàn tất toàn bộ công việc kế toán, các tài liệu kế toán kể cả các tài
liệu do máy vi tính in ra phải được sắp xếp, phân loại, đóng tập, liệt kê, gói
buộc và lập danh mục để lưu giữ tại bộ phận kế toán trong vòng hơn một năm. Sau
đố được chuyển vào lưu trữ tại bộ phận lưu trữ của đơn vị.
Thời hạn lưu trữ, bảo quản tài
liệu kế toán theo chế độ bảo quản hồ sơ, tài liệu kế toán của Nhà nước.
Trường hợp ghi sổ kế toán bằng
máy vi tính thì cuối kỳ kế toán, sau khi hoàn thành việc khóa sổ phải in toàn
bộ hệ thống sổ kế toán tổng hợp và sổ kế toán chi tiết và làm đủ các thủ tục
pháp lý như các sổ kế toán ghi bằng tay để phục vụ cho việc kiểm tra, kiểm soát
của các cơ quan Nhà nước, sau đó được lưu trữ cùng với các tài liệu kế toán
khác.
Điều 13: Các đơn vị thuộc Tổng cục ĐTPT
và Quỹ HTĐTQG phải tổ chức bộ máy kế toán: ở Tổng cục ĐTPT và Quỹ HTĐTQG TW có
bộ máy kế toán gọi là Vụ Kế toán; ở các Cục ĐTPT, Chi cục trực thuộc Tổng cục
ĐTPT, Chi nhánh Quỹ HTĐTQG có bộ máy kế toán gọi là Phòng Kế toán; ở các Chi
cục ĐTPT trực thuộc Cục ĐTPT có bộ máy kế toán gọi là Tổ Kế toán. Tổ chức bộ
máy kế toán là một bộ phận trong cơ cấu tổ chức bộ máy của Tổng cục ĐTPT và Quỹ
HTĐTQG.
1- Vụ Kế toán đặt dưới sự lãnh
đạo trực tiếp của Tổng cục trưởng Tổng cục ĐTPT và Tổng giám đốc Quỹ HTĐTQG. Vụ
Kế toán thực hiện tổ chức, chỉ đạo, kiểm tra toàn bộ công tác thanh toán, điều
chuyển vốn, lãi, phí, kế toán, cấp phát, cho vay vốn ĐTPT, công tác thanh toán
cho vay vốn Quỹ HTĐTQG. Lập và thực hiện kế hoạch thu chi tài chính, công tác
kế toán thu chi tài chính và xác định kết quả hoạt động của hệ thống Quỹ
HTĐTQG, đồng thời trực tiếp thực hiện công tác kế toán cấp phát, cho vay, thanh
toán vốn các Chủ đầu tư, Chủ dự án mở tài khoản tại cơ quan Tổng cục ĐTPT và Quỹ
HTĐTQG TW; Tổng hợp và phân tích báo cáo kế toán và quyết toán.
Cơ cấu bộ máy của Vụ Kế toán bao
gồm các bộ phận: Chế độ kế toán và kiểm tra kế toán, kế toán tổng hợp, kế toán
chi tiết, kế toán cấp phát trực tiếp, thu chi tài chính và kế toán Quỹ HTĐTQG.
2- Phòng kế toán đặt dưới sự
lãnh đạo trực tiếp của Cục trưởng Cục ĐTPT và Giám đốc Chi nhánh Quỹ HTĐTQG.
Phòng kế toán tổ chức thực hiện toàn bộ công tác kế toán cấp phát, cho vay,
thanh toán, điều chuyển vốn, lãi, phí, lập và thực hiện kế hoạch thu chi tài
chính và kế toán Quỹ HTĐTQG. Trực tiếp quan hệ giao dịch về mở tài khoản thanh
toán vốn ĐTPT, vốn Quỹ HTĐTQG với các Chủ đầu tư, Chủ dự án mở tài khoản tại
Cục ĐTPT và Chi nhánh Quỹ HTĐTQG. Tổng hợp, lập, phân tích và gửi các báo cáo
kế toán, báo cáo quyết toán cho cơ quan Tổng cục ĐTPT và Quỹ HTĐTQGTW.
Cơ cấu bộ máy kế toán ở phòng kế
toán bao gồm các bộ phận: Kế toán tổng hợp, kế toán chi tiết, thu chi tài chính
và kế toán Quỹ HTĐTQG.
3- Tổ kế toán đặt dưới sự chỉ
đạo trực tiếp của Chi Cục trưởng. Tổ kế toán trực tiếp thực hiện công tác kế
toán cấp phát, cho vay, thanh toán vốn ĐTPT, vốn Quỹ HTĐTQG (nếu có) trên địa
bàn chi cục quản lý, trực tiếp quan hệ giao dịch với Chủ đầu tư, Chủ dự án mở
tài khoản tại Chi cục; tổng hợp, lập, phân tích và gửi báo cáo kế toán, báo cáo
quyết toán cho cơ quan cấp trên.
4- Các đơn vị kế toán trong hệ
thống Tổng cục ĐTPT và Quỹ HTĐTQG phải bố trí người làm kế toán có trình độ
chuyên môn và nghiệp vụ kế toán được đào tạo cơ bản và theo đúng chức danh,
tiêu chuẩn quy định cho cán bộ kế toán. Cán bộ kế toán phải được đảm bảo quyền
độc lập về nghiệp vụ chuyên môn trong việc thực hiện nhiệm vụ của mình.
Mỗi khi thay đổi cán bộ kế toán
trong bộ máy kế toán phải thực hiện bàn giao giữa cán bộ kế toán cũ với cán bộ
kế toán mới. Cán bộ kế toán mới chịu trách nhiệm về công việc của mình kể từ
ngày nhận bàn giao. Cán bộ kế toán cũ phải chịu trách nhiệm về công việc của
mình trong thời gian phụ trách.
5- Tại Vụ Kế toán, các phòng kế
toán trong hệ thống Tổng cục ĐTPT và Quỹ HTĐTQG sử dụng con dấu riêng đóng trên
chứng từ văn bản giao dịch hoạt động nghiệp vụ thanh toán và kế toán vốn ĐTPT
và Quỹ HTĐTQG.
Điều 14: Mỗi khi thành lập đơn vị mới
trong hệ thống Tổng cục ĐTPT và Quỹ HTĐTQG, sau khi có quyết định bổ nhiệm thủ
trưởng đơn vị đồng thời phải có bổ nhiệm ngay kế toán trưởng hoặc phụ trách kế
toán và phải tổ chức bộ máy kế toán phù hợp để thực hiện thủ tục mở tài khoản
giao dịch tại KBNN hoặc Ngân hàng và ghi chép phản ánh theo dõi các hoạt động
nghiệp vụ của đơn vị.
Mỗi khi sát nhập, giải thể, chia
tách các đơn vị, thủ trưởng và kế toán trưởng hoặc người phụ trách kế toán các
đơn vị cũ phải hoàn thành việc bàn giao, thanh quyết toán để báo cáo cơ quan
quản lý cấp trên hoặc cho đơn vị mới.
Điều 15: Tất cả cán bộ viên chức trong
hệ thống Tổng cục ĐTPT và Quỹ HTĐTQG có liên quan đến công tác kế toán đều phải
chấp hành nghiêm chỉnh các nguyên tắc chế độ, thể lệ về công tác kế toán, có
trách nhiệm cung cấp đầy đủ, kịp thời những chứng từ, tài liệu cần thiết cho
công tác kế toán và chịu trách nhiệm về sự chính xác, trung thực, hợp pháp, hợp
lệ của các chứng từ tài liệu đó.
Điều 16: Đứng đầu bộ máy kế toán, tại
cơ quan Tổng cục ĐTPT và Quỹ HTĐTQG TW là Vụ trưởng Vụ Kế toán, tại các Cục
ĐTPT, Chi cục ĐTPT trực thuộc Tổng cục ĐTPT, Chi nhánh Quỹ HTĐTQG là kế toán
trưởng, trường hợp tại các đơn vị này chưa bổ nhiệm kế toán trưởng phải cử
người phụ trách kế toán, tại các Chi cục ĐTPT trực thuộc Cục ĐTPT là phụ trách
kế toán. Vụ trưởng Vụ Kế toán làm nhiệm vụ kế toán trưởng toàn hệ thống Tổng
cục ĐTPT và Quỹ HTĐTQG;
Điều 17: Vụ trưởng Vụ Kế toán Kế toán
trưởng hay người phụ trách kế toán có chức năng giúp thủ trưởng đơn vị chỉ đạo,
tổ chức thực hiện toàn bộ công tác tài chính, kế toán và thông tin kinh tế
trong đơn vị, thực hiện kiểm tra, kiểm soát việc tuân thủ chế độ, chính sách
tài chính, kế toán của Nhà nước, các kỷ luật tài chính, kế toán của đơn vị và
các tiêu chuẩn, định mức theo chế độ Nhà nước quy định, thực hiện chức năng
nhiệm vụ quyền hạn của Kế toán trưởng quy định trong chế độ này.
Điều 18: Việc bổ nhiệm, miễn nhiệm,
thuyên chuyển công tác, thi hành kỷ luật kế toán trưởng hay phụ trách kế toán
do thủ trưởng đơn vị đề nghị và do cấp có thẩm quyền bổ nhiệm thủ trưởng đơn vị
quyết định sau khi có sự chấp thuận đồng ý bằng văn bản của kế toán trưởng cấp
trên trực tiếp.
Khi thay đổi kế toán trưởng (hay
phụ trách kế toán) thủ trưởng đơn vị phải tổ chức công việc bàn giao giữa kế
toán trưởng cũ và kế toán trưởng mới. Khi bàn giao phải lập biên bản giao nhận
tài sản, tài liệu, số liệu tài chính, kế toán và công việc kế toán theo quy
định.
Điều 19: Người được lựa chọn giữ chức
vụ kế toán trưởng hoặc phụ trách kế toán phải có đủ các tiêu chuẩn sau:
1- Có phẩm chất đạo đức liêm
khiết, trung thực, có ý thức chấp hành và đấu tranh bảo vệ nguyên tắc, chính
sách, chế độ kinh tế - tài chính và luật pháp Nhà nước.
2- Có trình độ chuyên môn về
nghiệp vụ tài chính, kế toán đã kinh qua thời gian công tác thực tế về kế toán
theo quy định của Bộ Tài chính. Tuyệt đối không được bổ nhiệm giữ chức vụ kế
toán trưởng hoặc phụ trách kế toán cho những người đã vi phạm các chế độ, chính
sách Tài chính, kế toán của Nhà nước, hoặc đã từng bị truy tố trước pháp luật
về hành vi tham ô xâm phạm tài sản của Nhà nước.
Điều 20: Kế toán trưởng chịu trách
nhiệm trực tiếp trước thủ trưởng đơn vị và kế toán trưởng cấp trên về những
công việc thuộc phạm vi trách nhiệm của kế toán trưởng, chịu sự hướng dẫn chỉ
đạo kiểm tra về nghiệp vụ Tài chính, kế toán của kế toán trưởng cấp trên.
Kế toán trưởng có trách nhiệm
hướng dẫn các bộ phận, phòng ban tiến hành các công việc thuộc phạm vi về Tài
chính, kế toán. Mọi người, mọi bộ phận trong đơn vị phải tuân thủ những điều
hướng dẫn và chịu sự kiểm tra của kế toán trưởng trong công tác Tài chính, kế
toán, đồng thời cũng kiểm tra, giám sát công việc của kế toán trưởng.
Điều 21: Kế toán trưởng hoặc phụ trách
kế toán có nhiệm vụ sau:
1- Tổ chức công tác kế toán và
tổ chức bộ máy kế toán gọn, nhẹ, phù hợp với đặc điểm hoạt động nghiệp vụ và
yêu cầu và trình độ quản lý nghiệp vụ của đơn vị.
