KIỂM TOÁN NHÀ
NƯỚC
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 1320/QĐ-KTNN
|
Hà Nội, ngày 16
tháng 7 năm 2019
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY CHẾ QUẢN LÝ, KHAI THÁC VÀ SỬ DỤNG PHẦN MỀM SỐ HÓA VÀ QUẢN LÝ
HỒ SƠ KIỂM TOÁN CỦA KIỂM TOÁN NHÀ NƯỚC
TỔNG KIỂM TOÁN NHÀ NƯỚC
Căn cứ Luật Kiểm toán nhà nước;
Căn cứ Luật Công nghệ thông tin;
Căn cứ Nghị định số 64/2007/NĐ-CP
ngày 10 tháng 4 năm 2007 của Chính phủ về việc ứng dụng công nghệ thông tin
trong hoạt động của cơ quan nhà nước;
Xét đề nghị của Giám đốc Trung tâm
Tin học,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy chế quản
lý, khai thác và sử dụng phần mềm số hóa và quản lý hồ sơ kiểm toán của Kiểm
toán Nhà nước.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày
ký.
Điều 3. Chánh Văn phòng Kiểm toán Nhà nước, Giám đốc
Trung tâm Tin học, Thủ trưởng các đơn vị trực thuộc Kiểm toán Nhà nước và các tổ
chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- Lãnh đạo Kiểm toán Nhà nước;
- Lưu VT, TTTH(3).
|
TỔNG KIỂM TOÁN
NHÀ NƯỚC
Hồ Đức Phớc
|
QUY CHẾ
QUẢN LÝ, KHAI THÁC VÀ SỬ DỤNG PHẦN MỀM SỐ HÓA VÀ QUẢN LÝ HỒ SƠ KIỂM
TOÁN ĐIỆN TỬ CỦA KIỂM TOÁN NHÀ NƯỚC
(Ban hành kèm theo Quyết định số 1320/QĐ-KTNN ngày 16/7/2019 của Tổng Kiểm toán
nhà nước)
Chương I
NHỮNG QUY ĐỊNH
CHUNG
Điều 1. Phạm vi
điều chỉnh, đối tượng áp dụng
1. Quy chế này quy định trình tự, thủ
tục, trách nhiệm, quyền hạn của các đơn vị trực thuộc Kiểm toán nhà nước và các
tổ chức, cá nhân khác có liên quan trong việc quản lý, khai thác và sử dụng phần
mềm số hóa và quản lý hồ sơ kiểm toán điện tử của Kiểm toán nhà nước.
2. Quy chế này áp dụng với các đơn vị
trực thuộc Kiểm toán nhà nước; các Đoàn khảo sát, Đoàn kiểm toán của Kiểm toán
nhà nước, Đoàn kiểm tra thực hiện kết luận, kiến nghị kiểm toán; cán bộ, công
chức, viên chức và người lao động (gọi tắt là công chức) của Kiểm toán nhà nước
và các tổ chức, cá nhân khác có liên quan trong việc quản lý, khai thác, sử dụng
và thu thập, số hoá tài liệu trên phần mềm số hóa và quản lý hồ sơ kiểm toán điện
tử.
Điều 2. Giải
thích từ ngữ
Trong Quy chế này, các từ ngữ dưới
đây được hiểu như sau:
1. Số hóa tài liệu: là quá trình tạo
thông tin số bằng cách quét (scanning) hoặc chuyển đổi các dạng tài liệu tương
tự thành tài liệu điện tử (hay tài liệu số) dưới dạng tệp tin số (file) để lưu
trữ, xử lý và truy cập trên phần mềm.
2. Phần mềm số hóa và quản lý hồ sơ
kiểm toán điện tử (gọi tắt là phần mềm): là phần mềm của Kiểm toán nhà nước nhằm
trợ giúp công tác số hoá tài liệu và quản lý việc khai thác, sử dụng hồ sơ kiểm
toán điện tử của Kiểm toán nhà nước.
3. Tài liệu khảo sát điện tử: là các
tài liệu do đơn vị chủ trì thực hiện kiểm toán thu thập trong quá trình khảo
sát tại đơn vị được khảo sát, được số hóa và quản lý trên phần mềm.
4. Hồ sơ kiểm toán điện tử: là toàn bộ
hồ sơ kiểm toán liên quan đến cuộc kiểm toán do Đơn vị chủ trì thực hiện kiểm
toán thực hiện (theo Quyết định số 10/2016/QĐ-KTNN ngày 28/12/2016 ban hành quy
định danh mục hồ sơ kiểm toán; chế độ nộp lưu, bảo quản,
khai thác và hủy hồ sơ kiểm toán của Kiểm toán nhà nước do Tổng Kiểm toán nhà
nước ban hành), được số hóa và quản lý trên phần mềm.
5. Người sử dụng: là công chức của Kiểm
toán nhà nước và các tổ chức, cá nhân được cấp quyền để truy cập vào phần mềm.
6. Tài khoản người dùng: bao gồm tên
đăng nhập (user name) và mật khẩu (password) dùng để định danh và xác định quyền
hạn của người sử dụng đăng nhập vào phần mềm để khai thác, sử dụng hoặc quản trị
phần mềm. Mỗi tài khoản tùy theo vị trí và quyền hạn của người sử dụng sẽ được
cấp một hoặc nhiều quyền khác nhau.Tài khoản người dùng gồm 03 loại:
a. Tài khoản quản trị hệ thống: là
tài khoản cấp cho người dùng của bộ phận quản trị phần mềm để cấp mới, thay đổi
hoặc hủy bỏ tài khoản khác; cấp quyền hoặc hủy bỏ quyền; thiết lập các tham số
hệ thống của phần mềm.
b. Tài khoản quản trị của đơn vị: là
tài khoản cấp cho người dùng của đơn vị trực thuộc Kiểm toán nhà nước để phân
quyền cho công chức của đơn vị mình số hóa hoặc khai thác Tài liệu khảo sát, Hồ
sơ kiểm toán điện tử trong phạm vi theo chức năng, nhiệm vụ được giao.
c. Tài khoản cá nhân: là tài khoản cấp
cho công chức của Kiểm toán nhà nước và các tổ chức, cá nhân được cấp quyền để
truy cập vào phần mềm.
7. Sao lưu là việc tạo ra bản sao cơ
sở dữ liệu tài liệu lưu trữ, phần mềm.
