KIỂM TOÁN
NHÀ NƯỚC
--------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 01/2017/QĐ-KTNN
|
Hà Nội,
ngày 24 tháng 02 năm 2017
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY ĐỊNH TRÌNH TỰ LẬP, THẨM ĐỊNH, XÉT DUYỆT VÀ PHÁT
HÀNH BÁO CÁO KIỂM TOÁN CỦA KIỂM TOÁN NHÀ NƯỚC
Căn cứ Luật Kiểm toán nhà nước ngày 24 tháng
6 năm 2015;
Căn cứ Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật
ngày 22 tháng 6 năm 2015;
Theo đề nghị của Vụ trưởng Vụ Tổng hợp và Vụ
trưởng Vụ Pháp chế;
Tổng Kiểm toán nhà nước ban hành Quyết định
quy định trình tự lập, thẩm định, xét duyệt và phát hành báo cáo kiểm toán của
Kiểm toán nhà nước.
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết
định này Quy định trình tự lập, thẩm định, xét duyệt và phát hành báo cáo kiểm
toán của Kiểm toán nhà nước.
Điều 2. Quyết định này có
hiệu lực thi hành sau 45 ngày kể từ ngày ký và thay thế Quyết định số 03/2008/QĐ-KTNN
ngày 26/02/2008 của Tổng Kiểm toán nhà nước ban hành Quy định trình tự lập, thẩm
định, xét duyệt và phát hành báo cáo kiểm toán của Kiểm toán nhà nước.
Điều 3. Thủ trưởng các đơn vị
trực thuộc Kiểm toán nhà nước, các Đoàn kiểm toán nhà nước, các thành viên của
Đoàn kiểm toán nhà nước, các đơn vị được kiểm toán theo quy định của Luật Kiểm
toán nhà nước và các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành
Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Ban Bí thư Trung ương Đảng;
- Chủ tịch nước, các Phó Chủ tịch nước;
- Chủ tịch Quốc hội, các Phó Chủ tịch Quốc hội;
- Thủ tướng, các Phó Thủ tướng Chính phủ;
- Uỷ ban thường vụ Quốc
hội;
- Văn phòng Trung ương và các Ban của Đảng;
- VP Chủ tịch nước; VP Quốc hội; VP Chính phủ;
- Hội đồng dân tộc và các Uỷ ban của Quốc hội;
- Các ban của Uỷ ban thường vụ Quốc hội;
- Các bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ;
- HĐND, UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc TW;
- VKSND tối cao, TAND tối cao;
- Các cơ quan trung ương của các đoàn thể;
- Các Tập đoàn kinh tế, Tổng công ty 91;
- Cục Kiểm tra VBQPPL-Bộ Tư pháp;
- Công báo;
- Lãnh đạo KTNN;
- Các đơn vị trực thuộc KTNN;
- Lưu: VT, Vụ TH (02).
|
TỔNG KIỂM TOÁN NHÀ NƯỚC
Hồ Đức Phớc
|
QUY ĐỊNH
TRÌNH TỰ LẬP, THẨM ĐỊNH, XÉT DUYỆT VÀ PHÁT
HÀNH BÁO CÁO KIỂM TOÁN CỦA KIỂM TOÁN NHÀ NƯỚC
(Ban hành kèm theo Quyết định số 01/2017/QĐ-KTNN ngày 24 tháng 02 năm 2017 của Tổng Kiểm toán nhà nước)
Chương I
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1.
Phạm vi điều chỉnh
Quy định này quy định trình tự, nội dung công việc, nhiệm vụ, trách nhiệm của các đơn vị, tổ chức,
cá nhân có liên quan trong việc lập, thẩm định, xét duyệt và phát
hành báo cáo kiểm toán của Kiểm toán nhà nước (sau đây
gọi tắt là báo cáo kiểm toán).
Điều 2.
Đối tượng áp dụng
Quy định này áp dụng đối với
các đơn vị trực thuộc Kiểm toán nhà nước và các tổ chức, cá nhân có liên
quan đến công tác lập, thẩm định, xét duyệt và phát hành báo cáo kiểm toán.
Điều 3.
Nguyên tắc lập báo cáo kiểm toán
1. Báo cáo kiểm toán được lập theo
hệ thống mẫu biểu hồ sơ kiểm toán, tuân thủ hệ thống chuẩn mực, quy trình kiểm
toán của Kiểm toán nhà nước và quy trình kiểm toán riêng từng lĩnh vực do Kiểm
toán nhà nước ban hành.
2. Báo cáo kiểm toán phải tổng hợp
đầy đủ kết quả kiểm toán từ các biên bản kiểm toán và các bằng chứng kiểm toán.
Điều 4. Giải
thích từ ngữ
1. Đơn vị
chủ trì cuộc kiểm toán là đơn vị trực thuộc Kiểm toán nhà nước được Tổng Kiểm
toán nhà nước giao nhiệm vụ tổ chức thực hiện cuộc kiểm toán.
2. Trưởng
Đoàn kiểm toán là người được Tổng Kiểm toán nhà nước quyết định theo đề nghị của
thủ trưởng đơn vị chủ trì cuộc kiểm toán.
Điều 5. Trách
nhiệm của thủ trưởng đơn vị chủ trì cuộc kiểm toán
1. Chỉ đạo Trưởng Đoàn kiểm toán tổ
chức lập dự thảo báo cáo kiểm toán.
2. Tổ chức thẩm định, xét duyệt dự thảo báo cáo kiểm toán
và chỉ đạo Trưởng Đoàn kiểm toán tổ chức hoàn thiện dự thảo báo cáo kiểm toán
theo kết quả xét duyệt; lập báo cáo tóm tắt kết quả kiểm
toán phù hợp với dự thảo báo cáo kiểm toán đã hoàn thiện để thủ trưởng đơn vị
báo cáo Tổng Kiểm toán nhà nước trước khi trình Tổng Kiểm
toán nhà nước hoặc Phó Tổng Kiểm toán nhà nước được Tổng Kiểm toán nhà nước
phân công (sau đây gọi chung là Tổng Kiểm toán nhà
nước) tổ chức xét duyệt dự thảo
báo cáo kiểm toán.
