KIỂM TOÁN
NHÀ NƯỚC
--------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
02/2018/QĐ-KTNN
|
Hà Nội, ngày
26 tháng 11 năm 2018
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY TRÌNH KIỂM TOÁN BÁO CÁO QUYẾT TOÁN NGÂN SÁCH
NHÀ NƯỚC
Căn cứ Luật Kiểm toán nhà nước ngày 24 tháng
6 năm 2015;
Căn cứ Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật
ngày 22 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Quyết định số 08/2016/QĐ-KTNN ngày
23/12/2016 của Tổng Kiểm toán nhà nước ban hành Quy trình kiểm toán của Kiểm
toán nhà nước;
Xét đề nghị của Vụ trưởng Vụ Tổng hợp và Vụ
trưởng Vụ Pháp chế,
Tổng Kiểm toán nhà nước ban hành Quyết định
quy định về Quy trình kiểm toán Báo cáo quyết toán ngân sách nhà nước.
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết
định này Quy trình kiểm toán Báo cáo quyết toán ngân sách nhà nước.
Điều 2. Quyết định này có hiệu
lực thi hành sau 45 ngày, kể từ ngày ký và thay thế Quyết định số
03/2013/QĐ-KTNN ngày 03/4/2013 của Tổng Kiểm toán nhà nước ban hành Quy trình
kiểm toán báo cáo quyết toán ngân sách nhà nước.
Điều 3. Thủ trưởng các đơn vị trực thuộc Kiểm toán nhà
nước và các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định
này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- Ủy ban thường vụ Quốc hội;
- Thủ tướng Chính phủ;
- VP Chủ tịch nước, VP Quốc hội, VP Chính phủ;
- Hội đồng Dân tộc và các Ủy ban của Quốc hội; các Ban của UBTVQH;
- Các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ;
- HĐND, UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc TW;
- Viện KSND tối cao, TAND tối cao;
- Các cơ quan TW của các đoàn thể;
- Các Tập đoàn kinh tế, Tổng công ty 91;
- Cục Kiểm tra VBQPPL - Bộ Tư pháp;
- Công báo;
- Lãnh đạo KTNN;
- Các đơn vị trực thuộc KTNN;
- Lưu: VT, Vụ Tổng hợp.
|
TỔNG KIỂM TOÁN NHÀ NƯỚC
Hồ Đức Phớc
|
QUY TRÌNH KIỂM TOÁN
BÁO CÁO QUYẾT TOÁN NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC
(Ban hành kèm theo Quyết định số 02/2018/QĐ-KTNN ngày 26 tháng 11 năm
2018của Tổng Kiểm toán nhà nước)
Chương I
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
Quy trình kiểm toán Báo cáo quyết toán ngân sách
nhà nước (NSNN) quy định trình tự, nội dung, thủ tục tiến hành các bước công việc
của cuộc kiểm toán Báo cáo quyết toán NSNN, gồm:
- Chuẩn bị kiểm toán;
- Thực hiện kiểm toán;
- Lập và gửi báo cáo kiểm toán;
- Theo dõi, kiểm tra việc thực hiện kết luận, kiến
nghị kiểm toán.
Điều 2. Đối tượng áp dụng
Quy trình này được áp dụng đối với cuộc kiểm
toán Báo cáo quyết toán NSNN hàng năm của Kiểm toán nhà nước(KTNN) và được áp dụng
đối với Đoàn kiểm toán của KTNN, các tổ chức, cá nhân có liên quan trong quá
trình kiểm toán Báo cáo quyết toán NSNN.
Điều 3. Yêu cầu đối với
Đoàn kiểm toán và thành viên của Đoàn kiểm toán
Khi thực hiện kiểm toán Báo cáo quyết toán NSNN,
Đoàn kiểm toán, thành viên của Đoàn kiểm toán phải tuân thủ các yêu cầu được
quy định tại Điều 4 Quy trình kiểm toán của KTNN ban hành kèm
theo Quyết định số 08/2016/QĐ-KTNN ngày 23/12/2016 của Tổng KTNN (Quy trình
kiểm toán của KTNN) và các quy định tại Quy trình này.
Điều 4. Kiểm soát chất lượng
kiểm toán
Việc kiểm soát chất lượng kiểm toán được thực hiện
theo quy định tại Điều 5 Quy trình kiểm toán của KTNN.
Điều 5.Tài liệu, hồ sơ kiểm
toán
Việc lập và lưu trữ tài liệu, hồ sơ kiểm toán của
cuộc kiểm toán được thực hiện theo quy định tại Điều 6 Quy trình kiểm toán của
KTNN.
Chương II
CHUẨN BỊ KIỂM TOÁN
Điều 6. Khảo sát, thu thập
thông tin
Thực hiện khảo sát, thu thập thông tin theo quy
định tại Điều 7 Quy trình kiểm toán của KTNN, cụ thể:
1. Thu thập thông tin về tình hình kinh tế, xã hội
và tổng quát về NSNN năm được kiểm toán
- Thông tin khái quát về những yếu tố có tác động
đến kinh tế trong nước (tăng trưởng, lạm phát, khủng hoảng, dịch bệnh...);
- Tình hình triển khai, thực hiện các nghị quyết
của Quốc hội, Chính phủ về chính sách tài khóa, tiền tệ và các giải pháp để quản
lý, điều hành NSNN, phát triển kinh tế - xã hội...;
- Các chỉ tiêu kinh tế vĩ mô trong nước như: Tốc
độ tăng trưởng kinh tế năm được kiểm toán và các năm trước; tỷ lệ huy động thuế,
phí vào NSNN trên GDP; cán cân thương mại, cán cân thanh toán; tổng kim ngạch
xuất khẩu và kim ngạch xuất khẩu của một số ngành chủ yếu; số liệu về nợ công,
nợ nước ngoài của Quốc gia và mức độ an toàn tài chính...;
- Thông tin tổng quát về NSNN năm được kiểm
toán: Tổng thu, tổng chi NSNN, bội chi, bội thu, kết dư NSNN, tỷ lệ thực hiện
so với dự toán theo nghị quyết của Quốc hội;
- Thông tin tổng quát về kế hoạch tài chính 5
năm quốc gia; kế hoạch đầu tư công trung hạn 5 năm quốc gia; kế hoạch tài chính
- ngân sách 3 năm quốc gia liên quan đến năm được kiểm toán.
2. Thu thập thông tin về tình hình NSNN
a) Cân đối NSNN
Thông tin về số quyết toán năm trước liền kề năm
được kiểm toán và số liệu về dự toán, kết quả thực hiện dự toán của năm được kiểm
toán (chưa phải số quyết toán) đối với các chỉ tiêu cân đối NSNN; gồm: (i) Tổng
nguồn thu NSNN; (ii) Tổng chi NSNN; (iii) Bội chi/bội thu, kết dư NSNN; (iv)
Chi trả nợ gốc; (v) Tổng mức vay của NSNN.
b) Kết quả thực hiện thu NSNN, tình hình quản lý
thu NSNN
- Thông tinvề số quyết toán năm trước liền kề
năm được kiểm toán và số liệu về dự toán, kết quả thực hiện dự toán của năm được
kiểm toán (số ước thực hiện căn cứ theo báo cáo mới nhất của Chính phủ tại thời
điểm khảo sát, lập kế hoạch kiểm toán) đối với các chỉ tiêu thu NSNN theo lĩnh
vực, theo sắc thuế.
- Thông tin về tình hình quản lý thu NSNN như: Nợ
thuế do ngành Thuế quản lý, nợ thuế do ngành Hải quan quản lý, hoàn thuế GTGT,
công tác quản lý miễn, giảm thuế và các thông tin khác cần lưu ý trong quản lý
thu NSNN.
c) Kết quả thực hiện chi NSNN, chi ngân sách
trung ương (NSTW); tình hình quản lý chi NSNN
- Thông tinvề số quyết toán năm trước liền kề
năm được kiểm toán và số liệu về dự toán, kết quả thực hiện dự toán của năm được
kiểm toán (chưa phải số quyết toán) đối với các chỉ tiêu chi NSNN, chi NSTW và
chi ngân sách địa phương (NSĐP) theo cơ cấu chi; chi NSTW theo lĩnh vực.
- Thông tin về tình hình quản lý, điều hành, chấp
hành chi NSNN như: Phân bổ và giao dự toán; điều chỉnh dự toán; tạm ứng, ứng
trước và thu hồi tạm ứng, ứng trước dự toán; xử lý thiếu hụt tạm thời quỹ ngân
sách; xử lý tăng, giảm thu, chi so với dự toán trong quá trình chấp hành NSNN;
sử dụng dự phòng ngân sách; xử lý chuyển nguồn ngân sách; …
d) Các thông tin khác cần thu thập
- Thông tin về tình hình quản lý nợ công(dư nợ
và tỷ lệ % so với GDP theo dự toán và kết quả thực hiện) đối với các chỉ tiêu
(i) Nợ công (nợ Chính phủ, nợ được Chính phủ bảo lãnh, nợ chính quyền địa
phương); (ii) Nợ nước ngoài của quốc gia; (iii) Nghĩa vụ/chi trả nợ trực tiếp của
Chính phủ (trả nợ gốc, trả nợ lãi);
- Thông tin về tình hình thực hiện kế hoạch tài
chính của các quỹ tài chính nhà nước ngoài ngân sách do Trung ương quản lý và
các thông tin khác.
