QUỐC
HỘI
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do -Hạnh phúc
|
Số:
37/2005/QH11
|
Hà
Nội ,ngày 14 tháng 6 năm 2005
|
LUẬT
KIỂM
TOÁN NHÀ NƯỚC CỦA QUỐC HỘI NƯỚC CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM SỐ
37/2005/QH11 NGÀY 14 THÁNG 6 NĂM 2005
Căn cứ vào Hiến pháp nước Cộng
hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam năm 1992 đã được sửa đổi, bổ sung theo Nghị quyết
số 51/2001/QH10 ngày 25 tháng 12 năm 2001 của Quốc hội khoá X, kỳ họp thứ 10;
Căn cứ vào Luật tổ chức Quốc hội;
Luật này quy định về kiểm toán nhà nước.
Chương 1:
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1.
Phạm vi điều chỉnh
Luật này quy định về địa vị pháp
lý, chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và tổ chức của Kiểm toán Nhà nước; nhiệm vụ,
quyền hạn của Kiểm toán viên nhà nước; đơn vị được kiểm toán và tổ chức, cá
nhân có liên quan; hoạt động và bảo đảm hoạt động của Kiểm toán Nhà nước.
Điều 2.
Đối tượng áp dụng
1. Đơn vị được kiểm toán.
2. Kiểm toán Nhà nước.
3. Tổ chức, cá nhân khác có liên
quan đến hoạt động kiểm toán nhà nước.
Điều 3.
Mục đích kiểm toán
Hoạt động kiểm toán nhà nước phục
vụ việc kiểm tra, giám sát của Nhà nước trong quản lý, sử dụng ngân sách, tiền
và tài sản nhà nước; góp phần thực hành tiết kiệm, chống tham nhũng, thất
thoát, lãng phí, phát hiện và ngăn chặn hành vi vi phạm pháp luật; nâng cao hiệu
quả sử dụng ngân sách, tiền và tài sản nhà nước.
Điều 4.
Giải thích từ ngữ
Trong Luật này, các từ ngữ dưới
đây được hiểu như sau:
1. Hoạt động kiểm toán của Kiểm
toán Nhà nước là việc kiểm tra, đánh giá và xác nhận tính đúng đắn, trung thực
của báo cáo tài chính; việc tuân thủ pháp luật; tính kinh tế, hiệu lực và hiệu
quả trong quản lý, sử dụng ngân sách, tiền và tài sản nhà nước.
2. Kiểm toán báo cáo tài chính
là loại hình kiểm toán để kiểm tra, đánh giá, xác nhận tính đúng đắn, trung thực
của báo cáo tài chính.
3. Kiểm toán tuân thủ là loại
hình kiểm toán để kiểm tra, đánh giá và xác nhận việc tuân thủ pháp luật, nội
quy, quy chế mà đơn vị được kiểm toán phải thực hiện.
4. Kiểm toán hoạt động là loại
hình kiểm toán để kiểm tra, đánh giá tính kinh tế, hiệu lực và hiệu quả trong
quản lý và sử dụng ngân sách, tiền và tài sản nhà nước.
5. Bằng chứng kiểm toán là tài
liệu, thông tin do Kiểm toán viên nhà nước thu thập được liên quan đến cuộc kiểm
toán, làm cơ sở cho việc đánh giá, xác nhận, kết luận và kiến nghị kiểm toán.
6. Báo cáo kiểm toán của Kiểm
toán Nhà nước là văn bản do Kiểm toán Nhà nước lập và công bố để đánh giá, xác
nhận, kết luận và kiến nghị về những nội dung đã kiểm toán.
7. Tài sản nhà nước là tài sản
hình thành hoặc có nguồn gốc từ ngân sách nhà nước, thuộc sở hữu, quản lý của
Nhà nước, là đối tượng kế toán của đơn vị được kiểm toán.
Điều 5.
Đối tượng kiểm toán của Kiểm toán Nhà nước
Đối tượng kiểm toán của Kiểm
toán Nhà nước là hoạt động có liên quan đến quản lý, sử dụng ngân sách, tiền và
tài sản nhà nước.
Điều 6.
Trách nhiệm của cơ quan, tổ chức quản lý, sử dụng ngân
sách, tiền và tài sản nhà nước đối với tính chính xác, trung thực của báo cáo
tài chính
1. Chịu trách nhiệm trước pháp
luật về tính chính xác, trung thực của các số liệu kế toán và các thông tin của
báo cáo tài chính.
2. Căn cứ vào các quy định của
pháp luật, xây dựng và duy trì hoạt động hệ thống kiểm soát nội bộ thích hợp và
có hiệu quả.
3. Tổ chức kiểm toán nội bộ theo
quy định của pháp luật để bảo vệ an toàn tài sản; đánh giá về chất lượng và độ
tin cậy của thông tin kinh tế, tài chính; việc chấp hành pháp luật, chế độ,
chính sách của Nhà nước và các nội quy, quy chế của đơn vị.
Điều 7.
Nguyên tắc hoạt động kiểm toán của Kiểm toán Nhà nước
1. Độc lập và chỉ tuân theo pháp
luật.
2. Trung thực, khách quan.
Điều 8.
Chuẩn mực kiểm toán nhà nước
1. Chuẩn mực kiểm toán nhà nước
gồm những quy định về nguyên tắc hoạt động, điều kiện và yêu cầu về đạo đức nghề
nghiệp, năng lực đối với Kiểm toán viên nhà nước; quy định về nghiệp vụ kiểm
toán và xử lý các mối quan hệ phát sinh trong hoạt động kiểm toán mà Kiểm toán
viên nhà nước phải tuân thủ khi tiến hành hoạt động kiểm toán; là cơ sở để kiểm
tra, đánh giá chất lượng kiểm toán và đạo đức nghề nghiệp của Kiểm toán viên
nhà nước.
2. Uỷ ban
thường vụ Quốc hội quy định về quy trình xây dựng và ban hành hệ thống chuẩn mực
kiểm toán nhà nước.
3. Tổng Kiểm
toán Nhà nước xây dựng và ban hành hệ thống chuẩn mực kiểm toán nhà nước trên
cơ sở quy định của Uỷ ban thường vụ Quốc hội.
Điều 9.
Giá trị của báo cáo kiểm toán
1. Báo cáo kiểm toán của Kiểm
toán Nhà nước xác nhận tính đúng đắn, trung thực của báo cáo tài chính, báo cáo
quyết toán ngân sách; đánh giá việc tuân thủ pháp luật, tính kinh tế, hiệu lực
và hiệu quả trong quản lý, sử dụng ngân sách, tiền và tài sản nhà nước.
2. Báo cáo kiểm toán của Kiểm
toán Nhà nước là một trong những căn cứ để:
a) Quốc hội sử dụng trong quá
trình xem xét, quyết định dự toán ngân sách nhà nước, quyết định phân bổ ngân
sách trung ương, quyết định dự án và công trình quan trọng quốc gia được đầu tư
từ nguồn ngân sách nhà nước; xem xét, phê chuẩn quyết toán ngân sách nhà nước
và sử dụng trong hoạt động giám sát việc thực hiện ngân sách nhà nước, chính
sách tài chính, tiền tệ quốc gia, nghị quyết của Quốc hội về ngân sách nhà nước,
dự án và công trình quan trọng quốc gia, chương trình phát triển kinh tế - xã hội,
dự án và công trình xây dựng cơ bản quan trọng khác ;
b) Chính phủ,
cơ quan quản lý nhà nước và tổ chức, cơ quan khác của Nhà nước sử dụng trong
công tác quản lý, điều hành và thực thi nhiệm vụ của mình;
c) Hội đồng nhân dân sử dụng
trong quá trình xem xét, quyết định dự toán, phân bổ và giám sát ngân sách địa
phương; phê chuẩn quyết toán ngân sách địa
phương;
d) Toà án nhân dân, Viện kiểm
sát nhân dân và Cơ quan điều tra sử dụng trong quá trình xử lý các hành vi vi
phạm pháp luật về kinh tế, tài chính;
đ) Đơn vị được kiểm toán phải thực
hiện các kết luận, kiến nghị của Kiểm toán Nhà nước đối với các sai phạm trong
báo cáo tài chính và các sai phạm trong việc tuân thủ pháp luật; thực hiện các
biện pháp khắc phục yếu kém trong hoạt động của đơn vị do Kiểm toán Nhà nước
phát hiện và kiến nghị.
3. Cơ quan, người có thẩm quyền
sử dụng kết luận kiểm toán quyết định việc chấp nhận kết luận kiểm toán của Kiểm
toán Nhà nước và chịu trách nhiệm trước pháp luật về quyết định của mình.
Kết luận kiểm toán đã được cơ
quan, người có thẩm quyền chấp nhận có giá trị bắt buộc thực hiện.
Điều 10.
Trách nhiệm của tổ chức, cá nhân có liên quan đến hoạt động
kiểm toán nhà nước
1. Tổ chức, cá nhân liên quan đến
hoạt động kiểm toán có trách nhiệm cung cấp đầy đủ, chính xác, kịp thời thông
tin, tài liệu theo yêu cầu của Kiểm toán Nhà nước, Kiểm toán viên nhà nước và
chịu trách nhiệm trước pháp luật về tính chính xác, trung thực, khách quan của
thông tin, tài liệu đã cung cấp.
2. Khi nhận được báo cáo kiểm
toán, cơ quan nhà nước có thẩm quyền có trách nhiệm giải quyết đầy đủ, kịp thời
kết luận và kiến nghị của Kiểm toán Nhà nước, đồng thời gửi báo cáo kết quả giải
quyết cho Kiểm toán Nhà nước.
Điều 11.
áp dụng điều ước quốc tế
Trong trường hợp điều ước quốc tế
về kiểm toán nhà nước mà Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên có
quy định khác với quy định của Luật này thì áp dụng quy định của điều ước quốc
tế đó.
Điều 12.
Các hành vi bị nghiêm cấm
1. Nghiêm cấm các hành vi sau
đây đối với Kiểm toán Nhà nước và Kiểm toán viên nhà nước:
a) Sách nhiễu, gây khó khăn, phiền
hà cho đơn vị được kiểm toán;
b) Can thiệp trái pháp luật vào
hoạt động bình thường của đơn vị được kiểm toán;
c) Nhận hối lộ;
d) Báo cáo sai lệch, không đầy đủ
kết quả kiểm toán;
đ) Lợi dụng chức vụ, quyền hạn để
vụ lợi;
e) Tiết lộ bí mật nhà nước, bí mật
nghề nghiệp của đơn vị được kiểm toán;
g) Tiết lộ thông tin về tình
hình và kết quả kiểm toán chưa được công bố chính thức;
h) Các hành vi bị nghiêm cấm
khác theo quy định của pháp luật.