3. Chỉ đạo Trưởng
Đoàn kiểm toán:
a) Lập báo cáo tiếp thu và
giải trình đối với các nội dung trong báo cáo kết quả thẩm định dự thảo
báo cáo kiểm toán của các đơn vị tham mưu, báo cáo kết quả kiểm soát chất
lượng kiểm toán đối với Đoàn kiểm toán của đơn vị chủ trì cuộc kiểm
toán và Vụ Chế độ và Kiểm soát chất lượng kiểm toán trước khi Tổng Kiểm
toán nhà nước tổ chức xét duyệt dự thảo báo cáo kiểm toán;
b) Tổ chức
hoàn thiện dự thảo báo cáo kiểm toán theo thông báo kết luận của Tổng Kiểm toán nhà nước tại cuộc họp
xét duyệt dự thảo báo cáo kiểm toán
trước khi gửi lấy ý kiến tham gia của đơn vị được kiểm toán và dự thảo thông báo kết quả kiểm toán theo quy định của Kiểm toán
nhà nước phù hợp với dự thảo báo cáo kiểm toán đã hoàn thiện;
c) Lập báo cáo giải trình, đề xuất hướng xử lý đối với các ý kiến tham gia
của đơn vị được kiểm toán về dự thảo báo cáo kiểm toán để thủ trưởng
đơn vị báo cáo Tổng Kiểm toán nhà nước xem xét, cho ý kiến chỉ đạo trước khi
thông qua dự thảo báo cáo kiểm toán với đơn vị được kiểm toán hoặc trước
khi hoàn thiện dự thảo báo cáo kiểm toán, dự thảo thông báo kết quả kiểm toán để
trình Tổng Kiểm toán nhà nước cho phát hành theo Quy định tại Khoản 1 Điều 14
Quy định này;
d) Tổ chức
hoàn thiện dự thảo báo cáo kiểm toán, dự thảo thông báo
kết quả kiểm toán theo ý kiến kết luận của Tổng Kiểm toán nhà nước tại cuộc họp thông báo kết quả
kiểm toán với đơn vị được kiểm toán hoặc ý kiến tham gia của đơn vị được kiểm
toán theo quy định tại Khoản 1 Điều 14 Quy định này trước khi trình Tổng
Kiểm toán nhà nước cho phát hành báo cáo kiểm toán;
4. Chịu
trách nhiệm trước Tổng Kiểm toán nhà nước về kết quả xét duyệt dự thảo báo cáo
kiểm toán và chịu trách nhiệm liên đới đối với những sai sót về tính đúng đắn,
trung thực, hợp pháp của các ý kiến nhận xét, đánh giá, xác nhận, kết luận và
kiến nghị trong báo cáo kiểm toán.
Điều 6. Trách
nhiệm của Trưởng Đoàn kiểm toán
1. Tổ chức lập dự thảo báo cáo kiểm
toán trình thủ trưởng đơn vị tổ chức xét duyệt; hoàn thiện dự thảo báo cáo kiểm
toán theo kết quả xét duyệt của thủ trưởng đơn vị; lập
báo cáo tóm tắt kết quả kiểm toán phù hợp với dự thảo báo cáo kiểm toán đã hoàn
thiện để thủ trưởng đơn vị báo cáo Tổng Kiểm toán nhà nước trước khi thủ trưởng đơn vị trình Tổng Kiểm toán nhà nước tổ chức xét
duyệt dự thảo báo cáo kiểm toán.
2. Lập báo cáo tiếp thu và
giải trình đối với các nội dung trong báo cáo kết quả thẩm định dự thảo
báo cáo kiểm toán của các đơn vị tham mưu, báo cáo kết quả kiểm soát chất
lượng kiểm toán đối với Đoàn kiểm toán của đơn vị chủ trì cuộc kiểm
toán và Vụ Chế độ và Kiểm soát chất lượng kiểm toán trước khi Tổng Kiểm
toán nhà nước tổ chức xét duyệt dự thảo báo cáo kiểm toán.
3. Tổ chức
hoàn thiện dự thảo báo cáo kiểm toán theo thông báo kết luận của Tổng Kiểm toán nhà nước tại cuộc họp
xét duyệt dự thảo báo cáo kiểm toán
trước khi gửi lấy ý kiến tham gia của đơn vị được kiểm toán và dự thảo thông báo kết quả kiểm toán theo quy định của Kiểm toán
nhà nước phù hợp với dự thảo báo cáo kiểm toán đã hoàn thiện.
4. Lập báo cáo giải trình, đề xuất hướng xử lý đối với các ý kiến tham gia
của đơn vị được kiểm toán về Dự thảo báo cáo kiểm toán để thủ trưởng
đơn vị báo cáo Tổng Kiểm toán nhà nước xem xét, cho ý kiến chỉ đạo trước khi
thông qua dự thảo báo cáo kiểm toán với đơn vị được kiểm toán hoặc trước
khi hoàn thiện dự thảo báo cáo kiểm toán, dự thảo thông báo kết quả kiểm toán để
trình Tổng Kiểm toán nhà nước cho phát hành theo Quy định tại Khoản 1 Điều 14
Quy định này.
5. Tổ chức
hoàn thiện dự thảo báo cáo kiểm toán, dự thảo thông báo
kết quả kiểm toán theo ý kiến kết luận của Tổng Kiểm toán nhà nước tại cuộc họp thông báo kết quả
kiểm toán với đơn vị được kiểm toán hoặc ý kiến tham gia của đơn vị được kiểm
toán theo quy định tại Khoản 1 Điều 14 Quy định này trước khi trình Tổng
Kiểm toán nhà nước cho phát hành báo cáo kiểm toán.
6. Chịu
trách nhiệm trước thủ trưởng đơn vị, Tổng Kiểm toán nhà nước và pháp luật về
tính đúng đắn, trung thực, khách quan của các ý kiến nhận xét, đánh
giá, xác nhận, kết luận và kiến nghị trong báo cáo kiểm toán.
Điều 7.