3. Thông tin về hệ thống kiểm soát nội bộ và các
thông tin liên quan khác
a) Thông tin liên quan đến môi trường kiểm soát
- Cơ chế phân cấp quản lý tại các đơn vị được kiểm
toán;
- Các nghị quyết của Quốc hội, nghị quyết, chính
sách, chế độ của Chính phủ điều chỉnh hoạt động quản lý, điều hành thu, chi
ngân sách năm được kiểm toán.
b) Thông tin liên quan đến công tác kế toán
- Hệ thống chế độ kế toán áp dụng;
- Tổ chức bộ máy kế toán và tình hình chấp hành
chế độ kế toán;
- Quy trình các nghiệp vụ kinh tế chủ yếu và các
sự kiện từ khi phát sinh đến khi lập Báo cáo quyết toán NSNN;
- Các hoạt động, các giao dịch... có ảnh hưởng
quan trọng đến Báo cáo quyết toán NSNN.
c) Thông tin liên quan đến các thủ tục kiểm soát
- Thu thập thông tin về các thủ tục kiểm soát chủ
yếu liên quan đến lập, chấp hành, quyết toán thu, chi NSNN của đơn vị;
- Các quy định về tổ chức hoạt động và các quy
chế, quy định về kiểm tra, giám sát của đơn vị trong công tác lập Báo cáo quyết
toán NSNN.
d) Các thông tin khác cần thu thập
- Những sai sót được phát hiện, các ghi nhớ từ
các cuộc kiểm toán trước; các kết quả, kiến nghị kiểm toán liên quan năm được
kiểm toán;
- Những vấn đề thanh tra, kiểm tra đã có kết luận
liên quan đến hoạt động trong thời kỳ được kiểm toán; …
- Những thông tin trên các phương tiện thông tin
đại chúng về những vấn đề được dư luận xã hội quan tâm...
4. Phương pháp thu thập thông tin
- Gửi văn bản yêu cầu cung cấp;
- Phỏng vấn trực tiếp;
- Sử dụng các tài liệu có liên quan của các cuộc
kiểm toán trước;
- Các phương pháp khác theo quy định tại Điều 7 Quy trình kiểm toán của KTNN.
Điều 7. Đánh giá hệ thống kiểm
soát nội bộ và các thông tin đã thu thập, xác định và đánh giá rủi ro kiểm
toán, xác định trọng yếu kiểm toán
1. Đánh giá hệ thống kiểm soát nội bộ và các
thông tin đã thu thập
Thực hiện đánh giá hệ thống kiểm soát nội bộ và
các thông tin đã thu thập theo phương pháp đánh giá và cách thức tiến hành quy
định tại Điều 8 Quy trình kiểm toán của KTNN; tập trung một
số nội dung sau:
a) Đánh giá tính đầy đủ, độ tin cậy, tính hợp
pháp, hợp lệ của các thông tin thu thập được.
b) Đánh giá sơ bộ về tình hình tài chính quốc
gia thông qua các chỉ tiêu kinh tế vĩ mô, tình hình thu, chi, cân đối NSNN và
các vấn đề liên quan đến dự toán, thực tế năm trước liền kề năm được kiểm toán,
kế hoạch tài chính - ngân sách 3 năm quốc gia, kế hoạch tài chính 5 năm quốc
gia, kế hoạch đầu tư công trung hạn 5 năm quốc gia.
c) Đánh giá những hệ thống các quy định về quản
lý NSNN, chính sách tài khóa năm được kiểm toán, những biến động bất thường
trong thu, chi NSNN, hoạt động điều hành thu, chi NSNN chủ yếu trong năm được
kiểm toán.
d) Đánh giá hệ thống kiểm soát nội bộ của các
đơn vị được kiểm toán trên các mặt: Độ tin cậy, tính đầy đủ, tính liên tục,
tính hiệu lực thông qua sự hiểu biết và đánh giá về môi trường kiểm soát thu,
chi NSNN, công tác kế toán, các thủ tục kiểm soát và kiểm toán nội bộ.
đ) Đánh giá về các quy định nội bộ (tổ chức và
hoạt động), kiểm soát, kiểm tra, thanh tra thu, chi NSNN; việc chấp hành các
quy định, quy chế nội bộ trong lập, chấp hành, quyết toán thu, chi NSNN của các
đơn vị thuộc Bộ Tài chính, Bộ Kế hoạch và Đầu tư.
e) Đánh giá tổng hợp về độ tin cậy của hệ thống
kiểm soát nội bộ của Bộ Tài chính, Bộ Kế hoạch và Đầu tư.
2. Xác định và đánh giá rủi ro kiểm
toán
Việc xác định và đánh giá rủi ro
kiểm toán dựa trên những đánh giá tổng quát về các yếu tố tác động đến rủi ro
tiềm tàng và rủi ro kiểm soát để làm cơ sở xây dựng kế hoạch kiểm toán tổng
quát theo quy định tại Điều 9 Quy trình kiểm toán của KTNN;
tập trung một số nội dung sau:
a) Đánh giá rủi ro tiềm tàng: Đánh
giá những sai sót có thể xảy ra đối với các chỉ tiêu, các nội dung trong Báo
cáo quyết toán NSNN trước khi xem xét tính hiệu lực của hệ thống kiểm soát nội
bộ của đơn vị được kiểm toán. Một số lưu ý khi xác định rủi ro kiểm toán như:
- Báo cáo quyết toán NSNN được Bộ
Tài chính tổng hợp, lập và trình Chính phủ trên cơ sở báo cáo của Kho bạc Nhà
nước (KBNN), kết quả thẩm định báo cáo quyết toán của các đơn vị dự toán cấp I
thuộc NSTW và quyết toán NSĐP đã được Hội đồng nhân dân (HĐND) cấp tỉnh phê chuẩn;
trong khi số liệu giữa Kho bạc Nhà nước - Thuế - Hải quan - Tài chính còn sai lệch,
số liệu quyết toán được tổng hợp từ nhiều cấp ngân sách, nhiều đơn vị dự toán bộ,
cơ quan trung ương nên có thể chưa chính xác, đầy đủ...;
- Bộ Tài chính không thẩm định quyết
toán NSĐP; KTNN không kiểm toán toàn bộ các Báo cáo quyết toán NSĐP, Báo cáo
quyết toán của các đơn vị dự toán cấp I thuộc NSTW;
b) Đánh giá rủi ro kiểm soát: Đánh
giá, xem xét tính hiệu lực của hệ thống kiểm soát nội bộ của đơn vị được kiểm
toán. Một số lưu ý khi xác định rủi ro kiểm toán như:
- Việc phê chuẩn quyết toán NSĐP của
HĐND cấp tỉnh chưa căn cứ vào kết quả kiểm toán của KTNN; một số khoản thu, chi
hạch toán quyết toán không đúng niên độ ngân sách; một số khoản thu chi chưa
đưa vào cân đối ngân sách; chưa loại trừ yếu tố ngân sách lồng ghép;
- Việc xét duyệt quyết toán của
các bộ, cơ quan trung ương đối với các đơn vị trực thuộc vẫn còn sai sót như: Tổng
hợp thiếu nguồn kinh phí, phản ánh thiếu các khoản thu sự nghiệp, đưa vào quyết
toán các khoản chi sai chế độ, các khoản chi chưa đủ điều kiện quyết toán, chưa
ghi thu, ghi chi các khoản viện trợ;
- Việc thẩm định báo cáo quyết
toán của Bộ Tài chính đối với Báo cáo quyết toán ngân sách của các bộ, cơ quan
trung ương còn sai sót; việc thẩm định và phê duyệt các đơn vị còn chậm, tỷ lệ
thấp… Bộ Tài chính không thẩm định Báo cáo quyết toán NSĐP, dẫn đến trường hợp
không phát hiện sai sót kịp thời, việc yêu cầu UBND cấp tỉnh trình HĐND cùng cấp
điều chỉnh lại số liệu không đảm bảo thời gian tổng hợp quyết toán.
