CHẾ ĐỘ GHI
CHÉP BAN ĐẦU VỀ DÂN SỐ, GIA ĐÌNH VÀ TRẺ EM
(Ban hành kèm
theo Quyết định số 03/2005/QĐ-DSGĐTE của Bộ trưởng, Chủ nhiệm Ủy ban Dân số,
Gia đình và Trẻ em ngày 29 tháng 7 năm 2005)
Chế độ ghi chép ban đầu về dân số, gia
đình và trẻ em được phản ánh trong Sổ theo dõi dân số, gia đình và trẻ em (Sổ
hộ gia đình). Sổ hộ gia đình bao gồm các thông tin cơ bản để nhận biết chung
nhất của bản thân từng người trong hộ gia đình; các thông tin về kế hoạch hóa
gia đình/sức khỏe sinh sản; các thông tin về gia đình; các thông tin về trẻ em
và các thông tin thay đổi về dân số, gia đình và trẻ em. Các thông tin ban đầu
này do cộng tác viên thu thập, ghi chép vào Sổ hộ gia đình, dùng làm cơ sở để
lập báo cáo thống kê chuyên ngành dân số, gia đình và trẻ em. Sổ hộ gia đình là
tài liệu ghi chép ban đầu của hệ thông tin quản lý - thống kê chuyên ngành, là
tài liệu cơ bản của kho thông tin thống kê điện tử về dân số, gia đình và trẻ
em, là sổ gốc để ghi chép và theo dõi về dân số, gia đình và trẻ em. Sổ hộ gia
đình là tài liệu ghi chép ban đầu của hệ thông tin quản lý - thống kê chuyên
ngành, là tài liệu cơ bản của kho thông tin thống kê điện tử về dân số, gia
đình và trẻ em, là sổ gốc để ghi chép và theo dõi về dân số, gia đình và trẻ
em.
I. MỘT SỐ QUY
ĐỊNH CHUNG
1. Việc ghi chép ban đầu phải đảm bảo
đúng sự thật khách quan, không biết không điền thông tin vào Sổ hộ gia đình.
2. Ghi chép các thông tin ban đầu vào Sổ
hộ gia đình được thực hiện trực tiếp thông qua phỏng vấn từng thành viên trong
gia đình hoặc thông qua phỏng vấn người có trách nhiệm trong gia đình, trong
thôn, trong xã.
3. Khi ghi chép thông tin ban đầu vào Sổ
hộ gia đình phải sử dụng đúng khái niệm và phạm vi hướng dẫn dưới đây.
4. Những danh từ viết gọn là: Tỉnh,
thành phố trực thuộc Trung ương viết gọn là tỉnh; Huyện, quận, thị xã,
thành phố trực thuộc tỉnh viết gọn là huyện; xã, phường, thị trấn
viết gọn là xã; Thôn, ấp, bản, làng, tổ dân phố viết gọn là thôn.
5. Những từ viết tắt là: Ban dân số, gia
đình và trẻ em xã viết tắt là Ban DSGĐTE xã; Cán bộ dân số, gia đình và trẻ em
xã viết tắt là cán bộ DSGĐTE; Cộng tác viên dân số, gia đình và trẻ em xã viết
tắt là DSGĐTE; Kế hoạch hóa gia đình viết tắt là KHHGĐ; Biện pháp tránh thai
viết tắt là BPTT; Sức khỏe sinh sản viết tắt là SKSS; Khám chữa bệnh viết tắt
là KCB.
II. MỘT SỐ KHÁI
NIỆM VÀ ĐỊNH NGHĨA
1. Phạm vi theo dõi DSGĐTE:
a. Tất cả các hộ cư trú trên địa bàn của
xã đều được theo dõi về DSGĐTE bao gồm “hộ gia đình” và “hộ tập thể”.
+ Hộ gia đình: bao gồm những người
sống chung, có quan hệ hôn nhân, ruột thịt hoặc nhận nuôi dưỡng và có quỹ thu
chi chung, không phân biệt là đã hay chưa được ngành công an cho tách hoặc nhập
hộ khẩu thường trú.
+ Hộ tập thể: bao gồm nhiều người
sống xa gia đình hoặc chưa có gia đình riêng ở chung với nhau trong một phòng
ở, nhà ở tập thể do cơ quan, xí nghiệp, trường học, các tổ chức xã hội quản lý
và của tư nhân cho thuê sử dụng.
Lưu ý:
- Trường hợp một hộ gia đình có 3 người
làm (thuê/công) trở lên không có quan hệ hôn nhân, ruột thịt hoặc nhận nuôi
dưỡng, có ý định sinh sống lâu dài (trên 6 tháng) thì những người này được coi
là 1 hộ tập thể tách biệt với hộ gia đình nêu trên.
b. Những khu vực có các hộ gia đình và
hộ tập thể là bộ đội, công an, người nước ngoài, phạm nhân cải tạo thuộc diện
cơ quan quốc phòng, công an, ngoại giao quản lý được theo dõi, đăng ký riêng.
2. Đối tượng theo dõi DSGĐTE
a. Tất cả những người Việt Nam thực tế
thường trú tại hộ.
b. Những nhân khẩu thực tế thường trú
tại hộ ở trong khu vực do cơ quan bộ đội, công an, ngoại giao quản lý được các
Bộ chủ quản theo dõi riêng.
c. Đối tượng theo dõi về KHHGĐ là những
cặp vợ chồng trong tuổi sinh đẻ, quy định lấy tuổi của người vợ từ 15 đến 49,
không quan tâm đến tuổi của người chồng.
d. Đối tượng theo dõi về Trẻ em là tất
cả những người thực tế thường trú tại địa bàn chưa tròn 16 tuổi (chưa đón sinh
nhật lần thứ 16 tính theo năm).
e. Đối tượng theo dõi về Gia đình là tất
cả hộ gia đình thực tế thường trú tại địa bàn.
3. Nhân khẩu thực tế thường trú tại hộ
là người có điều kiện sau:
a. Những người thực tế đã và đang sống
ổn định tại hộ đến thời điểm lập Sổ hộ gia đình bao gồm:
+ Những người thường xuyên cư trú tại hộ
trên 6 tháng, không phân biệt họ đã hoặc chưa được đăng ký hộ khẩu thường trú.
+ Trẻ em mới sinh của các bà mẹ thường
xuyên cư trú, không phân biệt là đã hoặc chưa đăng ký khai sinh.
+ Những người thường xuyên cư trú tuy đã
có giấy chuyển đi nhưng thực tế họ vẫn chưa di chuyển đến nơi ở mới.
b. Những người mới chuyển đến dưới 6
tháng, nhưng có ý định sống ổn định tại hộ gồm:
+ Những người đã có giấy chứng nhận
chuyển đến (Không kể thời gian người đó chuyển đến được bao lâu).