Trách nhiệm của các đơn vị tham mưu
1. Vụ Tổng hợp
a) Tổ chức thẩm
định dự thảo báo cáo kiểm toán theo quy định tại Khoản
1 Điều 11 Quy định này trước khi trình Tổng Kiểm toán nhà
nước tổ chức xét duyệt;
b) Dự thảo
thông báo kết luận của Tổng Kiểm toán nhà nước tại cuộc họp xét duyệt dự thảo báo cáo kiểm toán, trình Tổng Kiểm toán
nhà nước cho ý kiến để hoàn thiện trước khi ban hành;
c) Kiểm
tra, rà soát việc hoàn thiện của đơn vị chủ trì cuộc kiểm
toán đối với:
- Dự thảo
báo cáo kiểm toán theo thông báo kết
luận của Tổng Kiểm toán nhà nước tại cuộc họp xét duyệt dự thảo báo cáo kiểm toán; ý kiến kết luận của Tổng Kiểm toán nhà nước tại
cuộc họp thông báo kết quả kiểm toán với đơn vị được kiểm toán hoặc ý kiến tham
gia của đơn vị được kiểm toán theo quy định tại Khoản 1 Điều
14 Quy định này trước khi trình Tổng Kiểm toán nhà nước cho phát hành báo cáo
kiểm toán;
- Dự thảo
thông báo kết quả kiểm toán gửi Thủ trưởng đơn vị được kiểm toán trước khi trình Tổng Kiểm
toán nhà nước ký ban hành cùng với việc trình Tổng Kiểm toán nhà nước cho phát
hành báo cáo kiểm toán;
d) Chịu
trách nhiệm trước Tổng Kiểm toán nhà nước về các ý kiến thẩm định và kết quả kiểm
tra, rà soát việc hoàn thiện dự thảo báo cáo kiểm toán,
dự thảo thông báo kết quả kiểm toán của đơn vị chủ trì cuộc kiểm toán trước khi trình Tổng Kiểm toán nhà nước ký ban
hành cùng với việc trình Tổng Kiểm toán nhà nước cho phát hành báo cáo kiểm
toán.
2. Vụ Pháp chế tổ chức thẩm định dự
thảo báo cáo kiểm toán theo quy định tại Khoản 2 Điều 11 Quy định này trước khi trình Tổng Kiểm toán nhà nước tổ chức xét duyệt và chịu trách nhiệm trước Tổng
Kiểm toán nhà nước về các ý kiến thẩm định.
3. Vụ Chế độ và Kiểm soát chất lượng
kiểm toán trình Tổng Kiểm toán nhà nước, đồng thời gửi Vụ Tổng hợp, đơn vị chủ trì cuộc kiểm toán báo cáo kết
quả kiểm soát chất lượng kiểm toán đối với Đoàn kiểm toán trước ngày Tổng Kiểm toán nhà nước tổ chức xét duyệt dự thảo báo cáo kiểm toán ít nhất 01 ngày và chịu trách nhiệm trước Tổng Kiểm toán nhà
nước về kết quả kiểm soát chất lượng kiểm toán.
4. Văn phòng Kiểm toán nhà nước thực
hiện nhiệm vụ thư ký, giúp việc Tổng Kiểm toán nhà nước trong việc tổ chức xét
duyệt, thông báo kết quả kiểm toán và phát hành báo cáo kiểm toán.
Chương II
TRÌNH TỰ LẬP, THẨM ĐỊNH, XÉT DUYỆT VÀ PHÁT HÀNH BÁO CÁO KIỂM
TOÁN CỦA KIỂM TOÁN NHÀ NƯỚC
Điều 8. Trình
tự các bước lập, thẩm định, xét duyệt và phát hành báo cáo kiểm toán
1. Lập dự thảo báo cáo kiểm toán;
2. Thủ trưởng
đơn vị chủ trì cuộc kiểm toán tổ chức xét duyệt dự thảo
báo cáo kiểm toán;
3. Tổng Kiểm toán nhà nước tổ chức xét duyệt dự thảo báo cáo kiểm toán;
4. Hoàn thiện dự thảo báo cáo kiểm
toán, gửi lấy ý kiến đơn vị được kiểm toán;
5. Thông báo kết quả kiểm toán với
đơn vị được kiểm toán;
6. Phát hành báo cáo kiểm toán.
Điều 9. Lập dự
thảo báo cáo kiểm toán
1. Thủ trưởng đơn vị chủ trì cuộc
kiểm toán chỉ đạo Trưởng Đoàn kiểm toán tổ chức lập dự thảo báo cáo kiểm toán
theo trình tự các bước như sau:
a) Tập hợp
các bằng chứng kiểm toán, kết quả kiểm toán;
b) Kiểm tra,
phân loại, tổng hợp kết quả kiểm toán;
c) Lập dự thảo
báo cáo kiểm toán;
d) Thảo luận,
lấy ý kiến thành viên đoàn kiểm toán đối với dự thảo báo cáo kiểm toán.
Nội dung chi tiết của từng bước
công việc trên thực hiện theo quy định tại Quy trình kiểm toán của Kiểm toán
nhà nước, Quy trình kiểm toán lĩnh vực phù hợp với cuộc kiểm toán, Quy chế tổ
chức và hoạt động của Đoàn kiểm toán nhà nước.
2. Chậm nhất là 15 ngày, kể từ
ngày kết thúc kiểm toán tại đơn vị được kiểm toán, Trưởng Đoàn kiểm toán phải
hoàn thành dự thảo báo cáo kiểm toán trình thủ trưởng đơn vị tổ chức xét duyệt.
Điều 10. Thủ
trưởng đơn vị chủ trì cuộc kiểm toán tổ chức xét duyệt dự thảo báo cáo kiểm
toán
1. Thủ trưởng đơn vị chủ trì cuộc
kiểm toán thành lập tổ thẩm định để tổ chức thẩm định và lập báo cáo kết quả thẩm định dự thảo báo cáo kiểm
toán theo những nội dung sau:
a) Kết quả thực
hiện kế hoạch kiểm toán tổng quát của Đoàn kiểm toán đã được Tổng Kiểm toán nhà nước phê duyệt về mục tiêu, trọng yếu (trọng tâm), nội dung, phạm vi, giới hạn, đơn vị
được kiểm toán, thời hạn kiểm toán;
b) Kết quả
thực hiện các ý kiến chỉ đạo của Tổng Kiểm toán nhà nước
trong quá trình kiểm toán (nếu có);
c) Tính đầy
đủ, phù hợp của các bằng chứng kiểm toán làm cơ sở cho các nhận xét, đánh giá,
kết luận và kiến nghị kiểm toán;
d) Tính
đúng đắn, trung thực, hợp pháp, đầy đủ và chính xác của số liệu; tính hợp lý, hợp
pháp của những đánh giá, nhận xét, kết luận, kiến nghị và tính khả thi của những
kiến nghị kiểm toán;
đ) Việc tuân
thủ các yêu cầu về báo cáo kiểm toán quy định trong chuẩn mực kiểm toán;
e) Tuân thủ
mẫu báo cáo kiểm toán về kết cấu, nội dung báo cáo kiểm toán; tính hợp lý, chặt
chẽ trong trình bày báo cáo, văn phạm và lỗi chính tả;
g) Việc
tuân thủ quy định về tài liệu, hồ sơ của cuộc kiểm toán.