2- Tổ chức ghi chép, phản ánh
chính xác, đầy đủ, kịp thời, số hiện có và tình hình biến động về tài sản, vật
tư, tiền vốn và các nguồn vốn, quỹ các khoản thu - chi tài chính và xác định
kết quả hoạt động của Tổng cục ĐTPT và Quỹ HTĐTQG.
3- Tổ chức kiểm kê định kỳ và
đột xuất tài sản của đơn vị theo quy định. Phản ánh kịp thời kết quả kiểm kê và
xử lý kết quả kiểm kê để ghi vào sổ kế toán.
4- Lập báo cáo kế toán, báo cáo
quyết toán theo quy định để gửi cho cơ quan cấp trên và gửi cho cơ quan Nhà
nước theo quy định.
5- Tổ chức thường xuyên việc
kiểm tra kế toán nội bộ trong đơn vị. Thực hiện kiểm tra, kiểm soát việc quản
lý, sử dụng vật tư, tài sản, vốn quỹ của đơn vị, việc phân chia lãi cho các
thành viên góp vốn có liên quan. Kiểm tra việc thực hiện kế hoạch thu chi tài
chính, việc chấp hành chính sách, chế độ Tài chính của Nhà nước và các định
mức, tiêu chuẩn, tài chính của đơn vị.
6- Tổ chức việc bảo quản, lưu
trữ tài liệu kế toán và việc sử dụng tài liệu kế toán lưu trữ theo quy
định hiện hành của Nhà nước. Thực hiện việc đào tạo bồi dưỡng nâng cao trình độ
cán bộ nhân viên tài chính kế toán trong đơn vị mình và đơn vị cấp dưới.
7- Phổ biến và hướng dẫn kịp
thời các chính sách chế độ, thể lệ, tài chính, kế toán của Nhà nước và các quy
định của cấp trên cho các bộ phận trực thuộc và cán bộ viên chức trong đơn vị.
8- Tổ chức phân tích, đánh giá
tình hình hoạt động nghiệp vụ, hoạt động Tài chính, hiệu quả sử dụng vốn của
đơn vị.
Điều 22: Kế toán trưởng hoặc phụ trách
kế toán có các quyền hạn sau:
1- Phân công chỉ đạo trực tiếp
các nhân viên kế toán, thủ quỹ trong đơn vị. Tham gia với thủ trưởng đơn vị
trong việc bố trí cán bộ kế toán, thủ quỹ một cách thích hợp.
2- Có quyền yêu cầu các bộ phận
khác trong đơn vị cung cấp đầy đủ kịp thời các chứng từ, tài liệu, số liệu liên
quan đến công tác kế toán, kiểm tra kế toán và kiểm kê tài sản của đơn vị.
3- Có quyền ký duyệt các chứng
từ kế toán, báo cáo kế toán quyết toán và các hợp đồng về mua, bán tài sản, vật
tư, dịch vụ, sửa chữa, xây dựng, các hợp đồng, khế ước cho vay giữa các đơn vị
với các đơn vị cá nhân khác. Mọi chứng từ về thu tiền, chi tiền, xuất, nhập,
chuyển giao tài sản ngoài chữ ký của thủ trưởng đơn vị phải có chữ ký của kế
toán trưởng theo quy định cụ thể cho từng chứng từ kế toán. Các báo cáo kế
toán, báo cáo quyết toán, các hợp đồng kinh tế và một số chứng từ kế toán theo
quy định nếu thiếu chữ ký của kế toán trưởng đều coi là không có giá trị pháp
lý.
4- Có quyền báo cáo với các bộ
phận kiểm tra kiểm soát, với thủ trưởng và kế toán trưởng cấp trên và các cơ quan
chức năng Nhà nước về những người có hành vi vi phạm chế độ, thể lệ, quản lý
tài chính trong đơn vị.
5- Kế toán trưởng có quyền từ
chối không ký, không duyệt những chứng từ, báo cáo kế toán, báo cáo quyết toán
và những hợp đồng kinh tế, những tài liệu khác nếu xét thấy không phù hợp với
chế độ thể lệ hiện hành.
Trong trường hợp thủ trưởng đơn
vị yêu cầu hoặc ra lệnh bằng miệng hay bằng giấy thực hiện một việc bị pháp
luật nghiêm cấp (Như giả mạo, sửa chữa chứng từ, sổ kế toán hay hủy chứng từ,
phản ánh sai lệch tính chất, nội dung của nghiệp vụ kinh tế...) thì kế toán
trưởng có quyền từ chối không thực hiện và báo cáo với bộ phận kiểm tra kiểm
soát, thủ trưởng và kế toán trưởng cấp trên hoặc cơ quan Nhà nước có thẩm
quyền. Kế toán trưởng thực hiện các nghiệp vụ kinh tế bị pháp luật nghiêm cấm
theo lệnh của thủ trưởng đơn vị thì cùng phải chịu trách nhiệm liên đới.
Điều 23: Kế toán trưởng đơn vị bổ nhiệm
chính thức thì trong thời gian giữ chức vụ kế toán trưởng đơn vị được hưởng chế
độ đãi ngộ như kế toán trưởng doanh nghiệp.
Kế toán trưởng có thành tích
trong việc chấp hành chính sách chế độ, thể lệ kinh tế tài chính, phát hiện
ngăn chặn kịp thời các hành động tham ô lãng phí trong đơn vị, bảo vệ tài sản
Nhà nước, có sáng kiến cải tiến nghiệp vụ thì được khen thưởng thích đáng.
Trường hợp không làm tròn nhiệm
vụ, cố tình vi phạm chính sách, chế độ, thể lệ kinh tế - tài chính - kế toán,
phản ánh sai lệch số liệu kế toán, kế toán trưởng sẽ bị thi hành kỷ luật.
CHƯƠNG II
CHỨNG TỪ KẾ TOÁN
Điều 24: Chứng từ kế toán là những bằng
chứng chứng minh bằng giấy tờ về nghiệp vụ kinh tế tài chính đã phát sinh và
thực sự hoàn thành.
Theo địa điểm lập chứng từ kế
toán của Tổng cục ĐTPT và Quỹ HTĐTQG có hai loại:
- Chứng từ do Tổng cục ĐTPT và
Quỹ HTĐTQG lập: là những chứng từ phản ánh ghi chép các hoạt động nghiệp vụ của
Tổng cục ĐTPT và Quỹ HTĐTQG như chứng từ tiền mặt, tiền gửi NH, KBNN, tín dụng
Nhà nước, tín dụng Quỹ HTĐTQG, cấp phát vốn đầu tư xây dựng, thanh toán, nguồn
vốn, các chứng từ thu nhập chi phí và xác định kết quả hoạt động.
- Chứng từ do bên ngoài lập,
chuyển đến là các chứng từ Tổng cục ĐTPT và Quỹ HTĐTQG nhận được từ các cơ
quan, tổ chức kinh tế, cá nhân bên ngoài gửi tới như: giấy báo Có, giấy báo Nợ
của KBNN, phiếu giá công trình...
Điều 25: Mọi nghiệp vụ kinh tế phát
sinh đều phải lập chứng từ. Mọi số liệu ghi trên sổ kế toán đều phải có chứng
từ kế toán hợp pháp, hợp lệ chứng minh.
- Chứng từ kế toán hợp pháp: Là
chứng từ được lập theo đúng mẫu quy định. Việc ghi chép trên chứng từ phải đúng
nội dung, bản chất của nghiệp vụ kinh tế phát sinh và nghiệp vụ kinh tế này phù
hợp với các quy định của pháp luật; Có đủ chữ ký của người lập, người duyệt,
người thực hiện và con dấu của đơn vị theo quy định cụ thể của từng chứng từ.
- Chứng từ kế toán hợp lệ: Là
chứng từ được ghi chép đầy đủ, kịp thời các yếu tố, các tiêu thức theo quy định
và lập đúng phương pháp, trình tự quy định cho từng chứng từ.
Chứng từ kế toán chỉ lập một lần
đúng với thực tế, thời gian và địa điểm nghiệp vụ kinh tế phát sinh theo đúng
mẫu và đủ số liên quy định. Trường hợp chứng từ in hỏng, in thiếu liên, viết
sai thì phải hủy bỏ bằng gạch chéo (X) vào tất cả các liên và không được xé rời
ra khỏi cuống.
Điều 26: Chứng từ kế toán phải có đầy
đủ các yếu tố sau:
- Tên gọi của chứng từ (Phiếu
giá công trình, phiếu thu, phiếu chi, giấy chuyển tiền...).
- Ngày, tháng, năm lập chứng từ.
- Số hiệu của chứng từ.
- Tên gọi, địa chỉ của đơn vị
hoặc cá nhân lập chứng từ.
- Tên gọi, địa chỉ của đơn vị
hoặc cá nhân nhận chứng từ.
- Tóm tắt nội dung và nghiệp vụ
kinh tế phát sinh;
- Các chỉ tiêu về số lượng và
giá trị.
- Số tiền bằng số và bằng chữ.
- Chữ ký của người lập và người
chịu trách nhiệm về sự chính xác, trung thực của nghiệp vụ kinh tế đã phản ánh
trên chứng từ. Những chứng từ phản ánh quan hệ kinh tế giữa đơn vị và các pháp
nhân phải có chữ ký của kế toán trưởng và thủ trưởng đơn vị và có đóng dấu của
đơn vị.
- Đối với chứng từ liên quan đến
việc mua hàng, và sử dụng dịch vụ phải đòi hỏi người bán, người cung cấp dịch
vụ xuất hóa đơn bán hàng do Bộ Tài chính thống nhất ban hành và phát hành. Đối
với những khoản mua sắm, chi tiêu lặt vặt với số lượng ít, giá trị nhỏ nếu
người bán không ở diện lập hóa đơn thì người mua phải lập phiếu kê mua hàng và
ghi họ tên, địa chỉ người bán, tên, số lượng hàng hóa, dịch vụ đã mua và số
tiền thực tế đã trả và có thể yêu cầu người bán, người cung cấp xác nhận. Sau
đó kế toán trưởng xét duyệt, thủ trưởng đơn vị ký duyệt thì phiếu kê mua hàng
mới được coi là hợp lệ.
Những chứng từ dùng làm căn cứ
trực tiếp để ghi sổ kế toán phải có thêm chỉ tiêu định khoản kế toán.
Điều 27: Nghiêm cấm các hành vi sau đây:
- Giả mạo chứng từ kế toán hoặc
thông đồng với chủ đầu tư và nhà thầu tính sai khối lượng dẫn đến cấp phát
thanh toán sai để tham ô tài sản của Nhà nước.
- Xuất, nhập quỹ, vật tư, chuyển
tiền, bàn giao tài sản không có chứng từ.
- Hợp pháp hóa chứng từ kế toán.
- Thủ trưởng các đơn vị và kế
toán trưởng không được ký tên trên tờ séc hoặc chứng từ còn trắng.
- Xuyên tạc hoặc cố ý làm sai
lệch nội dung, bản chất hoạt động kinh tế, tái chính phát sinh.
- Sửa chữa, tẩy xóa trên chứng
từ kế toán.
- Hủy bỏ chứng từ khi chưa hết
thời hạn lưu trữ theo quy định.
- Sử dụng các biểu mẫu chứng từ
không hợp lệ.
Điều 28: Trình tự luân chuyển chứng từ
kế toán:
- Tất cả các chứng từ kế toán do
đơn vị lập hay do bên ngoài chuyển đến đều phải tập trung ở bộ phận kế toán đơn
vị. Bộ phận kế toán phải kiểm tra những chứng từ đó và chỉ sau khi kiểm tra xác
minh là đúng thì mới dùng chứng từ đó để ghi sổ kế toán.