2. Nghiêm cấm các hành vi sau
đây đối với đơn vị được kiểm toán và tổ chức, cá nhân có liên quan:
a) Từ chối cung cấp thông tin,
tài liệu phục vụ cho cuộc kiểm toán theo yêu cầu của Kiểm toán Nhà nước và Kiểm
toán viên nhà nước;
b) Cản trở công việc của Kiểm
toán Nhà nước và Kiểm toán viên nhà nước;
c) Báo cáo sai lệch, không trung
thực, không đầy đủ và thiếu khách quan thông tin liên quan đến cuộc kiểm toán của
Kiểm toán Nhà nước;
d) Mua chuộc, hối lộ Kiểm toán
viên nhà nước;
đ) Che giấu các hành vi vi phạm
pháp luật về tài chính, ngân sách;
e) Các hành vi bị nghiêm cấm
khác theo quy định của pháp luật.
3. Nghiêm cấm mọi tổ chức, cá
nhân can thiệp trái pháp luật vào hoạt động kiểm toán của Kiểm toán Nhà nước.
Chương 2:
ĐỊA VỊ PHÁP LÝ , CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN VÀ TỔ
CHỨC CỦA KIỂM TOÁN NHÀ NƯỚC
MỤC 1: ĐỊA VỊ
PHÁP LÝ, CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ VÀ QUYỀN HẠN CỦA KIỂM TOÁN NHÀ NƯỚC
Điều 13.
Địa vị pháp lý của Kiểm toán Nhà nước
Kiểm toán Nhà nước là cơ
quan chuyên môn về lĩnh vực kiểm tra tài chính nhà nước do Quốc hội thành lập,
hoạt động độc lập và chỉ tuân theo pháp luật.
Điều 14.
Chức năng của Kiểm toán Nhà nước
Kiểm toán Nhà nước có chức năng
kiểm toán báo cáo tài chính, kiểm toán tuân thủ, kiểm toán hoạt động đối với cơ
quan, tổ chức quản lý, sử dụng ngân sách, tiền và tài sản nhà nước.
Điều 15.
Nhiệm vụ của Kiểm toán Nhà nước
1. Quyết định kế hoạch kiểm toán
hàng năm và báo cáo với Quốc hội, Chính phủ trước khi thực hiện.
2. Tổ chức thực hiện kế hoạch kiểm
toán hàng năm và thực hiện nhiệm vụ kiểm toán theo yêu cầu của Quốc hội, Uỷ ban
thường vụ Quốc hội, Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ.
3. Xem xét, quyết định việc kiểm
toán khi Thường trực Hội đồng nhân dân, Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực
thuộc trung ương có yêu cầu.
4. Trình ý kiến của Kiểm toán
Nhà nước để Quốc hội xem xét, quyết định dự toán ngân sách nhà nước, quyết định
phân bổ ngân sách trung ương, quyết định dự án, công trình quan trọng quốc gia,
phê chuẩn quyết toán ngân sách nhà nước.
5. Tham gia với Uỷ ban kinh tế
và ngân sách của Quốc hội và các cơ quan khác của Quốc hội, Chính phủ trong việc
xem xét, thẩm tra báo cáo về dự toán ngân sách nhà nước, phương án phân bổ ngân
sách trung ương, phương án điều chỉnh dự toán ngân sách nhà nước, phương án bố
trí ngân sách cho dự án, công trình quan trọng quốc gia do Quốc hội quyết định
và quyết toán ngân sách nhà nước.
6. Tham gia với Uỷ ban kinh tế
và ngân sách của Quốc hội khi có yêu cầu trong hoạt động giám sát việc thực hiện
luật, nghị quyết của Quốc hội, pháp lệnh, nghị quyết của Uỷ ban thường vụ Quốc
hội về lĩnh vực tài chính - ngân sách, giám sát việc thực hiện ngân sách nhà nước
và chính sách tài chính.
7. Tham gia với các cơ quan của
Chính phủ, của Quốc hội khi có yêu cầu trong việc xây dựng và thẩm tra các dự
án luật, pháp lệnh.
8. Báo cáo kết quả kiểm toán năm
và kết quả thực hiện kiến nghị kiểm toán với Quốc hội, Uỷ ban thường vụ Quốc hội;
gửi báo cáo kiểm toán cho Hội đồng dân tộc, các Uỷ ban của Quốc hội, Chủ tịch
nước, Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ; cung cấp kết quả kiểm toán cho Bộ Tài
chính, Hội đồng nhân dân nơi kiểm toán và các cơ quan khác theo quy định của
pháp luật.
9. Tổ chức công bố công khai báo
cáo kiểm toán theo quy định tại Điều 58, Điều 59 của Luật này
và các quy định khác của pháp luật.
10. Chuyển
hồ sơ cho cơ quan điều tra và các cơ quan khác của Nhà nước có thẩm quyền kiểm
tra, xử lý những vụ việc có dấu hiệu vi phạm pháp luật của tổ chức, cá nhân đã
được phát hiện thông qua hoạt động kiểm toán.
11. Quản lý hồ sơ kiểm toán; giữ
bí mật tài liệu, số liệu kế toán và thông tin về hoạt động của đơn vị được kiểm
toán theo quy định của pháp luật.
12. Thực hiện hợp tác quốc tế
trong lĩnh vực kiểm toán nhà nước.
13. Tổ chức và quản lý công tác
nghiên cứu khoa học, đào tạo, bồi dưỡng, phát triển nguồn nhân lực của Kiểm
toán Nhà nước.
14. Tổ chức thi và cấp chứng chỉ
Kiểm toán viên nhà nước.
15. Chỉ đạo và hướng dẫn về
chuyên môn, nghiệp vụ kiểm toán nội bộ; sử dụng kết quả kiểm toán nội bộ của cơ
quan, tổ chức được quy định tại Điều 6 của Luật này.
16. Thực hiện các nhiệm vụ khác
theo quy định của pháp luật.
Điều 16.
Quyền hạn của Kiểm toán Nhà nước
1. Yêu cầu đơn vị được kiểm toán
và tổ chức, cá nhân có liên quan cung cấp đầy đủ, chính xác, kịp thời thông
tin, tài liệu phục vụ cho việc kiểm toán; đề nghị cơ quan hữu quan phối hợp
công tác để thực hiện nhiệm vụ được giao; đề nghị cơ quan nhà nước, đoàn thể quần
chúng, tổ chức xã hội và công dân giúp đỡ, tạo điều kiện thuận lợi để thực hiện
nhiệm vụ.
2. Yêu cầu đơn vị được kiểm toán
thực hiện các kết luận, kiến nghị của Kiểm toán Nhà nước đối với các sai phạm
trong báo cáo tài chính và các sai phạm trong việc tuân thủ pháp luật; kiến nghị
thực hiện các biện pháp khắc phục yếu kém trong hoạt động của đơn vị do Kiểm
toán Nhà nước phát hiện và kiến nghị.
3. Kiểm tra đơn vị được kiểm
toán trong việc thực hiện kết luận và kiến nghị của Kiểm toán Nhà nước.
4. Kiến nghị cơ quan nhà nước có
thẩm quyền yêu cầu các đơn vị được kiểm toán thực hiện các kết luận, kiến nghị
kiểm toán đối với các trường hợp sai phạm trong báo cáo tài chính và các sai phạm
trong việc tuân thủ pháp luật; đề nghị xử lý theo pháp luật những trường hợp
không thực hiện hoặc thực hiện không đầy đủ, kịp thời các kết luận, kiến nghị
kiểm toán của Kiểm toán Nhà nước.
5. Kiến nghị cơ quan nhà nước có
thẩm quyền xử lý những vi phạm pháp luật của tổ chức, cá nhân đã được làm rõ
thông qua hoạt động kiểm toán.
6. Đề nghị cơ quan có thẩm quyền
xử lý theo pháp luật đối với tổ chức, cá nhân có hành vi cản trở hoạt động kiểm
toán của Kiểm toán Nhà nước hoặc cung cấp thông tin, tài liệu sai sự thật cho
Kiểm toán Nhà nước và Kiểm toán viên nhà nước.
7. Trưng cầu giám định chuyên
môn khi cần thiết.
8. Được uỷ thác hoặc thuê doanh
nghiệp kiểm toán thực hiện kiểm toán cơ quan, tổ chức quản lý, sử dụng ngân
sách, tiền và tài sản nhà nước; Kiểm toán Nhà nước chịu trách nhiệm về tính
chính xác của số liệu, tài liệu và kết luận kiểm toán do doanh nghiệp kiểm toán
thực hiện.
9. Kiến nghị Quốc hội, Uỷ ban
thường vụ Quốc hội, Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ và các cơ quan khác của Nhà
nước sửa đổi, bổ sung các cơ chế, chính sách và pháp luật cho phù hợp.
MỤC 2: TỔNG
KIỂM TOÁN NHÀ NƯỚC, PHÓ TỔNG KIỂM TOÁN NHÀ NƯỚC
Điều 17.
Tổng Kiểm toán Nhà nước
1. Tổng Kiểm toán Nhà nước là
người đứng đầu Kiểm toán Nhà nước, chịu trách nhiệm về tổ chức và hoạt động của
Kiểm toán Nhà nước trước pháp luật, trước Quốc hội, Uỷ ban thường vụ Quốc hội
và Chính phủ.
2. Tổng Kiểm toán Nhà nước do Quốc
hội bầu, miễn nhiệm và bãi nhiệm theo đề nghị của Uỷ ban thường vụ Quốc hội sau
khi trao đổi thống nhất với Thủ tướng Chính phủ; tiêu chuẩn Tổng Kiểm toán Nhà
nước do Uỷ ban thường vụ Quốc hội quy định.
3. Nhiệm kỳ của Tổng Kiểm toán
Nhà nước là bảy năm, có thể được bầu lại nhưng không quá hai nhiệm kỳ.
4. Lương và các chế độ khác của
Tổng Kiểm toán Nhà nước như lương và các chế độ khác của Chủ nhiệm Uỷ ban của
Quốc hội do Uỷ ban thường vụ Quốc hội quyết định trên cơ sở chính sách, chế độ
tiền lương của Nhà nước.
Điều 18.
Trách nhiệm của Tổng Kiểm toán Nhà nước
1. Lãnh đạo và chỉ đạo Kiểm toán
Nhà nước thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn quy định tại Điều 15 và
Điều 16 của Luật này.