2. Thủ trưởng đơn vị chủ trì cuộc kiểm toán tổ chức xét duyệt dự thảo báo cáo kiểm toán theo thành phần, địa điểm và trình tự xét duyệt như sau:
a) Thành phần:
Thủ trưởng đơn vị hoặc người được thủ trưởng đơn vị uỷ quyền; Trưởng Đoàn kiểm
toán và một số thành viên của đoàn kiểm toán tham gia lập dự thảo báo cáo kiểm
toán; lãnh đạo Phòng Tổng hợp; đại diện tổ thẩm định dự
thảo báo cáo, tổ kiểm soát chất lượng kiểm toán đối với cuộc
kiểm toán và các thành phần khác do thủ trưởng đơn vị quyết định.
b) Địa điểm:
Do thủ trưởng đơn vị quyết định.
c) Trình tự xét
duyệt
- Thủ trưởng
đơn vị hoặc người được thủ trưởng đơn vị ủy quyền chủ trì xét duyệt chỉ định
thư ký cuộc họp;
- Trưởng
Đoàn kiểm toán hoặc người được Trưởng Đoàn kiểm toán ủy quyền trình bày tóm tắt
nội dung chủ yếu của dự thảo báo cáo kiểm toán;
- Đại diện tổ thẩm định dự thảo
báo cáo kiểm toán trình bày báo cáo kết quả thẩm định dự
thảo báo cáo kiểm toán;
- Đại diện tổ kiểm soát chất
lượng kiểm toán trình bày báo cáo kiểm soát chất lượng kiểm toán;
- Ý kiến
tham gia của các đại biểu tham dự;
- Ý kiến
giải trình, tiếp thu của Trưởng Đoàn kiểm toán về những nội dung trong báo cáo
kết quả thẩm định dự thảo báo cáo kiểm toán, báo cáo kiểm
soát chất lượng kiểm toán và ý kiến tham gia của các đại
biểu tham dự cuộc họp xét duyệt;
- Ý kiến kết
luận, chỉ đạo của người chủ trì xét duyệt dự thảo báo
cáo kiểm toán.
d) Thư ký
ghi biên bản cuộc họp xét duyệt dự thảo báo cáo kiểm toán theo mẫu
quy định trong hồ sơ kiểm toán, trong đó đảm bảo một số nội dung chủ
yếu: Thành phần tham dự cuộc họp xét duyệt; các ý kiến
tham gia đối với dự thảo báo cáo kiểm toán, ý kiến tiếp thu của Trưởng Đoàn kiểm
toán và kết luận của người chủ trì xét duyệt dự thảo
báo cáo kiểm toán.
3. Hoàn thiện dự thảo báo cáo kiểm
toán và lập hồ sơ trình Tổng Kiểm toán nhà nước xét duyệt dự thảo báo cáo kiểm
toán.
a) Thủ trưởng
đơn vị chủ trì cuộc kiểm toán chỉ đạo: Trưởng Đoàn kiểm toán bổ sung, chỉnh sửa,
hoàn thiện dự thảo báo cáo kiểm toán theo ý kiến kết luận của người chủ trì xét
duyệt dự thảo báo cáo kiểm toán tại
cuộc họp xét duyệt dự thảo báo cáo kiểm toán của thủ trưởng đơn vị và lập hồ sơ
trình Tổng Kiểm toán nhà nước xét duyệt dự thảo báo cáo kiểm toán; tổ kiểm soát
chất lượng kiểm toán đối với cuộc kiểm toán tổ chức soát xét việc bổ sung, chỉnh
sửa, hoàn thiện dự thảo báo cáo kiểm toán của Trưởng Đoàn kiểm toán trước khi
thủ trưởng đơn vị trình Tổng Kiểm toán nhà nước xét duyệt dự thảo báo cáo kiểm toán.
b) Hồ sơ
trình Tổng Kiểm toán nhà nước xét duyệt dự thảo báo cáo kiểm toán bằng bản giấy được gửi về Văn phòng Kiểm toán
nhà nước (Phòng Thư ký - Tổng hợp) 02 bộ, Vụ Tổng hợp, Vụ Pháp chế, Vụ Chế độ
và Kiểm soát chất lượng kiểm toán mỗi vụ 01 bộ hoặc bằng
bản mềm được gửi vào hộp thư điện tử của Văn phòng Kiểm
toán nhà nước (hộp thư của thư ký Lãnh đạo Kiểm toán
nhà nước phụ trách đơn vị), Vụ Tổng hợp, Vụ Pháp chế, Vụ
Chế độ và Kiểm soát chất lượng kiểm toán. Hồ sơ gồm:
- Tờ trình của thủ trưởng đơn vị
chủ trì cuộc kiểm toán, trong đó nêu rõ các nội dung trong dự thảo báo cáo kiểm
toán cần xin ý kiến chỉ đạo của Tổng Kiểm toán nhà nước, đặc biệt là các ý kiến bảo lưu của thành viên đoàn kiểm toán và các nội dung còn có ý kiến khác nhau giữa thành viên đoàn kiểm toán,
Trưởng đoàn kiểm toán với thủ trưởng
đơn vị;
- Biên bản cuộc họp xét duyệt dự
thảo báo cáo kiểm toán của thủ trưởng đơn vị; báo cáo kết quả thẩm định dự thảo báo cáo kiểm toán và báo cáo kiểm soát chất lượng kiểm toán
đối với cuộc kiểm toán và các tài liệu khác có liên quan;
- Báo cáo tiếp thu, hoàn thiện dự
thảo báo cáo kiểm toán của Trưởng Đoàn kiểm toán theo kết luận của người chủ
trì xét duyệt dự thảo báo cáo kiểm toán trong cuộc họp xét duyệt dự thảo báo cáo kiểm toán của thủ trưởng đơn vị;
- Dự thảo báo cáo kiểm toán đã
hoàn thiện theo kết quả xét duyệt của thủ trưởng đơn vị;
c) Chậm nhất
là 20 ngày, kể từ ngày kết thúc kiểm toán tại đơn vị được kiểm toán, thủ trưởng
đơn vị chủ trì cuộc kiểm toán phải hoàn thành việc tổ
chức xét duyệt dự thảo báo cáo kiểm toán, hoàn thiện hồ sơ và trình Tổng Kiểm toán nhà nước tổ chức xét duyệt dự thảo báo cáo kiểm toán.