- Trình tự luân chuyển chứng từ kế
toán gồm các bước sau:
+ Lập chứng từ kế toán và phản
ánh các nghiệp vụ kinh tế tài chính vào chứng từ.
+ Kiểm tra, phân loại, sắp xếp
chứng từ kế toán và định khoản nghiệp vụ kinh tế.
+ Ghi sổ kế toán.
+ Lưu trữ, bảo quản chứng từ kế
toán.
Điều 29: Nội dung của việc kiểm tra
chứng từ kế toán:
- Kiểm tra tính rõ ràng, trung
thực, đầy đủ của các chỉ tiêu, các yếu tố ghi trên chứng từ kế toán.
- Kiểm tra tính hợp lệ, hợp pháp
của nghiệp vụ kinh tế phát sinh đã ghi trên chứng từ kế toán.
- Kiểm tra tính chính xác của số
liệu ghi trên chứng từ kế toán.
- Kiểm tra việc chấp hành quy
chế quản lý nội bộ của những người lập, kiểm tra, xét duyệt chứng từ đối với
từng loại nghiệp vụ kinh tế.
Khi kiểm tra chứng từ kế toán
nếu phát hiện có hành vi vi phạm chính sách, chế độ, thể lệ kinh tế - tài chính
của Nhà nước và những quy định của Tổng cục ĐTPT và Quỹ HTĐTQG thì từ chối việc
cấp phát, cho vay, thanh toán, xuất vật tư hàng hóa, đồng thời báo cáo với thủ
trưởng đơn vị biết để xử lý.
Đối với những chứng từ kế toán lập
không đúng thủ tục, nội dung và con số, chữ viết không rõ ràng thì người kiểm
tra hoặc người ghi sổ trả lại cho người lập, nơi lập biết để làm lại hoặc bổ
sung thêm thủ tục và điều chỉnh, sau đó mới làm căn cứ để ghi sổ kế toán.
Điều 30: Lưu trữ chứng từ kế toán:
- Chứng từ kế toán đã sử dụng
phải được sắp xếp, phân loại, bảo quản và lưu trữ theo quy định của chế độ lưu
trữ tài liệu kế toán của Nhà nước.
- Mọi trường hợp mất, thất lạc
chứng từ kế toán đều phải báo cáo với thủ trưởng đơn vị và kế toán trưởng để có
biện pháp xử lý kịp thời. Riêng trường hợp mất séc trắng, ấn chỉ có giá khác
phải báo cơ quan công an biết số lượng chứng từ bị mất, hoàn cảnh bị mất để có
biện pháp xử lý, xác minh theo pháp luật, đồng thời để sớm có biện pháp thông
báo và vô hiệu hóa các chứng từ bị mất.
Điều 31: In và phát hành biểu mẫu chứng
từ:
- Tất cả các đơn vị khi in biểu
mẫu chứng từ kế toán của Tổng cục ĐTPT và Quỹ HTĐTQG phải theo đúng nội dung
thiết kế biểu mẫu chứng từ quy định.
Biểu mẫu các loại biên lai thu
tiền, biểu mẫu chứng từ kế toán thuộc nội dung thu nộp Ngân sách do Bộ Tài
chính thống nhất phát hành.
- Các nhà in không được tự động
thay đổi nội dung các biểu mẫu chứng từ kế toán, không được nhận in các mẫu
biểu chứng từ kế toán trái với quy định trong chế độ này.
Điều 32: Xử lý vi phạm về chứng từ kế
toán.
- Mọi hành vi vi phạm về chứng
từ kế toán, tùy theo tính chất và mức độ vi phạm được xử lý theo đúng quy định
của Pháp lệnh Kế toán - Thống kê, Nghị định về xử phạt vi phạm hành chính về kế
toán, thống kê và các văn bản pháp quy khác của Nhà nước.
- Trường hợp có hành vi lợi dụng
làm chứng từ giả để tham ô, hoặc làm ăn phi pháp, thì tùy theo tính chất và mức
độ vi phạm có thể bị phạt hoặc truy cứu trách nhiệm hình sự.
Điều 33: Hệ thống biểu mẫu chứng từ kế toán
sử dụng cho Tổng cục ĐTPT và Quỹ HTĐTQG bao gồm:
- Chứng từ kế toán dùng riêng
cho hệ thống Tổng cục ĐTPT và Quỹ HTĐTQG.
- Chứng từ kế toán chung khác
dùng cho hệ thống Tổng cục ĐTPT và Quỹ HTĐTQG.
(Danh mục chứng từ ở phần thứ
hai).
CHƯƠNG III
HỆ THỐNG TÀI KHOẢN KẾ
TOÁN
Điều 34: Tài khoản kế toán là phương
pháp kế toán dùng để phân loại và hệ thống hóa các nghiệp vụ kinh tế - tài
chính phát sinh theo nội dung kinh tế. Tài khoản kế toán phản ánh và kiểm soát
thường xuyên, liên tục có hệ thống tình hình vận động của nguồn vốn và sử dụng
vốn ở các đơn vị của Tổng cục ĐTPT và Quỹ HTĐTQG.
Điều 35: Tài khoản kế toán được mở cho
từng đối tượng kế toán có nội dung kinh tế riêng biệt. Toàn bộ các tài khoản kế
toán sử dụng trong kế toán hình thành Hệ thống tài khoản kế toán. Hệ thống tài
khoản kế toán của Tổng cục ĐTPT và Quỹ HTĐTQG là bộ phận cấu thành quan trọng
của kế toán bao gồm những quy định thống nhất về loại tài khoản, số lượng tài
khoản, ký hiệu và nội dung ghi chép của từng tài khoản.
Điều 36: Hệ thống tài khoản kế toán của
Tổng cục ĐTPT và Quỹ HTĐTQG được xây dựng theo nguyên tắc dựa vào bản chất và
nội dung hoạt động của các nghiệp vụ kinh tế trong lĩnh vực đầu tư có vận dụng
nguyên tắc phân loại mã hóa của hệ thống tài khoản kế toán thống nhất, nhằm:
- Đáp ứng đầy đủ các yêu cầu
quản lý và kiểm soát chi vốn đầu tư phát triển, vốn Quỹ HTĐTQG, vốn quỹ công
khác đồng thời thỏa mãn yêu cầu quản lý các khoản thu nhập và chi phí của từng
đơn vị Tổng cục ĐTPT và Quỹ HTĐTQG.
- Phản ánh đầy đủ các hoạt động
kinh tế - tài chính phát sinh của các đơn vị của Tổng cục ĐTPT, Quỹ HTĐTQG
thuộc mọi loại hình, mọi lĩnh vực, phù hợp với mô hình tổ chức và tính chất
hoạt động của nó.
- Đáp ứng yêu cầu xử lý thông
tin bằng các phương tiện kỹ thuật hiện đại, thỏa mãn đầy đủ nhu cầu các thông
tin cho các cơ quan quản lý chức năng của Nhà nước.
Điều 37: Hệ thống tài khoản kế toán của
Tổng cục ĐTPT và Quỹ HTĐTQG gồm các tài khoản trong bảng cân đối tài khoản và
các tài khoản ngoài bảng cân đối tài khoản;
Các tài khoản trong bảng cân đối
tài khoản phản ánh toàn bộ các chỉ tiêu kinh tế phát sinh ở đơn vị Tổng cục
ĐTPT và Quỹ HTĐTQG. Hạch toán các tài khoản trong bảng được thực hiện theo
phương pháp "ghi sổ kép".
Các tài khoản ngoại bảng cân đối
tài khoản phản ánh những chỉ tiêu kinh tế đax phản ánh ở các tài khoản trong
bảng cân đối, nhưng cần theo dõi để phục vụ cho yêu cầu quản lý, những tài sản
hiện có ở đơn vị nhưng không thuộc quyền sở hữu của đơn vị (Tài sản thuê ngoài,
nhận giữ hộ, nhận gia công, tạm giữ...).
Hạch toán tài khoản ngoài bảng
được thực hiện theo phương pháp ghi "đơn" nghĩa là khi ghi vào một
tài khoản thì không phải ghi đối ứng với các tài khoản khác, số dư của các tài
khoản này không nằm trong bảng cân đối.
Điều 38: Tổng cục ĐTPT và Quỹ HTĐTQG
không được tự ý mở thêm tài khoản cấp 1 (tài khoản 3 số) ngoài hệ thống tài
khoản kế toán chung. Việc mở thêm các tài khoản cấp 1 nhất thiết phải có ý kiến
chấp thuận của Bộ Tài chính bằng văn bản.
Căn cứ vào Hệ thống tài khoản kế
toán trong chế độ này, Tổng cục ĐTPT và Quỹ HTĐTQG hướng dẫn thực hiện việc sử
dụng những tài khoản kế toán cấp 1, cấp 2, cấp 3 phù hợp với đặc điểm, nội dung
các hoạt động và yêu cầu quản lý của đơn vị và có thể quy định thêm một số tài
khoản cấp 2, cấp 3 có tính chất riêng của loại hình kế toán nghiệp vụ ĐTPT và
Quỹ HTĐTQG trong quá trình tổ chức triển khai.
(Danh mục tài khoản ở phần thứ
ba).
CHƯƠNG IV
SỔ KẾ TOÁN VÀ HÌNH THỨC
SỔ KẾ TOÁN
Điều 39: Sổ kế toán là những quyển sổ
hoặc tờ sổ theo mẫu nhất định, có liên hệ chặt chẽ với nhau dùng để ghi chép
các nghiệp vụ kinh tế phát sinh theo đúng phương pháp kế toán trên cơ sở số
liệu của chứng từ kế toán.
Tất cả các đơn vị thuộc Tổng cục
ĐTPT và Quỹ HTĐTQG phải mở sổ kế toán, ghi chép, quản lý, bảo quản, lưu trữ sổ
kế toán theo đúng các quy định của chế độ sổ kế toán.
Điều 40: Sổ kế toán gồm 2 loại
- Sổ của phần kế toán tổng hợp
gọi là sổ kế toán tổng hợp gồm: sổ cái, sổ tổng hợp điện báo, sổ đăng ký chứng
từ ghi sổ.
- Sổ của phần kế toán chi tiết
gọi là sổ, thẻ kế toán chi tiết gồm các loại sổ theo từng loại nghiệp vụ: tiền
mặt, tiền gửi, cho vay, cấp phát, thanh toán, nguồn vốn.
a/ Sổ cái: dùng để ghi chép các
nghiệp vụ kinh tế tài chính phát sinh theo nội dung kinh tế (theo tài khoản kế
toán). Số liệu trên sổ cái phản ánh một cách tổng hợp tình hình tài sản, nguồn
kinh phí và tình hình sử dụng các nguồn kinh phí đó.
Có thể kết hợp việc ghi chép
theo trình tự thời gian phát sinh của hoạt động kinh tế trên sổ cái kế toán.
Sổ cái phản ánh đầy đủ các yếu
tố sau:
1- Ngày, tháng ghi sổ.
2- Số hiệu, ngày, tháng của
chứng từ dùng làm căn cứ ghi sổ (ngày phát sinh của nghiệp vụ kinh tế).
3- Nội dung chủ yếu của nghiệp
vụ kinh tế đã phát sinh.
4- Số tiền của nghiệp vụ kinh tế
phát sinh theo từng nội dung kinh tế (ghi vào bên Nợ, bên Có các tài khoản)
b/ Sổ, thẻ kế toán chi tiết dùng
để ghi chép chi tiết các đối tượng kế toán theo yêu cầu quản lý. Số liệu trên
sổ kế toán chi tiết cung cấp các thông tin phục vụ cho việc quản lý trong nội
bộ cơ quan, phục vụ cho việc tính và lập các chỉ tiêu trong báo cáo quyết toán.
