KIỂM
TOÁN NHÀ NƯỚC
--------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
07/2012/QĐ-KTNN
|
Hà
Nội, ngày 20 tháng 6 năm 2012
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY CHẾ TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA ĐOÀN KIỂM TOÁN NHÀ NƯỚC
TỔNG KIỂM TOÁN NHÀ NƯỚC
Căn cứ Luật Kiểm
toán nhà nước;
Căn cứ Luật Ban
hành văn bản quy phạm pháp luật;
Căn cứ Nghị quyết
số 1002/2006/NQ-UBTVQH11 ngày 03 tháng 3 năm 2006 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội
quy định về nhiệm vụ, quyền hạn và tiêu chuẩn cụ thể của từng ngạch Kiểm toán
viên nhà nước;
Theo đề nghị của
Vụ trưởng Vụ Pháp chế,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này
Quy chế tổ chức và hoạt động của Đoàn kiểm toán nhà nước.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi
hành sau 45 ngày kể từ ngày ký và thay thế Quyết định số 05/2009/QĐ-KTNN ngày
05 tháng 10 năm 2009 của Tổng Kiểm toán Nhà nước ban hành Quy chế tổ chức và hoạt
động của Đoàn kiểm toán nhà nước.
Điều 3. Thủ trưởng các đơn vị trực thuộc
Kiểm toán Nhà nước, các Đoàn kiểm toán nhà nước, các thành viên của Đoàn kiểm
toán nhà nước và các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành
Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Ban Bí thư Trung ương Đảng;
- Uỷ ban Thường vụ Quốc hội;
- Văn phòng Trung ương và các Ban của Đảng;
- Thủ tướng Chính phủ;
- VP Chủ tịch nước; VP Quốc hội; VP Chính phủ;
- Hội đồng dân tộc, các Uỷ ban của Quốc hội; các ban của Uỷ ban Thường vụ Quốc
hội;
- Các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ;
- HĐND, UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc TW;
- VKSND tối cao, TAND tối cao;
- Các cơ quan TW của các đoàn thể;
- Các Tập đoàn kinh tế, Tổng công ty 91;
- Cục Kiểm tra VBQPPL-Bộ Tư pháp;
- Công báo;
- Lãnh đạo KTNN;
- Các đơn vị trực thuộc KTNN;
- Lưu: VT, PC (03).
|
TỔNG
KIỂM TOÁN NHÀ NƯỚC
Đinh Tiến Dũng
|
QUY CHẾ
TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA ĐOÀN KIỂM TOÁN NHÀ NƯỚC
(Ban hành kèm theo Quyết định số 07/2012/QĐ-KTNN
ngày 20 tháng 6 năm 2012 của Tổng Kiểm toán Nhà nước)
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm
vi điều chỉnh
Quy chế tổ chức và hoạt động của
Đoàn kiểm toán nhà nước (sau đây gọi là Đoàn kiểm toán) quy định về tổ chức, hoạt
động, nhiệm vụ, quyền hạn và trách nhiệm trong tổ chức và hoạt động của Đoàn kiểm
toán, mối quan hệ công tác, lề lối làm việc, khen thưởng, kỷ luật đối với Đoàn
kiểm toán, Tổ kiểm toán, các thành viên Đoàn kiểm toán và các tổ chức, cá nhân
có liên quan.
Điều 2. Đối
tượng áp dụng
Quy chế này áp dụng đối với các
Đoàn kiểm toán được thành lập theo quyết định của Tổng Kiểm toán Nhà nước và
các tổ chức, cá nhân có liên quan.
Điều 3.
Nguyên tắc hoạt động của Đoàn kiểm toán
1. Đoàn kiểm toán hoạt động theo
chế độ thủ trưởng.
2. Khi tiến hành kiểm toán, các
thành viên của Đoàn kiểm toán phải tuân thủ Luật Kiểm toán nhà nước và các văn
bản pháp luật có liên quan, hệ thống chuẩn mực, quy trình và các phương pháp
chuyên môn nghiệp vụ kiểm toán, các quy định của Quy chế này và phải chịu trách
nhiệm trước pháp luật về kết quả kiểm toán đã thực hiện.
Chương II
TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA
ĐOÀN KIỂM TOÁN NHÀ NƯỚC
Điều 4.
Thành lập và giải thể Đoàn kiểm toán
1. Đoàn kiểm toán được thành lập
để thực hiện nhiệm vụ kiểm toán của Kiểm toán Nhà nước. Tổng Kiểm toán Nhà nước
quyết định thành lập Đoàn kiểm toán theo đề nghị của Thủ trưởng đơn vị chủ
trì cuộc kiểm toán, Vụ trưởng Vụ Tổng hợp và Vụ trưởng Vụ Tổ chức
cán bộ.
2. Đoàn kiểm toán tự giải thể
sau khi phát hành Báo cáo kiểm toán nhưng vẫn phải chịu trách nhiệm tham gia xử
lý, giải quyết khiếu nại, tố cáo, kiến nghị về những đánh giá, xác nhận và kiến
nghị trong Báo cáo kiểm toán.
Trước khi giải thể, Đoàn kiểm
toán phải tổ chức họp rút kinh nghiệm, nhận xét, đánh giá các Tổ kiểm toán,
thành viên Đoàn kiểm toán; gửi bản đánh giá thành viên Đoàn kiểm toán cho các
đơn vị có thành viên tham gia Đoàn kiểm toán để phục vụ công tác quản lý, đánh
giá công chức và bình xét thi đua hàng năm.
Điều 5.
Thành phần Đoàn kiểm toán
1. Đoàn kiểm toán gồm có Trưởng
đoàn, Phó Trưởng đoàn, các Tổ trưởng, Kiểm toán viên nhà nước và các thành viên
khác. Tổng Kiểm toán Nhà nước quyết định danh sách các thành viên của Đoàn kiểm
toán và chỉ định Trưởng đoàn, Phó Trưởng đoàn, Tổ trưởng Tổ kiểm toán theo đề
nghị của Thủ trưởng đơn vị chủ trì cuộc kiểm toán, Vụ trưởng Vụ Tổng hợp
và Vụ trưởng Vụ Tổ chức cán bộ.
2. Không bố trí các thành viên trong
cùng 01 Tổ kiểm toán ở 02 Đoàn kiểm toán liên tiếp.
3. Để bảo đảm năng lực, hiệu quả
hoạt động kiểm toán, mỗi Tổ kiểm toán phải có ít nhất 02 thành viên là Kiểm
toán viên trở lên.
Điều 6. Tiêu
chuẩn Trưởng đoàn, Phó Trưởng đoàn, Tổ trưởng Tổ kiểm toán
1. Tiêu chuẩn chung Kiểm toán
viên nhà nước
Kiểm toán viên nhà nước phải có
đủ các tiêu chuẩn của công chức theo quy định của pháp luật về cán bộ, công chức
và các tiêu chuẩn sau đây:
a) Có phẩm chất đạo đức tốt, có
ý thức trách nhiệm, liêm khiết, trung thực, khách quan;
b) Có bằng tốt nghiệp đại học trở
lên thuộc một trong các chuyên ngành kiểm toán, kế toán, tài chính, ngân hàng,
kinh tế, luật hoặc chuyên ngành khác có liên quan trực tiếp đến hoạt động kiểm
toán;
c) Đã có thời gian làm việc liên
tục từ 05 năm trở lên theo chuyên ngành được đào tạo hoặc có thời gian làm nghiệp
vụ kiểm toán ở Kiểm toán Nhà nước từ 03 năm trở lên;
d) Đã tốt nghiệp chương trình bồi
dưỡng Kiểm toán viên nhà nước và được Tổng Kiểm toán Nhà nước cấp chứng chỉ.
2. Tiêu chuẩn của Trưởng đoàn,
Phó Trưởng Đoàn kiểm toán
Bảo đảm các tiêu chuẩn theo quy
định tại khoản 1 Điều này và các tiêu chuẩn sau đây:
a) Có đủ trình độ chuyên môn,
năng lực lãnh đạo và kinh nghiệm công tác phù hợp với nhiệm vụ được giao;
b) Đã có thời gian làm việc liên
tục từ 09 năm trở lên theo chuyên ngành được đào tạo hoặc có thời gian làm Kiểm
toán viên ở Kiểm toán Nhà nước từ 07 năm trở lên;
c) Là Kiểm toán
viên chính hoặc giữ các chức danh từ Phó Trưởng phòng và tương đương trở lên;
d) Trường hợp đặc biệt do Tổng
Kiểm toán Nhà nước quyết định.
3. Tiêu chuẩn của Tổ trưởng Tổ
kiểm toán
Bảo đảm các tiêu chuẩn theo quy
định tại khoản 1, điểm a, c, d khoản 2 Điều này và đã có thời gian làm việc
liên tục từ 07 năm trở lên theo chuyên ngành được đào tạo hoặc có thời gian làm
Kiểm toán viên ở Kiểm toán Nhà nước từ 03 năm trở lên.
Điều 7. Các
hành vi bị nghiêm cấm trong quá trình thực hiện nhiệm vụ kiểm toán
1. Các hành vi bị nghiêm cấm đối
với Đoàn kiểm toán và các thành viên Đoàn kiểm toán theo quy định tại Điều 12 Luật Kiểm toán nhà nước:
a) Sách nhiễu, gây khó khăn, phiền
hà cho đơn vị được kiểm toán;
b) Can thiệp trái pháp luật vào
hoạt động bình thường của đơn vị được kiểm toán;
c) Nhận hối lộ dưới mọi hình thức;
d) Báo cáo sai lệch, không đầy đủ
kết quả kiểm toán;
đ) Lợi dụng chức vụ, quyền hạn để
vụ lợi;
e) Tiết lộ bí mật nhà nước, bí mật
nghề nghiệp của đơn vị được kiểm toán;
g) Tiết lộ thông tin về tình
hình và kết quả kiểm toán chưa được công bố chính thức;
h) Các hành vi bị nghiêm cấm
khác theo quy định của pháp luật.