Điều 11. Thẩm
định dự thảo báo cáo kiểm toán của các vụ tham mưu
Trong thời hạn 05 ngày, kể từ ngày nhận đầy đủ hồ sơ của đơn vị
chủ trì cuộc kiểm toán trình Tổng Kiểm toán nhà nước tổ
chức xét duyệt dự thảo báo cáo kiểm toán, Vụ Tổng hợp, Vụ
Pháp chế có trách nhiệm:
1. Vụ Tổng hợp
a) Tổ chức thẩm
định dự thảo báo cáo kiểm toán theo các nội dung sau:
- Kết quả thực hiện mục tiêu, trọng
yếu (trọng tâm), nội dung, phạm
vi, giới hạn kiểm toán, đơn vị được kiểm toán trong kế hoạch kiểm toán tổng quát;
- Việc thực hiện các ý kiến chỉ đạo
của Tổng Kiểm toán nhà nước trong quá trình kiểm toán (nếu có);
- Việc tuân thủ các quy định chung về báo cáo kiểm toán; tính
lôgíc, đúng đắn, phù hợp giữa kết quả kiểm toán với nhận xét, đánh giá, xác nhận,
kết luận và kiến nghị kiểm toán; tính đúng đắn, hợp lý
của những ý kiến nhận xét, đánh giá, kết luận kiểm toán; tính khả thi của những
kiến nghị kiểm toán và các vấn đề khác (nếu có);
Trường hợp cần thiết, Vụ Tổng hợp
có thể đề nghị đơn vị chủ trì cuộc kiểm toán cung cấp thêm các thông tin, tài liệu, giải trình phục vụ cho việc thẩm
định dự thảo báo cáo kiểm toán.
b) Lập báo
cáo kết quả thẩm định dự thảo báo cáo kiểm toán trình Tổng
Kiểm toán nhà nước, đồng thời gửi đơn vị chủ trì cuộc kiểm toán.
c) Đối với những
báo cáo kiểm toán quan trọng, Vụ Tổng hợp tham mưu cho Tổng Kiểm toán nhà nước
thành lập Hội đồng kiểm toán nhà nước để giúp Tổng Kiểm
toán nhà nước thẩm định dự thảo báo cáo kiểm toán.
2. Vụ Pháp chế
a) Tổ chức thẩm
định về mặt pháp lý của dự thảo báo cáo kiểm toán theo các nội dung sau đây:
- Việc tuân thủ các quy định về hồ
sơ, mẫu biểu kiểm toán, thể thức của
báo cáo kiểm toán;
- Tính hợp pháp của các nhận xét,
đánh giá, kết luận, kiến nghị kiểm toán trong dự thảo báo cáo kiểm toán; việc
viện dẫn áp dụng các văn bản quy phạm pháp luật trong kết luận, kiến nghị kiểm
toán;
- Những nội dung cần phải làm rõ để
đảm bảo cơ sở pháp lý cho việc đưa ra các nhận xét, đánh giá, kết luận, kiến
nghị kiểm toán;
- Các kết luận, kiến nghị kiểm
toán cần bổ sung để đảm bảo đúng quy định của pháp luật;
Trường hợp cần thiết, Vụ Pháp chế
có thể đề nghị đơn vị chủ trì cuộc kiểm toán cung cấp thêm các thông tin, tài liệu, giải trình phục vụ cho việc thẩm
định.
b) Lập báo
cáo kết quả thẩm định dự thảo báo cáo kiểm toán trình Tổng
Kiểm toán nhà nước, đồng thời gửi đơn vị chủ trì cuộc kiểm toán và Vụ Tổng hợp.
Điều 12. Tổng
Kiểm toán nhà nước tổ chức xét duyệt dự thảo báo cáo kiểm toán
Trong thời hạn từ 06 đến 07 ngày, kể từ ngày nhận đầy đủ hồ sơ trình xét duyệt dự thảo báo cáo kiểm
toán của đơn vị chủ trì cuộc kiểm toán, Tổng Kiểm toán nhà nước tổ chức xét duyệt
dự thảo báo cáo kiểm toán với thành phần, địa điểm, trình tự xét duyệt như sau:
1. Thành phần: Tổng Kiểm toán nhà
nước; đơn vị chủ trì cuộc kiểm toán (thủ trưởng đơn vị
hoặc người được thủ trưởng đơn vị ủy quyền, lãnh đạo Đoàn kiểm toán, lãnh đạo Phòng Tổng hợp và các
thành viên khác có liên quan); đại diện lãnh đạo Vụ và công chức phòng chuyên
môn trực tiếp thẩm định dự thảo báo cáo kiểm toán của Vụ Tổng hợp, Vụ Pháp chế;
đại diện lãnh đạo Vụ và công chức phòng chuyên môn thuộc Vụ Chế độ và kiểm soát
chất lượng kiểm toán trực tiếp kiểm soát chất lượng kiểm toán đối với cuộc kiểm toán; Văn phòng Kiểm toán nhà nước; các thành phần
khác do Tổng Kiểm toán nhà nước yêu cầu khi xét thấy cần thiết.
2. Địa điểm: Trụ sở Kiểm toán nhà
nước hoặc trụ sở Kiểm toán nhà nước khu vực theo quyết định của Tổng Kiểm toán
nhà nước.