+ Những người chưa có giấy chứng nhận
chuyển đến, nhưng đã xác định rõ ý định sống ổn định như: đến xây dựng kinh tế
mới; về nhà chồng (vợ); đến để làm con nuôi; bộ đội, công an đào ngũ; công nhân
viên chức tự bỏ việc về sống với gia đình...
c. Những người tạm vắng mặt bao gồm:
+ Những người được cử đi công tác, chữa
bệnh, du lịch, tham quan, học tập ngắn hạn ở nước ngoài.
+ Cán bộ công nhân viên đi công tác ở
trong nước kể cả công tác lưu động, không kể thời gian công tác bao lâu.
+ Những người đang điều trị, điều dưỡng
tại các bệnh viện, bệnh xá, nhà điều dưỡng.
+ Những người đi làm ăn ở nơi khác,
thỉnh thoảng mới về thăm gia đình (nhưng không có ý định ở hẳn nơi mà người đó
tới làm ăn).
+ Học sinh phổ thông đi trọ học.
+ Những người bị tạm giữ, tạm giam tại
các cơ quan công an và quân đội.
Lưu ý:
- Bộ đội, công an có đăng ký hộ khẩu
thường trú tại hộ gia đình cũng được tính là nhân khẩu thực tế thường trú và
cũng được theo dõi chung với cả hộ.
- Người đến ở nhờ, trông con, giúp việc,
làm thuê... và có ý định sinh sống lâu dài (6 tháng trở lên) được quy ước là
nhân khẩu thực tế thường trú tại hộ và cũng được theo dõi.
- Người nước ngoài đã nhập quốc tịch
Việt Nam và có đủ 3 điều kiện trên được xem là nhân khẩu thực tế thường trú tại
hộ và cũng được theo dõi chung với cả hộ.
4. Những người sâu đây không được tính
là nhân khẩu thực tế thường trú tại hộ:
+ Những người có đăng ký hộ khẩu thường
trú nhưng thực tế đã rời đi nơi khác trên 6 tháng.
+ Những người đến tạm trú.
+ Những người được cử đi học tập, công
tác, đi chuyên gia, lao động dài hạn ở nước ngoài (6 tháng trở lên).
+ Những người đang học tập, cải tạo
trong trại cải tạo, cải huấn.
+ Những người đi hẳn ra nước ngoài (Kể
cả có và không có giấy xuất cảnh).
+ Việt kiều nước ngoài về thăm gia đình.
+ Người mang quốc tịch nước ngoài là
thường dân cư trú tại hộ (nếu có).
III. PHƯƠNG
PHÁP GHI THÔNG TIN VÀO SỔ HỘ GIA ĐÌNH
1. Cách ghi trang bìa
Điền tên tỉnh, huyện, xã, thôn vào các
dòng tương ứng.
Mục 1. Họ và tên cộng tác viên: ghi rõ họ, tên
CTV phụ trách địa bàn.
Mục 2. Địa bàn số:………. Từ hộ số……… đến
hộ số…….
Trước khi CTV
thiết lập Sổ hộ gia đình, cán bộ DSGĐTE xã có trách nhiệm xây dựng sơ đồ các
thôn trong xã; xây dựng sơ đồ và bảng kê các địa chỉ chi tiết trong thôn và xây
dựng sơ đồ các hộ trong mỗi địa chỉ chi tiết (xem phần về sơ đồ địa bàn và bảng
kê địa chỉ). Dựa trên sơ đồ và mã số địa bàn CTV quản lý, cán bộ DSGĐTE và CTV
đánh số thứ tự hộ thống nhất theo địa bàn và chung toàn xã, việc đánh số thứ tự
phải dựa vào số nhà của hộ (thực chất là địa chỉ nơi ở của hộ), nếu không có số
nhà thì đánh số thứ tự theo thứ tự từ Bắc đến Nam và từ Tây sang Đông. Sau khi
có số thứ tự các hộ trong xã, cán bộ DSGĐTE giao cho CTV phụ trách từng địa
bàn, CTV sẽ dùng số thứ tự của hộ để ghi vào mục 2 là Từ hộ số… đến hộ số…
Mục 3. Địa chỉ
chi tiết: Ghi
địa danh cụ thể thường dùng của địa phương do CTV quản lý.
Ví dụ:
- Ngõ 211, phố Hoàng Văn Thái;
- Đội 3, thôn Đồng Tiến;
- Xóm Lã Vọng, thôn Phù Du;
- Khóm 3, ấp Cù Lao…
2. Trang 1. Sơ đồ địa bàn quản lý
Địa bàn CTV quản lý là khu vực có dân cư trú,
có ranh giới rõ ràng hoặc tương đối rõ ràng. Địa bàn CTV quản lý do cán bộ
DSGĐTE phân công có thể là toàn thể hoặc một phần của thôn. Cán bộ DSGĐTE cùng
CTV tiến hành vẽ sơ đồ địa bàn bằng cách sao chép từ bản đồ địa chính hoặc tự
vẽ. Những sơ đồ địa bàn phải thể hiện được các nội dung sau:
- Hướng của sơ đồ: Theo hướng Bắc – Nam.
- Ranh giới của địa bàn và tên các địa bàn giáp
ranh. Vị trí và đặc điểm của từng nhà, hướng đi tới từng nhà, lối vào và số thứ
tự của từng ngôi nhà có người ở.
- Các đặc điểm địa lý, vật định cơ bản như:
đường giao thông, sông, núi, nhà thờ, trường học, bệnh viện… Phải ghi rõ tên
của đường, phố, ngõ/ngách/hẻm.
- Phần giải thích các ký hiệu dùng trên sơ đồ.
- Ngày vẽ, người vẽ, người kiểm tra.
3. Trang 2. Bảng kê địa bàn
a) Đối với khu vực có địa chỉ kiểu thành thị (hay khu vực nhà ở đã
được cơ quan có thẩm quyền cấp số nhà và đặt tên phố, tên ngõ/ngách/hẻm).
Bước 1: Vẽ sơ đồ địa bàn.
Bước 2: Ghi vào Bảng kê địa bàn: căn cứ sơ đồ địa bàn
vừa lập, lần lượt đưa tên các đường giao thông lên bảng kê theo thứ tự từ Bắc
xuống Nam, từ Tây sang Đông theo nguyên tắc:
+ Ghi theo trình tự: tên phố (hay tên đường),
tên ngõ (thuộc phố, nếu có), tên ngách (thuộc ngõ, nếu có), tên hẻm (thuộc
ngách, nếu có).
+ Ghi xong ngõ này mới chuyển sang ngõ khác,
xong phố này mới chuyển sang phố khác. Trên mỗi dòng chỉ có tên của một đường
phố, hoặc một ngõ, hoặc một ngách, hoặc một hẻm.