Điều 41: Việc ghi sổ kế toán nhất thiết
phải căn cứ vào chứng từ kế toán. Mọi số liệu ghi trên sổ kế toán buộc phải có
chứng từ kế toán hợp pháp, hợp lệ, hợp lý chứng minh; phải phản ánh đầy đủ,
trung thực, chính xác, kịp thời, có hệ thống tình hình nhận nguồn vốn, cấp
phát, cho vay vốn ĐTPT và Quỹ HTĐTQG, các khoản thu nhập - chi phí nhằm cung
cấp thông tin cần thiết để lập báo cáo kế toán và báo cáo quyết toán.
Điều 42: Sổ kế toán phải được quản lý
chặt chẽ, phân công rõ ràng trách nhiệm cá nhân giữ sổ và ghi sổ. Sổ kế toán
giao cho nhân viên nào thì nhân viên đó phải chịu trách nhiệm về những điều ghi
trong sổ và giữ sổ trong suốt thời gian dùng sổ.
Khi có sự thay đổi nhân viên giữ
sổ và ghi sổ, người phụ trách phải tổ chức bàn giao trách nhiệm quản lý và ghi
sổ kế toán giữa nhân viên kế toán cũ với nhân viên kế toán mới. Nhân viên kế
toán cũ phải chịu trách nhiệm về toàn bộ những điều ghi trong sổ trong suốt
thời gian giữ và ghi sổ. Nhân viên kế toán mới chịu trách nhiệm từ ngày nhận
bàn giao. Biên bản bàn giao phải được kế toán trưởng hoặc phụ trách kế toán xác
nhận.
Điều 43: Sổ kế toán phải được mở đầu
niên độ kế toán hoặc ngày sau khi có quyết định thành lập, khi bắt đầu hoạt
động. Thủ trưởng đơn vị và kế toán trưởng (hoặc người phụ trách kế toán) có
trách nhiệm ký duyệt các sổ kế toán trước khi sử dụng.
Điều 44: Sổ kế toán phải dùng mẫu in
sẵn hoặc kẻ sẵn có thể đóng thành quyển hoặc để tờ rời. Các tờ sổ khi
dung xong phải đóng thành quyền để lưu trữ.
Trước khi dùng sổ kế toán phải
hoàn thiện các thủ tục sau:
Đối với sổ kế toán dạng quyển:
Trang đầu sổ phải ghi rõ tên đơn
vị, tên sổ, ngày mở sổ, niên độ kế toán, họ, tên người giữ sổ và ghi sổ, ngày
kết thúc ghi sổ hoặc ngày chuyển giao cho người khác.
Phải đánh số trang và giữa hai
trang sổ phải đóng dấu của đơn vị (gọi là đóng dấu giáp lai).
Thủ trưởng đơn vị (hoặc phụ
trách kế toán) phải ký xác nhận vào trang đầu và trang cuối của sổ kế toán.
Đối với sổ tờ rời:
Đầu mỗi sổ tờ rời phải ghi rõ
tên đơn vị, số thứ tự của từng tờ sổ, tên sổ, ngày tháng sử dụng, họ, tên người
giữ sổ và ghi sổ.
Các tờ rời trước khi dùng phải
được thủ trưởng đơn vị ký xác nhận, đóng dấu và ghi vào Sổ Đăng ký sử dụng sổ
tờ rời.
Các sổ tời rời phải được sắp xếp
theo một trật tự nhất định và phải đảm bảo sự an toàn, dễ tìm kiếm.
Trường hợp ghi sổ kế toán bằng
máy vi tính:
Sổ kế toán lập trên máy vi tính
phải thể hiện đầy đủ các chỉ tiêu quy định cho từng mẫu sổ và quy định riêng
cho loại sổ tờ rời. Cuối kỳ kế toán sau khi đã hoàn tất việc khóa sổ theo quy
định cho từng loại sổ, phải tiến hành in toàn bộ sổ kế toán chi tiết. Sau đó
làm thủ tục xác nhận và đăng ký vào sổ đăng ký sử dụng tờ rời.
Chỉ những sổ kế toán sau khi làm
đầy đủ thủ tục trên mới coi là hợp lệ.
Điều 45: Hình thức kế toán áp dụng cho
các đơn vị trong hệ thống Tổng cục ĐTPT và Quỹ HTĐTQG là hình thức kế toán
"Chứng từ ghi sổ".
* Đặc trưng cơ bản:
- Căn cứ trực tiếp để ghi sổ kế
toán tổng hợp là "Chứng từ ghi sổ", việc ghi sổ kế toán tổng hợp bao
gồm:
+ Ghi theo trình tự thời gian
trên sổ đăng ký Chứng từ ghi sổ
+ Ghi theo nội dung kinh tế trên
Sổ cái.
- Chứng từ ghi sổ do kế toán lập
trên cơ sở từng chứng từ gốc hoặc bảng tổng hợp Chứng từ gốc cùng loại có cùng
nội dung kinh tế.
- Chứng từ ghi sổ được đánh số
liên tục trong từng tháng hoặc cả năm (theo thứ tự đăng ký) và có chứng từ gốc
đính kèm, phải được kế toán trưởng duyệt trước khi ghi sổ kế toán.
* Các loại sổ chủ yếu:
- Sổ đăng ký chứng từ ghi sổ
- Sổ cái
- Các sổ, thẻ kế toán chi tiết
(Danh mục sổ kế toán ở phần thứ
tư)
* Nội dung trình tự ghi sổ kế
toán theo hình thức Chứng từ ghi sổ:
a/ Hạch toán hàng ngày:
+ Hàng ngày bộ phận kiểm soát
chứng từ (kế toán trưởng hay kế toán tổng hợp) thực hiện kiểm soát chứng từ.
Căn cứ vào chứng từ kế toán hay bảng kê phân loại chứng từ gốc (được lập từ các
chứng từ gốc cùng loại) để lập chứng từ ghi sổ. Cuối ngày kế toán tổng hợp đánh
số thứ tự của chứng từ ghi sổ và đăng ký vào sổ đăng ký chứng từ ghi sổ để quản
lý chứng từ ghi sổ. Căn cứ vào tổng số tiền trên chứng từ ghi sổ, kế toán tổng
hợp số liệu theo thứ tự tài khoản từ nhỏ đến lớn để ghi vào sổ cái. Cuối ngày
rút số dư để lập bảng cân đối tài khoản ngày.
+ Sau khi bộ phận kiểm soát
chứng từ đã kiểm soát các chứng từ, kế toán chi tiết giữ các sổ thẻ chi tiết
căn cứ vào chứng từ kế toán hoặc bảng kê phân loại chứng từ kế toán ghi chép
vào từng sổ, thẻ chi tiết. Các sổ, thẻ chi tiết được lập riêng biệt tới từng
tài khoản bậc 3.
+ Cuối giờ giao dịch hàng ngày,
kế toán chi tiết giữ các thẻ, sổ chi tiết, cộng thẻ, sổ chi tiết xác định số
phát sinh lập bảng kết hợp ngày.
Khi lập các thẻ, sổ chi tiết cần
chú ý: Tất cả các tài khoản cấp II, cấp III thuộc một tài khoản phải tập hợp
vào một hoặc một số tờ riêng biệt, không được kết hợp nhiều tài khoản chung vào
một tờ. Trường hợp các thẻ, sổ chi tiết thuộc một tài khoản do nhiều kế toán
viên giữ thì phải tổng hợp những tiểu khoản do mình phụ trách, sau đó giao cho
kế toán viên được kế toán trưởng giao cho nhiệm vụ tổng hợp lại để lập bảng kết
hợp tài khoản ngày.
+ Các kế toán chi tiết giao bảng
kết hợp tài khoản ngày cho kế toán tổng hợp kiểm tra đối chiếu với bảng cân đối
tài khoản ngày do kế toán tổng hợp lập vào cuối ngày. Căn cứ vào phát sinh bên
Nợ, bên Có của tài khoản, kế toán tổng hợp rút số dư hàng ngày của từng tài
khoản trên Sổ cái.
+ Các bảng kết hợp tài khoản
ngày được sắp xếp theo thứ tự tài khoản từ bậc nhỏ đến lớn phù hợp với trật tự
các tài khoản trên Sổ cái.
b/ Tổng hợp kiểm tra đối chiếu
cuối tháng:
+ Cuối tháng kế toán chi tiết
giữ sổ, thẻ chi tiết tiến hành cộng sổ thẻ chi tiết để lập bảng tổng hợp chi
tiết.
+ Cuối tháng kế toán tổng hợp
cộng số phát sinh trên Sổ cái, rút số dư từng tài khoản, tiểu khoản và lập Bảng
cân đối tài khoản tháng. Căn cứ vào sổ liệu trên Bảng tổng hợp chi tiết do kế
toán chi tiết chuyển sang đối chiếu khớp đúng với sổ liệu trên Bảng cân đối tài
khoản tháng, kế toán tổng hợp tiến hành lập các báo cáo kế toán.
TRÌNH TỰ GHI SỔ KẾ TOÁN THEO HÌNH THỨC CHỨNG TỪ
GHI SỔ
Điều 46: Khóa sổ kế toán là tiến hành
cộng sổ để tính ra tổng sổ phát sinh bên Nợ, bên Có và số dư của từng tài khoản
kế toán hoặc tổng số thu, chi, tồn quỹ cuối kỳ kế toán (tháng, quý) và cuối
niên độ kế toán. Sau khi đã phản ánh tất cả các nghiệp vụ kinh tế phát sinh
trong kỳ vào sổ kế toán phải khóa sổ kế toán. Riêng sổ quỹ tiền mặt phải khóa
sổ cuối ngày. Ngoài ra, phải khóa sổ kế toán trong các trường hợp: kiểm kê tài
sản, sát nhập, chia tách, đình chỉ hoạt động, giải thể đơn vị...
Mỗi lần khóa sổ kế toán, người
giữ sổ, người kiểm tra sổ và kế toán trưởng (hoặc người phụ trách kế toán) phải
ký tên vào sổ.
Điều 47: Kết thúc niên độ kế toán, sau
khi đã hoàn tất toàn bộ công việc kế toán (bao gồm các việc ghi sổ, kiểm tra,
đối chiếu, khóa sổ và cung cấp số liệu lập báo cáo kế toán, báo cáo quyết
toán), đơn vị phải sắp xếp, phân loại, gói buộc, lập danh mục sổ kế toán lưu
trữ và đưa vào lưu trữ tại bộ phận lưu trữ chung của đơn vị.
Thời gian và các quy định về lưu
trữ sổ kế toán được thực hiện theo chế độ bảo quản, lưu trữ hồ sơ, tài liệu kế
toán của Nhà nước.
Việc sử dụng sổ kế toán đã đưa
vào lưu trữ phải có sự đồng ý của kế toán trưởng.
Không được tự ý mang sổ kế toán
ra ngoài cơ quan (kể cả sổ kế toán đang làm).
Nếu có nhu cầu đem sổ kế toán ra
ngoài đơn vị, phải được kế toán trưởng đồng ý và thủ trưởng đơn vị ký giấy cho
phép.
Điều 48: Các loại sổ kế toán (lưu trữ
sử dụng ở bộ phận kế toán hay lưu trữ tại bộ phận lưu trữ chung của đơn vị) đều
phải được sắp xếp gọn gàng, ngăn nắp và bảo quản chu đáo ở trong tủ hoặc phòng
có khóa chắc chắn để tránh mất mát, thất lạc. Tại nơi lưu trữ phải có đầy đủ
các biện pháp cần thiết để đảm bảo việc lưu trữ sổ kế toán được an toàn.