3. Trình tự xét duyệt
a) Tổng Kiểm toán
nhà nước chủ trì xét duyệt;
b) Thủ trưởng
đơn vị chủ trì cuộc kiểm toán hoặc Trưởng Đoàn kiểm toán trình bày tóm tắt nội
dung chủ yếu trong dự thảo báo cáo kiểm toán.
c) Lãnh đạo Vụ
Tổng hợp, Pháp chế trình bày báo cáo kết quả thẩm định dự thảo báo cáo kiểm
toán.
d) Lãnh đạo Vụ
chế độ và kiểm soát chất lượng kiểm toán trình bày báo kết quả kiểm soát chất
lượng kiểm toán.
đ) Ý kiến
tham gia của các đại biểu tham dự.
e) Ý kiến giải
trình, tiếp thu (bằng văn bản hoặc phát biểu trực tiếp) của Trưởng Đoàn kiểm
toán đối với những nội dung trong
báo cáo kết quả thẩm định dự thảo báo cáo kiểm toán, báo kết quả kiểm soát chất
lượng kiểm toán của các vụ tham mưu, ý kiến tham gia của
các đại biểu tham dự cuộc họp và ý kiến của Tổng Kiểm toán
nhà nước tại cuộc họp.
g) Ý kiến
giải trình, tiếp thu (bằng văn bản hoặc phát biểu trực tiếp) của thủ trưởng đơn
vị chủ trì cuộc kiểm toán hoặc người được thủ trưởng
đơn vị chủ trì cuộc kiểm toán ủy quyền đối với những nội
dung trong báo cáo kết quả thẩm định dự thảo báo cáo kiểm toán, báo kết quả kiểm
soát chất lượng kiểm toán của các vụ tham mưu, ý kiến
tham gia của các đại biểu tham dự cuộc họp và ý kiến của Tổng
Kiểm toán nhà nước tại cuộc họp.
h) Ý kiến
kết luận, chỉ đạo của Tổng Kiểm toán nhà nước.
4. Đơn vị chủ trì cuộc kiểm
toán, Vụ Tổng hợp cử công chức ghi chép nội dung, kết luận của Tổng Kiểm toán
nhà nước tại cuộc họp; trong thời hạn 1,5 ngày, kể từ thời điểm kết thúc cuộc họp,
Vụ Tổng hợp hoàn thiện, ban hành thông báo kết luận của Tổng Kiểm toán nhà nước
tại cuộc họp gửi đơn vị chủ trì cuộc kiểm toán, các đơn vị tham mưu (Văn phòng
Kiểm toán nhà nước, Vụ Pháp chế, Vụ Chế độ và Kiểm soát chất lượng kiểm toán, Vụ
Tổng hợp) làm căn cứ hoàn thiện, kiểm soát việc hoàn thiện dự thảo báo cáo kiểm
toán.
Điều 13.
Hoàn thiện dự thảo báo cáo kiểm toán, gửi lấy ý kiến đơn vị được kiểm toán
1. Trong thời hạn 1,5 ngày, kể từ nhận
được thông báo kết luận của Tổng
Kiểm toán nhà nước tại cuộc họp xét duyệt dự thảo báo cáo kiểm toán, thủ trưởng đơn vị chủ trì cuộc kiểm toán chỉ đạo
Trưởng Đoàn kiểm toán hoàn thiện dự thảo báo cáo kiểm toán theo nội dung thông báo kết luận của
Tổng Kiểm toán nhà nước; giải trình bằng văn bản về những
nội dung tiếp thu, không tiếp thu đối với các nội dung trong
thông báo kết luận của Tổng Kiểm
toán nhà nước, ý kiến của các vụ tham mưu trong báo cáo kết
quả thẩm định dự thảo báo cáo kiểm toán, báo kết quả kiểm soát chất lượng kiểm
toán.
2. Chậm nhất là 30 ngày, kể từ ngày kết thúc kiểm toán tại đơn vị
được kiểm toán, thủ trưởng đơn vị chủ trì cuộc kiểm toán có trách nhiệm:
a) Gửi đơn vị
được kiểm toán dự thảo báo cáo kiểm toán đã được hoàn thiện theo quy định tại khoản
1 Điều này để lấy ý kiến tham gia;
b) Gửi dự thảo
báo cáo kiểm toán đã hoàn thiện và báo cáo giải trình theo quy định tại Khoản 1 Điều này đến Tổng Kiểm toán nhà nước để báo cáo, đồng thời gửi Vụ Tổng hợp, Pháp chế, Chế độ
và kiểm soát chất lượng kiểm toán để biết và theo dõi.
Đối với những báo cáo kiểm toán phức
tạp, phải chỉnh sửa nhiều theo các nội dung trong thông báo kết
luận của Tổng Kiểm toán nhà nước tại cuộc họp xét duyệt
dự thảo báo cáo kiểm toán, thủ trưởng đơn vị chủ trì cuộc
kiểm toán phải gửi dự thảo báo cáo kiểm toán đã hoàn thiện và báo cáo giải
trình theo quy định tại Khoản 1 Điều này đến Tổng Kiểm
toán nhà nước để báo cáo, đồng thời gửi Vụ Tổng hợp, Pháp chế, Chế độ và kiểm
soát chất lượng kiểm toán cho ý kiến trước khi gửi đơn vị được kiểm toán để lấy
ý kiến tham gia.
Điều 14.
Thông báo kết quả kiểm toán với đơn vị được kiểm toán
Sau 10 ngày, kể từ ngày đơn vị được kiểm toán nhận được dự thảo báo cáo kiểm
toán, đối với trường hợp:
1. Đơn vị chủ trì cuộc kiểm toán
không nhận được ý kiến tham gia bằng văn bản hoặc nhận được ý kiến thống nhất bằng
văn bản của đơn vị được kiểm toán đối với các nội dung trong dự thảo báo cáo kiểm
toán hoặc nhận được ý kiến tham gia bằng văn bản của đơn vị được kiểm toán đối
với một số nội dung trong dự thảo báo cáo kiểm toán nhưng thủ trưởng đơn vị chủ
trì cuộc kiểm toán và Đoàn kiểm toán xét thấy có thể tiếp thu được đầy đủ ý kiến
tham gia của đơn vị được kiểm toán, thủ trưởng đơn vị chủ trì cuộc kiểm toán chỉ
đạo Trưởng Đoàn kiểm toán tổ chức hoàn thiện dự thảo báo cáo kiểm toán theo ý
kiến tham gia của đơn vị được kiểm toán, trình Tổng Kiểm toán nhà nước cho phát
hành báo cáo kiểm toán, không tổ chức hội nghị để thông báo kết quả kiểm toán với
đơn vị được kiểm toán.