2. Trình bày báo cáo kiểm toán
quyết toán ngân sách nhà nước trước Quốc hội; trình bày báo cáo kiểm toán năm của
Kiểm toán Nhà nước trước Quốc hội khi Quốc hội yêu cầu.
3. Chịu trách nhiệm trước pháp
luật về nội dung báo cáo kiểm toán của Kiểm toán Nhà nước.
4. Quyết định và tổ chức thực hiện
các biện pháp cụ thể để tăng cường kỷ luật, kỷ cương trong hoạt động kiểm toán
nhà nước; chống tham nhũng, lãng phí và mọi biểu hiện quan liêu, hách dịch, cửa
quyền của cán bộ, công chức, viên chức thuộc Kiểm toán Nhà nước.
5. Quy định chức năng, nhiệm vụ,
quyền hạn và cơ cấu tổ chức của các đơn vị trực thuộc Kiểm toán Nhà nước.
6. Trình Uỷ ban thường vụ Quốc hội
quyết định biên chế và việc thành lập, sáp nhập, giải thể đơn vị trực thuộc Kiểm
toán Nhà nước.
7. Thực hiện các biện pháp nhằm
bảo đảm tính độc lập trong hoạt động kiểm toán của Kiểm toán Nhà nước.
8. Xem xét,
giải quyết kiến nghị về báo cáo kiểm toán.
9. Thực hiện các nhiệm vụ khác
theo quy định của pháp luật.
Điều 19.
Quyền hạn của Tổng Kiểm toán Nhà nước
1. Ra quyết định kiểm toán.
2. Tham dự phiên họp toàn thể của
Quốc hội, các phiên họp của Uỷ ban thường vụ Quốc hội và Chính phủ về vấn đề có
liên quan.
3. Kiến nghị bộ trưởng, thủ trưởng
cơ quan ngang bộ, thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, các cơ quan khác ở trung
ương, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương, thủ trưởng
cấp trên trực tiếp của đơn vị được kiểm toán xử lý theo thẩm quyền đối với tổ
chức, cá nhân có hành vi cản trở hoạt động kiểm toán của Kiểm toán Nhà nước;
cung cấp thông tin, tài liệu sai sự thật cho Kiểm toán Nhà nước; không thực hiện
hoặc thực hiện không đầy đủ kết luận, kiến nghị của Kiểm toán Nhà nước. Trong
trường hợp kết luận, kiến nghị của Kiểm toán Nhà nước không được giải quyết hoặc
giải quyết không đầy đủ thì Tổng Kiểm toán Nhà nước kiến nghị người có thẩm quyền
xem xét xử lý theo quy định của pháp luật.
4. Quyết định việc kiểm toán
theo đề nghị của các đơn vị được quy định tại khoản 12 Điều 63 của
Luật này và các đơn vị không nằm trong kế hoạch kiểm toán hàng năm của Kiểm
toán Nhà nước.
5. Quyết định việc niêm phong
tài liệu, kiểm tra tài khoản của đơn vị được kiểm toán hoặc cá nhân có liên
quan theo đề nghị của Trưởng Đoàn kiểm toán.
6. Ban
hành, hướng dẫn, kiểm tra và tổ chức thực hiện các chuẩn mực kiểm toán nhà nước;
ban hành quyết định, chỉ thị, chế độ công tác; ban hành quy chế, quy trình và
phương pháp chuyên môn, nghiệp vụ kiểm toán áp dụng trong tổ chức và hoạt động
kiểm toán nhà nước; quy định cụ thể về quy trình kiểm toán và hồ sơ kiểm toán.
Điều 20.
Phó Tổng Kiểm toán Nhà nước
1. Phó Tổng Kiểm toán Nhà nước
là người giúp Tổng Kiểm toán Nhà nước, được Tổng Kiểm toán Nhà nước phân công
chỉ đạo một số mặt công tác và chịu trách nhiệm trước Tổng Kiểm toán Nhà nước về
nhiệm vụ được phân công. Khi Tổng Kiểm toán Nhà nước vắng mặt, một Phó Tổng Kiểm
toán Nhà nước được Tổng Kiểm toán Nhà nước uỷ nhiệm lãnh đạo công tác của Kiểm
toán Nhà nước.
2. Phó Tổng Kiểm toán Nhà nước
do Tổng Kiểm toán Nhà nước đề nghị Uỷ ban thường vụ Quốc hội bổ nhiệm, miễn nhiệm,
cách chức.
3. Nhiệm kỳ của Phó Tổng Kiểm
toán Nhà nước là bảy năm.
4. Lương và các chế độ khác của
Phó Tổng Kiểm toán Nhà nước như lương và các chế độ khác của Phó Chủ nhiệm Uỷ
ban của Quốc hội do Uỷ ban thường vụ Quốc hội quyết định trên cơ sở chính sách,
chế độ tiền lương của Nhà nước.
MỤC 3:
TỔ CHỨC CỦA KIỂM TOÁN NHÀ NƯỚC
Điều 21.
Hệ thống tổ chức của Kiểm toán Nhà nước
1. Kiểm toán Nhà nước được tổ chức
và quản lý tập trung thống nhất gồm bộ máy điều hành, Kiểm toán Nhà nước chuyên
ngành, Kiểm toán Nhà nước khu vực và các đơn vị sự nghiệp.
2. Uỷ ban thường vụ Quốc hội quy
định cụ thể cơ cấu tổ chức của Kiểm toán nhà nước.
Tổng Kiểm toán Nhà nước quy định
cụ thể chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của các đơn vị trực thuộc
Kiểm toán Nhà nước.
Số lượng Kiểm toán Nhà nước
chuyên ngành và Kiểm toán Nhà nước khu vực trong từng thời kỳ được xác định
trên cơ sở yêu cầu nhiệm vụ do Tổng Kiểm toán Nhà nước trình Uỷ ban thường vụ
Quốc hội quyết định.
Điều 22.
Kiểm toán Nhà nước chuyên ngành
Kiểm toán Nhà nước chuyên
ngành là đơn vị trực thuộc Kiểm toán Nhà nước, thực hiện kiểm toán theo chuyên
ngành đối với cơ quan, tổ chức ở trung ương.
Điều 23.
Kiểm toán Nhà nước khu vực
Kiểm toán Nhà nước khu vực là
đơn vị trực thuộc Kiểm toán Nhà nước, thực hiện kiểm toán đối với cơ quan, tổ
chức ở địa phương trên địa bàn khu vực và các nhiệm vụ kiểm toán khác theo sự
phân công của Tổng Kiểm toán Nhà nước. Kiểm toán Nhà nước khu vực có tư cách
pháp nhân, có con dấu, tài khoản và trụ sở riêng.
Điều 24.
Kiểm toán trưởng, Phó Kiểm toán trưởng
Kiểm toán trưởng là người đứng đầu
Kiểm toán Nhà nước chuyên ngành và Kiểm toán Nhà nước khu vực. Giúp việc Kiểm
toán trưởng có các Phó Kiểm toán trưởng. Kiểm toán trưởng và Phó Kiểm toán trưởng
do Tổng Kiểm toán Nhà nước bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức.
MỤC 4: HỘI ĐỒNG
KIỂM TOÁN NHÀ NƯỚC
Điều 25.
Thành lập và giải thể Hội đồng kiểm toán nhà nước
1. Tổng Kiểm toán Nhà nước thành
lập Hội đồng Kiểm toán Nhà nước để tư vấn cho Tổng Kiểm toán Nhà nước thẩm định
các báo cáo kiểm toán quan trọng hoặc tái thẩm định các báo cáo kiểm toán theo
kiến nghị của đơn vị được kiểm toán và giúp Tổng Kiểm toán Nhà nước xử lý các
kiến nghị về báo cáo kiểm toán.
2. Tổng Kiểm toán Nhà nước quyết
định thành lập Hội đồng kiểm toán nhà nước, quyết định thành viên và quy chế
làm việc của Hội đồng. Hội đồng kiểm toán nhà nước do một Phó Tổng Kiểm toán
Nhà nước làm chủ tịch. Căn cứ từng trường hợp cụ thể, Tổng Kiểm toán Nhà nước
được mời các chuyên gia không thuộc Kiểm toán Nhà nước tham gia Hội đồng. Trong
trường hợp đối tượng kiểm toán liên quan đến bí mật nhà nước và an ninh quốc
gia, Tổng Kiểm toán Nhà nước là Chủ tịch Hội đồng.
3. Hội đồng kiểm toán nhà nước tự
giải thể khi kết thúc nhiệm vụ.
Điều 26.
Nguyên tắc làm việc của Hội đồng kiểm toán nhà nước
Nguyên tắc làm việc của Hội đồng
kiểm toán nhà nước là thảo luận tập thể, biểu quyết theo đa số, ý kiến thiểu số
được bảo lưu và báo cáo Tổng Kiểm toán Nhà nước. Các ý kiến của thành viên Hội
đồng kiểm toán nhà nước được ghi vào biên bản của Hội đồng. Biên bản và các tài
liệu khác của Hội đồng kiểm toán nhà nước được bảo quản, lưu giữ trong hồ sơ kiểm
toán của Kiểm toán Nhà nước.
Chương 3:
KIỂM TOÁN VIÊN NHÀ NƯỚC VÀ CỘNG TÁC VIÊN KIỂM TOÁN
Điều 27.
Chức danh Kiểm toán viên nhà nước
1. Kiểm toán viên nhà nước là
công chức nhà nước được bổ nhiệm vào ngạch kiểm toán để thực hiện nhiệm vụ kiểm
toán.
2. Chức danh Kiểm toán viên nhà
nước gồm các ngạch sau đây:
a) Kiểm toán viên dự bị;
b) Kiểm toán viên;
c) Kiểm toán viên chính;
d) Kiểm toán viên cao cấp.
3. Nhiệm vụ,
quyền hạn và tiêu chuẩn cụ thể của từng ngạch Kiểm toán viên nhà nước do Uỷ ban
thường vụ Quốc hội quy định.
Điều 28.
Thẩm quyền bổ nhiệm, miễn nhiệm Kiểm toán viên nhà nước
1. Việc bổ nhiệm, miễn nhiệm Kiểm
toán viên, Kiểm toán viên chính do Tổng Kiểm toán Nhà nước quyết định theo quy
định của pháp luật.
2. Việc bổ nhiệm, miễn nhiệm Kiểm
toán viên cao cấp do Uỷ ban thường vụ Quốc hội quyết định theo quy định của
pháp luật.
Điều 29.