Trong thời gian các sổ kế toán
còn lưu trữ ở bộ phận kế toán, kế toán trưởng, thủ trưởng đơn vị là người chịu
trách nhiệm tổ chức công việc bảo quản. Trường hợp được lưu trữ tại nơi lưu
trữ, kế toán trưởng và thủ trưởng đơn vị phải chịu trách nhiệm.
Điều 49: Các sai sót và nhầm lẫn trong
quá trình ghi chép sổ kế toán (nếu có) phải được sửa chữa hoặc đính chính theo
một trong 3 phương pháp sau:
- Phương pháp cải chính (còn gọi
là phương pháp xóa bỏ)
- Phương pháp ghi số âm (còn gọi
là phương pháp ghi đỏ)
- Phương pháp ghi bổ sung.
a/ Phương pháp cải chính:
Khi dùng phương pháp cải chính
để đính chính những chỗ sai trên các sổ kế toán thì gạch một đường bằng mực đỏ
xóa bỏ chỗ ghi sai để có thể còn trông thấy được nội dung của những chỗ ghi sai
đã xóa bỏ. Trên chỗ bị xóa bỏ ghi những con số đúng bằng mực thường. Nếu sai
sót chỉ là một chữ số thì cũng phải xóa bỏ toàn bộ con số sai và viết lại con
số đúng. Cần phải chứng thực chỗ đính chính bằng chữ ký của kế toán trưởng
(hoặc phụ trách kế toán).
Phương pháp này áp dụng cho các
trường hợp sai sót sau đây:
- Sai sót diễn giải, không liên
quan đến quan hệ đối ứng của các tài khoản.
- Sai sót không ảnh hưởng đến số
tiền tổng cộng
b/ Phương pháp ghi số âm (phương
pháp ghi đỏ):
Khi dùng phương pháp ghi số âm
để đính chính chỗ sai thì trước hết cần viết lại bằng mực đỏ bút toán sai để
hủy bỏ bút toán này, sau đó dùng mực thường viết bút toán đúng để thay thế.
Phương pháp này áp dụng cho các
trường hợp sai sót sau đây:
- Sai về quan hệ đối ứng giữa
các tài khoản do định khoản sai đã ghi sổ kế toán mà không thể sửa lại bằng
phương pháp cải chính.
- Khi đã lập và gửi báo cáo kế
toán đi rồi mới phát hiện ra sai sót
- Sai sót mà trong đó bút toán ở
tài khoản đã ghi số tiền nhiều lẫn hoặc con số ghi sai lớn hơn con số ghi đúng.
Khi dùng phương pháp ghi số âm
để đính chính số sai thì phải lập một "Phiếu kế toán đính chính" do
kế toán trưởng (hoặc phụ trách kế toán) ký xác nhận.
c/ Phương pháp ghi bổ sung:
Phương pháp ghi bổ sung được áp
dụng cho trường hợp bút toán ghi đúng về quan hệ đối ứng giữa các tài khoản
nhưng số tiền ghi lại ít hơn số tiền thực tế phát sinh trong các nghiệp vụ kinh
tế, tài chính hoặc là bỏ sót không cộng đủ số tiền ghi trên chứng từ. Trường hợp
sửa chữa theo phương pháp này cũng phải lập "Phiếu kế toán đính
chính" do kế toán trưởng (hoặc phụ trách kế toán) ký xác nhận.
Kế toán ghi bổ sung số tiền
chệnh lệch cho đủ với số đúng.
d/ Trường hợp ghi sổ bằng máy
tính:
Trường hợp ghi sổ kế toán bằng máy
vi tính thì tùy từng trường hợp có thể được phép sửa chữa sai sót theo một
trong ba phương pháp nêu trên, song phải tuân thủ các quy định sau:
+ Nếu sai sót được phát hiện
trước khi in sổ thì được phép sửa chữa trực tiếp trên máy.
+ Nếu sai sót được phát hiện sau
khi đã in sổ thì tùy theo sai sót có thể vận dụng 1 trong 3 phương pháp nêu
trên để sửa chữa vào tờ sổ đã in sau đó phải sửa lại chỗ sai trên máy và in lại
tờ sổ mới. Tờ sổ mới cùng với tờ sổ có sai sót đã được sửa chữa phải đóng lại
với nhau để thuận tiện cho việc kiểm tra, kiểm soát.
Điều 50: Khi báo cáo quyết toán năm
được duyệt y hoặc khi công việc thanh tra, kiểm tra, kiểm toán kết thúc và đã
có ý kiến kết luận chính thức, nếu có quyết định phải sửa lại số liệu Báo
cáo kế toán liên quan đến số liệu đã ghi sổ kế toán thì đơn vị phải sửa lại sổ
kế toán và số dư của những tài khoản liên quan.
Tùy từng trường hợp cụ thể việc
sửa chữa số liệu có thể được thực hiện trực tiếp trên sổ kế toán của năm báo
cáo hoặc sổ kế toán năm nay (thời điểm phát sinh nghiệp vụ); Trong trường hợp
điều chỉnh trên sổ kế toán năm nay, thì đồng thời phải ghi chú vào các trang
cuối (dòng cuối) của sổ kế toán năm trước để tiện đối chiếu kiểm tra.
CHƯƠNG V
BÁO CÁO KẾ TOÁN VÀ BÁO
CÁO QUYẾT TOÁN
Điều 51: Báo cáo kế toán và báo cáo
quyết toán là một phương pháp kế toán dùng để tổng hợp số liệu từ sổ kế toán
theo các chỉ tiêu kinh tế tài chính nhằm phản ánh một cách tổng quát tình hình
nhận vốn, phân phối điều chuyển vốn cấp phát, cho vay, thu hồi nợ vay, thu lãi,
thu phí và kết quả hoạt động nghiệp vụ của các đơn vị thuộc hệ thống Tổng cục
ĐTPT và Quỹ HTĐTQG trong một thời kỳ nhất định theo hệ thống biểu mẫu quy định
thống nhất.
Hệ thống báo cáo kế toán và báo
cáo quyết toán nhằm mục đích:
- Tổng hợp và trình bày một cách
tổng quát, toàn diện và tình hình tài sản, nguồn vốn, sử dụng vốn, thu chi tài
chính và kết quả hoạt động nghiệp vụ của Tổng cục ĐTPT và Quỹ HTĐTQG từng thời
kỳ và từng niên độ kế toán.
- Cung cấp thông tin kinh tế -
tài chính và kết quả hoạt động của đơn vị cho việc kiểm tra, kiểm soát các
khoản thu, các khoản chi, quản lý tài sản Nhà nước; Tổng hợp, phân tích đánh
giá các hoạt động trong từng đơn vị và trong toàn hệ thống; giúp Chính phủ có
cơ sở để khai thác các nguồn thu, điều chỉnh các khoản chi về ĐTPT một cách hợp
lý từ đó định ra đường lối phát triển kinh tế xã hội đúng đắn lành mạnh.
Điều 52: Hệ thống báo cáo kế toán và
báo cáo quyết toán của Tổng cục ĐTPT và Quỹ HTĐTQG bao gồm:
- Báo cáo kế toán gửi cơ quan
quản lý Nhà nước (Bộ Tài chính)
- Báo cáo quyết toán gửi cơ quan
quản lý Nhà nước (Bộ Tài chính)
Điều 53: Thời gian lập và gửi báo cáo
kế toán và báo cáo quyết toán
1/ Đối với báo cáo kế toán.
- Sáu tháng Tổng cục ĐTPT tổng
hợp và gửi báo cáo kế toán theo mẫu số B01-KT-ĐT-Q, B02-KT-ĐT-Q, B04-KT-ĐT,
B05-KT-ĐT, B06-KT-ĐT, B07-KT-ĐT cho Bộ Tài chính (Vụ NSNN) chậm nhất vào 10/08.
- Hàng quý Quỹ HTĐTQG tổng hợp
và gửi báo cáo kế toán theo mẫu số B01-KT-ĐT-Q, B02-KT-ĐT-Q, B08-KT-Q, B09-KT-Q
cho Bộ Tài chính (Vụ Tài chính Ngân hàng) chậm nhất vào ngày 25 tháng đầu của
quý sau.
2/ Đối với báo cáo quyết toán.
- Kết thúc niên độ kế toán, Quỹ
HTĐTQG tổng hợp, kiểm tra, lập và gửi báo cáo quyết toán theo mẫu số B01B-QT-Q,
B02-QT-ĐT-Q, B03-QT-Q, B08-QT-Q, B09-QT-Q, B10-QT-Q, B11-QT-Q, cho Bộ Tài chính
(Vụ Tài chính Ngân hàng) chậm nhất vào ngày30/3 của năm sau.
- Kết thúc niên độ kế toán, Tổng
cục ĐTPT tổng hợp, kiểm tra, lập và gửi báo cáo quyết toán theo mẫu số
B01A-QT-ĐT, B02-QT-ĐT-Q, B04-QT-ĐT, B05-QT-ĐT, B06-QT-ĐT, cho Bộ Tài chính (Vụ
NSNN); mẫu số B01-QT-ĐT, B02-QT-ĐT-Q, B03-QT-Q, B07-QT-ĐT cho Bộ Tài chính (Vụ
Tài chính Ngân hàng), chậm nhất vào ngày 30/3 của năm sau.
Điều 54: Thẩm tra và phê duyệt báo cáo
quyết toán năm.
1/ Quyết toán vốn đầu tư XDCB:
- Vụ NSNN - Bộ Tài chính có
trách nhiệm thẩm tra báo cáo quyết toán vốn đầu tư XDCB (phần cấp phát vốn đầu
tư XDCB): Vụ Tài chính Ngân hàng - Bộ Tài chính có trách nhiệm thẩm tra báo cáo
quyết toán vốn đầu tư XDCB (phần cho vay vốn tín dụng Nhà nước) của Tổng cục
ĐTPT, có ý kiến nhận xét bằng văn bản, trình Bộ Tài chính phê duyệt.
- Sau khi Bộ Tài chính phê duyệt
báo cáo quyết toán của Tổng cục ĐTPT, cơ quan Tổng cục có trách nhiệm điều
chỉnh lại số liệu kế toán tại cơ quan Tổng cục ĐTPT phù hợp với số liệu báo cáo
quyết toán đã duyệt.
2/ Quyết toán vốn Quỹ HTĐTQG.
- Vụ Tài chính Ngân hàng - Bộ
Tài chính có trách nhiệm thẩm tra báo cáo quyết toán của Quỹ HTĐTQG, có ý kiến
nhận xét bằng văn bản trình Bộ Tài chính phê duyệt.
- Sau khi Bộ Tài chính phê duyệt
báo cáo quyết toán của Quỹ HTĐTQG, Quỹ HTĐTQG TW có trách nhiệm thông báo số
liệu quyết toán được duyệt cho Chi nhánh Quỹ HTĐTQG tỉnh, thành phố trực thuộc
Trung ương.
Điều 55: Hệ thống báo cáo kế toán, báo
cáo quyết toán nội bộ giao cho Tổng cục ĐTPT và Quỹ HTĐTQG quy định cụ thể phù
hợp với tình hình đặc điểm hoạt động của đơn vị.
(Danh mục báo cáo kế toán và báo
cáo quyết toán ở phần thứ năm)
CHƯƠNG VI
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 56: Tổng cục trưởng Tổng cục ĐTPT,
Tổng giám đốc Quỹ HTĐTQG, chịu trách nhiệm triển khai hướng dẫn và kiểm tra
việc thực hiện chế độ kế toán này trong các đơn vị thuộc hệ thống Tổng cục ĐTPT
và Quỹ HTĐTQG.