3. Xác định trọng yếu kiểm toán
Dựa trên đánh giá rủi ro kiểm
toán; quy mô thu, chi NSNN và các chỉ tiêu quan trọng khác trên Báo cáo quyết
toán NSNN; kế hoạch tài chính 5 năm quốc gia; kế hoạch đầu tư công trung hạn 5
năm quốc gia; kế hoạch tài chính - ngân sách 3 năm quốc gia; chính sách tài
khóa, tiền tệ và các giải pháp quản lý, điều hành NSNN liên quan đến năm được
kiểm toán để xác định trọng yếu kiểm toán theo quy định tại Điều
10 Quy trình kiểm toán của KTNN. Ngoài trọng yếu kiểm toán chung là xác nhận
số liệu quyết toán thu, chi NSNN, một số lưu ý khi xác định trọng yếu kiểm toán
như:
a) Đối với kiểm toán quyết toán
thu NSNN
- Các chỉ tiêu thu chủ yếu và các
chỉ tiêu không hoàn thành dự toán; các chỉ tiêu có số quyết toán vượt cao so với
số dự toán được Quốc hội quyết định; các chỉ tiêu có điều chỉnh dự toán trong
năm;
- Việc hoàn thuế GTGT;
- Các khoản tạm thu, tạm giữ;
- Số liệu nợ đọng thuế đến cuối
năm được kiểm toán, việc thu hồi nợ đọng thuế; nguyên nhân tăng hoặc giảm nợ đọng
thuế.
b) Đối với kiểm toán việc điều
hành dự toán và kiểm toán quyết toán chi NSNN
- Các chỉ tiêu chi chủ yếu và các
lĩnh vực chi được Quốc hội, Chính phủ và xã hội quan tâm; các chỉ tiêu có số
quyết toán vượt cao so với số dự toán đầu năm được Quốc hội quyết định; các chỉ
tiêu có điều chỉnh dự toán trong năm; các khoản chi bổ sung cân đối ngân sách,
bổ sung có mục tiêu từ NSTW;
- Việc phân bổ, giao dự toán đảm bảo
yêu cầu và thời hạn quy định tại Điều 50 Luật NSNN 2015;
- Việc điều chỉnh dự toán NSNN, điều
chỉnh dự toán đã giao cho các đơn vị sử dụng ngân sách theo quy định tại Điều 52, Điều 53 Luật NSNN 2015;
- Việc tạm ứng, ứng trước và thu hồi
tạm ứng, ứng trước dự toán theo Điều 57 Luật NSNN 2015;
- Việc xử lý thiếu hụt tạm thời quỹ
ngân sách; xử lý tăng, giảm thu, chi so với dự toán trong quá trình chấp hành
ngân sách nhà nước theo Điều 58, Điều 59 Luật NSNN 2015;
- Việc sử dụng dự phòng ngân sách
theo Điều 10 Luật NSNN 2015; sử dụng Quỹ dự trữ tài chính
theo Điều 11 Luật NSNN 2015;
- Việc chi trả nợ gốc từ nguồn bội
thu, tăng thu, tiết kiệm chi, kết dư.
c) Đối với kiểm toán công tác quyết
toán NSNN cần lưu ý:
- Việc xử lý thu, chi NSNN cuối
năm theo Điều 64 Luật NSNN 2015;
- Báo cáo quyết toán NSNN phải đáp
ứng yêu cầu quy định tại Điều 65 Luật NSNN 2015.
d) Đối với kiểm toán xác định bội
chi NSNN
- Mức bội chi NSNN (trong đó bội
chi NSTW, bội chi/kết dư NSĐP) so với dự toán (số tuyệt đối và tỷ lệ bội chi so
với GDP), trong đó lưu ý xác định số liệu vay bù đắp bội chi NSTW theo từng nguồn
vay trong nước, vay ngoài nước;
- Xác nhận số liệu nợ công theo mức
vay bù đắp bội chi (mức nợ và tỷ lệ nợ so với GDP); việc thực hiện các chỉ tiêu
an toàn nợ công theo quy định.
đ) Xác định các nội dung trọng tâm
kiểm toán đối với kiểm toán việc thực hiện các chính sách tài khóa, tiền tệ
trong năm được kiểm toán; kế hoạch tài chính 5 năm quốc gia, kế hoạch đầu tư
công trung hạn 5 năm quốc gia, kế hoạch tài chính - ngân sách 3 năm quốc gia
...
Điều 8. Lập và
xét duyệt kế hoạch kiểm toán tổng quát
1. Lập kế hoạch kiểm toán tổng
quát
Thực hiện theo quy định tại Điều 11 Quy trình kiểm toán của KTNN; các nội dung chính cần
xác định trong kế hoạch kiểm toán gồm:
a) Mục tiêu kiểm toán
- Đánh giá và xác nhận tính đúng đắn,
trung thực, đầy đủ của Báo cáo quyết toán NSNN năm được kiểm toán;
- Đánh giá việc tuân thủ Luật
NSNN, nghị quyết của Quốc hội, Chính phủ, văn bản pháp luật trong quản lý, điều
hành và sử dụng NSNN năm được kiểm toán;
- Đánh giá hiệu lực triển khai
chính sách tài khóa, hiệu lực quản lý, điều hành NSNN của Chính phủ đối với năm
được kiểm toán; phát hiện những tồn tại, hạn chế trong quản lý, điều hành NSNN
để kiến nghị biện pháp khắc phục, hoàn thiện từ cơ chế chính sách đến tổ chức
quản lý, thực hiện;
- Làm cơ sở để Quốc hội xem xét,
phê chuẩn quyết toán NSNN hàng năm; giám sát tình hình thực hiện kế hoạch tài
chính 5 năm quốc gia, kế hoạch đầu tư công trung hạn 5 năm quốc gia, kế hoạch
tài chính - ngân sách 3 năm quốc gia thông qua kết quả kiểm toán quyết toán
NSNN năm được kiểm toán.
b) Nội dung kiểm toán
- Về quyết toán thu NSNN:
+ Xác định số quyết toán thu NSNN;
đánh giá việc tuân thủ trong công tác quyết toán thu NSNN;
+ Đánh giá việc tuân thủ, tính hiệu
quả, hiệu lực trong công tác lập, giao dự toán thu NSNN; chấp hành dự toán thu
NSNN, quản lý thu NSNN.
- Về quyết toán chi NSNN:
+ Xác định số quyết toán chi NSNN;
đánh giá việc tuân thủ trong công tác quyết toán chi NSNN;
+ Đánh giá việc tuân thủ, tính hiệu
quả, hiệu lực trong công tác lập, giao dự toán chi NSNN; chấp hành và điều hành
dự toán chi NSNN.
- Kiểm toán một số nội dung liên
quan đến NSNN:
+ Việc trích lập, quản lý và sử dụng
quỹ dự trữ tài chính của NSTW;
+ Việc ứng trước dự toán cho năm
sau liền kề năm được kiểm toán và hoàn trả khoản ứng trước của các năm trước
trong năm được kiểm toán;
+ Việc triển khai thực hiện các
chính sách tài khóa, tiền tệ và những giải pháp của Chính phủ để điều hành nền
kinh tế trong từng thời kỳ có liên quan đến năm được kiểm toán;
+ Nợ công (lựa chọn nội dung kiểm
toán phù hợp gắn với Báo cáo quyết toán NSNN trong trường hợp KTNN đã thực hiện
kiểm toán chuyên đề nợ công).Xác nhận chỉ tiêu vay bù đắp bội chi NSTW theo từng
nguồn vay trong nước, vay ngoài nước.
c) Phạm vi và giới hạn kiểm toán
Xác định niên độ (thời kỳ), đơn vị
và các nội dung được kiểm toán, giới hạn, hạn chế không thể tiến hành kiểm toán
đối với các nội dung được kiểm toán hoặc đối chiếu. Lưu ý xác định rõ các đơn vị
được kiểm toán thuộc Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Tài chính như: Vụ Tổng hợp kinh
tế quốc dân và các vụ có liên quan của Bộ Kế hoạch và Đầu tư; Vụ NSNN, Vụ Tài
chính Hành chính sự nghiệp, Vụ Đầu tư, Cục Quản lý nợ và Tài chính đối ngoại, Cục
Tài chính Doanh nghiệp, Tổng cục Thuế, Tổng cục Hải quan, KBNN và một số đơn vị
liên quan của Bộ Tài chính.
d) Phương pháp và thủ tục kiểm
toán
Tùy theo mục tiêu, nội dung kiểm
toán để lựa chọn các phương pháp kiểm toán phù hợp. Một số phương pháp thường
xuyên được sử dụng trong kiểm toán Báo cáo quyết toán NSNN, gồm:
- Tổng hợp, tính toán, phân tích
các chỉ tiêu trong Báo cáo quyết toán NSNN;
- So sánh, phân tích, đánh giá giữa
số thực hiện với dự toán và thực hiện năm trước; so sánh giữa một số chỉ tiêu
trong Báo cáo quyết toán NSNN để phân tích, đánh giá các chỉ tiêu tổng hợp;
- So sánh, đối chiếu giữa một số
chỉ tiêu trong Báo cáo quyết toán NSNNvới: Báo cáo quyết toán của một số bộ, cơ
quan trung ương (các đơn vị dự toán cấp I của ngân sách trung ương) và báo cáo
quyết toán của một số tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương; Báo cáo tổng hợp
và chi tiết của các đơn vị trực thuộc Bộ Tài chính (KBNN, Tổng cục Thuế, Tổng cục
Hải quan, Vụ NSNN, Vụ Đầu tư, Cục quản lý nợ và Tài chính đối ngoại...);
Lưu ý đối chiếu số liệu quyết toán
NSNN đã được điều chỉnh theo kiến nghị kiểm toán quyết toán NSNN các bộ, cơ
quan trung ương và địa phương hay chưa ?