Tiêu chuẩn chung của Kiểm toán viên nhà nước
Kiểm toán viên nhà nước phải có
đủ các tiêu chuẩn của cán bộ, công chức theo quy định của pháp luật về cán bộ,
công chức và các tiêu chuẩn sau đây:
1. Có phẩm chất đạo đức tốt, có
ý thức trách nhiệm, liêm khiết, trung thực, khách quan;
2. Có bằng tốt nghiệp đại học trở
lên thuộc một trong các chuyên ngành kiểm toán, kế toán, tài chính, ngân hàng,
kinh tế, luật hoặc chuyên ngành khác có liên quan trực tiếp đến hoạt động kiểm
toán;
3. Đã có thời gian làm việc liên
tục từ năm năm trở lên theo chuyên ngành được đào tạo hoặc có thời gian làm
nghiệp vụ kiểm toán ở Kiểm toán Nhà nước từ ba năm trở lên;
4. Đã tốt nghiệp chương trình bồi
dưỡng Kiểm toán viên nhà nước và được Tổng Kiểm toán Nhà nước cấp chứng chỉ.
Điều 30.
Trách nhiệm của Kiểm toán viên nhà nước
1. Thực hiện nhiệm vụ kiểm toán
và chịu trách nhiệm trước Tổ trưởng Tổ kiểm toán, Trưởng Đoàn kiểm toán về việc
thực hiện nhiệm vụ kiểm toán được phân công; đưa ra ý kiến đánh
giá, xác nhận, kết luận và kiến nghị về những nội dung đã kiểm toán trên cơ sở
thu thập đầy đủ và đánh giá các bằng chứng kiểm toán thích hợp.
2. Tuân thủ pháp luật,
nguyên tắc hoạt động, chuẩn mực, quy trình, phương pháp chuyên môn, nghiệp vụ
kiểm toán nhà nước và các quy định khác có liên quan của Tổng Kiểm toán Nhà nước.
3. Chịu trách nhiệm trước Tổng
Kiểm toán Nhà nước và trước pháp luật về những bằng chứng, đánh giá, xác nhận,
kết luận và kiến nghị của mình.
4. Thu thập bằng chứng kiểm
toán, ghi sổ nhật ký kiểm toán và các tài liệu làm việc khác của Kiểm toán viên
nhà nước theo quy định của Tổng Kiểm toán Nhà nước.
5. Giữ bí mật thông tin, tài liệu
thu thập được trong quá trình kiểm toán.
6. Khi thực hiện nhiệm vụ kiểm
toán, Kiểm toán viên nhà nước phải xuất trình và đeo thẻ Kiểm toán viên nhà nước.
7. Thường xuyên học tập và rèn
luyện để nâng cao kiến thức chuyên môn, kỹ năng và đạo đức nghề nghiệp; thực hiện
chương trình cập nhật kiến thức hàng năm theo quy định của Tổng Kiểm toán Nhà
nước, bảo đảm có đủ năng lực, trình độ chuyên môn phù hợp với nhiệm vụ được
giao.
8. Khai báo kịp thời và đầy đủ với
người ra quyết định thành lập Đoàn kiểm toán khi có trường hợp quy định tại Điều 31 của Luật này và các tình huống khác làm ảnh hưởng đến
tính độc lập của Kiểm toán viên nhà nước.
9. Khi có hành vi vi phạm pháp
luật thì tuỳ theo tính chất, mức độ vi phạm mà bị xử lý kỷ luật hoặc bị truy cứu
trách nhiệm hình sự; nếu gây thiệt hại thì phải bồi thường theo quy định của
pháp luật.
Điều 31.
Trường hợp Kiểm toán viên nhà nước không được thực hiện
kiểm toán
1. Góp vốn, mua cổ phần hoặc có
quan hệ khác về lợi ích kinh tế với đơn vị được kiểm toán.
2. Đơn vị được kiểm toán mà mình
đã làm lãnh đạo, kế toán trưởng hoặc phụ trách kế toán trong thời hạn ít nhất
là năm năm kể từ khi chuyển công tác.
3. Có quan hệ là bố đẻ, mẹ đẻ, bố
nuôi, mẹ nuôi, bố chồng, mẹ chồng, bố vợ, mẹ vợ, vợ, chồng, con, anh, chị, em
ruột với người đứng đầu, kế toán trưởng hoặc người phụ trách kế toán của đơn vị
được kiểm toán.
Điều 32.
Cộng tác viên kiểm toán
1. Kiểm toán Nhà nước được sử dụng
cộng tác viên kiểm toán là các doanh nghiệp kiểm toán, các chuyên gia trong và
ngoài nước dưới hình thức hợp đồng thực hiện nhiệm vụ. Kinh phí sử dụng cộng
tác viên nằm trong kinh phí hoạt động hàng năm của Kiểm toán Nhà nước.
2. Cộng tác viên kiểm toán có
các quyền và nghĩa vụ sau đây:
a) Thực hiện quyền, nghĩa vụ
theo hợp đồng;
b) Chấp hành nghiêm chỉnh các
quy định của pháp luật về kiểm toán nhà nước;
c) Chịu trách nhiệm trước Kiểm
toán Nhà nước và trước pháp luật về kết quả thực hiện nhiệm vụ; khi có hành vi
vi phạm pháp luật thì tuỳ theo tính chất, mức độ vi phạm mà bị xử lý hành chính
hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự; nếu gây thiệt hại thì phải bồi thường
theo quy định của pháp luật.
3. Tổng Kiểm toán Nhà nước quy định
cụ thể việc sử dụng cộng tác viên kiểm toán.
Chương 4:
HOẠT ĐỘNG KIỂM TOÁN NHÀ NƯỚC
MỤC 1: QUYẾT
ĐỊNH KIỂM TOÁN
Điều 33.
Căn cứ để ra quyết định kiểm toán
Tổng Kiểm toán Nhà nước ra quyết
định kiểm toán khi có một trong các căn cứ sau đây:
1. Kế hoạch kiểm toán hàng năm của
Kiểm toán Nhà nước;
2. Yêu cầu của Quốc hội, Uỷ ban
thường vụ Quốc hội, Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ;
3. Yêu cầu của Thường trực Hội đồng
nhân dân, Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương; đề nghị của
các đơn vị được quy định tại khoản 12 Điều 63 của Luật này
và các đơn vị không nằm trong kế hoạch kiểm toán hàng năm của Kiểm toán Nhà nước
đã được Tổng Kiểm toán Nhà nước chấp nhận.
Điều 34.
Kiểm toán báo cáo quyết toán ngân sách nhà nước
1. Việc kiểm toán báo cáo quyết
toán ngân sách nhà nước các cấp được thực hiện trước khi Quốc hội, Hội đồng
nhân dân phê chuẩn quyết toán ngân sách.
2. Trong trường hợp đã thực hiện
kiểm toán nhưng báo cáo quyết toán ngân sách chưa được Quốc hội, Hội đồng nhân
dân phê chuẩn thì trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình, Kiểm toán Nhà nước
phải tiếp tục làm rõ những vấn đề Quốc hội, Hội đồng nhân dân yêu cầu để trình
Quốc hội, Hội đồng nhân dân vào thời gian do Quốc hội, Hội đồng nhân dân quyết
định.
3. Việc kiểm toán báo cáo quyết toán
ngân sách địa phương sau khi Hội đồng nhân dân phê chuẩn quyết toán ngân sách
mà trước đó chưa kiểm toán thì thực hiện theo quyết định của Tổng Kiểm toán Nhà
nước.
Điều 35.
Quyết định kiểm toán
1. Quyết định kiểm toán phải ghi
rõ các nội dung sau đây:
a) Căn cứ pháp lý để thực hiện
kiểm toán;
b) Đơn vị được kiểm toán;
c) Mục tiêu, nội dung, phạm vi
kiểm toán;
d) Địa điểm kiểm toán; thời hạn
kiểm toán;
đ) Trưởng Đoàn kiểm toán và các
thành viên khác của Đoàn kiểm toán.
2. Quyết định kiểm toán phải được
gửi cho đơn vị được kiểm toán chậm nhất là ba ngày và phải được công bố chậm nhất
là mười lăm ngày, kể từ ngày ký, trừ trường hợp kiểm toán đột xuất.
3. Trong quá trình thực hiện kiểm
toán, nếu cần phải thay đổi nội dung, phạm vi, địa điểm, thời hạn kiểm toán và
thành viên Đoàn kiểm toán thì Tổng Kiểm toán Nhà nước phải quyết định bằng văn
bản và gửi cho đơn vị được kiểm toán theo thời hạn được quy định tại khoản 2 Điều
này.
MỤC 2: LOẠI
HÌNH VÀ NỘI DUNG KIỂM TOÁN
Điều 36.
Loại hình kiểm toán
1. Loại hình kiểm toán bao gồm:
a) Kiểm toán báo cáo tài chính;
b) Kiểm toán tuân thủ;
c) Kiểm toán hoạt động.
2. Tổng Kiểm toán Nhà nước quyết
định loại hình kiểm toán của từng cuộc kiểm toán. Trường hợp kiểm toán theo yêu
cầu của Quốc hội, Uỷ ban thường vụ Quốc hội, Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ,
Thường trực Hội đồng nhân dân, Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung
ương thì loại hình kiểm toán được thực hiện theo yêu cầu.
Điều 37.
Nội dung kiểm toán báo cáo tài chính
1. Nội dung kiểm toán báo cáo
tài chính đối với các đơn vị được kiểm toán thuộc hoạt động thu, chi ngân sách
nhà nước bao gồm:
a) Tiền và các khoản tương đương
tiền;
b) Nguồn kinh phí, quỹ;
c) Các khoản thanh toán trong và
ngoài đơn vị được kiểm toán;
d) Thu, chi ngân sách nhà nước
các cấp;
đ) Kết dư ngân sách nhà nước các
cấp;
e) Đầu tư tài chính, tín dụng
nhà nước;
g) Nợ và xử lý nợ của Nhà nước;
h) Các tài sản khác là đối tượng
kế toán của đơn vị được kiểm toán.
2. Nội dung kiểm toán báo cáo
tài chính đối với các đơn vị được kiểm toán thuộc lĩnh vực hành chính, sự nghiệp
và các tổ chức khác sử dụng kinh phí ngân sách nhà nước bao gồm:
a) Tiền và các khoản tương đương
tiền;
b) Vật tư và tài sản cố định;
c) Nguồn kinh phí, quỹ;
d) Các khoản thanh toán trong và
ngoài đơn vị được kiểm toán;
đ) Thu, chi và xử lý chênh lệch
thu, chi hoạt động;
e) Đầu tư tài chính, tín dụng
nhà nước;
g) Các tài sản khác là đối tượng
kế toán của đơn vị được kiểm toán.