Điều 3. Các
hành vi bị cấm
1. Phá hoại hệ thống cơ sở hạ tầng
thông tin hoặc cản trở quá trình vận hành, duy trì ổn định, liên tục của phần mềm.
2. Truy cập bất hợp pháp, thay đổi dữ
liệu không đúng thẩm quyền, làm sai lệch hoặc phá hủy dữ liệu trên phần mềm.
3. Cố ý xoá bỏ, tháo gỡ, thay đổi
thông số thiết lập của phần mềm gây lỗi hoặc ảnh hưởng đến việc vận hành phần mềm
và các phần mềm, cơ sở dữ liệu khác được cài đặt trong hệ thống mạng của KTNN.
4. Sử dụng, lợi dụng phần mềm hoặc dữ
liệu của phần mềm vào các mục đích không thuộc phạm vi, chức năng, nhiệm vụ được
phân công; Cung cấp, phát tán thông tin, chia sẻ cơ sở dữ liệu trái với quy định
của KTNN và pháp luật hiện hành.
5. Cố ý tiết lộ
tài khoản, các quy tắc sử dụng, danh sách người sử dụng, sơ đồ tổ chức hệ thống,
thông tin dữ liệu của Phần mềm cho các tổ chức, cá nhân không có thẩm quyền.
Chương II
QUẢN LÝ, VẬN
HÀNH VÀ KHAI THÁC PHẦN MỀM
Điều 4. Nguyên tắc
quản lý, vận hành và khai thác phần mềm
1. Số hóa tài liệu phải thực hiện
theo tiêu chuẩn định dạng; ký hiệu tệp tin số phải thống nhất, theo trình tự
khoa học và nghiệp vụ lưu trữ, bảo đảm tính duy nhất, có khả năng tra cứu ngay
khi được tạo lập.
2. Phần mềm được quản lý tập trung,
thống nhất tại Trung tâm dữ liệu của Kiểm toán nhà nước, vận hành thông qua hệ
thống mạng Internet, đảm bảo hoạt động liên tục, ổn định, an toàn và bảo mật
thông tin.
3. Phần mềm được quản lý, vận hành đảm
bảo nguyên tắc đề cao trách nhiệm của công chức của Kiểm toán nhà nước và các tổ
chức, cá nhân có liên quan; góp phần nâng cao hiệu quả hoạt động số hoá và quản
lý hồ sơ kiểm toán điện tử của Kiểm toán nhà nước.
4. Phần mềm được quản lý, vận hành đảm
bảo tuân thủ các quy định bảo mật cấp nhà nước của Kiểm toán nhà nước và của
pháp luật hiện hành.
5. Việc cài đặt, quản lý, vận hành phần
mềm phải tuân thủ theo Quy chế Quản lý và sử dụng hệ thống mạng của Kiểm toán
nhà nước.
6. Bảo đảm hệ thống cơ sở hạ tầng
thông tin, các thiết bị có liên quan và môi trường cho việc cài đặt, vận hành
phần mềm.
7. Khai thác, sử dụng phần mềm đúng mục
đích, đúng chức năng, nhiệm vụ, đảm bảo tuân thủ các quy định đảm bảo an toàn
thông tin mạng, bảo vệ bí mật nhà nước của Kiểm toán nhà nước và của pháp luật
hiện hành.
Điều 5. Bảo trì,
nâng cấp và phát triển phần mềm
1. Bảo đảm hệ thống cơ sở hạ tầng
thông tin, các thiết bị có liên quan và môi trường cho việc cài đặt, vận hành
phần mềm sau khi bảo trì, nâng cấp, phát triển.
2. Thực hiện các hoạt động kiểm tra,
giám sát để cảnh báo các hành vi xâm phạm an toàn của phần mềm.
3. Thực hiện các biện pháp sao lưu dữ
liệu định kỳ, đảm bảo khả năng khôi phục hệ thống khi xảy ra sự cố. Dữ liệu đã
sao lưu cần phải được bảo vệ an toàn, định kỳ kiểm tra và đảm bảo phục hồi được
từ dữ liệu sao lưu để sẵn sàng sử dụng khi cần thiết.
4. Thực hiện các hoạt động bảo trì, bảo
dưỡng, sửa chữa định kỳ để đảm bảo phần mềm hoạt động ổn định,
liên tục.
5. Định kỳ hàng năm (hoặc đột xuất
khi có đề xuất từ người sử dụng) thực hiện rà soát, đề xuất phương án nâng cấp,
phát triển hệ thống hạ tầng phần cứng, phần mềm nhằm đáp ứng nhu cầu thực tế.
Điều 6. Đảm bảo
an toàn thông tin
1. Thực hiện các hoạt động kiểm tra,
giám sát để cảnh báo các hành vi xâm phạm an toàn phần mềm.
2. Sử dụng các kênh mã hóa và xác thực
người dùng cho các hoạt động: đăng nhập hệ thống, thay đổi thông tin người
dùng, gửi nhận dữ liệu giữa các máy chủ, sao lưu dữ liệu,
cập nhật và biên tập dữ liệu.
3. Áp dụng các biện pháp bảo đảm tính
xác thực và bảo vệ sự toàn vẹn của dữ liệu trong phần mềm.
4. Thực hiện việc lưu trữ lịch sử các
hoạt động của người sử dụng: truy cập vào phần mềm; thay đổi thông tin, quyền hạn
người dùng; tạo mới, thay đổi, sửa, xóa thông tin và các nghiệp vụ khác trên phần
mềm.
5. Thiết lập và duy trì hệ thống dự
phòng nhằm đảm bảo phần mềm hoạt động liên tục.
6. Thực hiện các biện pháp cần thiết
khác để đảm bảo an toàn thông tin trong hoạt động của phần mềm.
Điều 7. Quy trình
đăng ký cấp mới, thay đổi, hủy bỏ tài khoản
1. Quy trình đăng ký cấp mới, thay đổi,
hủy bỏ tài khoản người dùng.
Khi có nhu cầu cấp mới, thay đổi, hủy
bỏ tài khoản người dùng, đơn vị gửi phiếu yêu cầu theo mẫu tại Phụ lục 01 của
Quy chế này. Thông tin yêu cầu phải được gửi từ hộp thư chung của đơn vị đến hộp
thư sohoahskt@sav.gov.vn và gửi văn bản đến Trung tâm Tin học. Trung tâm
Tin học có trách nhiệm cấp mới, thay đổi hoặc hủy bỏ tài khoản người dùng trong
vòng 01 ngày làm việc kể từ ngày nhận được yêu cầu.