- Đưa ra yêu cầu bằng văn bản với
Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Tài chính và các đơn vị trực thuộc trong việc cung cấp
số liệu, tài liệu và giải trình bằng văn bản đối với các đề nghị của Đoàn kiểm
toán làm căn cứ kiểm tra và đưa ra nhận xét, kiến nghị.
đ) Thời hạn kiểm toán và bố trí
nhân sự kiểm toán
Thực hiện theo quy định tại Khoản 6, Khoản 7, Điều 11 Quy trình kiểm toán của KTNN.
e) Kinh phí và các điều kiện vật
chất cần thiết cho cuộc kiểm toán:
Kế hoạch kiểm toán tổng quát phải
xác định rõ kinh phí và các điều kiện cần thiết cho cuộc kiểm toán như: Chi phí
ăn, ở, đi lại và các phương tiện làm việc phục vụ cho hoạt động của Đoàn kiểm
toán.
2. Xét duyệt kế hoạch kiểm
toán tổng quát
Thực hiện theo quy định tại Điều
12 Quy trình kiểm toán của KTNN.
Điều 9. Lập và
phê duyệt kế hoạch kiểm toán chi tiết
Thực hiện theo quy định tại Điều 13 Quy trình kiểm toán của KTNN.
Điều 10. Quyết
định kiểm toán; phổ biến quyết định kiểm toán, kế hoạch kiểm toán tổng quát và
cập nhật kiến thức cho thành viên Đoàn kiểm toán
Thực hiện theo quy định tại
Điều 14, Điều 15 Quy trình kiểm toán của KTNN.
Điều 11. Chuẩn
bị các điều kiện cần thiết cho đoàn kiểm toán
Thực hiện theo quy định tại Điều 16 Quy trình kiểm toán của KTNN.
Chương III
THỰC HIỆN KIỂM
TOÁN
Điều 12. Công
bố quyết định kiểm toán
Tổ chức công bố quyết định kiểm
toán tại đơn vị được kiểm toán hoặc trụ sở KTNN; thông báo kế hoạch kiểm toán tổng
quát; nêu rõ trách nhiệm, quyền hạn của Trưởng đoàn và các thành viên Đoàn kiểm
toán, quyền và nghĩa vụ của đơn vị được kiểm toán theo quy định của pháp luật;
thống nhất sự phối hợp hoạt động giữa Đoàn kiểm toán và đơn vị được kiểm toán.
Điều 13. Tiến
hành kiểm toán tại Bộ Tài chính
Ngoài việc thực hiện theo quy định
tại Điều 18 Quy trình kiểm toán của KTNN, khi tiến hành kiểm
toán Báo cáo quyết toán NSNN tại Bộ Tài chính cần chú ý một số nội dung và thủ
tục sau:
1. Kiểm toán tại Vụ NSNN
a) Kiểm tra, đánh giá công tác quản
lý NSNN, tổ chức điều hành dự toán thu, chi NSNN
- Kiểm tra, đánh giá công tác lập,
giao dự toán NSNN; lập phương án điều chỉnh dự toán NSNN (nếu có):
+ Đánh giá việc phân bổ, giao dự
toán NSNN đảm bảo yêu cầu và thời hạn quy định tại Điều 50 Luật
NSNN 2015;
+ So sánh, phân tích giữa số thực
hiện với dự toán NSNN, số thực hiện năm được kiểm toán với năm trước liền kề
năm được kiểm toán đối với các chỉ tiêu thu, chi NSNN; lưu ý phân tích đánh giá
nguyên nhân các chỉ tiêu thu, chi không đạt dự toán hoặc vượt dự toán cao, các
chỉ tiêu có biến động lớn so với năm trước;
+ Trường hợp trong năm điều chỉnh
dự toán NSNN: Kiểm tra, đánh giá công tác lập phương án điều chỉnh dự toán
NSNN, lưu ý phân tích đánh giá nguyên nhân điều chỉnh, việc tuân thủ quy định về
điều chỉnh dự toán NSNN theo quy định tại Điều 52 Luật NSNN
2015.
- Kiểm tra, đánh giá công tác tổ
chức điều hành dự toán NSNN; trong đó một số nội dung chủ yếu:
+ Việc kiểm tra các báo cáo của địa
phương về dự toán NSĐP và kết quả phân bổ dự toán ngân sách cấp tỉnh; lưu ý việc
xử lý các trường hợp dự toán NSĐP do HĐND cấp tỉnh quyết định không chấp hành
theo dự toán Thủ tướng Chính phủ giao;
+ Việc phân bổ, giao dự toán kinh
phí cho các nhiệm vụ chi đã có trong dự toán NSNN được Quốc hội thông qua nhưng
chưa được phân bổ, giao chi tiết ngay từ đầu năm cho các bộ, cơ quan trung ương
và các địa phương; đánh giá cơ sở phân bổ, giao dự toán, tính kịp thời và tác động
của việc chậm phân bổ, giao dự toán (lưu ý các Chương trình mục tiêu quốc gia;
các chính sách an sinh xã hội);
+ Việc điều chỉnh dự toán đã giao
cho các đơn vị sử dụng ngân sách theo quy định tại Điều 53 Luật
NSNN 2015;
+ Việc tạm ứng, ứng trước và thu hồi
tạm ứng, ứng trước dự toán theo Điều 57 Luật NSNN 2015; lưu
ý đánh giá việc tuân thủ nguyên tắc, tiêu chí, điều kiện và thẩm quyền ứng trước
dự toán;
+ Việc xử lý thiếu hụt tạm thời quỹ
ngân sách trung ương theo Điều 58 Luật NSNN 2015;
+ Việc xử lý tăng, giảm thu, chi
so với dự toán trong quá trình chấp hành NSNN theo Điều 59 Luật
NSNN 2015; lưu ý đánh giá tính kịp thời, tính tuân thủ, phân tích tính hợp
lý trong việc: Lập phương án sử dụng số tăng thu và tiết kiệm chi của NSTW; thưởng
vượt dự toán các khoản thu phân chia giữa NSTW và NSĐP; NSTW hỗ trợ NSĐP trường
hợp hụt thu NSĐP …;
+ Việc bố trí dự phòng ngân sách,
việc sử dụng dự phòng ngân sách theo Điều 10 Luật NSNN 2015;
việc trích lập, quản lý và sử dụng Quỹ dự trữ tài chính theo Điều
11 Luật NSNN 2015;
+ Việc chi trả nợ gốc từ nguồn bội
thu, tăng thu, tiết kiệm chi, kết dư (đối chiếu số liệu giữa Báo cáo quyết toán
NSNN với báo cáo của KBNN và báo cáo của Cục Quản lý nợ và Tài chính đối ngoại);
+ Đánh giá trách nhiệm của Vụ NSNN
trong công tác kiểm tra việc chấp hành, điều hành dự toán NSNN của các địa
phương (lưu ý việc quản lý, sử dụng các khoản NSTW bổ sung có mục tiêu; việc quản
lý, sử dụng và thu hồi các khoản tạm ứng, ứng trước dự toán; bội chi NSĐP; nợ
chính quyền địa phương…).
b) Kiểm tra, đánh giá công tác quyết
toán NSNN, tính đúng đắn, trung thực của số liệu kế toán và số liệu trên Báo
cáo quyết toán NSNN
- So sánh, đối chiếu giữa các số
liệu chi tiết được tổng hợp trên Báo cáo quyết toán NSNNvới số liệu trên các
Báo cáo quyết toán NSĐP và các Báo cáo kiểm toán NSĐP cùng thời kỳ được kiểm
toán (lưu ý các chỉ tiêu: Tổng thu, tổng chi, kết dư ngân sách, chi chuyển nguồn,
bội chi NSĐP....);
- Kiểm tra, xác nhận số chi ứng
trước dự toán từ các năm trước được hoàn trả trong năm được kiểm toán và số chi
ứng trước dự toán trong năm được kiểm toán cho các năm sau;
- Kiểm tra, xác nhận dự phòng NSTW
đã được sử dụng;
- Kiểm tra, xác nhận tổng số chi hỗ
trợ cho các doanh nghiệp nhà nước, chi tiết theo từng đơn vị (đối chiếu với số
liệu KBNN);
- Đối chiếu số hoàn thuế GTGT do Vụ
NSNN theo dõi với số hoàn thuế theo báo cáo của Tổng cục Thuế và số liệu tại
KBNN;
- Đánh giá việc phối hợp với các
đơn vị thuộc Bộ Tài chính kiểm tra, thẩm định báo cáo quyết toán thu, chi ngân
sách của các bộ, cơ quan trung ương; việc kiểm tra, xử lý kịp thời các sai sót,
vi phạm trong quá trình tổng hợp quyết toán thu, chi NSĐP;
- Đánh giá việc xử lý chuyển nguồn
ngân sách; việc quyết toán các khoản chi bằng lệnh chi tiền do Vụ NSNN thực hiện;
việc ghi thu, ghi chi; việc phản ánh vào NSNN các khoản chi từ nguồn thu được để
lại chưa đưa vào dự toán cân đối NSNN.