PHẦN THỨ HAI
HỆ THỐNG CHỨNG TỪ KẾ
TOÁN
DANH MỤC CHỨNG TỪ KẾ TOÁN
áp
dụng cho hệ thống Tổng cục ĐTPT và Quỹ hỗ trợ đầu tư Quốc gia
(Ban hành theo Quyết định số 1475-1998/QĐ/BTC ngày 23 tháng 10 năm 1998)
STT
|
Tên
chứng từ
|
Số
liệu chứng từ
|
Phạm
vi áp dụng
|
|
|
|
TCĐTPT
|
QHTĐTQG
|
1
|
2
|
3
|
4
|
5
|
A
|
Chứng từ kế toán dùng riêng cho hệ thống tổng cục ĐTPT và
quỹ HTĐTQG
|
|
|
|
1
|
Giấy đề nghị lĩnh tiền mặt
|
C 01-ĐT-Q
|
x
|
x
|
2
|
Bảng kê nộp séc
|
C 02-ĐT-Q
|
x
|
x
|
3
|
Giấy mở tài khoản
|
C 03-ĐT-Q
|
x
|
x
|
4
|
Giấy báo Nợ
|
C 04-ĐT-Q
|
x
|
x
|
5
|
Giấy báo Có
|
C 05-ĐT-Q
|
x
|
x
|
6
|
Uỷ nhiệm chi
|
C 06-ĐT-Q
|
x
|
x
|
7
|
Giấy đề nghị chi ngoại tệ
|
C 07-ĐT-Q
|
x
|
x
|
8
|
Giấy đề nghị bán ngoại tệ
|
C 08-ĐT-Q
|
x
|
x
|
10
|
Hợp đồng tín dụng
|
C 10-ĐT-Q
|
x
|
x
|
11
|
Thông báo nguồn vốn tín dụng
|
C 11-ĐT-Q
|
x
|
x
|
12
|
Giấy đề nghị tạm ứng vốn vay
|
C 12-ĐT-Q
|
x
|
x
|
13
|
Khế ước vay vốn tín dụng đầu
tư
|
C 13-ĐT-Q
|
x
|
x
|
14
|
Bảng kê số dư tích số tính lãi
(kiêm phiếu chuyển khoản)
|
C 14-ĐT-Q
|
x
|
x
|
15
|
Đơn xin gia hạn nợ
|
C 15-ĐT-Q
|
x
|
x
|
16
|
Thông báo gia hạn nợ vay
|
C 16-ĐT-Q
|
x
|
x
|
17
|
Thông báo chuyển nợ quá hạn
|
C 17-ĐT-Q
|
x
|
x
|
18
|
Thông báo hạn mức cấp vốn ĐT
XDCB
|
C 18-ĐT
|
x
|
|
19
|
Thông báo thu hồi hạn mức cấp
phát vốn ĐTPT
|
C 19-ĐT
|
x
|
|
20
|
Giấy đề nghị cấp vốn tạm ứng
|
C 20-ĐT
|
x
|
|
21
|
Giấy đề nghị thanh toán
|
C 21-ĐT-Q
|
x
|
x
|
22
|
Giấy báo ghi thu, ghi chi ĐTPT
|
C 22-ĐT
|
x
|
|
23
|
Phiếu giá thanh toán khối
lượng XDCB hoàn thành
|
C 23-ĐT
|
x
|
|
24
|
Bảng kê thanh toán vốn ĐTXDCB
hoàn thành
|
C 24-ĐT
|
x
|
|
25
|
Giấy đề nghị ghi thu - ghi chi
vốn ĐTPT
|
C 25-ĐT
|
x
|
|
26
|
Bảng kê chuyển tiền
|
C 26-ĐT-Q
|
x
|
x
|
27
|
Bảng kê thanh toán bù trừ
|
C 27-Q
|
|
x
|
28
|
Uỷ nhiệm thu
|
C 28-ĐT-Q
|
x
|
x
|
29
|
Giấy báo thanh toán vãng lai
nội bộ
|
C 29-ĐT-Q
|
x
|
x
|
30
|
Giấy báo thu hộ
|
C 30-ĐT-Q
|
x
|
x
|
31
|
Giấy báo chi hộ
|
C 31-ĐT-Q
|
x
|
x
|
32
|
Phiếu nhập ngoại bảng
|
C 32-ĐT-Q
|
x
|
x
|
33
|
Phiếu xuất ngoại bảng
|
C 33-ĐT-Q
|
x
|
x
|
34
|
Hợp đồng góp vốn (Quyết định
góp vốn điều lệ Quỹ HTĐTQG)
|
|
|
|
35
|
Hợp đồng vay vốn
|
C 35-ĐT-Q
|
x
|
x
|
36
|
Lệnh điều chuyển vốn Tín dụng
Nhà nước
|
C 36-ĐT-Q
|
x
|
x
|
37
|
Bảng kê chi tiết thanh toán
lãi trái phiếu
|
C 37-Q
|
|
x
|
38
|
Bảng kê chi tiết thanh toán
trái phiếu
|
C 38-Q
|
|
x
|
B
|
Chứng từ kế toán chung khác dùng cho hệ thống tổng cục
ĐTPT và quỹ HTĐTQG
|
|
|
|
39
|
Biên bản kiểm kê quỹ tiền mặt,
ngoại tệ, chứng khoán có giá trị như tiền, đá quí, kim loại quý
|
C 39-Q
|
|
x
|
40
|
Phiếu chuyển khoản Nợ
|
C 40-ĐT-Q
|
x
|
x
|
41
|
Phiếu chuyển khoản Có
|
C 41-ĐT-Q
|
x
|
x
|
42
|
Phiếu thu
|
C 42-Q
|
|
x
|
43
|
Phiếu chi
|
C 43-Q
|
|
x
|
45
|
Bảng thanh toán tiền lương,
phụ cấp
|
C 45-Q
|
|
x
|
46
|
Phiếu nghỉ hưởng BHXH
|
C 46-Q
|
|
x
|
47
|
Bảng thanh toán BHXH
|
C 47-Q
|
|
x
|
48
|
Phiếu nhập kho
|
C 48-Q
|
|
x
|
49
|
Phiếu xuất kho
|
C 49-Q
|
|
x
|
50
|
Biên bản giao nhận TSCĐ
|
C 50-Q
|
|
x
|
51
|
Biên bản thanh lý TSCĐ
|
C 51-Q
|
|
x
|
52
|
Biên bản kiểm kê, đánh giá lại
TSCĐ
|
C 52-Q
|
|
x
|
53
|
Phiếu báo hỏng, mất TSCĐ, CCLĐ
|
C 53-Q
|
|
x
|
PHẦN THỨ BA
HỆ THỐNG TÀI KHOẢN
KẾ TOÁN
DANH MỤC TÀI KHOẢN KẾ TOÁN
NGHIỆP VỤ ĐẦU TƯ PHÁT TRIỂN VÀ QUỸ HỖ TRỢ ĐẦU TƯ QUỐC GIA
(Ban hành theo Quyết định số 1475-1998/QĐ-BTC ngày 23 tháng
10 năm 1998)
Số
hiệu tài khoản
|
Tên
tài khoản
|
Phạm
vi áp dụng
|
Tính
chất TK
|
Bậc
I
|
Bậc
II
|
|
T/cục
|
Quỹ
|
Nợ
|
Có
|
1
|
2
|
3
|
4
|
5
|
6
|
7
|
|
|
Loại 1: Tiền và vật tư
|
|
|
|
|
111
|
|
Tiền mặt
|
*
|
*
|
*
|
|
|
1111
|
Tiền Việt Nam
|
*
|
*
|
*
|
|
|
1112
|
Ngoại tệ
|
*
|
*
|
*
|
|
|
1113
|
Vàng bạc, đá quý
|
*
|
*
|
*
|
|
|
1114
|
Chứng chỉ có giá
|
*
|
*
|
*
|
|
112
|
|
Tiền gửi KBNN, NH, tổ chức tài
chính tín dụng
|
*
|
*
|
*
|
|
|
1121
|
Tiền Việt Nam
|
*
|
*
|
*
|
|
|
1122
|
Ngoại tệ
|
*
|
*
|
*
|
|
|
1123
|
Vàng bạc, đá quý
|
*
|
*
|
*
|
|
113
|
|
Tiền đang chuyển
|
*
|
*
|
*
|
|
|
1131
|
Tiền Việt Nam
|
*
|
*
|
*
|
|
|
1132
|
Ngoại tệ
|
*
|
*
|
*
|
|
121
|
|
Đầu tư chứng khoán
|
|
*
|
*
|
|
152
|
|
Vật liệu, dụng cụ
|
|
*
|
*
|
|
|
1521
|
Vật liệu
|
|
*
|
*
|
|
|
1526
|
Dụng cụ
|
|
*
|
*
|
|
|
|
Loại 2: Tài sản cố định
|
|
|
|
|
211
|
|
Tài sản cố định
|
|
*
|
*
|
|
|
2111
|
Đất
|
|
*
|
*
|
|
|
2112
|
Nhà cửa, vật kiến trúc
|
|
*
|
*
|
|
|
2113
|
Máy móc thiết bị
|
|
*
|
*
|
|
|
2114
|
Phương tiện vận tải, truyền
dẫn
|
|
*
|
*
|
|
|
2115
|
Phương tiện quản lý
|
|
*
|
*
|
|
|
2118
|
TSCĐ khác
|
|
*
|
*
|
|
214
|
|
Hao mòn tài sản cố định
|
|
*
|
|
*
|
241
|
|
Xây dựng cơ bản dở dang
|
|
*
|
*
|
|
|
2411
|
Mua sắm tài sản cố định
|
|
*
|
*
|
|
|
2412
|
Xây dựng cơ bản dở dang
|
|
*
|
*
|
|
|
2413
|
Sửa chữa lớn TSCĐ
|
|
*
|
*
|
|
244
|
|
Ký quỹ
|
*
|
*
|
*
|
|
|
|
Loại 3: Thanh toán
|
|
|
|
|
311
|
|
Các khoản phải thu
|
*
|
*
|
*
|
*
|
|
3111
|
Phải thu khách hàng
|
|
*
|
*
|
*
|
|
3112
|
Tạm trích phí tín dụng Nhà
nước
|
*
|
|
*
|
*
|
|
3113
|
Tạm trích chi các quỹ HTĐTQG
|
|
*
|
*
|
*
|
|
3118
|
Phải thu, tạm trích khác
|
*
|
*
|
*
|
*
|
312
|
|
Tạm ứng
|
*
|
*
|
*
|
|
331
|
|
Các khoản phải trả
|
*
|
*
|
|
*
|
|
3311
|
Phải trả người cung cấp
|
|
*
|
|
*
|
|
3312
|
Phải trả nợ vay
|
*
|
*
|
|
*
|
|
3314
|
Chi phí phải trả trước
|
*
|
*
|
|
*
|
|
3318
|
Các khoản phải trả khác
|
*
|
*
|
|
*
|
332
|
|
Các khoản phải nộp theo lương
|
|
*
|
|
*
|
|
3321
|
Bảo hiểm xã hội
|
|
*
|
|
*
|
|
3322
|
Bảo hiểm Y tế
|
|
*
|
|
*
|
333
|
|
Các khoản phải nộp NSNN
|
*
|
*
|
|
*
|
|
3332
|
Phí và lệ phí
|
*
|
*
|
|
*
|
|
3333
|
Vốn cấp phát
|
*
|
|
|
*
|
|
3334
|
Vốn tín dụng Nhà nước
|
*
|
*
|
|
*
|
|
3335
|
Vốn quỹ HTĐTQG
|
|
*
|
|
*
|
|
3336
|
Lãi cho vay
|
*
|
*
|
|
*
|
|
3338
|
Các khoản phải nộp khác
|
*
|
*
|
|
*
|
334
|
|