2. Đơn vị chủ trì cuộc kiểm toán
nhận được ý kiến tham gia bằng văn bản của đơn vị được kiểm toán đối với nội
dung trong dự thảo báo cáo kiểm toán nhưng thủ trưởng đơn vị chủ trì cuộc kiểm
toán và Đoàn kiểm toán xét thấy
không tiếp thu được đầy đủ ý kiến tham gia của đơn vị được kiểm toán, thủ trưởng
đơn vị chủ trì cuộc kiểm toán chỉ đạo Trưởng Đoàn kiểm toán lập báo cáo giải
trình đối với từng ý kiến tham gia của đơn vị được kiểm toán để báo cáo Tổng Kiểm
toán nhà nước, đồng thời gửi Vụ Tổng hợp trước khi tổ chức hội nghị để thông
báo kết quả kiểm toán với đơn vị được kiểm toán.
Sau khi được sự đồng ý của Tổng Kiểm
toán nhà nước, thủ trưởng đơn vị chủ trì cuộc kiểm toán chỉ đạo Trưởng Đoàn kiểm
toán thống nhất với đơn vị được kiểm toán tổ chức hội nghị để thông báo kết quả
kiểm toán theo thời gian, địa điểm, thành phần, trình tự và nội dung như sau:
a) Thời gian
và địa điểm tổ chức hội nghị: Do Tổng Kiểm toán nhà nước quyết định.
b) Thành phần
- Kiểm toán nhà nước:
+ Tổng Kiểm toán nhà nước hoặc người
được Tổng Kiểm toán nhà nước ủy quyền;
+ Thủ trưởng đơn vị chủ trì cuộc
kiểm toán (hoặc người được thủ trưởng đơn vị chủ trì cuộc
kiểm toán phân công), lãnh đạo Đoàn kiểm toán, một số Tổ
trưởng tổ kiểm toán và bộ phận tham gia tổng hợp, lập dự thảo báo cáo kiểm
toán;
+ Đại diện lãnh đạo Vụ và công chức
phòng chuyên môn trực tiếp thẩm định dự thảo báo cáo kiểm toán của Vụ Tổng hợp;
+ Các thành phần khác khi xét thấy
cần thiết do Tổng Kiểm toán nhà nước quyết định.
- Đơn vị được kiểm toán:
+ Thủ trưởng đơn vị được kiểm toán
hoặc người được thủ trưởng đơn vị được kiểm toán ủy quyền.
+ Đại diện các cơ quan tham mưu
giúp việc thủ trưởng đơn vị được kiểm toán có liên quan đến hoạt động kiểm toán
của Đoàn kiểm toán;
+ Các thành phần khác thuộc đơn vị
được kiểm toán do thủ trưởng đơn vị được kiểm toán quyết định.
Ngoài các thành phần trên, đối
với:
- Cuộc kiểm toán ngân sách địa
phương còn phải bổ sung thêm thành phần tham dự cuộc họp là đại diện Hội đồng
nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương được kiểm toán;
- Cuộc kiểm toán đối với Doanh
nghiệp nhà nước, tổ chức tài chính - ngân hàng và các dự án đầu tư còn phải bổ
sung thêm thành phần tham dự cuộc họp là Đại diện lãnh
đạo cấp trên của đơn vị được kiểm toán.
c) Trình tự
và nội dung của hội nghị
- Đại diện đơn vị chủ trì cuộc kiểm
toán tuyên bố lý do, giới thiệu đại biểu tham dự và chương trình hội nghị; mời
Tổng Kiểm toán nhà nước (hoặc người được Tổng Kiểm toán nhà nước ủy quyền) và
thủ trưởng đơn vị được kiểm toán (hoặc người được thủ trưởng đơn vị được kiểm toán ủy quyền) đồng chủ trì hội
nghị.
- Tổng Kiểm toán nhà nước (hoặc người
được Tổng Kiểm toán nhà nước ủy quyền) chủ trì hội nghị giới thiệu Trưởng Đoàn
kiểm toán (hoặc người được Trưởng Đoàn kiểm toán ủy quyền) trình bày dự thảo
báo cáo kiểm toán.
- Ý kiến phát biểu của đơn vị được
kiểm toán về các vấn đề cần giải trình, bổ sung đối với nội dung trong dự thảo
báo cáo kiểm toán.
- Ý kiến phát biểu của đơn vị có
liên quan.
- Ý kiến phúc đáp của Trưởng Đoàn
kiểm toán.
- Ý kiến phát biểu của thủ trưởng
đơn vị chủ trì cuộc kiểm toán (hoặc người được thủ trưởng đơn vị chủ trì cuộc
kiểm toán phân công) và lãnh đạo Vụ Tổng hợp.
- Thủ trưởng đơn vị được kiểm toán
(hoặc người được thủ trưởng đơn vị được kiểm toán ủy quyền) - đồng chủ trì hội
nghị phát biểu ý kiến.
- Tổng Kiểm toán nhà nước (hoặc
người được Tổng Kiểm toán nhà nước ủy quyền) kết luận hội nghị.
c) Trưởng
Đoàn kiểm toán có nhiệm vụ tổ chức ghi biên bản cuộc họp thông báo kết quả kiểm
toán với đơn vị được kiểm toán theo mẫu quy định của Kiểm toán nhà nước.