+ Tên phố/ngõ/ngách/hẻm phải được ghi vào đúng
cột: cột 2 cho tên phố; cột 3 cho tên ngõ; cột 4 cho tên ngách; cột 5 cho tên
hẻm; cột 6 ghi số hộ và từ hộ số đến hộ số có trong nhóm địa chỉ này. Nếu đã
ghi vào cột 3 hoặc cột 4 hay cột 5 thì phải ghi vào những cột đứng trước trên
cùng dòng.
Ví
dụ: Bảng kê địa bàn của phường Ngọc Khánh, quận Ba Đình, thành phố Hà Nội.
BẢNG KÊ ĐỊA BÀN SỐ:…… 105 …….
Số thứ tự
|
Phố
|
Ngõ
|
Ngách
|
Hẻm
|
Ghi số hộ/Từ hộ số
đến hộ số
|
(1)
|
(2)
|
(3)
|
(4)
|
(5)
|
(6)
|
1
|
PHỐ KIM MÃ
|
|
|
|
10 hộ từ hộ số 1 – 10
|
2
|
PHỐ KIM MÃ
|
NGÕ 371
|
|
|
20 hộ từ hộ số 11 –
30
|
3
|
PHỐ KIM MÃ
|
NGÕ 371
|
NGÁCH 2
|
|
32 hộ từ hộ số 31 –
62
|
4
|
PHỐ KIM MÃ
|
NGÕ 371
|
NGÁCH 2
|
HẺM 10
|
23 hộ từ hộ số 63 –
85
|
5
|
PHỐ KIM MÃ
|
NGÕ 371
|
NGÁCH 2
|
HẺM 15
|
3 hộ từ hộ số 86 – 88
|
b) Đối với khu vực có địa chỉ kiểu nông thôn (chưa được cơ quan có
thẩm quyền cấp số nhà)
Bước 1: Vẽ sơ đồ địa bàn.
Bước 2: Ghi vào bảng kê địa bàn. Căn cứ sơ đồ vừa lập,
lần lượt đưa tên thôn, các xóm… vào bảng kê địa chỉ theo thứ tự từ Bắc xuống
Nam, từ Tây sang Đông theo nguyên tắc:
+ Ghi theo trình tự, đưa tên thôn, tên các xóm
hoặc tương đương (dưới cấp thôn), tên cấp nhỏ hơn xóm (nếu có).
+ Ghi xong xóm này mới chuyển sang xóm khác.
Trên mỗi dòng chỉ có tên của một xóm.
+ Mỗi dòng chỉ có tên của một làng hoặc một xóm
và phải ghi vào đúng cột: cột 3 cho tên xóm hoặc tương đương (dưới cấp thôn);
cột 4 và cột 5 được dùng với thôn lớn, bên trong xóm còn chia nhỏ; cột 6 dùng để
ghi số hộ và từ hộ số đến hộ số. Nếu đã ghi vào cột 3, 4, 5 thì phải ghi vào
những cột đứng trước trên cùng dòng.
Ví
dụ: Về lập bảng kê địa bàn cho xã Nguyên Hòa, huyện Phù Cừ, Hưng Yên.
BẢNG KÊ ĐỊA BÀN SỐ:…… 101 …….
Số thứ tự
|
Thôn
|
Xóm
|
….
|
….
|
Ghi số hộ/Từ hộ số
đến hộ số
|
(1)
|
(2)
|
(3)
|
(4)
|
(5)
|
(6)
|
1
|
THÔN LA TIẾN
|
|
|
|
|
2
|
THÔN LA TIẾN
|
XÓM 1
|
|
|
50 hộ từ hộ số 1 đến
hộ 50
|
3
|
THÔN LA TIẾN
|
XÓM 2
|
|
|
76 hộ từ hộ số 51 đến
hộ 120
|
Lưu ý:
- Một khu vực nhà ở của một phường chưa được cơ
quan có thẩm quyền cấp số nhà thì đây là khu vực có địa chỉ kiểu nông thôn.
- Một thôn của một xã có các ngõ/ngách chưa
được cơ quan có thẩm quyền đặt tên thì đây là khu vực có địa chỉ kiểu nông
thôn.
4. Trang 3. Bảng đối chiếu năm âm lịch và dương
lịch
Bảng chuyển độ tuổi âm lịch sang dương lịch:
Bảng này giúp cho việc tính tuổi của người dân trong trường hợp họ không nhớ rõ
năm dương lịch mà chỉ nhớ con giáp như Canh Tý (Chuột); Giáp Tuất (Chó)…
Mã số biện pháp tránh thai là các ký hiệu để
ghi tình hình sử dụng các BPTT trong Sổ hộ gia đình.
Mã số khác là ký hiệu để ghi tình hình mang
thai, sinh con, nạo hút thai và các nguyên nhân của nạo hút thai.
5. Trang 4. Bảng mã dân tộc
Bảng mã dân tộc này giúp cho CTV có thể nhận
biết nhóm dân tộc được pháp luật quy định khi đối tượng trả lời phỏng vấn không
biết hoặc không nhớ.
6. Trang 6. Bảng chuyển đổi trình độ văn hóa
phổ thông
Bảng chuyển đổi trình độ văn hóa phổ thông này
giúp cho CTV có thể nhận biết trình độ phổ thông hiện tại khi đối tượng không
nhớ rõ trình độ học vấn của họ.
7. Cách ghi trang chính Sổ hộ gia đình
Mỗi hộ được ghi trên một tờ. trường hợp hộ có
nhiều hơn 7 người thì ghi sang trang tiếp theo, hoặc trường hợp hộ có 2 cặp vợ
chồng trong độ tuổi sinh đẻ thì cặp vợ chồng thứ 2 và con của họ được ghi sang
trang tiếp theo, trường hợp hộ có 3 cặp vợ chồng trở lên thì cũng chuyển tiếp
sang trang tiếp sau nữa.
a) Mục I. Thông tin cơ bản của hộ
- Thông tin cơ bản của hộ số: … (in ở
phía trên bên trái biểu) ghi theo số thứ tự hộ đã hướng dẫn ở trên. Đối với hộ
được ghi trên 2 tờ trở lên thì CTV ghi số là XXX.X.
Ví dụ: hộ số 100 có 2 cặp vợ chồng trong độ
tuổi sinh đẻ (tuổi của người vợ trong khoảng từ 15 đến 49 tuổi) thì cặp vợ
chồng thứ nhất ghi 100.1 trên tờ thứ nhất; cặp vợ chồng thứ 2 và con của
họ ghi 100.2 trên tờ tiếp theo.
- Địa chỉ hộ. (in ở phía bên trên bên
phải biểu) ghi địa chỉ nơi ở của hộ.
+ Đối với khu vực có địa chỉ kiểu thành thị thì
ghi số nhà.
+ Đối với khu vực có địa chỉ kiểu nông thôn thì
ghi tên chủ hộ.
Cột 1 - Số thứ tự: Ghi số thứ tự theo số
người trong hộ.