c) Kiểm toán nợ công (lưu ý lựa chọn
các nội dung kiểm toán phù hợp gắn với Báo cáo quyết toán NSNN trong trường hợp
KTNN đã thực hiện kiểm toán chuyên đề nợ công)
- Kiểm toán Báo cáo tình hình
các khoản vay trong nước của Chính phủ thông qua phát hành trái phiếu Chính phủ,
công trái xây dựng Tổ quốc và các khoản vay trong nước khác (vay BHXH, SCIC, Quỹ
tích lũy trả nợ, NHNN, vay tồn ngân KBNN…); lưu ý phân tích, xác định các khoản
vay để bù đắp bội chi NSTW và trả nợ gốc, vay để thực hiện các chương trình, dự
án sử dụng vốn trái phiếu Chính phủ;
- Kiểm toán Báo cáo tổng hợp về
tình hình vay, trả nợ của chính quyền địa phương; lưu ý đối chiếu với kết quả
kiểm toán NSĐP cùng thời kỳ (nếu có);
- Kiểm toán, đánh giá việc tuân
thủ pháp luật trong việc chỉ đạo điều hành thực hiện phát hành trái phiếu
Chính phủ và các quy định về quản lý nợ công.
d) Kiểm tra, đánh giá tính kinh tế,
hiệu lực, hiệu quả trong công tác quản lý NSNN, tổ chức điều hành dự toán NSNN
và việc tổ chức triển khai thực hiện các chính sách tài khóa. Phân tích, đánh
giá tình hình và kết quả thực hiện các cơ chế chính sách tài chính, hiệu quả
chi NSNN trên cơ sở các báo cáo tổng hợp, đánh giá của Vụ NSNN. Phân tích, đánh
giá tính bền vững của NSNN; việc thực hiện các giải pháp cơ cấu lại thu, chi
NSNN, nợ công; đánh giá việc thực hiện kế hoạch tài chính 5 năm quốc gia, kế hoạch
tài chính - ngân sách 3 năm quốc gia.
2. Kiểm toán tại Tổng cục Thuế
a) Kiểm toán công tác quản lý thu
- Kiểm tra, đánh giá công tác lập,
giao dự toán thu NSNN do ngành thuế quản lý (những căn cứ lập, giao dự toán
thu; việc tuân thủ trình tự, thủ tục, tỷ lệ động viên trong lập, giao dự toán;
sự hợp lý của các chỉ tiêu trong dự toán thu ngân sách);
- Phân tích, đánh giá kết quả thực
hiện dự toán thu NSNN theo từng sắc thuế, phí, lệ phí; xác định nguyên nhân đạt,
không đạt dự toán (kết hợp với nội dung kiểm toán này tại Vụ NSNN);
- Kiểm tra, đánh giá công tác quản
lý, điều hành thu NSNN của Tổng cục Thuế, gồm: Việc tổ chức điều hành thực hiện
kế hoạch thu; tổ chức thực hiện các giải pháp của Quốc hội, Chính phủ liên quan
đến thu NSNN trong năm được kiểm toán; các biện pháp quản lý thu của ngành Thuế,
việc điều chỉnh dự toán thu; xác định số nợ đọng thuế đến cuối năm được kiểm
toán, phân loại nợ thuế, so sánh, đánh giá mức độ tăng giảm, phân tích nguyên
nhân tăng, giảm nợ thuế; công tác thanh tra, kiểm tra; công tác xóa nợ thuế
(tính hợp pháp của các khoản nợ thuế được xóa, nguyên nhân các khoản nợ đủ điều
kiện xóa nợ nhưng chưa được xóa…); công tác miễn, giảm thuế… Việc triển khai
các quy định pháp luật về thuế mới có hiệu lực áp dụng trong năm được kiểm
toán;
- Kiểm tra, đánh giá việc lập dự
toán, thực hiện hoàn thuế GTGT theo dự toán được giao; các khoản tạm thu, tạm
giữ trong năm được kiểm toán (gồm cả số dư đầu kỳ từ năm trước chuyển sang);
- Kiểm tra, đánh giá tính bền vững
NSNN thông qua kiểm toán, đánh giá cơ cấu, kết quả thực hiện dự toán, xu hướng
biến động các khoản thu chủ yếu như thu từ khu vực DNNN, khu vực kinh tế ngoài
quốc doanh, khu vực doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài, thu từ dầu thô, hay
thu từ đất, thu từ khai thác tài nguyên khoáng sản … trong tổng thu NSNN;
- Lưu ý khi kiểm toán các nội dung
trên cần đối chiếu tổng hợp kết quả kiểm toán quan trọng tại các báo cáo kiểm
toán NSĐP (nếu có).
b) Kiểm toán, đánh giá tính đúng đắn,
trung thực của số liệu kế toán, thống kê
- Xác định số thu nội địa theo từng
lĩnh vực và sắc thuế, phí, lệ phí do ngành thuế quản lý, số thu từ dầu thô; lưu
ý:
+ Đối chiếu số liệu thu của Tổng cục
Thuế với số liệu của KBNN (phần do ngành thuế quản lý), số liệu về hoàn thuế
GTGT của Tổng cục Thuế với số liệu của KBNN;
+ Đối chiếu số thu do Tổng cục Thuế
tổng hợp từ báo cáo của các Cục Thuế địa phương (số liệu đã được các Cục Thuế đối
chiếu với KBNN địa phương) với số thu do KBNN tổng hợp từ báo cáo của các KBNN
địa phương; xác định nguyên nhân chênh lệch (nếu có), đề nghị các đơn vị kiểm
tra, điều chỉnh để xác định chính xác số thu; kiểm tra việc điều chỉnh số liệu
theo kết quả kiểm toán NSĐP (nếu có).
- Kiểm tra việc thực hiện chế độ kế
toán, thống kê và báo cáo kế toán, quyết toán theo chế độ quy định của Nhà nước.
3. Kiểm toán tại Tổng cục Hải quan
a) Kiểm toán công tác quản lý thu
- Kiểm tra, đánh giá công tác lập,
giao dự toán thu NSNN (những căn cứ lập, giao dự toán thu từ hoạt động xuất nhập
khẩu; việc tuân thủ trình tự, thủ tục, tỷ lệ động viên trong lập, giao dự toán;
sự hợp lý của các chỉ tiêu trong dự toán thu ngân sách);
- Phân tích, đánh giá kết quả thực
hiện dự toán thu NSNN theo từng sắc thuế, phí, lệ phí; xác định nguyên nhân đạt,
không đạt dự toán (kết hợp với nội dung kiểm toán này tại Vụ NSNN);
- Kiểm tra, đánh giá công tác quản
lý, điều hành thu NSNN của Tổng cục Hải quan, gồm: Việc tổ chức điều hành thực
hiện kế hoạch thu; tổ chức thực hiện các giải pháp của Quốc hội, Chính phủ liên
quan đến thu NSNN trong năm được kiểm toán; các biện pháp quản lý thu của ngành
Hải quan, việc điều chỉnh dự toán thu; xác định số nợ đọng thuế đến cuối năm được
kiểm toán, phân loại nợ thuế, so sánh, đánh giá mức độ tăng giảm, phân tích
nguyên nhân tăng, giảm nợ thuế; công tác thanh tra, kiểm tra; công tác xóa
nợ thuế (tính hợp pháp của các khoản nợ thuế được xóa, nguyên nhân các khoản nợ
đủ điều kiện xóa nợ nhưng chưa được xóa…); công tác miễn, giảm thuế…Việc triển
khai các quy định pháp luật về thuế mới có hiệu lực áp dụng trong năm được kiểm
toán;
- Kiểm tra việc xử lý các khoản tạm
thu, tạm giữ của năm được kiểm toán (gồm cả số đầu kỳ từ năm trước chuyển
sang);
- Kiểm toán, đánh giá tính bền vững
NSNN thông qua kiểm toán, đánh giá cơ cấu, kết quả thực hiện dự toán, xu hướng
biến động khoản thu cân đối NSNN từ dịch vụ, hàng hóa xuất nhập khẩu trong tổng
thu NSNN;
- Lưu ý khi kiểm toán các nội dung
trên cần đối chiếu tổng hợp kết quả kiểm toán quan trọng tại các báo cáo kiểm
toán NSĐP (nếu có).
b) Kiểm toán, đánh giá tính đúng đắn,
trung thực của số liệu kế toán, thống kê
- Xác định số thu thuế đối hoạt động
xuất nhập khẩu theo sắc thuế, phí, lệ phí do ngành Hải quan quản lý; lưu ý:
+ Đối chiếu số liệu thu của Tổng cục
Hải quan với số liệu của KBNN (phần do ngành hải quan quản lý);
+ Đối chiếu số thu từ hoạt động xuất
nhập khẩu do Tổng cục Hải quan tổng hợp từ báo cáo của các Cục Hải quan địa
phương (số liệu đã được các Cục Hải quan đối chiếu với KBNN địa phương) với số
thu từ hoạt động xuất nhập khẩu do KBNN tổng hợp từ báo cáo của các KBNN địa
phương; xác định nguyên nhân chênh lệch (nếu có), đề nghị các đơn vị kiểm tra,
điều chỉnh để xác định chính xác số thu từ hoạt động xuất nhập khẩu; kiểm tra
việc điều chỉnh số liệu theo kết quả kiểm toán NSĐP (nếu có).