3. Nội dung kiểm toán báo cáo
tài chính đối với các doanh nghiệp nhà nước bao gồm:
a) Tài sản cố định và đầu tư dài
hạn; tài sản lưu động và đầu tư ngắn hạn;
b) Nợ phải trả;
c) Vốn chủ sở hữu;
d) Các khoản doanh thu, chi phí
kinh doanh, thu nhập khác và chi phí khác;
đ) Thuế và các khoản nộp ngân
sách nhà nước;
e) Kết quả và phân chia kết quả
hoạt động kinh doanh;
g) Các tài sản khác là đối tượng
kế toán của đơn vị được kiểm toán.
Điều 38.
Nội dung kiểm toán tuân thủ
1. Tình hình chấp hành Luật ngân
sách nhà nước, Luật kế toán, các luật thuế và văn bản quy phạm pháp luật khác
có liên quan.
2. Tình hình chấp hành nội quy,
quy chế của đơn vị được kiểm toán.
Điều 39.
Nội dung kiểm toán hoạt động
1. Tình hình thực hiện mục tiêu,
nhiệm vụ hoạt động.
2. Việc bảo đảm, quản lý và sử dụng
các nguồn lực.
3. Hệ thống kiểm soát nội bộ.
4. Các chương trình, dự án; các
hoạt động của đơn vị được kiểm toán.
5. Tác động của môi trường bên
ngoài đối với tính kinh tế, hiệu lực và hiệu quả hoạt động của đơn vị được kiểm
toán.
Điều 40.
Quyết định nội dung kiểm toán
Căn cứ mục đích của từng cuộc kiểm
toán, Tổng Kiểm toán Nhà nước quyết định kiểm toán toàn bộ hoặc một số nội dung
kiểm toán quy định tại Điều 37, Điều 38 và Điều 39 của Luật này.
MỤC 3: THỜI
HẠN KIỂM TOÁN, ĐỊA ĐIỂM KIỂM TOÁN
Điều 41.
Thời hạn kiểm toán
1. Mỗi cuộc kiểm toán được thực
hiện trong một thời hạn nhất định. Thời hạn của cuộc kiểm toán được tính từ
ngày công bố quyết định kiểm toán đến khi kết thúc việc kiểm toán tại đơn vị được
kiểm toán.
2. Căn cứ nội dung, phạm vi từng
cuộc kiểm toán, Tổng Kiểm toán Nhà nước quyết định cụ thể về thời hạn kiểm
toán.
Điều 42.
Địa điểm kiểm toán
Việc kiểm toán được thực hiện tại
đơn vị được kiểm toán, trụ sở Kiểm toán Nhà nước hoặc tại địa điểm khác. Tổng
Kiểm toán Nhà nước quyết định địa điểm kiểm toán.
Trường hợp việc kiểm toán được
thực hiện ngoài trụ sở đơn vị được kiểm toán thì đơn vị được kiểm toán có trách
nhiệm chuyển hồ sơ, tài liệu theo quy định của Tổng Kiểm toán Nhà nước.
MỤC 4:ĐOÀN
KIỂM TOÁN
Điều 43.
Thành lập và giải thể Đoàn kiểm toán
1. Đoàn kiểm toán được thành lập
để thực hiện nhiệm vụ kiểm toán của Kiểm toán Nhà nước. Tổng Kiểm toán Nhà nước
quyết định thành lập Đoàn kiểm toán theo đề nghị của Kiểm toán trưởng Kiểm toán
Nhà nước chuyên ngành hoặc Kiểm toán trưởng Kiểm toán Nhà nước khu vực.
2. Đoàn kiểm toán tự giải thể
sau khi hoàn thành nhiệm vụ kiểm toán, nhưng vẫn phải chịu trách nhiệm về những
đánh giá, xác nhận, kết luận và kiến nghị trong báo cáo kiểm toán.
Điều 44.
Thành phần Đoàn kiểm toán
Đoàn kiểm toán gồm có Trưởng
đoàn, Phó trưởng đoàn, các Tổ trưởng và các thành viên khác. Tổng Kiểm toán Nhà
nước quyết định danh sách các thành viên của Đoàn kiểm toán và chỉ định Trưởng
đoàn, Phó trưởng đoàn, Tổ trưởng Tổ kiểm toán theo đề nghị của Kiểm toán trưởng
Kiểm toán Nhà nước chuyên ngành hoặc Kiểm toán trưởng Kiểm toán Nhà nước khu vực.
Điều 45.
Nhiệm vụ, quyền hạn và trách nhiệm của Trưởng Đoàn kiểm
toán
1. Trưởng Đoàn kiểm toán có các
nhiệm vụ sau đây:
a) Xây dựng, trình Kiểm toán trưởng
để trình Tổng Kiểm toán Nhà nước phê duyệt kế hoạch kiểm toán của cuộc kiểm
toán trên cơ sở mục tiêu, nội dung và phạm vi kiểm toán đã được ghi trong quyết
định kiểm toán; chỉ đạo việc xây dựng và phê duyệt kế hoạch kiểm toán chi tiết
của các Tổ kiểm toán;
b) Phân công nhiệm vụ cho Phó
trưởng đoàn, Tổ trưởng Tổ kiểm toán; chỉ đạo, điều hành Đoàn kiểm toán thực hiện
kiểm toán theo kế hoạch kiểm toán đã được phê duyệt;
c) Tổ chức, kiểm tra việc thực
hiện quy chế Đoàn kiểm toán, chuẩn mực kiểm toán, quy trình, phương pháp chuyên
môn, nghiệp vụ kiểm toán, ghi chép và lưu trữ, bảo quản hồ sơ kiểm toán theo
quy định của Tổng Kiểm toán Nhà nước;
d) Duyệt biên bản kiểm toán của
các Tổ kiểm toán và lập báo cáo kiểm toán của Đoàn kiểm toán. Tổ chức thảo luận
trong Đoàn kiểm toán để thống nhất ý kiến về việc đánh giá, xác nhận, kết luận
và kiến nghị trong báo cáo kiểm toán;
đ) Bảo vệ kết quả kiểm toán được
ghi trong báo cáo kiểm toán trước Kiểm toán trưởng và cùng Kiểm toán trưởng bảo
vệ kết quả đó trước Tổng Kiểm toán Nhà nước; tổ chức thông báo kết quả kiểm
toán đã được Tổng Kiểm toán Nhà nước thông qua với đơn vị được kiểm toán; ký
báo cáo kiểm toán;
e) Quản lý các thành viên của
Đoàn kiểm toán trong thời gian thực hiện nhiệm vụ kiểm toán;
g) Báo cáo định kỳ hoặc đột xuất
theo yêu cầu của Kiểm toán trưởng về tiến độ thực hiện kế hoạch kiểm toán, tình
hình và kết quả hoạt động kiểm toán để Kiểm toán trưởng báo cáo Tổng Kiểm toán
Nhà nước.
2. Trưởng Đoàn kiểm toán có các
quyền hạn sau đây:
a) Yêu cầu đơn vị được kiểm toán
cung cấp thông tin, tài liệu cần thiết và giải trình các vấn đề có liên quan đến
nội dung kiểm toán; yêu cầu kiểm kê tài sản, đối chiếu công nợ của đơn vị được
kiểm toán liên quan đến nội dung kiểm toán; triệu tập người làm chứng theo đề
nghị của Kiểm toán viên nhà nước;
b) Yêu cầu tổ chức, cá nhân có
liên quan cung cấp tài liệu, thông tin liên quan đến nội dung kiểm toán;
c) Kiến nghị Tổng Kiểm toán Nhà
nước ra quyết định kiểm tra tài khoản của đơn vị được kiểm toán hoặc cá nhân có
liên quan tại ngân hàng, tổ chức tín dụng khác hoặc Kho bạc Nhà nước theo quy định
của pháp luật; kiến nghị với Tổng Kiểm toán Nhà nước niêm phong tài liệu của
đơn vị được kiểm toán khi có hành vi vi phạm pháp luật hoặc có hành vi sửa đổi,
chuyển dời, cất giấu, huỷ hoại tài liệu có liên quan đến nội dung kiểm toán;
d) Yêu cầu Phó trưởng đoàn, Tổ
trưởng và các thành viên trong Đoàn kiểm toán báo cáo kết quả kiểm toán; khi có
ý kiến khác nhau trong Đoàn kiểm toán về kết quả kiểm toán thì Trưởng Đoàn kiểm
toán được quyền quyết định và chịu trách nhiệm về quyết định của mình, đồng thời
báo cáo ý kiến khác nhau đó với Kiểm toán trưởng;
đ) Bảo lưu bằng văn bản ý kiến của
mình khác với đánh giá, xác nhận, kết luận và kiến nghị trong báo cáo kiểm
toán;
e) Đề nghị Tổng Kiểm toán Nhà nước
kiến nghị với cơ quan nhà nước có thẩm quyền xử lý hành vi vi phạm pháp luật của
đơn vị được kiểm toán;
g) Tạm đình chỉ việc thực hiện
nhiệm vụ của thành viên trong Đoàn kiểm toán từ Tổ trưởng Tổ kiểm toán trở xuống
khi họ có sai phạm làm ảnh hưởng đến hoạt động của Đoàn kiểm toán và báo cáo
ngay cho Kiểm toán trưởng; trường hợp có sai phạm nghiêm trọng phải báo cáo Tổng
Kiểm toán Nhà nước;
h) Đề nghị khen thưởng, kỷ luật
đối với Phó trưởng đoàn, Tổ trưởng Tổ kiểm toán và các thành viên khác trong
Đoàn kiểm toán khi có thành tích đột xuất hoặc có sai phạm trong thời gian thực
hiện nhiệm vụ kiểm toán.
3. Trưởng Đoàn kiểm toán có các
trách nhiệm sau đây:
a) Chịu trách nhiệm trước Kiểm
toán trưởng và Tổng Kiểm toán Nhà nước về hoạt động của Đoàn kiểm toán;
b) Chịu trách nhiệm trước pháp
luật về tính đúng đắn, trung thực, khách quan của những đánh giá, xác nhận, kết
luận và kiến nghị trong báo cáo kiểm toán của Đoàn kiểm toán;
c) Chịu trách nhiệm liên đới về
những hành vi vi phạm của các thành viên trong Đoàn kiểm toán;
d) Bảo đảm điều kiện sinh hoạt
và làm việc của Đoàn kiểm toán trong thời gian thực hiện nhiệm vụ kiểm toán
theo quy định của Tổng Kiểm toán Nhà nước;
đ) Chịu trách nhiệm về quyết định
tạm đình chỉ việc thực hiện nhiệm vụ đối với các thành viên trong Đoàn kiểm
toán từ Tổ trưởng trở xuống.