2. Vi phạm Quy chế tổ chức
và hoạt động của Đoàn kiểm toán nhà nước, Quy tắc ứng xử của Kiểm
toán viên Nhà nước và các quy định khác của Kiểm toán Nhà nước.
3. Không tuân thủ quy trình, chuẩn
mực, hồ sơ mẫu biểu, phương pháp chuyên môn nghiệp vụ kiểm toán.
4. Không thực hiện đúng kế
hoạch kiểm toán đã được phê duyệt.
Điều 8. Trường
hợp Kiểm toán viên nhà nước không được thực hiện kiểm toán
1. Các trường hợp theo quy định
tại Điều 31 Luật Kiểm toán nhà nước:
a) Góp vốn, mua cổ phần hoặc có
quan hệ khác về lợi ích kinh tế với đơn vị được kiểm toán;
b) Đơn vị được kiểm toán mà mình
đã làm lãnh đạo, kế toán trưởng hoặc phụ trách kế toán trong thời hạn ít nhất
05 năm kể từ khi chuyển công tác;
c) Có quan hệ là bố đẻ, mẹ đẻ, bố
nuôi, mẹ nuôi, bố chồng, mẹ chồng, bố vợ, mẹ vợ, vợ, chồng, con, anh, chị, em
ruột với người đứng đầu, kế toán trưởng hoặc người phụ trách kế toán của đơn vị
được kiểm toán.
2. Kiểm toán viên nhà nước đang
trong thời gian xem xét xử lý kỷ luật hoặc bị thu hồi thẻ Kiểm toán viên nhà nước.
3. Khi có các trường hợp quy định
tại khoản 1, khoản 2 Điều này, Kiểm toán viên nhà nước có trách nhiệm báo cáo
Thủ trưởng đơn vị chủ trì cuộc kiểm toán trước khi trình Tổng Kiểm toán
Nhà nước quyết định thành lập Đoàn kiểm toán. Trong quá trình thực hiện kiểm
toán nếu phát hiện các tình huống làm ảnh hưởng đến tính độc lập của mình, Kiểm
toán viên phải báo cáo ngay Trưởng Đoàn kiểm toán để báo cáo Thủ trưởng đơn
vị chủ trì cuộc kiểm toán trình Tổng Kiểm toán Nhà nước quyết định thay
thế theo quy định tại Điều 9 Quy chế này.
Điều 9. Thay
thế thành viên Đoàn kiểm toán
1. Thành viên Đoàn kiểm toán bị
thay thế trong các trường hợp sau:
a) Thuộc các trường hợp quy định
tại khoản 1 Điều 8 của Quy chế này và các tình huống khác làm ảnh hưởng đến
tính độc lập của Kiểm toán viên nhà nước;
b) Đơn vị được kiểm toán đề nghị
thay thế khi có bằng chứng cho thấy thành viên Đoàn kiểm toán đó không trung
thực, khách quan trong khi thực hiện nhiệm vụ. Đối với trường hợp này, người
có thẩm quyền phải kiểm tra, xác minh làm rõ;
c) Ngoài các trường hợp, tình huống
quy định tại điểm a và điểm b khoản này, thành viên Đoàn kiểm toán còn bị thay
thế trong các trường hợp: Trưởng đoàn, Phó Trưởng đoàn kiểm toán nghỉ làm việc
liên tục từ 10 ngày trở lên; Tổ trưởng Tổ kiểm toán nghỉ làm việc liên tục từ
03 ngày trở lên; Kiểm toán viên và các thành viên khác của Đoàn kiểm toán nghỉ
làm việc liên tục từ 05 ngày trở lên.
2. Thủ tục đề nghị thay thế
thành viên Đoàn kiểm toán được thực hiện như sau:
a) Trường hợp thay thế Phó Trưởng
Đoàn kiểm toán, Tổ trưởng Tổ kiểm toán, Kiểm toán viên nhà nước, các thành viên
khác của Đoàn kiểm toán do Trưởng đoàn kiểm toán đề nghị Thủ trưởng đơn vị
chủ trì cuộc kiểm toán trình Tổng Kiểm toán Nhà nước quyết định;
b) Trường hợp thay thế Trưởng
đoàn kiểm toán do Thủ trưởng đơn vị chủ trì cuộc kiểm toán đề nghị Tổng
Kiểm toán Nhà nước quyết định.
Điều 10. Tạm
đình chỉ nhiệm vụ thành viên Đoàn kiểm toán
1. Thành viên Đoàn kiểm toán bị
tạm đình chỉ trong các trường hợp sau đây:
a) Vi phạm các quy định tại
Điều 7 Quy chế này;
b) Cố tình che dấu các trường hợp
quy định tại khoản 1 Điều 8 Quy chế này.
2. Thẩm quyền tạm đình chỉ
a) Tổng Kiểm toán Nhà nước
quyết định tạm đình chỉ nhiệm vụ Trưởng Đoàn kiểm toán do Kiểm toán trưởng
hoặc Vụ trưởng làm Trưởng đoàn.
b) Thủ trưởng đơn vị chủ
trì cuộc kiểm toán, thủ trưởng đơn vị chủ trì cuộc thanh tra, kiểm
tra ký quyết định hoặc thừa lệnh Tổng Kiểm toán Nhà nước ký Quyết
định tạm đình chỉ Trưởng Đoàn, Phó Trưởng đoàn, Tổ trưởng và các
thành viên khác của Đoàn kiểm toán và báo cáo Tổng Kiểm toán Nhà nước.
c) Trưởng đoàn tạm đình chỉ
nhiệm vụ thành viên Đoàn kiểm toán từ Phó Trưởng đoàn trở xuống và đề nghị Thủ
trưởng đơn vị chủ trì cuộc kiểm toán quyết định tạm đình chỉ.
d) Phó Trưởng đoàn tạm đình
chỉ nhiệm vụ thành viên Đoàn kiểm toán từ Tổ trưởng trở xuống và đề nghị Trưởng
đoàn báo cáo Thủ trưởng đơn vị chủ trì cuộc kiểm toán quyết định tạm
đình chỉ.
đ) Tổ trưởng Tổ kiểm toán đề nghị
Trưởng đoàn kiểm toán tạm đình chỉ nhiệm vụ đối với thành viên Tổ kiểm
toán.
e) Trưởng các Đoàn thanh tra, kiểm
tra do Tổng Kiểm toán Nhà nước thành lập tạm đình chỉ nhiệm vụ thành viên
Đoàn kiểm toán và báo cáo Thủ trưởng các đơn vị chủ trì các cuộc
thanh tra, kiểm tra thừa lệnh Tổng Kiểm toán Nhà nước quyết định tạm đình
chỉ nhiệm vụ mọi thành viên Đoàn kiểm toán và báo cáo ngay Tổng Kiểm toán Nhà
nước.
3. Ngay sau khi công bố tạm đình
chỉ, người công bố phải báo cáo và trình ngay người có thẩm quyền ký Quyết định
tạm đình chỉ. Quyết định tạm đình chỉ phải bằng văn bản, trong đó ghi rõ lý do,
nội dung, thời gian tạm đình chỉ, đối tượng có trách nhiệm thực hiện.
4. Thời hạn tạm đình chỉ, tiền
lương và các khoản phụ cấp (nếu có) trong thời gian tạm đình chỉ thực hiện theo
quy định của pháp luật về cán bộ, công chức. Khi xét thấy không cần thiết áp dụng
biện pháp tạm đình chỉ, người đã ra quyết định tạm đình chỉ phải ra quyết định
hủy bỏ ngay biện pháp đó.
Điều 11.
Thay đổi nội dung quyết định kiểm toán, kế hoạch kiểm toán
1. Thay đổi nội
dung quyết định kiểm toán, kế hoạch kiểm toán của cuộc kiểm toán
Khi cần thay đổi nội dung ghi
trong quyết định kiểm toán, kế hoạch kiểm toán của cuộc kiểm toán, Trưởng Đoàn
kiểm toán báo cáo Thủ trưởng đơn vị chủ trì cuộc kiểm toán bằng văn bản
để trình Tổng Kiểm toán Nhà nước xem xét, quyết định và chỉ thực hiện sau khi Tổng
Kiểm toán Nhà nước quyết định bằng văn bản.
2. Thay đổi nội dung kế hoạch kiểm
toán chi tiết của Tổ kiểm toán
a) Tổ trưởng Tổ kiểm toán có
trách nhiệm xây dựng kế hoạch kiểm toán chi tiết của Tổ kiểm toán ngay sau khi
triển khai kiểm toán tại đơn vị được kiểm toán và chỉ đạo các thành viên Tổ
kiểm toán thực hiện nhiệm vụ đúng kế hoạch kiểm toán chi tiết được Trưởng
Đoàn kiểm toán phê duyệt. Thời gian hoàn thành kế hoạch kiểm toán chi tiết của
Tổ kiểm toán do Trưởng Đoàn kiểm toán quyết định phù hợp với tình hình, đặc điểm,
nhiệm vụ kiểm toán được giao.