Phải trả viên chức
|
|
*
|
|
*
|
335
|
|
Chờ thanh toán với KBNN, NH,
các tổ chức TC-TD
|
*
|
*
|
|
*
|
341
|
|
Thanh toán điều chuyển vốn,
phí, lãi cho vay giữa T/cục với Cục, giữa Quỹ HTĐTQGTW với CN quỹ
|
*
|
*
|
*
|
*
|
342
|
|
Thanh toán điều chuyển vốn,
phí, lãi cho vay giữa Cục với Chi cục
|
*
|
|
*
|
*
|
351
|
|
Thanh toán ghi thu, ghi chi
thuộc vốn NSTW
|
*
|
|
*
|
*
|
|
3511
|
Vốn cấp phát
|
*
|
|
*
|
*
|
|
3512
|
Vốn cho vay
|
*
|
|
*
|
*
|
352
|
|
Thanh toán ghi thu ghi chi
thuộc vốn NSĐP
|
*
|
|
*
|
*
|
353
|
|
Thanh toán vốn uỷ nhiệm
|
*
|
*
|
*
|
*
|
|
3531
|
Vốn cấp phát
|
*
|
*
|
*
|
*
|
|
3532
|
Vốn cho vay
|
*
|
*
|
*
|
*
|
361
|
|
Thanh toán liên quỹ
|
|
*
|
*
|
*
|
|
3611
|
Liên quỹ đi năm nay
|
|
*
|
*
|
*
|
|
3612
|
Liên quỹ đi năm trước
|
|
*
|
*
|
*
|
|
3613
|
Liên quỹ đến năm nay
|
|
*
|
*
|
*
|
|
3614
|
Liên quỹ đến năm trước
|
|
*
|
*
|
*
|
|
3615
|
Liên quỹ đến năm nay đã đối
chiếu
|
|
*
|
*
|
*
|
|
3616
|
Liên quỹ đến năm trước đã đối
chiếu
|
|
*
|
*
|
*
|
|
3617
|
Liên quỹ đến năm nay đợi đối
chiếu
|
|
*
|
*
|
*
|
|
3618
|
Liên quỹ đến năm trước đợi đối
chiếu
|
|
*
|
*
|
*
|
362
|
|
Sai lầm liên quỹ
|
|
*
|
*
|
*
|
|
3621
|
Sai lầm liên quỹ năm nay
|
|
*
|
*
|
*
|
|
3622
|
Sai lầm liên quỹ năm trước
|
|
*
|
*
|
*
|
363
|
|
Chuyển tiêu liên quỹ
|
|
*
|
*
|
*
|
371
|
|
Thanh toán vãng lai với KBNN
|
*
|
|
*
|
*
|
|
3711
|
Thanh toán vãng lai với Tổng
cục
|
*
|
|
*
|
*
|
|
3712
|
Thanh toán vãng lai tại Cục
|
*
|
|
*
|
*
|
|
3713
|
Thanh toán vãng lai tại Chi
cục
|
*
|
|
*
|
*
|
372
|
|
Thanh toán vãng lai với NH và
các tổ chức TC-TD
|
|
*
|
*
|
*
|
|
3721
|
Thanh toán vãng lai tại Quỹ
HTĐTQG TW
|
|
*
|
*
|
*
|
|
3722
|
Thanh toán vãng lai tại Chi
nhánh Quỹ HTĐTTQG
|
|
*
|
*
|
*
|
381
|
|
Vốn, tài sản chờ xử lý
|
*
|
*
|
*
|
*
|
|
|
Loại 4: Nguồn vốn và tiền gửi
|
|
|
|
|
411
|
|
Nguồn vốn cấp phát
|
*
|
|
|
*
|
|
4111
|
Cấp phát NSTW
|
*
|
|
|
*
|
|
4112
|
Cấp phát NSĐP
|
*
|
|
|
*
|
|
4113
|
Cấp phát SNKT
|
*
|
|
|
*
|
|
4118
|
Cấp phát khác
|
*
|
|
|
*
|
412
|
|
Nguồn vốn tín dụng Nhà nước
|
*
|
|
|
*
|
|
4121
|
Nguồn vốn tín dụng Nhà nước
thuộc NSTW
|
*
|
|
|
*
|
|
4122
|
Nguồn vốn tín dụng Nhà nước
thuộc NSĐP
|
*
|
|
|
*
|
|
4128
|
Nguồn vốn tín dụng khác
|
*
|
|
|
*
|
413
|
|
Chênh lệch tỷ giá
|
*
|
*
|
*
|
*
|
414
|
|
Nguồn vốn Quỹ HTĐTQG
|
|
*
|
|
*
|
|
4141
|
Nguồn vốn điều lệ
|
|
*
|
|
*
|
|
4142
|
Nguồn vốn huy động
|
|
*
|
|
*
|
|
4148
|
Nguồn vốn khác
|
|
*
|
|
*
|
421
|
|
C/lệch thu chi phí dịch vụ,
phí khác T/cục ĐTPT
|
*
|
|
|
*
|
|
4211
|
Chênh lệch phí thanh toán
|
*
|
|
|
*
|
|
4212
|
Chênh lệch phí dịch vụ
|
*
|
|
|
*
|
|
4218
|
Chênh lệch phí khác
|
*
|
|
|
*
|
431
|
|
Các quỹ của quỹ HTĐTQG
|
|
*
|
|
*
|
|
4311
|
Quỹ dự trữ bổ sung vốn điều lệ
|
|
*
|
|
*
|
|
4312
|
Quỹ dự phòng bù đắp rủi ro
nghiệp vụ
|
|
*
|
|
*
|
|
4313
|
Quỹ phát triển kỹ thuật nghiệp
vụ
|
|
*
|
|
*
|
|
4314
|
Quỹ phúc lợi
|
|
*
|
|
*
|
|
4315
|
Quỹ khen thưởng
|
|
*
|
|
*
|
|
4316
|
Phân phối cho các thành viên
góp vốn
|
|
*
|
|
*
|
432
|
|
Nguồn phí tín dụng Nhà nước
được hưởng
|
*
|
|
|
*
|
|
4321
|
Nguồn phí tín dụng trong nước
|
*
|
|
|
*
|
|
4322
|
Nguồn phí tín dụng ngoài nước
|
*
|
|
|
*
|
441
|
|
Nguồn vốn đầu tư xây dựng cơ
bản
|
|
*
|
|
*
|
444
|
|
Nhận ký quỹ
|
*
|
*
|
|
*
|
451
|
|
Nguốn vốn đi vay
|
*
|
*
|
|
*
|
452
|
|
Nguồn vốn tạm thu, tạm giữ
|
*
|
*
|
|
*
|
453
|
|
Tiền gửi chủ đầu tư
|
*
|
*
|
|
*
|
454
|
|
Tiền gửi các đơn vị
|
*
|
*
|
|
*
|
466
|
|
Nguồn kinh phí hình thành TSCĐ
|
|
*
|
|
*
|
|
|
Loại 6: Cấp phát cho vay
|
|
|
|
|
611
|
|
Tạm ứng vốn NSTW
|
*
|
|
*
|
|
|
6111
|
Năm trước
|
*
|
|
*
|
|
|
6112
|
Năm nay
|
*
|
|
*
|
|
|
6113
|
Năm sau
|
*
|
|
*
|
|
612
|
|
Cấp phát vốn NSTW
|
*
|
|
*
|
|
|
6121
|
Năm trước
|
*
|
|
*
|
|
|
6122
|
Năm nay
|
*
|
|
*
|
|
|
6123
|
Năm sau
|
*
|
|
*
|
|
621
|
|
Tạm ứng vốn NSĐP
|
*
|
|
*
|
|
|
6211
|
Năm trước
|
*
|
|
*
|
|
|
6212
|
Năm nay
|
*
|
|
*
|
|
|
6213
|
Năm sau
|
*
|
|
*
|
|
622
|
|
Cấp phát vốn NSĐP
|
*
|
|
*
|
|
|
6221
|
Năm trước
|
*
|
|
*
|
|
|
6222
|
Năm nay
|
*
|
|
*
|
|
|
6223
|
Năm sau
|
*
|
|
*
|
|
631
|
|
Tạm ứng vốn SNKT
|
*
|
|
*
|
|
|
6311
|
Năm trước
|
*
|
|
*
|
|
|
6312
|
Năm nay
|
*
|
|
*
|
|
|
6313
|
Năm sau
|
*
|
|
*
|
|
632
|
|
Cấp phát vốn SNKT
|
*
|
|
*
|
|
|
6321
|
Năm trước
|
*
|
|
*
|
|
|
6322
|
Năm nay
|
*
|
|
*
|
|
|
6323
|
Năm sau
|
*
|
|
*
|
|
651
|
|
Cấp phát khác
|
*
|
|
*
|
|
|
6511
|
Cấp phát các tổ chức kinh tế
|
*
|
|
*
|
|
|
6512
|
Cấp phát vốn uỷ nhiệm của Tổng
cục
|
*
|
|
*
|
|
|
6513
|
Cấp phát vốn uỷ nhiệm của Cục
|
*
|
|
*
|
|
|
6518
|
Cấp phát khác
|
*
|
|
*
|
|
661
|
|
Cho vay
|
*
|
*
|
*
|
|
|
6611
|
Cho vay từ nguồn vốn NSTW
|
*
|
|
*
|
|
|
6612
|
Cho vay từ nguồn vốn NSĐP
|
*
|
|
*
|
|
|
6613
|
Cho vay từ nguồn vốn quỹ
HTĐTQG
|
|
*
|
*
|
|
|
6614
|
Cho vay theo chỉ định của Chính
phủ bằng nguồn vốn nước ngoài
|
*
|
*
|
*
|
|
|
6615
|
Cho vay vốn uỷ nhiệm
|
*
|
*
|
*
|
|
|
6618
|
Cho vay khác
|
*
|
*
|
*
|
|
671
|
|
Nợ quá hạn
|
*
|
*
|
*
|
|
|
6711
|
Nợ quá hạn cho vay từ nguồn
vốn NSTW
|
*
|
|
*
|
|
|
6712
|
Nợ quá hạn cho vay từ nguồn
vốn NSĐP
|
*
|
|
*
|
|
|
6713
|
Nợ quá hạn cho vay từ nguồn
vốn quỹ HTĐTQG
|
|
*
|
*
|
|
|
6714
|
Nợ quá hạn cho vay theo chỉ
định của Chính phủ bằng nguồn vốn nước ngoài
|
*
|
*
|
*
|
|
|
6715
|
Nợ quá hạn cho vay vốn uỷ
nhiệm
|
*
|
*
|
*
|
|
|
6718
|
Nợ quá hạn cho vay khác
|
*
|
*
|
*
|
|
681
|
|
Khoanh nợ
|
*
|
*
|
*
|
|
|
6811
|
Khoanh nợ cho vay từ nguồn vốn
NSTW
|
*
|
|
*
|
|
|
6812
|
Khoanh nợ cho vay từ nguồn vốn
NSĐP
|
*
|
|
*
|
|
|
6813
|
Khoanh nợ cho vay từ nguồn vốn
quỹ HTĐTQG
|
|
*
|
*
|
|
|
6814
|
Khoanh nợ cho vay theo chỉ
định của Chính phủ bằng nguồn vốn nước ngoài
|
*
|
*
|
*
|
|
|
|
Loại 7: Thu hoạt động nghiệp
vụ
|
|