Cột 2 - Họ và tên: Ghi lần lượt họ và tên
từng người trong hộ, họ và tên chủ hộ ghi vào dòng đầu tiên, sau là ghi lần
lượt những người trong hộ theo mức độ quan hệ ruột thịt gần gũi với chủ hộ như:
Chủ hộ; Vợ/chồng chủ hộ; Con đẻ; Con nuôi/con dâu/con rể; Bố/mẹ của vợ chồng
chủ hộ; Cháu ruột chủ hộ; Quan hệ khác.
Ghi họ và tên khai sinh đầy đủ và viết bằng chữ
in hoa.
Ví dụ:
- TRẦN HUY LUYỆN.
- Nếu tên dài quá thì ghi tiếp xuống dòng đưới.
Ví
dụ:
PHAN TRẦN HUY -
-
LUYỆN.
Cột 3 – Quan hệ với chủ hộ: Quan hệ của
từng người với chủ hộ như: Chủ hộ; Vợ/chồng chủ hộ; Con đẻ; Con nuôi/con
dân/con rể; Bố, mẹ của vợ chồng chủ hộ, Cháu ruột chủ hộ; Quan hệ khác (ghi
rõ): Anh, em, cô, dì, chú, bác, người ở cùng… Trường hợp người có 2 vợ thì ghi
ngay sau tên người vợ thứ nhất là tên những đứa con chưa lập gia định của họ,
sau đó ghi người vợ thứ hai và các con của họ.
Cột 4 – Giới tính: Ghi rõ nam hoặc
nữ vào dòng tương ứng.
Cột 5 – Ngày tháng năm sinh: Ghi đầy đủ ngày
tháng năm sinh theo năm dương lịch, theo quy cách DD/MM/YYYY; trong đó DD là
hai số chỉ ngày, MM là hai số chỉ tháng, YYYY là bốn số chỉ năm. Nhất thiết
phải ghi đủ các chữ số cho mỗi khoản, ví dụ nếu sinh vào ngày mồng bảy tháng tư
năm 1998 thì ghi 07/04/1998.
Nếu đối tượng chỉ nhớ năm sinh âm lịch
thì CTV phải chuyển sang năm dương lịch, căn cứ vào bảng chuyển đổi từ năm âm
lịch sang năm dương lịch tại trang 3.
Ngày sinh của mỗi người có thể biết
chính xác hay không biết. Nếu biết được chính xác thì ghi đủ. Những người dưới
50 tuổi nhất thiết phải ghi đầy đủ thông tin ngày tháng năm sinh. Trường hợp
người trên 50 tuổi không nhớ thì dùng số 0 để thay thế.
Ví dụ:
+ Nếu một người không rõ ngày sinh và
chỉ nhớ sinh vào tháng 4 năm 1935, thì ghi 00/04/1935;
+ Nếu một người trên 50 tuổi chỉ nhớ
sinh năm Ất Dậu thì CTV xem bảng đối chiếu năm âm lịch và dương lịch (trang 3)
và ghi 00/00/1945.
Cột 6, 7, 8 – Nơi sinh: Ghi tên xã,
huyện, tỉnh nơi người đó được sinh ra (mỗi tên xã, tên huyện, tên tỉnh ghi vào
cột tương ứng).
Lưu ý:
- Trường hợp một người chỉ nhớ nơi sinh
theo địa danh cũ nhưng nay địa danh đó đã thay đổi theo quyết định của Chính
phủ và không biết chính xác tên địa danh mới thì CTV ghi nơi sinh theo địa danh
trên Giấy khai sinh gốc hoặc Chứng minh thư nhân dân.
- Nếu đối tượng sinh ra ở nước ngoài thì
ghi tên nước hay vùng lãnh thổ vào vị trí tên tỉnh như: Trung Quốc, Lào, Đài
Loan…
- Trường hợp người có nơi sinh ở trạm y
tế, nhà hộ sinh, bệnh viện huyện, tỉnh hoặc Trung ương thì ghi nơi sinh là nơi
thực tế thường trú của người mẹ khi sinh.
Cột 9 – Dân tộc: Ghi tên các dân
tộc theo Bảng mã dân tộc tại trang 5.
Cột 10 – Trình độ học vấn: Ghi lớp học cao
nhất đã hoàn thành (tại thời điểm lập sổ). Trình độ học vấn bao gồm: phổ thông
và chuyên môn nghiệp vụ, mỗi loại có các mức khác nhau, cách ghi cụ thể như
sau:
- Trình độ văn hóa phổ thông:
+ Trẻ em chưa đến tuổi nhập trường tiểu
học thì bỏ trống (dưới 6 tuổi).
+ Mù chữ: Là người trên 14 tuổi không
biết đọc, biết viết một đoạn báo bằng tiếng phổ thông, tiếng dân tộc hoặc một
ngoại ngữ nào đó, được ghi là 00.
+ Lớp phổ thông đã học xong, ghi lớp cao
nhất đã hoàn thành và dấu “/” là phân cách giữa các hệ như hệ 10 năm hoặc 12
năm và sử dụng Bảng chuyển đổi trình độ văn hóa phổ thông để ghi trình độ phổ
thông hiện tại tương đương hệ 12 năm.
Ví dụ:
+ Học xong lớp 4 hệ phổ thông 10 năm ghi
là 4/10.
+ Học xong lớp 9 hệ phổ thông 12 năm ghi
là 9/12;
+ Đang học lớp 9 hệ phổ thông 12 năm ghi
là 8/12;
+ Đã học xong lớp 8 hệ 10 năm, nhưng
chưa được lên lớp ghi là 7/10;
+ Đã học xong lớp “Đệ nhị niên” ghi là
“Đệ nhị niên” (11/12).
Trình độ chuyên môn nghiệp vụ:
+ Công nhân kỹ thuật (mã số A) là những
người có kiến thức, kỹ năng nhất định để hoàn thành những công việc có yêu cầu
kỹ thuật. Có 2 loại công nhân kỹ thuật:
* Công nhân kỹ thuật không có bằng hay
chứng chỉ (mã số A0) là những người chưa được đào tạo trong bất kỳ một trường,
lớp dạy nghề, và những người tuy được đào tạo trong một trường, lớp dạy nghề
nhưng vì một lý do nào mà không được cấp bằng (chứng chỉ), song nhờ kinh nghiệm
thực tế mà họ đạt được trình độ công nhân kỹ thuật từ bậc 3 trở lên hoặc đã làm
công việc đòi hỏi kỹ thuật 5 năm trở lên.
* Công nhân kỹ thuật có bằng hay chứng
chỉ (mã số A1) là những người đã có bằng (chứng chỉ) tốt nghiệp trong các
trường lớp dạy nghề, không phân biệt bậc thợ cao hay thấp.
+ Sơ học chuyên nghiệp (mã số B) là
những người đã có bằng (chứng chỉ) tốt nghiệp các trường đào tạo sơ học về
chuyên môn, nghiệp vụ chuyên ngành.