Khi cần thay đổi những nội dung
trong kế hoạch kiểm toán chi tiết, Tổ trưởng Tổ kiểm toán phải báo cáo Trưởng
Đoàn kiểm toán bằng văn bản và chỉ thực hiện sau khi được Trưởng Đoàn kiểm toán
phê duyệt.
b) Chậm nhất 01 ngày, kể từ khi
nhận được văn bản đề nghị của Tổ trưởng Tổ kiểm toán, Trưởng Đoàn kiểm toán có
trách nhiệm xem xét, phê duyệt. Trường hợp vì lý do khách quan Trưởng Đoàn kiểm
toán không thể trực tiếp phê duyệt, Tổ trưởng Tổ kiểm toán báo cáo Trưởng Đoàn
kiểm toán bằng các phương tiện thông tin và gửi ngay văn bản đề nghị Trưởng
Đoàn kiểm toán phê duyệt.
c) Các trường hợp thay đổi, bổ
sung kế hoạch kiểm toán chi tiết phải phù hợp với mục tiêu, nội dung kiểm toán,
đơn vị được kiểm toán đã phê duyệt của Tổng Kiểm toán Nhà nước. Trưởng Đoàn kiểm
toán chịu trách nhiệm về quyết định điều chỉnh kế hoạch kiểm toán chi tiết của
Tổ kiểm toán và phải báo cáo Thủ trưởng đơn vị chủ trì cuộc kiểm toán.
Điều 12. Kiểm
tra, soát xét chất lượng kiểm toán
1. Trưởng Đoàn kiểm toán, Tổ trưởng
Tổ kiểm toán có trách nhiệm tổ chức kiểm tra, soát xét chất lượng kiểm toán.
Trưởng Đoàn kiểm toán và các thành viên trong Đoàn kiểm toán phải chịu sự kiểm
tra, soát xét chất lượng kiểm toán của Thủ trưởng đơn vị chủ trì cuộc
kiểm toán, các đơn vị và cá nhân có thẩm quyền theo quy định của Tổng Kiểm
toán Nhà nước.
2. Trình tự, thủ tục, trách nhiệm
thực hiện và nội dung kiểm tra, soát xét chất lượng kiểm toán thực hiện theo
quy định của Tổng Kiểm toán Nhà nước về kiểm tra và soát xét chất lượng kiểm
toán.
Điều 13.
Niêm phong tài liệu, kiểm tra tài khoản
Việc niêm phong tài liệu, kiểm
tra tài khoản của đơn vị được kiểm toán và cá nhân có liên quan thực hiện theo
quy định tại Quyết định số 02/2011/QĐ-KTNN ngày 29 tháng 7 tháng 2011 của Tổng
Kiểm toán Nhà nước ban hành Quy định niêm phong tài liệu, kiểm tra tài khoản
của đơn vị được kiểm toán và cá nhân có liên quan trong hoạt động kiểm toán của
Kiểm toán Nhà nước.
Điều 14. Kiểm
kê tài sản, đối chiếu công nợ
1. Khi tiến hành kiểm toán nếu
phát hiện giữa sổ kế toán, chứng từ kế toán với thực tế có chênh lệch, bất hợp
lý hoặc có dấu hiệu chiếm đoạt, chiếm dụng tài sản liên quan đến nội dung kiểm
toán, Tổ trưởng Tổ kiểm toán phải kịp thời báo cáo và đề nghị Trưởng Đoàn kiểm
toán để yêu cầu đơn vị được kiểm toán kiểm kê tài sản, đối chiếu công nợ.
2. Quá trình chứng kiến kiểm kê
tài sản, đối chiếu công nợ phải có từ 02 thành viên của Tổ kiểm toán trở lên.
3. Việc kiểm kê tài sản, đối chiếu
công nợ phải được lập thành biên bản ghi rõ danh mục, số liệu, số lượng kiểm
kê, đối chiếu thực tế, thời gian, địa điểm tiến hành, tình trạng tài sản; biên
bản phải có chữ ký của đại diện đơn vị được kiểm toán và thành viên Đoàn kiểm
toán chứng kiến việc kiểm kê tài sản, đối chiếu công nợ.
Điều 15.
Trưng cầu giám định
1. Khi xét thấy cần có đánh giá
về chuyên môn, kỹ thuật làm căn cứ cho việc kết luận, Trưởng Đoàn kiểm toán báo
cáo Thủ trưởng đơn vị chủ trì cuộc kiểm toán để Thủ trưởng đơn vị
chủ trì cuộc kiểm toán đề nghị Tổng Kiểm toán Nhà nước quyết định trưng cầu
giám định. Việc trưng cầu giám định phải bằng văn bản ghi rõ yêu cầu, nội dung,
thời gian thực hiện, cơ quan, tổ chức giám định.
2. Cơ quan, tổ chức tiến hành
giám định phải chịu trách nhiệm trước pháp luật về tính chính xác, khách quan của
kết quả giám định.
3. Trình tự, thủ tục và nội dung
trưng cầu giám định được thực hiện theo quy định về trưng cầu giám định chuyên
môn do Tổng Kiểm toán Nhà nước ban hành.
Điều 16.
Xác minh, điều tra, đối chiếu số liệu
1. Khi cần xác minh, điều tra, đối
chiếu số liệu với cá nhân và các tổ chức bên ngoài đơn vị được kiểm toán, Tổ
trưởng Tổ kiểm toán phải báo cáo Trưởng Đoàn kiểm toán bằng văn bản và chỉ thực
hiện sau khi Trưởng đoàn phê duyệt. Văn bản đề nghị phải ghi rõ tên cá nhân, tổ
chức và nội dung cần xác minh, điều tra, đối chiếu, phương pháp tiến hành, thời
gian thực hiện.
2. Việc tiến hành xác minh, điều
tra, đối chiếu thuộc phạm vi kiểm toán trong kế hoạch kiểm toán có sự tham gia
chứng kiến của đại diện đơn vị được kiểm toán và phải có từ 02 thành
viên của Tổ kiểm toán trở lên thực hiện. Kết thúc công việc, người thực hiện phải
báo cáo ngay Tổ trưởng Tổ kiểm toán, trường hợp cần thiết phải báo cáo Trưởng
Đoàn kiểm toán.
3. Trường hợp cần xác minh, điều
tra, đối chiếu ngoài phạm vi của Kế hoạch kiểm toán, Tổ trưởng Tổ kiểm toán phải
báo cáo Trưởng Đoàn kiểm toán. Trưởng Đoàn kiểm toán phải báo cáo Thủ trưởng
đơn vị chủ trì cuộc kiểm toán để Thủ trưởng đơn vị chủ trì cuộc
kiểm toán báo cáo Tổng Kiểm toán Nhà nước xem xét, quyết định.
Điều 17.
Trách nhiệm lập Biên bản kiểm toán và Báo cáo kiểm toán của Tổ kiểm toán
1. Tổ trưởng Tổ kiểm toán chủ
trì tổng hợp kết quả kiểm toán của các thành viên Tổ kiểm toán ngay trong quá
trình kiểm toán để lập Biên bản kiểm toán và Báo cáo kiểm toán của Tổ kiểm
toán.
2. Chậm nhất 03 ngày kể từ ngày
kết thúc kiểm toán theo kế hoạch, Tổ trưởng Tổ kiểm toán phải hoàn thành dự thảo
Biên bản kiểm toán và Báo cáo kiểm toán của Tổ kiểm toán, họp Tổ kiểm toán để
thảo luận và thống nhất về đánh giá, xác nhận và kiến nghị trong dự thảo Biên bản
kiểm toán và Báo cáo kiểm toán của Tổ kiểm toán. Trước khi lấy ý kiến đơn vị được
kiểm toán, Tổ trưởng Tổ kiểm toán phải báo cáo kết quả kiểm toán với Trưởng
Đoàn kiểm toán. Sau khi Trưởng Đoàn kiểm toán thông qua dự thảo Biên bản kiểm
toán và Báo cáo kiểm toán của Tổ kiểm toán, Tổ trưởng Tổ kiểm toán phải tổ chức
cuộc họp với đơn vị được kiểm toán để thông báo kết quả kiểm toán.
3. Chậm nhất 02 ngày từ khi
thông báo kết quả kiểm toán với đơn vị được kiểm toán, Tổ trưởng Tổ kiểm toán
phải gửi Biên bản kiểm toán và Báo cáo kiểm toán của Tổ kiểm toán cho Trưởng
Đoàn kiểm toán. Tổ trưởng Tổ kiểm toán kiểm tra, thu thập, củng cố hồ sơ, tài
liệu làm căn cứ cho kết luận của Đoàn kiểm toán.
Điều 18.
Trách nhiệm lập Báo cáo kiểm toán của cuộc kiểm toán
1. Trưởng Đoàn kiểm toán chủ trì
lập Báo cáo kiểm toán của cuộc kiểm toán ghi rõ các ý kiến đánh giá, xác nhận
và kiến nghị về những nội dung đã kiểm toán.
2. Trưởng Đoàn kiểm toán có
trách nhiệm lấy ý kiến các thành viên Đoàn kiểm toán về dự thảo Báo cáo kiểm
toán. Chậm nhất 15 ngày kể từ ngày Đoàn kiểm toán kết thúc kiểm toán tại đơn vị
được kiểm toán, Trưởng Đoàn kiểm toán phải hoàn thành dự thảo Báo cáo kiểm toán
gửi Thủ trưởng đơn vị chủ trì cuộc kiểm toán; trường hợp có ý kiến bảo
lưu của thành viên Đoàn kiểm toán hoặc có ý kiến khác nhau giữa Trưởng Đoàn kiểm
toán và thành viên Đoàn kiểm toán thì phải ghi rõ. Trưởng Đoàn kiểm toán chịu trách
nhiệm về tính chính xác, trung thực, khách quan của các ý kiến đánh giá, xác nhận
và kiến nghị về những nội dung đã kiểm toán.
3. Trường hợp cần làm rõ thêm một
số nội dung phục vụ việc lập Báo cáo kiểm toán, Trưởng Đoàn kiểm toán có quyền
yêu cầu Tổ trưởng Tổ kiểm toán, thành viên Đoàn kiểm toán báo cáo, yêu cầu đơn
vị được kiểm toán giải trình, làm rõ.