Điều 46.
Phó trưởng Đoàn kiểm toán
Phó trưởng Đoàn kiểm toán là người
giúp Trưởng Đoàn kiểm toán, thực hiện nhiệm vụ theo sự phân công của Trưởng
Đoàn kiểm toán và chịu trách nhiệm trước Trưởng Đoàn kiểm toán về nhiệm vụ được
phân công.
Điều 47.
Nhiệm vụ, quyền hạn và trách nhiệm của Tổ trưởng Tổ kiểm
toán
1. Tổ trưởng Tổ kiểm toán có các
nhiệm vụ sau đây:
a) Xây dựng kế hoạch kiểm toán
chi tiết trình Trưởng Đoàn kiểm toán phê duyệt và tổ chức thực hiện kế hoạch kiểm
toán chi tiết sau khi đã được phê duyệt;
b) Phân công nhiệm vụ cụ thể cho
các thành viên trong Tổ kiểm toán;
c) Chỉ đạo, điều hành các thành
viên trong Tổ kiểm toán thực hiện kiểm toán theo kế hoạch kiểm toán đã được phê
duyệt;
d) Chỉ đạo, kiểm tra việc thu thập
bằng chứng kiểm toán; ghi chép nhật ký kiểm toán và các tài liệu làm việc của Tổ
kiểm toán và Kiểm toán viên nhà nước theo quy định của Tổng Kiểm toán Nhà nước;
đ) Báo cáo định kỳ hoặc đột xuất
theo yêu cầu của Trưởng Đoàn kiểm toán về tiến độ thực hiện kế hoạch kiểm toán,
tình hình và kết quả kiểm toán;
e) Tổng hợp kết quả kiểm toán của
các thành viên trong Tổ kiểm toán để lập biên bản kiểm toán; tổ chức thảo luận
trong Tổ kiểm toán để thống nhất về đánh giá, xác nhận, kết luận và kiến nghị
trong biên bản kiểm toán;
g) Bảo vệ kết quả kiểm toán được
ghi trong biên bản kiểm toán trước Trưởng Đoàn kiểm toán; tổ chức thông báo kết
quả kiểm toán đã được Trưởng đoàn thông qua với đơn vị được kiểm toán; ký biên
bản kiểm toán;
h) Thừa uỷ quyền Trưởng Đoàn kiểm
toán quản lý các thành viên của Tổ kiểm toán theo quy định của Tổng Kiểm toán
Nhà nước.
2. Tổ trưởng Tổ kiểm toán có các
quyền hạn sau đây:
a) Yêu cầu đơn vị được kiểm toán
cung cấp đầy đủ, kịp thời thông tin, tài liệu cần thiết và giải trình các vấn đề
có liên quan đến nội dung kiểm toán;
b) Yêu cầu tổ chức, cá nhân có
liên quan cung cấp thông tin, tài liệu liên quan đến nội dung kiểm toán;
c) Bảo lưu bằng văn bản ý kiến của
mình khác với đánh giá, xác nhận, kết luận và kiến nghị trong biên bản kiểm
toán;
d) Báo cáo và kiến nghị biện
pháp xử lý những thành viên Tổ kiểm toán có sai phạm để Trưởng Đoàn kiểm toán
xem xét, xử lý theo thẩm quyền hoặc kiến nghị xử lý theo quy định.
3. Tổ trưởng Tổ kiểm toán có các
trách nhiệm sau đây:
a) Chịu trách nhiệm trước Trưởng
Đoàn kiểm toán về hoạt động của Tổ kiểm toán;
b) Chịu trách nhiệm trước pháp
luật về tính đúng đắn, trung thực, khách quan của những đánh giá, xác nhận, kết
luận và kiến nghị trong biên bản kiểm toán của Tổ kiểm toán;
c) Chịu trách nhiệm giải trình
các vấn đề có liên quan đến công tác của Tổ kiểm toán theo yêu cầu của Trưởng
Đoàn kiểm toán hoặc đơn vị, cá nhân có thẩm quyền;
d) Chịu trách nhiệm liên đới
về hành vi vi phạm của các thành viên trong Tổ kiểm toán.
Điều 48.
Nhiệm vụ, quyền hạn của thành viên Đoàn kiểm toán là Kiểm
toán viên nhà nước
1. Thành viên Đoàn kiểm toán là
Kiểm toán viên nhà nước có các nhiệm vụ sau đây:
a) Hoàn thành nhiệm vụ kiểm toán
và báo cáo kết quả thực hiện nhiệm vụ kiểm toán được phân công với Tổ trưởng Tổ
kiểm toán;
b) Khi tiến hành kiểm toán chỉ
tuân theo pháp luật và những quy định hiện hành về kiểm toán của Kiểm toán Nhà
nước, tuân thủ nguyên tắc, chuẩn mực, quy trình và các quy định khác về kiểm
toán của Tổng Kiểm toán Nhà nước;
c) Thu thập và đánh giá bằng chứng
kiểm toán; ghi nhật ký kiểm toán và các tài liệu làm việc khác của Kiểm toán
viên nhà nước, lưu giữ, bảo quản hồ sơ kiểm toán theo quy định của Tổng Kiểm
toán Nhà nước;
d) Chấp hành ý kiến chỉ đạo và kết
luận của Tổ trưởng Tổ kiểm toán, Trưởng Đoàn kiểm toán;
đ) Chấp hành kỷ luật công tác của
Tổ kiểm toán, Đoàn kiểm toán theo quy định của Tổng Kiểm toán Nhà nước.
2. Thành viên Đoàn kiểm toán là
Kiểm toán viên nhà nước có các quyền hạn sau đây:
a) Khi thực hiện kiểm toán, Kiểm
toán viên nhà nước có quyền độc lập và chỉ tuân theo pháp luật trong việc nhận
xét, đánh giá, kết luận và kiến nghị về những nội dung đã kiểm toán;
b) Yêu cầu đơn vị được kiểm toán
và tổ chức, cá nhân có liên quan cung cấp đầy đủ, kịp thời thông tin, tài liệu
có liên quan đến nội dung kiểm toán;
c) Sử dụng thông tin, tài liệu của
cộng tác viên kiểm toán; xem xét tất cả tài liệu liên quan đến hoạt động của
đơn vị được kiểm toán; thu thập và bảo vệ tài liệu và bằng chứng khác; quan sát
quy trình hoạt động của đơn vị được kiểm toán;
d) Bảo lưu bằng văn bản ý kiến về
kết quả kiểm toán trong phạm vi được phân công; báo cáo Trưởng Đoàn kiểm toán
hoặc Kiểm toán trưởng xem xét, nếu không thống nhất thì báo cáo Tổng Kiểm toán
Nhà nước;
đ) Yêu cầu Trưởng Đoàn kiểm
toán, Tổ trưởng Tổ kiểm toán làm rõ những lý do thay đổi đánh giá, xác nhận, kết
luận và kiến nghị của mình trong biên bản kiểm toán, báo cáo kiểm toán;
e) Đề nghị Trưởng Đoàn kiểm
toán, Tổ trưởng Tổ kiểm toán triệu tập người làm chứng để thu thập bằng chứng
kiểm toán cần thiết; đề nghị đơn vị được kiểm toán triệu tập họp đơn vị và giải
trình về những vấn đề liên quan đến việc kiểm toán; đề nghị mời chuyên gia, cộng
tác viên kiểm toán khi cần thiết;
g) Được bảo đảm điều kiện và
phương tiện cần thiết để tiến hành kiểm toán có hiệu quả; được đơn vị được kiểm
toán bố trí địa điểm làm việc trong trường hợp việc kiểm toán được thực hiện tại
đơn vị được kiểm toán;
h) Được pháp luật bảo vệ trong
quá trình thực hiện nhiệm vụ kiểm toán.
Điều 49. Nhiệm vụ và trách nhiệm của các thành viên khác của
Đoàn kiểm toán
1. Các thành viên khác của
Đoàn kiểm toán gồm Kiểm toán viên dự bị và cộng tác viên kiểm toán.
2. Thành viên khác của Đoàn kiểm
toán có nhiệm vụ và trách nhiệm sau đây:
a) Hoàn thành nhiệm vụ theo sự
phân công của Tổ trưởng Tổ kiểm toán;
b) Tuân thủ chuẩn mực, quy trình
và phương pháp chuyên môn, nghiệp vụ kiểm toán của Kiểm toán Nhà nước;
c) Chịu trách nhiệm trước Tổ trưởng
Tổ kiểm toán về nhiệm vụ được giao.
MỤC 5: QUY
TRÌNH KIỂM TOÁN
Điều 50.
Các bước của quy trình kiểm toán
1. Chuẩn bị kiểm toán.
2. Thực hiện kiểm toán.
3. Lập và gửi báo cáo kiểm toán.
4. Kiểm tra việc thực hiện kết
luận, kiến nghị kiểm toán.
Điều 51.
Chuẩn bị kiểm toán
1. Khảo sát, thu thập thông tin
về hệ thống kiểm soát nội bộ, tình hình tài chính và các thông tin có liên quan
về đơn vị được kiểm toán.
2. Đánh giá hệ thống kiểm soát nội
bộ và thông tin đã thu thập về đơn vị được kiểm toán để xác định mục tiêu, nội
dung, phạm vi kiểm toán và phương pháp kiểm toán thích hợp.
3. Lập kế hoạch kiểm toán.
Điều 52.
Thực hiện kiểm toán
1. Đoàn kiểm toán phải thực hiện
kiểm toán đúng đơn vị được kiểm toán, mục tiêu, nội dung, phạm vi, địa điểm và
thời hạn kiểm toán được ghi trong quyết định kiểm toán của Tổng Kiểm toán Nhà nước.
2. Các thành viên Đoàn kiểm toán
áp dụng các phương pháp chuyên môn, nghiệp vụ kiểm toán để thu thập và đánh giá
các bằng chứng kiểm toán; kiểm tra, đối chiếu, xác nhận; điều tra đối với các tổ
chức, cá nhân có liên quan đến hoạt động kiểm toán làm cơ sở cho các ý kiến
đánh giá, xác nhận, kết luận và kiến nghị về những nội dung đã kiểm
toán.
Điều 53.
Lập và gửi báo cáo kiểm toán
1. Kết thúc năm kiểm toán và kết
thúc cuộc kiểm toán, Kiểm toán Nhà nước lập báo cáo kiểm toán ghi rõ các ý kiến
đánh giá, xác nhận, kết luận và kiến nghị về những nội dung đã kiểm toán.
