VĂN PHÒNG QUỐC
HỘI
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
53/VBHN-VPQH
|
Hà
Nội, ngày 10 tháng 12
năm 2018
|
LUẬT
GIAO THÔNG ĐƯỜNG BỘ
Luật Giao thông đường bộ số 23/2008/QH12 ngày 13 tháng 11 năm 2008 của Quốc hội, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 7 năm 2009, được sửa đổi, bổ
sung bởi:
Luật số 35/2018/QH/QH14 ngày 20 tháng 11 năm
2018 của Quốc hội sửa đổi, bổ sung một số điều của 37 luật có liên quan đến quy hoạch, có hiệu lực kể từ ngày 01
tháng 01 năm 2019.
Căn cứ Hiến pháp nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam năm 1992 đã được sửa đổi, bổ sung một số điều theo Nghị quyết số 51/2001/QH10;
Quốc hội
ban hành Luật Giao thông đường bộ1.
Chương 1
NHỮNG QUY ĐỊNH
CHUNG
Điều 1. Phạm vi
điều chỉnh
Luật này quy định về quy tắc giao
thông đường bộ; kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ; phương tiện và người tham
gia giao thông đường bộ; vận tải đường bộ và quản lý nhà nước về giao thông đường
bộ.
Điều 2. Đối tượng
áp dụng
Luật này áp dụng đối với tổ chức, cá
nhân liên quan đến giao thông đường bộ trên lãnh thổ nước Cộng hòa xã hội chủ
nghĩa Việt Nam.
Điều 3. Giải
thích từ ngữ
Trong Luật này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:
1. Đường bộ gồm đường, cầu đường bộ, hầm đường bộ, bến phà đường bộ.
2. Công trình đường bộ gồm đường bộ, nơi dừng xe, đỗ xe trên đường bộ,
đèn tín hiệu, biển báo hiệu, vạch kẻ
đường, cọc tiêu, rào chắn, đảo giao thông, dải phân cách, cột cây số, tường, kè, hệ thống thoát
nước, trạm kiểm tra tải trọng xe, trạm thu phí và các công
trình, thiết bị phụ trợ đường bộ khác.
3. Kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ gồm công trình đường bộ, bến
xe, bãi đỗ xe, trạm dừng nghỉ và các công trình phụ trợ khác trên đường bộ phục
vụ giao thông và hành lang an toàn đường
bộ.
4. Đất của đường
bộ là phần đất trên đó công trình
đường bộ được xây dựng và phần đất
dọc hai bên đường bộ để quản lý, bảo trì, bảo vệ công trình đường bộ.
5. Hành
lang an toàn đường bộ là dải đất
dọc hai bên đất của đường bộ, tính từ mép ngoài đất của đường bộ ra hai bên để bảo đảm an toàn giao thông đường bộ.
6. Phần đường xe chạy là phần của đường bộ được sử dụng
cho phương tiện giao thông qua lại.
7. Làn đường là một phần của
phần đường xe chạy được chia theo chiều dọc của đường, có
bề rộng đủ cho xe chạy an toàn.
8. Khổ giới hạn của đường bộ là khoảng trống có kích thước giới hạn về chiều cao, chiều rộng của đường, cầu, bến phà, hầm đường bộ để
các xe kể cả hàng hóa xếp trên xe đi qua được an toàn.
9. Đường phố là đường đô thị,
gồm lòng đường và hè phố.
10. Dải phân cách là bộ phận của đường để phân chia mặt đường thành hai chiều xe chạy riêng biệt hoặc để phân chia phần đường
của xe cơ giới và xe thô sơ. Dải phân cách gồm loại cố
định và loại di động.
11. Nơi đường giao nhau cùng mức (sau đây gọi là nơi
đường giao nhau) là nơi hai hay nhiều đường bộ gặp nhau
trên cùng một mặt phẳng, gồm cả
mặt bằng hình thành vị trí giao nhau đó.
12. Đường cao tốc là đường dành cho xe cơ giới, có dải
phân cách chia đường cho xe chạy hai chiều riêng biệt;
không giao nhau cùng mức với một hoặc các đường khác; được
bố trí đầy đủ trang thiết bị phục vụ, bảo đảm giao thông
liên tục, an toàn, rút ngắn thời gian hành trình và chỉ
cho xe ra, vào ở những điểm nhất định.
13. Đường chính là đường bảo đảm giao thông chủ yếu trong khu vực.
14. Đường nhánh là đường nối vào đường chính.
15. Đường ưu tiên là đường mà trên đó phương tiện tham gia giao thông đường
bộ được các phương tiện giao thông đến
từ hướng khác nhường đường khi qua nơi đường giao nhau, được
cắm biển báo hiệu đường ưu tiên.
16. Đường gom là đường để gom hệ thống đường giao thông nội bộ
của các khu đô thị, công nghiệp, kinh tế, dân cư; thương mại
- dịch vụ và các đường khác vào đường
chính hoặc vào đường nhánh trước khi đấu nối vào đường chính.
17. Phương tiện giao thông đường bộ
gồm phương tiện giao thông cơ giới đường
bộ, phương tiện giao thông thô sơ đường
bộ.
18. Phương tiện giao thông cơ giới đường bộ (sau đây gọi là xe cơ giới) gồm xe ô tô; máy kéo; rơ moóc hoặc sơ mi rơ moóc được kéo bởi xe ô tô, máy kéo; xe mô tô hai bánh; xe mô
tô ba bánh; xe gắn máy (kể cả xe máy điện) và các loại xe tương tự.
19. Phương tiện giao thông thô sơ đường
bộ (sau đây gọi là xe thô sơ) gồm xe đạp (kể
cả xe đạp máy), xe xích lô, xe lăn dùng cho người khuyết tật, xe súc vật kéo và các loại xe tương tự.
20. Xe máy chuyên dùng gồm
xe máy thi công, xe máy nông nghiệp, lâm nghiệp và các loại xe đặc chủng khác sử dụng vào mục đích
quốc phòng, an ninh có tham gia giao thông đường bộ.
21. Phương tiện tham gia giao
thông đường bộ gồm
phương tiện giao thông đường bộ và xe máy chuyên dùng.
22. Người tham gia giao thông
gồm người điều khiển, người sử dụng phương tiện tham gia
giao thông đường bộ; người điều khiển, dẫn dắt súc vật; người đi bộ trên đường bộ.
23. Người điều khiển phương tiện gồm người điều khiển xe cơ giới, xe
thô sơ, xe máy chuyên dùng tham gia giao thông đường bộ.
24. Người lái xe là người điều khiển xe cơ giới.
25. Người điều khiển giao thông
là cảnh sát giao thông; người được giao nhiệm vụ hướng dẫn giao thông tại nơi thi công, nơi ùn tắc giao
thông, ở bến phà, tại cầu đường bộ đi chung với đường sắt.
26. Hành khách là người được chở trên phương tiện vận tải hành khách đường bộ, có trả tiền.
27. Hành lý là vật phẩm mà hành khách mang theo trên cùng phương
tiện hoặc gửi theo phương tiện khác.
28. Hàng hóa là máy móc, thiết bị, nguyên vật liệu, nhiên
liệu, hàng tiêu dùng, động vật sống và
các động sản khác được vận chuyển bằng
phương tiện giao thông đường bộ.
29. Hàng nguy hiểm là hàng hóa
có chứa các chất nguy hiểm khi chở
trên đường có khả năng gây nguy hại tới tính mạng, sức khỏe con người, môi trường, an toàn và an ninh quốc
gia.
30. Vận tải đường bộ là hoạt động
sử dụng phương tiện giao thông đường bộ để vận chuyển người, hàng hóa trên đường bộ.
31. Người vận tải là tổ chức,
cá nhân sử dụng phương tiện giao thông đường bộ để thực hiện hoạt động vận tải đường bộ.
32. Cơ quan quản lý đường bộ
là cơ quan thực hiện chức năng quản lý nhà nước chuyên ngành thuộc Bộ Giao thông vận tải; cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực
thuộc trung ương (sau đây gọi chung
là cấp tỉnh), Ủy ban nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh (sau đây gọi chung là cấp huyện); Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn (sau đây gọi chung là cấp xã).
Điều 4. Nguyên tắc
hoạt động giao thông đường bộ
1. Hoạt động giao thông đường bộ phải bảo đảm thông suốt,
trật tự, an toàn, hiệu quả; góp phần phát triển kinh tế -
xã hội, bảo đảm quốc phòng, an ninh và bảo vệ môi trường.
2. Phát triển giao thông đường bộ
theo quy hoạch, từng bước hiện đại và
đồng bộ; gắn kết phương thức vận tải đường bộ với các
phương thức vận tải khác.
3. Quản lý hoạt động giao thông đường
bộ được thực hiện thống nhất trên cơ sở phân công, phân cấp trách nhiệm, quyền hạn
cụ thể, đồng thời có sự phối hợp chặt
chẽ giữa các bộ, ngành và chính quyền địa phương các cấp.
4. Bảo đảm trật tự, an toàn giao
thông đường bộ là trách nhiệm của cơ quan, tổ chức, cá nhân.
5. Người tham gia
giao thông phải có ý thức tự giác, nghiêm chỉnh chấp hành
quy tắc giao thông, giữ gìn an toàn cho mình và cho người
khác. Chủ phương tiện và người điều khiển phương tiện phải
chịu trách nhiệm trước pháp luật về việc bảo đảm an toàn của
phương tiện tham gia giao thông đường bộ.
6. Mọi hành vi vi phạm pháp luật giao
thông đường bộ phải được phát hiện, ngăn chặn kịp thời, xử
lý nghiêm minh, đúng pháp luật.
Điều 5. Chính
sách phát triển giao thông đường bộ
1. Nhà nước tập trung các nguồn lực
phát triển giao thông đường bộ, ưu tiên đầu tư phát triển
kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ ở vùng kinh tế trọng
điểm, các thành phố, miền núi, vùng sâu, vùng xa, biên giới,
hải đảo, vùng dân tộc thiểu số; có chính
sách huy động các nguồn lực để quản
lý, bảo trì đường bộ.
2. Nhà nước có chính sách ưu tiên phát triển vận tải hành khách công
cộng; hạn chế sử dụng phương tiện giao thông cá nhân ở các thành phố.
3. Nhà nước khuyến khích, tạo điều kiện
cho tổ chức, cá nhân Việt Nam và nước ngoài đầu tư, kinh doanh khai thác kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ và hoạt động
vận tải đường bộ; nghiên cứu, ứng dụng
khoa học, công nghệ tiên tiến và đào tạo nguồn nhân lực
trong lĩnh vực giao thông đường bộ.
Điều 6. Quy hoạch
mạng lưới đường bộ2
1. Quy hoạch mạng lưới đường bộ là
quy hoạch ngành quốc gia, bao gồm hệ thống đường quốc lộ
và đường cao tốc, làm cơ sở để định
hướng phát triển mạng lưới giao thông, xác định nguồn lực
thực hiện trong quy hoạch kết cấu hạ tầng giao thông đường
bộ, quy hoạch vùng, quy hoạch tỉnh, quy hoạch đô thị, quy hoạch nông thôn.
2. Việc lập quy hoạch mạng lưới đường
bộ phải tuân thủ quy định của pháp luật về quy hoạch và bảo đảm kết nối vận tải đường bộ với các phương thức vận tải khác.
3. Bộ Giao thông vận tải tổ chức lập quy hoạch mạng lưới đường bộ trình Thủ tướng Chính phủ phê
duyệt theo quy định của pháp luật về quy hoạch.
4. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh tổ chức lập phương án phát triển mạng lưới đường bộ trong quy hoạch
tỉnh căn cứ vào quy hoạch mạng lưới đường bộ, quy hoạch vùng.
Điều 6a. Quy hoạch
kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ3
1. Quy hoạch kết cấu hạ tầng giao
thông đường bộ là quy hoạch có tính chất kỹ thuật, chuyên ngành, cụ thể hóa quy hoạch mạng lưới đường bộ, xác
định phương án phát triển công trình đường bộ và các kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ khác theo từng tuyến đường bộ.
2. Quy hoạch kết cấu hạ tầng giao
thông đường bộ bao gồm các nội dung chủ yếu sau đây:
a) Xác định hướng tuyến, các điểm khống chế chính, chiều dài, quy mô các tuyến đường
bộ qua từng địa phương, từng vùng; xác định số lượng, quy mô, thông số kỹ thuật chủ yếu của các công trình chính gồm cầu, hầm, bến phà trên tuyến đường
bộ; xác định cụ thể các điểm giao cắt,
hệ thống trạm dừng nghỉ, công trình phụ trợ khác;
b) Phương án kết nối với các phương thức vận tải đường sắt, đường thủy
nội địa, hàng hải, hàng không cho từng khu vực, từng tuyến đường; kết nối với hệ thống đô thị, khu kinh tế,
khu du lịch, khu công nghiệp, khu chế xuất;
c) Xác định nhu cầu sử dụng đất, nhu cầu vốn đầu tư, lộ trình thực hiện quy hoạch theo thứ tự ưu
tiên đầu tư;
d) Xây dựng giải
pháp chi tiết để
thực hiện quy hoạch.
3. Thời kỳ quy hoạch kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ là 10 năm, tầm
nhìn là từ 20 năm đến 30 năm.
4. Quy hoạch kết cấu hạ tầng giao
thông đường bộ được rà soát theo định
kỳ 05 năm để điều chỉnh phù hợp với
tình hình phát triển kinh tế - xã
hội trong từng giai đoạn.
5. Bộ Giao thông vận tải tổ chức lập quy hoạch kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ trình Thủ tướng
Chính phủ phê duyệt.
6. Việc công bố công
khai quy hoạch kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ được thực
hiện theo quy định của pháp luật về quy hoạch và pháp luật
về giao thông đường bộ.
7. Chính phủ quy định chi tiết việc lập, thẩm định,
phê duyệt, công bố, thực hiện, đánh giá và điều chỉnh quy hoạch kết cấu hạ tầng giao thông
đường bộ.
Điều 7. Tuyên
truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật về giao thông đường bộ
1. Cơ quan thông tin, tuyên truyền có
trách nhiệm tổ chức tuyên truyền, phổ biến pháp luật về giao thông đường bộ thường xuyên, rộng rãi
đến toàn dân.
2. Ủy ban nhân dân các cấp trong phạm
vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình có trách nhiệm tổ chức
tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp
luật về giao thông đường bộ tại địa phương, có hình thức tuyên truyền, phổ biến phù hợp đến
đồng bào các dân tộc thiểu số.
3. Cơ quan quản lý nhà nước về giáo dục và đào tạo có trách nhiệm đưa pháp luật về giao thông đường
bộ vào chương trình giảng dạy trong
nhà trường và các cơ sở giáo dục khác phù hợp với từng ngành học, cấp học.
4. Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và
các tổ chức thành viên của Mặt trận có trách
nhiệm phối hợp với cơ quan hữu quan và chính quyền địa phương tuyên truyền, vận
động Nhân dân thực hiện pháp luật về giao thông đường bộ.
5. Cơ quan, tổ chức
có trách nhiệm tổ chức tuyên truyền, phổ biến, giáo dục
pháp luật về giao thông đường bộ cho cán bộ, chiến sĩ, công chức, viên chức, người lao động khác thuộc thẩm quyền quản lý.
Thành viên trong gia đình có trách nhiệm tuyên truyền,
giáo dục, nhắc nhở thành viên khác chấp hành pháp luật về giao thông đường bộ.
Điều 8. Các hành
vi bị nghiêm cấm
1. Phá hoại đường, cầu, hầm, bến phà
đường bộ, đèn tín hiệu, cọc tiêu, biển báo hiệu, gương cầu, dải phân cách, hệ thống thoát nước và các công trình, thiết bị khác thuộc kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ.