4. Trong quá trình xét duyệt Báo
cáo kiểm toán, Tổng Kiểm toán Nhà nước có quyền yêu cầu Trưởng Đoàn kiểm toán,
Tổ trưởng Tổ kiểm toán, thành viên Đoàn kiểm toán báo cáo, yêu cầu đơn vị được
kiểm toán giải trình, làm rõ những vấn đề cần thiết.
Điều 19.
Trách nhiệm lập và quản lý hồ sơ kiểm toán
1. Tài liệu của mỗi cuộc kiểm
toán phải được lập thành hồ sơ kiểm toán.
2. Trưởng Đoàn kiểm toán chủ trì
lập hồ sơ kiểm toán và bàn giao hồ sơ kiểm toán cho bộ phận lưu trữ của đơn vị
theo quy định. Khi giao nhận phải lập bảng kê danh mục tài liệu và ký nhận bảo
đảm an toàn tài liệu.
3. Việc lập, quản lý và khai
thác hồ sơ kiểm toán được thực hiện theo quy định của Luật Kiểm toán nhà nước
và theo quy định của Tổng Kiểm toán Nhà nước.
Chương III
NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN,
TRÁCH NHIỆM CỦA THÀNH VIÊN ĐOÀN KIỂM TOÁN VÀ CÁC ĐƠN VỊ, CÁ NHÂN CÓ LIÊN QUAN
Điều 20.
Nhiệm vụ, quyền hạn và trách nhiệm của Trưởng Đoàn kiểm toán
1. Nhiệm vụ:
a) Người được dự kiến làm Trưởng
đoàn kiểm toán chủ trì khảo sát, xây dựng, trình Thủ trưởng đơn vị chủ trì
cuộc kiểm toán để trình Tổng Kiểm toán Nhà nước phê duyệt kế hoạch kiểm toán
của cuộc kiểm toán trên cơ sở mục tiêu, nội dung kiểm toán chủ yếu hàng năm của
Kiểm toán Nhà nước;
b) Chỉ đạo việc xây dựng và phê
duyệt kế hoạch kiểm toán chi tiết của các Tổ kiểm toán;
c) Phân công nhiệm vụ cho Phó
Trưởng đoàn, Tổ trưởng Tổ kiểm toán; chỉ đạo, điều hành Đoàn kiểm toán thực hiện
kiểm toán theo Kế hoạch kiểm toán đã được phê duyệt;
d) Tổ chức, kiểm tra việc thực
hiện Quy chế tổ chức và hoạt động của Đoàn kiểm toán nhà nước, chuẩn mực kiểm
toán, quy trình, phương pháp chuyên môn, nghiệp vụ kiểm toán, ghi chép và lưu
trữ, bảo quản hồ sơ kiểm toán theo quy định của Tổng Kiểm toán Nhà nước;
đ) Duyệt Báo cáo kiểm toán và
Biên bản kiểm toán của các Tổ kiểm toán và chủ trì lập Báo cáo kiểm toán của
Đoàn kiểm toán. Tổ chức thảo luận trong Đoàn kiểm toán để thống nhất ý kiến về
những đánh giá, xác nhận và kiến nghị trong Báo cáo kiểm toán;
e) Bảo vệ kết quả kiểm toán ghi
trong Báo cáo kiểm toán trước Thủ trưởng đơn vị chủ trì cuộc kiểm toán
và cùng Thủ trưởng đơn vị chủ trì cuộc kiểm toán bảo vệ kết quả đó trước
Tổng Kiểm toán Nhà nước; tổ chức thông báo kết quả kiểm toán đã được Tổng Kiểm
toán Nhà nước thông qua với đơn vị được kiểm toán; ký Báo cáo kiểm toán;
g) Quản lý các thành viên Đoàn
kiểm toán trong thời gian thực hiện nhiệm vụ kiểm toán;
h) Báo cáo định kỳ hoặc đột xuất
theo yêu cầu của Thủ trưởng đơn vị chủ trì cuộc kiểm toán về tiến độ thực
hiện kế hoạch kiểm toán, tình hình và kết quả hoạt động kiểm toán để Thủ
trưởng đơn vị chủ trì cuộc kiểm toán báo cáo Tổng Kiểm toán Nhà nước;
i) Chấp hành kỷ luật công tác của
Tổ kiểm toán, Đoàn kiểm toán theo quy định của Tổng Kiểm toán Nhà nước.
2. Quyền hạn:
a) Yêu cầu đơn vị được kiểm toán
cung cấp thông tin, tài liệu cần thiết và giải trình các vấn đề có liên quan đến
nội dung kiểm toán; yêu cầu kiểm kê tài sản, đối chiếu công nợ của đơn vị được
kiểm toán liên quan đến nội dung kiểm toán; triệu tập người làm chứng theo đề
nghị của Kiểm toán viên nhà nước;
b) Yêu cầu tổ chức, cá nhân có
liên quan cung cấp tài liệu, thông tin liên quan đến nội dung kiểm toán;
c) Kiến nghị Tổng Kiểm toán Nhà
nước quyết định kiểm tra tài khoản của đơn vị được kiểm toán hoặc cá nhân có
liên quan tại ngân hàng, tổ chức tín dụng khác hoặc Kho bạc Nhà nước theo quy định
của pháp luật; kiến nghị Tổng Kiểm toán Nhà nước niêm phong tài liệu của đơn vị
được kiểm toán khi có hành vi vi phạm pháp luật hoặc có hành vi sửa đổi, chuyển
dời, cất giấu, hủy hoại tài liệu có liên quan đến nội dung kiểm toán;
d) Yêu cầu Phó Trưởng đoàn, Tổ
trưởng và các thành viên Đoàn kiểm toán báo cáo kết quả kiểm toán; khi có ý kiến
khác nhau trong Đoàn kiểm toán về kết quả kiểm toán, Trưởng đoàn kiểm toán quyết
định và chịu trách nhiệm về quyết định của mình, đồng thời báo cáo Thủ trưởng
đơn vị chủ trì cuộc kiểm toán các ý kiến khác nhau;
đ) Bảo lưu bằng văn bản ý kiến của
mình khác với đánh giá, xác nhận và kiến nghị trong Báo cáo kiểm toán;
e) Đề nghị Tổng Kiểm toán Nhà nước
kiến nghị với cơ quan nhà nước có thẩm quyền xử lý hành vi vi phạm pháp luật của
đơn vị được kiểm toán;
g) Tạm đình chỉ và đề nghị quyết
định tạm đình chỉ thực hiện nhiệm vụ thành viên Đoàn kiểm toán theo quy định tại
Điều 10 của Quy chế này;
h) Đề nghị khen thưởng, kỷ luật
đối với Phó trưởng đoàn, Tổ trưởng Tổ kiểm toán, Kiểm toán viên nhà nước và các
thành viên khác trong Đoàn kiểm toán khi có thành tích đột xuất hoặc có sai phạm
trong thời gian thực hiện nhiệm vụ kiểm toán;
i) Được bảo đảm điều kiện và
phương tiện cần thiết để tiến hành kiểm toán có hiệu quả;
k) Được pháp luật bảo vệ trong
quá trình thực hiện nhiệm vụ kiểm toán.
3. Trách nhiệm:
a) Chịu trách nhiệm trước Thủ
trưởng đơn vị chủ trì cuộc kiểm toán, Tổng Kiểm toán Nhà nước và trước
pháp luật về hoạt động của Đoàn kiểm toán;
b) Chịu trách nhiệm trước pháp
luật về tính đúng đắn, trung thực, khách quan của những đánh giá, xác nhận và
kiến nghị trong Báo cáo kiểm toán của Đoàn kiểm toán;
c) Chịu trách nhiệm về ý kiến bảo
lưu của mình trước Tổng Kiểm toán Nhà nước;
d) Chịu trách nhiệm liên đới về
những hành vi vi phạm của các thành viên trong Đoàn kiểm toán;
đ) Bảo đảm điều kiện sinh hoạt
và làm việc của Đoàn kiểm toán trong thời gian thực hiện nhiệm vụ kiểm toán
theo quy định của Tổng Kiểm toán Nhà nước;
e) Bí mật về hồ sơ, tài liệu và
kết quả kiểm toán khi chưa được công bố chính thức;
g) Chịu trách nhiệm về việc đề
nghị tạm đình chỉ thành viên Đoàn kiểm toán;
h) Ghi nhật ký công tác và các
tài liệu làm việc khác theo quy định của Tổng Kiểm toán Nhà nước;
i) Khi thực hiện nhiệm vụ, phải
xuất trình và đeo thẻ Kiểm toán viên nhà nước;
k) Thường xuyên học tập và rèn
luyện để nâng cao kiến thức chuyên môn, kỹ năng và đạo đức nghề nghiệp; thực hiện
chương trình cập nhật kiến thức hàng năm theo quy định của Tổng Kiểm toán Nhà
nước, bảo đảm có đủ năng lực, trình độ chuyên môn phù hợp với nhiệm vụ được
giao;
l) Báo cáo kịp thời và đầy đủ với
Tổng Kiểm toán Nhà nước khi có trường hợp quy định tại khoản 1 Điều 8 Quy chế
này và các tình huống khác ảnh hưởng đến tính độc lập của Kiểm toán viên nhà nước;
m) Khi có hành vi vi phạm pháp
luật thì tùy theo tính chất, mức độ vi phạm sẽ bị xử lý kỷ luật hoặc bị truy cứu
trách nhiệm hình sự; đồng thời, nếu gây thiệt hại thì phải bồi thường theo
quy định của pháp luật.
Điều 21.
Nhiệm vụ, quyền hạn và trách nhiệm của Phó Trưởng đoàn kiểm toán
1. Thực hiện các nhiệm vụ, quyền
hạn và trách nhiệm quy định tại điểm i khoản 1, điểm g, i, k khoản 2, điểm e,
h, i, k, l, m khoản 3 Điều 20 của Quy chế này.