2. Tên tài khoản người dùng và mật khẩu
ban đầu do Trung tâm Tin học thiết lập. Thông tin về tài khoản người dùng sẽ được
gửi đến hộp thư điện tử của Kiểm toán nhà nước do người dùng cung cấp ngay sau
khi tài khoản được tạo lập.
3. Điều này được thay thế khi Kiểm
toán nhà nước ban hành Quy định về quản lý tài khoản người dùng của Kiểm toán
nhà nước.
Điều 8. Quản lý
tài khoản người dùng
1. Quản lý tài khoản quản trị hệ thống:
a. Giám đốc Trung tâm Tin học phân
công và tổ chức giám sát tình hình thực hiện nhiệm vụ, trách nhiệm của người quản
trị hệ thống.
b. Người quản trị hệ thống sử dụng
tài khoản được phân quyền để thực hiện việc quản trị hệ thống và chịu trách nhiệm
quản lý và bảo mật tài khoản.
2. Quản lý tài khoản quản trị của đơn
vị:
a. Đơn vị chủ trì thực hiện kiểm toán
được cấp tài khoản quản trị của đơn vị để thực hiện nhiệm vụ quy định tại Điều
13, 14 của Quy chế này.
b. Vụ Chế độ và kiểm soát chất lượng
kiểm toán được cấp tài khoản quản trị của đơn vị để thực hiện nhiệm vụ quy định
tại Khoản 5, Điều 17 của Quy chế này.
c. Thủ trưởng đơn vị có trách nhiệm
phân công người sử dụng tài khoản quản trị của đơn vị, đồng thời đăng ký với
Trung tâm Tin học. Việc đăng ký được thực hiện theo Quy định tại Khoản 1, Điều
7 của Quy chế này.
d. Người sử dụng tài khoản quản trị của
đơn vị sử dụng phần mềm theo nhiệm vụ được giao và chịu trách nhiệm bảo mật tài
khoản theo đúng quy định
3. Quản lý tài khoản cá nhân:
a. Mỗi cán bộ, công chức của Kiểm
toán nhà nước được cấp 01 tài khoản để khai thác, sử dụng phần mềm và chịu
trách nhiệm đảm bảo việc bảo mật tài khoản của mình theo đúng quy định của Kiểm
toán nhà nước và của pháp luật.
b. Tổng Kiểm toán nhà nước xem xét
quyết định cấp tài khoản cho tổ chức, cá nhân không thuộc diện quản lý của Kiểm
toán nhà nước khi có yêu cầu khai thác thông tin. Các tổ chức, cá nhân được cấp
tài khoản phải phù hợp với các quy định của pháp luật, của Kiểm toán nhà nước về
khai thác thông tin của Kiểm toán nhà nước và có trách nhiệm quản lý, bảo mật
tài khoản được cấp, không vi phạm các hành vi bị cấm được quy định tại Điều 3 của
Quy chế này.
Điều 9. Trách nhiệm
khai thác, sử dụng phần mềm
1. Công chức của Kiểm toán nhà nước
và các tổ chức, cá nhân được cấp tài khoản người dùng để khai thác, sử dụng phần
mềm có trách nhiệm khai thác, sử dụng phần mềm đúng mục đích, nhiệm vụ được phân
công và tuân thủ các quy định tại Quy chế này.
2. Công chức của Kiểm toán nhà nước
và các tổ chức, cá nhân được cấp tài khoản ngay khi đăng nhập lần đầu có trách
nhiệm kiểm tra các thông tin của tổ chức, cá nhân đã đăng ký, đồng thời thay đổi
mật khẩu và chịu trách nhiệm bảo mật, đảm bảo an toàn tài khoản do mình quản
lý. Đăng xuất khỏi phần mềm khi không sử dụng.
3. Công chức của Kiểm toán nhà nước
và các tổ chức, cá nhân khai thác, sử dụng phần mềm kịp thời báo cáo Thủ trưởng
đơn vị để có văn bản thông báo cho Trung tâm Tin học, đồng thời thông tin ngay
tới bộ phận quản trị phần mềm khi xảy ra các trường hợp sau:
- Gặp các sự cố không thể truy cập
vào phần mềm;
- Phát hiện nguy cơ lộ thông tin tài
khoản hoặc dữ liệu;
- Quên hoặc mất mật khẩu;
- Lỗi phần mềm phát sinh trong quá
trình sử dụng hoặc ý kiến đề xuất cải tiến, hoàn thiện phần mềm.
Chương III
THU THẬP, SỐ HOÁ
TÀI LIỆU
Điều 10. Nguyên
tắc thu thập, số hoá tài liệu
1. Cá nhân được giao nhiệm vụ thu thập,
số hoá tài liệu và thủ trưởng đơn vị chịu trách nhiệm về tính chính xác, đầy đủ
của tài liệu được số hoá trên phần mềm.
2. Việc số hoá tài liệu phải được thực
hiện theo quy định của Quy chế này. Trong trường hợp đặc biệt, căn cứ vào tình
hình thực tế, Tổng Kiểm toán nhà nước quyết định thời gian, trình tự, phương án
số hoá hồ sơ kiểm toán của Kiểm toán nhà nước. Việc số hóa tài liệu mật được thực
hiện theo quy định của Tổng Kiểm toán nhà nước và của pháp
luật.
3. Tài liệu được số hoá phải đảm bảo
chính xác, giống nguyên trạng về nội dung, bố cục so với tài liệu gốc.
4. Đối với tài liệu có kích cỡ vượt
quá khổ: nếu không có máy quét tương ứng với khổ tài liệu, có thể sử dụng máy
quét phẳng khổ A4 (hoặc A3 nếu có) và chia tài liệu gốc thành từng phần A4 (hoặc
A3 nếu có) và quét lần lượt từ trái qua phải, từ trên xuống dưới theo chiều kim
đồng hồ, các phần liền kề gối lên nhau ít nhất 10 mm. Số thứ tự của ảnh được
xác định theo số thứ tự quét.