- Kiểm tra việc thực hiện chế độ kế
toán nghiệp vụ thuế và thu khác đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu, chế độ
thống kê và báo cáo kế toán, quyết toán theo chế độ quy định của Nhà nước.
4. Kiểm toán tại Vụ Tài chính Hành
chính sự nghiệp
a) Kiểm tra, đánh giá công tác quản
lý NSNN, tổ chức điều hành dự toán thu, chi NSNN; trong đó một số nội dung chủ
yếu:
- Công tác lập, giao dự toán chi
thường xuyên (lưu ý việc bố trí dự toán cho sự nghiệp giáo dục đào tạo, khoa học
công nghệ); việc điều chỉnh dự toán đã giao cho các đơn vị sử dụng ngân sách
theo quy định tại Điều 53 Luật NSNN 2015;
- Công tác kiểm tra dự toán đơn vị
dự toán cấp I thuộc NSTW đã giao cho các đơn vị sử dụng ngân sách; lưu ý đánh
giá việc tuân thủ thời hạn kiểm tra, việc xử lý các trường hợp phân bổ không
đúng quy định;
- Việc phân bổ, giao dự toán kinh
phí cho các nhiệm vụ chi đã có trong dự toán NSNN được Quốc hội thông qua nhưng
chưa được phân bổ, giao chi tiết ngay từ đầu năm cho các bộ, cơ quan trung ương
và các địa phương; đánh giá cơ sở phân bổ, giao dự toán, tính kịp thời và tác động
của việc chậm phân bổ, giao dự toán (lưu ý các chương trình mục tiêu quốc gia;
các chính sách an sinh xã hội);
- Việc tạm ứng, ứng trước và thu hồi
tạm ứng, ứng trước dự toán chi thường xuyên theo Điều 57 Luật NSNN 2015; lưu ý
đánh giá việc tuân thủ nguyên tắc, tiêu chí, điều kiện và thẩm quyền ứng trước
dự toán;
- Kiểm tra, đánh giá tính tuân thủ
chính sách tài khóa, các giải pháp tổ chức điều hành dự toán NSNN năm được kiểm
toán.
b) Kiểm tra, đánh giá công tác quyết
toán NSNN, tính đúng đắn, trung thực của số liệu kế toán và số liệu trên Báo
cáo quyết toán NSNN
- Kiểm tra, đánh giá tính hợp lý,
hợp pháp của những căn cứ lập quyết toán ngân sách; công tác thẩm định, xét duyệt
báo cáo quyết toán thu, chi ngân sách của các đơn vị dự toán cấp I thuộc NSTW;
- Đánh giá việc xử lý chuyển nguồn
ngân sách; việc quyết toán các khoản chi bằng lệnh chi tiền do Vụ Tài chính
Hành chính sự nghiệp thực hiện; việc ghi thu, ghi chi; việc phản ánh vào NSNN
các khoản chi từ nguồn thu được để lại chưa đưa vào dự toán cân đối NSNN;
- So sánh, đối chiếu giữa các số
liệu chi tiết được tổng hợp trên Báo cáo quyết toán NSNNvới số liệu trên báo
cáo quyết toán ngân sách năm và báo cáo kiểm toán cùng thời kỳ được kiểm toán của
các đơn vị dự toán cấp I thuộc NSTW (lưu ý các chỉ tiêu: Kinh phí nhận trong
năm, kinh phí đã sử dụng đề nghị quyết toán, số kinh phí chưa sử dụng năm trước
chuyển sang năm nay và số kinh phí chưa sử dụng năm nay chuyển năm sau...).
5. Kiểm toán tại Kho bạc Nhà nước
a) Kiểm tra, đánh giá công tác tổng
hợp, lập Báo cáo quyết toán NSNN đã được thực hiện trên cơ sở báo cáo của KBNN,
kết quả thẩm định báo cáo quyết toán của các đơn vị dự toán cấp I thuộc NSTW và
quyết toán NSĐP đã được HĐND cấp tỉnh phê chuẩn; đánh giá việc tuân thủ về thời
gian, biểu mẫu quyết toán theo quy định.
b) Kiểm tra, đánh giá tính đúng đắn,
trung thực của Báo cáo quyết toán NSNN (bao gồm cả số liệu chi tiết được tổng hợp
vào Báo cáo quyết toán NSNN) và các số liệu liên quan đến quyết toán NSNN trong
năm được kiểm toán, trong đó một số nội dung chủ yếu:
- Về thu NSNN: Xác nhận số thu được
tổng hợp và chi tiết theo chỉ tiêu thu NSNN được phản ánh vào niên độ NSNN, bao
gồm số liệu quyết toán nguồn thu NSNN theo lĩnh vực và số liệu quyết toán thu
NSNN theo sắc thuế. Lưu ý:
+ Đối chiếu số liệu Báo cáo quyết
toán NSNN với số liệu do KBNN hạch toán, số liệu do Tổng cục Thuế, Tổng cục Hải
quan, Vụ NSNN, Cục Quản lý nợ và Tài chính đối ngoại,… theo dõi, quản lý;
+ Kiểm tra số liệu quyết toán về
chi hoàn thuế GTGT trong thu cân đối từ hoạt động xuất, nhập khẩu; số thu chuyển
nguồn từ năm trước chuyển sang, thu kết dư năm trước (đối chiếu với số liệu quyết
toán chi chuyển nguồn, kết dư của niên độ trước niên độ được kiểm toán); số thu
từ quỹ dự trữ tài chính;
+ Kiểm tra số thu viện trợ: làm rõ
tổng số viện trợ, số viện trợ đã được ghi thu ghi chi (đối chiếu số liệu quyết
toán thu NSNN được tổng hợp vào Báo cáo quyết toán NSNN với số liệu báo cáo của
KBNN, báo cáo của Cục Quản lý nợ và Tài chính đối ngoại);
+ Kiểm tra, xác định các khoản thu
quản lý qua NSNN; lưu ý tính pháp lý của các khoản thu;
+ Kiểm tra, xác định các khoản tạm
thu, tạm giữ chờ xử lý; các khoản thu và vay của NSNN (bao gồm cả số liệu theo
hợp mục).
- Về chi NSNN: Xác nhận số chi được
tổng hợp và chi tiết theo chỉ tiêu dự toán NSNN. Lưu ý:
+ Đối chiếu số liệu Báo cáo quyết
toán NSNN với số liệu do KBNN hạch toán, số liệu do các đơn vị khác thuộc Bộ
Tài chính (Vụ NSNN, Vụ Đầu tư,Cục Quản lý nợ và Tài chính đối ngoại,… ) theo
dõi, quản lý; số liệu tại Bộ Kế hoạch và Đầu tư (quyết toán chi đầu tư phát triển);
+ Kiểm tra, xác nhận số liệu quyết
toán chi NSNN, chi NSTW và chi NSĐP theo cơ cấu chi; lưu ý xác định chi lĩnh vực
giáo dục - đào tạo và dạy nghề, khoa học và công nghệ trong chi đầu tư phát triển,
chi thường xuyên;
+ Kiểm tra, xác nhận số liệu quyết
toán chi NSTW theo lĩnh vực, gồm: chi bổ sung cân đối cho NSĐP (lưu ý số liệu
tăng so với đầu thời kỳ ổn định); chi NSTW theo lĩnh vực (gồm: Chi đầu tư phát
triển, chi dự trữ quốc gia, chi trả nợ lãi, chi viện trợ, chi thường xuyên, chi
bổ sung quỹ dự trữ tài chính, chi chuyển nguồn, chi bổ sung có mục tiêu từ NSTW
cho NSĐP, chi nhiệm vụ khác; lưu ý các chỉ tiêu có số quyết toán vượt cao hoặc
không đạt lớn so với số dự toán, các khoản sử dụng dự phòng NSTW quyết toán vào
các lĩnh vực chi);
+ Kiểm tra, xác nhận số liệu quyết
toán chi đầu tư phát triển từ nguồn vốn ngoài nước, nguồn vốn trái phiếu Chính
phủ, nguồn thu bán tài sản trên đất, chuyển quyền sử dụng đất, nguồn vốn được
kéo dài từ năm trước chuyển sang;
+ Kiểm tra, xác nhận số liệu quyết
toán chi chương trình mục tiêu quốc gia (gồm chi đầu tư phát triển, chi thường
xuyên);
+ Kiểm tra, xác nhận số liệu quyết
toán chi NSNN theo nội dung kinh tế trên cơ sở đối chiếu với số báo cáo của
KBNN.