2. Đào, khoan, xẻ
đường trái phép; đặt, để chướng ngại vật trái phép trên đường; đặt, rải vật nhọn, đổ chất gây trơn trên đường; để
trái phép vật liệu, phế thải, thải rác ra đường; mở đường,
đấu nối trái phép vào đường chính; lấn,
chiếm hoặc sử dụng trái phép đất của
đường bộ, hành lang an toàn đường bộ; tự ý tháo mở nắp cống, tháo dỡ, di chuyển trái phép hoặc làm
sai lệch công trình đường bộ.
3. Sử dụng lòng
đường, lề đường, hè phố trái phép.
4. Đưa xe cơ giới, xe máy chuyên dùng không bảo đảm tiêu chuẩn an toàn kỹ
thuật và bảo vệ môi trường tham gia giao thông đường bộ.
5. Thay đổi tổng thành, linh kiện, phụ
kiện xe cơ giới để tạm thời đạt tiêu chuẩn kỹ thuật của xe
khi đi kiểm định.
6. Đua xe, cổ vũ đua xe, tổ chức đua xe trái phép, lạng lách, đánh võng.
7. Điều khiển phương tiện giao thông
đường bộ mà trong cơ thể có chất ma túy.
8. Điều khiển xe
ô tô, máy kéo, xe máy chuyên dùng trên đường mà trong máu
hoặc hơi thở có nồng độ cồn.
Điều khiển xe mô tô, xe gắn máy mà trong máu có nồng độ cồn vượt quá
50 miligam/100 mililít máu hoặc 0,25
miligam/1 lít khí thở.
9. Điều khiển xe cơ giới không có giấy phép lái xe theo quy định.
Điều khiển xe máy chuyên dùng tham
gia giao thông đường bộ không có chứng chỉ bồi dưỡng kiến thức pháp luật về
giao thông đường bộ, bằng hoặc chứng
chỉ điều khiển xe máy chuyên dùng.
10. Giao xe cơ giới, xe máy chuyên
dùng cho người không đủ điều kiện để điều khiển xe tham
gia giao thông đường
bộ.
11. Điều khiển
xe cơ giới chạy quá tốc độ quy định, giành đường, vượt ẩu.
12. Bấm còi, rú
ga liên tục; bấm còi trong thời gian
từ 22 giờ đến 5 giờ, bấm còi hơi, sử dụng đèn chiếu xa trong đô thị và khu đông dân cư, trừ
các xe được quyền ưu tiên đang đi làm nhiệm vụ theo quy định
của Luật này.
13. Lắp đặt, sử dụng còi, đèn không
đúng thiết kế của nhà sản xuất đối với
từng loại xe cơ giới; sử dụng thiết bị âm thanh gây mất trật
tự an toàn giao thông, trật tự công cộng.
14. Vận chuyển hàng cấm lưu thông, vận
chuyển trái phép hoặc không thực hiện đầy đủ các quy định
về vận chuyển hàng nguy hiểm, động vật hoang dã.
15. Đe dọa, xúc phạm, tranh giành, lôi kéo hành khách; bắt ép hành khách sử dụng dịch vụ
ngoài ý muốn; chuyển tải, xuống khách hoặc các hành vi khác nhằm trốn tránh
phát hiện xe chở quá tải, quá số người
quy định.
16. Kinh doanh vận tải bằng xe ô tô
khi không đáp ứng đủ điều kiện kinh
doanh theo quy định.
17. Bỏ trốn sau khi gây tai nạn để trốn
tránh trách nhiệm.
18. Khi có điều kiện mà cố ý không cứu
giúp người bị tai
nạn giao thông.
19. Xâm phạm tính mạng, sức khỏe, tài sản của người bị nạn và người
gây tai nạn.
20. Lợi dụng việc xảy ra tai nạn giao
thông để hành hung, đe dọa, xúi giục, gây sức ép, làm mất trật tự, cản
trở việc xử lý tai nạn giao thông.
21. Lợi dụng chức
vụ, quyền hạn, nghề nghiệp của bản thân hoặc người khác để
vi phạm pháp luật về giao thông đường bộ.
22. Sản xuất, sử dụng trái phép hoặc
mua, bán biển số xe cơ giới, xe máy
chuyên dùng.
23. Hành vi vi
phạm quy tắc giao thông đường bộ, hành vi khác gây nguy hiểm cho người và
phương tiện tham gia giao thông đường bộ.
Chương II
QUY TẮC GIAO
THÔNG ĐƯỜNG BỘ
Điều 9. Quy tắc
chung
1. Người tham gia
giao thông phải đi bên phải theo chiều
đi của mình, đi đúng làn đường, phần đường quy định và phải chấp hành hệ thống báo hiệu
đường bộ.
2. Xe ô tô có trang bị dây an toàn thì người lái xe
và người ngồi hàng ghế phía trước trong xe ô tô phải thắt dây an toàn.
Điều 10. Hệ thống
báo hiệu đường bộ
1. Hệ thống báo hiệu đường bộ gồm hiệu
lệnh của người điều khiển giao thông; tín hiệu đèn giao thông, biển báo hiệu, vạch
kẻ đường, cọc tiêu hoặc tường bảo vệ, rào chắn.
2. Hiệu lệnh của người điều khiển
giao thông quy định như sau:
a) Tay giơ thẳng đứng để báo hiệu cho
người tham gia giao thông ở các hướng dừng lại;
b) Hai tay hoặc một tay dang ngang để
báo hiệu cho người tham gia giao thông ở phía trước và ở phía sau người điều
khiển giao thông phải dừng lại; người tham gia giao thông ở phía bên phải và
bên trái của người điều khiển giao thông được đi;
c) Tay phải giơ về phía trước để báo
hiệu cho người tham gia giao thông ở phía sau và bên phải người điều khiển giao
thông phải dừng lại; người tham gia giao thông ở phía trước người điều khiển
giao thông được rẽ phải; người tham gia giao thông ở phía bên trái người điều
khiển giao thông được đi tất cả các hướng; người đi bộ qua đường phải đi sau
lưng người điều khiển giao thông.
3. Tín hiệu đèn giao thông có ba màu,
quy định như sau:
a) Tín hiệu xanh là được đi;
b) Tín hiệu đỏ là cấm đi;
c) Tín hiệu vàng là phải dừng lại trước
vạch dừng, trừ trường hợp đã đi quá vạch dừng thì được đi tiếp; trong trường hợp
tín hiệu vàng nhấp nháy là được đi nhưng phải giảm tốc độ, chú ý quan sát, nhường
đường cho người đi bộ qua đường.
4. Biển báo hiệu đường bộ gồm năm
nhóm, quy định như sau:
a) Biển báo cấm để biểu thị các điều
cấm;
b) Biển báo nguy hiểm để cảnh báo các
tình huống nguy hiểm có thể xảy ra;
c) Biển hiệu lệnh để báo các hiệu lệnh
phải thi hành;
d) Biển chỉ dẫn để chỉ dẫn hướng đi
hoặc các điều cần biết;
đ) Biển phụ đề thuyết minh bổ sung
các loại biển báo cấm, biển báo nguy hiểm, biển hiệu lệnh và biển chỉ dẫn.
5. Vạch kẻ đường là vạch chỉ sự phân
chia làn đường, vị trí hoặc hướng đi, vị trí dừng lại.
6. Cọc tiêu hoặc tường bảo vệ được đặt
ở mép các đoạn đường nguy hiểm để hướng dẫn cho người tham gia giao thông biết
phạm vi an toàn của nền đường và hướng đi của đường.
7. Rào chắn được đặt ở nơi đường bị
thắt hẹp, đầu cầu, đầu cống, đầu đoạn đường cấm, đường cụt không cho xe, người
qua lại hoặc đặt ở những nơi cần điều khiển, kiểm soát sự đi lại.
8. Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải
quy định cụ thể về báo hiệu đường bộ.
Điều 11. Chấp
hành báo hiệu đường bộ
1. Người tham gia giao thông phải chấp
hành hiệu lệnh và chỉ dẫn của hệ thống báo hiệu đường bộ.
2. Khi có người điều khiển giao thông
thì người tham gia giao thông phải chấp hành hiệu lệnh của người điều khiển
giao thông.
3. Tại nơi có biển báo hiệu cố định lại
có báo hiệu tạm thời thì người tham gia giao thông phải chấp hành hiệu lệnh của
báo hiệu tạm thời.
4. Tại nơi có vạch kẻ đường dành cho
người đi bộ, người điều khiển phương tiện phải quan sát, giảm tốc độ và nhường
đường cho người đi bộ, xe lăn của người khuyết tật qua đường.
Những nơi không có vạch kẻ đường cho
người đi bộ, người điều khiển phương tiện phải quan sát, nếu thấy người đi bộ,
xe lăn của người khuyết tật đang qua đường thì phải giảm tốc độ, nhường đường
cho người đi bộ, xe lăn của người khuyết tật qua đường bảo đảm an toàn.
Điều 12. Tốc độ
xe và khoảng cách giữa các xe
1. Người lái xe, người điều khiển xe
máy chuyên dùng phải tuân thủ quy định về tốc độ xe chạy trên đường và phải giữ
một khoảng cách an toàn đối với xe chạy liền trước xe của mình; ở nơi có biển
báo "Cự ly tối thiểu giữa hai xe" phải giữ khoảng cách không nhỏ hơn
số ghi trên biển báo.
2. Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải
quy định về tốc độ xe và việc đặt biển báo tốc độ; tổ chức thực hiện đặt biển
báo tốc độ trên các tuyến quốc lộ.
3. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh
tổ chức thực hiện việc đặt biển báo tốc độ trên các tuyến đường do địa phương
quản lý.
Điều 13. Sử dụng
làn đường
1. Trên đường có nhiều làn đường cho xe đi cùng chiều được phân biệt bằng vạch kẻ phân làn đường, người
điều khiển phương tiện phải cho xe đi trong một làn đường
và chỉ được chuyển làn đường ở những
nơi cho phép; khi chuyển làn đường phải có tín hiệu báo trước và phải bảo đảm an toàn.
2. Trên đường một chiều có vạch kẻ phân làn đường, xe thô sơ phải đi trên làn đường bên phải trong cùng, xe cơ giới, xe máy chuyên dùng đi trên làn đường bên
trái.
3. Phương tiện tham gia giao thông đường
bộ di chuyển với tốc độ thấp hơn phải đi về bên phải.
Điều 14. Vượt xe
1. Xe xin vượt phải có báo hiệu bằng đèn hoặc còi; trong đô thị và khu
đông dân cư từ 22 giờ đến 5 giờ chỉ
được báo hiệu xin vượt bằng đèn.
2. Xe xin vượt
chỉ được vượt khi không có chướng ngại
vật phía trước, không có xe chạy ngược chiều trong đoạn đường định vượt, xe chạy trước không có tín hiệu vượt xe khác và đã tránh về bên phải.
3. Khi có xe xin
vượt, nếu đủ điều kiện an toàn, người điều khiển phương tiện
phía trước phải giảm tốc độ, đi sát về bên phải của phần
đường xe chạy cho đến khi xe sau đã
vượt qua, không được gây trở ngại đối với xe xin vượt.
4. Khi vượt, các xe phải vượt về bên trái, trừ các trường hợp sau đây thì
được phép vượt bên phải:
a) Khi xe phía
trước có tín hiệu rẽ trái hoặc đang rẽ trái;
b) Khi xe điện đang chạy giữa đường;
c) Khi xe chuyên dùng đang làm việc trên đường mà không thể vượt bên trái được.
5. Không được vượt xe khi có một trong các trường hợp sau đây:
a) Không bảo đảm các điều kiện quy định tại khoản 2 Điều này;
b) Trên cầu hẹp có một làn xe;
c) Đường vòng, đầu dốc và các vị trí có tầm nhìn hạn chế;
d) Nơi đường giao nhau, đường bộ giao nhau cùng mức với đường sắt;
đ) Khi điều kiện thời tiết hoặc đường
không bảo đảm an toàn cho việc vượt;
e) Xe được quyền ưu tiên đang phát
tín hiệu ưu tiên đi làm nhiệm vụ.
Điều 15. Chuyển
hướng xe
1. Khi muốn chuyển hướng, người điều khiển phương tiện phải giảm tốc độ và có tín
hiệu báo hướng rẽ.
2. Trong khi
chuyển hướng, người lái xe, người điều khiển xe máy chuyên
dùng phải nhường quyền đi trước cho người đi bộ, người đi
xe đạp đang đi trên phần đường dành riêng cho họ, nhường
đường cho các xe đi ngược chiều và chỉ cho xe chuyển hướng
khi quan sát thấy không gây trở ngại hoặc nguy hiểm cho
người và phương tiện khác.
3. Trong khu dân
cư, người lái xe, người điều khiển xe máy chuyên dùng chỉ được quay đầu xe ở nơi đường giao nhau và nơi có
biển báo cho phép quay đầu xe.
4. Không được
quay đầu xe ở phần đường dành cho người đi bộ qua đường, trên cầu, đầu cầu, gầm cầu vượt, ngầm, trong hầm đường bộ,
đường cao tốc, tại nơi đường bộ giao nhau cùng mức với đường sắt, đường hẹp, đường dốc,
đoạn đường cong tầm nhìn bị che khuất.
Điều 16. Lùi xe
1. Khi lùi xe, người điều khiển phải
quan sát phía sau, có tín hiệu cần thiết và chỉ khi nào thấy không nguy hiểm mới được lùi.
2. Không được lùi
xe ở khu vực cấm dừng, trên phần đường dành cho người đi bộ qua đường, nơi đường bộ giao nhau, đường bộ giao nhau cùng mức với đường sắt, nơi tầm nhìn bị che khuất, trong hầm
đường bộ, đường cao tốc.
Điều 17. Tránh
xe đi ngược chiều
1. Trên đường không phân chia thành hai chiều xe chạy riêng biệt, hai xe đi ngược chiều tránh nhau, người điều khiển phải giảm tốc độ và cho xe đi về bên phải
theo chiều xe chạy của mình.
2. Các trường hợp nhường đường khi
tránh nhau quy định như sau:
a) Nơi đường hẹp chỉ đủ cho một xe chạy và có chỗ tránh xe
thì xe nào ở gần chỗ tránh hơn phải vào vị trí tránh, nhường đường cho xe kia đi;
b) Xe xuống dốc
phải nhường đường cho xe đang lên dốc;
c) Xe nào có chướng ngại vật phía trước
phải nhường đường cho xe không có chướng ngại vật đi trước.
3. Xe cơ giới đi
ngược chiều gặp nhau không được dùng đến chiếu xa.
Điều 18. Dừng
xe, đỗ xe trên đường bộ
1. Dừng xe là trạng thái đứng yên tạm thời của phương tiện giao thông trong một khoảng thời gian cần thiết đủ để cho
người lên, xuống phương tiện, xếp dỡ hàng hóa hoặc thực hiện công việc khác.
2. Đỗ xe là trạng
thái đứng yên của phương tiện giao thông không giới hạn thời
gian.
3. Người điều khiển phương tiện khi dừng
xe, đỗ xe trên đường bộ phải thực hiện quy định sau đây:
a) Có tín hiệu
báo cho người điều khiển phương tiện khác biết;
b) Cho xe dừng,
đỗ ở nơi có lề đường rộng hoặc khu đất
ở bên ngoài phần đường xe chạy; trường hợp lề đường hẹp hoặc không có lề đường thì phải cho xe dừng, đỗ
sát mép đường phía bên phải theo chiều đi của mình;
c) Trường hợp trên đường đã xây dựng
nơi dừng xe, đỗ xe hoặc quy định các điểm dừng xe, đỗ xe
thì phải dừng, đỗ xe tại các vị trí đó;
d) Sau khi đỗ xe, chỉ được rời khỏi xe khi đã
thực hiện các biện pháp an toàn; nếu xe đỗ chiếm một phần đường xe chạy
phải đặt ngay biển báo hiệu nguy hiểm ở phía trước và phía sau xe để người điều khiển phương tiện khác
biết;
đ) Không mở cửa xe, để cửa xe mở hoặc bước xuống xe khi chưa bảo đảm điều
kiện an toàn;
e) Khi dừng xe,
không được tắt máy và không được rời khỏi vị trí lái;
g) Xe đỗ trên đoạn đường dốc phải
được chèn bánh.