Điều 11. Tiêu
chuẩn dữ liệu thông tin đầu vào của cơ sở dữ liệu tài liệu điện tử
Tuân thủ theo quy định về tiêu chuẩn
dữ liệu thông tin đầu vào theo Thông tư 02/2019/TT-BNV ngày 21/1/2019 của Bộ Nội
Vụ:
1. Tài liệu lưu trữ điện tử được số
hóa từ tài liệu lưu trữ nền giấy
a. Định dạng Portable Document Format
(.pdf), phiên bản 1.4 trở lên;
b. Chế độ ảnh màu;
c. Độ phân giải tối thiểu: 200 dpi;
d. Tỷ lệ số hóa : 100%;
2. Tài liệu ảnh
a. Định dạng: JPEG;
b. Độ phân giải tối thiểu: 200 dpi;
3. Tài liệu phim ảnh
a. Định dạng: MPEG-4, .avi, .wmv;
b. Bit rate tối thiểu: 1500 kbps;
4. Tài liệu âm thanh:
a. Định dạng: MP3, .wma;
b. Bit rate tối thiểu: 128 kbps;
Điều 12. Tài liệu
được số hoá
1. Tài liệu khảo sát gồm các thành phần
cơ bản sau:
- Quyết định thành lập Đoàn khảo sát
hoặc Tổ khảo sát (sau đây gọi chung là Đoàn khảo sát).
- Công văn và đề cương khảo sát gửi
đơn vị được khảo sát.
- Báo cáo tài chính, báo cáo quyết
toán ngân sách, báo cáo quyết toán vốn đầu tư, báo cáo khác hoặc các văn bản
khác theo quy định để xác định những nội dung về Báo cáo tài chính, báo cáo quyết
toán ngân sách, báo cáo quyết toán vốn đầu tư trong trường hợp các báo cáo này
chưa được phát hành theo quy định tại thời điểm khảo sát.
- Các văn bản chỉ đạo, hướng dẫn, điều
hành... về triển khai, thực hiện nhiệm vụ của đơn vị được kiểm toán (nếu có).
- Các tài liệu khác có liên quan thu
thập được trong quá trình khảo sát.
2. Hồ sơ kiểm toán gồm các thành phần
cơ bản sau:
- Hồ sơ kiểm toán chung.
- Hồ sơ kiểm toán chi tiết.
- Hồ sơ kiểm toán sau khi phát hành báo
cáo kiểm toán (bao gồm cả hồ sơ kiểm tra tình hình thực hiện kết luận, kiến nghị
kiểm toán).
- Hồ sơ kiểm soát chất lượng kiểm
toán của Kiểm toán trưởng.
Chi tiết các tài liệu cần được số hóa
trong mỗi loại hồ sơ ở trên được quy định tại Quyết định số 10/2016/QĐ-KTNN của
Tổng Kiểm toán nhà nước ban hành danh mục hồ sơ kiểm toán; chế độ nộp lưu, bảo
quản, khai thác và hủy hồ sơ kiểm toán.
Riêng đối với Nhật kí công tác của
Trưởng đoàn, Phó Trưởng đoàn kiểm toán và Nhật kí làm việc của kiểm toán viên sẽ
được đồng bộ từ phần mềm Nhật kí kiểm toán điện tử về phần mềm số hóa và quản lý hồ sơ kiểm toán điện tử.
Điều 13. Trách
nhiệm thu thập, số hóa và tạo lập Tài liệu khảo sát điện tử
1. Thu thập tài liệu: đơn vị chủ trì
thực hiện kiểm toán có trách nhiệm tổ chức thu thập đầy đủ các tài liệu được
quy định tại Khoản 1, Điều 12 của Quy chế này.
2. Số hoá, tạo lập Tài liệu khảo sát
điện tử
a. Trách nhiệm của đơn vị chủ trì thực
hiện kiểm toán
- Đơn vị chủ trì thực hiện kiểm toán
có trách nhiệm tạo danh sách Đoàn khảo sát và phân quyền Trưởng đoàn, thành
viên theo Quyết định thành lập Đoàn khảo sát trước khi bắt đầu thực hiện khảo
sát.
- Kịp thời điều chỉnh danh sách khi
có sự thay đổi nhân sự trong Đoàn khảo sát trên phần mềm.
b. Trách nhiệm của Đoàn khảo sát
- Trưởng đoàn khảo sát có trách nhiệm
phân công công chức trong Đoàn khảo sát thực hiện số hoá, tạo lập Tài liệu khảo
sát điện tử.
- Thành viên đoàn khảo sát có trách
nhiệm hoàn thành số hoá, tạo lập Tài liệu khảo sát điện tử trên phần mềm.
- Đoàn khảo sát có trách nhiệm kiểm
tra, đối chiếu thông tin điện tử với thông tin của tài liệu thu thập được để đảm
bảo tính chính xác, đầy đủ của Tài liệu khảo sát điện tử.
- Trưởng đoàn khảo sát và công chức
được giao nhiệm vụ số hoá, tạo lập Tài liệu khảo sát điện tử chịu trách nhiệm
trước Thủ trưởng đơn vị về tính chính xác, đầy đủ của Tài liệu khảo sát điện tử.
- Đoàn khảo sát có trách nhiệm hoàn
thành việc số hóa, tạo lập Tài liệu khảo sát trên phần mềm chậm nhất vào ngày
ra Quyết định kiểm toán.
Điều 14. Trách
nhiệm thu thập, số hóa, tạo lập Hồ sơ kiểm toán điện tử
1. Thu thập tài liệu: Đơn vị chủ trì
thực hiện kiểm toán có trách nhiệm tổ chức thu thập đầy đủ các tài liệu được
quy định tại Khoản 2, Điều 12 của Quy chế này.
2. Số hoá, tạo lập Hồ sơ kiểm toán điện
tử
a. Trách nhiệm của đơn vị chủ trì thực
hiện kiểm toán
- Kiểm tra, rà soát danh sách Đoàn kiểm
toán đã được tạo lập trên phần mềm Nhật kí kiểm toán để đảm bảo danh sách nhân
sự Đoàn kiểm toán đã được thiết lập đầy đủ, chính xác trước
khi bắt đầu thực hiện kiểm toán.