- Về cân đối NSNN:
+ Kiểm tra, xác nhận bội chi/kết
dư NSNN (NSTW, NSĐP) trên cơ sở số liệu tổng nguồn thu NSNN, tổng chi NSNN;
+ Kiểm tra, xác nhận số liệu quyết
toán chi trả nợ gốc NSTW, NSĐP (từ nguồn vay; từ nguồn bội thu, tăng thu, tiết
kiệm chi, kết dư);
+ Kiểm tra, xác nhận tổng số vay của
NSNN (vay để trả nợ gốc, vay để bù đắp bội chi); đánh giá tình hình vay, trả nợ
NSTW, NSĐP (lưu ý dư nợ vay theo quy định).
- Kiểm tra, đánh giá việc điều chỉnh
các khoản thu, chi NSNN trong thời gian chỉnh lý quyết toán; lưu ý đánh giá các
trường hợp điều chỉnh sau thời gian chỉnh lý quyết toán (nếu có);
- Đối chiếu, đánh giá việc điều chỉnh
số liệu quyết toán theo kiến nghị kiểm toán báo cáo kiểm toán cùng thời kỳ được
kiểm toán của các bộ, cơ quan trung ương, địa phương.
c) Kiểm toán nợ công (lưu ý lựa chọn
các nội dung kiểm toán phù hợp gắn với Báo cáo quyết toán NSNN trong trường hợp
KTNN đã thực hiện kiểm toán chuyên đề nợ công)
- Kiểm toán, đánh giá Báo cáo tổng
hợp về vay nợ của Chính phủ; tập trung đối chiếu các khoản vay trong nước, vay
nước ngoài với số liệu kiểm toán tại Vụ NSNN, Cục Quản lý nợ và Tài chính đối
ngoại;
- Kiểm toán, đánh giá việc tuân
thủ pháp luật trong việc thực hiện các khoản vay của
Chính phủ và các quy định về quản lý nợ công; tập trung đánh giá tình hình vay nợ do KBNN thực hiện, như
phát hành trái phiếu, tín phiếu KBNN, vay tồn ngân.
d) Kiểm tra, đối chiếu số liệu tổng
hợp thu dịch vụ của đơn vị sự nghiệp công với số liệu báo cáo của các bộ, cơ
quan trung ương và các địa phương, kết quả kiểm toán đối với các bộ, cơ quan
trung ương và các địa phương cùng thời kỳ (nếu có).
đ) Kiểm tra, xác nhận số liệu tổng
hợp quyết toán các quỹ tài chính nhà nước ngoài ngân sách do Trung ương quản
lý.
6. Kiểm toán tại Cục Quản lý nợ và
Tài chính đối ngoại
Lựa chọn các nội dung kiểm toán
phù hợp gắn với Báo cáo quyết toán NSNN trong trường hợp KTNN đã thực hiện kiểm
toán chuyên đề nợ công.
a) Kiểm toán, đánh giá Báo cáo tổng
hợp về nợ công và các báo cáo nợ công
- Kiểm tra, đánh giá tính đúng đắn,
trung thực, hợp lý của các chỉ tiêu, số liệu về nợ công theo quy định của Luật
Quản lý nợ công;
- Xác định và đánh giá các tỷ lệ,
các chỉ tiêu giám sát nợ công theo quy định; đánh giá tính bền vững NSNN qua chỉ
tiêu tỷ lệ nợ công so với GDP, phân tích cơ cấu nợ.
b) Kiểm toán, xác nhận các khoản
vay ngoài nước (từ các khoản vay của Chính phủ các nước, các tổ chức quốc tế và
phát hành trái phiếu chính phủ ra thị trường quốc tế, không bao gồm các khoản
vay về cho vay lại) để bù đắp bội chi NSTW và trả nợ gốc; vay để thực hiện các
chương trình, dự án sử dụng vốn vay nước ngoài.
c) Kiểm toán báo cáo quyết toán Quỹ
tích lũy trả nợ (Quỹ tích lũy)
- Kiểm toán, xác nhận, đánh giá
các khoản thu, chi của Quỹ tích luỹ; xác nhận số dư Quỹ tích luỹ (đánh giá tính
đúng đắn, hợp lý, đầy đủ của số dư các khoản mục Quỹ tích luỹ thông qua việc đối
chiếu với các bên có liên quan để xác nhận tính hiện hữu, đầy đủ của số dư các
khoản mục Quỹ tích luỹ;
- Kiểm toán, đánh giá việc tuân thủ
chế độ tài chính trong quản lý, điều hành và sử dụng Quỹ tích luỹ.
d) Kiểm toán các khoản vay để thực
hiện các chương trình, dự án sử dụng vốn vay nước ngoài
- Kiểm toán, đánh giá việc tuân
thủ pháp luật trong việc đàm phán, ký kết hiệp định vay;việc chủ trì
xây dựng và thực hiện kế hoạch vay và trả nợ trong năm;
- Kiểm toán, đánh giá việc cân đối,
bố trí vốn đối ứng cho các dự án ODA; việc theo dõi tình hình giải ngân, điều
chỉnh kế hoạch vốn ngoài nước; việc thực hiện ghi thu, ghi chi vốn ngoài nước.
đ) Kiểm toán các
khoản thu viện trợ nước ngoài không hoàn lại thuộc nguồn NSTW
- Kiểm toán, đánh
giá việc lập kế hoạch thu viện trợ, tổng hợp dự toán NSNN hàng năm của Bộ Tài
chính;
- Kiểm toán, đánh
giá việc quản lý theo dõi tình hình giải ngân và xác nhận viện trợ, ghi thu,
ghi chi NSNN đối với nguồn vốn viện trợ theo quy định về quản lý vốn viện trợ.
7. Kiểm toán tại Vụ Đầu tư
a) Kiểm toán, đánh giá công tác quản lý, điều hành nguồn vốn đầu tư xây dựng cơ bản (XDCB)
- Kiểm tra, đánh giá công tác lập,
giao dự toán chi đầu tư XDCB
+ Công tác tham gia với Bộ Kế hoạch
và Đầu tư trong việc xây dựng dự toán chi NSNN, điều chỉnh dự toán chi NSNN (nếu
có), phương án phân bổ NSTW về chi đầu tư XDCB;
+ Công tác thẩm tra việc phân bổ dự
toán chi đầu tư XDCB thuộc thẩm quyền của Vụ Đầu tư.
- Kiểm tra, đánh giá việc giao dự
toán bổ sung kế hoạch vốn đầu tư XDCB từ các nguồn dự phòng, tăng thu, các nguồn khác.
Lưu ý kiểm tra, đánh giá căn cứ pháp lý và thẩm quyền của
từng cấp trong việc bổ sung dự toán theo quy định của Luật NSNN 2015;
- Xác định số liệu và kiểm tra,
đánh giá việc ứng trước vốn và thu hồi vốn ứng trước từ NSNN cho các dự án đầu
tư của các bộ, cơ quan trung ương và địa phương; đánh giá công tác theo dõi, tổng
hợp việc ứng trước dự toán cho các năm sau và thu hồi các khoản ứng trước dự
toán phải thu hồi trong năm. Lưu ý tách rõ dự án do trung ương quản lý, địa
phương quản lý và kiểm tra, đánh giá điều kiện được ứng trước, thẩm quyền cho
phép ứng và trách nhiệm thu hồi vốn ứng trước;
- Kiểm tra, đánh giá số giải ngân
so với dự toán được giao, chi tiết theo từng nguồn vốn (bao gồm cả số giao đầu
năm và số giao bổ sung trong năm), phân tích rõ nguyên nhân khách quan, chủ
quan trong trường hợp không đạt hoặc vượt dự toán. Khi phân tích, lưu ý cần loại
trừ các khoản không có dự toán trong năm nhưng được đưa vào quyết toán như số
quyết toán đối với các dự án được phép kéo dài; các dự án sử dụng vốn nước
ngoài (quyết toán theo số giải ngân); số thanh toán thu hồi tạm ứng...