4. Người điều khiển phương tiện không
được dừng xe, đỗ xe tại các vị trí sau đây:
a) Bên trái đường
một chiều;
b) Trên các đoạn đường cong và gần đầu
dốc tầm nhìn bị che khuất;
c) Trên cầu, gầm cầu vượt;
d) Song song với một xe khác đang dừng, đỗ;
đ) Trên phần đường dành cho người đi
bộ qua đường;
e) Nơi đường giao nhau và trong phạm
vi 5 mét tính từ mép đường giao nhau;
g) Nơi dừng của xe buýt;
h) Trước cổng và trong phạm vi 5 mét hai bên cổng trụ sở cơ
quan, tổ chức;
i) Tại nơi phần đường có bề rộng chỉ đủ cho một
làn xe;
k) Trong phạm vi an toàn của đường sắt;
l) Che khuất biển báo hiệu đường bộ.
Điều 19. Dừng
xe, đỗ xe trên đường phố
Người điều khiển phương tiện khi
dừng xe, đỗ xe trên đường
phố phải tuân theo quy định tại Điều 18 của Luật này và các quy định sau đây:
1. Phải cho xe dừng, đỗ sát theo lề đường, hè phố phía bên phải theo chiều
đi của mình; bánh xe gần nhất không được cách xa lề đường,
hè phố quá 0,25 mét và không gây cản trở, nguy hiểm cho giao thông. Trường hợp đường phố hẹp, phải dừng xe, đỗ xe ở vị trí
cách xe ô tô đang đỗ bên kia đường tối thiểu 20 mét.
2. Không được dừng xe, đỗ xe trên đường
xe điện, trên miệng cống thoát nước, miệng hầm của đường điện thoại, điện cao thế, chỗ dành riêng cho xe chữa cháy lấy nước. Không được để phương tiện giao thông ở lòng đường, hè phố trái
quy định.
Điều 20. Xếp
hàng hóa trên phương tiện giao thông đường bộ
1. Hàng hóa xếp
trên xe phải gọn gàng, chằng buộc chắc chắn, không để rơi vãi dọc đường, không kéo lê hàng hóa trên mặt
đường và không cản trở việc điều khiển xe.
2. Khi xếp hàng hóa vượt phía trước và phía sau xe thì ban ngày phải
có cờ báo hiệu màu đỏ, ban đêm hoặc
khi trời tối phải có đèn đỏ báo hiệu.
3. Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải
quy định cụ thể việc xếp hàng hóa trên phương tiện giao thông đường bộ.
Điều 21. Trường
hợp chở người trên xe ô tô chở hàng
1. Chỉ được chở người trên xe ô tô chở
hàng trong các trường hợp sau đây:
a) Chở người đi làm nhiệm vụ phòng,
chống thiên tai hoặc thực hiện nhiệm vụ khẩn cấp; chở cán
bộ, chiến sĩ của lực lượng vũ trang nhân dân đi làm nhiệm
vụ; chở người bị nạn đi cấp cứu;
b) Chở công nhân duy tu, bảo dưỡng đường
bộ; chở người đi thực hành lái xe
trên xe tập lái; chở người diễu hành theo đoàn;
c) Giải tỏa người ra khỏi khu vực nguy hiểm hoặc trong trường hợp khẩn cấp khác theo quy
định của pháp luật.
2. Xe ô tô chở
người trong các trường hợp quy định tại khoản 1 Điều này phải có thùng cố định, bảo đảm an toàn khi tham gia giao thông.
Điều 22. Quyền
ưu tiên của một số loại xe
1. Những xe sau đây được quyền ưu
tiên đi trước xe khác khi qua đường
giao nhau từ bất kỳ hướng nào tới theo thứ tự:
a) Xe chữa cháy đi làm nhiệm vụ;
b) Xe quân sự, xe công an đi làm nhiệm vụ khẩn cấp, đoàn xe có xe cảnh sát dẫn đường;
c) Xe cứu thương đang thực hiện nhiệm
vụ cấp cứu;
d) Xe hộ đê, xe đi làm nhiệm vụ khắc
phục sự cố thiên tai, dịch bệnh hoặc xe đi làm nhiệm vụ trong tình trạng khẩn cấp theo quy định
của pháp luật;
đ) Đoàn xe tang.
2. Xe quy định tại
các điểm a, b, c và d khoản 1 Điều này khi đi làm nhiệm vụ phải có
tín hiệu còi, cờ, đèn theo quy định; không bị hạn chế tốc độ; được phép đi vào đường
ngược chiều, các đường khác có thể đi được, kể cả khi có tín hiệu đèn đỏ và chỉ phải tuân theo chỉ dẫn của người điều khiển giao thông.
Chính phủ quy định cụ thể tín hiệu của
xe được quyền ưu tiên.
3. Khi có tín hiệu
của xe được quyền ưu tiên, người tham gia giao thông
phải nhanh chóng giảm tốc độ, tránh hoặc dừng lại sát lề đường bên phải để nhường đường. Không
được gây cản trở xe được quyền ưu tiên.
Điều 23. Qua
phà, qua cầu phao
1. Khi đến bến phà, cầu phao, các xe phải xếp hàng trật tự, đúng nơi quy định, không làm cản trở
giao thông.
2. Khi xuống phà, đang ở trên phà và khi lên bến,
mọi người phải xuống xe, trừ người điều
khiển xe cơ giới, xe máy chuyên dùng, người bệnh, người già yếu và người khuyết tật.
3. Xe cơ giới, xe máy chuyên dùng phải
xuống phà trước, xe thô sơ, người đi bộ xuống
phà sau; khi lên bến, người đi bộ lên trước, các phương tiện giao thông lên sau theo hướng dẫn
của người điều khiển giao thông.
4. Thứ tự ưu tiên qua phà, qua cầu
phao quy định như sau:
a) Các xe được
quyền ưu tiên quy định tại khoản 1 Điều
22 của Luật này;
b) Xe chở thư
báo;
c) Xe chở thực phẩm tươi sống;
d) Xe chở khách công cộng.
Trong trường hợp các xe cùng loại ưu
tiên đến bến phà, cầu phao thì xe nào đến trước được qua
trước.
Điều 24. Nhường
đường tại nơi đường giao nhau
Khi đến gần đường
giao nhau, người điều khiển phương tiện phải cho xe giảm tốc độ và nhường đường theo quy định sau đây:
1. Tại nơi đường giao nhau không có báo hiệu đi theo vòng xuyến,
phải nhường đường cho xe đi đến từ bên phải;
2. Tại nơi đường giao nhau có báo hiệu
đi theo vòng xuyến, phải nhường đường
cho xe đi bên trái;
3. Tại nơi đường
giao nhau giữa đường không ưu tiên và đường ưu tiên hoặc giữa đường nhánh và
đường chính thì xe đi từ đường không ưu tiên hoặc đường nhánh phải nhường đường
cho xe đi trên đường ưu tiên hoặc đường chính từ bất kỳ hướng
nào tới.
Điều 25. Đi trên
đoạn đường bộ giao nhau cùng mức với đường sắt, cầu đường bộ đi chung với đường
sắt
1. Trên đoạn đường
bộ giao nhau cùng mức với đường sắt,
cầu đường bộ đi chung với đường sắt,
phương tiện giao thông đường sắt được quyền ưu tiên đi
trước.
2. Tại nơi đường
bộ giao nhau cùng mức với đường sắt có đèn tín hiệu, rào chắn và chuông báo hiệu, khi đèn tín hiệu màu đỏ đã bật sáng, có tiếng chuông báo hiệu, rào chắn đang dịch chuyển hoặc đã đóng,
người tham gia giao thông đường bộ phải dừng lại phía phần đường của mình và cách rào chắn một khoảng cách an toàn; khi
đèn tín hiệu đã tắt, rào chắn mở hết, tiếng chuông báo hiệu ngừng mới được đi qua.
3. Tại nơi đường
bộ giao nhau cùng mức với đường sắt chỉ có đèn tín hiệu hoặc chuông báo hiệu, khi đèn tín hiệu màu đỏ đã bật sáng hoặc có tiếng
chuông báo hiệu, người tham gia giao thông đường bộ phải dừng
ngay lại và giữ khoảng cách tối thiểu 5 mét tính từ ray gần
nhất; khi đèn tín hiệu đã tắt hoặc tiếng chuông báo hiệu
ngừng mới được đi qua.
4. Tại nơi đường
bộ giao nhau cùng mức với đường sắt không có đèn tín hiệu,
rào chắn và chuông báo hiệu, người tham gia giao thông đường bộ phải quan sát cả hai phía, khi thấy chắc chắn không có phương
tiện đường sắt đang đi tới mới được đi qua, nếu thấy có phương tiện
đường sắt đang đi tới thì phải dừng lại và giữ khoảng cách tối thiểu 5 mét tính
từ ray gần nhất và chỉ khi phương tiện đường sắt đã đi qua mới được đi.
5. Khi phương tiện tham gia giao
thông đường bộ bị hư hỏng tại nơi đường bộ giao nhau cùng
mức với đường sắt hoặc trong phạm vi an toàn đường sắt thì người điều khiển phương tiện phải
bằng mọi cách nhanh nhất đặt báo hiệu trên đường sắt cách
tối thiểu 500 mét về hai phía để báo
cho người điều khiển phương tiện đường sắt và tìm cách báo cho người
quản lý đường sắt, nhà ga nơi gần nhất, đồng thời phải bằng
mọi biện pháp nhanh chóng đưa phương tiện ra khỏi phạm vi an toàn đường sắt.
6. Những người có mặt tại nơi phương
tiện tham gia giao thông đường bộ bị hư hỏng trên đoạn đường bộ giao nhau cùng mức với đường sắt có trách nhiệm
giúp đỡ người điều khiển phương tiện
đưa phương tiện ra khỏi phạm vi an
toàn đường sắt.
Điều 26. Giao
thông trên đường cao tốc
1. Người lái xe,
người điều khiển xe máy chuyên dùng trên đường cao tốc ngoài việc tuân thủ các quy tắc giao thông quy định tại Luật này còn phải thực hiện các quy định sau
đây:
a) Khi vào đường cao tốc phải có tín
hiệu xin vào và phải nhường đường cho xe đang chạy trên đường, khi thấy an toàn mới cho xe
nhập vào dòng xe ở làn đường sát mép ngoài, nếu có làn đường tăng tốc thì phải
cho xe chạy trên làn đường đó trước khi vào làn đường của đường cao tốc;
b) Khi ra khỏi đường cao tốc phải thực hiện chuyển dần sang làn đường phía bên phải, nếu có làn đường giảm tốc thì phải cho xe chạy trên làn đường đó trước khi rời khỏi đường cao tốc;
c) Không được cho xe chạy ở làn dừng
xe khẩn cấp và phần lề đường;
d) Không được cho xe chạy quá tốc độ
tối đa và dưới tốc độ tối thiểu ghi
trên biển báo hiệu, sơn kẻ trên mặt đường.
2. Người lái xe,
người điều khiển xe máy chuyên dùng phải cho xe chạy cách nhau một khoảng cách
an toàn ghi trên biển báo hiệu.
3. Chỉ được dừng
xe, đỗ xe ở nơi quy định; trường hợp buộc phải dừng xe, đỗ
xe không đúng nơi quy định thì người lái xe phải đưa xe ra khỏi phần đường xe chạy, nếu không thể được
thì phải báo hiệu để người lái xe khác biết.
4. Người đi bộ,
xe thô sơ, xe gắn máy, xe mô tô và máy kéo; xe máy chuyên
dùng có tốc độ thiết kế nhỏ hơn 70 km/h không được đi
vào đường cao tốc, trừ người, phương tiện, thiết bị phục vụ việc quản lý, bảo
trì đường cao tốc.
Điều 27. Giao
thông trong hầm đường bộ
Người điều khiển phương tiện trong hầm
đường bộ ngoài việc tuân thủ các quy tắc giao thông quy định tại Luật này còn phải thực hiện các quy định
sau đây:
1. Xe cơ giới, xe máy chuyên dùng phải
bật đèn; xe thô sơ phải bật đèn hoặc có vật phát sáng báo hiệu;
2. Chỉ được dừng xe, đỗ xe ở nơi quy định.
Điều 28. Tải trọng
và khổ giới hạn của đường bộ
1. Người điều khiển phương tiện phải
tuân thủ các quy định về tải trọng, khổ giới hạn của đường bộ và chịu sự kiểm tra của cơ quan có thẩm quyền.
2. Trường hợp đặc biệt, xe quá tải trọng, quá khổ giới hạn của đường bộ, xe bánh xích gây hư hại mặt đường có thể được lưu hành trên đường nhưng phải được cơ quan quản
lý đường bộ có thẩm quyền cấp giấy phép và phải thực hiện
các biện pháp bắt buộc để bảo vệ đường bộ, bảo đảm an toàn
giao thông.
3. Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải
quy định về tải trọng, khổ giới hạn của
đường bộ và công bố về tải trọng, khổ giới hạn của quốc lộ;
quy định việc cấp giấy phép lưu hành cho xe quá tải trọng, quá khổ giới hạn của đường bộ, xe bánh xích
gây hư hại mặt đường.
4. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh
công bố về tải trọng, khổ giới hạn của đường bộ do địa
phương quản lý.
Điều 29. Xe kéo
xe và xe kéo rơ moóc
1. Một xe ô tô
chỉ được kéo theo một xe ô tô hoặc xe máy
chuyên dùng khác khi xe này không tự
chạy được và phải bảo đảm các quy định sau đây:
a) Xe được kéo phải có người điều khiển và hệ thống lái của xe đó phải còn hiệu lực;
b) Việc nối xe
kéo với xe được kéo phải bảo đảm chắc chắn, an toàn; trường hợp hệ thống hãm của
xe được kéo không còn hiệu lực thì xe kéo nhau phải nối bằng thanh nối cứng;
c) Phía trước của
xe kéo và phía sau của xe được kéo phải có biển báo hiệu.
2. Xe kéo rơ
moóc phải có tổng trọng lượng lớn hơn tổng trọng lượng của
rơ moóc hoặc phải có hệ thống hãm có
hiệu lực cho rơ moóc.
3. Không được thực hiện các hành vi
sau đây:
a) Xe kéo rơ moóc, xe kéo sơ mi rơ
moóc kéo thêm rơ moóc hoặc xe khác;
b) Chở người trên xe được kéo;
c) Kéo theo xe thô sơ, xe gắn máy, xe mô tô.
Điều 30. Người
điều khiển, người ngồi trên xe mô tô, xe gắn máy
1. Người điều khiển xe mô tô hai bánh,
xe gắn máy chỉ được chở một người, trừ những
trường hợp sau thì được chở tối đa
hai người:
a) Chở người bệnh đi cấp cứu;
b) Áp giải người có hành vi vi phạm pháp luật;
c) Trẻ em dưới
14 tuổi.
2. Người điều khiển, người ngồi trên
xe mô tô hai bánh, xe mô tô ba bánh, xe gắn máy phải
đội mũ bảo hiểm có cài
quai đúng quy cách.