Điều 15. Phát
hành báo cáo kiểm toán
1. Chậm nhất là 03 ngày, kể từ
ngày tổ chức hội nghị để thông báo kết quả kiểm toán với đơn vị được kiểm toán
hoặc ngày nhận được ý kiến của đơn vị được kiểm toán như quy định tại Khoản 1 Điều 14 Quy định này, thủ trưởng đơn vị
chủ trì cuộc kiểm toán chỉ đạo Trưởng Đoàn kiểm toán tổ chức hoàn thiện dự thảo
báo cáo kiểm toán theo kết luận của Tổng Kiểm toán nhà nước tại hội nghị thông
báo kết quả kiểm toán hoặc ý kiến tham gia của đơn vị được kiểm toán như quy định
tại Khoản 1 Điều 14 Quy định này,
lập hồ sơ trình Tổng Kiểm toán nhà nước (qua Vụ
Tổng hợp bằng thư điện tử hoặc bản giấy) cho
phát hành báo cáo kiểm toán. Hồ sơ trình gồm:
a) Tờ trình của
thủ trưởng đơn vị chủ trì cuộc kiểm
toán trình Tổng Kiểm toán nhà nước cho phát hành báo cáo kiểm toán, trong đó phải
nêu đầy đủ những nội dung thay đổi trong dự thảo báo cáo kiểm toán trình phát
hành so với dự thảo báo cáo kiểm toán đã gửi lấy ý kiến tham gia của đơn vị được
kiểm toán và nguyên nhân thay đổi;
b) Báo cáo kiểm toán đã hoàn thiện (có đầy đủ chữ
ký của trưởng Đoàn kiểm toán và thủ trưởng đơn vị chủ trì cuộc kiểm toán) theo kết luận của Tổng Kiểm toán nhà nước tại hội nghị thông báo kết quả
kiểm toán hoặc ý kiến tham gia của đơn vị được kiểm toán như quy định tại Khoản 1 Điều 14 Quy định này;
c) Dự thảo
thông báo kết quả kiểm toán theo quy định của Kiểm toán nhà nước;
d) Biên bản hội
nghị thông báo kết quả kiểm toán với đơn vị được kiểm toán;
đ) Văn bản
tham gia ý kiến của đơn vị được kiểm toán đối với dự thảo báo cáo kiểm toán đã
gửi lấy ý kiến tham gia của đơn vị được kiểm toán;
e) Công văn gửi
kiến nghị tăng thu, tiết kiệm chi (giảm thanh toán; giảm trừ dự toán, kế hoạch
vốn đầu tư…) đến đơn vị có nhiệm vụ kiểm soát, quản lý, điều hành thu, chi ngân
sách hoặc đơn vị được kiểm toán theo quy định của Kiểm toán nhà nước;
2. Chậm nhất là 02 ngày, kể từ
ngày nhận được đầy đủ hồ sơ của thủ trưởng đơn vị chủ trì cuộc kiểm toán trình
Tổng Kiểm toán nhà nước cho phát hành báo cáo kiểm toán, Vụ Tổng hợp có trách
nhiệm kiểm tra, rà soát việc hoàn thiện dự thảo báo cáo kiểm toán và dự thảo
thông báo kết quả kiểm toán của đơn vị chủ trì cuộc kiểm toán trình Tổng Kiểm
toán nhà nước trước khi trình Tổng Kiểm toán nhà nước cho phát hành báo cáo kiểm
toán.
Trường hợp dự thảo báo cáo kiểm
toán trình Tổng Kiểm toán nhà nước cho phát hành chưa được hoàn thiện đầy đủ
theo quy định tại Khoản 1 Điều 15
Quy định này và dự thảo thông báo kết quả kiểm toán không phù hợp với dự thảo
báo cáo trình phát hành, Vụ Tổng hợp gửi lại đơn vị chủ trì cuộc kiểm toán để
tiếp tục hoàn thiện trước khi trình Tổng Kiểm toán nhà nước cho phát hành. Hồ
sơ Vụ Tổng hợp trình Tổng Kiểm toán nhà nước cho phát hành báo cáo kiểm toán gồm:
a) Tờ trình của
Vụ trưởng Vụ Tổng hợp trình Tổng Kiểm toán nhà nước cho phát hành báo cáo kiểm
toán.
b) Dự thảo
báo cáo kiểm toán sau khi đã kiểm tra, rà soát và thống nhất với đơn vị chủ trì
cuộc kiểm toán;
c) Dự thảo
thông báo kết quả kiểm toán sau khi đã kiểm tra, rà soát và thống nhất với đơn
vị chủ trì cuộc kiểm toán;
d) Dự thảo
công văn gửi báo cáo kiểm toán cho đơn vị được kiểm toán;
đ) Dự thảo
công văn gửi kết quả kiểm toán cho các tổ chức, cá nhân có trách nhiệm liên
quan đến tổ chức thực hiện kết luận, kiến nghị kiểm toán;
e) Công văn gửi
kiến nghị tăng thu, tiết kiệm chi (giảm thanh toán; giảm trừ dự toán, kế hoạch
vốn đầu tư …) đến đơn vị có nhiệm vụ kiểm soát, quản lý, điều hành thu, chi
ngân sách hoặc đơn vị được kiểm toán theo quy định của Kiểm toán nhà nước của
đơn vị chủ trì cuộc kiểm toán.
3. Văn phòng Kiểm toán nhà nước có
trách nhiệm kiểm tra lại lần cuối hồ sơ của Vụ Tổng hợp trình Tổng Kiểm toán
nhà nước cho phát hành báo cáo kiểm toán, trước khi trình Tổng Kiểm toán nhà nước
ký phát hành.
Chương III
ĐIỀU KHOẢN THI
HÀNH
Điều 16. Trách
nhiệm thi hành
1. Vụ Tổng hợp chủ trì phối hợp với
các đơn vị trực thuộc Kiểm toán nhà nước có liên quan tổ chức hướng dẫn, kiểm
tra việc thực hiện Quy định này và định kỳ tổng hợp báo cáo Tổng Kiểm toán nhà
nước.
2. Thủ trưởng các đơn vị trực thuộc
Kiểm toán nhà nước, các Đoàn kiểm
toán, các tổ chức, cá nhân có liên quan có trách nhiệm tổ chức thực hiện nghiêm
túc Quy định này; trong quá trình thực hiện nếu có vấn đề phát sinh mới hoặc
khó khăn, vướng mắc cần phản ánh kịp thời về Vụ Tổng hợp để tổng hợp báo cáo Tổng
Kiểm toán nhà nước cho sửa đổi, bổ
sung./.