2. Giúp việc Trưởng đoàn kiểm
toán, thực hiện nhiệm vụ theo sự phân công của Trưởng đoàn kiểm toán và chịu
trách nhiệm trước Trưởng đoàn kiểm toán về nhiệm vụ được phân công.
3. Trường hợp kiêm nhiệm Tổ trưởng
tổ kiểm toán, ngoài quy định tại khoản 1, khoản 2 Điều này, phải thực hiện nhiệm
vụ, quyền hạn và trách nhiệm của Tổ trưởng Tổ kiểm toán theo quy định tại Điều
22 Quy chế này.
Điều 22.
Nhiệm vụ, quyền hạn và trách nhiệm của Tổ trưởng Tổ kiểm toán
1. Nhiệm vụ:
a) Chủ trì xây dựng kế hoạch kiểm
toán chi tiết trình Trưởng Đoàn kiểm toán phê duyệt và tổ chức thực hiện kế hoạch
kiểm toán chi tiết sau khi đã được phê duyệt;
b) Phân công nhiệm vụ cụ thể cho
các thành viên Tổ kiểm toán;
c) Chỉ đạo, điều hành các thành
viên Tổ kiểm toán thực hiện kiểm toán theo kế hoạch kiểm toán đã được phê duyệt;
d) Chỉ đạo, kiểm tra việc thu nhập
bằng chứng kiểm toán; ghi chép nhật ký kiểm toán và các tài liệu làm việc của Tổ
kiểm toán và Kiểm toán viên theo quy định của Tổng Kiểm toán Nhà nước;
đ) Báo cáo định kỳ hoặc đột xuất
theo yêu cầu của Trưởng đoàn kiểm toán về tiến độ thực hiện kế hoạch kiểm toán,
tình hình và kết quả kiểm toán;
e) Chỉ đạo tổng hợp kết quả kiểm
toán của các thành viên Tổ kiểm toán để lập Biên bản kiểm toán và Báo cáo kiểm
toán của Tổ kiểm toán; tổ chức thảo luận trong Tổ kiểm toán để thống nhất về những
đánh giá, xác nhận và kiến nghị trong Biên bản kiểm toán và Báo cáo kiểm toán của
Tổ kiểm toán;
g) Bảo vệ kết quả kiểm toán ghi
trong Biên bản kiểm toán và Báo cáo kiểm toán của Tổ kiểm toán trước Trưởng
đoàn kiểm toán; tổ chức thông báo kết quả kiểm toán được Trưởng đoàn thông qua
với đơn vị được kiểm toán; ký Biên bản kiểm toán và Báo cáo kiểm toán của Tổ kiểm
toán;
h) Chỉ đạo các thành viên Tổ kiểm
toán hoàn chỉnh hồ sơ kiểm toán và chịu trách nhiệm về việc nộp hồ sơ của Tổ kiểm
toán cho Đoàn kiểm toán để nộp lưu trữ theo quy định;
i) Thừa ủy quyền Trưởng đoàn kiểm
toán quản lý các thành viên Tổ kiểm toán theo quy định của Tổng Kiểm toán Nhà
nước;
k) Kiểm tra, hướng dẫn Kiểm toán
viên dự bị và thành viên khác thực hiện nhiệm vụ được giao;
l) Chấp hành kỷ luật công tác của
Tổ kiểm toán, Đoàn kiểm toán theo quy định của Tổng Kiểm toán Nhà nước.
2. Quyền hạn:
a) Yêu cầu đơn vị được kiểm toán
cung cấp đầy đủ, kịp thời thông tin, tài liệu cần thiết và giải trình các vấn đề
có liên quan đến nội dung kiểm toán;
b) Yêu cầu tổ chức, cá nhân có
liên quan cung cấp thông tin, tài liệu liên quan đến nội dung kiểm toán;
c) Bảo lưu bằng văn bản ý kiến của
mình khác với những đánh giá, xác nhận và kiến nghị trong Biên bản kiểm toán và
Báo cáo kiểm toán của Tổ kiểm toán;
d) Báo cáo và kiến nghị biện pháp
xử lý những thành viên Tổ kiểm toán có sai phạm để Trưởng đoàn kiểm toán xem
xét, xử lý theo thẩm quyền hoặc kiến nghị xử lý theo quy định;
đ) Sử dụng thông tin, tài liệu của
cộng tác viên kiểm toán; xem xét tài liệu liên quan đến hoạt động của đơn vị được
kiểm toán; thu thập, bảo vệ tài liệu và bằng chứng khác; quan sát quy trình hoạt
động của đơn vị được kiểm toán;
e) Yêu cầu Trưởng đoàn kiểm toán
làm rõ lý do thay đổi những đánh giá, xác nhận và kiến nghị trong Báo cáo kiểm
toán của Tổ kiểm toán, Báo cáo kiểm toán của Đoàn kiểm toán;
g) Được bảo đảm điều kiện và
phương tiện cần thiết để tiến hành kiểm toán có hiệu quả; được đơn vị kiểm toán
bố trí địa điểm làm việc trong trường hợp việc kiểm toán thực hiện tại đơn vị
được kiểm toán;
h) Được pháp luật bảo vệ trong
quá trình thực hiện nhiệm vụ kiểm toán;
g) Đề nghị Trưởng đoàn tạm đình
chỉ nhiệm vụ thành viên Tổ kiểm toán theo quy định tại Điều 10 của Quy chế này.
3. Trách nhiệm:
a) Chịu trách nhiệm trước Trưởng
đoàn kiểm toán, Thủ trưởng đơn vị chủ trì cuộc kiểm toán, Tổng Kiểm
toán Nhà nước và trước pháp luật về hoạt động của Tổ kiểm toán;
b) Chịu trách nhiệm trước pháp
luật về tính đúng đắn, trung thực, khách quan của những đánh giá, xác nhận và
kiến nghị trong Biên bản kiểm toán và Báo cáo kiểm toán của Tổ kiểm toán;
c) Chịu trách nhiệm về ý kiến bảo
lưu của mình, kết quả kiểm toán của Kiểm toán viên dự bị và thành viên khác do
Tổ trưởng trực tiếp hướng dẫn thực hiện nhiệm vụ được giao trước Tổng Kiểm toán
Nhà nước, Thủ trưởng đơn vị chủ trì cuộc kiểm toán, Trưởng đoàn kiểm
toán;
d) Chịu trách nhiệm giải trình
các vấn đề có liên quan đến công tác của Tổ kiểm toán theo yêu cầu của Trưởng
đoàn kiểm toán hoặc đơn vị, cá nhân có thẩm quyền;
đ) Bí mật về tình hình và kết quả
kiểm toán khi chưa được công bố chính thức;
e) Chịu trách nhiệm về việc đề
nghị tạm đình chỉ thành viên Tổ kiểm toán; chịu trách nhiệm liên đới về hành vi
vi phạm của các thành viên Tổ kiểm toán;
g) Thu thập bằng chứng kiểm
toán, ghi nhật ký và các tài liệu làm việc khác theo quy định của Tổng Kiểm
toán Nhà nước;
h) Khi thực hiện nhiệm vụ, phải
xuất trình và đeo thẻ Kiểm toán viên nhà nước;
i) Thường xuyên học tập và rèn
luyện để nâng cao kiến thức chuyên môn, kỹ năng và đạo đức nghề nghiệp; thực hiện
chương trình cập nhật kiến thức hàng năm theo quy định của Tổng Kiểm toán Nhà
nước, bảo đảm có đủ năng lực, trình độ chuyên môn phù hợp với nhiệm vụ được
giao;
k) Báo cáo kịp thời và đầy đủ với
Tổng Kiểm toán Nhà nước khi có trường hợp quy định tại khoản 1 Điều 8 Quy chế này
và các tình huống khác làm ảnh hưởng đến tính độc lập của Kiểm toán viên nhà nước;
l) Khi có hành vi vi phạm pháp
luật, tùy theo tính chất, mức độ vi phạm sẽ bị xử lý kỷ luật hoặc bị truy cứu
trách nhiệm hình sự; nếu gây thiệt hại thì phải bồi thường theo quy định của
pháp luật.
Điều 23.
Nhiệm vụ, quyền hạn và trách nhiệm của Kiểm toán viên nhà nước
1. Nhiệm vụ:
a) Hoàn thành nhiệm vụ kiểm toán
và báo cáo kết quả thực hiện nhiệm vụ kiểm toán được phân công với Tổ trưởng Tổ
kiểm toán;
b) Khi tiến hành kiểm toán chỉ
tuân theo pháp luật và những quy định hiện hành về kiểm toán của Kiểm toán Nhà
nước, tuân thủ nguyên tắc, chuẩn mực, quy trình và các quy định khác về kiểm
toán của Tổng Kiểm toán Nhà nước;
c) Thu thập và đánh giá bằng chứng
kiểm toán; ghi nhật ký kiểm toán và các tài liệu làm việc khác của Kiểm toán
viên nhà nước, lưu giữ, bảo quản hồ sơ kiểm toán theo quy định của Tổng Kiểm
toán Nhà nước;
d) Kiểm tra, hướng dẫn Kiểm toán
viên dự bị và thành viên khác thực hiện nhiệm vụ được giao khi được phân công;
đ) Tham gia lập kế hoạch kiểm
toán chi tiết của Tổ kiểm toán và tổng hợp kết quả kiểm toán để lập Biên bản kiểm
toán và Báo cáo kiểm toán của Tổ kiểm toán; tham gia hoàn chỉnh hồ sơ kiểm toán
của Tổ kiểm toán để lưu trữ theo quy định;
e) Chấp hành ý kiến chỉ đạo và kết
luận của Tổ trưởng Tổ kiểm toán, Trưởng Đoàn kiểm toán;
g) Chấp hành kỷ luật công tác của
Tổ kiểm toán, Đoàn kiểm toán theo quy định của Tổng Kiểm toán Nhà nước.