3. Người điều khiển xe mô tô hai bánh, xe mô tô ba bánh, xe gắn máy không được thực hiện các hành vi sau đây:
a) Đi xe dàn
hàng ngang;
b) Đi xe vào phần
đường dành cho người đi bộ và phương tiện khác;
c) Sử dụng ô, điện thoại di động, thiết bị âm thanh, trừ
thiết bị trợ thính;
d) Sử dụng xe để kéo, đẩy xe khác, vật khác, mang, vác và chở vật cồng kềnh;
đ) Buông cả hai tay
hoặc đi xe bằng một bánh đối với xe
hai bánh, bằng hai bánh đối với xe ba
bánh;
e) Hành vi khác gây mất trật tự, an
toàn giao thông.
4. Người ngồi trên xe mô tô hai bánh,
xe mô tô ba bánh, xe gắn máy khi tham gia giao thông không được thực hiện các
hành vi sau đây:
a) Mang, vác vật cồng kềnh;
b) Sử dụng ô;
c) Bám, kéo hoặc
đẩy các phương tiện khác;
d) Đứng trên yên, giá đèo hàng hoặc ngồi trên tay lái;
đ) Hành vi khác gây mất trật tự, an toàn giao thông.
Điều 31. Người
điều khiển, người ngồi trên xe đạp, người điều khiển xe thô sơ khác
1. Người điều khiển xe đạp chỉ được
chở một người, trừ trường hợp chở thêm
một trẻ em dưới 7 tuổi thì được chở tối đa hai người.
Người điều khiển xe đạp phải thực hiện
quy định tại khoản 3 Điều 30 của Luật này; người ngồi trên
xe đạp khi tham gia giao thông phải thực hiện quy định tại
khoản 4 Điều 30 của Luật này.
2. Người điều khiển, người ngồi trên
xe đạp máy phải đội mũ bảo hiểm có cài
quai đúng quy cách.
3. Người điều khiển xe thô sơ khác phải
cho xe đi hàng một, nơi có phần đường dành cho xe thô sơ
thì phải đi đúng phần đường quy định; khi đi ban đêm phải có báo hiệu ở phía trước và
phía sau xe, Người điều khiển xe súc vật kéo
phải có biện pháp bảo đảm vệ sinh trên đường.
4. Hàng hóa xếp trên xe thô sơ phải bảo
đảm an toàn, không gây cản trở giao thông và che khuất tầm
nhìn của người điều khiển.
Điều 32. Người
đi bộ
1. Người đi bộ phải đi trên hè phố, lề đường; trường hợp đường không có hè phố, lề đường thì người đi bộ phải
đi sát mép đường.
2. Người đi bộ
chỉ được qua đường ở những nơi có đèn
tín hiệu, có vạch kẻ đường hoặc có cầu vượt, hầm dành cho
người đi bộ và phải tuân thủ tín hiệu
chỉ dẫn.
3. Trường hợp không có đèn tín hiệu, không có vạch kẻ đường, cầu vượt, hầm dành cho người đi bộ thì người
đi bộ phải quan sát các xe đang đi tới,
chỉ qua đường khi bảo đảm an toàn và chịu trách nhiệm bảo
đảm an toàn khi qua đường.
4. Người đi bộ không được vượt qua dải phân cách, không đu bám vào phương tiện giao
thông đang chạy; khi mang vác vật cồng kềnh phải bảo đảm
an toàn và không gây trở ngại cho người và phương tiện
tham gia giao thông đường bộ.
5. Trẻ em dưới 7 tuổi khi đi qua đường đô thị, đường
thường xuyên có xe cơ giới qua lại phải có người lớn dắt; mọi người có trách
nhiệm giúp đỡ trẻ em dưới 7 tuổi khi đi qua đường.
Điều 33. Người
khuyết tật, người già yếu tham gia giao thông
1. Người khuyết tật sử dụng xe lăn không có động cơ được đi trên hè phố và nơi có vạch kẻ đường dành cho người đi bộ.
2. Người khiếm thị
khi đi trên đường bộ phải có người dắt hoặc có công cụ để báo hiệu cho người
khác nhận biết đó là người khiếm thị.
3. Mọi người có
trách nhiệm giúp đỡ người khuyết tật, người già yếu khi
đi qua đường.
Điều 34. Người dẫn
dắt súc vật đi trên đường bộ
1. Người dẫn dắt súc vật đi trên đường bộ phải cho súc vật đi sát mép đường và bảo đảm vệ sinh trên đường; trường
hợp cần cho súc vật đi ngang qua đường thì phải quan sát và chỉ được đi
qua đường khi có đủ điều kiện an toàn.
2. Không được dẫn dắt súc vật đi vào phần đường
dành cho xe cơ giới.
Điều 35. Các hoạt
động khác trên đường bộ
1. Tổ chức hoạt động văn hóa, thể
thao, điều hành, lễ hội trên đường bộ thực
hiện theo quy định sau đây:
a) Cơ quan, tổ chức có nhu cầu sử dụng
đường bộ để tiến hành hoạt động văn hóa, thể thao, diễu
hành, lễ hội phải được cơ quan quản lý đường bộ có thẩm
quyền thống nhất bằng văn bản về phương án bảo đảm giao
thông trước khi xin phép tổ chức các
hoạt động trên theo quy định của pháp luật;
b) Trường hợp cần
hạn chế giao thông hoặc cấm đường thì cơ quan quản lý đường bộ phải ra thông báo phương án phân luồng giao thông; cơ quan, tổ
chức có nhu cầu sử dụng đường bộ quy định tại điểm a khoản 1 Điều này phải thực hiện việc đăng tải thông báo trên
các phương tiện thông tin đại chúng và thực hiện các biện pháp bảo đảm trật tự,
an toàn cho người và phương tiện tham gia giao thông đường bộ;
c) Ủy ban nhân dân nơi tổ chức hoạt động
văn hóa, thể thao, diễu hành, lễ hội có trách nhiệm chỉ đạo cơ quan chức năng của địa phương tổ chức việc
phân luồng, bảo đảm giao thông tại khu vực diễn ra hoạt động
văn hóa, thể thao, diễu hành, lễ hội.
2. Không được thực
hiện các hành vi sau đây:
a) Họp chợ, mua, bán hàng hóa trên đường bộ;
b) Tụ tập đông người trái phép trên đường bộ;
c) Thả rông súc vật trên đường bộ;
d) Phơi thóc, lúa,
rơm rạ, nông sản hoặc để vật khác trên
đường bộ;
đ) Đặt biển quảng cáo trên đất của đường
bộ;
e) Lắp đặt biển
hiệu, biển quảng cáo hoặc thiết bị khác làm giảm sự chú ý,
gây nhầm lẫn nội dung biển báo hiệu hoặc gây cản trở người
tham gia giao thông;
g) Che khuất biển
báo hiệu, đèn tín hiệu giao thông;
h) Sử dụng bàn trượt, pa-tanh, các thiết bị tương tự trên phần đường xe chạy;
i) Hành vi khác gây cản trở giao thông.
Điều 36. Sử dụng
đường phố và các hoạt động khác trên đường phố
1. Lòng đường và hè phố chỉ được sử dụng
cho mục đích giao thông.
2. Các hoạt động khác trên đường phố
phải thực hiện theo quy định tại khoản 1 Điều 35 của Luật
này, trường hợp đặc biệt, việc sử dụng
tạm thời một phần lòng đường, hè phố vào mục đích khác do Ủy
ban nhân dân cấp tỉnh quy định nhưng không được làm ảnh hưởng
đến trật tự, an toàn giao thông.
3. Không được thực hiện các hành vi
sau đây:
a) Các hành vi quy định tại khoản 2
Điều 35 của Luật này;
b) Đổ rác hoặc
phế thải không đúng nơi quy định;
c) Xây, đặt bục, bệ trái phép trên đường.
Điều 37. Tổ chức
giao thông và điều khiển giao thông
1. Tổ chức giao thông gồm các nội dung sau đây:
a) Phân làn, phân luồng, phân tuyến và quy định thời gian đi lại cho người và phương
tiện tham gia giao thông đường bộ;
b) Quy định các đoạn đường cấm đi, đường đi một chiều, nơi cấm dừng, cấm đỗ, cấm quay đầu xe; lắp đặt báo hiệu đường bộ;
c) Thông báo khi có sự thay đổi
về việc phân luồng, phân tuyến, thời gian đi lại tạm thời hoặc lâu dài; thực hiện các biện
pháp ứng cứu khi có sự cố xảy ra và các biện pháp khác về đi lại trên đường
bộ để bảo đảm giao thông thông suốt, an toàn.
2. Trách nhiệm tổ chức giao thông quy
định như sau:
a) Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải chịu trách nhiệm tổ chức giao thông trên hệ thống
quốc lộ;
b) Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh
chịu trách nhiệm tổ chức giao thông trên các hệ thống đường
bộ thuộc phạm vi quản lý.
3. Trách nhiệm điều khiển giao thông
của cảnh sát giao thông như sau:
a) Chỉ huy, điều
khiển giao thông trên đường; hướng dẫn, bắt buộc người tham gia giao thông chấp hành quy tắc
giao thông;
b) Khi có tình huống gây ách tắc giao
thông hoặc có yêu cầu cần thiết khác về bảo đảm an ninh,
trật tự được tạm thời đình chỉ
đi lại ở một số đoạn đường nhất định, phân lại luồng, phân lại
tuyến và nơi tạm dừng xe, đỗ xe.
Điều 38. Trách
nhiệm của cá nhân, cơ quan, tổ chức khi xảy ra tai nạn giao thông.
1. Người điều khiển phương tiện và những
người liên quan trực tiếp đến vụ tai nạn có trách nhiệm sau đây:
a) Dừng ngay phương tiện; giữ nguyên
hiện trường; cấp cứu người bị nạn và phải có mặt khi cơ quan có thẩm quyền yêu cầu;
b) Ở lại nơi xảy
ra tai nạn cho đến khi người của cơ quan công an đến, trừ trường hợp người điều khiển
phương tiện cũng bị thương phải đưa đi
cấp cứu hoặc phải đưa người bị nạn đi
cấp cứu hoặc vì lý do bị đe dọa đến tính mạng, nhưng phải
đến trình báo ngay với cơ quan công an nơi gần nhất;
c) Cung cấp thông tin xác thực về vụ
tai nạn cho cơ quan có thẩm quyền.
2. Những người có mặt tại nơi xảy ra vụ tai nạn có trách
nhiệm sau đây:
a) Bảo vệ hiện
trường;
b) Giúp đỡ, cứu chữa kịp thời người bị nạn;
c) Báo tin ngay cho cơ quan công an,
y tế hoặc Ủy ban nhân dân nơi gần nhất;
d) Bảo vệ tài sản của người bị nạn;
đ) Cung cấp thông tin xác thực về vụ
tai nạn theo yêu cầu của cơ quan có thẩm quyền.
3. Người điều khiển phương tiện khác khi đi qua nơi xảy ra vụ tai
nạn có trách nhiệm chở người bị nạn đi
cấp cứu. Các xe được quyền ưu tiên, xe chở người được hưởng quyền ưu đãi, miễn trừ ngoại giao, lãnh sự không bắt buộc thực
hiện quy định tại khoản này.
4. Cơ quan công an khi nhận được tin
về vụ tai nạn có trách nhiệm cử
người tới ngay hiện trường để điều tra vụ tai nạn, phối hợp với cơ quan quản lý
đường bộ và Ủy ban nhân dân địa phương bảo đảm giao thông
thông suốt, an toàn.
5. Ủy ban nhân dân cấp xã nơi xảy ra
tai nạn có trách nhiệm kịp thời thông
báo cho cơ quan công an, y tế đến để xử lý, giải quyết vụ
tai nạn; tổ chức cứu chữa, giúp đỡ người bị nạn, bảo vệ hiện
trường, bảo vệ tài sản của người bị nạn; trường hợp có người
chết mà không rõ tung tích, không có thân nhân hoặc thân
nhân không có khả năng chôn cất thì
sau khi cơ quan nhà nước có thẩm quyền đã hoàn tất các
công việc theo quy định của pháp luật
và đồng ý cho chôn cất, Ủy ban nhân
dân cấp xã có trách nhiệm tổ chức chôn
cất.
Trường hợp vụ
tai nạn vượt quá khả năng giải quyết, Ủy ban nhân dân cấp xã phải kịp thời báo
cáo Ủy ban nhân dân cấp trên.
6. Bộ Công an có trách nhiệm thống
kê, tổng hợp, xây dựng cơ sở dữ liệu
thông tin về tai nạn giao thông đường bộ, cung cấp cho cơ quan, tổ chức, cá nhân
theo quy định của pháp luật.
Chương III
KẾT CẤU HẠ TẦNG
GIAO THÔNG ĐƯỜNG BỘ
Điều 39. Phân loại
đường bộ
1. Mạng lưới đường bộ được chia thành
sáu hệ thống, gồm quốc lộ, đường tỉnh,
đường huyện, đường xã, đường đô thị
và đường chuyên dùng, quy định như
sau:
a) Quốc lộ là đường nối liền Thủ
đô Hà Nội với trung tâm hành chính cấp tỉnh;
đường nối liền trung tâm hành chính cấp tỉnh từ ba địa
phương trở lên; đường nối liền từ cảng biển quốc tế, cảng hàng
không quốc tế đến các cửa khẩu quốc tế, cửa khẩu chính
trên đường bộ; đường có vị trí đặc biệt quan trọng đối với sự phát triển kinh tế - xã hội của vùng, khu
vực;
b) Đường tỉnh là
đường nối trung tâm hành chính của tỉnh với trung tâm hành chính của huyện hoặc
trung tâm hành chính của tỉnh lân cận;
đường có vị trí quan trọng đối với sự
phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh;
c) Đường huyện là đường nối trung tâm
hành chính của huyện với trung tâm hành chính của xã, cụm xã hoặc trung tâm
hành chính của huyện lân cận; đường có vị trí quan trọng đối với sự phát triển
kinh tế - xã hội của huyện;
d) Đường xã là
đường nối trung tâm hành
chính cửa xã với các thôn, làng, ấp, bản và đơn vị tương đương hoặc đường nối với các xã
lân cận; đường có vị trí
quan trọng đối với sự phát triển kinh
tế - xã hội của xã;
đ) Đường đô thị là đường trong phạm vi địa giới hành chính nội thành,
nội thị;
e) Đường chuyên dùng là đường chuyên phục vụ cho việc vận chuyển, đi lại của một hoặc một số cơ
quan, tổ chức, cá nhân.
2. Thẩm quyền
phân loại và điều chỉnh các hệ thống
đường bộ quy định như sau:
a) Hệ thống quốc lộ do Bộ trưởng Bộ
Giao thông vận tải quyết định;
b) Hệ thống đường
tỉnh, đường đô thị do Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định sau khi thỏa thuận với Bộ Giao thông vận tải (đối với đường tỉnh) và thỏa thuận với Bộ Giao thông vận tải và Bộ Xây dựng (đối với
đường đô thị);
c) Hệ thống đường huyện, đường xã do
Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện quyết định sau khi được Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh
đồng ý;
d) Hệ thống đường
chuyên dùng do cơ quan, tổ chức, cá
nhân có đường chuyên dùng quyết định sau khi có ý kiến chấp thuận bằng văn bản của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải đối
với đường chuyên dùng đấu nối vào quốc lộ; ý kiến chấp thuận bằng văn bản
của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh đối với đường chuyên dùng đấu nối vào đường tỉnh, đường đô thị, đường huyện; ý kiến chấp thuận bằng văn bản của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện đối với đường chuyên dùng đấu nối vào đường xã.