- Phân công công chức quản lý, số
hóa, tạo lập Hồ sơ kiểm soát chất lượng kiểm toán của Kiểm toán trưởng. Chậm nhất
45 ngày kể từ ngày phát hành Báo cáo kiểm toán, công chức được giao nhiệm vụ phải
hoàn thành việc số hoá, tạo lập Hồ sơ kiểm soát chất lượng kiểm toán của Kiểm
toán trưởng trên phần mềm.
- Tạo lập danh sách Đoàn kiểm tra thực
hiện kết luận, kiến nghị kiểm toán và phân quyền Trưởng đoàn, thành viên theo
Quyết định thành lập Đoàn kiểm tra thực hiện kết luận, kiến nghị kiểm toán trước
khi bắt đầu thực hiện kiểm tra thực hiện kết luận, kiến nghị kiểm toán.
- Phân công công chức số hóa tài liệu
trong Hồ sơ kiểm toán sau khi phát hành báo cáo kiểm toán, trừ hồ sơ kiểm tra
thực hiện kết luận, kiến nghị kiểm toán được quy định tại Điểm c, Khoản 2, Điều
14 của Quy chế này.
b. Trách nhiệm của Đoàn kiểm toán
- Trưởng đoàn kiểm toán có trách nhiệm
phân công các thành viên trong Đoàn kiểm toán thực hiện số hoá, tạo lập hồ sơ
kiểm toán của Đoàn kiểm toán.
- Chậm nhất 30 ngày kể từ ngày phát hành
Báo cáo kiểm toán, Tổ kiểm toán có trách nhiệm hoàn thành việc số hóa, tạo lập
hồ sơ kiểm toán của Tổ kiểm toán trên phần mềm.
- Chậm nhất 45 ngày kể từ ngày phát
hành Báo cáo kiểm toán, Đoàn kiểm toán có trách nhiệm hoàn thành việc số hóa, tạo
lập hồ sơ kiểm toán của Đoàn kiểm toán trên phần mềm.
- Đoàn kiểm toán có trách nhiệm kiểm
tra, đối chiếu thông tin điện tử với thông tin của tài liệu thu thập được để đảm
bảo tính chính xác, đầy đủ của hồ sơ kiểm toán của Đoàn kiểm toán trong Hồ sơ kiểm
toán điện tử.
- Trưởng đoàn kiểm toán, Tổ trưởng tổ
kiểm toán và công chức được giao nhiệm vụ số hoá, tạo lập hồ sơ kiểm toán của Tổ
kiểm toán, Đoàn kiểm toán chịu trách nhiệm trước Thủ trưởng đơn vị về tính
chính xác, đầy đủ về hồ sơ kiểm toán của Đoàn kiểm toán trên phần mềm.
c. Trách nhiệm của Đoàn kiểm tra thực
hiện kết luận, kiến nghị kiểm toán
- Trưởng đoàn kiểm tra thực hiện kết
luận, kiến nghị kiểm toán có trách nhiệm phân công các thành viên trong Đoàn kiểm
tra thực hiện kết luận, kiến nghị thực hiện số hoá, tạo lập hồ sơ kiểm tra thực
hiện kết luận, kiến nghị kiểm toán trên phần mềm.
- Chậm nhất 20 ngày làm việc kể từ
ngày phát hành Báo cáo kiểm tra thực hiện kết luận, kiến nghị kiểm toán, Đoàn
kiểm tra thực hiện kết luận, kiến nghị kiểm toán có trách nhiệm hoàn thành số
hoá, tạo lập hồ sơ kiểm tra thực hiện kết luận, kiến nghị kiểm toán trên phần mềm.
- Đoàn kiểm tra thực hiện kết luận,
kiến nghị kiểm toán có trách nhiệm kiểm tra, đối chiếu thông tin điện tử với
thông tin của tài liệu thu thập được để đảm bảo tính chính xác, đầy đủ của hồ
sơ kiểm tra thực hiện kết luận, kiến nghị kiểm toán trong Hồ sơ kiểm toán điện
tử trên phần mềm.
- Trưởng đoàn kiểm tra thực hiện kết
luận, kiến nghị kiểm toán và công chức được giao nhiệm vụ số hoá, tạo lập hồ sơ
kiểm tra thực hiện kết luận, kiến nghị chịu trách nhiệm trước Thủ trưởng đơn vị
về tính chính xác, đầy đủ của hồ sơ kiểm tra thực hiện kết luận, kiến nghị kiểm
toán trong Hồ sơ kiểm toán điện tử.
Điều 15. Trườrng
họp quá thời hạn quy định số hóa tài liệu
Trường hợp kết thúc thời hạn số hóa đối
với tài liệu khảo sát, hồ sơ kiểm toán của Đoàn kiểm toán, hồ sơ kiểm tra thực
hiện kết luận, kiến nghị kiểm toán, theo quy định tại Điều 13 hoặc Điều 14 của
Quy chế này, nếu phát sinh nhu cầu số hoá bổ sung tài liệu, Thủ trưởng đơn vị gửi
văn bản báo cáo Vụ Chế độ và Kiểm soát chất lượng kiểm toán xin ý kiến. Sau khi
Vụ Chế độ và Kiểm soát chất lượng kiểm toán đồng ý, đơn vị đăng kí bằng văn bản
với Trung tâm Tin học để được cấp quyền bổ sung hồ sơ kiểm toán điện tử theo mẫu
quy định tại Phụ lục 02 của Quy chế này.
Chương IV
KHAI THÁC, LƯU
TRỮ TÀI LIỆU KHẢO SÁT VÀ HỒ SƠ KIỂM TOÁN ĐIỆN TỬ
Điều 16. Quyền
khai thác Tài liệu khảo sát, Hồ sơ kiểm toán điện tử của Lãnh đạo Kiểm toán nhà
nước và Thủ trưởng Đơn vị chủ trì thực hiện kiểm toán
Lãnh đạo Kiểm toán nhà nước và Thủ
trưởng Đơn vị chủ trì thực hiện kiểm toán có quyền khai thác Tài liệu khảo sát,
Hồ sơ kiểm toán điện tử sau khi số hóa, lưu trữ trên phần
mềm như sau:
1. Tổng Kiểm toán nhà nước có quyền
truy cập vào phần mềm để khai thác, sử dụng Tài liệu khảo sát điện tử và Hồ sơ
kiểm toán điện tử của tất cả các đơn vị trực thuộc Kiểm toán nhà nước.