+ Trung học chuyên nghiệp (mã số C) là
những người đã có bằng (chứng chỉ) tốt nghiệp các trường đào tạo trung học
chuyên nghiệp.
+ Cao đẳng (mã số D) là những người đã
có bằng (chứng chỉ) tốt nghiệp các trường đào tạo cao đẳng chuyên nghiệp.
+ Đại học (mã số E) là những người đã có
bằng tốt nghiệp đào tạo bậc đại học.
+ Thạc sỹ, Tiến sỹ (mã số F) là những
người đã được cấp các học vị Thạc sỹ, Tiến sỹ.
Cách ghi:
- Người có trình độ văn hóa phổ thông
lớp 7 hệ phổ thông 10 năm và có trình độ trung học chuyên nghiệp thì ghi là
7/10 C;
- Người có trình độ văn hóa phổ thông
lớp 4 hệ phổ thông 10 năm và là bậc 3 công nhân kỹ thuật (không có bằng) thì
ghi là 4/10 A0.
Cột 11 – Tình trạng hôn nhân: Ghi tình trạng
hôn nhân như sau:
+ Chưa vợ (chồng): Người chưa bao
giờ lấy vợ (hoặc lấy chồng). Bỏ trống.
+ Có vợ (chồng) bao gồm những
người:
* Có đăng ký kết hôn.
* Không đăng ký kết hôn: không đăng ký
kết hôn với chính quyền, gia đình tự tổ chức lễ kết hôn hoặc không có đăng ký
kết hôn nhưng chung sống với nhau như vợ chồng.
+ Góa: Người có vợ (chồng) đã
chết và hiện tại chưa kết hôn lại với người khác.
+ Ly hôn: Người trước đây đã có
vợ (chồng) nhưng vì lý do nào đấy đã bỏ nhau, đã được toà án công nhận và hiện
tại chưa kết hôn lại với người khác.
+ Ly thân: Người trước đây đã có
vợ (chồng) nhưng vì lý do nào đó đã không sống chung như vợ chồng với nhau nữa
(mặc dầu chưa ly hôn và hiện tại cũng không chung sống với người khác như vợ
chồng).
Cột 12 – Tình trạng cư trú: Ghi các thông
tin cư trú theo các mã sau:
+ Thực tế thường trú có mặt: bỏ
trống (không ghi).
+ Thực tế thường trú vắng mặt:
ghi “vắng” theo hướng dẫn ở trên.
+ Tạm trú: ghi “tạm trú” với
những người hiện đang sống tại địa bàn trên 3 tháng đến dưới 6 tháng hay không
có ý định sống lâu dài.
Cột 13 - Khuyết tật/Tàn tật: Ghi các thông
tin về tình trạng tàn tật của các thành viên trong hộ theo các mã như sau:
+ Không tàn tật: bỏ trống không
ghi.
+ Người tàn tật: là người bị
khiếm khuyến một hay nhiều bộ phận cơ thể hoặc chức năng biểu hiện dưới những
dạng tàn tật khác nhau, làm suy giảm khả năng hoạt động, khiến cho lao động,
sinh hoạt, học tập gặp nhiều khó khăn.
Trong Sổ hộ gia đình chỉ theo dõi và ghi
các khuyết tật/tàn tật mà người khác nhìn thấy và kiểm chứng được là: Nhìn,
Nghe/nói, Vận động/di chuyển.
+ Người khuyết tật/tàn tật về nhìn (mã
V) là những người có 1 hay nhiều các khiếm khuyết về nhìn (thị giác) như cận
thị, viễn thị, loạn thị, mù, mù mầu, quáng gà, không thích nghi với ánh sáng.
+ Người khuyết tật/tàn tật về nghe/nói
(mã G) là những người có 1 hay nhiều các khiếm khuyết về nghe/nói gồm điếc,
khiếm khuyết về nghe và mất khả năng nghe; câm, khó phát âm, ngọng, nói lắp,
nói lập bập.
+ Người khuyết tật/tàn tật về vận
động/di chuyển (mã C) là những người có 1 hay nhiều các khiếm khuyết về vận
động/di chuyển gồm liệt cơ, liệt chi, liệt 2 chi dưới, liệt nửa người, liệt tứ
chi và bất động, khuyết thiếu 1 hay nhiều chi.
+ Người tàn tật không có khả năng phục
hồi (mã số O) là người tàn tật đã cố gắng áp dụng các phương pháp phục hồi chức
năng nhưng không có tác dụng.
b) Mục II: Theo dõi sử
dụng biện pháp tránh thai
Theo dõi sử dụng BPTT dùng để ghi chép
sự thay đổi về sử dụng BPTT, sinh con, mang thai, nạo hút thai của người phụ nữ
trong độ tuổi sinh đẻ (từ 15 đến 49 tuổi) có chồng. Biểu thiết kế để sử dụng
cho 6 năm 2005 – 2010.
- Họ và tên (vợ): Căn cứ vào thông
tin của Mục I. Thông tin cơ bản của hộ, CTV ghi người phụ nữ trong độ tuổi 15 –
49 có chồng. Để ghi được CTV cần xem cột “ngày, tháng, năm sinh” và cột “tình
trạng hôn nhân”.
Lưu ý: Chỉ căn cứ tuổi người
vợ mà không quan tâm đến tuổi người chồng, chỉ căn cứ là có chồng mà không quan
âm đến nơi ở, nghề nghiệp của chồng.
- Tháng năm bắt đầu sử dụng BPTT đang
dùng: họ
tên người sử dụng BPTT được quy về người vợ (tuổi và BPTT sử dụng). Ghi tháng
năm bắt đầu sử dụng BPTT hiện đang sử dụng và được ghi vào ô tháng 7 năm 2005.
Ví dụ: Chị Nguyễn Thị H, tháng
7 năm 2005 đang sử dụng vòng tránh thai, chị đã đặt vòng tháng 12 năm 2003 thì
ghi “12/2003”.
Cột năm: được chia làm 6 năm từ
2005 đến 2010. Mỗi năm ghi theo một cột với các tháng tương ứng.
Dòng tháng: được chia làm 12 tháng trong năm.
Hàng tháng theo quy định chung, CTV đến từng hộ
gia đình hoặc thông qua người có trách nhiệm trong địa bàn, trong xã để nắm
tình hình và ghi chép những thay đổi về sử dụng BPTT vào Mục II. Ghi theo mã số
được in sẵn tại trang 3 như: Không sử dụng biện pháp tránh thai nào thì ghi
“0”; đặt vòng thì ghi “1”…
Ví dụ: + Chị Nguyễn Thị A tháng 10 năm 2005 sử dụng
vòng tránh thai, đến tháng 11 năm 2005 vẫn dùng vòng tránh thai thì ghi số “1”
vào ô tháng 11.
+ Nếu đến tháng 12 chị A tháo vòng để sử dụng
thuốc tránh thai thì ghi số “5” vào ô tháng 12.