|
|
|
711
|
|
Thu lãi cho vay vốn tín dụng
trong nước
|
*
|
|
|
*
|
|
7111
|
Thu lãi cho vay vốn NSTW
|
*
|
|
|
*
|
|
7112
|
Thu lãi cho vay vốn NSĐP
|
*
|
|
|
*
|
712
|
|
Thu lãi, phí cho vay vốn tín
dụng ngoài nước
|
*
|
|
|
*
|
|
7121
|
Phí, lãi tín dụng nước ngoài
thuộc NSTW
|
*
|
|
|
*
|
|
7122
|
Phí, lãi tín dụng nước ngoài
thuộc NSĐP
|
*
|
|
|
*
|
713
|
|
Thu lãi cho vay vốn quỹ HTĐTQG
|
|
*
|
|
*
|
|
7131
|
Lãi cho vay trung, dài hạn
|
|
*
|
|
*
|
|
7132
|
Lãi cho vay khác
|
|
*
|
|
*
|
721
|
|
Thu phí thanh toán
|
*
|
*
|
|
*
|
|
7211
|
Thu phí thanh toán Tổng cục
ĐTPT
|
*
|
|
|
*
|
|
7212
|
Thu phí thanh toán quỹ HTĐTQG
|
|
*
|
|
*
|
731
|
|
Thu lãi tiền gửi
|
*
|
*
|
|
*
|
|
7311
|
Thu lãi tiền gửi Tổng cục ĐTPT
|
*
|
|
|
*
|
|
7312
|
Thu lãi tiền gửi quỹ HTĐTQG
|
*
|
*
|
|
*
|
741
|
|
Thu phí dịch vụ, phục vụ
|
|
|
|
|
|
7411
|
Cho vay lại
|
*
|
*
|
|
*
|
|
7412
|
Phí nhận cho vay uỷ nhiệm
|
*
|
*
|
|
*
|
|
7413
|
Phí bảo lãnh
|
*
|
*
|
|
*
|
|
7414
|
Thu phí dịch vụ khác
|
*
|
*
|
|
*
|
748
|
|
Thu khác
|
*
|
*
|
|
*
|
|
7481
|
Bán ấn chỉ
|
*
|
*
|
|
*
|
|
7482
|
Hoa hồng thu bảo hiểm xã hội
|
*
|
*
|
|
*
|
|
7483
|
Phí thu hộ thuế
|
*
|
*
|
|
*
|
|
7484
|
Phí giữ hồ sơ thế chấp
|
*
|
*
|
|
*
|
|
7485
|
Lãi chứng khoán
|
*
|
*
|
|
*
|
|
7488
|
Thu khác
|
*
|
*
|
|
*
|
|
|
Loại 8: Chi hoạt động nghiệp
vụ
|
|
|
|
|
831
|
|
Chi phí hoạt động nghiệp vụ
|
*
|
*
|
*
|
|
|
8311
|
Chi phí huy động vốn
|
*
|
*
|
*
|
|
|
8312
|
Chi phí cho vay, thu nợ, thẩm
định dự án
|
*
|
*
|
*
|
|
|
8313
|
Chi trả lãi tiền gửi
|
*
|
*
|
*
|
|
|
8314
|
Chi phí thanh toán
|
*
|
*
|
*
|
|
|
8315
|
Chi phí uỷ nhiệm
|
*
|
*
|
*
|
|
|
8318
|
Chi phí nghiệp vụ khác
|
*
|
*
|
*
|
|
842
|
|
Chi phí quản lý
|
|
*
|
*
|
|
|
8421
|
Chi phí nhân viên
|
|
*
|
*
|
|
|
8422
|
Khấu hao TSCĐ
|
|
*
|
*
|
|
|
8423
|
Mua sắm dụng cụ
|
|
*
|
*
|
|
|
8424
|
Công vụ phí
|
|
*
|
*
|
|
|
8425
|
Sửa chữa bảo dưỡng
|
|
*
|
*
|
|
|
8426
|
Đào tạo
|
|
*
|
*
|
|
|
8428
|
Chi khác
|
|
*
|
*
|
|
843
|
|
Chi phí trả trước
|
|
*
|
*
|
|
|
|
Loại 9: Xác định kết quả hoạt
động
|
|
|
|
|
911
|
|
Xác định kết quả hoạt động
|
|
*
|
*
|
*
|
|
|
Loại 0: Tài khoản ngoại bảng
|
|
|
|
|
001
|
|
Tài sản thuê ngoài
|
*
|
*
|
*
|
|
002
|
|
Tài sản nhận giữ hộ
|
*
|
*
|
*
|
|
003
|
|
Các khoản lãi đã thu, đã nộp
|
*
|
*
|
*
|
|
|
0031
|
Các khoản lãi đã thu, đã nộp
thuộc vốn tín dụng Nhà nước
|
*
|
*
|
*
|
|
|
0032
|
Các khoản lãi đã thu đã nộp
thuộc vốn quỹ HTĐTQG
|
|
*
|
*
|
|
004
|
|
Lãi treo
|
*
|
*
|
*
|
|
|
0041
|
Lãi treo thuộc vốn tín dụng
Nhà nước
|
*
|
|
*
|
|
|
0042
|
Lãi treo thuộc vốn quỹ
HTĐTQG
|
|
*
|
*
|
|
005
|
|
Tài sản thế chấp
|
*
|
*
|
*
|
|
|
0051
|
Tài sản thế chấp thuộc vốn tín
dụng Nhà nước
|
*
|
|
*
|
|
|
0052
|
Tài sản thế chấp thuộc vốn quỹ
HTĐTQG
|
|
*
|
*
|
|
007
|
|
Ngoại tệ
|
*
|
*
|
*
|
|
008
|
|
Hạn mức cấp phát
|
*
|
|
*
|
|
|
0081
|
Hạn mức cấp phát NSTW
|
*
|
|
*
|
|
|
0082
|
Hạn mức cấp phát NSĐP
|
*
|
|
*
|
|
009
|
|
Hạn mức cho vay
|
*
|
|
*
|
|
|
0091
|
Hạn mức cho vay NSTW
|
*
|
|
*
|
|
|
0092
|
Hạn mức cho vay NSĐP
|
*
|
|
*
|
|
PHẦN THỨ TƯ
HỆ THỐNG SỔ KẾ TOÁN
DANH MỤC CÁC LOẠI SỔ KẾ
TOÁN
(Ban
hành theo Quyết định số 1475-1998/QĐ/BTC ngày 23 tháng 10 năm 1998)
Số
TT
|
Tên
sổ kế toán
|
Mẫu
số
|
I
|
Sổ tổng hợp
|
|
1
|
Chứng từ ghi sổ
|
S
01- ĐT/Q
|
2
|
Sổ cái
|
S
02- ĐT/Q
|
3
|
Sổ đăng ký chứng từ ghi sổ
|
S
03- ĐT/Q
|
4
|
Bảng kết hợp tài khoản ngày
|
S
04- ĐT/Q
|
5
|
Sổ tổng hợp điện báo
|
S
05- ĐT/Q
|
6
|
Sổ tổng hợp tài khoản ngoài
bảng
|
S
06- ĐT/Q
|
II
|
Sổ chi tiết
|
|
1
|
Sổ theo dõi cấp phát vốn Thiết
kế quy hoạch
|
S
07 - ĐT/Q
|
2
|
Sổ theo dõi cấp phát vốn NSNN
|
S
08 - ĐT/Q
|
3
|
Sổ theo dõi tạm ứng vốn đầu tư
XDCB
|
S
09 - ĐT/Q
|
4
|
Sổ theo dõi cho vay vốn tín
dụng
|
S
10 - ĐT/Q
|
5
|
Sổ tài sản cố định
|
S
11- ĐT/Q
|
6
|
Sổ chi tiết vật tư
|
S
12- ĐT/Q
|
7
|
Sổ quỹ tiền mặt
|
S
13- ĐT/Q
|
8
|
Sổ chi tiết
|
S
14- ĐT/Q
|
PHẦN THỨ NĂM
HỆ THỐNG BÁO CÁO KẾ
TOÁN VÀ BÁO CÁO QUYẾT TOÁN
DANH MỤC BÁO CÁO KẾ TOÁN
VÀ BÁO CÁO QUYẾT TOÁN NGHIỆP VỤ ĐTPT VÀ QUỸ HTĐTQG
(Ban hành theo Quyết định số 1475-1998/QĐ/BTC ngày 23 tháng
10 năm 1998)
1. Báo cáo kế
toán gửi cơ quan quản lý Nhà nước:
|
|
Phạm
vi áp dụng
|
Tên
báo cáo
|
Ký
hiệu
|
Tổng
cục ĐTPT
|
Quỹ
HTĐTQG
|
1. Bảng cân đối tài khoản
trong bảng
|
B
01-KT-ĐT-Q
|
+
|
+
|
2. Báo cáo tài khoản ngoài
bảng
|
B
02-KT-ĐT-Q
|
+
|
+
|
3. Báo cáo cân đối nguồn vốn
và sử dụng vốn ĐTXDCB
|
B 04-KT-ĐT
|
+
|
|
4. Báo cáo cấp phát vốn ĐTXDCB
(theo Bộ, ngành chủ quản)
|
B 05-KT-ĐT
|
+
|
|
5. Báo cáo cấp phát vốn ĐTXDCB
(theo mục lục NSNN)
|
B 06-KT-ĐT
|
+
|
|
6. Báo cáo cho vay vốn TDNN
|
B
07-KT-ĐT
|
+
|
|
7. Báo cáo cho vay vốn Quỹ
HTĐTQG
|
B
08-KT-Q
|
|
+
|
8. Báo cáo thu nhập chi phí
quỹ HTĐTQG
|
B
09-KT-Q
|
|
+
|
2. Báo cáo
quyết toán gửi cơ quan quản lý Nhà nước:
|
|
Phạm
vi áp dụng
|
Tên
báo cáo
|
Ký hiệu
|
Tổng
cục ĐTPT
|
Quỹ
HTĐTQG
|
1. Bảng cân đối tài khoản vốn
ĐTPT
|
B 01A-QT-ĐT
|
+
|
|
2. Bảng cân đối tài khoản vốn
quỹ HTĐTQG
|
B 01B-QT-Q
|
|
+
|
3. Báo cáo tài khoản ngoài
bảng năm
|
B 02-QT-ĐT-Q
|
+
|
+
|
4. Báo cáo cân đối nguồn vốn
và sử dụng vốn quỹ HTĐTQG
|
B 03-QT-Q
|
|
+
|
5. Báo cáo cân đối nguồn vốn
và sử dụng vốn ĐTXDCB
|
B 04-QT-ĐT
|
+
|
|
6. Báo cáo quyết toán
cấp phát vốn ĐTXDCB (theo Bộ, ngành chủ quản)
|
B 05-QT-ĐT
|
+
|
|
7. Báo cáo quyết toán cấp phát
vốn ĐTXDCB (theo mục lục NSNN)
|
B 06-QT-ĐT
|
+
|
|
8. Báo cáo quyết toán cho vay
vốn tín dụng Nhà nước
|
B 07-QT-ĐT
|
+
|
|
9. Báo cáo quyết toán cho vay
vốn Quỹ HTĐTQG
|
B 08-QT-Q
|
|
+
|
10. Báo cáo quyết toán thu
nhập, chi phí quỹ HTĐTQG
|
B 09-QT-Q
|
|
+
|
11. Báo cáo góp vốn điều lệ
của các doanh nghiệp và TCTD
|
B 10-QT-Q
|
|
+
|
12. Báo cáo trả lãi cho các
thành viên góp vốn quỹ HTĐTQG
|
B 11-ĐT-Q
|
|
+
|