2. Quyền hạn:
a) Khi thực hiện kiểm toán, Kiểm
toán viên nhà nước có quyền độc lập và chỉ tuân theo pháp luật trong việc nhận
xét, đánh giá và kiến nghị về những nội dung đã kiểm toán;
b) Thông qua Tổ trưởng yêu cầu
đơn vị được kiểm toán và tổ chức, cá nhân có liên quan cung cấp đầy đủ, kịp thời
thông tin, tài liệu có liên quan đến nội dung kiểm toán;
c) Sử dụng thông tin, tài liệu của
cộng tác viên kiểm toán; xem xét tài liệu liên quan đến hoạt động của đơn vị được
kiểm toán; thu thập, bảo vệ tài liệu và bằng chứng khác; quan sát quy trình hoạt
động của đơn vị được kiểm toán;
d) Bảo lưu ý kiến bằng văn bản về
kết quả kiểm toán trong phạm vi được phân công; báo cáo Trưởng đoàn kiểm toán
hoặc Thủ trưởng đơn vị chủ trì cuộc kiểm toán xem xét, nếu không thống
nhất thì báo cáo Tổng Kiểm toán Nhà nước;
đ) Yêu cầu Trưởng đoàn kiểm
toán, Tổ trưởng Tổ kiểm toán làm rõ lý do thay đổi những đánh giá, xác nhận và
kiến nghị của mình trong Báo cáo kiểm toán của Tổ kiểm toán, Báo cáo kiểm toán
của Đoàn kiểm toán;
e) Báo cáo Trưởng đoàn kiểm
toán, Tổ trưởng Tổ kiểm toán đề nghị đơn vị được kiểm toán: Triệu tập người làm
chứng để thu thập bằng chứng khi cần thiết; họp đơn vị và giải trình về những vấn
đề liên quan đến hoạt động kiểm toán; đề nghị mời chuyên gia, cộng tác viên kiểm
toán khi cần thiết;
g) Được bảo đảm điều kiện và
phương tiện cần thiết để tiến hành kiểm toán có hiệu quả, được đơn vị kiểm toán
bố trí địa điểm làm việc trong trường hợp hoạt động kiểm toán được thực hiện tại
đơn vị được kiểm toán;
h) Được pháp luật bảo vệ trong
quá trình thực hiện nhiệm vụ kiểm toán.
3. Trách nhiệm:
a) Thực hiện nhiệm vụ kiểm toán
và chịu trách nhiệm trước Tổ trưởng Tổ kiểm toán, Trưởng Đoàn kiểm toán về việc
thực hiện nhiệm vụ kiểm toán được phân công; đưa ra ý kiến đánh giá, xác nhận
và kiến nghị về những nội dung đã kiểm toán trên cơ sở thu thập đầy đủ các bằng
chứng kiểm toán thích hợp;
b) Chịu trách nhiệm trước Tổ
trưởng, Trưởng đoàn, Thủ trưởng đơn vị chủ trì cuộc kiểm toán, Tổng
Kiểm toán Nhà nước và trước pháp luật về những bằng chứng, đánh giá, xác nhận
và kiến nghị của mình;
c) Chịu trách nhiệm về ý kiến bảo
lưu của mình trước Tổng Kiểm toán Nhà nước, Thủ trưởng đơn vị chủ trì
cuộc kiểm toán, Trưởng Đoàn kiểm toán và Tổ trưởng Tổ kiểm toán; chịu trách
nhiệm về kết quả kiểm toán của Kiểm toán viên dự bị và thành viên khác được
giao nhiệm vụ trực tiếp hướng dẫn;
d) Thu thập bằng chứng kiểm
toán, ghi nhật ký kiểm toán và các tài liệu làm việc khác của Kiểm toán viên
nhà nước theo quy định của Tổng Kiểm toán Nhà nước;
đ) Bí mật thông tin, tài liệu
thu thập được trong quá trình kiểm toán;
e) Khi thực hiện nhiệm vụ kiểm
toán, Kiểm toán viên nhà nước phải xuất trình và đeo thẻ Kiểm toán viên nhà nước;
g) Thường xuyên học tập và rèn
luyện để nâng cao kiến thức chuyên môn, kỹ năng và đạo đức nghề nghiệp; thực hiện
chương trình cập nhật kiến thức hàng năm theo quy định của Tổng Kiểm toán Nhà
nước, bảo đảm có đủ năng lực, trình độ chuyên môn phù hợp với nhiệm vụ được
giao;
h) Báo cáo kịp thời và đầy đủ với
Tổng Kiểm toán nhà nước khi có trường hợp quy định tại khoản 1 Điều 8 Quy chế
này và các tình huống khác làm ảnh hưởng đến tính độc lập của Kiểm toán viên
nhà nước;
i) Khi có hành vi vi phạm pháp
luật thì tùy theo tính chất, mức độ vi phạm sẽ bị xử lý kỷ luật hoặc bị truy cứu
trách nhiệm hình sự; nếu gây thiệt hại thì phải bồi thường theo quy định của
pháp luật.
Điều 24.
Nhiệm vụ, quyền hạn và trách nhiệm của Kiểm toán viên dự bị
1. Nhiệm vụ:
a) Thực hiện các nhiệm vụ quy định
tại các điểm a, b, c, đ, e, g khoản 1 Điều 23 của Quy chế này;
b) Tổng hợp kết quả kiểm toán,
đưa ra các ý kiến nhận xét, đánh giá và kiến nghị theo từng nội dung được phân
công kiểm toán và báo cáo Tổ trưởng Tổ kiểm toán, Kiểm toán viên được phân công
hướng dẫn để xem xét, tổng hợp. Tổ trưởng Tổ kiểm toán hoặc Kiểm toán viên được
phân công hướng dẫn chịu trách nhiệm về những đánh giá, nhận xét và kiến nghị của
Kiểm toán viên dự bị.
2. Quyền hạn:
a) Thực hiện các quyền hạn quy định
tại các điểm c, g, h khoản 2 Điều 23 của Quy chế này;
b) Thông qua Kiểm toán viên được
phân công hướng dẫn đề nghị Tổ trưởng Tổ kiểm toán yêu cầu đơn vị được kiểm
toán và tổ chức, cá nhân có liên quan cung cấp đầy đủ, kịp thời thông tin, tài
liệu có liên quan đến nội dung kiểm toán.
3. Trách nhiệm:
a) Thực hiện trách nhiệm quy định
tại các điểm d, đ, e, g, h, i khoản 3 Điều 23 của Quy chế này;
b) Thực hiện nhiệm vụ kiểm toán
và chịu trách nhiệm trước Tổ trưởng Tổ kiểm toán, Trưởng Đoàn kiểm toán về việc
thực hiện nhiệm vụ kiểm toán được phân công; báo cáo Tổ trưởng Tổ kiểm toán và
Kiểm toán viên được phân công hướng dẫn các ý kiến đánh giá, xác nhận và kiến
nghị về những nội dung đã kiểm toán trên cơ sở thu thập đầy đủ và đánh giá các
bằng chứng kiểm toán thích hợp;
c) Chịu trách nhiệm trước Tổ trưởng
Tổ kiểm toán và Kiểm toán viên được phân công hướng dẫn về nhiệm vụ được giao;
d) Giải trình các vấn đề có liên
quan đến nội dung kiểm toán được phân công theo yêu cầu của Kiểm toán viên được
phân công hướng dẫn, Tổ trưởng, Trưởng Đoàn kiểm toán hoặc Thủ trưởng đơn vị
chủ trì cuộc kiểm toán, đơn vị, cá nhân có thẩm quyền.
Điều 25.
Nhiệm vụ, quyền hạn và trách nhiệm của thành viên khác
1. Cộng tác viên kiểm toán
a) Thực hiện quyền và nghĩa vụ
theo hợp đồng;
b) Hoàn thành nhiệm vụ theo sự
phân công của Tổ trưởng Tổ kiểm toán;
c) Tuân thủ chuẩn mực, quy trình
và phương pháp chuyên môn, nghiệp vụ kiểm toán của Kiểm toán Nhà nước và Quy chế
này;
d) Ghi nhật ký kiểm toán và các
tài liệu làm việc khác theo quy định của Kiểm toán Nhà nước;
đ) Chịu trách nhiệm trước Kiểm
toán Nhà nước và trước pháp luật về kết quả thực hiện nhiệm vụ; khi có hành vi
vi phạm pháp luật thì tuỳ theo tính chất, mức độ vi phạm sẽ bị xử lý hành chính
hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự, nếu gây thiệt hại thì phải bồi thường
theo quy định của pháp luật;
e) Thực hiện các quy định khác về
cộng tác viên quy định tại Quyết định số 161/QĐ-KTNN ngày 07 tháng 3 năm 2012
của Tổng Kiểm toán Nhà nước về Quy chế sử dụng cộng tác viên kiểm toán.
2. Các thành viên khác của Đoàn
kiểm toán có nhiệm vụ, quyền hạn và trách nhiệm như Kiểm toán viên dự bị quy định
tại Điều 24 Quy chế này.
Điều 26.
Quyền hạn và trách nhiệm của Thủ trưởng đơn vị chủ trì cuộc kiểm toán
trong tổ chức và hoạt động của Đoàn kiểm toán
1. Trình Tổng Kiểm toán Nhà nước
ban hành Quyết định kiểm toán.
Để giúp Tổng Kiểm toán Nhà
nước ban hành Quyết định kiểm toán, Thủ trưởng đơn vị chủ trì cuộc
kiểm toán có trách nhiệm chỉ đạo tổ chức thu thập thông tin, tài liệu cần thiết
liên quan đến nội dung kiểm toán, đơn vị được kiểm toán; dự kiến thời hạn tiến
hành kiểm toán; lựa chọn và đề xuất Trưởng đoàn kiểm toán, Tổ trưởng tổ kiểm
toán, bố trí thành viên Đoàn kiểm toán và chuẩn bị các điều kiện khác phục vụ
cuộc kiểm toán.