b) Kiểm toán, đánh giá công tác
quyết toán vốn đầu tư XDCB hàng năm
- Kiểm tra, đánh giá việc tổng hợp
quyết toán vốn đầu tư hàng năm do các cơ quan trung ương quản lý (lưu ý số quyết
toán vốn ngoài nước). Đối chiếu với số liệu của KBNN, trường hợp có chênh lệch
cần yêu cầu làm rõ nguyên nhân; đối với trường hợp cấp bằng lệnh chi tiền,
không qua kiểm soát của KBNN, khi kiểm toán cần xem xét, đối chiếu với số liệu
trong báo cáo quyết toán của đơn vị sử dụng khoản kinh phí cấp bằng lệnh chi tiền;
- Tình hình thanh toán và quyết toán vốn năm (chi tiết theo từng dự án) của các dự án được phép kéo dài từ các
năm trước sang và thống kê các dự án được phép kéo dài sang năm sau (số dự án,
số vốn được kéo dài). Trong đó lưu ý đối với các dự án được
phép kéo dài có thuộc đối tượng được kéo dài và thời điểm phê duyệt cho phép
kéo dài có đảm bảo phù hợp với quy định;
- Kiểm tra,
đánh giá việc theo dõi, tổng hợp tình hình quản lý, sử dụng nguồn trái phiếu Chính phủ (số còn dư năm trước chuyển sang, số
huy động trong năm, số đã sử dụng trong năm và số còn dư chuyển năm sau).
c) Đánh giá tình hình quyết toán vốn
đầu tư dự án hoàn hành; kiểm tra, đánh giá việc theo dõi, đôn đốc quyết toán vốn
đầu tư của các dự án hoàn thành (gồm: Các dự án đã hoàn thành chưa lập quyết
toán, số dự án lập quyết toán chậm; các dự án đã lập quyết toán vốn nhưng chưa
được phê duyệt quyết toán; các dự án đã được phê duyệt quyết toán vốn đầu tư).
d) Kiểm tra, đánh giá tình hình nợ đọng đầu tư XDCB đến 31/12
của năm được kiểm toán theo từng bộ,cơ quan trung ương và địa phương; công tác xử lý nợ đọng đầu tư XDCB.
đ) Đối chiếu
số liệu với các tài liệu có liên quan của Bộ Kế hoạch và Đầu tư, KBNN.
8. Trường hợp chức năng, nhiệm vụ
của các đơn vị trực thuộc Bộ Tài chính có thay đổi thì điều chỉnh nội dung, thủ
tục kiểm toán phù hợp.
Điều 14. Kiểm
toán tại Bộ Kế hoạch và Đầu tư
Ngoài việc thực hiện theo quy định
tại Điều 18 Quy trình kiểm toán của KTNN, khi tiến hành kiểm
toán Báo cáo quyết toán NSNN tại Bộ Kế hoạch và Đầu tư (Vụ Tổng hợp Kinh tế quốc
dân và các Vụ chuyên ngành liên quan) cần chú ý một số nội dung và thủ tục sau:
1. Kiểm toán, đánh giá công tác lập,
phân bổ và giao kế hoạch vốn chi đầu tư phát triển; điều chỉnh dự toán chi đầu
tư phát triển (nếu có)
- Kiểm tra, làm rõ căn cứ của việc
lập kế hoạch đầu tư xây dựng và huy động vốn vay đầu tư xây dựng (kể cả việc lập
dự toán các khoản vay, phát hành trái phiếu Chính phủ trong nước để thực hiện
các chương trình, dự án);
- Phân tích, đánh giá công tác lập,
phân bổ và giao kế hoạch vốn chi đầu tư phát triển; lưu ý việc tuân thủ trình tự,
thủ tục lập, thẩm tra, thẩm định, phê duyệt kế hoạch vốn đầu tư xây dựng, việc
điều chỉnh, bổ sung dự toán NSTW về thẩm quyền và nguồn vốn sử dụng;
- Phân tích, đánh giá công tác lập,
phân bổ và giao dự toán chi thực hiện các chương trình mục tiêu quốc gia; trong
đó lưu ý đến căn cứ phân bổ có đảm bảo phù hợp theo quy định, có đảm bảo kịp thời;
- Đánh giá việc tuân thủ kế hoạch
đầu tư công trung hạn 5 năm quốc gia, việc điều chỉnh kế hoạch đầu tư công
trung hạn (nếu có).
2. Kiểm toán, đánh giá việc tuân
thủ quy định về quản lý, sử dụng vốn ODA, vốn vay ưu đãi (tình hình giải ngân vốn
ngoài nước, kế hoạch vốn đối ứng hàng năm đối với các chương trình dự án; cơ chế
trả nợ, thu hồi vốn vay), trong đó lưu ý đến căn cứ phân bổ vốn đối ứng từ
NSNN.
3. Xác định số liệu và kiểm tra,
đánh giá việc ứng trước vốn và thu hồi vốn ứng trước từ
NSNN cho các dự án đầu tư của các bộ, cơ quan trung ương và địa phương; đánh
giá công tác theo dõi, tổng hợp việc ứng trước dự toán cho
các năm sau và thu hồi các khoản ứng trước dự toán phải thu hồi trong năm. Lưu
ý tách rõ dự án do trung ương quản lý, địa phương quản lý; và kiểm tra, đánh
giá điều kiện được ứng trước, thẩm quyền cho phép ứng và trách nhiệm thu hồi vốn
ứng trước.
4. Xác định số liệu và đánh giá việc
kéo dài thời gian thanh toán và điều chuyển kế hoạch vốn đầu tư nguồn NSNN.
5. Đánh giá công tác tổng hợp,
phân loại và tham mưu xử lý nợ đọng XDCB trên cơ sở báo cáo của Bộ Kế hoạch và
Đầu tư; lưu ý đối chiếu với kết quả kiểm toán được tổng hợp.
6. Đánh giá tình hình thực hiện
công tác đấu thầu trên cơ sở báo cáo của Bộ Kế hoạch và Đầu tư; lưu ý đối chiếu
với kết quả kiểm toán được tổng hợp.
7. Đánh giá việc tổ chức thực hiện
công tác giám sát, đánh giá tổng thể đầu tư trên cơ sở báo cáo của Bộ Kế hoạch
và Đầu tư; lưu ý đối chiếu với kết quả kiểm toán được tổng hợp.
Điều 15. Lập
và thông qua dự thảo biên bản kiểm toán của Tổ kiểm toán tại đơn vị kiểm toán
chi tiết
Thực hiện theo quy định tại Điều 19 Quy trình kiểm toán của KTNN; gồm các bước:
1. Lập dự thảo biên bản kiểm toán
của Tổ kiểm toán tại đơn vị kiểm toán chi tiết.
2. Bảo vệ kết quả kiểm toán được
ghi trong dự thảo biên bản kiểm toán của Tổ kiểm toán tại đơn vị kiểm toán chi
tiết trước Trưởng đoàn.
3. Thông qua dự thảo biên bản kiểm
toán của Tổ kiểm toán tại đơn vị kiểm toán chi tiết.
Chương IV
LẬP VÀ GỬI BÁO
CÁO KIỂM TOÁN
Điều 16. Lập
và gửi báo cáo kiểm toán
1. Báo cáo kiểm toán quyết toán
NSNN tại Bộ Tài chính, Bộ Kế hoạch và Đầu tư được lập và gửi theo trình tự, thủ
tục quy định tại Điều 20, Điều 21, Điều 22, Điều 23, Điều 24 và
Điều 25 Quy trình kiểm toán của KTNN; không thực hiện lập thông báo kết quả
kiểm toán tại Bộ Tài chính, Bộ Kế hoạch và Đầu tư theo quy định tại Điều 25 Quy trình kiểm toán của KTNN.
2. Báo cáo kiểm toán quyết toán
NSNN trình Quốc hội được lập trên cơ sở Báo cáo quyết toán NSNN do Chính phủ
trình Quốc hội, tổng hợp kết quả kiểm toán năm của KTNN có liên quan đến quyết
toán NSNNvà Báo cáo kết quả kiểm toán quyết toán NSNN tại Bộ Tài chính, Bộ Kế
hoạch và Đầu tư.
Vụ Tổng hợp có trách nhiệm tổng hợp,
lập Báo cáo kiểm toán quyết toán NSNN trình Tổng Kiểm toán nhà nước ký phát
hành; trong đó đối chiếu những điều chỉnh (nếu có) giữa Báo cáo quyết toán NSNN
do Chính phủ trình Quốc hội với Báo cáo quyết toán NSNN do Bộ Tài chính gửi
KTNN khi thực hiện kiểm toán quyết toán NSNN tại Bộ Tài chính, Bộ Kế hoạch và Đầu
tư.
Chương V
THEO DÕI, KIỂM
TRA VIỆC THỰC HIỆN KẾT LUẬN, KIẾN NGHỊ KIỂM TOÁN
Điều 17. Theo
dõi, kiểm tra việc thực hiện kết luận, kiến nghị kiểm toán
Thực hiện theo quy định tại Luật
KTNN năm 2015, Chương V Quy trình kiểm toán của KTNN và Quy
trình theo dõi, kiểm tra việc thực hiện kết luận, kiến nghị kiểm toán của KTNN
ban hành tại Quyết định số 07/2016/QĐ-KTNN ngày 14/12/2016 của Tổng Kiểm toán
nhà nước./.