Điều 40. Đặt
tên, số hiệu đường bộ
1. Đường bộ được đặt tên hoặc số hiệu như sau:
a) Tên đường được
đặt tên danh nhân, người có công hoặc
tên di tích, sự kiện lịch sử, văn hóa, tên địa danh hoặc
tên theo tập quán; số hiệu đường được
đặt theo số tự nhiên kèm theo chữ cái nếu cần thiết; trường
hợp đường đô thị trùng với quốc
lộ thì sử dụng cả tên đường đô thị và tên, số hiệu quốc lộ;
b) Tên, số hiệu đường bộ tham gia vào
mạng lưới đường bộ trong khu vực, đường
bộ quốc tế thực hiện theo thỏa thuận giữa Việt Nam với các
quốc gia có liên quan. Đường bộ kết nối vào mạng lưới đường bộ trong khu vực, đường bộ quốc tế thì sử dụng cả ten, số hiệu đường trong nước
và tên, số hiệu đường trong khu
vực, đường bộ quốc tế.
2. Việc đặt tên, số hiệu đường bộ do cơ quan có thẩm quyền phân loại đường
bộ quyết định; riêng đường đô thị, đường tỉnh, việc đặt tên do Hội đồng nhân dân cấp tỉnh quyết định trên cơ
sở đề nghị của Ủy ban nhân dân cùng cấp.
3. Chính phủ quy định cụ thể việc đặt
tên, số hiệu đường
bộ.
Điều 41. Tiêu
chuẩn kỹ thuật đường bộ
1. Đường bộ được chia theo cấp kỹ thuật gồm đường cao tốc và các cấp kỹ thuật khác.
2. Đường bộ xây dựng mới phải bảo đảm
tiêu chuẩn kỹ thuật của từng cấp đường; các tuyến đường bộ đang khai thác chưa vào cấp phải được
cải tạo, nâng cấp để đạt tiêu chuẩn kỹ thuật của cấp đường phù hợp; đối với đường chuyên dùng còn
phải áp dụng cả tiêu chuẩn riêng theo quy định của pháp luật.
3. Trách nhiệm của các bộ quy định
như sau:
a) Bộ Giao thông vận tải xây dựng, hướng dẫn thực hiện tiêu chuẩn kỹ thuật
các cấp đường;
b) Bộ Khoa học và Công nghệ ban hành
tiêu chuẩn kỹ thuật quốc gia các cấp đường.
4. Trường hợp áp dụng tiêu chuẩn kỹ
thuật đường bộ của nước ngoài thì phải được chấp thuận của cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền.
Điều 42. Quỹ đất
dành cho kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ
1. Quỹ đất dành cho kết cấu hạ tầng
giao thông đường bộ được xác định tại quy hoạch kết cấu hạ tầng giao thông đường
bộ. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh xác định và quản lý quỹ đất dành cho dự án xây dựng kết cấu hạ tầng giao thông
đường bộ theo quy hoạch đã được phê duyệt.
2. Tỷ lệ quỹ đất giao thông đô thị so
với đất xây dựng đô thị phải bảo đảm từ 16% đến 26%. Chính phủ quy định cụ thể
tỷ lệ quỹ đất phù hợp với loại đô thị.
Điều 43. Phạm vi
đất dành cho đường bộ
1. Phạm vi đất dành cho đường bộ gồm
đất của đường bộ và đất hành lang an toàn đường bộ.
2. Trong phạm vi đất dành cho đường bộ,
không được xây dựng các công trình khác, trừ một số công
trình thiết yếu không thể bố trí ngoài phạm vi đó nhưng phải được cơ quan có thẩm quyền
cho phép, gồm công trình phục vụ quốc phòng, an ninh, công trình phục vụ quản
lý, khai thác đường bộ, công trình viễn thông, điện lực, đường ống cấp, thoát nước, xăng, dầu, khí.
3. Trong phạm vi đất hành lang an toàn đường bộ, ngoài việc thực hiện quy định
tại khoản 2 Điều này, được tạm thời sử
dụng vào mục đích nông nghiệp, quảng cáo nhưng không được làm ảnh hưởng đến an
toàn công trình, an toàn giao thông đường bộ. Việc đặt biển quảng cáo trên đất
hành lang an toàn đường bộ phải được
cơ quan quản lý đường bộ có thẩm quyền đồng ý bằng văn bản.
4. Người đang sử dụng đất được pháp
luật thừa nhận mà đất đó nằm trong
hành lang an toàn đường bộ thì được tiếp tục sử dụng đất theo đúng
mục đích đã được xác định và không được gây cản trở
cho việc bảo vệ an toàn công trình đường bộ.
Trường hợp việc sử dụng đất gây ảnh hưởng đến việc bảo vệ an toàn
công trình đường bộ thì chủ công trình và người sử dụng đất
phải có biện pháp khắc phục, nếu không khắc phục được thì Nhà nước thu hồi đất và bồi thường theo quy định của pháp luật.
5. Chính phủ quy định cụ thể phạm vi
đất dành cho đường bộ, việc sử dụng, khai thác đất hành lang an toàn đường bộ
và việc xây dựng các công trình thiết yếu trong phạm vi đất
dành cho đường bộ.
Điều 44. Bảo đảm
yêu cầu kỹ thuật và an toàn giao thông của công trình đường bộ
1. Công trình đường
bộ xây dựng mới, nâng cấp và cải tạo phải bảo đảm tiêu chuẩn kỹ thuật và điều
kiện an toàn giao thông cho người, phương tiện tham gia giao
thông đường bộ, trong đó có người đi
bộ và người khuyết tật. Đường đô thị
xây dựng phải có hè phố, phần đường, cầu vượt, hầm và tổ chức
giao thông cho người đi bộ, người
khuyết tật đi lại an toàn, thuận tiện.
2. Công trình đường bộ phải được thẩm
định về an toàn giao thông từ khi lập dự án, thiết kế, thi công, trước và trong quá trình
khai thác. Người quyết định đầu tư,
chủ đầu tư có trách nhiệm tiếp thu kết quả thẩm định an toàn giao thông để phê
duyệt bổ sung vào dự án.
3. Khu đô thị, khu công nghiệp, khu kinh tế, khu dân cư, khu thương mại
- dịch vụ và công trình khác phải có hệ thống đường gom được
xây dựng ngoài hành lang an toàn đường bộ; bảo đảm khoảng
cách với quốc lộ theo quy định của Chính phủ.
4. Việc đấu nối
được quy định như sau:
a) Trường hợp có đường nhánh thì đường gom phải nối vào
đường nhánh;
b) Trường hợp đường nhánh, đường gom
nối trực tiếp vào đường chính thì điểm đấu nối phải được cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền về đường bộ cho phép từ khi lập dự án và
thiết kế;
c) Việc đấu nối các đường từ khu đô thị, khu công nghiệp, khu kinh tế, khu dân cư, khu thương mại - dịch vụ và
công trình khác vào đường bộ theo quy định của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải.
5. Bên cạnh tuyến quốc lộ đi qua khu dân cư phải có đường gom để phục vụ yêu cầu dân sinh.
Điều 45. Công
trình báo hiệu đường bộ
1. Công trình báo hiệu đường bộ bao gồm:
a) Đèn tín hiệu giao thông;
b) Biển báo hiệu;
c) Cọc tiêu, rào chắn hoặc tường bảo vệ;
d) Vạch kẻ đường;
đ) Cột cây số;
e) Công trình báo hiệu khác.
2. Đường bộ trước khi đưa vào khai
thác phải được lắp đặt đầy đủ công trình báo hiệu đường bộ theo thiết kế
được phê duyệt.
3. Không được gắn vào công trình báo
hiệu đường bộ các nội dung không liên quan tới ý nghĩa, mục
đích của công trình báo hiệu đường bộ.
Điều 46. Đầu tư
xây dựng, khai thác kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ
1. Đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng
giao thông đường bộ là việc đầu tư xây dựng mới, nâng cấp,
cải tạo kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ.
2.4 Việc
đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ phải phù hợp với quy hoạch
mạng lưới đường bộ, quy hoạch kết cấu hạ tầng giao thông
đường bộ, quy hoạch vùng, quy hoạch tỉnh, quy hoạch đô thị và quy hoạch nông thôn đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt; tuân thủ
trình tự quản lý đầu tư xây dựng và các quy định khác của pháp luật; bảo đảm
quy chuẩn và tiêu chuẩn kỹ thuật, cảnh
quan, bảo vệ môi trường và bảo tồn đa dạng sinh học.
3. Tổ chức, cá nhân Việt Nam và nước
ngoài được đầu tư xây dựng, kinh doanh khai thác kết cấu hạ
tầng giao thông đường bộ theo quy định của pháp luật.
4. Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền chủ trì tổ chức giải phóng mặt bằng theo đúng quyết định thu hồi đất của cơ quan nhà nước có thẩm quyền và tạo điều kiện thuận lợi cho tổ chức, cá nhân đầu tư xây dựng, kinh
doanh khai thác kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ.
5. Kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ
sau khi xây dựng, nâng cấp, cải tạo phải được cơ quan có
thẩm quyền nghiệm thu, quyết định đưa vào khai thác theo quy định.
Điều 47. Thi công
công trình trên đường bộ đang khai thác
1. Thi công công
trình trên đường bộ đang khai thác chỉ
được tiến hành khi có giấy phép của cơ quan nhà nước có thẩm quyền, thực hiện theo
đúng nội dung của giấy phép và quy định của pháp luật về
xây dựng.
2. Trong quá trình thi công, đơn vị thi công phải bố trí báo hiệu, rào chắn
tạm thời tại nơi thi công và thực hiện các biện pháp bảo đảm
giao thông thông suốt, an toàn.
3. Thi công công
trình trên đường đô thị phải tuân thủ quy định tại khoản
1, khoản 2 Điều này và các quy định sau đây:
a) Chỉ được đào đường để sửa chữa
công trình hoặc xây dựng mới hầm kỹ thuật dọc theo đường hoặc ngang qua đường
nhưng phải có kế hoạch hàng năm thống nhất được với cơ quan quản lý đường bộ, trừ trường hợp có sự cố đột xuất;
b) Phải có phương án thi công và thời
gian thi công thích hợp với đặc điểm từng đường phố
để không gây ùn tắc giao thông;
c) Khi thi công xong phải hoàn trả phần
đường theo nguyên trạng; đối với công trình ngầm phải lập hồ sơ hoàn công và
chuyển cho cơ quan quản lý đường bộ.
4. Đơn vị
thi công không thực hiện các biện pháp bảo đảm
giao thông thông suốt, an toàn theo quy định, để xảy ra tai nạn giao thông, ùn tắc giao thông, ô nhiễm môi trường nghiêm trọng thì phải chịu trách nhiệm theo quy định của
pháp luật.
Điều 48. Quản
lý, bảo trì đường bộ
1. Bảo trì đường
bộ là thực hiện các công việc bảo dưỡng
và sửa chữa đường bộ nhằm duy trì tiêu chuẩn kỹ thuật của đường đang khai thác.
2. Đường bộ đưa
vào khai thác phải được quản lý, bảo trì với các nội dung sau đây:
a) Theo dõi tình trạng công trình đường bộ; tổ chức giao thông; kiểm tra, thanh tra việc bảo vệ
kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ;
b) Bảo dưỡng thường xuyên, sửa chữa định
kỳ và sửa chữa đột xuất.
3. Trách nhiệm tổ chức quản lý, bảo trì
đường bộ quy định như sau:
a) Hệ thống quốc lộ do Bộ Giao thông vận tải chịu trách nhiệm;
b) Hệ thống đường tỉnh, đường đô thị
do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh chịu
trách nhiệm. Việc quản lý, bảo trì hệ thống đường huyện,
đường xã do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quy định;
c) Đường chuyên dùng, đường không do
Nhà nước quản lý khai thác, đường được đầu tư xây dựng không bằng nguồn vốn từ ngân sách nhà nước do chủ đầu tư tổ chức quản lý, bảo trì theo quy định.
4. Bộ trưởng Bộ
Giao thông vận tải quy định việc quản
lý, bảo trì đường bộ.
Điều 49. Nguồn
tài chính cho quản lý, bảo trì đường bộ
1. Nguồn tài chính để quản lý, bảo trì
hệ thống quốc lộ và đường địa phương được bảo
đảm từ quỹ bảo trì đường bộ.
Nguồn tài chính để quản lý, bảo trì đường chuyên dùng, đường
không do Nhà nước quản lý khai thác, đường được đầu tư xây dựng không bằng nguồn vốn từ ngân sách nhà nước do tổ
chức, cá nhân quản lý khai thác chịu trách nhiệm.
2. Quỹ bảo trì
đường bộ được hình thành từ các nguồn sau đây:
a) Ngân sách nhà nước phân bổ hàng năm;
b) Các nguồn thu liên quan đến sử dụng đường bộ và các nguồn thu khác
theo quy định của pháp luật.
3. Chính phủ quy định cụ thể việc lập,
quản lý và sử dụng quỹ bảo trì đường bộ ở trung ương và địa phương.
Điều 50. Xây dựng
đoạn đường giao nhau cùng mức giữa đường bộ với đường sắt
Việc xây dựng đoạn đường giao nhau
cùng mức giữa đường bộ với đường sắt phải được cơ quan nhà
nước có thẩm quyền cho phép; có thiết kế bảo đảm tiêu chuẩn
kỹ thuật và điều kiện an toàn giao thông được cơ quan nhà nước có
thẩm quyền phê duyệt theo quy định của Bộ trưởng Bộ Giao
thông vận tải.
Điều 51. Bến xe,
bãi đỗ xe, trạm dừng nghỉ, trạm kiểm tra tải trọng xe, trạm thu phí đường bộ
1. Trong đô thị, khi xây dựng trụ sở cơ
quan, trường học, bệnh viện, trung tâm thương mại - dịch vụ, văn hóa và khu dân
cư phải xây dựng đủ nơi đỗ xe phù hợp với quy mô của công
trình.
2.5 Bến
xe, bãi đỗ xe, trạm dừng nghỉ phải xây dựng theo tiêu chuẩn kỹ thuật.
3.6
Trạm thu phí là nơi thực hiện việc thu phí phương
tiện tham gia giao thông đường bộ, được xây dựng theo dự án
đầu tư do cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt. Hoạt động
của trạm thu phí phải bảo đảm giao thông thông suốt, an
toàn.
4.7
Trạm kiểm tra tải trọng xe là nơi cơ quan quản lý đường bộ thực hiện việc thu thập, phân tích, đánh giá
tác động của tải trọng xe, khổ giới hạn xe đến an toàn đường bộ; kiểm tra, xử lý vi phạm đối với
xe quá khổ giới hạn, quá tải trọng
cho phép của đường bộ và xe bánh xích lưu hành trên đường
bộ, được xây dựng theo quyết định của cơ quan có thẩm quyền.
5. Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải
quy định về quy chuẩn kỹ thuật bến xe, bãi đỗ xe, trạm dừng nghỉ, trạm
thu phí, trạm kiểm tra tải trọng xe; quy định về tổ chức,
hoạt động của trạm thu phí, trạm kiểm tra tải trọng xe.
Điều 52. Bảo vệ
kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ
1. Bảo vệ kết cấu
hạ tầng giao thông đường bộ gồm hoạt động bảo đảm an toàn và tuổi thọ của công
trình đường bộ, biện pháp phòng ngừa, ngăn chặn và xử lý hành vi xâm phạm kết cấu
hạ tầng giao thông đường bộ.
Phạm vi bảo vệ kết cấu hạ tầng giao
thông đường bộ gồm đất của đường bộ, hành lang an toàn đường bộ, phần trên không, phần dưới mặt đất, phần dưới mặt nước có liên quan đến an toàn công
trình và an toàn giao thông đường bộ.