2. Thông qua Kế hoạch kiểm toán
của Đoàn kiểm toán để trình Tổng Kiểm toán Nhà nước phê duyệt.
3. Tổ chức kiểm tra, giám sát hoạt
động của Đoàn kiểm toán; chỉ đạo Trưởng đoàn kiểm toán, Tổ trưởng tổ kiểm toán
kiểm tra, giám sát hoạt động của Đoàn kiểm toán, Tổ kiểm toán và các thành viên
Đoàn kiểm toán; yêu cầu Trưởng đoàn kiểm toán báo cáo định kỳ hoặc đột xuất
về tiến độ thực hiện kế hoạch kiểm toán, tình hình và kết quả hoạt động kiểm
toán.
4. Tạm đình chỉ việc thực hiện
nhiệm vụ thành viên Đoàn kiểm toán theo quy định tại Điều 10 Quy chế này.
5. Chỉ đạo, tổ chức hoạt động thẩm
định Báo cáo kiểm toán theo quy định.
6. Thông qua Báo cáo kiểm toán của
Đoàn kiểm toán trước khi trình Tổng Kiểm toán Nhà nước; báo cáo Tổng Kiểm toán
Nhà nước bằng văn bản cùng hồ sơ trình xét duyệt Báo cáo kiểm toán.
7. Chịu trách nhiệm chỉ đạo việc
xử lý, giải quyết khiếu nại, tố cáo, kiến nghị về những đánh giá, xác nhận và
kiến nghị trong Báo cáo kiểm toán của đơn vị chủ trì.
8. Chịu trách nhiệm về việc đề
nghị tạm đình chỉ thành viên Đoàn kiểm toán.
9. Các quyền hạn và trách nhiệm
khác theo quy định.
Điều 27.
Trách nhiệm của các đơn vị tham mưu trong tổ chức và hoạt động của Đoàn kiểm
toán
1. Vụ Tổng hợp có trách nhiệm
đôn đốc việc lập, xét duyệt và hoàn thiện Báo cáo kiểm toán của Đoàn kiểm toán
đúng quy định; thực hiện thẩm định dự thảo Báo cáo kiểm toán; tổ chức giải quyết
khiếu nại, kiến nghị về đánh giá, xác nhận và kiến nghị trong Báo cáo kiểm
toán; chịu trách nhiệm trước Tổng Kiểm toán Nhà nước về ý kiến tham mưu của
mình.
2. Vụ Pháp chế có trách nhiệm thẩm
định tính pháp lý của dự thảo Báo cáo kiểm toán của Đoàn kiểm toán; tham mưu
cho lãnh đạo Kiểm toán Nhà nước trong việc kiến nghị xử lý những hành vi vi phạm
pháp luật đã được làm rõ thông qua kết quả kiểm toán; tổ chức thực hiện công
tác thanh tra; tham mưu giải quyết khiếu nại, tố cáo về hành vi của thành viên
đoàn kiểm toán theo quy định; chịu trách nhiệm trước Tổng Kiểm toán Nhà nước về
ý kiến tham mưu của mình.
3. Vụ Chế độ và Kiểm soát chất
lượng kiểm toán có trách nhiệm tham mưu giúp Tổng Kiểm toán Nhà nước kiểm soát
chất lượng các cuộc kiểm toán và chịu trách nhiệm về kết quả trong Báo cáo kiểm
soát của mình.
4. Văn phòng Kiểm toán Nhà nước
thực hiện nhiệm vụ thư ký, giúp việc cho Tổng Kiểm toán Nhà nước; thực hiện
công tác hành chính trong việc phát hành Quyết định kiểm toán; tham gia xét duyệt,
thông qua và phát hành Báo cáo kiểm toán của các Đoàn kiểm toán; tạo điều kiện
về kinh phí, điều kiện vật chất khác cho hoạt động của Đoàn kiểm toán theo quy
định.
Chương IV
QUAN HỆ CÔNG TÁC VÀ LỀ LỐI
LÀM VIỆC
Điều 28. Chỉ
đạo, kiểm tra hoạt động của Đoàn kiểm toán
Trong quá trình thực hiện nhiệm
vụ kiểm toán, Trưởng đoàn kiểm toán phải tuân thủ sự chỉ đạo của Thủ trưởng
đơn vị chủ trì cuộc kiểm toán. Thành viên Đoàn kiểm toán chịu sự kiểm
tra, giám sát của Thủ trưởng đơn vị chủ trì cuộc kiểm toán và các tổ chức,
cá nhân có thẩm quyền theo quy định của Tổng Kiểm toán Nhà nước.
Điều 29. Chế
độ báo cáo
1. Kiểm toán viên nhà nước và
các thành viên khác của Tổ kiểm toán phải thường xuyên báo cáo tình hình và kết
quả thực hiện nhiệm vụ được giao với Tổ trưởng Tổ kiểm toán. Kiểm toán viên nhà
nước nghỉ làm việc từ 02 ngày trở lên phải báo cáo và phải được sự đồng ý của
Trưởng đoàn kiểm toán.
2. Tổ trưởng tổ kiểm toán định kỳ
báo cáo tiến độ thực hiện kế hoạch, kết quả kiểm toán và các vấn đề khác có
liên quan đến Tổ kiểm toán với Trưởng đoàn kiểm toán. Khi Tổ trưởng tổ kiểm
toán nghỉ làm việc từ 01 ngày trở lên phải báo cáo và phải được sự đồng ý của
Trưởng đoàn kiểm toán.
3. Phó Trưởng đoàn kiểm toán nghỉ
làm việc từ 01 ngày trở lên phải báo cáo và phải được sự đồng ý của Trưởng đoàn
kiểm toán.
4. Trưởng đoàn kiểm toán định kỳ
hoặc đột xuất theo yêu cầu của Thủ trưởng đơn vị chủ trì cuộc kiểm toán
báo cáo tiến độ thực hiện kế hoạch kiểm toán, tình hình và kết quả hoạt động kiểm
toán của Đoàn kiểm toán đểThủ trưởng đơn vị chủ trì cuộc kiểm toán.
Trường hợp cần thiết phải báo cáo trực tiếp Tổng Kiểm toán Nhà nước, đồng thời
báo cáo Thủ trưởng đơn vị chủ trì cuộc kiểm toán.
Trưởng đoàn kiểm toán nghỉ làm
việc từ 02 ngày trở lên phải báo cáo Thủ trưởng đơn vị chủ trì cuộc kiểm
toán đồng thời ủy quyền cho 01 Phó Trưởng đoàn quản lý và điều hành hoạt động
của Đoàn kiểm toán.
5. Khi phát hiện sai phạm trong
Đoàn kiểm toán, thành viên đoàn kiểm toán có trách nhiệm báo cáo cấp trên trực
tiếp của thành viên đó, trường hợp cấp trên trực tiếp vi phạm thì báo cáo với cấp
trên trực tiếp của cấp trên đó.
6. Chế độ báo cáo định kỳ do
Thủ trưởng đơn vị chủ trì cuộc kiểm toán, Trưởng Đoàn kiểm toán quy định.
7. Chậm nhất 01 ngày sau khi Kế
hoạch kiểm toán chi tiết được phê duyệt, Tổ trưởng tổ kiểm toán có trách nhiệm
gửi về Vụ Chế độ và Kiểm soát chất lượng kiểm toán, Vụ Pháp chế và Vụ Tổng hợp.
Điều 30.
Trình tự xử lý các dấu hiệu hoặc hành vi vi phạm của đơn vị được kiểm toán
Khi phát hiện những dấu hiệu hoặc
hành vi vi phạm của đơn vị được kiểm toán, trình tự xử lý được thực hiện như
sau:
1. Báo cáo với Tổ trưởng tổ kiểm
toán để cùng xem xét;
2. Yêu cầu đơn vị được kiểm toán
giải trình. Việc nghe giải trình phải có từ 02 thành viên tổ kiểm toán trở lên
và phải được ghi thành biên bản. Kết quả giải trình phải phản ánh trung thực, đầy
đủ, kịp thời với Tổ trưởng tổ kiểm toán, Trưởng đoàn kiểm toán;
3. Trường hợp phát hiện hành vi
vi phạm pháp luật hoặc cản trở hoạt động kiểm toán, Tổ trưởng tổ kiểm toán phải
báo cáo ngay với Trưởng đoàn kiểm toán để giải quyết theo thẩm quyền hoặc kiến
nghị Thủ trưởng đơn vị chủ trì cuộc kiểm toán giải quyết theo quy định.
Nếu hành vi vi phạm pháp luật có dấu hiệu tội phạm, Trưởng đoàn kiểm toán phải
kịp thời báo cáo Thủ trưởng đơn vị chủ trì cuộc kiểm toán kiến nghị Tổng
Kiểm toán Nhà nước xem xét, quyết định chuyển hồ sơ cho cơ quan điều tra và các
cơ quan khác của Nhà nước có thẩm quyền kiểm tra, xử lý những vụ việc có dấu hiệu
vi phạm pháp luật của tổ chức, cá nhân đã được phát hiện thông qua hoạt động kiểm
toán.
Điều 31. Bảo
lưu ý kiến
1. Kiểm toán viên nhà nước bảo
lưu ý kiến bằng văn bản về kết quả kiểm toán trong phạm vi được phân công trước
Tổ trưởng tổ kiểm toán trong thời hạn 02 ngày, kể từ ngày thông qua dự thảo
Biên bản kiểm toán và Báo cáo kiểm toán của Tổ kiểm toán tại Tổ kiểm toán.