+ Chị Nguyễn Thị M tháng 7 năm 2005, chồng sử
dụng bao cao su thì ghi số “4” vào ô tháng 7, tháng 8 năm 2005 không dùng bao
cao cu nữa mà chuyển sang sử dụng biện pháp khác thì ghi số “8” vào ô tháng 8.
+ Chị Trần Thị L tháng 7 năm 2005 sử dụng vòng
tránh thai, tháng 8 năm 2005 tháo vòng thì ghi số “0” vào ô tháng 8.
+ Chị Lê Thi A tháng 7 năm 2005 sử dụng vòng
tránh thai, nhưng đến tháng 9 năm 2005 thấy mang thai thì ghi “T” vào ô tháng
9. Nếu biết rõ bắt đầu mang thai từ tháng 02 năm 2005 thì khoanh tròn vào số
(1) ở tháng 2, 3, 4 và 5. Nếu chưa biết rõ thời gian mang thai thì các tháng
trước đó (từ tháng 2 đến tháng 5) vẫn ghi số 1, không cần sửa lại.
+ Chị Vũ Thị N có đi hút thai sớm vào tháng 9
năm 2005 thì ghi “N” vào ô tháng 9, nếu nguyên nhân của nạo hút thai là do vỡ
kế hoạch thì ghi rõ “N1” vào ô tháng 9.
+ Chị Ninh Thị E tháng 01 năm 2006 sử dụng vòng
tránh, nhưng đến tháng 7 năm 2006 sinh con thì ghi “S” vào ô tháng 7, và khoanh
tròn vào số (1) ở các tháng từ 1 đến 6 của năm 2006 và các tháng 11, 12 của năm
2005.
+ Chị Vũ Thị M đang dùng vòng tránh thai (mã 1)
đến tháng 9 năm 2005 thay vòng tránh thai thì ghi 1/1 vào ô tháng 9.
Lưu ý: Trong trường hợp một cặp vợ chồng có sử dụng
nhiều biện pháp tránh thai thì chỉ ghi biện pháp có hiệu quả hơn.
Ví dụ: Cặp vợ chồng chị Lý Thị T sử dụng bao cao su và
biện pháp tránh thai khác thì ghi sử dụng bao cao su số “4”.
c) Mục III. Theo dõi trẻ em
Theo dõi trẻ em dùng để ghi chép sự thay đổi về
tại nạn thương tích và học tập của từng trẻ em dưới 16 tuổi. Ghi lần lượt từng
trẻ em vào bảng theo thứ tự từ lớn tuổi nhất đến bé tuổi nhất. Biểu được thiết
kế cho 6 năm 2005 – 2010.
- Họ và tên: Căn cứ vào thông tin của Mục I. Thông
tin cơ bản của hộ, CTV ghi trẻ em dưới 16. Để ghi được CTV cần xem cột “ngày,
tháng, năm sinh”.
Cột năm: Được chia làm 6 năm từ 2005 đến 2010. Mỗi năm
ghi theo một cột với các quý tương ứng.
Dòng quý: Được chia làm 4 quý của năm.
Hàng tháng/quý theo quy định chung, CTV đến
từng hộ gia đình hoặc thông qua người có trách nhiệm trong địa bàn, trong xã để
nắm tình hình và ghi chép những thay đổi về thương tích và học tập của trẻ em
vào Mục III – Theo dõi trẻ em. Ghi theo mã in tại trang 3 của Sổ hộ gia đình.
c1) Tai nạn thương tích của trẻ em.
Trường hợp trẻ em sau khi sinh ra bị một sự
việc xảy ra ngoài ý muốn, bị tai nạn, để lại thương tích. Thương tích sau tai
nạn gây ra khuyết tật/tàn tật.
Ví dụ: + Em Nguyễn Thị A, ngày 20 tháng 10 năm 2005 bị
thương tích sau tai nạn giao thông gây ra tàn tật về vận động/di chuyển ghi
“CT” vào ô tháng IV năm 2005, nếu nguyên nhân là do tai nạn giao thông thì mã
“T”, do nguyên nhân khác ghi “K”.
Lưu ý: Sau khi CTV ghi vào Mục III – Theo dõi trẻ em,
CTV ghi đồng thời tình trạng khuyết tật/tàn tật vào cột 13 tại Mục I – Thông
tin cơ bản về hộ - sổ hộ gia đình.
c2) Trẻ em đi học phổ thông
Trẻ em dưới 5 tuổi, CTV không theo dõi về đi
học phổ thông: “bỏ trống”
Trường hợp có trẻ em từ đủ 5 tuổi trở lên đi
học tại các cơ sở thuộc hệ thống giáo dục phổ thông quốc gia như trường công
lập, trường bán công, trường tư thục, trường dân lập, trường dân tộc nội trú…
thì CTV ghi lớp mà trẻ đang theo học vào ô tương ứng với quý tương ứng.
Ví dụ:
+ Em Nguyễn X, 5 tuổi, quý II năm 2006, đi học
mẫu giao, thì CTV ghi “MG” vào ô quý II năm 2006. CTV theo dõi để ghi tiếp tục
các quý sau.
+ Em Đinh Hồng A, tháng 8 năm 2006 đang nghỉ hè
và năm học tới được chuyển từ lớp 3 lên lớp 4 thì CTV ghi số “3/4” vào ô quý
III năm 2006.
+ Em Trần Văn T, tháng 7 năm 2006, đang nghỉ hè
và năm học tới vẫn phải học lại lớp 3 không được lên lớp 4, thì CTV ghi số
“3/3” vào ô quý III năm 2006.
c3) Trẻ em từ 6 tuổi trở lên không đi học phổ
thông
Trường hợp có trẻ em từ đủ 6 tuổi trở lên không
đi học tại các cơ sở thuộc hệ thống giáo dục phổ thông quốc gia như trường công
lập, trường bán công, trường tư thục, trường dân lập, trường dân tộc nội trú…
thì ghi các trường hợp sau:
- Trẻ em từ 6 tuổi trở lên chưa từng được đến
trường là
trẻ em từ đủ tuổi 6 trở lên chưa từng được đến trường phổ thông tính từ đến
thời điểm lập báo cáo. CTV ghi mã.
Ví dụ:
+ Em Trần Văn B, 10 tuổi, tháng 12 năm 2006,
chưa được đi học thì CTV ghi mã “0/12” vào ô quý IV năm 2006 và ghi tiếp tục
đến khi được đi học.
- Trẻ em bỏ học là trẻ em từ 6 tuổi trở
lên bỏ học hoặc bị buộc thôi học một cơ sở giáo dục trước khi hoàn thành một
khóa học mà họ tham gia. Những trẻ em này thường có ý định không muốn hoàn
thành khóa học khác với nghỉ hè và nghỉ ốm
Ví dụ:
+ Em Lê Thị H, đang học lớp 6 bỏ học vào tháng
02 năm 2007 thì CTV ghi ô quý IV năm 2006 đã ghi là “1”, ghi “4/0” vào ô quý I
năm 2007.