2. Tổ chức, cá nhân được phép xây dựng,
cải tạo, mở rộng, bảo trì công trình và tiến hành hoạt động
khác trong phạm vi bảo vệ kết cấu hạ
tầng giao thông đường bộ phải thực hiện theo quy định của pháp luật.
3. Đơn vị quản lý công trình đường bộ
có trách nhiệm bảo đảm an toàn kỹ thuật của công trình, liên đới chịu trách nhiệm
đối với tai nạn giao thông xảy ra do chất lượng quản lý, bảo
trì công trình; trường hợp phát hiện công trình bị hư hỏng hoặc có nguy cơ gây mất an toàn giao thông thì phải xử lý, sửa chữa kịp thời, có biện pháp phòng, chống và khắc phục kịp thời hậu quả do thiên tai gây ra đối với công trình
đường bộ.
4. Trách nhiệm bảo
vệ kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ quy định như sau:
a) Bộ Giao thông
vận tải tổ chức và hướng dẫn thực hiện việc bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ; kiểm tra, thanh tra việc thực hiện các quy định của pháp luật về quản lý, bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ;
b) Bộ Công an chỉ đạo, hướng dẫn lực
lượng công an kiểm tra, xử lý vi phạm pháp luật về bảo vệ
kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ theo thẩm quyền;
c) Ủy ban nhân dân các cấp tổ chức bảo
vệ kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ trong phạm vi địa phương; bảo vệ hành
lang an toàn giao thông đường bộ theo quy định của pháp luật;
d) Bộ, cơ quan ngang bộ trong phạm vi
nhiệm vụ, quyền hạn của mình có trách nhiệm phối hợp bảo vệ kết cấu hạ tầng giao
thông đường bộ;
đ) Chính phủ quy định việc phối hợp giữa các bộ, cơ quan ngang bộ, Ủy ban nhân dân về bảo
vệ kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ.
5. Người nào phát hiện công trình đường
bộ bị hư hỏng hoặc bị xâm hại, hành lang an toàn đường bộ bị lấn chiếm phải kịp thời báo cho Ủy ban nhân dân, cơ quan
quản lý đường bộ hoặc cơ quan công an nơi gần nhất để xử
lý; trường hợp cần thiết có biện pháp báo hiệu ngay cho người tham gia giao
thông biết. Khi nhận được tin báo, cơ quan có trách nhiệm
phải nhanh chóng thực hiện các biện pháp khắc phục để bảo
đảm giao thông thông suốt, an toàn.
Chương IV
PHƯƠNG TIỆN THAM
GIA GIAO THÔNG ĐƯỜNG BỘ
Điều 53. Điều kiện
tham gia giao thông của xe cơ giới
1. Xe ô tô đúng kiểu
loại được phép tham gia giao thông phải bảo đảm các quy định về chất lượng, an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường sau đây:
a) Có đủ hệ thống hãm có hiệu lực;
b) Có hệ thống chuyển hướng có hiệu lực;
c) Tay lái của
xe ô tô ở bên trái của xe; trường hợp xe ô tô của người nước
ngoài đăng ký tại nước ngoài có tay lái ở bên phải tham gia giao thông tại Việt Nam thực
hiện theo quy định của Chính phủ;
d) Có đủ đèn chiếu sáng gần và xa,
đèn soi biển số, đèn báo hãm, đèn tín hiệu;
đ) Có bánh lốp đúng kích cỡ và đúng tiêu chuẩn kỹ thuật của từng loại xe;
e) Có đủ gương chiếu hậu và các trang
bị, thiết bị khác bảo đảm tầm nhìn cho người điều khiển;
g) Kính chắn gió, kính cửa là loại kính an toàn;
h) Có còi với âm lượng đúng quy chuẩn
kỹ thuật;
i) Có đủ bộ phận giảm thanh, giảm khói và các trang bị, thiết bị khác bảo đảm khí thải, tiếng ồn theo quy
chuẩn môi trường;
k) Các kết cấu phải đủ độ bền và bảo
đảm tính năng vận hành ổn định.
2. Xe mô tô hai bánh, xe mô tô ba
bánh, xe gắn máy đúng kiểu loại được
phép tham gia giao thông phải bảo đảm các quy định về chất lượng, an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường quy định tại các
điểm a, b, d, đ, e, h, i và k khoản 1 Điều này.
3. Xe cơ giới phải đăng ký và gắn biển số do cơ quan nhà nước
có thẩm quyền cấp.
4. Chính phủ quy định niên hạn sử dụng đối với xe cơ
giới.
5. Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải quy định về chất lượng an toàn kỹ thuật và bảo vệ
môi trường của xe cơ giới được phép tham gia giao thông, trừ xe cơ giới của quân đội, công an sử dụng
vào mục đích quốc phòng, an ninh.
Điều 54. Cấp,
thu hồi đăng ký và biển số xe cơ giới
1. Xe cơ giới
có nguồn gốc hợp pháp, bảo đảm tiêu chuẩn chất
lượng, an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường theo quy định
của Luật này được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp đăng
ký và biển số.
2. Bộ trưởng Bộ Công an quy định và tổ
chức cấp, thu hồi đăng ký, biển số
các loại xe cơ giới; Bộ trưởng Bộ Quốc phòng quy định và tổ chức cấp, thu hồi đăng ký, biển số các loại xe cơ giới của quân đội sử dụng vào mục đích quốc phòng.
Điều 55. Bảo đảm
quy định về chất lượng an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường của xe cơ giới
tham gia giao thông đường bộ
1. Việc sản xuất,
lắp ráp, cải tạo, sửa chữa, bảo dưỡng và nhập khẩu xe cơ giới
tham gia giao thông đường bộ phải tuân theo quy định
về chất lượng an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường. Không được cải tạo các xe ô tô khác thành xe ô tô
chở khách.
2. Chủ phương tiện không được tự thay đổi kết cấu, tổng thành, hệ thống, của
xe không đúng với thiết kế của nhà chế tạo hoặc thiết kế cải tạo đã được cơ quan có
thẩm quyền phê duyệt.
3. Xe ô tô và rơ moóc, sơ mi rơ moóc được kéo bởi xe ô tô tham gia
giao thông đường bộ phải được kiểm tra định kỳ về an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường (sau đây gọi là kiểm định).
4. Người đứng đầu cơ sở đăng kiểm và
người trực tiếp thực hiện việc kiểm định phải chịu trách nhiệm về việc xác nhận
kết quả kiểm định.
5. Chủ phương tiện,
người lái xe ô tô chịu trách nhiệm duy trì tình trạng an
toàn kỹ thuật của phương tiện theo tiêu chuẩn quy định khi tham gia giao thông đường bộ
giữa hai kỳ kiểm định.
6. Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải quy định điều kiện, tiêu chuẩn và cấp giấy phép cho cơ sở đăng kiểm xe cơ giới; quy định và tổ chức thực hiện
kiểm định xe cơ giới. Bộ trưởng Bộ Quốc phòng, Bộ trưởng Bộ Công an quy định và tổ chức kiểm định
xe cơ giới của quân đội, công an sử dụng vào mục đích quốc phòng, an ninh.
Điều 56. Điều kiện
tham gia giao thông của xe thô sơ
1. Khi tham gia giao thông, xe thô sơ phải bảo đảm điều kiện an toàn giao thông đường bộ.
2. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quy định
cụ thể điều kiện, phạm vi hoạt động của xe thô sơ tại địa phương mình.
Điều 57. Điều kiện
tham gia giao thông của xe máy chuyên dùng
1. Bảo đảm các quy định về chất lượng
an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường sau đây:
a) Có đủ hệ thống hãm có hiệu lực;
b) Có hệ thống
chuyển hướng có hiệu lực;
c) Có đèn chiếu
sáng;
d) Bảo đảm tầm
nhìn cho người điều khiển;
d) Các bộ phận chuyên dùng phải lắp đặt
đúng vị trí, chắc chắn, bảo đảm an toàn khi di chuyển;
e) Bảo đảm khí thải,
tiếng ồn theo quy chuẩn môi trường.
2. Có đăng ký
và gắn biển số do cơ quan nhà nước có thẩm
quyền cấp.
3. Hoạt động
trong phạm vi quy định, bảo đảm an toàn cho người, phương
tiện và công trình đường bộ khi di chuyển.
4. Việc sản xuất,
lắp ráp, cải tạo, sửa chữa và nhập khẩu xe máy chuyên dùng
phải tuân theo quy định về chất lượng an toàn kỹ thuật và
bảo vệ môi trường.
5. Chủ phương tiện và người điều khiển
xe máy chuyên dùng chịu trách nhiệm duy trì tình trạng an
toàn kỹ thuật và kiểm định theo quy định đối với xe máy chuyên dùng khi tham gia giao thông
đường bộ.
6. Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải quy định cụ thể về
chất lượng an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường, cấp, thu hồi đăng ký, biển
số; quy định danh mục xe máy chuyên dùng phải kiểm định và
tổ chức việc kiểm định; Bộ trưởng Bộ Quốc phòng, Bộ trưởng
Bộ Công an quy định và tổ chức việc cấp, thu hồi đăng ký, biển số và kiểm định xe máy chuyên dùng của quân đội,
công an sử dụng vào mục đích quốc phòng, an ninh.
Chương V
NGƯỜI ĐIỀU KHIỂN
PHƯƠNG TIỆN THAM GIA GIAO THÔNG ĐƯỜNG BỘ
Điều 58. Điều kiện
của người lái xe tham gia giao thông
1. Người lái xe tham gia giao thông
phải đủ độ tuổi, sức khỏe quy định tại
Điều 60 của Luật này và có giấy phép lái xe phù hợp với loại xe được phép điều khiển
do cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp.
Người tập lái xe
ô tô khi tham gia giao thông phải thực hành trên xe tập lái và có giáo viên bảo trợ tay lái.
2. Người lái xe khi điều khiển phương tiện phải mang theo các giấy tờ sau:
a) Đăng ký xe;
b) Giấy phép lái xe đối với người điều khiển xe cơ giới quy định lại Điều 59 của Luật này;
c) Giấy chứng nhận kiểm định an toàn
kỹ thuật và bảo vệ môi trường đối với xe cơ giới quy định
tại Điều 55 của Luật này;
d) Giấy chứng nhận bảo hiểm trách nhiệm dân sự của chủ xe cơ giới.
Điều 59. Giấy
phép lái xe
1. Căn cứ vào kiểu
loại, công suất động cơ, tải trọng và công dụng của xe cơ giới, giấy phép lái xe
được phân thành giấy phép lái xe
không thời hạn và giấy phép lái xe có
thời hạn.
2. Giấy phép lái
xe không thời hạn bao gồm các hạng sau đây:
a) Hạng A1 cấp
cho người lái xe mô tô hai bánh có dung tích xi-lanh
từ 50 cm3 đến dưới 175 cm3;
b) Hạng A2 cấp cho người lái xe mô tô hai bánh có dung tích xi-lanh từ 175 cm3 trở lên và các loại xe
quy định cho giấy phép lái xe hạng A1;
c) Hạng A3 cấp cho người lái xe mô tô ba bánh, các loại xe quy định cho giấy
phép lái xe hạng A1 và các xe tương tự.
3. Người khuyết
tật điều khiển xe mô tô ba bánh dừng cho người khuyết tật được cấp giấy phép lái xe hạng A1.
4. Giấy phép lái xe có thời hạn gồm các hạng sau đây:
a) Hạng A4 cấp cho người lái máy kéo
có trọng tải đến 1.000 kg;
b) Hạng B1 cấp
cho người không hành nghề lái xe điều khiển xe ô tô chở
người đến 9 chỗ ngồi; xe ô tô tải, máy kéo có trọng tải dưới
3.500 kg;
c) Hạng B2 cấp
cho người hành nghề lái xe điều khiển
xe ô tô chở người đến 9 chỗ ngồi; xe ô
tô tải, máy kéo có trọng tải dưới 3.500 kg;
d) Hạng C cấp cho người lái xe ô tô tải,
máy kéo có trọng tải từ 3.500 kg trở
lên và các loại xe quy định cho các giấy
phép lái xe hạng B1, B2;
đ) Hạng D cấp cho người lái xe ô tô
chở người từ 10 đến 30 chỗ ngồi và các loại xe quy định cho các giấy phép lái xe hạng B1, B2, C;
e) Hạng E cấp cho người lái xe ô tô
chở người trên 30 chỗ ngồi và các loại xe quy định cho các giấy phép
lái xe hạng B1, B2, C, D;
g) Giấy phép lái xe hạng FB2, FD, FE
cấp cho người lái xe đã có giấy phép lái xe hạng B2, D, E để lái các loại xe quy định cho các giấy phép lái xe hạng này khi
kéo rơ moóc hoặc xe ô tô chở khách nối toa; hạng FC cấp
cho người lái xe đã có giấy phép lái xe hạng C để lái
các loại xe quy định cho hạng C khi kéo rơ moóc, đầu kéo kéo sơ mi rơ moóc.
5. Giấy phép lái xe có giá trị sử dụng trong phạm vi lãnh thổ Việt Nam và
lãnh thổ của nước hoặc vùng lãnh thổ
mà Việt Nam ký cam kết công nhận giấy phép lái xe
của nhau.
Điều 60. Tuổi, sức
khỏe của người lái xe
1. Độ tuổi của người lái xe quy định như sau:
a) Người đủ 16
tuổi trở lên được lái xe gắn máy có dung tích xi-lanh dưới 50 cm3;
b) Người đủ 18
tuổi trở lên được lái xe mô tô hai
bánh, xe mô tô ba bánh có dung tích xi-lanh
từ 50 cm3 trở lên và các loại xe có kết cấu
tương tự; xe ô tô tải, máy kéo có trọng tải dưới 3.500 kg;
xe ô tô chở người đến 9 chỗ ngồi;
c) Người đủ 21
tuổi trở lên được lái xe ô tô tải,
máy kéo có trọng tải từ 3.500 kg trở lên; lái xe hạng B2 kéo rơ moóc (FB2);
d) Người đủ 24
tuổi trở lên được lái xe ô tô chở người từ 10 đến 30 chỗ
ngồi; lái xe hạng C kéo rơ moóc, sơ mi rơ
moóc (FC);
đ) Người đủ 27
tuổi trở lên được
lái xe ô tô chở người trên 30 chỗ ngồi; lái xe hạng D kéo rơ moóc (FD);
e) Tuổi tối đa của
người lái xe ô tô chở người trên 30
chỗ ngồi là 50 tuổi đối với nữ và 55 tuổi đối với nam.
2. Người lái xe phải có sức khỏe phù hợp với loại xe, công dụng của xe. Bộ trưởng Bộ Y tế chủ
trì, phối hợp với Bộ trưởng Bộ Giao thông vận
tải quy định về tiêu chuẩn sức khỏe
của người lái xe, việc khám sức khỏe định kỳ
đối với người lái xe ô tô và quy định
về cơ sở y tế khám sức khỏe của người
lái xe.
Điều 61. Đào tạo
lái xe, sát hạch để cấp giấy phép lái xe
1. Cơ sở đào tạo lái xe là loại hình cơ sở dạy nghề, phải có đủ điều kiện về lớp học, sân
tập lái, xe tập lái, đội ngũ giáo viên, giáo trình, giáo
án và phải được giấy cấp phép theo quy định.
2. Cơ sở đào tạo
lái xe phải thực hiện đúng nội dung và chương trình quy định
cho từng loại, hạng giấy phép lái xe.
3. Người có nhu cầu
được cấp giấy phép lái xe hạng A1, A2, A3, A4, B1 phải được đào tạo. Người có nhu cầu được cấp giấy phép lái xe hạng
B2, C, D, E và các giấy phép lái xe hạng
F phải được đào tạo tập trung tại cơ sở đào tạo.