2. Tổ trưởng tổ kiểm toán bảo
lưu bằng văn bản ý kiến của mình khác với những đánh giá, xác nhận và kiến nghị
trong Biên bản kiểm toán trước Trưởng đoàn kiểm toán trong thời hạn 03 ngày, kể
từ ngày thông qua dự thảo Báo cáo kiểm toán tại Đoàn kiểm toán.
3. Trưởng Đoàn kiểm toán bảo lưu
bằng văn bản ý kiến của mình khác với đánh giá, xác nhận và kiến nghị trong Báo
cáo kiểm toán trước Thủ trưởng đơn vị chủ trì cuộc kiểm toán trong thời
hạn 01 ngày, kể từ ngày Thủ trưởng đơn vị chủ trì cuộc kiểm toán thông
qua dự thảo Báo cáo kiểm toán hoặc gửi đến Tổng Kiểm toán Nhà nước trong thời hạn
05 ngày, kể từ ngày Tổng Kiểm toán Nhà nước thông qua dự thảo Báo cáo kiểm
toán.
4. Việc bảo lưu ý kiến phải được
lập thành văn bản ghi rõ nội dung ý kiến bảo lưu; cơ sở pháp lý và các bằng chứng
làm cơ sở chứng minh cho ý kiến bảo lưu của mình; văn bản bảo lưu ý kiến phải
ghi rõ ngày, tháng, năm và phải có chữ ký của người bảo lưu ý kiến.
5. Việc xem xét, giải quyết ý kiến
bảo lưu được thực hiện theo quy định sau đây:
a) Tổ trưởng tổ kiểm toán có
trách nhiệm xem xét giải quyết ý kiến bảo lưu của Kiểm toán viên nhà nước trong
thời hạn 02 ngày, kể từ ngày nhận được văn bản bảo lưu ý kiến của Kiểm toán
viên nhà nước.
Trường hợp không thống nhất với
việc giải quyết của Tổ trưởng tổ kiểm toán, Kiểm toán viên nhà nước báo cáo Trưởng
đoàn kiểm toán, Thủ trưởng đơn vị chủ trì cuộc kiểm toán hoặc Tổng Kiểm
toán Nhà nước để giải quyết theo quy định tại các điểm b, c, d khoản 5 Điều
này;
b) Trưởng đoàn kiểm toán có
trách nhiệm xem xét giải quyết ý kiến bảo lưu của Tổ trưởng tổ kiểm toán, Kiểm
toán viên nhà nước trong thời hạn 03 ngày, kể từ ngày nhận được văn bản bảo lưu
ý kiến;
c) Thủ trưởng đơn vị chủ
trì cuộc kiểm toán có trách nhiệm xem xét giải quyết ý kiến bảo lưu của Trưởng
đoàn kiểm toán, Kiểm toán viên nhà nước trong thời hạn 02 ngày, kể từ ngày nhận
được văn bản bảo lưu ý kiến;
d) Tổng Kiểm toán Nhà nước có
trách nhiệm xem xét giải quyết ý kiến bảo lưu của Trưởng đoàn kiểm toán, Tổ trưởng
tổ kiểm toán, Kiểm toán viên nhà nước trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày nhận
được văn bản bảo lưu ý kiến. Ý kiến giải quyết của Tổng Kiểm toán Nhà nước là ý
kiến cuối cùng.
6. Văn bản bảo lưu ý kiến và văn
bản giải quyết của người có thẩm quyền được lưu trữ trong hồ sơ kiểm toán.
7. Trong khi chờ giải quyết ý kiến
bảo lưu, người bảo lưu ý kiến vẫn phải chấp hành ý kiến chỉ đạo và kết luận của
người có thẩm quyền theo quy định của Luật Kiểm toán nhà nước.
Điều 32. Xử
lý ý kiến giải trình của đơn vị được kiểm toán
Khi thảo luận với đơn vị được kiểm
toán về kết quả kiểm toán nếu có ý kiến bất đồng, Trưởng đoàn kiểm toán giữ
nguyên ý kiến của mình và báo cáo với Thủ trưởng đơn vị chủ trì cuộc
kiểm toán trình Tổng Kiểm toán Nhà nước về ý kiến bất đồng đó kèm theo văn bản
giải trình của đơn vị được kiểm toán và ý kiến của Đoàn kiểm toán để xem xét, kết
luận.
Điều 33.
Trường hợp hai Đoàn kiểm toán cùng triển khai kiểm toán tại một đơn vị được kiểm
toán
1. Trường hợp hai Đoàn kiểm toán
cùng triển khai kiểm toán tại một đơn vị được kiểm toán, hai Trưởng đoàn phải
thống nhất phương pháp phối hợp thực hiện kiểm toán tại đơn vị. Nếu không khắc
phục được, các Trưởng đoàn báo cáo Tổng Kiểm toán Nhà nước quyết định. Việc
trao đổi thông tin hoặc sử dụng lại thông tin giữa các Đoàn kiểm toán phải trên
nguyên tắc đề cao tinh thần trách nhiệm, hợp tác giúp nhau hoàn thành nhiệm vụ.
2. Trường hợp kiểm toán lồng
ghép nhiều mục tiêu, đơn vị chủ trì phối hợp với Vụ Tổng hợp tham mưu cho Tổng
Kiểm toán Nhà nước xem xét, quyết định.
Điều 34. Chế
độ ăn, ở, đi lại
1. Việc ăn, ở, đi lại của Đoàn
kiểm toán phải thực hiện theo chế độ quy định của Nhà nước và quy định của Tổng
Kiểm toán Nhà nước.
2. Trưởng đoàn kiểm toán chịu
trách nhiệm bảo đảm điều kiện sinh hoạt và làm việc của Đoàn kiểm toán trong thời
gian thực hiện nhiệm vụ kiểm toán.
3. Văn phòng Kiểm toán Nhà nước
hoặc Văn phòng của các Kiểm toán Nhà nước khu vực đảm bảo kinh phí,
phương tiện và các điều kiện cần thiết khác theo quy định của Tổng Kiểm toán
Nhà nước để Đoàn kiểm toán hoàn thành nhiệm vụ được giao.
Điều 35. Chế
độ họp, giao ban
1. Trưởng đoàn kiểm toán phải tổ
chức họp Đoàn kiểm toán quán triệt Quyết định kiểm toán, Kế hoạch kiểm toán của
cuộc kiểm toán để thành viên Đoàn kiểm toán nắm vững mục tiêu, yêu cầu, nội
dung, phạm vi, thời hạn và phương pháp tiến hành kiểm toán; quán triệt Quy chế
tổ chức và hoạt động của Đoàn kiểm toán nhà nước và cập nhật các văn bản pháp
luật có liên quan đến nội dung kiểm toán và đơn vị được kiểm toán. Kết thúc kiểm
toán phải họp tổng kết công tác kiểm toán. Ngoài ra, trong quá trình triển khai
kiểm toán tại đơn vị, tùy theo tình hình cụ thể, Trưởng đoàn kiểm toán hoặc
Thủ trưởng đơn vị chủ trì cuộc kiểm toán có thể triệu tập họp Đoàn kiểm
toán khi xét thấy cần thiết.
2. Trưởng đoàn kiểm toán tổ chức
họp giao ban với các Tổ trưởng tổ kiểm toán khi cần thiết; nội dung các cuộc họp
phải được ghi biên bản và lưu trữ theo quy định của Tổng Kiểm toán Nhà nước.
Điều 36. Bảo
đảm hoạt động của tổ chức Đảng, đoàn thể
Trong quá trình thực hiện nhiệm
vụ kiểm toán, Trưởng đoàn kiểm toán, Tổ trưởng tổ kiểm toán có trách nhiệm tạo
điều kiện để tổ chức Đảng, công đoàn, đoàn thanh niên sinh hoạt theo Điều lệ và
kế hoạch của các tổ chức đó.
Chương V
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 37.
Khen thưởng, xử lý vi phạm
1. Đoàn kiểm toán, Tổ kiểm toán
và các thành viên Đoàn kiểm toán có thành tích xuất sắc trong công tác kiểm
toán được khen thưởng theo quy định của Luật thi đua khen thưởng và Quy chế về
công tác thi đua khen thưởng của Kiểm toán Nhà nước. Cá nhân, tập thể có thành
tích đột xuất trong công tác kiểm toán được xét và đề nghị khen thưởng sau khi
có thành tích đột xuất.
2. Đoàn kiểm toán, Tổ kiểm toán
và các thành viên Đoàn kiểm toán có hành vi vi phạm pháp luật hoặc vi phạm Quy
chế này, tuỳ theo tính chất, mức độ vi phạm sẽ bị xử lý kỷ luật hoặc bị truy cứu
trách nhiệm hình sự; đồng thời, nếu gây thiệt hại thì phải bồi thường theo
quy định của pháp luật.
Điều 38.
Trách nhiệm thi hành
1. Thủ trưởng các đơn vị trực
thuộc Kiểm toán Nhà nước, các Đoàn kiểm toán, các thành viên của Đoàn kiểm toán
và tổ chức, cá nhân có liên quan có trách nhiệm tổ chức thực hiện Quy chế này;
trong quá trình thực hiện nếu có vấn đề phát sinh mới hoặc có khó khăn, vướng mắc
cần phản ánh kịp thời về Vụ Pháp chế để tổng hợp báo cáo Tổng Kiểm toán Nhà nước
xem xét sửa đổi, bổ sung cho phù hợp.
2. Vụ Pháp chế chủ trì phối hợp
với các đơn vị trực thuộc Kiểm toán Nhà nước có liên quan theo dõi, hướng dẫn,
kiểm tra việc thực hiện Quy chế này và định kỳ tổng hợp, báo cáo Tổng Kiểm toán
Nhà nước./.