+ Em Huỳnh Văn T, đang học lớp 6 bị buộc thôi
học vào tháng 4 năm 2006 thì CTV ghi quý I năm 2006 mã “6” và ghi “6/0” vào ô
quý II năm 2006.
Lưu ý: Trường hợp, những đứa trẻ chưa từng đến trường,
trẻ em bỏ học, trẻ em bị buộc thôi học nêu trên được vận động đến lớp học phổ
thông thì CTV tiến hành ghi chép theo hướng dẫn ở Mục c2.
d) Mục IV. Ghi trẻ em dưới 6 tuổi
Ghi trẻ em dưới 6 tuổi dùng để ghi chép sự kiện
về đăng ký khai sinh và cấp thẻ khám chữa bệnh miễn phí cho trẻ em dưới 72
tháng tuổi. Ghi lần lượt trừng trẻ em vào bảng theo thứ tự từ lớn tuổi nhất đến
bé tuổi nhất.
- Họ và tên: Căn cứ vào thông tin của Mục I. Thông
tin cơ bản của hộ, CTV ghi trẻ em dưới 6 tuổi. Để ghi được CTV cần xem cột
“ngày, tháng, năm sinh”.
Lưu ý: Với trẻ mới sinh chưa đặt tên thì ghi là “Trai”
với trẻ em nam, “Gái” với trẻ em nữ như hướng dẫn tại Mục e1.
d1) Trẻ em được đăng ký khai sinh
Trường hợp trẻ em được Ủy ban nhân dân xã đăng
ký khai sinh, CTV ghi đánh dấu “X” vào ô tương ứng.
Ví dụ: Em Hoàng A đã được cấp giấy khai sinh. CTV đánh
dấu “X” vào ô tương ứng.
Lưu ý: Những đứa trẻ trước đây đã tạm thời ghi là
“Trai” hay “Gái” hay tên khác thì phải sửa lại tên chính xác theo giấy đăng ký
khai sinh tại Mục 1. Thông tin cơ bản của hộ.
d2) Trẻ em được cấp thẻ khám chữa bệnh
Trường hợp trẻ em dưới 72 tháng tuổi được Ủy
ban nhân dân xã cấp thẻ khám chữa bệnh, CTV ghi đánh dấu “X” vào ô tương ứng.
Ví dụ: + Em Lê Văn N, 36 tháng tuổi được cấp thể khám
chữa bệnh miễn phí thì CTV đánh dấu “X” vào ô tương ứng.
e) Mục V. Theo dõi các thay đổi khác
e1) Đối với trẻ mới sinh:
- CTV ghi đầy đủ thông tin vào Mục I.
Thông tin cơ bản của hộ: số thứ tự là số tiếp theo người cuối biểu.
- Ghi vào Mục V. Theo dõi các thay đổi
khác: Cột “Ngày tháng năm” ghi ngày tháng năm sinh của trẻ. Cột “Ghi thay đổi”
ghi rõ con thứ mấy, khi sinh cân nặng bao nhiêu?
Ví dụ: Đứa trẻ mới sinh là con
thứ 3 và khi đẻ ra cân nặng 2300 gram thì ghi: “con thứ 3, nặng 2300 gram”. Cột
“Tên người” chỉ ghi tên (không cần ghi họ).
Lưu ý:
- Trường hợp đứa trẻ chưa được khai sinh
hay chưa đặt tên chính thức thì ghi là “Trai” nếu là nam hoặc “Gái” nếu là nữ.
Khi đứa trẻ được đặt tên chính thức theo giấy khai sinh thì sửa lại tên trong
Sổ hộ gia đình.
- Trường hợp sinh đôi ở lần sinh thứ 2
thì không tính là một trường hợp sinh con thứ 3, nhưng ghi cân nặng. Ví dụ
ghi “con thứ 2, nặng 2.000 gram”; “con thứ 3, nặng 2.100 gr”.
- Trường hợp khi trẻ sinh ra không có
cân để đo trọng lượng trẻ thì có thể ước lượng thông qua kinh nghiệm của người
đỡ đẻ.
e2) Con nuôi:
- CTV ghi đầy đủ thông tin vào Mục I.
Thông tin cơ bản của hộ.
- Ghi Mục V: Cột “Ngày tháng năm” ghi
ngày tháng năm chính thức nhận con nuôi. Cột “Ghi thay đổi” thì ghi “nhận con
nuôi, từ nhà hộ sinh A (từ xã, huyện, tỉnh) con của bà Nguyễn Thị A và ông Đào
Văn B (nếu biết)”. Cột “Tên người” ghi tên.
- Trường hợp nhận con nuôi là trẻ sơ
sinh dưới 1 tuổi mà không có địa chỉ (nơi ở của bố, mẹ) của đứa trẻ thì được
ghi như một trường hợp mới sinh. Còn trường hợp nhận con nuôi mà có địa chỉ rõ
ràng của đứa trẻ thì ghi là trường hợp chuyển đến.
e3) Đối với người chết:
- CTV lấy thước kẻ gạch đè lên dòng họ
và tên của người chết từ cột 1 đến cột 13 Mục I.
- Ghi Mục V: cột “Ngày tháng năm” ghi
ngày tháng năm chết; cột “Ghi thay đổi” ghi rõ nguyên nhân chết bao gồm: già,
bệnh tật, tai nạn, tai nạn giao thông, thai sản, và nguyên nhân khác và ghi tên
vào cột “Tên người”.
Lưu ý: Trường hợp hộ có một
đứa trẻ sau khi sinh ra bị chết ngay, CTV cần phải ghi là một trường hợp sinh
ra và đồng thời cũng ghi là trường hợp chết để tránh bỏ sót số liệu và chết,
nếu trẻ mới sinh chưa đặt tên thì ghi “Trai” hoặc “Gái” ở cột “Họ và tên”.
e4) Chuyển đến
- Trường hợp có một hộ mới chuyển đến,
CTV ghi vào một trang mới của Sổ hộ gia đình và ghi đầy đủ các thông tin đã
hướng dẫn. Ghi mục V: cột “Ngày tháng năm” ghi ngày tháng chuyển đến, cột “Ghi
thay đổi” ghi rõ “chuyển cả hộ đến từ xã/huyện/tỉnh” và cột “Tên người” ghi tên
chủ hộ;
- Trường hợp hộ có một hoặc một số người
chuyển đến từ xã khác, CTV sẽ bổ sung đầy đủ các thông tin đã hướng dẫn. Ghi
mục V: Cột “Ngày tháng năm” ghi ngày tháng năm chuyển đến và “Ghi thay đổi” ghi
“Chuyển đến từ xã/huyện/ tỉnh” và cột “Tên người” ghi tên từng người mới chuyển
đến.