4. Việc đào tạo để nâng hạng giấy
phép lái xe thực hiện cho những trường
hợp sau đây:
a) Nâng hạng giấy
phép lái xe từ hạng B1 lên hạng B2;
b) Nâng hạng giấy phép lái xe từ hạng
B2 lên hạng C hoặc lên hạng D;
c) Nâng hạng giấy phép lái xe từ hạng C lên hạng D hoặc lên hạng E;
d) Nâng hạng giấy phép lái xe từ hạng
D lên hạng E;
đ) Nâng hạng giấy phép lái xe từ các hạng B2, C, D, E lên các hạng giấy phép lái các xe
tương ứng có kéo rơ moóc, sơ mi rơ
moóc.
5. Người có nhu
cầu được đào tạo nâng hạng giấy phép lái xe theo quy định
tại khoản 4 Điều này còn phải có đủ thời
gian và số ki-lô-mét lái xe an toàn
quy định cho từng hạng giấy phép lái xe;
người có nhu cầu được đào tạo nâng hạng giấy phép lái xe lên hạng D, E tối thiểu phải có
trình độ văn hóa trung học cơ sở.
6. Việc đào tạo lái xe ô tô chở người
từ 10 chỗ ngồi trở lên và lái xe kéo rơ moóc chỉ được thực
hiện bằng hình thức đào tạo nâng hạng với các điều kiện
quy định tại khoản 4 và khoản 5 Điều này.
7.8 Việc
sát hạch để cấp giấy phép lái xe ô tô phải thực hiện tại các trung tâm sát hạch lái xe. Các trung tâm sát hạch lái xe phải
có đủ cơ sở vật chất - kỹ thuật đáp ứng yêu cầu sát hạch lái xe theo quy định.
8. Người sát hạch lái xe phải có thẻ sát hạch viên theo quy định và phải chịu trách nhiệm về
kết quả sát hạch của mình.
9. Người đã qua đào tạo và đạt kết quả
kỳ sát hạch được cấp giấy phép lái xe
đúng hạng đã trúng tuyển.
Trường hợp giấy phép lái xe có thời hạn,
trước khi hết thời hạn sử dụng người lái xe phải khám sức khỏe và làm các thủ tục
theo quy định để được đổi giấy phép lái xe.
10. Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải
quy định điều kiện, tiêu chuẩn và cấp giấy
phép cho cơ sở đào tạo; quy định hình thức, nội dung,
chương trình đào tạo; sát hạch và cấp, đổi, thu hồi giấy phép lái xe; Bộ trưởng Bộ Quốc
phòng, Bộ trưởng Bộ Công an quy định về cơ sở đào tạo, tổ
chức đào tạo, sát hạch và cấp, đổi, thu hồi giấy phép lái xe cho lực lượng quân đội, công an làm nhiệm vụ quốc phòng, an ninh.
Điều 62. Điều kiện
của người điều khiển xe máy chuyên dùng tham gia giao thông
1. Người điều khiển xe máy chuyên dùng tham gia giao thông phải đủ độ tuổi, sức khỏe phù hợp với ngành nghề lao động và có chứng chỉ bồi dưỡng kiến thức pháp luật về giao thông
đường bộ, bằng hoặc chứng chỉ điều khiển xe máy chuyên dùng do cơ sở đào tạo người điều khiển xe máy
chuyên dùng cấp.
2. Người điều khiển xe máy chuyên
dùng khi tham gia giao thông phải mang theo các giấy tờ
sau đây:
a) Đăng ký xe;
b) Chứng chỉ
bồi dưỡng kiến thức pháp luật về giao thông đường bộ, bằng hoặc
chứng chỉ điều khiển xe máy chuyên dùng;
c) Giấy chứng nhận
kiểm định an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường đối với xe
máy chuyên dùng quy định tại Điều 57 của Luật này.
Điều 63. Điều kiện
của người điều khiển xe thô sơ tham gia giao thông
1. Có sức khỏe bảo
đảm điều khiển xe an toàn.
2. Hiểu biết quy tắc giao thông đường bộ.
Chương VI
VẬN TẢI ĐƯỜNG BỘ
Mục 1. HOẠT ĐỘNG VẬN
TẢI ĐƯỜNG BỘ
Điều 64. Hoạt động
vận tải đường bộ
1. Hoạt động vận
tải đường bộ gồm hoạt động vận tải không kinh doanh và hoạt động kinh doanh vận
tải đường bộ. Kinh doanh vận tải đường bộ là ngành nghề kinh doanh có điều kiện theo quy định của pháp luật.
2. Kinh doanh vận
tải đường bộ gồm kinh doanh vận tải
hành khách, kinh doanh vận tải hàng
hóa.
3.9 (được bãi bỏ)
Điều 65. Thời
gian làm việc của người lái xe ô tô
1. Thời gian làm việc của người lái xe ô tô không được quá 10 giờ trong một ngày và không được lái
xe liên tục quá 4 giờ.
2. Người vận tải và người lái xe ô tô chịu trách nhiệm thực hiện
quy định tại khoản 1 Điều này.
Điều 66. Kinh
doanh vận tải bằng xe ô tô
1. Kinh doanh vận tải hành khách bằng xe ô tô bao gồm:
a) Kinh doanh vận tải hành khách theo tuyến cố định có xác định bến đi, bến đến với
lịch trình, hành trình nhất định;
b) Kinh doanh vận tải hành khách bằng
xe buýt theo tuyến cố định có các điểm
dừng đón, trả khách và xe chạy theo biểu đồ vận hành với cự
ly, phạm vi hoạt động nhất định;
c) Kinh doanh vận tải hành khách bằng xe taxi có lịch trình và hành trình theo
yêu cầu của hành khách; cước tính theo đồng hồ tính tiền;
d) Kinh doanh vận tải hành khách theo
hợp đồng không theo tuyến cố định được thực hiện theo hợp
đồng vận tải;
đ) Kinh doanh vận
tải khách du lịch theo tuyến, chương trình và địa điểm du
lịch.
2. Kinh doanh vận tải hàng hóa bằng
xe ô tô bao gồm:
a) Kinh doanh vận tải hàng hóa thông thường;
b) Kinh doanh vận tải hàng hóa bằng
xe taxi tải;
c) Kinh doanh vận tải hàng hóa siêu trường, siêu trọng;
d) Kinh doanh vận tải hàng nguy hiểm.
3. Chính phủ quy định cụ thể về kinh
doanh vận tải bằng xe ô tô.
Điều 67. Điều kiện
kinh doanh vận tải bằng xe ô tô
1. Doanh nghiệp, hợp tác xã, hộ kinh doanh hoạt động kinh doanh vận tải bằng xe ô tô phải có
đủ các điều kiện sau đây:
a) Đăng ký kinh doanh vận tải bằng xe
ô tô theo quy định của pháp luật;
b) Bảo đảm số lượng, chất lượng và niên hạn sử dụng của phương tiện phù hợp với
hình thức kinh doanh; phương tiện kinh doanh vận tải phải gắn thiết bị giám sát hành trình của xe theo quy định của Chính phủ;
c) Bảo đảm số lượng lái xe, nhân viên
phục vụ trên xe phù hợp với phương án kinh doanh và phải có hợp đồng lao động bằng văn bản; nhân viên phục vụ trên xe phải được tập huấn nghiệp vụ kinh doanh vận tải, an toàn giao thông; không được
sử dụng người lái xe đang trong thời kỳ bị cấm hành nghề theo quy định của pháp luật;
d) Người trực tiếp
điều hành hoạt động vận tải của doanh
nghiệp, hợp tác xã phải có trình độ chuyên môn về vận tải;
đ) Có nơi đỗ xe phù hợp với quy mô của doanh nghiệp, hợp tác xã, hộ kinh doanh, bảo đảm yêu cầu về trật tự,
an toàn, phòng, chống cháy nổ và vệ
sinh môi trường.
2. Chỉ các doanh nghiệp, hợp tác xã
mới được kinh doanh vận tải hành khách theo tuyến cố định, kinh
doanh vận tải hành khách bằng xe buýt, bằng xe taxi và phải có đủ các điều kiện sau đây:
a) Các điều kiện quy định tại khoản 1
Điều này;
b) Có bộ phận quản
lý các điều kiện về an toàn giao thông;
c) Đăng ký tiêu chuẩn chất lượng dịch
vụ vận tải hành khách với cơ quan có thẩm quyền và phải
niêm yết công khai.
3. Chỉ các doanh nghiệp, hợp tác xã mới
được kinh doanh vận tải hàng hóa bằng công-ten-nơ và phải có đủ
các điều kiện quy định lại khoản 1, điểm b khoản 2 Điều
này.
4. Chính phủ quy định cụ thể điều kiện
và việc cấp giấy phép kinh doanh vận tải bằng xe ô tô.
Điều 68. Vận tải
hành khách bằng xe ô tô
1. Người vận tải,
người lái xe khách phải chấp hành các quy định sau đây:
a) Đón, trả hành khách đúng nơi quy định;
b) Không chở hành khách trên mui,
trong khoang chở hành lý hoặc để hành khách đu, bám bên ngoài xe;
c) Không chở hàng nguy hiểm, hàng có mùi hôi thối hoặc động vật,
hàng hóa khác có ảnh hưởng đến sức khỏe của hành khách;
d) Không chở hành khách, hành lý, hàng hóa vượt quá trọng tải, số người theo quy định;
e) Không để hàng
hóa trong khoang chở hành khách; có biện pháp giữ gìn vệ
sinh trong xe.
2. Bộ trưởng Bộ
Giao thông vận tải quy định về tổ chức và quản
lý hoạt động vận tải hành khách bằng xe ô tô.
Điều 69. Quyền
và nghĩa vụ của người kinh doanh vận tải hành khách
1. Người kinh doanh vận tải hành
khách có các quyền sau đây:
a) Thu cước, phí
vận tải;
b) Từ chối vận
chuyển trước khi phương tiện rời bến xe, rời vị trí đón, trả hành khách theo hợp
đồng vận chuyển những người đã có vé hoặc người trong danh
sách hợp đồng có hành vi gây rối trật
tự công cộng, gây cản trở công việc của người kinh doanh vận tải, ảnh hưởng đến
sức khỏe, tài sản của người khác, gian lận vé hoặc hành
khách đang bị dịch bệnh nguy hiểm.
2. Người kinh doanh vận tải hành
khách có các nghĩa vụ sau đây:
a) Thực hiện đầy đủ các cam kết về chất
lượng vận tải, hợp đồng vận tải;
b) Mua bảo hiểm
cho hành khách; phí bảo hiểm được tính vào giá vé hành
khách;
c) Giao vé, chứng từ thu cước, phí vận
tải cho hành khách;
d) Bồi thường
thiệt hại do người làm công, người đại
diện gây ra trong khi thực hiện công việc được người kinh
doanh vận tải giao;
đ) Chịu trách nhiệm về hậu quả mà người
làm công, người đại diện gây ra do thực
hiện yêu cầu của người kinh doanh vận tải trái quy định của
Luật này.
3. Bộ trưởng Bộ
Tài chính chủ trì, phối hợp với Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải quy định về vé và chứng
từ thu cước, phí vận tải hành khách.
Điều 70. Trách
nhiệm của người lái xe và nhân viên phục vụ trên xe ô tô vận tải hành khách
1. Kiểm tra các điều kiện bảo đảm an
toàn của xe trước khi khởi hành.
2. Có thái độ văn minh, lịch sự, hướng dẫn hành khách ngồi
đúng nơi quy định.
3. Kiểm tra việc sắp xếp, chằng buộc
hành lý, hàng hóa bảo đảm an toàn.
4. Có biện pháp bảo
vệ tính mạng, sức khỏe, tài sản của hành khách đi xe, giữ
gìn trật tự, vệ sinh trong xe.
5. Đóng cửa lên xuống của xe trước và trong
khi xe chạy.
Điều 71. Quyền
và nghĩa vụ của hành khách
1. Hành khách có các quyền sau đây:
a) Được vận chuyển theo đúng hợp đồng vận tải, cam kết của người kinh doanh
vận tải về chất lượng vận tải;
b) Được miễn cước
hành lý với trọng lượng không quá 20 kg và với kích thước
phù hợp với thiết kế của xe;
c) Được từ chối chuyến đi trước khi
phương tiện khởi hành và được trả lại tiền vé theo quy định
của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải.
2. Hành khách có các nghĩa vụ sau đây:
a) Mua vé và trả
cước, phí vận tải hành lý mang theo quá mức quy định;
b) Có mặt tại nơi xuất phát đúng thời gian đã thỏa thuận; chấp hành quy định về vận chuyển; thực hiện
đúng hướng dẫn của lái xe, nhân viên phục vụ trên xe về
các quy định bảo đảm trật tự, an toàn giao thông;
c) Không mang theo hành lý, hàng hóa mà pháp luật cấm
lưu thông.
Điều 72. Vận tải
hàng hóa bằng xe ô tô
1. Việc vận chuyển hàng hóa bằng xe ô
tô phải chấp hành các quy định sau đây:
a) Hàng vận chuyển trên xe phải được
xếp đặt gọn gàng và chằng buộc chắc
chắn;
b) Khi vận chuyển hàng rời phải che đậy, không để rơi vãi.
2. Không được thực
hiện các hành vi sau đây:
a) Chở hàng vượt
quá trọng tải thiết kế và quá kích thước giới hạn cho phép của xe;
b) Chở người trong thùng xe, trừ trường hợp quy định tại khoản 1 Điều 21
của Luật này.
3. Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải quy định về tổ chức và
quản lý hoạt động vận tải hàng hóa bằng
xe ô tô.
Điều 73. Quyền
và nghĩa vụ của người kinh doanh vận tải hàng hóa
1. Người kinh doanh vận tải hàng hóa có các quyền sau đây:
a) Yêu cầu người thuê vận tải cung cấp
thông tin cần thiết về hàng hóa để ghi vào giấy vận chuyển và có quyền kiểm tra tính xác thực của thông tin đó;
b) Yêu cầu người thuê vận tải thanh
toán đủ cước, phí vận tải và chi phí phát sinh; yêu cầu người thuê vận tải bồi thường thiệt hại
do vi phạm thỏa thuận trong hợp đồng;
c) Từ chối vận
chuyển nếu người thuê vận tải không giao hàng hóa theo thỏa
thuận trong hợp đồng;
d) Yêu cầu giám
định hàng hóa khi cần thiết.
2. Người kinh doanh vận tải hàng hóa
có các nghĩa vụ sau đây:
a) Cung cấp phương tiện đúng loại, thời
gian, địa điểm và giao hàng hóa cho người nhận hàng theo thỏa thuận trong hợp đồng;
b) Hướng dẫn xếp, dỡ hàng hóa trên phương tiện;
c) Bồi thường thiệt hại cho người thuê vận tải do mất mát, hư hỏng hàng hóa xảy ra
trong quá trình vận tải từ lúc nhận hàng đến lúc giao hàng, trừ trường hợp miễn bồi thường thiệt hại theo quy định của
pháp luật;
d) Bồi thường
thiệt hại do người làm công, người đại diện gây ra trong khi thực hiện công việc được người kinh doanh vận tải
giao;
đ) Chịu trách nhiệm về hậu quả
mà người làm công, người đại diện gây ra do thực hiện yêu cầu của người
kinh doanh vận tải trái quy định của Luật
này.
3. Chính phủ quy định giới hạn trách nhiệm của người kinh doanh vận tải hàng hóa.
Điều 74. Quyền
và nghĩa vụ của người thuê vận tải hàng hóa
1. Người thuê vận
tải hàng hóa có các quyền sau đây;
a) Từ chối xếp hàng hóa lên phương tiện
mà phương tiện đó không đúng thỏa thuận trong hợp đồng;
b) Yêu cầu người kinh doanh vận tải
giao hàng đúng thời gian, địa điểm đã thỏa thuận trong hợp đồng;
c) Yêu cầu người kinh doanh vận tải bồi thường thiệt hại theo quy định của pháp luật.