2. Phó Tổng Kiểm toán nhà nước có quyền
truy cập vào phần mềm để khai thác, sử dụng Tài liệu khảo sát điện tử và Hồ sơ kiểm
toán điện tử của các đơn vị trực thuộc Kiểm toán nhà nước theo phạm vi được
phân công phụ trách quản lý.
3. Thủ trưởng các đơn vị chủ trì thực
hiện kiểm toán có quyền truy cập vào phần mềm để khai thác, sử dụng Tài liệu khảo
sát điện tử và Hồ sơ kiểm toán điện tử của các cuộc kiểm toán do đơn vị mình chủ
trì thực hiện.
Điều 17. Quyền
khai thác Tài liệu khảo sát, Hồ sơ kiểm toán điện tử trước khi kết thúc quá
trình lập hồ sơ kiểm toán điện tử của Đoàn kiểm toán
1. Lãnh đạo Đoàn kiểm toán có quyền
truy cập vào phần mềm để khai thác Tài liệu khảo sát điện tử và Hồ sơ kiểm toán
điện tử của Đoàn kiểm toán do mình phụ trách.
2. Tổ trưởng Tổ kiểm toán có quyền
truy cập vào phần mềm để khai thác, sử dụng Tài liệu khảo sát điện tử, Hồ sơ kiểm
toán chi tiết do Tổ kiểm toán thực hiện, Hồ sơ kiểm toán chung trong Hồ sơ kiểm
toán điện tử của Đoàn kiểm toán.
3. Thành viên Tổ kiểm toán thuộc Đoàn
kiểm toán có quyền truy cập vào phần mềm để khai thác, sử dụng Tài liệu khảo
sát điện tử và Hồ sơ kiểm toán chi tiết do Tổ kiểm toán thực hiện trong Hồ sơ
kiểm toán điện tử của Đoàn kiểm toán.
4. Đơn vị có chức năng thanh tra, kiểm
tra cuộc kiểm toán có quyền khai thác, sử dụng Tài liệu khảo sát điện tử và Hồ
sơ kiểm toán điện tử của Đoàn kiểm toán khi thực hiện công tác thanh tra, kiểm
tra cuộc kiểm toán theo nhiệm vụ được giao. Căn cứ danh sách thành viên trong
Quyết định thanh tra, kiểm tra cuộc kiểm toán của Kiểm toán nhà nước được gửi về
Trung tâm Tin học, Trung tâm Tin học cấp quyền tương ứng trên phần mềm.
5. Đơn vị, bộ phận có chức năng, nhiệm
vụ kiểm soát chất lượng kiểm toán có quyền khai thác, sử dụng Tài liệu khảo sát
điện tử và Hồ sơ kiểm toán điện tử của Đoàn kiểm toán khi thực hiện công tác kiểm
soát chất lượng kiểm toán. Quản trị đơn vị cấp quyền khai thác cho công chức là
thành viên của tổ kiểm soát chất lượng của đơn vị mình.
6. Các đơn vị trực thuộc Kiểm toán
nhà nước, tổ chức, cá nhân khác có nhu cầu truy cập vào phần mềm để khai thác,
sử dụng Tài liệu khảo sát điện tử và Hồ sơ kiểm toán điện tử của Đoàn kiểm toán
phải được Tổng Kiểm toán nhà nước cho phép bằng văn bản theo mẫu quy định tại
Phụ lục 03 của Quy chế này. Căn cứ vào văn bản được Tổng Kiểm toán nhà nước phê
duyệt, Trung tâm Tin học cấp quyền tương ứng trên phần mềm.
Điều 18. Quyền
khai thác Tài liệu khảo sát, Hồ sơ kiểm toán điện tử sau khi kết thúc quá trình
lập hồ sơ kiểm toán điện tử của Đoàn kiểm toán
1. Công chức thuộc Đơn vị chủ trì thực
hiện kiểm toán có quyền khai thác Tài liệu khảo sát điện tử của đơn vị mình.
2. Thủ trưởng đơn vị có quyền khai
thác và được cấp quyền khai thác Hồ sơ kiểm toán điện tử do đơn vị chủ trì thực
hiện cho công chức của đơn vị mình.
3. Các đơn vị trực thuộc Kiểm toán
nhà nước, tổ chức, cá nhân khác có nhu cầu truy cập vào phần mềm để khai thác,
sử dụng Tài liệu khảo sát điện tử và Hồ sơ kiểm toán điện tử của đơn vị khác phải
được Tổng Kiểm toán nhà nước cho phép bằng văn bản theo mẫu quy định tại Phụ lục
03 của Quy chế này. Căn cứ vào văn bản được Tổng Kiểm toán
nhà nước phê duyệt, Trung tâm Tin học cấp quyền tương ứng trên phần mềm.
Điều 19. Lưu trữ
hồ sơ kiểm toán điện tử
Tuân thủ theo Quyết định 2175/QĐ-KTNN
ngày 01/12/2014 ban hành Quy chế công tác văn thư, lưu trữ
của Kiểm toán nhà nước và theo Quyết định số 10/2016/QĐ-KTNN ngày 28 tháng 12
năm 2016 về Danh mục hồ sơ kiểm toán; chế độ nộp lưu, bảo
quản, khai thác và hủy hồ sơ kiểm toán. Sau khi kết thúc thời gian lưu trữ hồ sơ kiểm toán theo quy định, hồ sơ kiểm toán điện tử sẽ chuyển
sang hình thức lưu trữ trên thiết bị lưu trữ lâu dài (như lưu trữ băng từ).
Chương V
TRÁCH NHIỆM CỦA
TỔ CHỨC, CÁ NHÂN
Điều 20. Trách
nhiệm của các Đơn vị chủ trì thực hiện kiểm toán
1. Kiểm tra, đôn đốc tình hình thực
hiện số hóa hồ sơ, tài liệu vào phần mềm theo đúng quy định của Quy chế này.
2. Định kỳ hàng năm (hoặc đột xuất),
báo cáo Tổng Kiểm toán nhà nước tình hình quản lý, khai thác sử dụng phần mềm
và số hóa tài liệu của đơn vị thông qua Trung tâm Tin học.
Điều 21. Trách
nhiệm của Trung tâm Tin học
1. Quản lý, vận hành phần mềm đảm bảo
hoạt động ổn định, liên tục, an toàn và bảo mật thông tin.
2. Chủ trì hướng dẫn các đơn vị trong
việc số hóa, quản lý, khai thác sử dụng phần mềm theo quy định của Kiểm toán
nhà nước, của pháp luật.