- Trường hợp chuyển đến trong nội bộ xã
cũng thực hiện như trên, Mục V: cột “Ghi thay đổi” thì ghi “chuyển từ địa bàn…
thôn… trong xã”.
e5) Chuyển đi
- Trường hợp cả hộ chuyển đi ra ngoài
địa bàn CTV gạch chéo lên toàn bộ các dòng ghi thông tin cơ bản của hộ. Ghi mục
V: cột “Ngày tháng năm” thì ghi ngày tháng năm chuyển đi, cột “Ghi thay đổi”
thì ghi “chuyển cả hộ đi xã…. huyện…. tỉnh….”.
- Trường hợp trong hộ có một hoặc một số
người chuyển đi khỏi địa bàn, CTV gạch đè lên dòng họ và tên của người chuyển
đi. Ghi mục V cột “Ngày tháng năm” ghi ngày tháng năm chuyển đi; cột “Ghi thay
đổi” ghi “chuyển đi xã/huyện/tỉnh” cột “Tên người” ghi tên từng người chuyển
đi.
- Trường hợp chuyển đi trong nội bộ xã
cũng thực hiện như trên, nhưng cột “Ghi thay đổi” thì ghi “chuyển đi địa bàn…
thôn… trong xã”.
e6) Tình trạng hôn nhân
Trường hợp thay đổi về tình trạng hôn
nhân của một người trong hộ, CTV ghi vào Mục V: cột “Ngày tháng năm” ghi ngày
tháng năm có sự thay đổi; cột “Ghi thay đổi” ghi rõ tình trạng thay đổi.
Ví dụ: Người mới kết hôn thì
ghi “kết hôn lần thứ 1” cột “Tên người” ghi tên người có sự thay đổi;
e7) Trẻ em lang thang hiện có trên địa
bàn
Trẻ em lang thang: trẻ em bỏ nhà
đi lang thang, phần lớn sống ở nhà bỏ hoang, nhà thuê trọ… có thể sống riêng lẻ
hoặc theo nhóm hoặc theo gia đình.
Trẻ em lang thang hiện có trên địa bàn
do CTV
quản lý gồm trẻ em thường trú tại địa bàn nhưng bỏ nhà đi lang thang trên cùng
địa bàn và trẻ em lang thang từ nơi khác đến tạm trú tại địa bàn từ 3 tháng trở
lên.
Ví dụ:
+ Em Lê Văn, 12 tuổi, thường trú tại địa
bàn, bỏ nhà đi lang thang trên cùng địa bàn. Cán bộ DSGĐTE và CTV tìm trong các
Sổ hộ gia đình đến trang có thông tin cơ bản về em Lê Văn. Ghi mục V: Cột “Ngày
tháng năm” ghi ngày tháng năm bỏ nhà đi. Cột “Ghi thay đổi” ghi rõ “trẻ em bỏ
nhà đi lang thang trên cùng địa bàn”. Cột “Tên người” ghi tên trẻ.
+ Em Huỳnh Văn Nhỏ, trẻ lang thang từ
nơi khác đến tạm trú địa bàn trên 3 tháng, CTV lập thành hộ mới ghi đầy đủ Mục
I với em Huỳng Văn Nhỏ làm chủ hộ. Mục III Cột “Ngày tháng năm” ghi ngày tháng
năm đến. Cột “Ghi thay đổi” ghi rõ “trẻ lang thang đến từ xã/huyện/tỉnh”. Cột
“Tên người” ghi tên trẻ lang thang.
Lưu ý: - Trẻ em lang thang
sống chung với nhau thành nhóm thì ghi như hộ tập thể.
e8) Trẻ em bỏ nhà đi lang thang
Trẻ em bỏ nhà đi lang thang là trẻ em
thường trú tại địa bàn do CTV quản lý bỏ nhà đi khỏi gia đình sống lang thang
theo nhóm bạn hay theo gia đình trên 6 tháng.
Ví dụ:
+ Em Lê Văn Bé 14 tuổi, bỏ nhà đi lang
thang, CTV gạch tên trong Sổ hộ gia đình tại Mục I với tên Lê Văn Bé. Ghi mục
V: Cột “Ngày tháng năm” ghi ngày tháng năm bỏ đi. Cột “Ghi thay đổi” ghi rõ
“trẻ em bỏ nhà đi lang thang”. Cột “Tên người” ghi tên trẻ.
e9) Vụ ngược đãi, đánh đập người già,
phụ nữ và trẻ em
Ngượi đãi, đánh đập người già, phụ nữ và
trẻ em là
các hành vi của người thành niên trong gia đình đối xử với người già (trên 60
tuổi) hoặc phụ nữ hoặc trẻ em như đánh đập hoặc có hành vi bạo lực xâm phạm
thân thể làm cho đau đớn về thể xác và tinh thần; đối xử tồi tệ, bắt nhịn ăn,
nhịn uống, bắt chịu rét, mặc rách, không cho hoặc hạn chế vệ sinh cá nhân, giam
hãm ở nơi cớ môi trường độc hại, nguy hiểm hoặc bắt làm những việc trái với đạo
đức xã hội; lăng nhục, xỉ vả, xúc phạm nhân phẩm, danh dự, gây tổn thương về
tinh thần, ảnh hưởng đến sự phát triển; bắt đi xin ăn. Khi hành vi nêu trên xảy
ra CTV nắm tình hình và ghi chép vào sổ hộ gia đình theo từng vụ việc và thời
gian.
Ví dụ:
+ Em Lê Văn B, 10 tuổi, bị nhốt trong
cũi ngày 10 tháng 10 năm 2005, CTV ghi mục V: Cột “Ngày tháng năm” ghi ngày
tháng năm xảy ra vụ việc “10/10/2005”. Cột “Ghi thay đổi” ghi rõ “Em Lê Văn B,
10 tuổi bị nhốt cũi”. Cột “Tên người” ghi tên người có hành vi ngược đãi đó.
+ Vụ em Lê Văn B bị nhốt cũi được xử lý
khi Tòa án xét xử hoặc Ủy ban nhân dân hay các ngành đoàn thể áp dụng các hình
thức hòa giải, giúp đỡ… CTV ghi vào Mục V: Cột “Ngày tháng năm” ghi ngày tháng
năm xử lý vụ việc. Cột “Ghi thay đổi” ghi rõ “Tòa án đã xét xử”. Cột “Tên
người” ghi tên người bị áp dụng hình thức xử lý.
8. Cách ghi các trang “số liệu dân số,
gia đình và trẻ em”
Ngày 31/12 hàng năm, Cán bộ DSGĐTE cùng
Cộng tác viên tiến hành khóa sổ hộ gia đình bằng cách ghi các số liệu đã báo
cáo 12 tháng, 4 quý và năm vào biểu được in sẵn tại cuối sổ. Khái niệm và
phương pháp thu thập thông tin số liệu đã được hướng dẫn trong Phần thứ hai Báo
cáo thống kê chuyên ngành dân số, gia đình và trẻ em.