Báo cáo kiểm toán được Tổng Kiểm
toán Nhà nước hoặc người được Tổng Kiểm toán Nhà nước uỷ quyền ký tên, đóng dấu.
2. Báo cáo kiểm toán bao gồm các
loại sau đây:
a) Báo cáo kiểm toán của cuộc kiểm
toán;
b) Báo cáo kiểm toán quyết toán
ngân sách nhà nước;
c) Báo cáo kiểm toán năm;
d) Báo cáo kiểm toán đột xuất.
3. Việc lập và gửi báo cáo kiểm
toán được thực hiện theo quy định tại Điều 54, Điều 55 và Điều
56 của Luật này.
Điều 54.
Lập và gửi báo cáo kiểm toán của cuộc kiểm toán
1. Chậm nhất là mười lăm ngày, kể
từ ngày Đoàn kiểm toán kết thúc kiểm toán tại đơn vị được kiểm toán, Trưởng
Đoàn kiểm toán phải hoàn thành dự thảo báo cáo kiểm toán gửi Kiểm toán trưởng để
Kiểm toán trưởng trình dự thảo báo cáo kiểm toán lên Tổng Kiểm toán Nhà nước chậm
nhất là hai mươi ngày, kể từ ngày kết thúc kiểm toán tại đơn vị được kiểm toán.
2. Chậm nhất là mười ngày, kể từ
ngày nhận được dự thảo báo cáo kiểm toán, Tổng Kiểm toán Nhà nước có trách nhiệm
tổ chức xét duyệt, hoàn thiện dự thảo báo cáo kiểm toán và gửi lấy ý kiến của
đơn vị được kiểm toán chậm nhất là năm ngày sau khi dự thảo báo báo kiểm toán
được xét duyệt và hoàn thiện.
3. Trong thời hạn bảy ngày, kể từ
ngày nhận được dự thảo báo cáo kiểm toán, đơn vị được kiểm toán phải có ý kiến
bằng văn bản gửi Kiểm toán Nhà nước; quá thời hạn trên, đơn vị được kiểm toán
không có ý kiến thì được coi là đã nhất trí với dự thảo báo cáo kiểm toán.
4. Báo cáo kiểm toán của cuộc kiểm
toán được Kiểm toán Nhà nước gửi cho đơn vị được kiểm toán và các cơ quan có
liên quan theo quy định của Tổng Kiểm toán Nhà nước chậm nhất là bốn mươi lăm
ngày, kể từ ngày kết thúc kiểm toán tại đơn vị được kiểm toán; trường hợp đặc
biệt thì có thể kéo dài, nhưng không quá sáu mươi ngày, kể từ ngày kết thúc kiểm
toán tại đơn vị được kiểm toán.
5. Báo cáo kiểm toán quyết toán
ngân sách địa phương được gửi cho Hội đồng nhân dân, Uỷ ban nhân dân cùng cấp;
đối với báo cáo kiểm toán quyết toán ngân sách tỉnh, thành phố trực thuộc trung
ương còn được gửi cho Bộ Tài chính.
Điều 55.
Lập và gửi báo cáo kiểm toán quyết toán ngân sách nhà nước
và báo cáo kiểm toán năm của Kiểm toán Nhà nước
1. Báo cáo kiểm toán quyết toán
ngân sách nhà nước được lập trên cơ sở kết quả kiểm toán báo cáo quyết toán
ngân sách nhà nước, kết quả kiểm toán ngân sách trung ương và ngân sách địa
phương trong năm của Kiểm toán Nhà nước.
2. Báo cáo kiểm toán năm của Kiểm
toán Nhà nước được lập trên cơ sở báo cáo kiểm toán quyết toán ngân sách nhà nước
và tổng hợp kết quả kiểm toán trong năm của Kiểm toán Nhà nước.
3. Kiểm toán Nhà nước có trách
nhiệm gửi báo cáo kiểm toán quyết toán ngân sách nhà nước, báo cáo kiểm toán
năm đến Quốc hội, Uỷ ban thường vụ Quốc hội, Hội đồng dân tộc và các Uỷ ban của
Quốc hội chậm nhất là mười sáu tháng sau khi năm ngân sách kết thúc, đồng thời
gửi Chủ tịch nước, Chính phủ và Thủ tướng Chính phủ.
Điều 56.
Lập và gửi báo cáo kiểm toán đột xuất
Căn cứ vào tính chất của cuộc kiểm
toán, Kiểm toán Nhà nước lập và gửi báo cáo kiểm toán đột xuất tới Quốc hội, Uỷ
ban thường vụ Quốc hội, Hội đồng dân tộc, các Uỷ ban của Quốc hội, Chủ tịch nước,
Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ.
Điều 57.
Kiểm tra việc thực hiện kết luận và kiến nghị kiểm toán
1. Kiểm toán Nhà nước phải lập kế
hoạch và tổ chức kiểm tra đơn vị được kiểm toán trong việc thực hiện đầy đủ, kịp
thời kết luận, kiến nghị của Kiểm toán Nhà nước về các sai phạm trong báo cáo
tài chính và vi phạm pháp luật; thực hiện các biện pháp khắc phục yếu kém
trong hoạt động và kết quả khắc phục các yếu kém đó theo kết luận và kiến nghị
của Kiểm toán Nhà nước.
2. Việc kiểm tra thực hiện kết
luận, kiến nghị kiểm toán được thực hiện theo các hình thức sau đây:
a) Yêu cầu đơn vị được kiểm toán
báo cáo bằng văn bản kết quả thực hiện kết luận, kiến nghị kiểm toán;
b) Tổ chức kiểm tra thực hiện kết
luận, kiến nghị kiểm toán tại đơn vị được kiểm toán và tổ chức, cơ quan, đơn vị
có liên quan.
MỤC 6: CÔNG
KHAI KẾT QUẢ KIỂM TOÁN VÀ KẾT QUẢ THỰC HIỆN KẾT LUẬN, KIẾN NGHỊ KIỂM TOÁN
Điều 58.
Công khai báo cáo kiểm toán năm và báo cáo kết quả thực
hiện kết luận, kiến nghị kiểm toán
1. Báo cáo kiểm toán năm và báo
cáo kết quả thực hiện kết luận, kiến nghị kiểm toán của Kiểm toán Nhà nước sau
khi trình Quốc hội được công bố công khai theo quy định của pháp luật.
2. Tổng Kiểm toán Nhà nước tổ chức
công khai báo cáo kiểm toán năm và báo cáo kết quả thực hiện kết luận, kiến nghị
kiểm toán theo các hình thức sau đây:
a) Họp báo;
b) Công bố trên Công báo và
phương tiện thông tin đại chúng;
c) Đăng tải trên trang thông tin
điện tử và các ấn phẩm của Kiểm toán Nhà nước.
Điều 59.
Công khai báo cáo kiểm toán của cuộc kiểm toán
Báo cáo kiểm toán của cuộc kiểm
toán sau khi phát hành được công bố công khai cùng với báo cáo tài chính theo
quy định của Luật ngân sách nhà nước và Luật kế toán.
MỤC 7: HỒ SƠ
KIỂM TOÁN
Điều 60.
Hồ sơ kiểm toán
1. Tài liệu của mỗi cuộc kiểm
toán đều phải được lập thành hồ sơ. Hồ sơ kiểm toán gồm có:
a) Quyết định kiểm toán;
b) Báo cáo tài chính, báo cáo
quyết toán ngân sách được kiểm toán;
c) Kế hoạch kiểm toán, kế hoạch
kiểm toán chi tiết;
d) Nhật ký và tài liệu làm việc
của Kiểm toán viên nhà nước, Tổ kiểm toán;
đ) Giải trình của đơn vị được kiểm
toán;
e) Biên bản xác nhận số liệu và
tình hình kiểm toán của Kiểm toán viên nhà nước;
g) Biên bản kiểm toán;
h) Báo cáo kiểm toán;
i) Các tài liệu khác có liên
quan đến cuộc kiểm toán.
2. Tổng Kiểm toán Nhà nước quy định
cụ thể về hồ sơ kiểm toán.
3. Hồ sơ kiểm toán phải đưa vào
lưu trữ trong thời hạn mười hai tháng, kể từ ngày phát hành báo cáo kiểm toán của
cuộc kiểm toán.
4. Thời hạn lưu trữ hồ sơ kiểm
toán tối thiểu là hai mươi năm, trừ trường hợp quy định tại khoản
1 Điều 62 của Luật này.
Điều 61.
Bảo quản và khai thác hồ sơ kiểm toán
1. Hồ sơ kiểm toán phải được bảo
quản đầy đủ, an toàn và bảo mật.
2. Chỉ được khai thác hồ sơ kiểm
toán trong các trường hợp sau đây:
a) Khi có yêu cầu của Toà án, Viện
kiểm sát, cơ quan điều tra và các cơ quan khác theo quy định của pháp luật;
b) Khi có yêu cầu giám định, kiểm
tra chất lượng kiểm toán; giải quyết kiến nghị về báo cáo kiểm toán, các khiếu
nại, tố cáo, lập kế hoạch kiểm toán kỳ sau và các yêu cầu khác theo quyết định
của Tổng Kiểm toán Nhà nước.
Điều 62.
Tiêu huỷ hồ sơ kiểm toán
1. Hồ sơ kiểm toán đã hết thời hạn
lưu trữ, nếu không có quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền thì được
tiêu huỷ theo quyết định của Tổng Kiểm toán Nhà nước.
2. Tổng Kiểm toán Nhà nước quyết
định thành lập Hội đồng tiêu huỷ hồ sơ kiểm toán hết thời hạn lưu trữ. Hội đồng
tiêu huỷ hồ sơ kiểm toán phải tiến hành kiểm kê, lập danh mục hồ sơ kiểm toán
tiêu huỷ và biên bản tiêu huỷ hồ sơ kiểm toán hết thời hạn lưu trữ.
3. Việc tiêu huỷ hồ sơ kiểm toán
được thực hiện bằng cách đốt cháy, cắt, xé nhỏ bằng máy hoặc bằng phương pháp
thủ công, bảo đảm các thông tin, số liệu trong hồ sơ kiểm toán đã tiêu huỷ
không thể sử dụng lại được.
Chương 5:
QUYỀN VÀ NGHĨA VỤ CỦA ĐƠN VỊ ĐƯỢC KIỂM TOÁN
Điều 63.
Các đơn vị được kiểm toán
1. Bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan
thuộc Chính phủ và cơ quan khác ở trung ương.