3. Chủ trì, phối hợp với các đơn vị liên
quan tổ chức đào tạo, hướng dẫn sử dụng phần mềm.
4. Chủ trì, phối hợp với các đơn vị
liên quan nghiên cứu, đề xuất giải pháp và kinh phí duy trì hoạt động, nâng cấp,
phát triển phần mềm, số hóa tài liệu, bổ sung hạ tầng kỹ thuật để đảm bảo hoạt
động an toàn, ổn định, hiệu quả phần mềm.
5. Định kỳ (hoặc đột xuất) báo cáo
Lãnh đạo Kiểm toán nhà nước tình hình quản lý và sử dụng phần mềm.
6. Được quyền truy cập vào phần mềm để:
quản trị phần mềm, lập báo cáo, cấp mới, thay đổi, hủy bỏ tài khoản (không bao
gồm cập nhật, xem, sửa, xoá dữ liệu) và cấp quyền khai thác sử dụng phần mềm
cho các tổ chức cá nhân theo quy định của Quy chế này.
7. Kiểm tra và đề xuất giải pháp bảo
đảm an toàn và bảo mật dữ liệu theo quy định hiện hành.
8. Định kỳ tổ chức sao lưu dữ liệu.
9. Tổ chức thực hiện quy trình khắc
phục sự cố khi sự cố xảy ra.
10. Thông báo cho các đơn vị khi xảy
ra sự cố hoặc lịch bảo trì, nâng cấp hệ thống có ảnh hưởng đến việc quản lý và
sử dụng phần mềm.
Điều 22. Trách
nhiệm của các đơn vị khác
1. Văn phòng KTNN tham mưu, đề xuất Tổng
Kiểm toán nhà nước trong việc bố trí kinh phí đảm bảo duy trì hoạt động, nâng cấp,
phát triển phần mềm, số hóa tài liệu, bổ sung hạ tầng kỹ thuật để đảm bảo hoạt
động an toàn, ổn định, hiệu quả phần mềm.
2. Vụ Chế độ và kiểm soát chất lượng
kiểm toán chủ trì kiểm tra, đôn đốc các đơn vị trong việc số hóa hồ sơ kiểm
toán theo quy định của Quy chế này.
3. Các đơn vị khác có trách nhiệm phối
hợp tổ chức thực hiện quản lý, khai thác và sử dụng phần mềm khi có yêu cầu.
Điều 23. Xử lý
vi phạm
Bất kỳ đơn vị, tổ chức, cá nhân có
hành vi vi phạm quy định của Quy chế này, tùy theo tính chất, mức độ vi phạm sẽ
bị xử lý vi phạm hành chính hoặc bị truy cứu trách nhiệm
hình sự theo quy định của Kiểm toán nhà nước và pháp luật.
Chương VI
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 24. Hiệu lực
thi hành
1. Quy chế này có hiệu lực kể từ ngày
ký.
2. Đối với hồ sơ kiểm toán của các cuộc
kiểm toán năm 2019 thực hiện phương án số hóa được Tổng Kiểm toán nhà nước phê
duyệt tại Quyết định số 2081/QĐ-KTNN ngày 29/10/2018;
3. Đối với các hồ sơ kiểm toán của
các cuộc kiểm toán năm 2017, 2018 đã được số hóa trên phần mềm, đơn vị chủ trì
kiểm toán có trách nhiệm số hóa, tạo lập hồ sơ kiểm toán sau khi phát hành báo
cáo kiểm toán của các cuộc kiểm toán thực hiện từ năm 2017, 2018.
Điều 25. Tổ chức
thực hiện
1. Trung tâm Tin học chủ trì tổ chức
triển khai, hướng dẫn thực hiện Quy chế này.
2. Thủ trưởng các đơn vị chịu trách
nhiệm về việc tổ chức triển khai thực hiện Quy chế này trong phạm vi quản lý của
mình.
3. Trong quá trình thực hiện nếu có
khó khăn vướng mắc, các đơn vị phản ánh về Trung tâm Tin học để tổng hợp, báo
cáo Tổng Kiểm toán Nhà nước xem xét, quyết định./.
PHỤ LỤC 01
MẪU PHIẾU ĐỀ NGHỊ CẤP MỚI/THAY ĐỔI/HỦY BỎ
TÀI KHOẢN
(Ban hành kèm theo Quy chế Quản lý, khai thác và sử dụng phần
mềm Số hóa và quản lý hồ sơ kiểm
toán của KTNN)
KIỂM
TOÁN NHÀ NƯỚC
<GHI TÊN ĐƠN VỊ>
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
|
…… , ngày tháng năm
|
PHIẾU
ĐỀ NGHỊ CẤP MỚI/THAY ĐỔI/HỦY BỎ TÀI KHOẢN
Phần
mềm Số hóa và quản lý hồ sơ kiểm toán của Kiểm toán
nhà nước
TT
|
Họ
và tên
|
Chức
vụ hành chính
|
Yêu
cầu(1)
|
Loại
tài khoản (2)
|
Địa
chỉ Email(3)
|
Điện
thoại(4)
|
Ghi
chú
|
1
|
Nguyễn Văn A
|
Trưởng phòng
|
|
|
anv@sav.gov.vn
|
090x
xxx xxx
|
|
2
|
Trần Thị B
|
Kiểm toán viên
|
|
|
btt@sav.gov.vn
|
090y
yyy yyy
|
|
3
|
Vũ Thị C
|
Chuyên viên
|
|
|
Chưa
có
|
090z
zzz zzz
|
|
(1) Yêu cầu:
- Cấp mới: tạo mới một tài khoản người dùng trên phần mềm;
- Thay đổi
đơn vị:
+ Khi công chức thay đổi đơn vị
trong Kiểm toán nhà nước, tại cột ghi chú điền tên đơn vị đến.
+ Khi công chức thay đổi loại tài khoản trong đơn vị, tại cột ghi chú ghi rõ loại
tài khoản cũ, loại tài khoản mới.
- Hủy bỏ: khi công chức không còn làm việc tại Kiểm toán nhà nước. Tại cột ghi
chú điền ngày đề nghị hủy tài khoản.
(2) Loại tài khoản:
- Tài khoản cá
nhân: cấp cho người dùng truy cập vào phần mềm
thực hiện công việc theo phân quyền.