2. Người thuê vận tải hàng hóa có các nghĩa vụ sau đây;
a) Chuẩn bị đầy đủ giấy tờ hợp pháp về
hàng hóa trước khi giao hàng hóa cho người kinh doanh vận tải; đóng gói hàng
hóa đúng quy cách, ghi ký hiệu, mà hiệu hàng hóa đầy đủ, rõ ràng; giao hàng hóa cho người kinh doanh
vận tải đúng thời gian, địa điểm và nội dung khác ghi
trong giấy gửi hàng;
b) Thanh toán đủ cước, phí vận tải và
chi phí phát sinh cho người kinh doanh vận tải hàng hóa;
c) Cử người áp tải hàng hóa trong quá
trình vận tải đối với loại hàng hóa bắt buộc phải có người
áp tải.
Điều 75. Quyền
và nghĩa vụ của người nhận hàng
1. Người nhận hàng có các quyền sau đây:
a) Nhận và kiểm tra hàng hóa nhận được
theo giấy vận chuyển hoặc chứng từ tương đương khác;
b) Yêu cầu người kinh doanh vận tải
thanh toán chi phí phát sinh do giao hàng chậm;
c) Yêu cầu hoặc
thông báo cho người thuê vận tải để yêu
cầu người kinh doanh vận tải bồi thường thiệt hại do mất
mát, hư hỏng hàng hóa;
d) Yêu cầu giám định hàng hóa khi cần
thiết.
2. Người nhận hàng có các nghĩa vụ sau đây:
a) Nhận hàng hóa đúng thời gian, địa điểm đã thỏa thuận;
xuất trình giấy vận chuyển và giấy tờ
tùy thân cho người kinh doanh vận tải trước khi nhận hàng
hóa;
b) Thanh toán chi phí phát sinh do nhận
hàng chậm.
Điều 76. Vận
chuyển hàng siêu trường, siêu trọng
1. Hàng siêu trường, siêu trọng là
hàng có kích thước hoặc trọng lượng vượt quá giới hạn quy định nhưng không thể tháo rời ra được.
2. Việc vận chuyển
hàng siêu trường, siêu trọng phải sử dụng xe vận tải phù hợp
với loại hàng và phải có giấy phép sử
dụng đường bộ do cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp.
3. Xe vận chuyển hàng siêu trường,
siêu trọng phải chạy với tốc độ quy định trong giấy phép và phải có báo hiệu kích thước của hàng, trường hợp cần thiết phải bố trí người chỉ
dẫn giao thông để bảo đảm an toàn giao thông.
4. Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải
quy định cụ thể về vận chuyển hàng siêu trường, siêu trọng.
Điều 77. Vận
chuyển động vật sống
1. Tùy theo loại
động vật sống, người kinh doanh vận tải yêu cầu người thuê vận tải bố trí người áp tải để chăm sóc trong quá trình
vận tải.
2. Người thuê
vận tải chịu trách nhiệm về việc xếp, dỡ động vật sống theo hướng
dẫn của người kinh doanh vận tải; trường hợp người thuê vận
tải không thực hiện được thì phải trả
cước, phí xếp, dỡ cho người kinh doanh vận tải.
3. Việc vận chuyển
động vật sống trên đường phải tuân theo quy định của pháp luật về vệ sinh, phòng dịch và bảo vệ môi trường.
Điều 78. Vận
chuyển hàng nguy hiểm
1. Xe vận chuyển hàng nguy hiểm phải có giấy phép do cơ quan nhà nước
có thẩm quyền cấp.
2. Xe vận chuyển
hàng nguy hiểm không được dừng, đỗ ở nơi đông người, những nơi dễ xảy ra nguy hiểm.
3. Chính phủ quy định Danh mục hàng
nguy hiểm, vận chuyển hàng nguy hiểm và thẩm quyền cấp giấy phép vận chuyển hàng nguy hiểm.
Điều 79. Hoạt động
vận tải đường bộ trong đô thị
1. Xe buýt phải chạy đúng tuyến, đúng
lịch trình và dừng, đỗ đúng nơi quy định.
2. Người lái xe taxi khách, xe taxi tải đón, trả hành khách,
hàng hóa theo thỏa thuận giữa hành khách, chủ hàng và người lái xe nhưng phải
chấp hành các quy định về bảo đảm an toàn giao thông.
3. Xe chở
hàng phải hoạt động
theo đúng tuyến, phạm vi và thời gian quy định đối với từng loại xe.
4. Xe vệ sinh
môi trường, xe ô tô chở phế thải, vật liệu rời phải được
che phủ kín không để rơi, vãi trên đường phố; trường hợp để rơi, vãi thì người vận tải phải chịu trách nhiệm thu
dọn ngay.
5. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quy định
cụ thể về hoạt động vận tải đường bộ trong đô thị và tỷ lệ phương tiện vận tải hành khách đáp ứng nhu cầu đi lại của người khuyết
tật.
Điều 80. Vận
chuyển hành khách, hàng hóa bằng xe thô sơ, xe gắn máy, xe mô tô hai bánh, xe
mô tô ba bánh và các loại xe tương tự
1. Việc sử dụng xe thô sơ, xe gắn máy, xe mô tô hai bánh, xe mô tô ba
bánh và các loại xe tương tự để vận chuyển hành khách, hàng hóa phải theo đúng quy định về trật tự, an toàn giao thông.
2. Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải quy định việc thực hiện khoản 1 Điều này.
3. Căn cứ quy định của Bộ trưởng Bộ
Giao thông vận tải, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quy định cụ thể việc tổ chức thực hiện tại địa phương.
Điều 81. Vận tải
đa phương thức
1. Vận tải đa phương thức quy định
trong Luật này là việc vận chuyển hàng hóa từ địa điểm nhận hàng đến địa điểm trả hàng cho người
nhận hàng bằng ít nhất hai phương thức vận tải, trong đó
có phương thức vận tải bằng đường bộ trên cơ sở một hợp đồng vận
tải đa phương thức.
2. Chính phủ quy định cụ thể về vận tải
đa phương thức.
Mục 2. DỊCH VỤ HỖ
TRỢ VẬN TẢI ĐƯỜNG BỘ
Điều 82. Dịch vụ
hỗ trợ vận tải đường bộ
1. Dịch vụ hỗ trợ vận tải đường bộ gồm
dịch vụ tại bến xe, bãi đỗ xe, trạm dừng
nghỉ, đại lý vận tải, đại lý bán vé, dịch vụ thu gom hàng,
dịch vụ chuyển tải, dịch vụ kho hàng, dịch vụ cứu hộ vận tải đường bộ.
2. Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải
quy định cụ thể về dịch vụ hỗ trợ vận tải đường bộ.
Điều 83. Tổ chức
hoạt động của bến xe ô tô, bãi đỗ xe, trạm dừng nghỉ
1. Hoạt động của bến xe ô tô khách, bến xe ô tô hàng, bãi đỗ xe, trạm
dừng nghỉ phải bảo đảm trật tự, an toàn, vệ sinh môi trường, phòng, chống cháy
nổ và chịu sự quản lý của cơ quan quản lý nhà nước có thẩm
quyền ở địa phương.
2. Doanh nghiệp, hợp tác xã khai thác
bến xe ô tô khách có quyền, nghĩa vụ sắp xếp nơi bán vé hoặc tổ chức bán vé cho hành khách
theo hợp đồng với người kinh doanh vận
tải; sắp xếp xe ô tô có đủ điều kiện kinh doanh vận tải
vào bến đón, trả khách đúng tuyến.
3. Doanh nghiệp,
hợp tác xã khai thác bến xe ô tô hàng có quyền, nghĩa vụ sắp xếp xe ô tô vào bến xếp dỡ hàng hóa, dịch
vụ kho bãi, ký gửi, đóng gói, bảo quản hàng hóa.
4. Doanh nghiệp, hợp tác xã khai thác
bãi đỗ xe có quyền, nghĩa vụ tổ chức
dịch vụ trông giữ phương tiện.
5. Doanh nghiệp, hợp tác xã khai thác trạm dừng nghỉ có quyền, nghĩa vụ tổ chức
dịch vụ phục vụ người và phương tiện tham gia giao thông
đường bộ; thực hiện công việc theo hợp đồng ủy thác với người vận tải.
6. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh căn cứ vào loại bến xe ô tô để quy định giá dịch vụ xe ra, vào bến xe ô tô.
Chương VII
QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC
VỀ GIAO THÔNG ĐƯỜNG BỘ
Điều 84. Nội
dung quản lý nhà nước về giao thông đường bộ
1.10 Xây
dựng quy hoạch mạng lưới đường bộ, quy hoạch kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ,
kế hoạch và chính sách phát triển giao thông đường bộ; xây dựng và chỉ đạo thực hiện
chương trình quốc gia về an toàn giao thông đường bộ.
2. Ban hành và tổ chức thực hiện các
văn bản quy phạm pháp luật về giao thông đường bộ; quy chuẩn, tiêu chuẩn về
giao thông đường bộ.
3. Tuyên truyền, phổ biến, giáo dục
pháp luật về giao thông đường bộ.
4. Tổ chức quản lý, bảo trì, bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ.
5. Đăng ký, cấp, thu hồi biển số
phương tiện giao thông đường bộ; cấp, thu
hồi giấy chứng nhận chất
lượng, an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường của phương tiện giao thông đường bộ.
6. Quản lý đào tạo,
sát hạch lái xe; cấp, đổi, thu hồi giấy phép lái xe, chứng chỉ bồi dưỡng kiến thức pháp luật về giao thông đường bộ.
7. Quản lý hoạt động vận tải và dịch
vụ hỗ trợ vận tải; tổ chức cứu nạn giao thông đường bộ.
8. Tổ chức
nghiên cứu, ứng dụng khoa học và công nghệ về giao thông đường bộ; đào tạo cán bộ và công nhân kỹ thuật giao thông đường bộ.
9. Kiểm tra, thanh tra, giải quyết
khiếu nại, tố cáo; xử lý vi phạm pháp luật về giao thông đường bộ.
10. Hợp tác quốc
tế về giao thông đường bộ.
Điều 85. Trách
nhiệm quản lý nhà nước về giao thông đường bộ
1. Chính phủ thống nhất quản lý nhà nước về giao thông đường bộ.
2. Bộ Giao thông
vận tải chịu trách nhiệm trước Chính phủ thực hiện quản lý nhà nước về giao
thông đường bộ.
3. Bộ công an thực hiện các nhiệm vụ quản lý nhà nước về giao thông đường bộ theo quy định của Luật này và các quy định khác của pháp luật có liên quan; thực hiện các
biện pháp bảo đảm trật tự, an toàn giao thông; phối hợp với Bộ Giao thông vận tải bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ.
Bộ Công an, Bộ Giao thông vận tải có
trách nhiệm phối hợp trong việc cung cấp số liệu đăng ký phương tiện giao thông
đường bộ, dữ liệu về tai nạn giao thông và cấp, đổi, thu hồi giấy phép lái xe.
4. Bộ Quốc phòng thực hiện các nhiệm vụ quản lý nhà nước về
giao thông đường bộ theo quy định của Luật này và các quy định khác của pháp luật
có liên quan.
5. Bộ, cơ quan ngang bộ trong phạm vi
nhiệm vụ, quyền hạn của mình có trách nhiệm phối hợp với Bộ Giao thông vận tải thực hiện quản lý nhà
nước về giao thông đường bộ.
6. Ủy ban nhân
dân các cấp trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình tổ chức thực hiện quản
lý nhà nước về giao thông đường bộ theo quy định của Luật này và các quy định
khác của pháp luật có liên quan trong phạm vi địa phương.
Điều 86. Thanh
tra đường bộ
1. Thanh tra đường bộ thực hiện chức năng thanh tra chuyên ngành về giao thông đường bộ.
2. Thanh tra đường bộ có các nhiệm vụ
và quyền hạn sau đây:
a) Thanh tra, phát hiện, ngăn chặn và xử phạt vi phạm hành chính trong việc chấp hành các quy định của pháp luật về bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ, bảo đảm tiêu
chuẩn kỹ thuật của công trình đường bộ; trường hợp cấp thiết, để kịp thời ngăn chặn hậu
quả có thể xảy ra đối với công
trình đường bộ, được phép dừng phương tiện giao thông và yêu cầu
người điều khiển phương tiện thực hiện các biện pháp để bảo vệ công trình theo
quy định của pháp luật và phải chịu trách nhiệm về quyết định
đó;
b) Thanh tra, phát hiện, ngăn chặn và
xử phạt vi phạm hành chính trong việc chấp hành các quy định
về hoạt động vận tải và dịch vụ hỗ trợ vận tải tại các điểm
dừng xe, đỗ xe trên đường bộ, bến xe, bãi đỗ xe, trạm dừng
nghỉ, trạm kiểm tra tải trọng xe, trạm thu phí và tại cơ sở
kinh doanh vận tải đường bộ;
c) Thanh tra, phát hiện, ngăn chặn và
xử phạt vi phạm hành chính trong việc đào tạo, sát hạch, cấp, đổi, thu hồi giấy phép lái xe cơ giới đường bộ, hoạt
động kiểm định an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường đối với xe cơ giới. Việc thanh tra đào tạo, sát hạch, cấp, đổi, thu hồi giấy phép lái
xe của lực lượng quân đội, công an do Bộ trưởng Bộ Quốc phòng, Bộ trưởng Bộ
Công an quy định;
d) Thực hiện nhiệm vụ và quyền hạn
khác theo quy định của pháp luật về
thanh tra.
3. Tổ chức và hoạt động của Thanh tra
đường bộ thực hiện theo quy định của Luật này và pháp luật
về thanh tra.
Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải quy định
cụ thể nhiệm vụ, quyền hạn của Thanh tra đường bộ.
Điều 87. Tuần
tra, kiểm soát của cảnh sát giao thông đường bộ
1. Cảnh sát giao
thông đường bộ thực hiện việc tuần tra, kiểm soát để kiểm
soát người và phương tiện tham gia giao thông đường bộ; xử lý vi phạm pháp luật về giao thông đường bộ đối với
người và phương tiện tham gia giao thông đường bộ và chịu trách nhiệm trước
pháp luật về quyết định của mình; phối
hợp với cơ quan quản lý đường bộ phát hiện, ngăn chặn hành vi vi phạm quy định bảo vệ công trình đường bộ và hành lang an toàn đường
bộ.
2. Bộ trưởng Bộ
Công an quy định cụ thể nhiệm vụ, quyền hạn, hình thức, nội
dung tuần tra, kiểm soát của cảnh sát giao thông đường bộ.
3. Chính phủ quy định việc huy động các lực lượng cảnh sát khác và công an xã phối hợp với cảnh sát
giao thông đường bộ tham gia tuần tra, kiểm soát trật tự, an toàn giao thông đường
bộ trong trường hợp cần thiết.
Chương VIII
ĐIỀU KHOẢN THI
HÀNH11
Điều 88. Hiệu lực
thi hành
1. Luật này có hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng 7 năm 2009.
2. Luật này thay thế Luật Giao thông đường bộ ngày 29 tháng 6 năm 2001.
Điều 89. Quy định
chi tiết và hướng dẫn thi hành
Chính phủ và cơ quan có thẩm quyền
quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành các điều, khoản được giao trong Luật; hướng dẫn những nội dung cần thiết khác của Luật
này để đáp ứng yêu cầu quản lý nhà nước.
|
XÁC
THỰC VĂN BẢN HỢP NHẤT
CHỦ
NHIỆM
Nguyễn Hạnh Phúc
|