2. Cơ quan được giao nhiệm vụ
thu, chi ngân sách nhà nước các cấp.
3. Hội đồng nhân dân, Uỷ ban
nhân dân các cấp, cơ quan khác ở địa phương.
4. Đơn vị thuộc lực lượng vũ
trang nhân dân.
5. Đơn vị quản lý quỹ dự trữ của
Nhà nước, quỹ dự trữ của các ngành, các cấp, quỹ tài chính khác của Nhà nước.
6. Tổ chức chính trị, tổ chức
chính trị - xã hội, tổ chức chính trị - xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội -
nghề nghiệp có sử dụng kinh phí ngân sách nhà nước.
7. Đơn vị sự nghiệp được ngân
sách nhà nước bảo đảm một phần hoặc toàn bộ kinh phí.
8. Tổ chức quản lý tài sản quốc
gia.
9. Ban Quản lý dự án đầu tư có
nguồn kinh phí ngân sách nhà nước hoặc có nguồn gốc từ ngân sách nhà nước.
10. Hội, liên hiệp hội, tổng hội
và các tổ chức khác được ngân sách nhà nước hỗ trợ một phần kinh phí hoạt động.
11. Doanh nghiệp nhà nước.
12. Ngoài cơ quan, tổ chức, đơn
vị quy định tại các khoản từ khoản 1 đến khoản 11 Điều này, đơn vị nhận trợ
giá, trợ cấp của Nhà nước, đơn vị có công nợ được Nhà nước bảo lãnh mà không phải
là doanh nghiệp nhà nước có thể thuê doanh nghiệp kiểm toán thực hiện kiểm
toán; doanh nghiệp kiểm toán phải thực hiện việc kiểm toán theo chuẩn mực, quy
trình kiểm toán nhà nước và gửi báo cáo kiểm toán cho Kiểm toán Nhà nước.
Điều 64.
Quyền của đơn vị được kiểm toán
1. Yêu cầu Đoàn kiểm toán
xuất trình quyết định kiểm toán, Kiểm toán viên nhà nước xuất trình thẻ Kiểm
toán viên nhà nước.
2. Từ chối cung cấp thông tin,
tài liệu không liên quan đến nội dung kiểm toán; đề nghị thay thế thành viên
Đoàn kiểm toán khi có bằng chứng cho thấy thành viên đó không vô tư trong khi
làm nhiệm vụ.
3. Thảo luận,
giải trình bằng văn bản về những vấn đề được nêu trong dự thảo báo cáo kiểm
toán nếu xét thấy chưa phù hợp.
4. Khiếu nại với Tổng Kiểm toán
Nhà nước về hành vi của Trưởng Đoàn kiểm toán, Tổ trưởng Tổ kiểm toán và thành
viên khác của Đoàn kiểm toán trong quá trình thực hiện kiểm toán khi có căn cứ
cho rằng hành vi đó là trái pháp luật; kiến nghị với Tổng Kiểm toán Nhà nước,
cơ quan nhà nước có thẩm quyền về đánh giá, xác nhận, kết luận và kiến
nghị kiểm toán khi có căn cứ cho rằng đánh giá, xác nhận, kết luận và kiến nghị
đó là trái pháp luật.
5. Yêu cầu Kiểm toán Nhà nước,
Kiểm toán viên nhà nước bồi thường thiệt hại trong trường hợp gây thiệt hại cho
đơn vị được kiểm toán theo quy định của pháp luật.
6. Thực hiện các quyền khác theo
quy định của pháp luật.
Điều 65.
Nghĩa vụ của đơn vị được kiểm toán
1. Chấp hành quyết định kiểm
toán.
2. Lập và gửi đầy đủ, kịp thời
báo cáo tài chính, báo cáo quyết toán dự án đầu tư; kế hoạch thu, chi; báo cáo
tình hình chấp hành và quyết toán ngân sách cho Kiểm toán Nhà nước theo yêu cầu.
3. Cung cấp đầy đủ, kịp thời các
thông tin, tài liệu cần thiết để thực hiện việc kiểm toán theo yêu cầu của Kiểm
toán Nhà nước, Kiểm toán viên nhà nước và phải chịu trách nhiệm trước pháp luật
về tính chính xác, trung thực, khách quan của thông tin, tài liệu đã cung cấp.
4. Trả lời và giải trình đầy đủ,
kịp thời các vấn đề do Đoàn kiểm toán, Kiểm toán viên nhà nước yêu cầu.
5. Người đứng đầu đơn vị được kiểm
toán phải ký biên bản kiểm toán.
6. Thực hiện đầy đủ, kịp thời kết
luận, kiến nghị của Kiểm toán Nhà nước về sai phạm trong báo cáo tài chính và
sai phạm trong việc tuân thủ pháp luật; thực hiện biện pháp để khắc phục yếu
kém trong hoạt động theo kết luận, kiến nghị của Kiểm toán Nhà nước; báo cáo bằng
văn bản về việc thực hiện kết luận, kiến nghị đó cho Kiểm toán Nhà nước.
Điều 66.
Trách nhiệm gửi báo cáo tài chính, báo cáo quyết toán
ngân sách
1. Kết thúc năm ngân sách,
các đơn vị dự toán cấp I của ngân sách trung ương, Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành
phố trực thuộc trung ương có trách nhiệm gửi báo cáo tài chính, báo cáo quyết
toán ngân sách cho Bộ Tài chính theo quy định của Luật ngân sách nhà nước, đồng
thời gửi cho Kiểm toán Nhà nước.
2. Bộ Tài chính có trách nhiệm gửi
báo cáo quyết toán ngân sách nhà nước cho Kiểm toán Nhà nước chậm nhất là mười
bốn tháng sau khi kết thúc năm ngân sách.
3. Kho bạc Nhà nước định kỳ gửi
báo cáo thực hiện dự toán thu, chi ngân sách quý, năm cho Kiểm toán Nhà nước.
Chương 6:
BẢO ĐẢM HOẠT ĐỘNG CỦA KIỂM TOÁN NHÀ NƯỚC
Điều 67.
Kinh phí hoạt động của Kiểm toán Nhà nước
1. Kiểm toán Nhà nước có kinh
phí hoạt động riêng, là đơn vị dự toán cấp I của ngân sách trung ương. Kinh phí
hoạt động của Kiểm toán Nhà nước do Kiểm toán Nhà nước lập dự toán và đề nghị
Chính phủ trình Quốc hội quyết định.
2. Việc quản lý, cấp và sử dụng
kinh phí hoạt động của Kiểm toán Nhà nước được thực hiện theo quy định của
pháp luật về ngân sách nhà nước.
Điều 68.
Biên chế của Kiểm toán Nhà nước
Tổng biên chế của Kiểm
toán Nhà nước do Uỷ ban thường vụ Quốc hội quyết định theo đề nghị của Tổng Kiểm
toán Nhà nước.
Điều 69.
Đầu tư hiện đại hoá hoạt động kiểm toán nhà nước
Nhà nước có chính sách đầu tư
phát triển công nghệ thông tin và các phương tiện khác để bảo đảm cho tổ chức
và hoạt động của Kiểm toán Nhà nước, đáp ứng yêu cầu hội nhập quốc tế.
Điều 70.
Chế độ đối với cán bộ, công chức của Kiểm toán Nhà nước
Chế độ tiền lương, phụ cấp,
trang phục đối với cán bộ, công chức Kiểm toán Nhà nước và chế độ ưu tiên đối với
Kiểm toán viên nhà nước do Uỷ ban thường vụ Quốc hội quy định.
Điều 71.
Thẻ Kiểm toán viên nhà nước
1. Thẻ Kiểm toán viên nhà
nước do Tổng Kiểm toán Nhà nước cấp cho Kiểm toán viên nhà nước để sử dụng khi
thực hiện nhiệm vụ kiểm toán.
2. Mẫu thẻ Kiểm
toán viên nhà nước và chế độ sử dụng thẻ Kiểm toán viên nhà nước do Tổng Kiểm
toán Nhà nước quy định.
Chương 7:
GIÁM SÁT HOẠT ĐỘNG CỦA KIỂM TOÁN NHÀ NƯỚC, XỬ LÝ VI PHẠM
VÀ GIẢI QUYẾT KHIẾU NẠI, TỐ CÁO
Điều 72.
Giám sát hoạt động của Kiểm toán Nhà nước
1. Quốc hội, Uỷ ban thường vụ Quốc
hội, Hội đồng dân tộc, Uỷ ban của Quốc hội, Đoàn đại biểu Quốc hội, đại biểu Quốc
hội theo chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của mình, có trách nhiệm giám sát hoạt
động và việc sử dụng kinh phí của Kiểm toán Nhà nước.
2. Khi xét thấy cần thiết, Quốc
hội thành lập Uỷ ban lâm thời để nghiên cứu, thẩm tra về kết quả hoạt động của
Kiểm toán Nhà nước.
Điều 73.
Xử lý vi phạm
1. Mọi hành vi vi phạm pháp luật
về kiểm toán nhà nước phải được xử lý kịp thời, nghiêm minh.
2. Cơ quan điều tra, Viện kiểm
sát nhân dân, Toà án nhân dân có trách nhiệm xem xét kiến nghị của Kiểm toán
Nhà nước để xử lý vi phạm pháp luật theo thẩm quyền.
Điều 74.
Giải quyết kiến nghị, khiếu nại, tố cáo về kiểm toán nhà
nước
1. Trong thời hạn ba mươi ngày,
kể từ ngày nhận được kiến nghị của đơn vị được kiểm toán về báo cáo kiểm toán,
Tổng Kiểm toán Nhà nước phải xem xét, giải quyết; đối với vụ việc phức tạp thì
thời hạn này có thể kéo dài, nhưng không quá bốn mươi lăm ngày, kể từ ngày nhận
được kiến nghị.
2. Việc khiếu nại, tố cáo và giải
quyết khiếu nại, tố cáo về kiểm toán nhà nước được thực hiện theo quy định của
pháp luật về khiếu nại, tố cáo.
Chương 8:
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 75.
Kiểm toán lĩnh vực quốc phòng, an ninh
Căn cứ vào quy định của Luật
này, Uỷ ban thường vụ Quốc hội quy định việc kiểm toán đối với một số hoạt động
thuộc lĩnh vực quốc phòng, an ninh.
Điều 76.
Hiệu lực thi hành
Luật này có hiệu lực thi hành từ
ngày 01 tháng 01 năm 2006.
Luật này đã được Quốc hội nước
Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam khoá XI, kỳ họp thứ 7 thông qua ngày 14
tháng 6 năm 2005.