- Tài khoản quản
trị đơn vị: cấp cho người dùng để thực hiện vai trò quản trị của đơn vị.
(3) Địa chỉ Email: Bắt buộc phải sử
dụng địa chỉ hộp thư công vụ của KTNN. Nếu người dùng chưa được cấp hộp thư
công vụ thì ghi rõ là Chưa có;
(4) Điện thoại: Số điện thoại liên hệ của cá nhân.
|
THỦ
TRƯỞNG ĐƠN VỊ
(Ký, ghi rõ họ tên)
|
PHỤ LỤC 02
MẪU PHIẾU ĐỀ NGHỊ MỞ HỒ SƠ KIỂM TOÁN ĐIỆN
TỬ
(Ban hành kèm theo Quy chế Quản lý, khai thác và sử dụng phần
mềm số hóa và quản lý hồ sơ kiểm toán của KTNN)
KIỂM
TOÁN NHÀ NƯỚC
<GHI TÊN ĐƠN VỊ>
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
|
…. , ngày tháng
năm
|
PHIẾU
ĐỀ NGHỊ MỞ HỒ SƠ KIỂM TOÁN ĐIỆN TỬ
TT
|
SỐ QUYẾT ĐỊNH
|
TÊN
CUỘC KIỂM TOÁN
|
TÊN
HỒ SƠ
|
THỜI
GIAN BẮT ĐẦU
|
THỜI
GIAN KẾT THÚC
|
GHI
CHÚ
|
1
|
123/QĐ-KTNN
|
Kiểm toán việc quản lý tài chính
công, tài sản công của Bộ X
|
Hồ
sơ kiểm toán của đoàn kiểm toán
|
01/01/2019
|
10/01/2019
|
|
2
|
|
|
|
|
|
|
3
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
(Kèm theo văn bản có ý kiến của Vụ
Chế độ và kiểm soát chất lượng kiểm toán)
TÊN HỒ SƠ gồm:
- Tài liệu khảo sát.
- Hồ sơ kiểm toán của đoàn kiểm
toán.
- Hồ sơ kiểm soát chất lượng của Kiểm
toán trưởng.
- Hồ sơ kiểm tra thực hiện kết luận,
kiến nghị kiểm toán.
|
THỦ
TRƯỞNG ĐƠN VỊ
(Ký, ghi rõ họ tên)
|
PHỤ LỤC 03
MẪU PHIẾU ĐỀ NGHỊ CẤP QUYỀN KHAI THÁC HỒ
SƠ KIỂM TOÁN ĐIỆN TỬ
(Ban hành kèm theo Quy chế Quản lý, khai thác và sử dụng phần
mềm Số hóa và quản lý hồ sơ kiểm toán của KTNN)
KIỂM TOÁN NHÀ NƯỚC
<GHI TÊN ĐƠN VỊ>
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
|
…… , ngày tháng năm
|
PHIẾU ĐỀ NGHỊ CẤP
QUYỀN KHAI THÁC HỒ SƠ KIỂM TOÁN ĐIỆN TỬ
1. Thông tin hồ sơ khai thác
- Tên cuộc kiểm toán cần khai thác:
- Số quyết định:
- Đơn vị chủ trì kiểm toán:
- Mục đích sử dụng: để phục vụ khai
thác thông tin cho:
+ Tên đơn vị:
+ Tên Trưởng đoàn:
+ Tên đoàn kiểm toán:
+ Số Quyết định:
2. Thông tin đơn vị/cá nhân đề nghị
cấp quyền khai thác hồ sơ
TT
|
Tên đăng nhập
|
Họ và tên
|
Email của KTNN
|
Chức vụ trong đoàn
|
Chức vụ hành chính
|
Phòng/ban
|
Đơn vị công tác
|
Thời gian bắt đầu
|
Thời gian kết thúc
|
Loại hồ sơ
|
Ghi chú
|
1
|
antq
|
Trần Quang
An
|
|
Trưởng đoàn
|
Trưởng phòng
|
Tổng hợp
|
Vụ A
|
15/03/2019
|
30/05/2019
|
Hồ sơ chung
|
|
2
|
anhtd
|
Trần Đức
Anh
|
|
Tổ trưởng
|
Kiểm toán viên
|
X
|
Vụ A
|
15/03/2019
|
30/04/2019
|
Hồ sơ chi tiết của đơn vị Z
|
|
3
|
quangtv
|
Trần Văn
Quang
|
|
Thành viên
|
Kiểm toán viên
|
X
|
Vụ B
|
15/03/2019
|
30/05/2019
|
Toàn bộ hồ sơ
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
(Cung cấp tên đăng nhập theo tên
đăng nhập vào thư điện tử của KTNN)
3. Cam kết của đơn vị khai thác hồ
sơ
Yêu cầu các cá nhân của đơn vị khi được
cấp quyền khai thác hồ sơ thì sử dụng đúng mục đích, có trách nhiệm bảo mật thông
tin của hồ sơ được mượn. Trường hợp xảy ra thất thoát thông tin trong quá trình
khai thác tài liệu do tài khoản cá nhân nào được cấp thì cá nhân đó và Thủ trưởng
đơn vị chịu trách nhiệm giải trình đối với các cấp Lãnh đạo KTNN, Lãnh đạo đơn
vị chủ trì kiểm toán.
Chú ý:
(1) TÊN HỒ SƠ gồm
- Tài liệu khảo sát.
- Hồ sơ kiểm toán của đoàn kiểm toán
- Hồ sơ kiểm toán chung
- Hồ sơ kiểm toán chi tiết của tổ /
đơn vị được kiểm toán
- Hồ sơ kiểm soát chất lượng của Kiểm
toán trưởng.
- Hồ sơ kiểm tra thực hiện kết luận,
kiến nghị kiểm toán.
(2) Mục đích sử dụng: ghi rõ mục đích
sử dụng hồ sơ làm căn cứ để Lãnh đạo KTNN phê duyệt, ví dụ
- Thanh tra
- Lập kế hoạch kiểm toán năm
- Tài liệu phục vụ cho cuộc kiểm toán
X năm Y
…
Ý
KIẾN CỦA TỔNG KIỂM TOÁN NHÀ NƯỚC
|
THỦ
TRƯỞNG ĐƠN VỊ
(Ký, ghi rõ họ tên)
|